1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tài sản cố định tại côngty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

95 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Tác giả Lê Tú Huệ
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đỡnh Đỗ
Trường học Khoa Kế Toán
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 709,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

    • 1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

      • 1.1.1 .Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp

        • 1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định

        • 1.1.1.2.Đặc điểm của tài sản cố định

      • 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định

    • 1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

      • 1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp

        • 1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện

        • 1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

        • 1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành

        • 1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng

      • 1.2.2. Đánh giá tài sản cố định

        • 1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá

        • 1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại

    • 1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

      • 1.3.1. Đánh số tài sản cố định

      • 1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng

        • 1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng

        • 1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng

    • 1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

      • 1.4.1. Tài khoản sử dụng

        • 1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình

        • 1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính

        • 1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình

      • 1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ

    • 1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

      • 1.5.1. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định

        • 1.5.1.1. Hao mòn tài sản cố định

        • 1.5.1.2. Khấu hao tài sản cố định

      • 1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

      • 1.5.3. Phương pháp tính khấu hao

        • 1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng

        • 1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng

      • 1.5.4. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định

        • 1.5.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng

        • 1.5.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu

    • 1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

      • 1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ

      • 1.6.2. Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp

  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN

    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP

      • 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty

      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

        • 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất

        • 2.1.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty

      • 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

        • 2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

        • 2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty và phần mềm kế toán sử dụng tại công ty

    • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN

      • 2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

        • 2.2.1.1. Phân loại tài sản cố định

        • 2.2.1.2. Đánh giá tài sản cố định thực tế ở công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

      • 2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

        • 2.2.2.1..Kế toán chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng

        • 2.2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp

      • 2.2.3.Kế toán tổng hợp tình hình biến động của tài sản cố định tại Công ty

        • 2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ

        • 2.2.3.2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ

      • 2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ

        • 2.2.4.1. Tính và phân bổ khấu hao

        • 2.2.4.2. Kế toán khấu hao TSCĐ

      • 2.2.5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định

        • 2.2.5.1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ

        • 2.2.5.2. Sửa chữa lớn TSCĐ

  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

    • 3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP

      • 3.1.1. Những thành tựu mà công ty đạt được

      • 3.1.2.Một số tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty

    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN

      • 3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp

      • 3.2.2. Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định

      • 3.2.3. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định

      • 3.2.4. Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ

      • 3.2.5. Hoàn thiện thẻ TSCĐ

      • 3.2.6. Nên hạch toán riêng chi phí khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng

      • 3.2.7. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐ để việc hạch toán thanh lý TSCĐ được nhanh chóng

  • KẾT LUẬN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định

Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có một số nguồn lực nhất định Trong số các nguồn lực đó, tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài sản cố định (TSCĐ) được định nghĩa là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai TSCĐ bao gồm cả nguồn lực hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp đã đầu tư để tạo ra lợi ích kinh tế, đồng thời hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp Điều này cũng cho thấy TSCĐ hoàn toàn khác biệt so với hàng hóa.

Theo nghiên cứu của các chuyên gia kế toán Mỹ, tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có thời gian sử dụng lâu dài, được đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phải để bán cho khách hàng Khái niệm này nhấn mạnh vai trò của TSCĐ trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh Tại Việt Nam, định nghĩa về kế toán và TSCĐ có sự khác biệt dựa trên mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ, cũng như sự điều chỉnh tương ứng của chế độ tài chính và kế toán.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04), để được ghi nhận là tài sản cố định (TSCĐ), các tài sản phải đáp ứng đồng thời bốn tiêu chí ghi nhận cụ thể.

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”

Tiêu chuẩn thứ nhất nhấn mạnh tầm quan trọng của tài sản cố định (TSCĐ) trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến lợi ích kinh tế hoặc rủi ro phát sinh từ việc sử dụng tài sản Tiêu chuẩn thứ hai yêu cầu xác định giá trị ban đầu của TSCĐ dựa trên các giao dịch kinh tế cụ thể như mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng Thời gian sử dụng TSCĐ có thể được xác định theo dự kiến của doanh nghiệp hoặc theo số lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp mong muốn thu được Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định trong chế độ tài chính phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đơn giản hóa công tác quản lý và hạch toán.

Tài sản cố định (TSCĐ) được định nghĩa là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và được đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp Mỗi quốc gia có quy định khác nhau về giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khả năng quản lý và sức mua của đồng tiền Giá trị này cũng biến đổi theo quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh và năng lực tài chính của doanh nghiệp Thời gian sử dụng của TSCĐ thường là từ một năm trở lên, chịu ảnh hưởng bởi mức độ hao mòn, khả năng quản lý và tiến bộ khoa học kỹ thuật.

TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, có thể có hình thái vật chất hoặc không, và được sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không nhằm mục đích bán.

1.1.1.2.Đặc điểm của tài sản cố định

Tài sản cố định (TSCĐ) là một phần quan trọng trong tài sản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động Việc nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ giúp tổ chức công tác kế toán và lựa chọn mô hình quản lý, cũng như phương pháp khấu hao phù hợp TSCĐ trong doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt cần được xem xét kỹ lưỡng.

TSCĐ là tài sản có giá trị lớn và thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, vì vậy việc theo dõi và quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và chất lượng là rất cần thiết Điều này giúp doanh nghiệp tránh tình trạng mất mát hoặc không sử dụng được tài sản, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị ảnh hưởng.

TSCĐ là tài sản quan trọng được đầu tư cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bảo vệ và sửa chữa TSCĐ, đồng thời lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp để đánh giá chính xác mức độ hao mòn và thu hồi giá trị đầu tư của TSCĐ.

Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định (TSCĐ) duy trì hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị và giá trị sử dụng sẽ giảm dần Doanh nghiệp cần thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu hao TSCĐ.

TSCĐ là một phần quan trọng trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, đóng vai trò thiết yếu trong việc phản ánh tình hình tài chính Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động kinh doanh.

1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định

Quản lý tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp cần đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và tình hình biến động của từng loại, nhóm TSCĐ trên toàn doanh nghiệp cũng như tại từng đơn vị sử dụng Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản vật chất và khai thác tối đa hiệu suất sử dụng Theo Quyết định 206-BTC, một số nguyên tắc cơ bản được quy định để hướng dẫn quản lý TSCĐ hiệu quả.

Mỗi doanh nghiệp cần lập bộ hồ sơ cho tất cả tài sản cố định (TSCĐ) của mình Hồ sơ này phải bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ cùng với các chứng từ liên quan khác.

Tổ chức phân loại và thống kê tài sản cố định (TSCĐ) bằng cách đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết từng đối tượng TSCĐ trong sổ theo dõi tại phòng kế toán và đơn vị sử dụng.

- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán.

PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG

1.2.1 Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ Việc phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh nghiệp Muốn phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng, hình thái biểu hiện Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ yếu sau đây:

1.2.1.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện

Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong DN được chia thành hai loại là TSCĐHH và TSCĐVH.

TSCĐHH là loại tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, phải đáp ứng 4 tiêu chuẩn ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03) Theo quy định hiện hành, giá trị tối thiểu của TSCĐHH là 10.000.000 đồng Trong doanh nghiệp, TSCĐHH bao gồm các loại như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và các tài sản cố định hữu hình khác.

TSCĐVH là tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư để thu lợi ích kinh tế trong tương lai Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 04), TSCĐVH được xác định là tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị, được doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê Các loại TSCĐVH trong doanh nghiệp bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền, bản quyền bằng sáng chế, công thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu, cùng với các TSCĐVH đang triển khai.

Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) theo hình thái biểu hiện giúp doanh nghiệp (DN) hiểu rõ về tư liệu lao động hiện có, bao gồm giá trị và thời gian sử dụng Điều này tạo điều kiện cho DN xác định phương hướng sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả hơn.

1.2.1.2 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự có và thuê ngoài

TSCĐ tự có là các tài sản cố định được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo từ nguồn vốn của doanh nghiệp, bao gồm ngân sách cấp, vay ngân hàng, vốn tự bổ sung và vốn liên doanh.

TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) giúp doanh nghiệp xác định rõ những TSCĐ đang sở hữu và những TSCĐ cần thuê, từ đó đưa ra chiến lược sử dụng và mua sắm hợp lý nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

DN còn có thể đánh giá được hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài chính của DN

1.2.1.3 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành

Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:

- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp.

- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp( quĩ phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)

- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.

Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) theo nguồn hình thành giúp cung cấp thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ Điều này tạo điều kiện cho việc xác định phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.

1.2.1.4 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng

TSCĐ được phân thành các loại sau:

Tài sản cố định (TSCĐ) đang sử dụng là những tài sản trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc được sử dụng cho các mục đích khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp.

TSCĐ chờ xử lý là những tài sản cố định không cần sử dụng, chưa cần dùng hoặc thừa so với nhu cầu của doanh nghiệp Chúng có thể không còn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đang trong tình trạng tranh chấp chờ giải quyết Việc xử lý nhanh chóng các TSCĐ này là cần thiết để thu hồi vốn, phục vụ cho việc đầu tư và đổi mới tài sản cố định.

Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp xác định rõ những TSCĐ đang hoạt động hiệu quả và những TSCĐ không còn sử dụng Điều này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định thanh lý và thu hồi vốn, từ đó tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

TSCĐ được phân thành nhiều nhóm với đặc trưng riêng, nhưng trong kế toán, cần theo dõi chi tiết từng tài sản cụ thể, gọi là đối tượng ghi TSCĐ Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một đơn vị tài sản độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết, thực hiện các chức năng nhất định.

1.2.2 Đánh giá tài sản cố định Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên tắc giá phí lịch sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp Một TSCĐ cụ thể được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại

1.2.2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá

* Xác định nguyên giá TSCĐHH

Nguyên giá của TSCĐHH được xác định từ giá mua, không bao gồm các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá, cùng với các khoản thuế không được hoàn lại Ngoài ra, các chi phí liên quan trực tiếp để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí lắp đặt, chạy thử, vận chuyển, bốc xếp ban đầu, chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan khác cũng được tính vào nguyên giá.

Nguyên giá TSCĐHH được xác định bằng tổng giá thành thực tế của tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế, cộng với chi phí lắp đặt và chạy thử.

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) được xác định từ đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu, tương ứng với giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

- Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến

KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả, việc tổ chức công tác kế toán chi tiết là cần thiết Thông qua kế toán, doanh nghiệp sẽ nhận được thông tin quan trọng về cơ cấu phân bổ TSCĐ và tình trạng kỹ thuật của chúng.

Kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm:

- Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ).

- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.

Để tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định (TSCĐ) trong bộ phận kế toán doanh nghiệp, cần phải hạch toán chi tiết cho từng TSCĐ, từng nhóm hoặc loại TSCĐ, cũng như theo từng nơi sử dụng Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi quản lý từng tài sản, lập thẻ cho từng đối tượng ghi TSCĐ Bên cạnh đó, để theo dõi chi tiết các loại và nhóm TSCĐ, kế toán áp dụng các tài khoản cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm chi tiết cho các tài khoản cấp này.

2 này. Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ.

Sổ này mở chung cho toàn DN và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụngTSCĐ.

TSCĐ của doanh nghiệp đa dạng về quy cách, mẫu mã, hình dáng, năm sản xuất và nơi sử dụng, dẫn đến khả năng nhầm lẫn trong quản lý và hạch toán Do đó, việc đánh số TSCĐ là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và tránh sai sót trong quá trình sử dụng.

1.3.1 Đánh số tài sản cố định Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐHH một số hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn DN.

Đánh số tài sản cố định (TSCĐ) là một yêu cầu quan trọng trong quản lý TSCĐ Mỗi TSCĐ cần có một số hiệu riêng biệt trong suốt thời gian sử dụng Số hiệu đã được gán cho một TSCĐ không được phép sử dụng cho TSCĐ khác, ngay cả khi TSCĐ đó đã hư hỏng hoặc bị thanh lý.

Số hiệu của tài sản cố định (TSCĐ) cần được ghi trực tiếp lên TSCĐ một cách chắc chắn, đảm bảo không thể tẩy xóa Số liệu này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng sơn hoặc đánh chìm vào bề mặt của TSCĐ.

Mỗi DN có cách đánh số TSCĐ riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của

DN đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐ phải thể hiện được nhóm, loại và không trùng lặp

1.3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng

1.3.2.1 Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng

Mọi trường hợp tăng TSCĐ, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.

Biên bản giao nhận TSCĐ là tài liệu quan trọng xác nhận việc tiếp nhận tài sản sau khi hoàn thành xây dựng hoặc mua sắm, nhằm đưa tài sản vào sử dụng tại đơn vị hoặc chuyển giao giữa các đơn vị nội bộ Tuy nhiên, biên bản này không áp dụng trong trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ hoặc khi phát hiện thừa thiếu trong quá trình kiểm kê Nó cũng là căn cứ để ghi nhận và quản lý TSCĐ trong sổ sách kế toán liên quan.

Biên bản giao nhận tài sản cố định (TSCĐ) cần được lập cho từng TSCĐ khi giao nhận nhiều TSCĐ cùng loại từ một đơn vị Trong trường hợp này, có thể lập chung một biên bản giao nhận Khi soạn thảo biên bản, cần ghi rõ số thứ tự, tên, chữ ký và mã hiệu của từng TSCĐ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản,

DN cần lưu giữ một bản chuyển giao về phòng kế toán, bao gồm lý lịch và các tài liệu kỹ thuật liên quan Tại phòng kế toán, dựa trên hồ sơ TSCĐ, kế toán sẽ mở thẻ, sổ TSCĐ và sổ tài sản theo đơn vị sử dụng để thực hiện hạch toán chi tiết TSCĐ.

Thẻ TSCĐ được sử dụng để theo dõi từng tài sản cố định (TSCĐ) một cách riêng biệt Nó không chỉ là chứng từ kế toán mà còn là sổ kế toán giúp ghi chép chi tiết về từng loại TSCĐ, bao gồm tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm.

Thẻ TSCĐ được lập dựa trên biên bản giao nhận, biên bản đánh giá lại, bảng tính khấu hao và các tài liệu kỹ thuật liên quan Sau khi hoàn thành, thẻ TSCĐ cần được đăng ký vào sổ đăng ký và sắp xếp trong hòm thẻ để cán bộ kế toán theo dõi và ghi chép.

Sau khi lập Thẻ TSCĐ, kế toán cần mở sổ TSCĐ theo từng loại tài sản cố định Căn cứ ghi sổ bao gồm các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao, và biên bản thanh lý nhượng bản TSCĐ Trong sổ TSCĐ, cần ghi các thông tin cơ bản như số hiệu, ngày tháng, chứng từ, tên và đặc điểm của TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử dụng, nguyên giá, tỷ lệ khấu hao hàng năm, số tiền khấu hao hàng năm, và số khấu hao cộng dồn từ thời điểm ghi giảm TSCĐ, cùng với lý do giảm TSCĐ Để quản lý TSCĐ hiệu quả, kế toán cũng cần mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng, theo dõi chi tiết các loại TSCĐ theo từng bộ phận Căn cứ ghi sổ bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý, phiếu xuất CCDC, và các phiếu báo hỏng hoặc mất CCDC.

Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế toán, một quyển giao cho bộ phận sử dụng quản lý.

1.3.2.2 Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng

Trong mọi trường hợp giảm tài sản cố định (TSCĐ), cần lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng từ kế toán xác nhận việc thanh lý TSCĐ, được lập bởi ban thanh lý và phải có chữ ký đầy đủ của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.

Dựa trên Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán thực hiện việc ghi giảm TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.

Trên thẻ TSCĐ, kế toán ghi giảm tài sản cố định dựa vào Biên bản thanh lý nhượng bán, cụ thể là ghi vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…”.

KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ kế toán sử dụng một số tài khoản như sau:

Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.

TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2.

+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc;

+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị;

+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn;

+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý;

+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc;

1.4.1.2 TK 212- TSCĐ thuê tài chính

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của TSCĐ thuê tài chính của DN theo nguyên giá.

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của DN.

+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất;

+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế;

+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa;

+ TK 2135- Phần mềm máy vi tính;

+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;

+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác.

1.4.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm

* Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ hữu hình và vô hình

Sơ đồ kế toán cá nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê tài chính

(1)Nhận TSCĐ thuê tài chính, ghi tăng TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá;

(2a) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị nhận nợ, xác định nợ gốc phải trả từng kỳ;

(2b) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị thanh toán tiền ngay, xác định nợ gốc phải trả;

(2c) Nếu TSCĐ thuê tài chính phục vụ hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định thuế

Nếu tài sản cố định (TSCĐ) được thuê tài chính để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, cần xác định số thuế GTGT phải trả.

(2e) Xác định tiền lãi thuê trả từng kỳ;

(3a) Chi thêm tiền mua lại TSCĐ thuê tài chính, số tiền trả thêm được tính vào nguyên giá TSCĐ;

(3b) Hết thời hạn thuê tài chính, đơn vị trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê;

(3c) Khi mua lại TSCĐ đồng thời kết chuyển giá trị hao mòn;

(4)Định kỳ trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD nếu TSCĐ thuê dùng vào hoạt động SXKD.

Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê hoạt động

Khi nhận TSCĐ đi thuê Khi trả lại

Nếu trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ

Khi phân bổ tiền thuê phải trả từng kỳ

Nếu thanh toán tiền thuê định kỳ

KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1.5.1 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định

1.5.1.1 Hao mòn tài sản cố định

TSCĐ là tài sản quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng giá trị và giá trị sử dụng của chúng có thể giảm sút do nhiều nguyên nhân khác nhau Điều này dẫn đến hiện tượng hao mòn dần của TSCĐ Trong doanh nghiệp, hao mòn TSCĐ thể hiện qua hai hình thức chính: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là sự giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định (TSCĐ) do chúng đã được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguyên nhân tự nhiên.

Hao mòn vô hình là sự giảm sút đơn thuần về mặt giá trị của TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra

1.5.1.2 Khấu hao tài sản cố định

Khấu hao là quá trình phân bổ giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó Việc này giúp đưa giá trị khấu hao vào chi phí sản xuất của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.

Hao mòn và khấu hao TSCĐ là hai khái niệm quan trọng trong kế toán Hao mòn phản ánh sự giảm giá trị bên trong của tài sản cố định, trong khi khấu hao là cách tính toán giá trị hao mòn đó vào chi phí sản xuất kinh doanh Để xác định khấu hao, cần phải dựa trên mức độ hao mòn của tài sản.

1.5.2 Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

Theo quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính, phạm vi tài sản cố định (TSCĐ) phải trích khấu hao được xác định rõ ràng trong chế độ tài chính hiện hành.

Tất cả tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải được trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Những tài sản cố định (TSCĐ) không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không phải trích khấu hao Điều này bao gồm các TSCĐ không cần dùng hoặc chưa cần dùng, TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước được giao cho doanh nghiệp quản lý, TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi dự án, TSCĐ dùng chung cho xã hội do Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất lâu dài, và các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên theo thông tư số 33/2005/TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

Tất cả tài sản cố định của công ty, bao gồm tài sản chưa sử dụng, không cần thiết và chờ thanh lý, đều phải được trích khấu hao theo quy định hiện hành Khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh, trong khi khấu hao tài sản chưa sử dụng hoặc không cần thiết sẽ được hạch toán vào chi phí khác Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng đã bị hư hỏng hoặc mất mát, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm để xử lý bồi thường Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty sẽ quyết định mức bồi thường, và chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản, tiền bồi thường và giá trị thu hồi sẽ được hạch toán vào chi phí khác của công ty.

- Việc trích hay thôi không trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.

1.5.3 Phương pháp tính khấu hao Đơn vị có thể áp dụng các phương pháp tính khấu hao sau:

- Phương pháp tuyến tính cố định

- Phương pháp số dư giảm dần

- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phù hợp với từng loại TSCĐ, dựa trên khả năng đáp ứng các điều kiện quy định Việc áp dụng phương pháp trích khấu hao cần được thực hiện một cách nhất quán và công khai trên báo cáo tài chính.

1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng

Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.

Theo phương pháp này mức khấu hao bình quân (Mkhbq) được tính như sau:

Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ = Giá trị phải khấu hao

Số năm sử dụng Mức trích khấu hao theo từng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản và dễ hiểu, nhưng lại không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định (TSCĐ) vào giá thành sản phẩm, đồng thời khả năng thu hồi vốn đầu tư cũng diễn ra chậm.

1.5.3.2.Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh

Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó Cụ thể:

Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ như sau:

Mức trích khấu hao hàng năm Giá trị còn lại của

TSCĐ X Tỷ lệ khấu hao nhanh

Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu hao = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo X Hệ số điều SV: Lê Tú Huệ nhanh phương pháp đường thẳng chỉnh

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh và được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải đáp ứng đồng thời các điều kiện nhất định.

TSCĐ trong các doanh nghiệp công nghệ cần được đổi mới nhanh chóng để duy trì hiệu quả kinh tế Các doanh nghiệp này có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nhằm thúc đẩy quá trình hiện đại hóa công nghệ Tuy nhiên, việc thực hiện khấu hao nhanh phải đi kèm với đảm bảo doanh thu kinh doanh có lãi.

Tỷ lệ khấu hao nhanh ổn định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.

1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng

TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

Dựa vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định (TSCĐ), doanh nghiệp xác định tổng số lượng và khối lượng sản phẩm sản xuất dựa trên công suất thiết kế của TSCĐ, được gọi là sản lượng theo công suất thiết kế.

+ Căn cứ tình hình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:

Mkh tháng = Số lượng SP sản xuất trong tháng x Mkh cho 1 đơn vị SPTrong đó: Mức khấu hao (Mkh) cho 1 đơn vị sản phẩm (sp) được tính:

Mkh cho 1 đơn vị SP = Giá trị phải KH

Mkh năm được tính bằng tổng mức trích khấu hao trong 12 tháng hoặc bằng số lượng sản phẩm sản xuất trong năm nhân với mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm.

+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm

+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.

+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.

1.5.4 Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định

1.5.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những trường hợp tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ Tài khoản 214 gồm các tài khoản cấp 2 sau:

+ TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình

+ TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính

+ Tk 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình

+ TK 214- Hao mòn bất động sản đầu tư

1.5.4.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu

KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) thường bị hao mòn và hư hỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau Để đảm bảo TSCĐ hoạt động hiệu quả trong suốt thời gian sử dụng, các doanh nghiệp cần thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời khi có sự cố xảy ra.

Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐ chia thành 2 loại:

Sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên là hoạt động cần thiết để duy trì hoạt động bình thường của tài sản cố định (TSCĐ) Những công việc này bao gồm sửa chữa nhỏ và bảo trì theo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo rằng TSCĐ luôn trong tình trạng tốt nhất Việc thực hiện sửa chữa định kỳ giúp tăng cường hiệu suất và kéo dài tuổi thọ của thiết bị.

Nhận TSCĐ được điều chuyển đến (TSCĐ đã trích khấu hao)

Tính vào chi phí SXKD

Tính vào chi phí đầu tư XDCB

KH cơ bản nội cấp trên (không hoàn lại)

Ghi tăng đồng thời nguồn vốn KH khi trích KH

Ghi đồng thời giảm nguồn vốn

KH khi nộp KH gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn do vậy không phải lập dự toán.

Sửa chữa lớn là quá trình khôi phục, nâng cấp hoặc cải tạo tài sản cố định (TSCĐ) khi chúng bị hư hỏng nặng hoặc cần thiết theo yêu cầu kỹ thuật Mục tiêu của sửa chữa lớn là nâng cao năng lực sản xuất và hoạt động của TSCĐ Để thực hiện, cần lập kế hoạch dự toán cho từng công trình sửa chữa lớn.

Nếu xét theo phương thức tiến hành sửa chữa thì DN có thể tiến hành theo 2 phương thức sau:

- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.

- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài.

1.6.1 Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ

Việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa thường xuyên TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ sau:

1.6.2 Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp

Việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa lớn TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ sau:

Nếu chi phí phát sinh nhỏ

Nếu chi phí phát sinh lớn

Phân bổ vào chi phí SXKD kỳ này

PB dần PB dần vào

Nếu tính vào chi phí SXKD

Trích trước vào CP SXKD hoặc trích thêmKhi số trích trước > số chi thực tế

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG

TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn được thành lập theo quyết định số 38/QD- UBND của tỉnh Lào Cai ngày 29/11/2005 với các nội dung chủ yếu sau:

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên do Nhà Nước đầu tư 100% vốn điều lệ.

- Trụ sở công ty: Thị trấn Khánh Yên- Huyện Văn Bàn- Tỉnh Lào Cai.

Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, tiền thân là Lâm Trường Văn Bàn, được thành lập vào năm 1992 thông qua việc sát nhập hai đơn vị: Lâm Trường Văn Bàn thuộc sở Lâm nghiệp và xí nghiệp Lâm Công Nông Nghiệp do UBND huyện Văn Bàn quản lý Công ty có những chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực lâm nghiệp.

- Quản lý và xây dựng và phát triển vốn rừng.

- Sản xuất Nông- Lâm kết hợp.

- Khai thác chế biến lâm sản

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường Văn Bàn đã đạt hiệu quả cao, với doanh thu nộp ngân sách bình quân từ 2-5 tỷ đồng mỗi năm, có năm lên tới 12 tỷ đồng Tuy nhiên, trước bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng, Ban giám đốc nhận thấy sự cần thiết phải phát triển và chuyển đổi để phù hợp với tình hình hiện tại Do đó, quyết định đã được đưa ra để chuyển Lâm trường Văn Bàn thành công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.

Văn Bàn là huyện có nguồn lực rừng phong phú, với diện tích rừng lớn nhất tỉnh và nhiều loại gỗ quý như pơmu, sến, táu Nhờ vào nguồn nhân công dồi dào và lao động chăm chỉ, công ty TNHH Lâm Nghiệp đã khai thác và chế biến nhiều lâm sản có giá trị kinh tế cao, góp phần tạo thu nhập cho huyện và nâng cao đời sống người dân.

Sau hơn 15 năm hoạt động, công ty đã ổn định và nâng cao công tác an toàn trong sản xuất Trình độ quản lý và tay nghề của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện Công ty đã xây dựng được uy tín về chất lượng sản phẩm và phát triển thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường trong nước, đồng thời mở rộng ra thị trường quốc tế.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, công ty đã nỗ lực không ngừng để đạt được những chỉ tiêu kinh tế khả quan, đặc biệt là trong giai đoạn 3 năm từ 2006 đến 2008.

CHỈ TIÊU KINH TẾ ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Tr.đồng

5.Thu nhập BQ (Đ/người/tháng) 1.093.000 1.167.000 1.346.000

Như vậy chỉ trong vòng 3 năm, công ty đã phát triển nhanh chóng cả về lợi nhuận và thu nhập bình quân Năm 2008 lợi nhuận tăng 249% so với năm

2006, thu nhập bình quân tăng 123% so với năm 2003 Điều đó cho thấy công ty đã có hướng phát triển đúng đắn và hiệu quả.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

Tiền thân là Lâm Trường Văn Bàn, công ty TNHH Lâm Nghiệp đã chính thức chuyển đổi vào năm 2007, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển Mặc dù có sự thay đổi này, công ty vẫn duy trì sản xuất và phát triển các lĩnh vực truyền thống và thế mạnh của mình, tập trung vào nhiệm vụ chính là sản xuất lâm sản, bảo vệ, trồng và khai thác rừng.

Công ty hiện đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như gỗ xẻ N2-N8, giấy đế tại xưởng ở Xuân Thuỷ, đồ mộc cao cấp, thảm hạt Pơ-Mu, và đũa tre Ngoài ra, công ty còn phát triển du lịch sinh thái rừng tại Phú Mậu và cung cấp dịch vụ nhà nghỉ ở SaPa Mỗi xưởng sản xuất đều có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, bao gồm quản đốc, phó quản đốc, thủ quỹ, kế toán, bảo vệ và công nhân sản xuất.

Hiện nay, công ty có tổng cộng 165 công nhân sản xuất trực tiếp, với số lượng công nhân tại mỗi xưởng khác nhau tùy thuộc vào đặc thù công việc Cụ thể, xưởng sản xuất gỗ đế có 42 công nhân, xưởng sản xuất đồ mộc có 35 công nhân, và xưởng sản xuất thảm hạt PơMu có 26 công nhân Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng xưởng.

Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn chuyên sản xuất nhiều sản phẩm, trong đó nổi bật là Giấy Đế Quy trình sản xuất Giấy Đế áp dụng công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục, với các giai đoạn sản xuất diễn ra liên tiếp, giúp sản phẩm di chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành Giấy Đế được chế biến từ nguyên liệu như vầu và nứa, có quy trình sản xuất đơn giản và thị trường tiêu thụ rộng rãi tại các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Đài Loan và Hồng Kông Với vốn đầu tư thấp nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm này rất phù hợp với điều kiện nguyên liệu của huyện Văn Bàn.

Quy trình sản xuất Giấy Đế tại công ty TNHH Lâm Nghiệp bao gồm nhiều bước từ nguyên liệu đến thành phẩm, được thực hiện qua các công đoạn xử lý bằng thiết bị và hóa chất Sơ đồ quy trình này thể hiện rõ ràng từng giai đoạn trong sản xuất.

2.1.2.2 Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty theo sơ đồ sau:

NL Vầu nứa Băm, cắt dăm Ngâm, tẩm trong dung dịch hóa chất

Sấy khô Cuộn lô (sản phẩm giấy đế)

Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, Ban Giám Đốc là những người đứng đầu lãnh đạo công ty.

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, có trách nhiệm pháp lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và phải báo cáo trước các cơ quan chức năng.

Các phó giám đốc: Giúp việc và làm tham mưu cho giám đốc về các mặt kỹ thuật, kế hoạch, công tác nội chính.

Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các phòng ban cần được tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý một cách hiệu quả hơn.

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kĩ thuật sản xuất

Phòng kinh doanh thị trường

Phòng kế toán tài vụ

Xưởng chế biến và xử lý gỗ

Văn phòng đại diện tại Lào Cai

Xưởng đồ mộc cao cấp

Xưởng sản xuất giấy đế Xuân Thủy

Xưởng sản xuất đũa tre

Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm các đội sản xuất một cách chặt chẽ có hiệu quả, công ty đã thành lập 4 phòng ban gồm:

Phòng tổ chức hành chính:

Phòng tổ chức hành chính có vai trò quan trọng trong việc tham mưu và đề xuất các giải pháp liên quan đến tổ chức, lao động, tiền lương, cũng như các chế độ khác dành cho người lao động Nhiệm vụ của phòng bao gồm tổ chức và thực hiện hiệu quả các hoạt động trong lĩnh vực này.

Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý nhân sự, theo dõi và cấp các loại giấy tờ như giấy giới thiệu, giấy đi đường, và giấy phép cho cán bộ công nhân viên khi đi công tác hoặc nghỉ phép.

Bố trí đón, tiếp khách đến liên hệ công tác, quản lý hành chính cơ quan.

Phòng kĩ thuật sản xuất:

Phòng kỹ thuật sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, và mỗi doanh nghiệp có những chiến lược riêng để đạt được điều này Một trong những giải pháp quan trọng được nhiều doanh nghiệp chú trọng là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), vì TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Việc quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là yếu tố then chốt giúp cải thiện hiệu quả sử dụng TSCĐ Tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, Ban lãnh đạo cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, em đã áp dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) và rút ra những đánh giá tổng quát về quy trình và hiệu quả quản lý TSCĐ của công ty.

Kể từ khi thành lập, công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn đã có những bước tiến vượt bậc trong việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận nhờ vào việc đầu tư cơ sở vật chất và cải tạo văn phòng Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty vẫn khẳng định vị trí của mình bằng những thành tích ấn tượng qua nhiều năm Đặc biệt, bộ máy quản lý và bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản và vốn, từ đó giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định hiệu quả trong quản lý và điều hành.

3.1.1 Những thành tựu mà công ty đạt được

Công ty thực hiện công tác quản lý tài sản cố định (TSCĐ) một cách chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả trong quản lý vốn và tài sản trong bối cảnh kinh tế hiện nay Hệ thống sổ sách và mẫu biểu được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, với phân công lao động rõ ràng và trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ kế toán, đảm bảo mọi phần hành kế toán đều được theo dõi và thực hiện đúng nội quy.

Công ty đã xem xét quy mô và tính chất hoạt động để áp dụng hình thức kế toán phù hợp, sử dụng chứng từ ghi sổ rõ ràng Mỗi bộ phận được phân công công việc cụ thể, giúp kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận một cách hiệu quả.

Sổ sách kế toán được thực hiện theo quy định của Ban tài chính, bao gồm việc tập hợp chứng từ gốc vào các sổ chi tiết TSCĐ và thẻ TSCĐ Dữ liệu từ chứng từ ghi sổ được ghi chép cụ thể và sau đó chuyển vào sổ đăng ký hoặc trực tiếp vào sổ cái Quá trình này giúp lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách rõ ràng và đầy đủ.

Kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐ Quy trình này đảm bảo phản ánh chính xác và đầy đủ giá trị của TSCĐ trong báo cáo tài chính.

Theo quy định của Bộ Tài chính, thời gian khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) hiện có được xác định là 15 năm đối với nhà cửa và 8 năm đối với máy móc thiết bị.

Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số liệu chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo công ty Điều này giúp lãnh đạo đưa ra các phương hướng và biện pháp phù hợp nhằm tạo ra của cải cho xã hội và đảm bảo đời sống cho người lao động.

Trong những năm gần đây, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào việc nâng cấp trang thiết bị và máy móc, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh Sự đổi mới này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.

Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm và năng lực, đảm bảo sự điều hành hiệu quả trong suốt những năm qua Các thành viên trong công ty luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

Việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế và hình thái biểu hiện giúp Công ty nắm rõ thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục, từ đó tránh lãng phí và sử dụng không đúng mục đích.

Trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ), công ty chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn để ổn định cơ cấu vốn Nhờ đó, các TSCĐ được đầu tư một cách vững chắc và hiệu quả hơn bằng nguồn vốn này.

Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, đặc biệt trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Điều này không chỉ giúp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định mà còn tăng cường năng lực sản xuất của công ty.

Công ty nhận thức rõ rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất ảnh hưởng lớn đến tính cạnh tranh của sản phẩm Vì vậy, công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng và tác dụng của từng loại trang thiết bị để tối ưu hóa bố trí dây chuyền công nghệ, phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN

CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN

Hiện nay, công tác kế toán đang được nâng cao và hoàn thiện tại hầu hết các doanh nghiệp, bởi vì kế toán không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật, phản ánh và giám sát toàn diện các loại tài sản, nguồn vốn và hoạt động kinh tế trong công ty Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của người quản lý, và tổ chức tốt công tác kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn đã liên tục cải tiến công tác hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) nhằm đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu quản lý Tuy nhiên, vẫn còn một số thiếu sót trong hạch toán TSCĐ cần được khắc phục.

Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), cần phải bổ sung, chỉnh lý và hoàn thiện các quy định liên quan đến TSCĐ Việc này sẽ giúp công ty tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng các loại tài sản này.

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty, tôi nhận thấy mình còn nhiều hạn chế về kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kế toán tài sản cố định (TSCĐ) Tuy nhiên, dựa trên những khó khăn và tồn tại hiện tại của Công ty, cùng với các quy định về chế độ kế toán TSCĐ của Nhà nước và Bộ Tài chính, tôi hy vọng có thể cải thiện và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế.

Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng và hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty.

3.2.1 Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp

Chi phí phát sinh không đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH theo Chuẩn mực kế toán số 04 (VAS 04) bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, và chi phí quảng cáo trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới Ngoài ra, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu và chi phí chuyển dịch địa điểm cũng không được ghi nhận Hiện nay, hạch toán các chi phí này được quy định bởi Chế độ kế toán hiện hành thông qua các quyết định và thông tư như Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư số 161/2007/TT-BTC, và Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC.

- Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ:

Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấy trừ

Có TK 111, 112, 152, 331,…: Các tài khoản thanh toán liên quan

- Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính, kế toán ghi:

Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan

Tuy nhiên, các chi phí này thường phát sinh theo thời gian, và chỉ khi hoàn thành mới có thể xác định tổng chi phí thực tế và quy mô của chúng Do đó, kế toán cần thực hiện các bước cần thiết để theo dõi và quản lý chi phí một cách hiệu quả.

Khi phát sinh chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo trước hoạt động và chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, cần căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan để ghi nhận.

Nợ TK 241: Chi phí XDCB dở dang

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan

- Khi công việc đầu tư kết thúc, kế toán xác định tổng chi phí thực tế và ghi:

Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN (Nếu quy mô chi phí phát sinh không lớn)

Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (Nếu quy mô chi phí phát sinh lớn cần phân bổ)

Có TK 241: Chi phí XDCB dở dang (Tổng chi phí thực tế)

- Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí SXKD của kỳ kế toán tương ứng (thời gian phân bổ không quá 3 năm):

Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN

Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

3.2.2 Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định

Hạch toán khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là một bước quan trọng trong kế toán TSCĐ, nhằm lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.

Để hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, cần lưu ý rằng theo quy định hiện hành, khấu hao sẽ được tính hoặc ngừng tính từ ngày TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng hoạt động Mức khấu hao (Mkh) trong tháng n bao gồm hai phần: khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng n và khấu hao chưa được tính đủ của TSCĐ tăng trong tháng (n-1) Tương tự, Mkh giảm trong tháng n cũng bao gồm khấu hao của TSCĐ giảm trong tháng n và khấu hao chưa được tính đủ của TSCĐ giảm trong tháng (n-1) Công thức xác định Mkh tăng hoặc giảm trong tháng n cần được áp dụng chính xác để đảm bảo tính đúng đắn trong báo cáo tài chính.

Mkh 1 tháng của TSCĐ tăng tháng n *

Số ngày tính KH tháng n

Mkh 1tháng của TSCĐ tăng tháng (n-1)

Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng (n-1)

Mkh 1 tháng của TSCĐ giảm tháng n *

Mkh 1tháng của TSiam giảm tháng (n-1)

Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng (n-1)

Để hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, chỉ tiêu số khấu hao tăng và giảm trong tháng n được chia thành hai phần: TSCĐ tăng, giảm trong tháng n và TSCĐ tăng, giảm trong tháng (n-1).

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ

TK 642 Nguyên giá Số khâu hao

2 II Số KH tăng thêm tháng n a 1 TSC Đ tăng tháng n b 2.TSC Đ tăng tháng (n-1)

3 III Số KH giảm tháng n a 1 TSC Đ giảm tháng n b 2 TSC Đ giảm tháng (n-1)

4 IV Số KH trích tháng n

3.2.3 Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định

Hiện nay chế độ kế toán DN quy định hạch toán sửa chữa nâng cấp

TSCĐ phản ánh chi phí sửa chữa và nâng cấp, ghi tăng nguyên giá dựa trên tổng chi phí thực tế khi hoàn thành công việc Giá trị khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp được xác định từ giá trị còn lại và tổng chi phí nâng cấp Việc không ghi giảm TSCĐ sau khi nâng cấp giúp đơn giản hóa kế toán, nhưng làm cho việc xác định giá trị khấu hao trở nên phức tạp hơn Khi TSCĐ được nâng cấp hoặc đưa vào sử dụng, kế toán cần thực hiện ghi giảm để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

TSCĐ được nâng cấp trên thẻ TSCĐ Khi đưa TSCĐ nâng cấp vào sử dụng,

80 kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ Theo phương án này, phương pháp hạch toans sủa chữa nâng cấp TSCĐ được thực hiện như sau:

- Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ được nâng cấp (Có thể khi mang TSCĐ đi nâng cấp hoặc khi nâng cấp hoàn thành, đưa TSCĐ vào sử dụng).

Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn lũy kế)

Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (GTCL của TSCĐ)

Có TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (Nguyên giá TSCĐ)

- Bút toán 2: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình nâng cấp.

Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 111, 112, 141, 152….các tài khoản thanh toán liên quan.

- Bút toán 3: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế hoàn thành.

Nợ TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (GTCL của TSCĐ nâng cấp + Chi phí nâng cấp thực tế)

Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ.

- Bút toán 4: Căn cứ vào các nguồn vốn dùng để đầu tư nâng cấp TSCĐ, kế toán kết chuyển nguồn vốn

Nợ TK 414, 431, 331: Ghi giảm các nguồn vốn dùng để nâng cấp

Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

Trong trường hợp sửa chữa nâng cấp kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ, kế toán không ghi giảm TSCĐ Tổng chi phí sửa chữa nâng cấp sẽ được ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ khi hoàn thành công việc nâng cấp Sau khi nâng cấp, phần “Giá trị hao mòn TSCĐ” trên Thẻ TSCĐ sẽ được ghi bằng số âm, dẫn đến việc tăng giá trị còn lại của TSCĐ Hạch toán kế toán sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành.

- Bút toán 1: Phản ánh các chi phí phát sinh trong úa trình nâng cấp

Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 111, 112, 141, 152, 253, 214, 331….Các tài khoản thanh toán liên quan

- Bút toán 2: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế khi công việc nâng cấp hoàn thành.

Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ

Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ

3.2.4 Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ Đânh số hiệu TSCĐ đặc biệt là TSCĐHH nhằm tạo ra sự thống nhất thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ trong DN Tuy nhiên tren thục tế DN không thực hiện đánh số hiệu TSCĐ đã gây khó khăn nhất định đến công tác theo dõi quản lý TSCĐ Có thể đánh số hiệu TSCĐ theo hướng sau:

Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, 04), nhóm tài sản cố định được thể hiện bằng ký hiệu chữ cái, trong đó A2111 đại diện cho nhà cửa và vật kiến trúc.

+ C2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn

+ D2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý

+ E2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

Ngày đăng: 05/01/2022, 16:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ kế toán cá nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê tài chính - Kế toán tài sản cố định tại côngty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Sơ đồ k ế toán cá nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê tài chính (Trang 20)
2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty và phần mềm kế toán - Kế toán tài sản cố định tại côngty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty và phần mềm kế toán (Trang 36)
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ như - Kế toán tài sản cố định tại côngty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Sơ đồ t ổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ như (Trang 38)
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản   Mã số - Kế toán tài sản cố định tại côngty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Hình th ức thanh toán : Chuyển khoản Mã số (Trang 54)
Bảng chi tiết TSCĐ trích khấu hao năm 2008 - Kế toán tài sản cố định tại côngty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Bảng chi tiết TSCĐ trích khấu hao năm 2008 (Trang 59)
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ - Kế toán tài sản cố định tại côngty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w