1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU

55 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng VPBank Chi Nhánh Hà Tĩnh, Phòng Giao Dịch Nguyễn Du
Tác giả Lê Thị Diệu Thúy
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hà Thanh
Trường học Ngân Hàng VPBank
Thể loại thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 580,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU

    • 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của phòng giao dịch

      • 1.1.1 Giới thiệu khái quát chung về ngân hàng VPBank

      • 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Vpbank phòng giao dịch Nguyễn Du

    • 1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

      • 1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

      • 1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

    • 1.3 Tình hình kinh doanh tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012- 2014

      • 1.3.1 Doanh thu:

      • 1.3.2 Chi phí:

      • 1.3.3 Lợi nhuận:

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU

    • 2.1 Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

      • 2.1.1 Tổng vốn huy động của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

      • 2.1.2 Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du

        • 2.1.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn

          • Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2012- 2014

          • Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

        • 2.1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động

        • 2.1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động

        • 2.1.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo lọai tiền

    • 2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

      • 2.2.1 Chi phí hoạt động huy động vốn

      • 2.2.2 Vòng quay huy động vốn

    • 2.3 Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

      • 2.3.1 Những mặt thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

        • 2.3.1.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn

        • 2.3.1.3 Về các thành tựu chung đã đạt được của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du

      • 2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục và những nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

        • 2.3.2.1 Những hạn chế cần khắc phục trong công tác huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

        • 2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU

    • 3.1 Định hướng phát triển ngân hàng VP Bank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

      • 3.2.1 Chính sách huy động vốn

      • 3.2.2 Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng

      • 3.2.3 Đa dạng hóa các hình thức huy động

      • 3.2.4 Nâng cao khả năng tư vấn cho cán bộ ngân hàng

      • 3.2.5 Tăng cường tiếp cận và chăm sóc khách hàng

      • 3.2.6 Đẩy mạnh chính sách marketing của ngân hàng

      • 3.2.7 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Lịch sử hình thành và phát triển của phòng giao dịch

1.1.1 Giới thiệu khái quát chung về ngân hàng VPBank

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, trước đây là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Thống Đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp vào ngày 12 tháng 08 năm 1993, với thời gian hoạt động lên tới 99 năm.

Ngân hàng thực hiện nhiều giao dịch như huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ tổ chức và cá nhân, cho vay theo khả năng nguồn vốn, giao dịch ngoại tệ, và các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế VPBank, với vốn điều lệ khởi đầu 20 tỷ đồng và chỉ 1 trụ sở, đã phát triển mạnh mẽ với 200 phòng giao dịch và tổng tài sản ước tính trên 100.000 tỷ đồng, trở thành một trong 12 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam Từ 2012 đến 2017, VPBank đã định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ, với mục tiêu nằm trong top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu và top 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

Ngày 10/09/1993, VPBank bắt đầu hoạt động với chỉ 18 nhân viên tại 18B Lê Thánh Tông, nhưng đến 31/12/2014, số lượng nhân viên đã vượt qua 4000 người, trong đó hơn 90% dưới 40 tuổi và 78% có trình độ đại học Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ nhân viên, VPBank đã tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành công việc hiệu quả Ngân hàng cũng chú trọng đến công tác quản trị nhân sự thông qua các buổi tọa đàm giao lưu và các khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ nhân viên.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Vpbank phòng giao dịch

- Tên phòng giao dịch: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

- Trụ sở chính:số 163, đường Nguyễn Công Trứ, phường Bắc Hà, thành phố

Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

Lịch sử hình thành và phát triển

Vào ngày 31/05/2008, phòng giao dịch Nguyễn Du đã chính thức ra mắt, đánh dấu bước tiến trong kế hoạch phát triển mạng lưới hoạt động của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Phòng giao dịch này đi vào hoạt động tại địa chỉ số [địa chỉ cụ thể].

Phòng giao dịch tại 163, đường Nguyễn Công Trứ, phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, không chỉ tăng cường hoạt động tín dụng mà còn mở ra một kênh huy động vốn quan trọng, góp phần đưa thành phố Hà Tĩnh trở thành khu đô thị loại 2.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và trong nước chịu áp lực từ khủng hoảng kinh tế, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Hà Tĩnh đã vượt qua khó khăn nhờ sự chỉ đạo của các cơ quan chức năng và sự đoàn kết của toàn thể nhân viên Ngân hàng đã hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và tuân thủ các chiến lược của Hội đồng Quản Trị, chuyển hướng từ phát triển nhanh sang phát triển an toàn và hiệu quả Dù Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm của tỉnh, nhưng hoạt động chủ yếu của người dân vẫn là sản xuất nông nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du đã nỗ lực duy trì thương hiệu thông qua các hoạt động cụ thể, được sự đồng thuận từ NHNN chi nhánh Hà Tĩnh.

Ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du, đã triển khai các chính sách lãi suất linh hoạt và tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như gửi tiền hôm nay nhận quà tặng, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên Đán vừa qua, khách hàng đã có cơ hội bốc thăm trúng thưởng với nhiều phần quà giá trị Phản hồi từ khách hàng về dịch vụ của ngân hàng rất tích cực Trong thời gian tới, VPBank sẽ tiếp tục hoàn thành chỉ tiêu đề ra và triển khai các chiến lược hoạt động cho năm tiếp theo.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Biểu đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh,phòng giao dịch Nguyễn Du

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình nhân sự VPBank- phòng giao dịch Nguyễn Du năm

1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Thực hiện tư vấn về tín dụng và dịch vụ ủy thác đầu tư theo quy định, đồng thời tổ chức lập kế hoạch kinh doanh cho phòng theo định kỳ hàng tháng, quý và năm.

Chúng tôi tập trung vào việc tiếp thị và phát triển khách hàng, bao gồm bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp, quản lý tín dụng và kinh doanh ngoại tệ Đội ngũ của chúng tôi tích cực tìm kiếm khách hàng mới, lắng nghe nhu cầu và ý kiến phản hồi của họ, đồng thời đo lường mức độ hài lòng đối với các sản phẩm và tiện ích ngân hàng mà chúng tôi cung cấp.

Nghiên cứu và đề xuất các chính sách phát triển khách hàng doanh nghiệp là cần thiết để triển khai hiệu quả các sản phẩm hiện có như tín dụng, tiền gửi, thẻ, bảo hiểm và dịch vụ Các sản phẩm này cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của từng Phòng giao dịch và hướng dẫn từ VPBank Đồng thời, cần đề xuất cải tiến và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp.

Ban gíam đốc phòng giao dịch

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Phòng quản trị tín dụng

Phòng tài chính kế toán mối tại Trụ sở chính.

 Thực hiện nhiêm vụ tiếp thị và phát triển khách hàng, bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, công tác tín dụng.

• Phòng Quản trị tín dụng:

 Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của VPBank và của Phòng giao dịch.

Thực hiện tính toán trích lập dự phòng dựa trên kết quả phân loại nợ từ Phòng Quan hệ khách hàng theo quy định của VPBank; sau đó, gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để tiến hành rà soát và trình cấp có thẩm quyền quyết định.

 Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện.

 Đầu mối cung cấp hồ sơ thông tin về khách hàng theo thẩm quyền

• Phòng tài chính kế toán:

 Thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh.

Đảm nhận nhiệm vụ quản lý và giám sát tài chính, đề xuất các giải pháp cho giám đốc phòng giao dịch về hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính và kế toán Tham gia vào các tổ kiểm tra định kỳ và đột xuất để đảm bảo việc chấp hành các quy định, quy chế và quy trình Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và hợp lý của số liệu kế toán cũng như các báo cáo tài chính Quản lý thông tin và thực hiện lập báo cáo đầy đủ.

Tình hình kinh doanh tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012- 2014

Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012- 2014 của phòng kinh doanh )

Bảng 1Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí trong giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du)

Chỉ tiêu Tuyệt đối % Tuyệt đối %

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012- 2014 của phòng kinh doanh )

Biểu đồ 1.2 Kết qủa hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Doanh thu của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du đã có sự tăng trưởng liên tục từ năm 2012 đến 2014, với năm 2014 ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ nhất, đạt 104,1 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng 166,56% so với năm 2013 Cụ thể, doanh thu năm 2014 tăng 15,1 tỷ đồng so với năm 2013, với tốc độ tăng 8,4% Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào uy tín vững mạnh của ngân hàng đối với khách hàng và việc thanh toán gần hết các khoản nợ xấu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, doanh thu tăng thường đi kèm với chi phí tăng Năm 2013, chi phí đã tăng 101,1 tỷ đồng, tương đương 186,5% so với năm trước, và năm 2014, chi phí tiếp tục tăng 13,1 tỷ đồng, tức 8,4% Các khoản chi phí này bao gồm lãi suất trả cho tiền vay và gửi của khách hàng, chi phí quản lý, và các chi phí khác như điện nước Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng chi phí này là do ngân hàng phải trả lãi cao cho khách hàng nhằm thu hút vốn, đặc biệt là trong bối cảnh cần thiết phải huy động vốn sau khủng hoảng Năm 2013, ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất hấp dẫn để thu hút vốn nhàn rỗi từ người dân, phục vụ nhu cầu tài chính của các công ty khách hàng.

Năm 2013, lợi nhuận tăng 3 tỷ đồng , tức là tăng 36,2 % so với năm 2012 Năm

Năm 2013, lợi nhuận của công ty tăng mạnh, tuy nhiên, chi phí hoạt động cũng gia tăng đáng kể Điều này đã dẫn đến việc lợi nhuận tăng không đạt kỳ vọng của các nhà quản trị.

Năm 2013, các ngân hàng đã nỗ lực tối đa để khắc phục hậu quả sau khủng hoảng, nhằm cải thiện lợi nhuận ảm đạm của năm 2012 Những cố gắng này đã mang lại kết quả khả quan, mặc dù lợi nhuận vẫn chưa cao VPBank, đặc biệt là chi nhánh Hà Tĩnh và phòng giao dịch Nguyễn Du, đã đạt được những thành tựu đáng kỳ vọng trong việc khôi phục vị thế trong Top 12 ngân hàng.

2015, lợi nhuận từ 11,3 tỷ năm 2013 đã tăng lên 13,3 tỷ tăng 2 tỷ đồng so với năm

2013 tốc độ tăng là 17,7% Con số này tạo nên kì vọng cho hoạt động của năm 2015 thành công rực rỡ.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU

Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du

2.1.1 Tổng vốn huy động của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

Từ năm 2010, trước tình hình suy thoái kinh tế, thị trường tiền tệ và vốn đã có nhiều biến động phức tạp Phòng giao dịch đã xác định việc huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu, phù hợp với năng lực cán bộ và đảm bảo an toàn, hiệu quả Trong bối cảnh chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay đang thu hẹp, ảnh hưởng đến thu nhập ngân hàng Do đó, phát triển nguồn vốn bền vững trở thành yêu cầu cấp thiết để duy trì tốc độ tăng trưởng và thanh khoản của hệ thống.

Bảng 2.1 Tổng vốn huy động giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng VPBank chi nhánh

Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Biểu đồ 2.1 Tổng vốn huy động giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Dựa vào bảng và biểu đồ, có thể nhận thấy rằng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du đã có những biến động đáng kể trong các năm 2012.

2013, 2014 tăng liên lục với tốc độ rất nhanh Năm 2013 tổng nguồn vốn huy động của phòng giao dịch là 295.611, tăng trưởng ở mức 28,3% (tốc độ tăng nhanh) so với năm

Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phục hồi, và phòng giao dịch ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã nỗ lực không ngừng để duy trì tăng trưởng ổn định Đến năm 2014, tổng vốn huy động của phòng giao dịch đạt 407.723 tỷ đồng, tăng 112.112 tỷ đồng so với năm trước, tương ứng với mức tăng trưởng 37,9% Mặc dù đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, phòng giao dịch đã ghi dấu ấn mạnh mẽ nhờ những hoạt động thiết thực và hiệu quả, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

2.1.2 Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du

2.1.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn

Nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng thương mại (NHTM) là thực hiện hiệu quả các chính sách huy động vốn Các ngân hàng chủ yếu hoạt động thông qua việc huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và cho vay lại cho khách hàng Do đó, sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc lớn vào quy mô và hiệu quả của hoạt động huy động vốn.

Ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du đã chú trọng vào việc huy động vốn kể từ khi thành lập Hằng năm, ngân hàng tổ chức nhiều chương trình hấp dẫn nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân và các nguồn vốn khác, giúp duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm.

Cơ cấu nguồn vốn huy động tại VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du bao gồm vốn từ dân cư, doanh nghiệp, tổ chức khác và các tổ chức tín dụng khác Việc phân loại nguồn vốn này giúp phòng giao dịch dễ dàng trong việc quản lý và phân tích đánh giá khách hàng, từ đó xác định mục tiêu và phương hướng cụ thể cho từng loại khách hàng.

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2012- 2014

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

VHĐ ở các DN,TC khác

VHĐ từ các TCTD khác

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du trong giai đoạn 2012-2014 được phân theo các đối tượng huy động vốn Bảng 2.3 thể hiện rõ sự biến động và xu hướng tăng trưởng của nguồn vốn huy động trong thời gian này.

HĐV từ các TC,DN khác

HĐV từ các TCTD khác

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Biểu đồ 2.2 thể hiện tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du trong giai đoạn 2012-2014, phân theo từng đối tượng huy động vốn.

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh,phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Theo số liệu và sơ đồ, tình hình huy động vốn của phòng giao dịch qua các năm cho thấy nguồn vốn chủ yếu đến từ dân cư Trong giai đoạn 2012-2014, nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm trên 65% tổng nguồn vốn Cụ thể, năm 2013, số tiền huy động từ dân cư đạt 156.631 tỷ đồng, chiếm 72,7% tổng nguồn vốn, và sang năm 2014, con số này tiếp tục tăng lên 310.533 tỷ đồng, chiếm 76,2% Sự gia tăng này cho thấy nguồn vốn huy động từ khu vực dân cư có xu hướng tăng mạnh, đặc biệt trong năm 2014.

Năm 2014, ngân hàng đã tích cực đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm và tổ chức nhiều chương trình dự thưởng, từ đó thu hút ngày càng nhiều tiền gửi từ dân cư Tỷ trọng nguồn huy động vốn từ dân cư đã tăng đáng kể nhờ vào việc ngân hàng hiệu quả trong việc thu hút tiền nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn gửi tiền một cách an toàn.

Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp khác đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn huy động Cụ thể, năm 2012, số vốn này đạt 51.204 tỷ đồng, chiếm 22,3% tổng vốn huy động Sang năm 2013, vốn huy động từ các tổ chức và doanh nghiệp khác tăng nhẹ lên 55.301 tỷ đồng, chiếm 18,8% tổng vốn Đến năm 2014, vốn huy động tiếp tục tăng lên 60.983 tỷ đồng, tăng 5.682 tỷ đồng so với năm trước.

Trong giai đoạn 2012-2014, nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng (TC) và doanh nghiệp (DN) có xu hướng tăng liên tục, với mức tăng 8,6% vào năm 2013 so với năm 2012 Tuy nhiên, điều này xảy ra trong bối cảnh kinh tế khó khăn, dẫn đến sự suy giảm trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, khiến các TC và DN hạn chế gửi tiền vào ngân hàng để dành vốn cho sản xuất Đến năm 2014, nguồn vốn huy động từ các TC và DN tiếp tục tăng với tỷ lệ 10,3% so với năm 2013.

Nguồn vốn huy động từ khu vực dân cư cũng như nguồn vốn huy động từ các

Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tuy nhiên, nguồn vốn này thường không ổn định và chủ yếu phục vụ mục đích thanh toán Từ năm 2012 đến 2014, nguồn vốn này chỉ chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn huy động Cụ thể, năm 2012, vốn huy động từ các TCTD khác đạt 22.510 tỷ đồng, chiếm 9,8% tổng nguồn vốn; năm 2013, con số này tăng lên 24.921 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giảm xuống 8,5%; và năm 2014, nguồn vốn huy động tăng lên 36.207 tỷ đồng, chiếm 8,9% tổng vốn huy động Sự gia tăng này phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn ổn định nhờ vào việc ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động và dịch vụ thanh toán, tạo ra mối quan hệ bền vững với các ngân hàng khác Điều này cho thấy sự phát triển trong quan hệ hợp tác thanh toán bù trừ giữa các TCTD trên thị trường liên ngân hàng.

2.1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động

Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn phân theo hình thức huy động vốn tại ngân hàng

VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tiền gửi của khách hàng

Phát hành giấy tờ có giá

(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh ngân hàng VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Bảng 2.5 trình bày tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo hình thức huy động tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du trong giai đoạn 2012-2014 Thông qua bảng số liệu này, chúng ta có thể thấy sự phát triển và biến động của các hình thức huy động vốn trong thời gian này, góp phần vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tiền gửi của khách hàng 60.675 31,2 107.878 42,3

Vay NHNN và TCTD khác 220 1,1 931 4,5

(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh )

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu vốn huy động phân theo hình thức huy động vốn tại ngân hàng

VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh ngân hàng VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du năm 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Dựa trên bảng số liệu và đồ thị, có thể thấy rằng tiền gửi từ khách hàng đóng vai trò là nguồn huy động chính và quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

2.2.1 Chi phí hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, và chi phí liên quan đến hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Do đó, việc xác định và phân tích chính xác chi phí huy động vốn là cần thiết để ngân hàng xây dựng chính sách kinh doanh hiệu quả hơn.

Chi phí huy động vốn= chi phí trả lãi + chi phí liên quan đến hoạt động huy động vốn

Chi phí huy động vốn bao gồm hai phần chính: chi phí trả lãi và các chi phí liên quan khác như chi phí dịch vụ, chi phí quảng cáo, và chi phí in ấn.

Bài viết này cung cấp số liệu về chi phí huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du trong giai đoạn 2012-2014 Thông qua các báo cáo thường niên, bài viết nhằm đánh giá chất lượng huy động vốn của ngân hàng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này.

Bảng 2.10 Chi phí huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

Chi phí huy động vốn 32.651 35.769 43.892

(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014 của phòng kinh doanh )

Bảng 2.11 Tốc độ tăng của chi phí huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà

Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

Năm Tuyệt đối % Tuyệt đối %

Chi phí huy động vốn 3.118 9,5 8123 22,7

(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014 của phòng kinh doanh)

Biểu đồ 2.5 Chi phí huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

( Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014 của phòng kinh doanh )

Theo bảng thống kê, chi phí ngân hàng để thu hút vốn đã gia tăng đáng kể qua các năm Cụ thể, năm 2012, tổng chi phí huy động vốn là 32.651 tỷ đồng Đến năm 2013, chi phí này đã tăng lên 35.769 tỷ đồng, tức là tăng 3.188 tỷ đồng so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 9,5%.

Năm 2014, chi phí huy động vốn đạt 43.892 tỷ đồng, tăng 8.123 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 22,7% Tốc độ tăng chi phí này tỷ lệ thuận với sự gia tăng nguồn vốn huy động Tại thành phố Hà Tĩnh, nhiều ngân hàng đang hoạt động, trong đó VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du đã đầu tư mạnh vào quảng bá nhằm thu hút khách hàng mới Nhờ đó, khách hàng có thêm thông tin và sự yên tâm khi gửi tiền Mặc dù chi phí ban đầu cao, nhưng nó sẽ tương xứng với lượng vốn thu hút được trong tương lai.

2.2.2 Vòng quay huy động vốn

Bảng 2.12 Vòng quay huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

Vòng quay huy động vốn 0,27 0,005 0,004

(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank- Chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014 của phòng kinh doanh )

Vòng quay huy động vốn là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, với vòng quay lớn cho thấy ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả và ngược lại Số liệu cho thấy vòng quay huy động vốn của VPBank đạt cao nhất vào năm 2012 với 0,27, sau đó giảm dần xuống 0,005 vào năm 2013 và tăng nhẹ lên 0,004 vào năm 2014 Mặc dù VPBank có thành tích ấn tượng trong huy động vốn, nhưng việc chưa sử dụng vốn hiệu quả dẫn đến chi phí tăng cao, gây lãng phí nguồn vốn huy động Do đó, ngân hàng cần thực hiện các bước đi bền vững để tối ưu hóa việc sử dụng vốn và giảm thiểu chi phí Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc quản lý huy động vốn và chi phí sẽ giúp VPBank duy trì vị thế cạnh tranh Phân tích cấu trúc huy động vốn theo kỳ hạn cho thấy VPBank có lợi thế trong huy động vốn ngắn hạn, đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng.

Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng

2.3.1 Những mặt thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn tại ngân hàng

VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012- 2014

2.3.1.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn

Trong những năm gần đây, ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du đã xây dựng nguồn vốn huy động ổn định với tốc độ tăng trưởng bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh Từ 2012 đến 2014, tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn vốn huy động đạt 33,1%, với tổng nguồn vốn tăng từ 230,345 tỷ đồng lên 407,723 tỷ đồng, tương đương 1,8 lần so với năm 2012 Dù trong giai đoạn kinh tế biến động, ngân hàng vẫn đạt được thành công đáng kể nhờ vào khả năng nắm bắt cơ hội, phản ứng linh hoạt với thị trường và cải tiến dịch vụ huy động vốn.

2.3.1.2 Về cơ cấu nguồn vốn

- Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng:

Nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất trong cơ cấu nguồn vốn, với mức tăng từ 156,631 tỷ đồng năm 2012 lên 310,533 tỷ đồng vào cuối năm 2014, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 40,85% Nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp khác có tỷ trọng trung bình và tăng trưởng ổn định với tốc độ 18,6% Trong khi đó, nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng thấp hơn, không ổn định và chỉ có tốc độ tăng trưởng bình quân 9,1%.

Cơ cấu nguồn vốn được phân loại theo hình thức huy động, trong đó tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ổn định nhất.

Từ năm 2012 đến 2014, nguồn vốn huy động từ hình thức này đã tăng mạnh từ 194.236 tỷ đồng lên 362.789 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 168.533 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 86,5% Trong khi đó, nguồn vốn huy động từ hình thức vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác chỉ chiếm tỷ trọng trung bình trong tổng nguồn vốn huy động, với tốc độ tăng trưởng trung bình là 7,2% Các hình thức huy động khác như phát hành giấy tờ có giá có tỷ trọng thấp và tốc độ tăng trưởng không ổn định, thể hiện sự kém hấp dẫn so với các hình thức huy động chính.

Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng được phân theo kỳ hạn huy động, trong đó nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao, trong khi nguồn vốn huy động trên 12 tháng có tỷ trọng trung bình Sự phân bổ này hợp lý và cho thấy sự tăng trưởng bền vững qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển bền vững và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng hiện nay chủ yếu là VNĐ do người dân chủ yếu là thuần nông, dẫn đến tỷ trọng huy động ngoại tệ không cao Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2014, ngân hàng đã triển khai các giải pháp nhằm tăng cường huy động ngoại tệ, với kết quả khả quan: từ 5.360 tỷ đồng năm 2012, con số này đã tăng lên 15.611 tỷ đồng vào năm 2014, tương đương với mức tăng 10.251 tỷ đồng trong 3 năm Đây là tín hiệu tích cực cần được duy trì và phát triển, yêu cầu ngân hàng cần có những chính sách mới để huy động nguồn vốn quý giá này.

2.3.1.3 Về các thành tựu chung đã đạt được của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà

Tĩnh phòng giao dịch Nguyễn Du

Ngân hàng đã linh hoạt và tiết kiệm trong việc cân đối và sử dụng vốn hàng ngày, đảm bảo khả năng thanh khoản và đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng.

Ngân hàng liên tục theo dõi và phân tích tình hình thị trường huy động vốn, đồng thời chủ động thu hút nguồn tiền gửi từ khách hàng thông qua chính sách lãi suất hợp lý.

Ngân hàng chú trọng đến công tác đào tạo và tuyển dụng cán bộ mới, xây dựng chiến lược nguồn lực với đội ngũ có phẩm chất vững vàng và năng lực chuyên môn cao Việc giáo dục đạo đức và phong cách nghề nghiệp cho nhân viên là rất quan trọng, giúp đổi mới phong cách giao dịch và tạo dựng uy tín, lòng tin từ phía khách hàng.

Trong thời gian gần đây, ngân hàng đã thực hiện điều chỉnh lãi suất một cách kịp thời theo chỉ đạo của Hội sở chính, đồng thời duy trì tính cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.

2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục và những nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du giai đoạn 2012-2014

2.3.2.1 Những hạn chế cần khắc phục trong công tác huy động vốn tại ngân hàng

VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

Ngân hàng hiện đang gặp vấn đề trong việc huy động vốn, khi nguồn vốn huy động không phù hợp với nhu cầu sử dụng, dẫn đến tình trạng dư thừa vốn Mục tiêu huy động vốn là đáp ứng nhu cầu với chi phí hợp lý, nhưng chi phí huy động hiện tại không hiệu quả do ngân hàng phải trả chi phí cho vốn thừa mà không thu được lợi nhuận Tình trạng này làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, vì chi phí huy động sẽ tiếp tục gia tăng cho đến khi lượng vốn thừa được giảm bớt Nếu ngân hàng chỉ huy động đủ vốn cho nhu cầu sử dụng, chi phí huy động sẽ giảm, mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động huy động vốn.

Khả năng can thiệp của NHNN trong việc điều chỉnh lãi suất thông qua nghiệp vụ thị trường mở là hạn chế Khi lãi suất huy động tăng cao, NHNN gặp khó khăn trong việc điều tiết, đặc biệt là trong việc huy động vốn trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại.

Trong những năm qua, ngân hàng đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, hệ thống công nghệ - kỹ thuật tài chính vẫn còn những hạn chế, chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho sự phát triển của thị trường vốn dài hạn, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường cổ phiếu.

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

Môi trường kinh tế xã hội hiện nay đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng (TCTD), dẫn đến lãi suất huy động tiền gửi dân cư tăng cao, làm gia tăng chi phí đầu vào và giảm hiệu quả kinh doanh Để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, bao gồm quy định trần lãi suất tiền gửi đối với VND và USD Tuy nhiên, công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhiều NHTM cổ phần, dưới áp lực thanh khoản, đã huy động vốn vượt trần lãi suất quy định của NHNN, gây ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của nền vốn ngân hàng.

Định hướng phát triển ngân hàng VP Bank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

Ngân hàng cần nỗ lực duy trì và phát triển nguồn vốn hiện có bằng cách chủ động nghiên cứu thị trường để tìm ra các phương án huy động tiền gửi dân cư hợp lý hơn Một trong những hình thức hiệu quả nhất là "tạo nguồn vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán", vì không chỉ giúp giảm chi phí lãi suất mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho ngân hàng.

Để xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả, ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ với chiến lược sử dụng vốn, tránh gây áp lực chi phí và giảm hiệu quả huy động Ngân hàng nên mở rộng các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn Đồng thời, cần tạo mối quan hệ gắn bó giữa huy động và sử dụng vốn với các thành phần kinh tế và ngành nghề trọng điểm mà Nhà nước phát triển, đồng thời củng cố các mối quan hệ với khách hàng truyền thống.

Để tăng cường công tác nhận tiền gửi, cần tập trung vào việc phát triển nguồn tiền gửi dân cư Điều này có thể đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng các dịch vụ thanh toán trong nước Đồng thời, ngân hàng cũng nên mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ để thu hút nhanh chóng nhiều khách hàng đến mở tài khoản giao dịch.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tác phong phục vụ thanh lịch của cán bộ công nhân viên ngân hàng trong giao tiếp với khách hàng là rất quan trọng, nhằm tạo ấn tượng tích cực và thu hút khách hàng mới thông qua sự giới thiệu từ khách hàng cũ.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng

Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du

3.2.1 Chính sách huy động vốn

Để đảm bảo mục tiêu huy động vốn, cần duy trì mức tăng trưởng cao và ổn định hàng năm Kế hoạch huy động vốn phải được thực hiện thành công, với mức vốn đạt được ít nhất bằng kế hoạch đề ra Đồng thời, tốc độ tăng trưởng huy động vốn cần được kết hợp với việc xây dựng chi phí huy động ở mức chấp nhận được, trong đó lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

Ngân hàng cần cải thiện cơ cấu nguồn vốn bằng cách tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay các dự án Để đạt được điều này, phòng giao dịch nên chú trọng vào việc thu hút vốn tiết kiệm từ dân cư, vì đây là nguồn vốn ổn định với người gửi tiền có xu hướng tìm kiếm lãi suất hơn là thanh toán ngắn hạn Do đó, việc mở rộng thị phần khách hàng dân cư là một mục tiêu quan trọng mà phòng giao dịch cần tập trung.

Ngân hàng cần tiến hành phân tích thị trường huy động vốn để xác định nhu cầu và sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng cũng như địa bàn cụ thể Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính ngày càng gay gắt, với nhiều sản phẩm dịch vụ và chương trình khuyến mại đa dạng Do đó, trước khi phát triển sản phẩm huy động mới, phòng giao dịch cần thực hiện phân tích thị trường hiệu quả, tập trung vào nghiên cứu cung - cầu để điều chỉnh phương hướng hoạt động phù hợp với biến động của thị trường.

Nghiên cứu cầu của thị trường là quá trình phân tích quy mô, cơ cấu và sự biến động của thị trường nhằm xác định tiềm năng cho ngân hàng Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định về việc triển khai các sản phẩm mới Cụ thể, cần tìm hiểu thói quen và nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm ngân hàng bằng cách phân loại khách hàng theo nhóm và tiến hành điều tra nhu cầu tại địa bàn Từ đó, ngân hàng sẽ xác định nhóm khách hàng tiềm năng nhất cho sản phẩm, phù hợp với cơ cấu vốn mà phòng giao dịch mong muốn đạt được.

Nghiên cứu cung của thị trường là bước quan trọng để ngân hàng xác định khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng Phòng giao dịch cần phân tích cơ cấu nguồn vốn hiện tại để phát triển các sản phẩm huy động vốn phù hợp, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm tiết kiệm đa dạng và chương trình khuyến mãi hấp dẫn từ đối thủ Để thu hút khách hàng, phòng giao dịch cần xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm mới dựa trên phân tích cung - cầu, đồng thời triển khai các chiến lược khuyến mãi như bốc thăm trúng thưởng và tặng quà cho khách hàng gửi tiền Những chương trình này không chỉ khuyến khích tiết kiệm trung và dài hạn mà còn giúp tăng lượng vốn tiền gửi và ổn định hoạt động của phòng giao dịch.

3.2.2 Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng

Việc phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng không chỉ giúp tăng trưởng nguồn vốn mà còn giảm thiểu rủi ro cho phòng giao dịch khi không phụ thuộc quá nhiều vào một loại khách hàng gửi tiền Hiện tại, phòng giao dịch đã phân chia khách hàng thành hai nhóm chính là doanh nghiệp và cá nhân, nhưng sản phẩm tiền gửi vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ Do đó, cần tiếp tục khai thác sâu hơn về đa dạng hóa sản phẩm theo từng nhóm khách hàng đặc thù Để nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng, phòng giao dịch có thể phân loại khách hàng dựa trên lợi ích mà họ mang lại cho ngân hàng, chia thành bốn nhóm: nhóm VIP với lợi nhuận cao, nhóm truyền thống với giao dịch thường xuyên, nhóm tiềm năng như trẻ em và sinh viên, và nhóm vãng lai chỉ giao dịch khi cần thiết.

Ngân hàng cần có biện pháp chăm sóc khách hàng đặc biệt để giữ chân nhóm khách hàng chính, vì họ là nguồn sống của ngân hàng Phòng giao dịch nên phân công cán bộ quản lý trực tiếp và có chính sách phục vụ riêng biệt để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền nhanh, đồng thời thông báo kịp thời về thay đổi lãi suất và các chương trình khuyến mại Nhóm khách hàng thứ hai cần được ưu tiên chăm sóc, vì họ là những người marketing miễn phí cho dịch vụ của ngân hàng Đối với nhóm thứ ba, ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể để xây dựng lòng tin Mặc dù nhiều ngân hàng đã liên kết thẻ ATM với thẻ học sinh, sinh viên, VPBank vẫn chưa áp dụng rộng rãi hình thức này Cuối cùng, ngân hàng không cần chăm sóc quá mức nhóm khách hàng còn lại, nhưng phải đảm bảo quầy giao dịch sạch sẽ, có đủ tờ rơi về sản phẩm và lãi suất, cùng thái độ phục vụ niềm nở, nhiệt tình để tạo hình ảnh đẹp cho ngân hàng và đất nước.

Phòng giao dịch có thể được phân loại theo độ tuổi, bao gồm trẻ em, học sinh, sinh viên, nhân viên mới đi làm, nhân viên lâu năm và người về hưu Mỗi nhóm khách hàng này có nhu cầu gửi tiền khác nhau, do đó cần thiết kế các sản phẩm tài chính phù hợp cho từng nhóm.

Nhu cầu mở tài khoản riêng cho trẻ em đang ngày càng tăng, khi nhiều bậc cha mẹ muốn tích lũy tiền cho con để phục vụ cho các nhu cầu trong tương lai như học tập, du lịch, mua sắm và sinh hoạt Sản phẩm này không chỉ thiết thực mà còn mang lại ý nghĩa lớn lao cho sự phát triển của trẻ.

Học sinh trung học thường có nhu cầu gửi tiền với mục đích an toàn hơn là sinh lời, do họ chủ yếu nhận thu nhập từ gia đình Mặc dù số dư tiền gửi không cao, nhưng việc gửi tiền vẫn rất quan trọng đối với họ để đảm bảo an toàn tài chính và tận hưởng các dịch vụ ngân hàng như mua sắm trực tuyến và rút tiền qua thẻ thanh toán.

Sinh viên đại học thường có nhu cầu tiền gửi tương tự như học sinh, nhưng số dư tiền gửi của họ thường cao hơn nhờ vào sự hỗ trợ từ gia đình và thu nhập từ công việc làm thêm Bên cạnh đó, nhóm sinh viên này còn có nhu cầu về các sản phẩm tín dụng như vay vốn chính sách và vay du học.

Nhân viên mới thường có nhu cầu mở tài khoản để nhận lương và thực hiện thanh toán, đồng thời họ cũng muốn tích lũy một khoản tiền nhỏ hàng tháng.

Nhóm nhân viên có thâm niên làm việc thường có nhu cầu tương tự như nhân viên mới, nhưng họ có khả năng tài chính tốt hơn Do đó, nhóm này bắt đầu quan tâm đến các sản phẩm tín dụng như thẻ tín dụng và mua nhà trả góp.

Vào ngày thứ sáu, người về hưu thường tìm kiếm cơ hội gửi tiết kiệm để đảm bảo nguồn thu nhập ổn định theo kỳ, nhằm bổ sung vào lương hưu và duy trì mức sống cao như khi còn đi làm Nhóm đối tượng này đóng góp đáng kể vào cơ cấu tiền gửi tiết kiệm, đặc biệt là các hình thức tiết kiệm trung và dài hạn.

3.2.3 Đa dạng hóa các hình thức huy động

Các sản phẩm huy động vốn hiện nay rất dễ bị sao chép, với nhiều ngân hàng cung cấp các hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Để thu hút khách hàng, các phòng giao dịch cần phát triển những tính năng và tiện ích mới cho các sản phẩm truyền thống, phù hợp với từng nhóm đối tượng Phòng giao dịch Nguyễn Du đã và đang nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm dựa trên nguyên tắc này.

Ngày đăng: 05/01/2022, 16:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Duệ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2001
7. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2002
8. Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2000
9. Feredric S.Minskin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Feredric S.Minskin
Nhà XB: Nxb Khoahọc và kỹ thuật
Năm: 2001
10. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
11. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: Nxb Lao động Xã hội
Năm: 2007
4. Các văn bản của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  1 Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí trong giai đoạn 2012-2014 của  ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du) - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU
ng 1 Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí trong giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Tĩnh, phòng giao dịch Nguyễn Du) (Trang 12)
Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn phân theo hình thức huy động vốn tại - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU
Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn phân theo hình thức huy động vốn tại (Trang 22)
Bảng 2.6 Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU
Bảng 2.6 Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà (Trang 26)
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo thời hạn của ngân hàng VPBank chi - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo thời hạn của ngân hàng VPBank chi (Trang 26)
Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền của ngân hàng VPBank chi - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN DU
Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền của ngân hàng VPBank chi (Trang 30)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w