Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Cái Nước, nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Cà Mau, là một địa bàn trọng điểm với nhiều tiềm năng kinh tế chưa được khai thác Với lợi thế địa lý thuận lợi, huyện này có khả năng phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, kết hợp với sản xuất đa canh và du lịch sinh thái Nếu nhận được đầu tư hợp lý, Cái Nước sẽ sớm trở thành những trung tâm kinh tế quan trọng và phát triển thành các khu đô thị mới trong tương lai gần.
Sự xâm nhập mặn đang diễn ra phức tạp ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là tại Việt Nam, với ĐBSCL là một ví dụ điển hình Khu vực này có khoảng 790.000 ha đất mặn, chiếm 20% trong tổng số gần 2 triệu ha diện tích đất tự nhiên bị ảnh hưởng bởi mặn Xâm nhập mặn chủ yếu tập trung dọc theo các vùng ven biển Đông và biển Tây, với trọng tâm là Bán đảo Cà Mau.
Luận văn "Ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến quá trình mặn hoá đất ở huyện Cái Nước – Cà Mau" tập trung vào việc phân tích tình trạng đất nhiễm mặn do nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh Nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động này không chỉ gây thiệt hại nghiêm trọng cho kinh tế và xã hội mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường đất và chất lượng nước Bằng cách làm rõ quá trình nhiễm mặn và hậu quả của nó, luận văn sẽ đề xuất những giải pháp cơ bản để rửa mặn, từ đó giúp sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, trở nên hiệu quả hơn Mục tiêu là cung cấp cái nhìn tổng quan cho người dân và các nhà quản lý về vấn đề mặn hóa, nhằm cải thiện công tác sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bền vững tại huyện Cái Nước và tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu của đề tài
– Đánh giá được ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến quá trình nhiễm mặn của đất.
– Đề xuất được biện pháp nhằm cải tạo các vùng đất bị mặn hóa.
Phương pháp thực hiện
– Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu
– Phương pháp thực nghiệm, điều tra khảo sát
– Phương pháp chuyên gia và cộng đồng
– Phương pháp phân tích và tổng hợp
– Phương pháp thống kê, so sánh
4 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
– Đối tượng: Ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến quá trình nhiễm mặn của đất
SVTH: Nguyễn Văn Tài Trang 2 MSSV: 0607169
– Phạm vi: Vùng nuôi trồng thuỷ sản ven biển, chú ý các vùng nuôi tôm
– Giới hạn : Huyện Cái Nước – Cà Mau
5 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Tình hình nuôi tôm trên thế giới và tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với nhu cầu tiêu thụ tăng cao Đất mặn và vấn đề cải tạo đất nhiễm mặn ở các vùng ven biển trở thành thách thức lớn, đòi hỏi các biện pháp hiệu quả để nâng cao năng suất nuôi tôm Việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ cải tạo đất mặn không chỉ giúp tối ưu hóa diện tích nuôi tôm mà còn bảo vệ môi trường biển, đảm bảo sự bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản.
Khảo sát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại huyện Cái Nước, Cà Mau nhằm thu thập dữ liệu về tình hình nuôi tôm Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các mô hình nuôi tôm hiện có trong khu vực, từ đó đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển của ngành nuôi tôm tại địa phương.
– Thiết lập hệ thống vị trí lấy mẫuđất, lịch lấy mẫu và phân tích mẫu.
– Điềutra khảo sát cộng đồng vùng nghiên cứu.
– Đánh giá mức độ mặn hóa đất ở huyện Cái Nước trên cơ sở dữ liệu phân tích và khảo sát cộng đồng
– Phân tích cơ chế và nguyên nhân gây mặn đất.
– Đề xuất các giải pháp nhằm cải tạo và phục hồi các vùng đất bị nhiễm mặn do hoạt động nuôi tôm.
SVTH: Nguyễn Văn Tài Trang 3 MSSV: 0607169
1.1 TÌNH HÌNH NUÔI TÔM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Nghề nuôi trồng thủy sản bắt đầu cách đây khoảng 500 năm trước Công Nguyên tại Trung Quốc, với loài cá đầu tiên được nuôi là cá chép (Cyprinus carpio) Nghề này sau đó đã phát triển rộng rãi ở nhiều khu vực như Châu Á, Trung Đông và Châu Âu, với sự đa dạng về các loài thủy hải sản Trong số đó, tôm là đối tượng được quan tâm nhiều nhất.
Trung Quốc hiện là quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng tôm nuôi, đạt 1.101.300 tấn vào năm 2006 Việt Nam đứng thứ ba trong danh sách các nước nuôi tôm, chỉ sau Thái Lan, theo số liệu của FAO năm 2006 Trong ngành nuôi tôm, tôm thẻ chân trắng ngày càng chiếm ưu thế hơn so với tôm sú.
Hình 1 : Diễn biến sản lượng tôm sú và tôm thẻ thế giới 1991-2006 Đơn vị: ngàn tấn
Khối lượng tôm sú Khối lượng tôm thẻ
Expon (Khối lượng tôm thẻ) Linear (Khối lượng tôm sú)
SVTH: Nguyễn Văn Tài Trang 4 MSSV: 0607169
1.1.2 Việt Nam Ở Việt Nam, nghề nuôi thủy sản truyền thống được bắt đầu từ những năm 1960.
Sự phát triển nhanh chóng của nghề nuôi thủy sản được bắt đầu từ những năm
Từ năm 1970 đến nay, nghề nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam đã phát triển liên tục, với sự đa dạng và thâm canh hóa cao Mặc dù có nhiều đối tượng và mô hình nuôi khác nhau, nhưng nuôi tôm ở vùng nước lợ ven biển vẫn là chủ lực Đặc biệt, năm 2006, sản lượng tôm nuôi đạt 300.000 tấn, đưa Việt Nam đứng thứ 3 thế giới trong lĩnh vực này.
1.1.3 Đồng bằng Sông Cửu Long
Theo thống kê tại khu vực ĐBSCL, Tiền Giang dẫn đầu về năng suất tôm nuôi với mức trung bình cao nhất, tiếp theo là Bến Tre, Long An và Sóc Trăng Đặc biệt, Bến Tre ghi nhận năng suất 4,90 tấn/ha/năm vào năm 2008, là mức cao nhất trong toàn vùng.
Bảng 1: Diễn biến năng suất tôm nuôi nước lợtheo các địa phương ở ĐBSCL
Năm 2001 0,5 0,54 0,4 0,39 0,33 0,26 0,18 0,18 - Năm 2002 0,62 1,06 0,54 0,38 0,35 0,31 0,18 0,18 - Năm 2003 0,95 1,3 0,46 0,47 0,45 0,4 0,18 0,2 0,17 Năm 2004 0,79 1,83 0,64 0,49 0,86 0,5 0,21 0,22 0,16 Năm 2005 1,32 1,95 0,81 0,58 0,91 0,43 0,23 0,25 1 Năm 2006 1,32 2,01 0,65 0,82 1,11 0,5 0,36 0,32 0,26 Năm 2007 1,31 2,21 0,75 0,91 1,21 0,53 0,38 0,38 0,3 Năm 2008 1,69 2,43 4,90 0,72 1,44 0,53 0,51 0,35 0,41
Nguồn: Các Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008)
1.1.4 Huyện Cái Nước – Cà Mau
Diện tích nuôi trồng thủy sản tại Cà Mau đạt 31.626 ha, chiếm một phần trong tổng diện tích tự nhiên 41.699 ha, và đứng thứ 5 về sản lượng nuôi trồng thủy sản trong 9 huyện, thành phố của tỉnh Năm 2006, sản lượng tôm nuôi luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với các đối tượng nuôi khác; cụ thể, năm 2009, tổng sản lượng thủy sản đạt gần 22.000 tấn, trong đó tôm chiếm 12.920 tấn.
SVTH: Nguyễn Văn Tài Trang 5 MSSV: 0607169
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẤT MẶN VÀ CẢI TẠO ĐẤT MẶN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Theo các nhà khoa học đất trên thế giới thì chưa có số liệu chính xác về diện tích đất mặn
Theo ước tính của Massound, (1974); diện tích đất mặn phân bố nhiều nhất là ở Australia với 357.568.000 ha, thấp nhất ở Mexico và Trung Mỹ với 1.965.000 ha
Bảng 2: Ước tính diện tích đất mặn trên thế giới (Massoud, 1974)
Khu vực Diện tích đất mặn (1000 ha)
Bắc và Trung Á 211.448 Đông Nam Á 19.983
Đất mặn xuất hiện rộng rãi trên toàn cầu, bao gồm các châu lục như Á, Âu, Phi, Mỹ và Úc Do đó, công tác cải tạo đất mặn hiện nay chỉ đạt được hiệu quả trong một phạm vi hạn chế.
+ Theo hệ thống phân loại của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ gồm: đất mặn, đất kiềm, đất mặn kiềm.
+ Theo hệthống phân loại của Liên xô cũ gồm:đất Solonchak và đất Solonetz.
+ Theo hệ thống phân loại của Châu Âu: Đất mặn có hoặc không có tầng B có cấu trúcvà đất kiềm có hoặc không có tầng B có cấu trúc
SVTH: Nguyễn Văn Tài Trang 6 MSSV: 0607169
+ Hệ thống phân loại của FAO- UNESCO: Đất Solonchakvà đất Solonetz
Các muối trong đất mặn:
Các muối có trong đất mặn: Ca 2+ , Mg 2+ , Na + , K + , Cl - , SO 4 2- , HCO 3 - , CO 3 2- Những nguyên tố có trong các muối này thuộc 15 nguyên tố có trong vỏ trái đất.
Việt Nam có tổng diện tích 971.356 ha đất mặn, phân bố dọc theo các vùng ven biển từ Bắc vào Nam Các khu vực đất mặn ven biển tại Việt Nam được phân chia thành nhiều đơn vị khác nhau.
- Đất mặn sú vẹt đước (Gleyic salisols hay Gleyi salic Fluvisols theo FAO- UNESCO)
- Đất mặn nhiều:(Haplic salisols hay Hapli salic Fluvisols theo FAO-UNESCO)
- Đất mặn trung bình và ít : (Mollic salisols hay Molli Fluvisols)
1.2.3 Đồng Bằng Sông cửu Long
Đất mặn là nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất trong 7 nhóm đất chính ở vùng ven biển ĐBSCL, với tỷ lệ lên đến 49,42% Nhóm đất này phân bố rộng rãi từ Long An đến Cà Mau.
1.3 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CÁI NƯỚC- CÀ MAU
Huyện Cái Nước nằm ở phía Nam tỉnh Cà Mau, cách trung tâm tỉnh 30 km, với tọa độ địa lý từ 8,50-9,10 độ vĩ Bắc và 104,56-105,10 độ kinh Đông Huyện Cái Nước giáp thành phố Cà Mau ở phía Bắc, huyện Năm Căn ở phía Nam, huyện Phú Tân và Trần Văn Thời ở phía Tây, và huyện Đầm Dơi ở phía Đông.
Huyện Cái Nước bao gồm 11 đơn vị hành chính, trong đó có thị trấn Cái Nước và các xã: Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Tân Hưng, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Đông Thới, Đông Hưng, và Trần Thới.
Huyện này có địa hình đồng bằng thấp trũng với độ dốc bề mặt nhỏ, dần dần giảm từ Bắc xuống Nam, có cao trình trung bình từ 0,5 đến 0,7 mét so với mực nước biển, ngoại trừ một số liếp vườn cao từ 1,2 đến 1,5 mét Địa hình nơi đây được chia cắt bởi các sông và kênh rạch lớn.
SVTH: Nguyễn Văn Tài Trang 7 MSSV: 0607169
1.3.1.3 Địa chất Đất đai của huyện hình thành từ trầm tích đầm lầy ven biển, nhìn chung nền đất yếu
Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Cái Nước, được thực hiện bởi Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Nam năm 1988, toàn bộ đất đai trong huyện đều bị nhiễm mặn và mặn phèn với các mức độ khác nhau, phân chia thành nhiều nhóm đất khác nhau.
– Đất mặn sú vẹt đước, phân bố dọc ven biển của huyện.
– Đất mặn nặng trên nền phèn tiềm tàng nông
– Đất mặn trên nền phèn tiềm tàng sâu
Đất phèn tiềm tàng và mặn ở huyện có cấu trúc nặng với tỷ lệ sét cao, thường xuyên chịu ảnh hưởng của nước mặn do nuôi tôm, dẫn đến quá trình mặn hoá ngày càng gia tăng Quá trình này không chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc đất mà còn gây suy thoái và ô nhiễm môi trường Để giảm thiểu mặn hoá, cần tích cực rửa mặn trong mùa mưa và thực hiện vụ lúa luân canh, nếu điều kiện thủy lợi cho phép Huyện có nhiều diện tích đất với tầng phèn tiềm tàng, do đó trong canh tác nông nghiệp và xây dựng đầm nuôi tôm, cần hạn chế tác động đến tầng phèn và kiểm soát pH nước Đất đai tại đây phù hợp với nhiều hình thức sản xuất như nuôi tôm chuyên nghiệp, trồng rừng, và kết hợp nuôi tôm với trồng rừng Đặc biệt, mô hình lúa - tôm chỉ thành công khi đất được rửa mặn kỹ lưỡng và có hệ thống thủy lợi khép kín để tránh hạn Sau khi chuyển đổi cơ cấu sản xuất, huyện đã chuyển đổi toàn bộ diện tích đất trồng lúa và đất vườn sang nuôi tôm.
SVTH: Nguyễn Văn Tài Trang 8 MSSV: 0607169 tôm dưới dạng nuôi tôm chuyên, nuôi kết hợp trong mương liếp vườn, nuôi luân canh 1 vụ lúa.