Mục tiêu của đề tài
− Khảo sát hiện trạng nước thải của khu công nghiệp Sóng Thần 2
− Đề xuất phương pháp xử lý nước thải cho khu công nghiệp.
− Đề xuất phương pháp quản lý nước thải cho khu công nghiệp.
1.4 Nội dung của đề tài Để thực hiện mục tiêu trên cần triển khai các nội dung sau
Phân tích lựa chọn các số liệu và đưa ra phương án quản lý:
− Điều kiện kinh tế xã hội.
− Phân tích các thành phần và tính chất nước thải của khu công nghiệp.
− Tiêu chuẩn nước thải vào nguồn tiếp nhận.
− Đưa ra phương án xử lý, quản lý nước thải.
Cơ sở lý thuyết, thu thập các phương án quản lý nước thải.
Làm thí nghiệm kiểm tra nước thải.
Đề tài này được thực hiện tại khu công nghiệp Sóng Thần 2, thuộc huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương, cụ thể là tại xã Tân Đông Hiệp và thị trấn Dĩ An.
Thời gian thực hiện đề tài từ 15/03/2010 đến 30/06/2010
Phương pháp thu thập số liệu và thông tin liên quan đến quản lý nước thải bao gồm so sánh, phân tích và tổng hợp các tài liệu về nước thải, các quy định của nhà nước về bảo vệ nguồn nước.
Phương pháp thí nghiệm phân tích nước thải.
Khảo sát thực tế đã được thực hiện tại một số công ty trong khu công nghiệp Sóng Thần 2, Bình Dương, cùng với thực tập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung Qua đó, chúng tôi đã thu thập được nhiều thông tin quý giá về quy trình vận hành và công nghệ xử lý nước thải, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI TỪ KHU CÔNG NGHIỆP
2.1 Khu công nghiệp Sóng Thần 2 tỉnh Bình Dương [5]
Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa, khu công nghiệp Sóng Thần 2 đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước Việc xây dựng khu công nghiệp này phù hợp với định hướng thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế phát triển bền vững.
KCN Sóng Thần 2 nằm tại thị trấn Dĩ An, tỉnh Bình Dương, là một khu công nghiệp đa ngành với tổng diện tích 313 ha, được chia thành 3 cụm A, B, C.
− Trung tâm Tp.Hồ Chí Minh 20km về hướng Tây Nam
− Trung tâm Tp.Biên Hòa 15km về hướng Đông Bắc
− Trung tâm thị xã Thủ Dầu Một 20km về hướng Tây Bắc
− Sân bay Tân Sơn Nhất 15km về hướng Tây Nam
− Cạnh tuyến đường sắt Thống Nhất, giáp ga Sóng Thần (đã được qui hoạch mở rộng thành đường xuyên Á)
− Phía Nam giáp xa lộ Đại Hàn, phía Tây giáp tuyến đường quân sự (nối thẳng tỉnh lộ 743 về gặp xa lộ Đại Hàn)
− Nằm giữa 3 cụm dân cư lớn: Thủ Đức, Dĩ An và Lái Thiêu
Địa hình khu vực khá bằng phẳng với độ dốc nhẹ từ Đông Bắc xuống Tây Nam, trung bình khoảng 1% Độ cao trung bình là từ 25 đến 30m so với mực nước biển, cùng với khả năng chịu nén lớn hơn 2kg/cm², tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xây dựng cơ bản.
− Hệ thống giao thông: toàn bộ hệ thống đường bê tông nhựa nội bộ rộng tối thiểu 2 làn xe có sức chịu trọng tải trên 30 tấn/1xe tải
Hệ thống điện bao gồm đường dây cao thế kép 22KV chạy mạch vòng, được bố trí dọc theo các tuyến đường Nguồn điện được cung cấp từ lưới điện quốc gia và tuyến điện cao thế 110KV qua trạm biến áp với công suất 40MVAx2, đảm bảo cung cấp điện ổn định và liên tục cho sản xuất.
Hệ thống cấp nước tại Dĩ An cung cấp nước sạch với công suất 15.000m³/ngày, đảm bảo áp lực nước ổn định và đạt tiêu chuẩn WHO Ngoài ra, nhà máy nước Tân Ba đang hoạt động với công suất 50.000m³/ngày trong giai đoạn I, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp nước cho khu vực.
− Hệ thống thoát nước: hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn
Dịch vụ viễn thông tại Bưu cục Sóng Thần cung cấp giải pháp liên lạc tiện lợi cả trong và ngoài nước, với đường dây điện thoại được lắp đặt sẵn đến ranh giới các lô đất Khách hàng có thể lựa chọn từ 1.200 số điện thoại để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mình.
− Cảng ICD: tiếp giáp Tân Cảng.Kho Tân cảng (cảng khô): 50 ha.
− Nhà máy xử lý nước thải: 12.000 m 3 /ngày
− Mặt bằng được san lắp bảo đảm thốt nước và xây dựng.
− Khu dân cư đô thị 77 ha: 10.000 dân.
− Diện tích giao thông: 204.736,98 m 2 Bao gồm hệ thống đường bêtông nhựa và vỉa hè hoàn chỉnh.
− Hệ thống điện trung thế và chiếu sáng.
− Đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mưa và thoát nước bẩn.
− Đã đưa vào sử dụng nhà máy xử lý nước thải công suất 4000m 3 /ngày đêm
− Sản xuất sản phẩm nhựa, đồ chơi, mỹ phẩm, các sản phẩm bao bì đóng gói
− Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, máy móc, thiết bị vận chuyển.
− May mặc, giày dép, sản phẩm da, lông thú, len, dụng cụ thể thao.
− Chế biến thực phẩm, hàng gia dụng, các sản phẩm gỗ, mây tre lá.
− Các ngành công nghiệp chế biến khác
Khu công nghiệp Sóng Thần 2, hoạt động từ năm 1996, đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư Đến cuối năm 2006, khu công nghiệp này có 95 doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động, với tổng diện tích đất thuê đạt 2.031.903,9 m² trên tổng diện tích 2.076.100 m², tương đương 97,8% diện tích đất cho thuê.
Hình 2.1 Sơ đồ quy hoạch khu công nghiệp Sóng Thần 2
2.2.1 Sự ô nhiễm nguồn nước a/ Khái niệm
Hoạt động nhân tạo và tự nhiên như xói mòn, phá rừng, lũ lụt, và sự xâm nhập của chất thải đô thị, công nghiệp có thể làm thay đổi thành phần nước trong môi trường thủy quyển Mặc dù nước có khả năng tự làm sạch thông qua các quá trình lý hóa sinh học như hấp phụ, lắng, lọc, và oxy hóa khử, nhưng hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào lượng oxy hòa tan có trong nước Quá trình tự làm sạch diễn ra hiệu quả hơn ở các dòng chảy so với ao hồ, nhờ vào khả năng khuếch tán oxy từ khí quyển Tuy nhiên, khi lượng chất thải vượt quá khả năng tự làm sạch, nước sẽ bị ô nhiễm và cần áp dụng các phương pháp xử lý nhân tạo để khắc phục tình trạng này.
Nhận biết nước ô nhiễm có thể dựa vào các yếu tố hóa học, vật lý và sinh học Khi nước bị ô nhiễm, nó thường có mùi khó chịu, vị không bình thường và màu sắc không trong suốt Ngoài ra, số lượng cá và các sinh vật thủy sinh khác sẽ giảm, cỏ dại phát triển mạnh, và có thể xuất hiện mùn hoặc váng dầu trên bề mặt nước.
Nước ô nhiễm ở sông hồ, chảy ra biển, gây ô nhiễm cửa sông và biển.
Nhiều chất thải được xả thẳng vào đại dương, dẫn đến ô nhiễm biển nghiêm trọng, bao gồm sự cố tràn dầu và việc xả thải từ các nhà máy ven biển Để đánh giá chất lượng nguồn nước, cần sử dụng các thông số cơ bản để có cái nhìn tổng quát về tình trạng ô nhiễm.
Các chỉ tiêu vật lý như nhiệt độ, độ đục, độ trong, độ màu, mùi và vị là những yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước, đặc biệt là do các loại nước thải công nghiệp và nước thải đô thị Những chỉ tiêu này cung cấp thông tin định tính về chất lượng nước, giúp xác định mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm đối với môi trường và sức khỏe con người.
• Các chỉ tiêu hóa học:
- Hàm lượng cặn lơ lửng và hàm lượng tinh cặn khô đánh giá về mặt định lượng trạng thái chất bẩn không hòa tan hoặc hòa tan.
Các chỉ tiêu hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải được xác định gián tiếp thông qua việc đo lường lượng oxy tiêu thụ trong quá trình oxy hóa do vi khuẩn (chỉ tiêu BOD) hoặc bằng các chất oxy hóa mạnh như K2Cr2O7 (COD theo bicromat kali) và KMnO4 (COD theo pecmanganat kali) Những chỉ tiêu này cung cấp thông tin quan trọng về mức độ ô nhiễm nước thải chứa chất hữu cơ và khả năng phân hủy của chúng trong nguồn nước.