1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO THEO HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở ĐỒNG NAI

222 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 222
Dung lượng 800,99 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

  • PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO THEO HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở ĐỒNG NAI

    • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

    • PHẦN MỞ ĐẦU

      • 1. Lý do chọn đề tài

      • 2. Mục ti u nghi n cứu của luận án

      • 2.2. Mục ti u cụ thể:

      • Để đạt đƣợc mục tiêu trên, những câu hỏi nghiên cứu sẽ đƣợc làm rõ trong luận án là:

      • 3. Đối tƣợng và Phạm vi nghi n cứu

      • 3.2. Phạm vi nghi n cứu:

      • 4. Phƣơng pháp nghi n cứu

      • 4.2. Quy trình nghi n cứu của luận án:

      • 5. Tính mới và những đóng góp của luận án

      • 6. Kết cấu các chƣơng mục của luận án

    • CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 1.1. Tình hình nghi n cứu li n quan đến đề tài

      • 1.1.2 Tình hình nghi n cứu trong nƣớc

      • 1.1.3. Những điểm kế thừa và hƣớng nghi n cứu của luận án

      • 1.2. Nguồn số liệu và phƣơng pháp nghi n cứu

      • 1.2.1. Nguồn số liệu

      • 1.2.1.1. Số liệu thứ cấp

      • 1.2.1.2. Số liệu sơ cấp

      • Bảng 1.1. Phân bổ điều tra trang trại chăn nuôi heo

      • Bảng 1.2: Phân bổ phiếu điều tra theo loại hình trang trại chăn nuôi heo

      • 1.2.2. Phƣơng pháp nghi n cứu

      • Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp:

      • 1.2.1.2. Phƣơng pháp nghi n cứu định lƣợng

      • Tóm tắt chƣơng 1

    • CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO THEO HƢỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

      • 2.1 Một số vấn đề lý luận về mô hình, trang trại và kinh tế trang trại

      • 2.1.1. Khái niệm mô hình, trang trại , kinh tế trang trại và phát triển kinh tế trang trại

      • 2.1.1.1. Khái niệm mô hình

      • 2.1.1.2 Khái niệm trang trại

      • Sơ đồ 2.1 : Các quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

      • 2.1.1.3 Khái niệm kinh tế trang trại

      • 2.1.1.4. Khái niệm phát triển kinh tế, phát triển mô hình trang trại

      • 2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại

      • 2.1.3. Đặc trƣng của kinh tế trang trại

      • 2.1.4. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại

      • 2.1.5 Vai trò của kinh tế trang trại trong sự phát triển nông nghiệp của Việt Nam

      • 2.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm của các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.2.1 Vị trí của các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.2.2 Vai trò của các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.2.3. Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.3.1 Một số lý thuyết kinh tế học, học thuyết có liên quan

      • 2.3.1.1. Lý thuyết sản xuất:

      • 2.3.1.2. Lý thuyết lợi thế theo quy mô

      • 2.3.1.3. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Michael Porter

      • 2.3.1.4. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp

      • 2.3.1.5. Lý thuyết mô hình kinh tế hai khu vực

      • 2.3.1.6. Lý thuyết tăng trƣởng nông nghiệp theo các giai đoạn

      • Mô hình hàm sản xuất tăng trƣởng nông nghiệp theo các giai đoạn phát triển Park Sung Sang (1992):

      • 2.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.3.3 Mô hình kinh tế lƣợng phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.3.3.1 Lựa chọn mô hình lý thuyết

    • Y = F (N,L) + F (R) + K

      • 2.3.3.2 Mô hình kinh tế lƣợng

      • 2.4. Hội nhập quốc tế và những y u cầu đặt ra đối với các trang trại chăn nuôi heo

      • 2.4.1. Hội nhập quốc tế

      • 2.4.2 Đặc điểm và những y u cầu đặt ra đối với trang trại chăn nuôi heo theo hƣớng hội nhập quốc tế

      • 2.4.2.2 Những y u cầu đặt ra đối với trang trại chăn nuôi heo theo hƣớng hội nhập quốc tế

      • 2.4.3. Các tiêu chí đánh giá khả năng đáp ứng y u cầu hội nhập của các trang trại chăn nuôi

      • 2.5.1.2. Canada:

      • 2.5.1.3. Hoa Kỳ:

      • 2.5.1.4. Brazil:

      • 2.5.1.5. Đài Loan:

      • 2.5.1.6. Trung Quốc:

      • 2.5.1.7. Thái Lan:

      • 2.5.1.8. Hà Nội:

      • 2.5.1.9. Nam Định:

      • 2.5.1.10. Bình Dƣơng:

      • 2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đồng Nai

      • Tóm tắt chƣơng 2

      • Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở TỈNH ĐỒNG NAI

      • Bảng 3.1:Tình hình đất đai của tỉnh Đồng Nai năm 2015

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

      • Bảng 3.2: Dân số tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2015

      • Hình 3.2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của Tỉnh Đồng Nai 2015

      • Bảng 3.3: Giá trị, Cơ cấu và Tốc độ tăng trƣởng RGDP của Đồng Nai thời kỳ 2005– 2015(theo giá hiện hành)

      • 3.1.3. Lợi thế của Đồng Nai đối với việc phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi heo

      • Bảng 3.4: Sản lƣợng nông sản chủ yếu của tỉnh Đồng Nai qua các năm

      • 3.1.4. Vị trí và vai trò của các trang trại nuôi heo đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai

      • Bảng 3.5: Tình hình trang trại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2015

      • Bảng 3.6:Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị chăn nuôi heo trong Tổng giá trị sản xuất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2015

      • 3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai.

      • 3.2.1. Số lƣợng, qui mô của các trang trại chăn nuôi heo tỉnh Đồng Nai

      • Bảng 3.7 : Qui mô trang trại heo của Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2015

      • Hình 3.3: Tổng số trang trại và tốc độ tăng của trang trại chăn nuôi heo của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2015.

      • Bảng 3.8: Số lƣợng trang trại chăn nuôi heo phân theo đơn vị hành chính

      • 3.2.2. Quy mô sử dụng nguồn lực sản xuất: (Diện tích chăn nuôi; Vốn; Lao động)

      • Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các trang trại chăn nuôi

      • 3.2.3 Kiến thức và các yếu tố đầu vào trong chăn nuôi của các trang trại 3.2.3.1.Yếu tố kiến thức

      • Bảng 3.10: Trình độ chuy n môn của chủ trang trại và lao động của các trang trại chăn nuôi heo (ĐVT: %)

      • 3.2.3.2 Các yếu tố đầu vào của chăn nuôi: Giống, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi

      • Bảng 3.11: Số lƣợng cơ sở chế TĂCN tr n địa bàn tỉnh Đồng Nai đến tháng 8/2015

      • 3.2.4. Công nghệ, môi trƣờng

      • Bảng 3.12: Số lƣợng trang trại chăn nuôi heo của tỉnh Đồng Nai phân theo loại hình sở hữu tính đến hết năm 2015

      • 3.2.5. Sản lƣợng của các trang trại chăn nuôi

      • Bảng 3.13 Sản lƣợng của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai giai đoạn 2005-2015

      • 3.2.6. Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi heo

      • Bảng 3.14: Hiệu quả chăn nuôi heo giữa các trang trại tr n địa bàn tỉnh Đồng Nai tại thời điểm tháng 8/2015

      • Bảng 3.15: Kết quả chăn nuôi heo giữa các trang trại theo kiểu chuồng kín và chuồng hở tr n địa bàn tỉnh Đồng Nai tại thời điểm tháng 8/2015

      • Bảng 3.16: Hiệu quả chăn nuôi heo giữa các trang trại theo kiểu chuồng kín và kiểu chuồng hở tr n địa bàn tỉnh Đồng Nai tại thời điểm tháng 8/2015

      • Hình 3.4: Tỷ lệ đóng góp của kinh tế trang trại chăn nuôi heo đối với ngành nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2015

      • 3.2.7. Giá bán sản phẩm và thị trƣờng ti u thụ sản phẩm

      • 3.2.7.1 Giá bán sản phẩm

      • 3.2.7.2 Thị trƣờng ti u thụ sản phẩm

      • Bảng 3.17: Sản lƣợng heo thịt tiêu thụ của các trang trại chăn nuôi heo tỉnh Đồng Nai tính bình quân 1 năm

      • Sơ đồ 3.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm của các trang trại chăn nuôi heo của các công ty FDI

      • Sơ đồ 3.2: Kênh tiêu thụ heo thịt của các trang trại chăn nuôi heo hộ gia đình

      • Bảng 3.18: Kim ngạch XK công nghiệp chế biến nông sản đến 2015 và 2020

      • 3.2.8. Thực trạng li n kết trong sản xuất của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

      • 3.2.9 Chính sách vĩ mô của nhà nƣớc ảnh hƣởng đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

      • 3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng y u cầu hội nhập của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

      • 3.3.1 Hội nhập quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

      • 3.3.2 Đánh giá khả năng đáp ứng y u cầu hội nhập của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

      • Bảng 3.19: So sánh một số chỉ ti u trong chăn nuôi heo giữa Việt Nam và Thái Lan

      • Hình 3.5: Năng suất lao động của trang trại chăn nuôi heo, của ngành chăn nuôi và của ngành nông nghiệp Đồng Nai

      • 3.4 Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai theo mô hình định lƣợng

    • LOG(Y) = 3,092781 + 0,663143 LOGX2+ 0,404891LOG X3 + 0,413540 LOGX4 + 0,399471 D1 + 0,421908 D2

      • 3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (phân tích ma trận SWOT) của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

      • Bảng 3.21: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thứcđối với sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo ở tỉnh Đồng Nai

      • Điểm yếu:

      • Tóm tắt chƣơng 3

      • Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO TỈNH ĐỒNG NAI

      • 4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo tỉnh Đồng nai theo hƣớng hội nhập

      • 4.1.1 Căn cứ vào quan điểm, chủ trƣơng phát triển kinh tế trang trại của Đảng và Việt Nam

      • 4.1.2 Căn cứ vào quan điểm, mục ti u, định hƣớng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Đồng Nai

      • 4.1.2.1 Căn cứ vào quan điểm phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Đồng Nai

      • 4.1.2.2 Căn cứ vào mục ti u phát triển kinh tế trang trại của Tỉnh Đồng Nai

      • 4.1.2.3 Căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Đồng Nai

      • 4.1.2.3 Căn cứ vào thực trạng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh trong những năm qua

      • 4.2. Giải pháp pháp triển mô hình trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai theo hƣớng hội nhập quốc tế

      • 4.2.1 Các giải pháp vĩ mô

      • 4.2.1.1 Đối với Nhà nƣớc

      • 4.2.1.2 Đối với Tỉnh Đồng Nai

      • 4.2.1.3 Đối với Hiệp hội chăn nuôi của Tỉnh

      • 4.2.2 Các giải pháp vi mô

      • 4.2.2.1 Giải pháp về tăng qui mô đàn

      • 4.2.2.2 Giải pháp về các yếu tố đầu vào

      • 4.2.2.3 Giải pháp về vốn sản xuất, tín dụng

      • 4.2.2.4 Giải pháp về nâng cao trình độ chuy n môn cho chủ trang trại và ngƣời lao động tại trang trại

      • 4.2.2.5 Giải pháp về li n kết trong sản xuất giữa các trang trại

      • Sơ đồ 4.1: Mô hình liên kết giữa các trang trại chăn nuôi và các công ty

      • 4.2.2.6 Giải pháp về thị trƣờng ti u thụ

      • 4.2.2.7 Giải pháp về tăng khả năng đáp ứng y u cầu hội nhập của các trang trại

      • 4.3 Kết luận và đề xuất khuyến nghị

      • 4.3.1 Kết luận

      • 4.3.2 Khuyến nghị

      • Tóm tắt chƣơng 4:

    • KẾT LUẬN

      • Tiếng Việt

      • Tiếng Anh

    • PHỤ LỤC 1:

      • Mô hình 1. Ước lượng sản lượng chăn nuôi heo bằng mô hình OLS

      • Mô hình 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng chăn nuôi của trang trại Mô hình 2A

      • Mô hình 2B: Kiểm định sự tồn tại của mô hình

      • 3: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

      • 3.2 Các phương trình hồi qui phụ

      • 4. Kiểm định hiện tượng phương sai không đổi (Kiểm định White)

      • 5. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

      • PHỤ LỤC 2: Phiếu điều tra khảo sát

      • Trường Đại học Kinh tế Luật

      • Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

  • PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

    • PHẦN I : THÔNG TIN CHUNG

    • PHẦN II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ CÁC YẾU TỐ KHÁC

    • II. KẾT QUẢ CHĂN NUÔI HEO

    • IV. KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP

    • V. TIÊU THỤ SẢN PHẨM

    • VI LIÊN KẾT, HỢP TÁC TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH

    • VII. TÁC ĐỘNG VỀ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

    • VIII KHÁC

      • Trường Đại học Kinh tế - Luật Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

    • Kính gửi: QUÝ CHUYÊN GIA, CÁC ANH CHỊ GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC VÀ CÁC TRƯỞNG PHÒNG HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC CHĂN NUÔI HEO Ở ĐỒNG NAI

    • NỘI DUNG KHẢO SÁT CHUYÊN GIA

      • 1. Sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai phục thuộc vào các yếu tố sau:

      • 2. Lợi thế cạnh tranh của các trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

      • 3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu

      • 4. Giải pháp phát triển triển các trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo hướng hội nhập quốc tế

    • DANH SÁCH CHUYÊN GIA

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Mục tiêu cụ thể

Các trang trại chăn nuôi heo tại tỉnh Đồng Nai bao gồm nhiều loại hình như trang trại của hộ gia đình, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã (HTX) và công ty cổ phần Các đơn vị quản lý liên quan như Hiệp hội Chăn nuôi và Chi cục Thú y đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và hỗ trợ ngành chăn nuôi heo tại địa phương.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Kinh nghiệm từ một số quốc gia và địa phương trong mô hình trang trại chăn nuôi heo cho thấy sự liên kết chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội Mô hình này không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm mà còn góp phần vào xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.

Về nội dung: Nghiên cứu phát triển các mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai tập trung vào các nội dung sau:

Phát triển mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi heo tại Đồng Nai gặp phải một số vấn đề lý luận quan trọng Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển này bao gồm điều kiện tự nhiên, chính sách hỗ trợ của nhà nước, nhu cầu thị trường và kỹ thuật chăn nuôi Hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm trong ngành chăn nuôi heo.

Phân tích SWOT của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai cho thấy điểm mạnh bao gồm nguồn nguyên liệu dồi dào và thị trường tiêu thụ ổn định Tuy nhiên, điểm yếu là cơ sở hạ tầng còn hạn chế và tình trạng dịch bệnh Cơ hội phát triển đến từ nhu cầu thịt heo tăng cao và xu hướng tiêu dùng sạch Thách thức lớn nhất là cạnh tranh gay gắt và biến đổi khí hậu Để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi heo, cần đề xuất giải pháp nâng cao công nghệ chăn nuôi, cải thiện quản lý dịch bệnh, và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Luận án này nghiên cứu các trang trại chăn nuôi heo trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015 Dữ liệu khảo sát thực tế được thu thập từ các trang trại vào tháng 8 năm 2015.

Phạm vi không gian của chăn nuôi trang trại chủ yếu tại tỉnh Đồng Nai bao gồm các huyện Biên Hòa, Trảng Bom, Long Thành, Vĩnh Cửu, Tân Phú, Thống Nhất, Xuân Lộc và Cẩm Mỹ.

Đối tƣợng và Phạm vi nghi n cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Tỉnh Đồng Nai có nhiều loại hình trang trại chăn nuôi heo, bao gồm trang trại của các hộ gia đình, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã (HTX) và công ty cổ phần Các đơn vị quản lý liên quan như Hiệp hội Chăn nuôi và Chi cục Thú y đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và phát triển ngành chăn nuôi này.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Kinh nghiệm từ một số quốc gia và địa phương về mô hình trang trại chăn nuôi heo cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội và xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế Các mô hình này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn góp phần nâng cao vị thế của ngành chăn nuôi heo trên thị trường quốc tế.

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu phát triển các mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai tập trung vào các nội dung sau:

Phát triển mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai gặp phải một số vấn đề lý luận quan trọng Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển này bao gồm điều kiện tự nhiên, thị trường tiêu thụ, chính sách hỗ trợ từ chính quyền, và trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế và bền vững cho mô hình trang trại.

Phân tích ma trận SWOT cho các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai cho thấy những điểm mạnh như nguồn nguyên liệu phong phú và thị trường tiêu thụ ổn định, trong khi điểm yếu bao gồm chi phí sản xuất cao và sự phụ thuộc vào thời tiết Cơ hội phát triển đến từ nhu cầu thịt heo ngày càng tăng và các chính sách hỗ trợ từ chính phủ, nhưng cũng phải đối mặt với thách thức từ cạnh tranh gay gắt và yêu cầu về an toàn thực phẩm Để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai, cần áp dụng các giải pháp như cải tiến kỹ thuật chăn nuôi, tăng cường quản lý chất lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Luận án này tập trung nghiên cứu các trang trại chăn nuôi heo trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015, với dữ liệu khảo sát thực tế được thu thập vào tháng 8 năm 2015.

Phạm vi không gian của chăn nuôi trang trại chủ yếu tại tỉnh Đồng Nai bao gồm các huyện Biên Hòa, Trảng Bom, Long Thành, Vĩnh Cửu, Tân Phú, Thống Nhất, Xuân Lộc và Cẩm Mỹ.

Phương pháp nghi n cứu

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau:

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng nhằm kế thừa và vận dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm toàn cầu, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trang trại chăn nuôi heo tại Đồng Nai.

Phương pháp thảo luận trực tiếp được thực hiện với các chuyên gia từ các cơ quan Nhà nước như Sở NN&PTNT Đồng Nai, Chi Cục thú y Đồng Nai, và Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai, nhằm thu thập ý kiến về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các trang trại chăn nuôi heo tại Đồng Nai Những thông tin này sẽ làm cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc tế Ý kiến của các chuyên gia cũng hỗ trợ tác giả điều chỉnh nội dung phiếu khảo sát cho phù hợp với địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp được áp dụng để đánh giá và tổng hợp số liệu điều tra từ các đơn vị thống kê, nhằm so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô hình trang trại chăn nuôi heo tại tỉnh Đồng Nai Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích năng lực và khả năng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của các trang trại chăn nuôi heo trong khu vực.

Phương pháp định lượng áp dụng mô hình hồi quy đa biến với hàm sản xuất Cobb-Douglas nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả chăn nuôi tại các trang trại.

Quy trình nghiên cứu của luận án

- Phương pháp thống kê kinh tế: thu thập và tổng hợp số liệu.

Phương pháp kinh tế lượng.

Phương pháp phân tích số liệu

Tổng hợp các cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

4.2 Quy trình nghi n cứu của luận án:

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án

Quy trình nghiên cứu của luận án đƣợc mô tả qua sơ đồ 1.1 nhƣ trên

Tính mới và những đóng góp của luận án

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trang trại chăn nuôi heo tại Đồng Nai, đồng thời phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các trang trại trong khu vực Mục tiêu là đề xuất mô hình chăn nuôi hiệu quả nhất ở Đồng Nai, từ đó cung cấp bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác Nghiên cứu cũng chỉ ra lợi thế cạnh tranh của mô hình trang trại chăn nuôi heo tại Đồng Nai và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển mô hình này theo hướng hội nhập quốc tế.

Luận án có những đóng góp sau:

Về phương diện học thuật:

Xác định mô hình trang trại chăn nuôi heo hiệu quả trên địa bàn nghiên cứu, là cơ sở đề xuất các giải pháp khả thi.

Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu Phương pháp nghi n cứu Đề xuất giải pháp và khuyến nghị

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

Về phương diện thực tiễn:

Tài liệu này cung cấp các luận cứ và thông tin tham khảo cần thiết cho các nhà lãnh đạo trong việc hoạch định chính sách vĩ mô nhằm phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập tại khu vực nghiên cứu.

Là luận cứ cho nhà lãnh đạo xây dựng chương trình, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong quá trình hội nhập.

Từ những khảo sát thực tế có thể nhân rộng mô hình trang trại chăn nuôi heo ra các tỉnh khác.

Giải quyết những khó khăn và vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi heo là rất quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế Các trang trại cần tìm ra giải pháp hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời thích ứng với các tiêu chuẩn quốc tế Việc này không chỉ giúp cải thiện tình hình kinh doanh mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi heo trong khu vực.

Tài liệu này cung cấp thông tin quan trọng cho các trang trại chăn nuôi heo trong khu vực nghiên cứu, giúp họ hiểu rõ về thực trạng, thuận lợi và khó khăn hiện tại Nó cũng nêu rõ những yêu cầu cần thiết để các trang trại chăn nuôi heo hội nhập quốc tế, nhằm phát huy thế mạnh và giảm thiểu các khó khăn, từ đó góp phần phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo bền vững.

Là nguồn cung cấp tài liệu cho những người quan tâm đến lĩnh vực này.

Kết cấu các chương mục của luận án

Chương 1: Tổng quan tình hình và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc tế

Chương 3: Thực trạng phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai

Chương 4: Giải pháp phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo ở Đồng

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguồn số liệu và phương pháp nghi n cứu

Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm thông tin về sản xuất nông nghiệp và kinh tế trang trại chăn nuôi từ các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước ở cả cấp Trung ương và địa phương Ngoài ra, các nghiên cứu, bài báo và tạp chí của các tác giả trong và ngoài nước cũng sẽ được tham khảo một cách hệ thống Các báo cáo tổng kết và điều tra thống kê từ các cơ quan như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai, cục Thống kê tỉnh và số liệu nghiên cứu từ các trường đại học sẽ cung cấp nguồn thông tin quý giá cho nghiên cứu này.

Bài viết cung cấp các số liệu thống kê chi tiết về quy mô, số lượng và loại hình trang trại chăn nuôi heo tại Đồng Nai trong nhiều năm qua Các dữ liệu này bao gồm sản lượng thịt heo tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, giá cả sản phẩm heo, giá thức ăn công nghiệp, cũng như tình hình lao động trong ngành Thông tin được thu thập từ Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồng Nai, Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, Tập san Khoa học và Công nghệ Đồng Nai, cùng các tạp chí chuyên ngành.

Tỉnh Đồng Nai đã triển khai các chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân và thúc đẩy tăng trưởng bền vững Đặc biệt, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai đã chú trọng đến chiến lược phát triển ngành chăn nuôi, với mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm Các chính sách hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và đào tạo nhân lực cũng được áp dụng để phát triển ngành chăn nuôi một cách hiệu quả và bền vững.

Các báo cáo liên quan đến ngành chăn nuôi Việt Nam và Đồng Nai và các chính sách liên quan đến sự phát triển của ngành chăn nuôi.

Các thông tin về tỉ giá hối đoái, lãi suất thị trường được cập nhật từ các phương tiện thông tin đại chúng

Số liệu sơ cấp sẽ được thu thập qua điều tra và phỏng vấn các chủ trang trại chăn nuôi heo bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Phạm vi điều tra bao gồm toàn bộ các trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Quy mô mẫu sẽ được xác định theo công thức n = N.

; với n: số mẫu điều tra, N số lƣợng tổng thể; e là sai số chuẩn.

Tỉnh Đồng Nai có tổng cộng 1.423 trang trại chăn nuôi heo, với độ chính xác 93% (sai số 7%) Tác giả đã chọn 200 phiếu điều tra để phù hợp với kinh phí hạn chế, mặc dù độ chính xác lý tưởng là 95% (sai số 5%) sẽ yêu cầu số mẫu lớn hơn Mẫu điều tra được thu thập thông qua phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, đại diện cho các mô hình trang trại chăn nuôi Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp các trang trại để thu thập thông tin theo bảng hỏi đã thiết kế Dựa vào số liệu từ Sở NN&PTNT tỉnh, tác giả phân bổ mẫu điều tra cho từng loại hình trang trại và các huyện tương ứng.

Trước khi tiến hành điều tra chính thức, đã thực hiện 5 mẫu nghiên cứu thử nghiệm nhằm cải thiện kỹ năng phỏng vấn và điều chỉnh phiếu khảo sát cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Phiếu khảo sát đã được góp ý bởi các chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi, bao gồm Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thú y Đồng Nai, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, và các giảng viên từ công ty chăn nuôi CP và Nupark Mục tiêu là điều chỉnh bảng hỏi để phù hợp với thực tiễn Điều tra sẽ thu thập thông tin về đặc điểm của hộ nông dân như giới tính, kinh nghiệm chăn nuôi, trình độ văn hóa và kiến thức nông nghiệp Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, con giống, vốn, thức ăn, thuốc thú y, diện tích nuôi và mô hình chăn nuôi, trong khi đầu ra sẽ xem xét sản lượng chăn nuôi heo, lượng tăng trọng heo hơi/tháng nuôi và thu nhập từ trang trại.

Các trang trại chăn nuôi heo ở tỉnh Đồng Nai được chọn ngẫu nhiên theo các mô hình chăn nuôi khác nhau, bao gồm mô hình công nghiệp (chuồng kín) và mô hình bình thường (chuồng hở) Các thành phần tham gia trong sản xuất kinh doanh tại đây đa dạng, bao gồm doanh nghiệp FDI, công ty cổ phần, hợp tác xã và hộ gia đình.

Tỷ lệ mẫu điều tra trung bình đạt 14,4%, được phân bổ hợp lý giữa các loại hình trang trại chăn nuôi heo trên toàn tỉnh.

Trang trại chăn nuôi heo có nhiều loại hình khác nhau, bao gồm trang trại công nghiệp với chuồng kín và chuồng hở, cũng như trang trại chăn nuôi bình thường kết hợp với vườn ao chuồng Các thành phần tham gia sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này bao gồm doanh nghiệp FDI, công ty cổ phần và các hộ gia đình Việc xác định các trang trại được điều tra dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được quy định bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Tại tỉnh Đồng Nai, các báo cáo hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ ra các loại hình chăn nuôi heo chủ yếu Để được công nhận là trang trại chăn nuôi heo, quy mô sản xuất hàng hóa phải đạt từ 1 tỷ đồng/năm và số lượng heo nuôi phải từ 100 con trở lên Ngoài chăn nuôi, nhiều trang trại còn trồng cây phục vụ tiêu dùng và chăn nuôi, mặc dù quy mô sản phẩm phụ này nhỏ và giá trị thấp Một số trang trại cũng phát triển sản xuất đa ngành, kết hợp giữa chăn nuôi, trồng trọt, chế biến và dịch vụ.

Cơ cấu giá trị sản phẩm của trang trại này rất đa dạng, với tỷ lệ giá trị từng loại sản phẩm tương đối đồng đều Giá trị sản phẩm hàng hóa giữa các ngành cũng gần như tương đương Vì vậy, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát trong lĩnh vực chăn nuôi heo tại các trang trại này.

Bài viết trình bày tình hình phân bổ các trang trại chăn nuôi heo tại Tỉnh Đồng Nai thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu lớn và thuận tiện Số liệu thu thập từ 200 trang trại cho phép đánh giá sự phát triển và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động của các trang trại này Các loại hình trang trại chăn nuôi heo được phân bổ đồng đều giữa các thành phố và huyện thị trong tỉnh.

11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện Trong đó có 8 thị trấn, 29 phường và 136 xã)

Bảng 1.1 Phân bổ điều tra trang trại chăn nuôi heo Đơn vị Số lƣợng trang trại

(Nguồn: Số liệu về số trang trại chăn nuôi heo của Sở NN&PTNT Đồng Nai ; Số mẫu điều tra và khảo sát theo tính toán của tác giả, 2015)

Số trang trại chăn nuôi heo chủ yếu tập trung ở các huyện Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, huyện Trảng Bom và huyện Vĩnh Cửu, nơi có ngành chăn nuôi heo phát triển mạnh mẽ Việc điều tra được thực hiện theo tỷ lệ hợp lý giữa các loại hình trang trại như công ty có vốn FDI, HTX, công ty cổ phần và hộ gia đình, với các mô hình chăn nuôi chuồng kín và chuồng hở.

Bảng 1.2: Phân bổ phiếu điều tra theo loại hình trang trại chăn nuôi heo

Số phiếu điều tra Kiểu trại hở Kiểu trại kín Tổng

(Nguồn: Tính toán của tác giả, 2015)

Kết quả thu được từ 200 bảng câu hỏi phát ra là 178 bảng câu hỏi hợp lệ, sau khi loại bỏ những bảng câu hỏi không đạt yêu cầu do có nhiều ô trống hoặc đáp viên chọn hơn một câu trả lời.

Bài nghiên cứu sử dụng 178 bảng câu hỏi để phân tích và kiểm định, đảm bảo mẫu nghiên cứu được chọn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về số lượng và nội dung đã đề ra.

1.2.1.1 Phương pháp nghi n cứu định tính

Lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước để tìm ra khung phân tích về phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai.

Một số vấn đề lý luận về mô hình, trang trại và kinh tế trang trại

2.1.1 Khái niệm mô hình, trang trại , kinh tế trang trại và phát triển kinh tế trang trại

Mô hình là một vật thu nhỏ có hình dạng tương tự, nhằm mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một đối tượng khác để phục vụ cho việc trình bày và nghiên cứu Nó diễn đạt một cách ngắn gọn các đặc trưng chủ yếu của đối tượng bằng một ngôn ngữ nhất định, giúp cho việc nghiên cứu trở nên hiệu quả hơn Đồng thời, mô hình cũng mô tả cách thức tổ chức và hoạt động của các đơn vị, cơ quan, tổ chức và cộng đồng.

Mô hình là hệ thống các yếu tố vật chất hoặc ý niệm dùng để biểu diễn và phản ánh đối tượng nghiên cứu Nó đóng vai trò thay thế đối tượng thực, giúp cung cấp thông tin mới tương tự như đối tượng thực tế.

Như vậy, mô hình là hình thức mô tả về cách thức tổ chức hoạt động của đơn vị, cơ quan, tổ chức, cộng đồng.

Trang trại là cơ sở sản xuất hàng hóa nông lâm nghiệp, phát triển từ kinh tế nông hộ với trình độ tổ chức quản lý cao hơn Nó khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực kinh tế địa phương như đất đai, vốn và lao động, đồng thời ứng dụng khoa học công nghệ Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường.

Trang trại là cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nông dân, phát triển trong nền kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức phong kiến Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, trang trại hình thành từ các hộ tiểu nông khi họ từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp, chuyển sang sản xuất hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.

Trang trại là cơ sở sản xuất nông nghiệp liên kết với hộ gia đình nông dân, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và kinh doanh nông nghiệp Những công việc của người nông dân trên đồng ruộng và các hoạt động của chủ hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn.

Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp, với tài sản sản xuất thuộc quyền sở hữu của một cá nhân độc lập Quy trình sản xuất diễn ra trên quy mô lớn với đất đai và các yếu tố sản xuất được tập trung, cùng với phương thức quản lý hiện đại và trình độ kỹ thuật cao Trang trại hoạt động tự chủ nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Trong nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế trang trại được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau Tuy nhiên, hầu hết các học giả đều đồng thuận rằng trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, thủy sản, với mục tiêu chính là sản xuất hàng hóa Trang trại có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, hoạt động trên quy mô ruộng đất và áp dụng các yếu tố sản xuất tiên tiến cùng trình độ kỹ thuật cao, đồng thời hoạt động tự chủ và gắn kết chặt chẽ với thị trường.

Ngoài mặt kinh tế, trang trại còn được nhìn nhận dưới góc độ xã hội và môi trường nhƣ sau: 52, tr12

Trong trang trại, các quan hệ xã hội được hình thành và đan xen, bao gồm mối quan hệ giữa chủ trang trại và người làm thuê, cũng như các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình chủ trang trại, tạo nên một tế bào xã hội phong phú.

Vị trí địa lý Địa hình Đặc điểm thời tiết khí hậu

Các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của trang trại

Trang trại phải đồng thời giải quyết tất cả các quan hệ kinh tế trên một cách thỏa đáng, hài hòa

Quan hệ bên trong Đầu tƣ

Bố trí cơ cấu sản xuất Lợi ích chủ trang trại Lợi ích người lao động

Tìm kiếm hiệu quả hạn chế rủi ro

Liên kết các trang trại Quan hệ khách hàng, các tổ chức trung gian

Tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm

Thị trường lao động Thị trường TLSX Thị trường thông tin

Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế

Về mặt môi trường : trang trại là không gian sinh sống, trong đó diễn ra các quan hệ sinh thái đa dạng.

Sơ đồ 2.1 : Các quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

Các quan hệ kinh tế trong quá trình phát triển của trang trại được chia thành hai nhóm chính: quan hệ với môi trường bên ngoài và quan hệ nội tại bên trong Quan hệ bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô, như chính sách của nhà nước, và môi trường vi mô, bao gồm đối tác, khách hàng và đối thủ cạnh tranh Trong khi đó, quan hệ nội tại trong trang trại rất đa dạng, liên quan đến đầu tư, phân bổ nguồn lực và lợi ích kinh tế từ kết quả sản xuất Lợi ích của chủ trang trại và người lao động làm thuê là rất quan trọng, và để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, các quan hệ lợi ích cần được giải quyết hợp lý.

2.1.1.3 Khái niệm kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại là mô hình sản xuất hàng hóa phát triển từ kinh tế hộ, nhưng với quy mô lớn hơn và đầu tư nhiều hơn về vốn và kỹ thuật Mô hình này cho phép thuê mướn nhân công để sản xuất một hoặc vài loại sản phẩm nông nghiệp với khối lượng lớn nhằm cung cấp cho thị trường.

Kinh tế trang trại bao gồm tất cả các yếu tố vật chất và các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động và duy trì trang trại.

Mô hình kinh tế trang trại được tác giả định nghĩa là phương thức tổ chức hoạt động của các trang trại nhằm mục đích sản xuất hàng hóa Với quy mô đất đai và các yếu tố sản xuất lớn, cùng với trình độ kỹ thuật cao và quản lý tiên tiến, mô hình này sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.

Kinh tế trang trại, từ góc độ vĩ mô, được coi là một thành phần quan trọng trong số các lĩnh vực kinh tế đang phát triển hiện nay Ở góc độ vi mô, mô hình kinh tế trang trại được xem như một loại hình doanh nghiệp, đang hoạt động và phát triển trong nền kinh tế.

2.1.1.4 Khái niệm phát triển kinh tế, phát triển mô hình trang trại

Phát triển là một quá trình liên tục nhằm nâng cao mức sống và phân phối công bằng thành quả trong xã hội Theo Raaman Weitz (1995), phát triển không chỉ dừng lại ở việc gia tăng mức sống mà còn bao gồm sự bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền công dân, như Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra Mục tiêu chung của phát triển là cải thiện quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do của mọi người dân, tạo nền tảng vững chắc cho niềm tin trong mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước cũng như cộng đồng.

Tăng trưởng kinh tế là một yếu tố cốt lõi trong lý luận phát triển kinh tế, được định nghĩa là sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Trong khi tăng trưởng kinh tế chủ yếu phản ánh sự gia tăng về mặt số lượng của các chỉ tiêu như GNP và GDP, phát triển kinh tế lại bao hàm một nội dung rộng hơn, bao gồm cả những biến đổi chất lượng của nền kinh tế - xã hội Điều này thể hiện qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao mức sống của người dân, và cải thiện các chỉ số như thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi trường, cùng khả năng ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào phát triển kinh tế - xã hội.

Khung lý thuyết về sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo

Kinh tế trang trại chăn nuôi đa dạng với nhiều loại hình, trong đó trang trại gia đình là phổ biến nhất nhờ tính linh hoạt trong hoạt động Nó có thể tiếp nhận các trình độ sản xuất khác nhau, từ quy mô nhỏ đến lớn và cả cực lớn, cùng với các cấp độ công nghệ từ thô sơ đến hiện đại Hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh cũng rất đa dạng, bao gồm cá thể, tư nhân và hợp tác quốc doanh Do đó, kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng cao với cả các nước đang phát triển và các nước công nghiệp phát triển.

Kinh tế trang trại chăn nuôi heo đặc trưng bởi khả năng sản xuất nông sản hàng hóa cao, chủ yếu là thịt, nhờ vào quản lý sản xuất kinh doanh hiệu quả Chủ trang trại cần có ý chí, năng lực tổ chức, kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi heo

2.3.1 Một số lý thuyết kinh tế học, học thuyết có liên quan

Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất đặc thù, liên quan đến sinh vật và chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh học cùng điều kiện ngoại cảnh như đất đai và khí hậu Ngành này không chỉ sản xuất thực phẩm thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội mà còn thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế học qua nhiều lý thuyết kinh tế Đặc biệt, trong bối cảnh công nghiệp hóa ở các nước chậm phát triển, các mô hình phát triển kinh tế thường nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp, trong đó có sự phát triển của trang trại chăn nuôi heo.

Lý thuyết sản xuất tập trung vào hàm sản xuất, một phương trình mô tả mối quan hệ giữa đầu ra (sản phẩm hoặc dịch vụ) và sự kết hợp của các yếu tố đầu vào như lao động và vốn trong một khoảng thời gian nhất định Hàm sản xuất không chỉ cho biết sản lượng đầu ra từ các yếu tố đầu vào mà còn xác định lượng yếu tố cần thiết cho từng kỹ thuật sản xuất để đạt được mức sản lượng mong muốn Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào có những đặc điểm riêng trong ngắn hạn và dài hạn, do sự khác biệt trong khả năng thay đổi các yếu tố đầu vào, với chi phí biến đổi trong ngắn hạn và chi phí cố định trong dài hạn.

Hàm số tổng quát: Q = f(x1,x2,x3,….xn) Với Q là sản lƣợng đầu ra và xi là các yếu tố vào

Để các trang trại có thể sản xuất hiệu quả, cần thiết phải kết hợp nhiều yếu tố đầu vào như lao động, vốn, đất đai và khoa học công nghệ.

2.3.1.2 Lý thuyết lợi thế theo quy mô

Theo lý thuyết lợi thế theo quy mô của Robert S Pindyck và Daniel Rubinfeld, sản lượng gia tăng tương ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào, cho thấy hiệu suất tăng dần theo quy mô khi sản lượng vượt quá hai lần trong khi các yếu tố đầu vào chỉ tăng gấp đôi Điều này cho phép công nhân và nhà quản lý chuyên môn hóa nhiệm vụ, tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực như đất đai, máy móc, và phương tiện vận chuyển Các xí nghiệp có hiệu suất tăng dần theo quy mô mang lại lợi thế kinh tế hơn so với nhiều cơ sở sản xuất nhỏ, vì chi phí tổ chức sản xuất sẽ cao hơn khi hoạt động riêng lẻ Sản xuất quy mô nhỏ gây khó khăn cho việc cơ giới hóa, trong khi kinh tế trang trại với diện tích lớn hơn thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ mới và nâng cao năng suất Do đó, kinh tế trang trại có hiệu suất cao hơn và lợi thế kinh tế theo quy mô rõ rệt.

2.3.1.3 Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Michael Porter

Michael Porter đã phát triển một khung lý thuyết để phân tích cạnh tranh, trong đó ông mô hình hóa các ngành kinh doanh và chỉ ra rằng mọi ngành đều chịu ảnh hưởng từ năm lực lượng cạnh tranh.

Một là, sức mạnh của nhà cung cấp đƣợc thể hiện ở những đặc điểm:

Mức độ tập trung của các nhà cung cấp, Tầm quan trọng của số lƣợng sản phẩm đối với nhà cung cấp,

Sự khác biệt của các nhà cung cấp, Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm,

Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành,

Sự hiện diện của các nhà cung cấp thay thế có thể tạo ra áp lực cạnh tranh trong ngành, trong khi nguy cơ gia tăng sự hợp nhất giữa các nhà cung cấp có thể làm giảm tính đa dạng và lựa chọn cho người tiêu dùng Đồng thời, chi phí cung ứng cần được xem xét kỹ lưỡng so với tổng lợi tức của ngành để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Hai là, nguy cơ thay thế, thể hiện ở các đặc điểm:

Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,

Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.

Ba là, các rào cản gia nhập, thể hiện ở các đặc điểm:

Các lợi thế chi phí tuyệt đối,

Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, Chính sách của chính phủ,

Tính kinh tế theo quy mô đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chi phí sản xuất Các yêu cầu về vốn cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo khả năng đầu tư và phát triển Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa giúp tạo dựng niềm tin và sự nhận diện trong lòng khách hàng Chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, trong khi khả năng tiếp cận với kênh phân phối quyết định sự thành công trong việc tiếp cận thị trường Cuối cùng, khả năng bị trả đũa từ đối thủ cạnh tranh là yếu tố cần được đánh giá để xây dựng chiến lược kinh doanh bền vững.

Các sản phẩm độc quyền.

Bốn là, sức mạnh của khách hàng, thể hiện ở đặc điểm:

Số lượng người mua, Thông tin mà người mua có được, Tính đặc trƣng của nhãn hiệu hàng hóa, Tính nhạy cảm đối với giá,

Sự khác biệt hóa sản phẩm, Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành, Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế, Động cơ của khách hàng.

Năm là, mức độ cạnh tranh, thể hiện ở đặc điểm:

Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, Mức độ tập trung của ngành,

Chi phí cố định và giá trị gia tăng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình trạng tăng trưởng của ngành Sự dư thừa công suất có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trong khi sự khác biệt giữa các sản phẩm tạo ra lợi thế cho những thương hiệu nổi bật Các chi phí chuyển đổi cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, cùng với tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, để xác định vị thế trên thị trường Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh và tình trạng sàng lọc trong ngành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Các trang trại phải đối mặt với năm lực lượng cạnh tranh và để tạo ra lợi thế cạnh tranh, theo Michael Porter, có thể thực hiện các biện pháp như điều chỉnh giá bán, đổi mới quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm khác biệt và sử dụng kênh phân phối một cách sáng tạo.

2.3.1.4 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp

Wharton C chỉ ra rằng nông dân không áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vì một số nguyên nhân chính Đầu tiên, họ có thể không biết hoặc không hiểu rõ về kỹ thuật mới, dẫn đến sự e ngại trong việc áp dụng Thứ hai, thiếu năng lực thực hiện do không có kiến thức và kỹ năng cần thiết cũng là một rào cản Thứ ba, tâm lý văn hóa và xã hội khiến nông dân gắn bó với các phương thức sản xuất truyền thống, dựa vào kinh nghiệm cá nhân Thứ tư, nông dân có thể không biết liệu kỹ thuật mới có phù hợp với điều kiện địa phương hay không Cuối cùng, tính khả thi về kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng, khi chi phí tăng nhưng lợi nhuận lại không tương xứng với sản lượng.

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kiến thức nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, bên cạnh các yếu tố đầu vào như giống mới, phân bón, thuốc thú y và vốn Tuy nhiên, nhiều nông dân gặp khó khăn trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật do kiến thức yếu kém Điều này cho thấy rằng việc cải thiện hiểu biết của nông dân là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

Alfred Marshall (1890) nhấn mạnh rằng kiến thức là động lực chính của sản xuất S.C Hsiesh (1963) chỉ ra rằng kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ tham gia vào các hoạt động cộng đồng C.R Wharton (1963) cho rằng nông dân cần có đủ kiến thức để kết hợp các nguồn lực, đặc biệt là các trang trại quy mô lớn, để tránh hiện tượng lợi thế giảm dần theo quy mô Tất cả các tác giả này đều khẳng định rằng kiến thức nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả các trang trại.

2.3.1.5 Lý thuyết mô hình kinh tế hai khu vực

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế do các nhà kinh tế học tân cổ điển như Lewis và T.O Shima phát triển cho rằng, sự phát triển kinh tế xuất phát từ khả năng thu hút lao động nông nghiệp vào khu vực công nghiệp.

Hội nhập quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với các trang trại chăn nuôi heo

D2: biến giả, trình động công nghệ thể hiện qua kiểu chuồng lạnh hay chuồng hở

1, 2, 3, 4, n : là hệ số của biến số X

Với giả thuyết đƣợc đặt ra các biến độc lập đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc tức là làm cho sản lƣợng chăn nuôi tăng.

2.4 Hội nhập quốc tế và những y u cầu đặt ra đối với các trang trại chăn nuôi heo

Nhiều học thuyết kinh tế đã chỉ ra vai trò quan trọng của hội nhập quốc tế Ricardo (1817) nhấn mạnh lợi thế so sánh và tác động tích cực của thương mại quốc tế Theo lý thuyết Heckscher-Ohlin-Samuelson, tự do hoá toàn cầu giúp các quốc gia tối ưu hóa cấu trúc sản xuất và phân công lao động, từ đó nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực và phúc lợi toàn cầu Ethier (1998) cho rằng hội nhập vùng thúc đẩy hội nhập đa phương, đặc biệt cho các quốc gia nhỏ tham gia vào hệ thống thương mại do các nước phát triển dẫn dắt Lý thuyết của Viner (1950) và Meade (1955) cung cấp nền tảng cho việc hình thành các khối kinh tế trong thập niên 1950-1960, tập trung vào khái niệm "tạo ra thương mại".

Chệch hướng thương mại xảy ra khi một nước thành viên trong khối kinh tế vùng tăng cường nhập khẩu hàng hóa từ các nước có chi phí sản xuất thấp hơn, dẫn đến giảm sản xuất hàng hóa trong nước Từ thập niên 1990, Việt Nam đã bắt đầu sử dụng rộng rãi thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế, phản ánh chính sách đa phương hóa và tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới Hội nhập kinh tế quốc tế được định nghĩa là quá trình liên kết kinh tế với mục tiêu và điều kiện cụ thể của từng quốc gia, thể hiện sự thích ứng với xu thế toàn cầu hóa Quá trình này bao gồm việc tự do hóa nền kinh tế thông qua các nỗ lực đơn phương, song phương và đa phương, với sự chủ động của nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội.

Việt Nam đã bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc, với quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia và quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến năm 2015 Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007 đã nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam từ khu vực lên toàn cầu Việt Nam đã thành công trong vai trò Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và Chủ tịch ASEAN năm 2010 Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng xây dựng quan hệ với các nước ASEAN, coi đây là bước đột phá trong chính sách đối ngoại, thể hiện ưu tiên của Việt Nam đối với khu vực Sau sự kiện gia nhập ASEAN, Việt Nam đã tăng cường hội nhập khu vực, cải thiện quan hệ với các nước lớn và tích cực mở rộng hợp tác quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố then chốt trong quá trình hội nhập của Việt Nam, bắt đầu từ việc gia nhập ASEAN vào năm 1995 và tham gia các hiệp định thương mại quan trọng như AFTA, AIA, cùng với ký kết Hiệp định khung với EU Việt Nam cũng đã tham gia các diễn đàn quốc tế như ASEM và APEC, ký Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ năm 2000, và chính thức trở thành thành viên của WTO vào năm 2007 Đến cuối năm 2015, Việt Nam sẽ gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) Những nỗ lực này đã giúp Việt Nam mở rộng quan hệ kinh tế và thương mại với nhiều quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả hơn.

Trên toàn cầu, 220 quốc gia đã thu hút hơn 8.000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đăng ký vượt 100 tỷ USD Sự tiếp nhận khoa học, công nghệ và kỹ năng quản lý đã giúp các doanh nghiệp và nền kinh tế gia tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội phát triển cho ngành chăn nuôi, giúp nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế Các đơn vị chăn nuôi có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý và tiếp cận công nghệ hiện đại từ các nước khác, từ đó tăng năng suất vật nuôi Bên cạnh đó, việc tháo gỡ rào cản thuế quan và phi thuế quan cùng với môi trường đầu tư thuận lợi sẽ hỗ trợ ngành chăn nuôi trong việc sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, cắt giảm chi phí nhập khẩu, và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Ngành chăn nuôi Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do sức ép cạnh tranh từ sản phẩm thịt nhập khẩu và sự đầu tư của các tập đoàn chăn nuôi đa quốc gia Khi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong khu vực AEC dần được xóa bỏ, thuế nhập khẩu thịt gia súc và gia cầm sẽ giảm, dẫn đến nguy cơ giảm thị phần cho ngành chăn nuôi trong nước Đặc biệt, các trang trại chăn nuôi heo cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành để cạnh tranh hiệu quả, nếu không sẽ bị thu hẹp thị trường nội địa trước áp lực từ sản phẩm ngoại nhập có chất lượng cao hơn.

2.4.2 Đặc điểm và những y u cầu đặt ra đối với trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc tế

2.4.2.1 Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi theo hướng hội nhập quốc tế

Các trang trại chăn nuôi phát triển theo hướng hội nhập quốc tế có những đặc điểm nhƣ sau:

Các trang trại quy mô lớn áp dụng chuỗi giá trị gia tăng từ khâu đầu vào đến đầu ra, đảm bảo sản phẩm chăn nuôi đạt năng suất cao.

Giá thành của các sản phẩm chăn nuôi thấp hơn các nước trong khu vực và thế giới, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường.

Công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch trong ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp và nhà máy chế biến quy mô lớn Những sản phẩm đa dạng như thịt, trứng và sữa được đưa ra thị trường, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của các trang trại chăn nuôi.

Vấn đề truy xuất nguồn gốc và đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm đang được triển khai rộng rãi, giúp người tiêu dùng tăng cường niềm tin vào chất lượng sản phẩm chăn nuôi.

Kinh nghiệm thương mại, tiếp cận thị trường tốt, các sản phẩm chăn nuôi được triển khai tiêu thụ toàn bộ.

2.4.2.2 Những y u cầu đặt ra đối với trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc tế

Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, diễn ra qua việc quốc tế hóa thương mại, vốn và sản xuất Sự phát triển của sản xuất mang tính quốc tế đã làm cho các quốc gia, dù lớn hay nhỏ, đều phải thích ứng với những thay đổi này để không bị tụt lại phía sau.

Nền kinh tế phát triển nhất cũng không thể tự đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất, vì vậy việc chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế là rất cần thiết Sản xuất lớn chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự kết hợp giữa nhiều quốc gia, do đó, quy mô các trang trại chăn nuôi heo cần được mở rộng và chuyên môn hóa để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Yêu cầu đối với lao động trong các trang trại chăn nuôi theo hướng hội nhập quốc tế ngày càng cao, đặc biệt là khả năng thích ứng và tính linh hoạt Người chủ trang trại cần trang bị kiến thức chuyên môn về kỹ thuật, hiểu biết về thương mại và thị trường, cũng như các tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm Điều này là cần thiết để tham gia hiệu quả vào quá trình sản xuất chuyên môn hóa.

Hội nhập quốc tế đã thúc đẩy sự chuyển mình của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đặc biệt trong ngành chăn nuôi heo Để đáp ứng nhu cầu thị trường, các trang trại chăn nuôi cần đổi mới và áp dụng công nghệ tiên tiến trong quy trình sản xuất Do đó, chủ trang trại và người lao động cần chủ động nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ thuật để phù hợp với yêu cầu công việc trong bối cảnh chuyển dịch này.

Trong quá trình hội nhập, các trang trại chăn nuôi heo cần liên kết với nhau để phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm Sự hợp tác giữa các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp và cơ sở giết mổ sẽ tạo ra chuỗi sản xuất – chế biến – tiêu thụ hiệu quả, giúp giảm chi phí chăn nuôi, cung cấp sản phẩm sạch cho người tiêu dùng và chia sẻ lợi nhuận công bằng cho những người trực tiếp sản xuất Bên cạnh đó, sản phẩm chăn nuôi sẽ có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra chất lượng thực phẩm.

Kinh nghiệm thực tiễn phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo ở một số nước trên thế giới và bài học cho tỉnh Đồng Nai

2.5.1 Kinh nghiệm của các nước tr n thế giới về phát triển trang trại chăn nuôi heo

Ngành chăn nuôi heo ở Đan Mạch đã phát triển hơn 120 năm và nổi bật với mô hình trang trại hiệu quả Đan Mạch hiện có tổng đàn lợn lên tới 26 triệu con, mặc dù dân số chỉ bằng 1/17 so với Việt Nam Với vị thế là nước xuất khẩu lợn hàng đầu thế giới, 75% sản lượng lợn của Đan Mạch được xuất khẩu, khẳng định uy tín và sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi heo tại quốc gia này.

Đan Mạch đã đạt được những thành tựu đáng kể trong ngành chăn nuôi heo nhờ vào việc thành lập Hiệp hội các nhà chăn nuôi heo, bao gồm hầu hết các nhà sản xuất trong nước Hiệp hội này có trung tâm nghiên cứu lợn giống và nghiên cứu thịt, góp phần vào việc cải tiến giống và chất lượng thịt hàng tuần Đặc biệt, hiệp hội sở hữu lò giết mổ hiện đại và lớn nhất thế giới với công suất 7 triệu con heo mỗi năm Các trang trại chăn nuôi heo được cung cấp con giống từ trung tâm nghiên cứu, đảm bảo chất lượng và nhận tư vấn kỹ thuật chăm sóc.

Các trang trại chăn nuôi heo hiện đại được trang bị hệ thống chuồng trại khép kín và máy móc tự động, áp dụng quy trình chăn nuôi tự động hóa chuyên môn hóa cao Hệ thống chuồng trại được thiết kế thân thiện với môi trường, trong khi chủ trang trại và nhân viên được đào tạo bài bản về quản lý và quy trình chăm sóc Các trang trại sử dụng phần mềm quản lý thức ăn gia súc, tự động điều chỉnh khẩu phần cho từng lứa tuổi, cùng với chương trình điều trị bệnh tật cũng được vận hành hoàn toàn tự động.

Theo luật môi trường Đan Mạch, quy mô chăn nuôi lợn phải tương xứng với diện tích đất để xử lý lượng phân thải ra, với ngưỡng 1,7 đơn vị chăn nuôi/ha đất Một đơn vị chăn nuôi được định nghĩa là một trại có 3 lợn nái, lợn con và 30 lợn thịt Nếu số lượng lợn vượt quá diện tích đất cần thiết, chủ trại phải chuyển phân sang các trại khác Điều này giúp Đan Mạch phát triển chăn nuôi quy mô lớn mà vẫn bảo vệ môi trường Đan Mạch cũng mở rộng ngành chăn nuôi heo ra quốc tế, bao gồm cả Việt Nam, thông qua các tập đoàn lớn, mang lại lợi nhuận cao và nâng cao uy tín thương hiệu của ngành chăn nuôi heo Đan Mạch.

Canada là một trong những quốc gia hàng đầu về chăn nuôi heo, với quy mô lớn và phát triển mạnh mẽ Năm 2013, Canada đã xuất khẩu 22,8 triệu con lợn sang 143 quốc gia, đạt giá trị khoảng 9,9 tỷ USD.

Canada đã thành lập nhiều hiệp hội quan trọng như Hiệp hội các nhà xuất khẩu heo Canada, Hiệp hội các nhà chăn nuôi heo Canada, Liên hiệp cải thiện giống heo của trung tâm Canada, và Hiệp hội di truyền vật nuôi Canada Mỗi hiệp hội này đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ riêng, góp phần hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi tại nước này.

Các trang trại chăn nuôi heo ở Canada áp dụng quy trình chăn nuôi công nghiệp hiện đại, kết hợp với hệ thống tự động hóa trong quản lý chăn nuôi và xử lý môi trường hiệu quả.

Để giảm thiểu tác động môi trường từ chăn nuôi, các biện pháp như thuế cho người nuôi heo, phí môi trường, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về số lượng nuôi và tiêu chuẩn nuôi cụ thể đã được đề xuất Để hỗ trợ sự phát triển của ngành chăn nuôi heo, hàng năm có các chương trình quốc gia như chương trình trang trại quốc gia, chương trình chăn nuôi xanh, chương trình cung cấp nước sạch cho chăn nuôi và chương trình tín dụng cho vay.

Canada tập trung vào việc phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên sâu về chăn nuôi và kỹ thuật chăn nuôi tại các trường đại học và cao đẳng Mục tiêu là tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ khả năng quản lý và vận hành các trang trại chăn nuôi hiệu quả.

Hoa Kỳ có ngành chăn nuôi heo phát triển mạnh mẽ, chủ yếu do các công ty quản lý các trang trại lớn Những trang trại này thường nuôi kết hợp lợn nái, lợn cai sữa sớm và lợn thịt, đồng thời sở hữu nhà máy sản xuất thức ăn và đội xe vận tải riêng Một số trang trại còn tham gia vào sản xuất giống và giết mổ Tất cả các trang trại chăn nuôi heo đều sử dụng phần mềm quản lý thức ăn gia súc, với khẩu phần được điều chỉnh tự động cho từng lứa tuổi của heo.

Tương tự, việc điều trị các loại bệnh thông thường trên gia súc cũng được lên chương trình cụ thể và vận hành hoàn toàn tự động.

Ngành chăn nuôi heo tại Mỹ phát triển ở trình độ rất cao với sự liên kết chặt chẽ của

Để phát triển con giống chất lượng cao, cần sự phối hợp giữa bốn nhà: nhà nước, nhà khoa học, nhà kinh doanh và nhà chăn nuôi Quá trình nghiên cứu và lai tạo mất hàng chục năm, và nếu thiếu sự hỗ trợ từ một trong các bên, không chỉ con giống mà cả hệ thống chuồng trại, thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi cũng sẽ không đạt được sự phát triển đồng bộ và hiệu quả.

Các trang trại chăn nuôi heo tại Mỹ đạt hiệu quả cao nhờ vào nguồn thức ăn phong phú và giá cả phải chăng, bao gồm bắp, đậu nành và các loại thức ăn giàu vitamin, khoáng chất với chi phí thấp.

Các trang trại chăn nuôi heo tại Mỹ thực hiện việc tuyển chọn con giống rất kỹ lưỡng dựa vào các chỉ tiêu di truyền của bố, mẹ và ông bà, với thông số được chấm điểm qua máy tính Hàng năm, hội chợ chăn nuôi heo World Pork Expo quy tụ hơn 400 gian hàng, giới thiệu thành tựu ngành chăn nuôi heo và công nghiệp phụ trợ, tạo cơ hội giao lưu và hợp tác toàn cầu Ngoài ra, các doanh nghiệp và tổ chức khoa học đầu tư vào nghiên cứu nhằm cải thiện kỹ thuật nuôi và dinh dưỡng cho vật nuôi, tập trung vào hiệu suất, tiêu tốn thức ăn và các yếu tố ảnh hưởng như khí hậu và tiêu hóa dinh dưỡng.

Các công ty chăn nuôi heo Mỹ như Cargill và Greenfeed tại Việt Nam đang thực hiện chiến lược đầu tư toàn cầu mạnh mẽ Họ cung cấp đa dạng dịch vụ cho ngành chăn nuôi heo quy mô trang trại, bao gồm giống heo, kỹ thuật chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi.

Brazil là quốc gia có chi phí chăn nuôi heo thấp nhất thế giới và đứng thứ 4 về sản lượng nuôi cũng như xuất khẩu thịt lợn Với điều kiện địa hình, khí hậu và đất đai thuận lợi, cùng với chính sách phát triển đúng hướng, ngành chăn nuôi của Brazil đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở TỈNH ĐỒNG NAI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO TỈNH ĐỒNG NAI

Ngày đăng: 05/01/2022, 16:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w