1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu

55 76 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 683,39 KB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Giới thiệu vị trí thực tập

    • 5. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐỐI TÁC TIN CẬY TOÀN CẦU

    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty

    • 1.3. Hệ thống tổ chức của công ty

      • 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

      • 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

    • 1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty

    • 1.5. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của công ty

    • 1.6.Thực trạng kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2016 – 2018

      • 1.6.1. Kết quả kinh doanh chung giai đoạn từ năm 2016 – 2018

      • 1.6.2. Tình hình kinh doanh theo cơ cấu dịch vụ từ năm 2016 – 2018

      • 1.6.3. Cơ cấu giao nhận theo loại hình hàng nhập khẩu/ hàng xuất khẩu

    • 1.6. Đánh giá chung

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN NHẬP KHẨU HÀNG LẺ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ĐỐI TÁC TIN CẬY TOÀN CẦU

    • 2.1. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo phương thức LCL bằng đường biển của Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu

      • 2.1.1. Chất lượng dịch vụ

        • Bảng 2.1. Thời gian vận chuyển thông thường theo tuyến

        • Bảng 2.2. Chất lượng dịch vụ giai đoạn 2016-2018

        • Hình 2.1. Phiếu xác nhận tình trạng hàng khi container ra vào nhà máy

        • Hình 2.2. Bên trong kho hàng công ty

        • Hình 2.3. Nội dung khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ

      • 2.1.2. Giá cước vận tải

        • Bảng 2.3. So sánh chi phí giai đoạn 2016-2018

      • 2.1.3. Cơ cấu khách hàng

        • Bảng 2.4.Tỷ trọng giá trị kinh doanh theo dịch vụ và Khách hàng

      • 2.1.4. Phương thức thanh toán

        • Hình 2.4. Tình hình sử dụng phương thức thanh toán trong các hợp đồng của công ty giai đoạn 2016 – 2018

      • 2.1.5. Hoạt động Marketing

      • 2.1.6. Nguồn nhân lực

        • Hình 2.6. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực

      • 2.1.7. Cơ sở vật chất

        • Bảng 2.5. Cơ sở vật chất

    • 2.2. Đối thủ cạnh tranh

      • 2.2.1. Nhóm đối thủ từ các tập đoàn nước ngoài

      • 2.2.2. Nhóm đối thủ nội địa

    • 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng LCL bằng đường biển của công ty

      • 2.3.1. Kết quả kinh doanh hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng LCL

      • 2.3.2. Đánh giá

        • 2.3.2.1 Điểm mạnh

        • 2.3.2.2. Điểm yếu

  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN NHẬP KHẨU HÀNG LẺ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ĐỐI TÁC TIN CẬY TOÀN CẦU

    • 3.1. Mục tiêu phát triển của công ty giai đoạn 2020-2025

    • 3.2. Nghiên cứu thị trường dịch vụ giao nhận

      • Hình 3.1. Chỉ số LPI Việt Nam và một số nước

      • 3.2.1. Đặc điểm thị trường

      • 3.2.2. Đánh giá

        • 3.2.2.1. Cơ hội

        • 3.2.2.2 Thách thức

    • 3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng lẻ bằng đường biển của công ty

      • 3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác Marketing, xây dựng website riêng quảng bá dịch vụ và hình ảnh công ty, mở rộng phạm vi hoạt động

      • Cơ sở để xuất giải pháp:

      • Hiện nay, nhu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa ngày càng nhiều là cơ hội lớn cho các công ty giao nhận như công ty GDP . Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như việc nghiên cứu thị trường và công tác marketing một cách bài bản ở công ty lại chưa được chú trọng và đầu tư đúng cách và hầu như bị động trong việc tìm kiếm các khách hàng mới cho công ty. Do đó, tác giả đề xuất giải pháp tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường là hoàn toàn cần thiết.

      • Mục tiêu đề xuất giải pháp:

      • Hiểu rõ về nhu cầu thị trường về việc sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cũng như những tiêu chuẩn khách hàng đặt ra đối với dịch vụ giao nhận để từ đó đưa ra những phương án, chiến lược đúng đắn giúp thu hút khách hàng hiệu quả. Mở rộng thị trường, xây dựng đội ngũ nhân viên Marketing chuyên nghiệp, định vị được hình ảnh công ty trên thương trường.

      • Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp:

      • Thứ nhất, thành lập một bộ phận Marketing riêng biệt chuyên phụ trách việc nghiên cứu, theo dõi nhu cầu khách hàng thông qua các hình thức xúc tiến thương mại trong phạm vi ngân sách của công ty như chương trình truyền thông, khuyến mãi, gói ưu đãi hấp dẫn,…và đặc biệt là công cụ Marketing online như Google Adworks và SEO,…kết hợp tăng cường tìm kiếm khách hàng bằng điện thoại, fax, e-mail… để liên lạc, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, phân chia thị trường và phân công mỗi nhóm nhân viên phụ trách một số phân khúc thị trường cụ thể, so sánh dịch vụ của công ty với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh phù hợp.

      • Thứ hai, xây dựng Website chuyên nghiệp quảng bá sản phẩm dịch vụ và khẳng định hình ảnh công ty trên thương trường. Website cần thể hiện sự chuyên nghiệp trong thiết kế giao diện, bề mặt của website. Giao diện thiết kế đẹp mắt, thông tin được sắp xếp có hệ thống, dễ tìm kiếm, thu hút nhiều doanh nghiệp đăng nhập trang web; thể hiện được tình hình hoạt động kinh doanh đi lên của doanh nghiệp; thông tin về những đối tác, khách hàng mà công ty GDP có được cần được cập nhật thường xuyên; website có không gian cho những trao đổi thảo luận giữa các nhân viên trong công ty cũng như những thành viên bên ngoài. Thứ 3, chủ động liên hệ với khách hàng cũ, tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng. Nhân viên kinh doanh phải có tính kiên trì trong quá trình tiếp cận khách hàng, khuyến khích họ dùng thử dịch vụ của công ty bằng các hình thức ưu đãi như tặng kèm dịch vụ tư vấn chọn hình thức bảo hiểm và phương thức thanh toán có lợi nhất cho khách hàng. Nhân viên cần có bản kế hoạch làm việc chủ động gửi E-mail hoặc gọi điện thoại cho khách hàng định kì để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tham gia tìm kiếm khách hàng tại các hội chợ triển lãm tìm kiếm thêm khách hàng.

      • Thứ tư, phòng kinh doanh cần nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin. Hai thị trường mà công ty đang hướng tới là Bình Dương và Đồng Nai, vì đây là 2 thành phố đang rất phát triển trong khu vực Đông Nam Bộ. Hàng năm, tại hai tỉnh này có rất nhiều doanh nghiệp mở rộng đầu tư kinh doanh. Để thâm nhập vào thị trường này, công ty GDP cần đầu tư nguồn nhân lực phòng kinh doanh, xây dựng văn phòng đại diện. Khi tiến hành mở rộng phạm vi hoạt động, công ty cần lên kế hoạch một cách kỹ lưỡng để có thể đạt kết quả tốt nhất: xác định mục tiêu mối quan hệ làm ăn mới, tấn công thị trường, phá vỡ mối quan hệ giữa công ty khách hàng với các nhà cung cấp cấp dịch vụ logistics cũ, chiếm vị thế trên thị trường thông qua giá cả, lôi kéo khách hàng, quảng bá hình ảnh và chất lượng dịch vụ…

      • Cuối cùng, giảm giá dịch vụ trong thời gian ít khách hàng, công ty có thể cho khách hàng những dịch vụ miễn phí. Các dịch vụ này có thể là tư vấn cho khách hàng về tình hình cạnh tranh trên thị trường, tình hình hoạt động ngoại thương, luật pháp quốc tế; tư vấn cho khách hàng về các hãng tàu biển có uy tín, đoạn đường đi hợp lý, những thủ tục cần thiết để có thể nhập khẩu dễ dàng.

      • 3.3.2. Giải pháp 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật: phương tiện vận chuyển, hệ thống kho bãi đáp ứng cho hoạt động giao nhận

      • 3.3.3. Giải pháp 3: Tuyển dụng thêm nhân viên có kinh nghiệm, tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu do công ty cung cấp như báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và tình hình nhân sự Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích, tôi cũng tham khảo thêm từ các nguồn khác như sách, báo, internet và một số đề tài báo cáo khác để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và mô tả là những phương pháp phổ biến trong nghiên cứu Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi đã tích lũy được kiến thức về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu lẻ (LCL) qua đường biển Dựa trên những hiểu biết này, tôi đã chọn lọc thông tin để mô tả thực trạng vấn đề nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị hợp lý.

Giới thiệu vị trí thực tập

Trưởng bộ phận là quản lý và điều hành phòng, thực hiện các hoạt động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.

- Nhân viên phụ trách hàng nhập khẩu (inbound) : Đảm nhận xử lý các lô hàng nhập khẩu và phát triển thêm khách hàng tiềm năng mới.

- Nhân viên phụ trách hàng xuất khẩu (outbound): Đảm nhận xử lý các lô hàng xuất khẩu và phát triển thêm khách hàng tiềm năng mới.

- Nhân viên phụ trách hàng Khác: Đảm nhận xử lý các lô hàng đặc biệt cho các khách hàng chỉ định.

Mô tả công việc thực tập

Làm quen với môi trường làm việc tại công ty là bước đầu quan trọng, bao gồm việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng ban Bạn cần nắm rõ lĩnh vực hoạt động của công ty, cơ chế vận hành của các phòng ban, cũng như quan sát nhiệm vụ của từng nhân viên Ngoài ra, việc nghiên cứu tài liệu tổng quan về công ty sẽ giúp bạn có cái nhìn sâu sắc hơn về tổ chức và hoạt động của nó.

Trưởng nhóm hàng xuất khẩu Trưởng nhóm khách hàng khác Trưởng nhóm hàng nhập khẩu

NV Theo dõi đơn hàng

Phòng Phát triển KH đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hoạt động của Phòng kinh doanh và quản lý hồ sơ lưu trữ các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu trong giai đoạn 2016-2018.

Tại PXNK, em đã được anh chị giới thiệu và hướng dẫn chi tiết về các công việc cụ thể, đồng thời có cơ hội tiếp xúc với các loại giấy tờ quan trọng trong hồ sơ nhập khẩu hàng FCL của khách hàng, bao gồm hợp đồng, B/L, Invoice, Packing List và C/O.

Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm có 3 chương chính:

Chương 1 Gới thiệu về Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu

Chương 2 trình bày thực trạng hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu theo phương thức LCL bằng đường biển tại Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 06 năm 2019 Nội dung bao gồm phân tích quy trình giao nhận, hiệu quả hoạt động và những thách thức mà công ty gặp phải trong việc tối ưu hóa dịch vụ logistics Thông qua việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, bài viết nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động và đề xuất giải pháp cải thiện cho tương lai.

Chương 3 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng lẻ bằng đường biển của Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐỐI TÁC TIN CẬY TOÀN CẦU

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu (tên Tiếng Anh là:GLOBALDEPENDABLE PARTNER COMPANY LIMITED)

 Địa chỉ: Số 20, Đường Sông Thao, Phường 02, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh

 Email: info@dp-global.vn & info@gdp.vn; Website : GDP.VN

Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu (GDP) được thành lập vào năm

Được thành lập vào năm 2013, GDP nhanh chóng trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận vận tải nhờ đội ngũ chuyên nghiệp và dịch vụ khách hàng xuất sắc Với uy tín và độ tin cậy cao trên thị trường, GDP đã thiết lập quan hệ đối tác với nhiều hãng tàu danh tiếng như APL, MAERSK, NYK, OOCL, và COSCO, khẳng định vị thế vững chắc của mình trong ngành.

Trong hơn 10 năm qua, lĩnh vực giao nhận và logistics tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với sự bùng nổ của nhiều công ty mới Để bắt kịp xu hướng ngoại thương đang gia tăng, Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu đã tham gia vào thị trường logistics, chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Kể từ khi thành lập, công ty vẫn còn non trẻ và chưa đủ sức cạnh tranh với các đối thủ lớn trên thị trường, dẫn đến lượng khách hàng hạn chế và lợi nhuận chưa cao Ban lãnh đạo đang triển khai các chiến lược kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả nhất để tăng cường lợi nhuận Gần đây, công ty đã có những bước phát triển tích cực, phản ánh nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên.

 Những cột mốc quan trọng trong quá trình thành lập và phát triển công ty:

Năm 2013, công ty Giao nhận và vận chuyển hàng hóa Quốc tế được thành lập, chuyên cung cấp dịch vụ hậu cần cho khu vực châu Á và châu Mỹ, với trọng tâm hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

 2015: Mở rộng kinh doanh sang các nước châu Âu, phạm vi hoạt động mở rộng ra miền Bắc.

 2018: Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.

Nhiệm vụ và chức năng của công ty

Công ty GDP chuyên cung cấp dịch vụ quốc tế trong lĩnh vực giao nhận, vận chuyển và xuất nhập khẩu hàng hóa, phục vụ cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước Chúng tôi đảm nhận các chức năng như đại lý hãng tàu và các dịch vụ liên quan đến vận chuyển và giao nhận hàng hóa.

Chúng tôi hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện việc chuyên chở và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, cũng như tài liệu và chứng từ liên quan.

 Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa

Trở thành đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và thiết lập liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước là một chiến lược quan trọng trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận và kho bãi.

Hệ thống tổ chức của công ty

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 1.1 Sơ đồ tỏ chức công ty

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

Giám Đốc là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty, đồng thời quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp trước các cơ quan nhà nước và tổ chức.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến doanh số và khách hàng, bao gồm tìm kiếm khách hàng mới, phát triển mối quan hệ lâu dài và duy trì sự gắn bó với khách hàng hiện tại để đạt chỉ tiêu doanh thu Bộ phận này cần phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác và nắm vững thông tin về giá cước cũng như dịch vụ để phục vụ khách hàng hiệu quả Dưới sự lãnh đạo của Trưởng bộ phận kinh doanh, phòng được chia thành hai nhóm làm việc cùng nhau để tối ưu hóa doanh thu từ các hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó một phần doanh thu quan trọng đến từ các đại lý nước ngoài.

Phòng nhập (Import Department) chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục chứng từ cho hàng hóa nhập khẩu Trưởng bộ phận hàng nhập, kiêm Phó Giám đốc, sẽ đại diện cho Giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt do công tác.

• Phòng xuất (Export Department): Đảm nhận việc làm thủ tục chứng từ hàng xuất Đứng đầu là trưởng bộ phận hàng xuất.

Phòng kế toán hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về việc khai thác và sử dụng vốn Đây là nơi cung cấp thông tin tài chính, quản lý và kiểm soát hoạt động kế toán theo quy định của Nhà Nước Phòng kế toán tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác tình hình tài chính, luân chuyển và sử dụng tài khoản, nguồn vốn cũng như kết quả hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng cũng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu chi, thanh toán và sử dụng tài sản, nguồn vốn Đặc biệt, phòng kế toán còn có trách nhiệm tính toán và nộp đầy đủ, kịp thời các khoản ngân sách, cũng như thanh toán đúng hạn các khoản vay và nợ phải thu, phải trả với khách hàng.

Bộ phận làm hàng và lấy lệnh có trách nhiệm phối hợp với bộ phận hàng xuất và hàng nhập để thực hiện quy trình làm hàng nhập Tại cảng, bộ phận này đảm nhiệm các công việc như đóng hàng, kiểm hàng, xếp dỡ và khai hải quan Đồng thời, họ cũng thực hiện việc lấy lệnh giao hàng từ các đại lý và hãng tàu khi hàng cập cảng.

Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân viên theo giới tính, tuổi, vị trí quản lý và trình độ học vấn

TỔNG SỐ Giới tính Vị trí công tác Trình độ học vấn

Nam Nữ QL NV CĐ ĐH 30

Công ty hiện có 22 nhân viên, trong đó 91,99% đạt trình độ đại học, chỉ 9,01% có trình độ cao đẳng Điều này phản ánh môi trường làm việc chuyên nghiệp và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao.

Bảng số liệu cho thấy đội ngũ nhân viên của công ty chủ yếu là người trẻ, với 63.64% nhân viên dưới 30 tuổi và chỉ 36.36% trên 30 tuổi, đặc biệt tập trung ở phòng Sale Điều này phản ánh tiềm năng phát triển của công ty nhờ vào sự cống hiến của lớp nhân viên trẻ.

Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của công ty

Logistics đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của chuỗi cung ứng, từ đó nâng cao sức cạnh tranh quốc gia trên thị trường toàn cầu Việc phát triển ngành Logistics một cách hiệu quả sẽ giúp Việt Nam cải thiện vị thế của mình, hiện tại nước ta đứng thứ 64/160 quốc gia và nằm trong nhóm giữa của ASEAN theo chỉ số LPI.

Ngành logistics tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của mình, với các doanh nghiệp trong nước chỉ đáp ứng dưới 30% nhu cầu logistics Trong cơ cấu doanh thu của ngành, hoạt động vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất, cho thấy vai trò quan trọng của lĩnh vực này trong sự phát triển tổng thể của logistics.

Năm 2018, tổng khối lượng vận tải hàng hóa đạt 1,634.7 triệu tấn và 306.4 tỷ tấn.km, trong đó vận tải nội địa chiếm 97.95% Vận tải đường bộ là lĩnh vực có doanh thu lớn nhất trong toàn ngành Từ năm 2010 đến 2017, doanh thu từ kho bãi và bốc xếp hàng hóa liên tục tăng với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (CAGR) lần lượt là 18.3% và 11.8%.

Ngành logistics Việt Nam hiện nay đang đối diện với nhiều thách thức, bao gồm rủi ro cạnh tranh, cải thiện chất lượng dịch vụ, và việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như thương mại điện tử.

Logistics luôn tiềm ẩn rủi ro từ cả nội bộ và bên ngoài, bao gồm rủi ro trong vận chuyển, phân phối thuê ngoài, quản lý nguồn nhân lực và nhà cung cấp Theo dự báo của VIRAC cho giai đoạn 2018-2023, vận tải đường bộ sẽ tiếp tục có tốc độ tăng trưởng thấp nhưng vẫn chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất, trong khi ngành cảng biển sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

Thực trạng kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2016 – 2018

1.6.1 Kết quả kinh doanh chung giai đoạn từ năm 2016 – 2018

Bảng 1.2 Kết quả kinh doanh năm 2016-6/2019

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tháng 6/2019

Theo báo cáo hoạt động kinh doanh từ Phòng kế toán, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang có những chuyển biến tích cực, mặc dù doanh thu năm nay chưa đạt mức kỳ vọng.

Năm 2017, mặc dù có sự giảm nhẹ nhưng lợi nhuận của công ty không bị ảnh hưởng do việc tạm ngưng hợp đồng với một số khách hàng không còn là đối tác chiến lược.

Năm 2016 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty sau hơn một năm hoạt động, nhờ vào sự ủng hộ của khách hàng quen thuộc và nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới từ đội ngũ Sales Doanh thu của công ty đạt 20.97 tỷ VND, với mức tăng mạnh nhất lên tới 22.8 tỷ VND trong năm.

2018 và thấp nhất là 19.2 tỷ VND vào năm 2017

Tỷ suất lợi nhuận của công ty GDP đã tăng trưởng ấn tượng, đạt 27.9% vào năm 2016 và tiếp tục tăng lên 31.7% và 34.9% trong các năm 2017 và 2018 Lợi nhuận tương ứng đạt 5.8 tỷ VND, 6.12 tỷ VND và 7.9 tỷ VND, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của một công ty mới hoạt động trong lĩnh vực này.

Chi phí kinh doanh của công ty GDP đã tăng đáng kể từ năm 2017 đến 2018, chủ yếu do việc mở rộng văn phòng, tuyển dụng thêm nhân viên và tăng lương cho nhân viên, với mức tăng cụ thể là 1.67 tỷ đồng trong năm 2018 Mặc dù công ty vẫn duy trì đà phát triển sau 3 năm hoạt động, việc kiểm soát chi phí là cần thiết để đảm bảo lợi nhuận tăng trưởng ổn định qua các năm.

1.6.2 Tình hình kinh doanh theo cơ cấu dịch vụ từ năm 2016 – 2018

Bảng 1.3 Cơ cấu dịch vụ các năm 2016-6/2019

Chênh lệch 2018/201 7 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Nguồn: Báo cáo hoạt động doanh thu theo cơ cấu dịch vụ giai đoạn 2016-6/2019 của

Hình 1.2 Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu dịch vụ giai đoạn 2016-2018

Giao nhận Đại lí vận tải Dịch vụ Kho bãi

Từ năm 2016 đến giữa năm 2019, cơ cấu dịch vụ của công ty GDP đã có sự biến động tích cực, thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ Năm 2017, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với thế giới, đặc biệt là khi hiệp định CPTPP sắp có hiệu lực, công ty đã tận dụng được cơ hội từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, dẫn đến gia tăng lượng hàng xuất khẩu và nhập khẩu giữa Việt Nam và thị trường Mỹ.

Cơ cấu dịch vụ giao nhận hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu, chiếm hơn 2/3 giá trị tổng doanh thu Năm 2016, doanh thu từ dịch vụ này đạt 14.117 tỷ VND, chiếm 67.37% tổng doanh thu Mặc dù năm 2017, doanh thu giảm nhẹ còn 13.915 tỷ VND, nhưng tỷ trọng của dịch vụ này vẫn chiếm 72.12%, cho thấy sự quan trọng của nó trong cơ cấu doanh thu.

Mặc dù sự quá tải ở hầu hết cảng biển và cảng hàng không Việt Nam đã gây ra một số trở ngại cho hoạt động giao nhận, nhưng điều này không ngăn cản sự tăng trưởng của ngành dịch vụ này Năm 2018, doanh thu từ dịch vụ giao nhận đã vượt mốc 15 tỷ đồng, tăng khoảng 10% so với năm 2017 Tỷ trọng ngành dịch vụ này đã tăng nhanh chóng, đạt mức 118.2% so với năm 2016, một con số ấn tượng cho một công ty mới thành lập hơn 2 năm Sự linh hoạt trong các hoạt động giao nhận và chiến lược phát triển đúng hướng đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho công ty Đến tháng 6/2019, doanh thu từ dịch vụ giao nhận vận tải đã đạt hơn 8 tỷ đồng, chiếm 52.4% so với năm trước.

Năm 2018, Công ty GDP đã đạt hơn 50% doanh số so với năm trước, mặc dù trong 6 tháng đầu năm thường ít phát sinh giao dịch vận tải do kỳ nghỉ Tết tại Việt Nam và các nước, dẫn đến việc nhiều nhà máy phải đóng cửa Thời gian nghỉ này kéo dài từ 3 tuần đến 1 tháng, đặc biệt tại các nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, nơi cung cấp lượng lớn hàng hóa cho các quốc gia khác.

Dịch vụ đại lý vận tải của công ty GDP hướng tới môi trường kinh doanh mở và uy tín với nhiều Hãng tàu nổi tiếng Mặc dù không sở hữu phương tiện vận chuyển trực tiếp, công ty vẫn ghi nhận sự đóng góp mạnh mẽ từ dịch vụ này Năm 2016, doanh thu từ dịch vụ đại lý vận tải đạt 5.888 tỷ VND, chiếm 28.08% tổng doanh thu Tuy nhiên, do biến động thị trường, doanh thu giảm nhẹ xuống còn 4.385 tỷ VND nhưng đã có dấu hiệu tăng trưởng trở lại.

Vào năm 2018, doanh thu từ dịch vụ giao nhận vận tải đạt 6.160 tỷ VND, chiếm 27,01% tổng doanh thu của công ty, chỉ đứng sau mảng dịch vụ giao nhận Trong 6 tháng đầu năm 2019, doanh thu của dịch vụ này vẫn duy trì ở mức 53% so với năm 2018.

Dịch vụ kho bãi của công ty GDP là một mảng dịch vụ mới đang trong quá trình đầu tư Tuy nhiên, mức đầu tư hiện tại chưa mạnh mẽ do công ty vẫn thiếu các phương tiện vận tải trực tiếp.

Dịch vụ này phụ thuộc vào sự phát triển của các hãng tàu, hãng hàng không và vận tải đường bộ Trong năm 2016, dịch vụ đã mang lại 964 triệu VND, chiếm 4.6% tổng doanh thu của công ty Đến năm 2018, con số này tăng lên 1.402 tỷ VND, chiếm 6.15% tổng doanh thu, cho thấy mức tăng trưởng 41%, mặc dù đây là lĩnh vực hoạt động thứ yếu nhất của công ty.

1.6.3 Cơ cấu giao nhận theo loại hình hàng nhập khẩu/ hàng xuất khẩu

Bảng 1.4 Cơ cấu giao nhận theo loại hình giao nhận hàng nhập khẩu/ hàng xuất khẩu

Nguồn: Báo cáo hoạt động doanh thu theo loại hình kinh doanh , Phòng kế toán

Hình 1.3 Biểu đồ cơ cấu giao nhận theo loại hình giao nhận hàng nhập/hàng xuất khẩu

Nhận xét về cơ cấu giao nhận theo loại hình kinh doanh từ 2016-6/2019

Theo tỷ trọng cơ cấu, ngành xuất nhập khẩu Việt Nam đang cho thấy xu hướng rõ rệt, với lượng hàng hóa nhập khẩu chiếm trên 60% cơ cấu dịch vụ Tại công ty, đội ngũ nhân viên trẻ trung và năng động luôn tiếp nhận nhiều đơn hàng nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong và ngoài khu vực.

Tại Tp Hồ Chí Minh, dịch vụ giao nhận của công ty đã mang lại lợi ích lớn, với doanh thu từ mảng giao nhận nhập khẩu liên tục tăng trưởng từ năm 2016, đạt 6.9% so với năm 2016 và 11.7% so với năm 2017 Nhóm khách hàng sản xuất xuất khẩu, bao gồm các ngành dệt may và hàng tiêu dùng, chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan, dẫn đến tỷ trọng hàng nhập khẩu luôn chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến nay.

Đánh giá chung

Trong giai đoạn 2016-6/2019, công ty đã khẳng định vị thế trong thị trường logistics tại Tp Hồ Chí Minh thông qua sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh Việc chú trọng phát triển giao nhận hàng nhập khẩu LCL đã giúp công ty duy trì ổn định trong giai đoạn đầu, đồng thời phát triển mối quan hệ với các khách hàng lớn và giữ chân khách vãng lai cũng như đơn hàng nhỏ lẻ.

Công ty GDP có lợi thế lớn khi đa phần khách hàng là các công ty may mặc Việc Trung Quốc bị đánh thuế theo chính sách mới sẽ dẫn đến việc hạn chế nhập khẩu từ quốc gia này, tạo cơ hội cho các đơn hàng từ Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh như Bangladesh tăng trưởng mạnh mẽ.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong ngành dịch vụ Việc bố trí lao động hợp lý không chỉ nâng cao năng suất làm việc mà còn tăng cường hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

 Những điểm yếu của công ty:

Sự gia tăng đột biến trong hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu đang đặt ra thách thức lớn cho cơ sở hạ tầng và nguồn lực của các công ty, bao gồm cả hệ thống kho vận và nhân lực Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ các đối thủ lớn như DHL, YNK, Kuho & Nagel, các doanh nghiệp logistics mới thành lập cần phải nhanh chóng thích ứng và nâng cao năng lực để tồn tại và phát triển trên thị trường.

Nhờ vào nhóm khách hàng chỉ định từ các đại lý, công ty đã giảm bớt áp lực cạnh tranh Công ty tập trung vào quy trình hoạt động nhanh chóng, gọn gàng và hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng Điều này góp phần xây dựng mối quan hệ kinh doanh bền vững giữa đối tác và công ty GDP.

Kho bãi đóng vai trò quan trọng trong quá trình giao nhận hàng hóa Hiện tại, công ty GDP đang thuê kho bãi thay vì đầu tư vào kho riêng để phục vụ khách hàng Việc thuê kho bãi này là một trong những nguyên nhân dẫn đến chi phí dịch vụ cao hơn.

Việc đầu tư thêm nguồn nhân lực và kho bãi là một trong những chủ trương được công ty thực hiện trong giai đoạn 2020-2025.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN NHẬP KHẨU HÀNG LẺ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ĐỐI TÁC TIN CẬY TOÀN CẦU

Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo phương thức LCL bằng đường biển của Công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu

 Theo tiêu chuẩn về thời gian

Trong bối cảnh yêu cầu ngày càng cao từ khách hàng, lãnh đạo dịch vụ logistics không ngừng tìm kiếm giải pháp để hoàn thiện quy trình cung ứng Công ty cam kết thực hiện phương châm "Liên tục nghiên cứu cải tiến quy trình" nhằm rút ngắn thời gian giao hàng, đảm bảo giao hàng đúng giờ và an toàn cho hàng hóa.

Bảng 2.1 Thời gian vận chuyển thông thường theo tuyến

STT Tuyến/cảng Khu vực Quốc gia Thời gian dự kiến (ngày)

1 NewYork Châu Mỹ Hoa Kỳ 26-35

2 Seatle Châu Mỹ Hoa Kỳ 12-31

Công ty cung cấp nhiều tuyến đường đa dạng, chủ yếu phục vụ khu vực Châu Âu và Châu Mỹ, nơi có nhu cầu cao nhất cho hàng hóa xuất nhập khẩu Để củng cố vị thế trên thị trường giao nhận cả trong nước và quốc tế, công ty cần mở rộng thêm các tuyến đến Châu Á.

Bảng 2.2 Chất lượng dịch vụ giai đoạn 2016-2018

Tỉ lệ hàng hoàn tất đúng lịch 98.4% 98.18% 98.14%

Tỉ lệ hàng giao muộn 0.32% 0.38% 0.39%

Tỉ lệ hàng bị giữ lại 1.28% 1.44% 1.47%

Tổng số phiếu gửi kèm theo hàng hoàn tất thực hiện 60,224 66,684 67,572

Trong giai đoạn 2016-2018, công ty đã hoàn thành 194.480 lô hàng với tỉ lệ xuất hàng đúng lịch đạt trên 98% Điều này cho thấy hàng hóa được vận chuyển đúng tuyến và đến địa điểm dự kiến đúng hoặc trước thời gian giao hàng Thông tin về các lô hàng được cập nhật kịp thời và lưu trữ đầy đủ.

Công ty cam kết chú trọng đến thời gian giao hàng, đầu tư mạnh vào phương tiện và phương thức vận chuyển để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng và chính xác Tuy nhiên, do vẫn trong giai đoạn phát triển và phụ thuộc vào xe thuê bên ngoài, thời gian giao hàng có thể gặp rủi ro, đặc biệt trong mùa cao điểm Điều này dẫn đến khả năng hàng hóa bị trễ hẹn, đặc biệt là đối với hàng LCL, khi số lượng nhỏ, công ty thường sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh, gây ra chậm trễ nếu khách hàng cần hàng gấp.

 Theo tiêu chuẩn về độ an toàn của hàng hoá

Người chịu trách nhiệm chính về khối lượng hàng hoá vận chuyển là lái xe hoặc người áp tải hàng Mặc dù công ty có thể thuê ngoài, nhưng họ đặt ra quy định nghiêm ngặt về an toàn cho lô hàng Công ty đã thiết lập các quy định chặt chẽ liên quan đến số lượng và chất lượng hàng hoá mà lái xe và người áp tải hàng phải tuân thủ.

Để đảm bảo quy trình giao nhận hàng hóa hiệu quả, các đối tượng liên quan cần nắm rõ thông tin về sản phẩm, quy cách đóng gói và an toàn hàng hóa Người giao hàng cần hiểu rõ quy trình giao nhận, bao gồm thời gian, địa điểm và người nhận, cùng với điều kiện đường xá Nhân viên giao hàng cũng cần có kiến thức về đặc tính hàng hóa, vì mỗi loại hàng hóa yêu cầu cách bốc dỡ và sắp xếp khác nhau Công ty đã đào tạo nhân viên về đặc tính sản phẩm và trang bị các phương tiện liên lạc cần thiết Khi nhận và giao hàng, nhân viên vận chuyển và lái xe phải kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa theo chứng từ giao nhận để đảm bảo tính chính xác và an toàn.

Trước khi xuất kho, hàng hoá cần được vệ sinh sạch sẽ, và nếu có bụi bẩn, phải được lau chùi kỹ lưỡng trước khi giao cho khách hàng Trong quá trình vận chuyển, nhân viên giao hàng phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến lưu hành và vận chuyển hàng hoá, đồng thời thông báo kịp thời khi xảy ra sự cố.

Cần tích cực tìm kiếm biện pháp khắc phục sự cố và tuân thủ quy trình xử lý, đặc biệt là trong trường hợp sự cố tràn đổ, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường Nếu gặp tình huống giao nhận thừa thiếu hoặc đổ vỡ bị khách hàng từ chối, nhân viên cần lập biên bản ghi nhận sự việc Quá trình kiểm soát sẽ tiếp tục cho đến khi khách hàng không còn khiếu nại về dịch vụ.

Hình 2.1 Phiếu xác nhận tình trạng hàng khi container ra vào nhà máy

Ban giám đốc đã đầu tư thời gian và ngân sách để tổ chức liên tục các lớp đào tạo nghiệp vụ và chuyên môn cho tất cả các đối tượng tham gia, đặc biệt là đối tác vận chuyển của công ty.

Hàng hóa cần được bảo quản không chỉ trong quá trình vận chuyển mà còn trong thời gian lưu kho để đảm bảo số lượng và chất lượng Để đáp ứng nhu cầu này, công ty đã cải thiện và nâng cao chất lượng kho bãi với kết cấu khung thép Zamil vững chắc, kết hợp hệ thống chống nóng tiên tiến, tạo điều kiện bảo quản hàng hóa tốt nhất Ngoài ra, kho bãi còn được trang bị các thiết bị hiện đại như giá kệ, xe nâng và hệ thống phòng cháy chữa cháy Đội ngũ bảo vệ chuyên nghiệp hoạt động 24/24, đảm bảo an toàn tối đa cho hàng hóa lưu kho.

Hình 2.2 Bên trong kho hàng công ty

Nguồn: P Kinh doanh công ty

Công ty hiện chưa có các biện pháp cụ thể để xử lý rủi ro hàng hóa, như đền bù hoặc bảo hiểm cho hàng hóa Đối với từng trường hợp rủi ro khác nhau, công ty sẽ xem xét các hình thức đền bù phù hợp.

Để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, công ty cần chú trọng đến thời gian giao hàng và bảo quản hàng hóa Bên cạnh đó, việc chăm sóc khách hàng cần được nâng cao qua nhiều hình thức khác nhau Nhân viên trực điện thoại, giao hàng và áp tải hàng hóa phải luôn thể hiện thái độ phục vụ tận tình và chu đáo Mọi phản ánh về thái độ kém sẽ được xử lý nghiêm túc theo quy định Trong quá trình giao hàng, nhân viên không được phép có hành động thiếu trung thực hay làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh công ty Cuối cùng, nhân viên giao hàng cần xin ý kiến khách hàng về dịch vụ và xác nhận khối lượng công việc thực hiện bằng phiếu điều động.

Hình 2.3 Nội dung khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ

Việc kiểm soát sau giao hàng được duy trì cho đến khi khách hàng không còn khiếu nại về dịch vụ Nếu khách hàng có phản ánh về hành vi của người giao hàng, người đó sẽ chịu trách nhiệm và bị xử lý nghiêm theo quy định công ty Sự kiểm soát chặt chẽ của GDP đối với công ty và bên thuê ngoài góp phần đảm bảo chất lượng dịch vụ, tránh gây phiền hà cho khách hàng khi có sự tham gia của bên thứ ba.

Bảng 2.3 So sánh chi phí giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Để cạnh tranh hiệu quả bằng giá thành, công ty đã tập trung vào việc giảm chi phí thông qua việc xây dựng định mức chung cho toàn công ty, bao gồm quy định về tiêu hao nguyên vật liệu và sử dụng phương tiện phòng hộ Công ty liên tục cải tiến quản lý nhằm tiết kiệm tối đa chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh Kết quả cho thấy chi phí đã giảm dần, từ 72.05% doanh thu bán hàng năm 2016 xuống còn 68.25% năm 2017, giảm 3.8%, và tiếp tục giảm 3.18% vào năm 2018 Những nỗ lực này giúp công ty hạ chi phí, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng trong bối cảnh các hiệp định thương mại và cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung.

Bảng 2.4.Tỷ trọng giá trị kinh doanh theo dịch vụ và Khách hàng

Mặt hàng Khách hàng Tỷ trọng

Giao nhận hàng hóa nhập khẩu LCL

Pacific Lighting 10.19% 11.24% 12.98% Đại Tây Dương 10.03% 11.86% 12.54%

GDP đã duy trì một lượng khách hàng ổn định trong nhiều năm, chủ yếu là những khách hàng có nhu cầu lớn về vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Từ bảng 2.4, có thể thấy tỷ trọng giao dịch kinh doanh giữa GDP và các khách hàng rất ổn định Công ty đã xây dựng được mối quan hệ lâu dài với nhiều khách hàng lớn như May Bình Thạnh và Pacific Lighting, những khách hàng này chiếm tỷ trọng cao trong các dịch vụ mà GDP cung cấp Đối tác lớn của công ty chủ yếu đến từ mối quan hệ của ban giám đốc.

Đối thủ cạnh tranh

2.2.1 Nhóm đối thủ từ các tập đoàn nước ngoài

 Công ty DHL (Dalsey, Hillbom, Lynn)

Công ty DHL (Dalsey, Hillbom, Lynn) là một trong những công ty chuyển phát nhanh hàng đầu toàn cầu, có trụ sở tại Brussels, Mỹ Hiện nay, DHL không chỉ hoạt động mạnh trong lĩnh vực chuyển phát nhanh mà còn mở rộng sang vận chuyển nhiều loại hàng hóa khác nhau Mạng lưới chuyển phát toàn cầu của DHL chủ yếu dựa vào vận tải hàng không, giúp công ty đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng.

Mạng lưới logistics toàn cầu của DHL được xây dựng dựa trên sự hợp tác với các đối tác và chi nhánh tại nhiều quốc gia DHL kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ cho các hoạt động trong chuỗi logistics của mình, thể hiện tinh thần hợp tác mạnh mẽ Tuy nhiên, DHL vẫn luôn chịu trách nhiệm toàn bộ trong chuỗi logistics đối với khách hàng.

DHL liên tục đầu tư vào công nghệ thông tin trong hoạt động logistics, chiếm gần 10% tổng doanh thu của công ty Đặc biệt, DHL cung cấp dịch vụ cho phép khách hàng truy cập vào hệ thống, giúp họ kiểm soát và theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa mọi lúc.

 Công ty DB Schenker (Deutsche Bahn Schenker)

Công ty DB Schenker, có trụ sở tại Đức, hoạt động theo một mạng lưới kết nối và cung cấp dịch vụ tích hợp từ một nguồn duy nhất, bao gồm các phương tiện vận chuyển như xe lửa, xe tải, tàu biển và máy bay Điểm nổi bật trong dịch vụ của DB Schenker là khả năng thiết kế chuỗi logistics phù hợp với từng khách hàng, đồng thời cung cấp chuỗi dịch vụ giá trị gia tăng nhằm thiết lập giải pháp hiệu quả và tổ chức hoạt động chuỗi cung ứng tối ưu cho khách hàng.

Thông thường những hoạt động này bao gồm hoạt động kho bãi, vận tải, đóng gói, phân phối, lắp ráp theo yêu cầu của khách hàng.

DB Schenker đã phát triển các giải pháp logistics thân thiện với môi trường để kết nối các thị trường một cách liền mạch và xuyên lục địa Công ty cung cấp các dịch vụ door-to-door và các gói dịch vụ phức tạp, bao gồm toàn bộ chuỗi giá trị, nhằm tối ưu hóa hiệu quả chuỗi cung ứng.

Thông qua hai bài học kinh nghiệm phát triển logistics của công ty DHL và công ty

DB Schenker đã rút ra rằng để thành công trong lĩnh vực logistics, doanh nghiệp cần chú trọng đến một số yếu tố quan trọng Thứ nhất, chất lượng và thời gian là hai yếu tố quyết định cho sự thành công Thứ hai, doanh nghiệp nên chủ động liên kết với các đối tác trong ngành để tận dụng lợi thế quy mô Thứ ba, đầu tư vào công nghệ thông tin là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 Thứ tư, việc cung cấp dịch vụ logistics tích hợp sẽ mang lại giá trị gia tăng và thu hút sự quan tâm từ khách hàng Cuối cùng, logistics xanh đang trở thành xu thế chung, và doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

2.2.2 Nhóm đối thủ nội địa Đối thủ cạnh tranh là vấn đề mà công ty nào cũng phải đối mặt Công ty GDP cũng đang gặp nhiều khó khăn bởi sự tăng lên đáng kể các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động logistics ở Việt Nam trong những năm gần đây Còn trong nước, đối thủ cạnh tranh chủ yếu là: Công ty Vialines Shipping, Công ty Song Anh Logistics Đây là hai công ty logistics Việt Nam hoạt động rất mạnh ở địa bàn TP Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ, không chỉ cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải mà còn đem đến cho khách hàng những giải pháp tối ưu liên quan đến các hoạt động logistics, chuỗi cung ứng hậu cần Nhìn chung, ngành logistics đang phát triển mạnh nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp gia nhập vào ngành này trên toàn thế giới nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng.

Để đối phó với áp lực cạnh tranh trong ngành, GDP cần mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hóa dịch vụ Việc này sẽ giúp công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng, đặc biệt khi phần lớn doanh nghiệp trong nước vẫn chỉ hoạt động trong khoảng thời gian ngắn.

5 dịch vụ trong tổng số 24 loại hình dịch vụ ngành logistics.

Đánh giá chung về hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng LCL bằng đường biển của công ty

2.3.1 Kết quả kinh doanh hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng LCL

Bảng 2.5 Doanh thu từ hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng lẻ bằng đường biển của công ty giai đoạn 2016 – 2018 (Đơn vị: triệu VND )

Dựa vào bảng số liệu 2.5, hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu (NK) bằng đường biển đã có những đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty, với doanh thu năm 2016 đạt khoảng 2.7 tỷ đồng, chiếm 19.13% tổng doanh thu, và tiếp tục tăng lên 21.25% vào năm 2017 và 22.4% vào năm 2018 Điều này cho thấy dịch vụ giao nhận NK hàng lẻ đóng vai trò quan trọng, chiếm gần 1/4 tổng doanh thu và có tiềm năng phát triển lớn Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình 13.4% trong giai đoạn 2016 – 2018 vượt xa mức tăng 5.1% của tổng doanh thu công ty, cho thấy đây là loại hình dịch vụ thương mại ít cần vốn đầu tư nhưng mang lại lợi nhuận ổn định Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác định đây là hoạt động chủ lực và không ngừng nỗ lực phát triển Hiện nay, công ty chủ yếu vận chuyển hàng hóa nhập từ Đông Á, Đông Nam Á và Tây Âu, và đã đặt mục tiêu mở rộng thị trường cũng như quan hệ đối tác mới để phát triển nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển, đặc biệt chú trọng vào hàng LCL.

Công ty có khả năng tự chủ tài chính cao nhờ vào nguồn vốn chủ yếu từ vốn chủ sở hữu, điều này giúp tăng cường và phát triển hoạt động kinh doanh Với nguồn khách hàng ổn định và nhu cầu vận chuyển hàng hóa lớn, công ty cần khai thác hiệu quả các đối tác này trong thời gian tới.

Công ty chúng tôi tự hào về giá cước vận tải cạnh tranh và khả năng kiểm soát chi phí hiệu quả từ khi thành lập Trong bối cảnh giá dầu liên tục tăng, chúng tôi đã chủ động giảm chi phí bằng cách quản lý chặt chẽ từ giá vốn bán hàng cho đến các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng, giúp duy trì giá cả ổn định và hợp lý cho khách hàng.

Nhóm khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu là khách hàng chỉ định với khối lượng hàng xuất nhập khẩu lớn qua các năm Từ khi thành lập, công ty đã trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ, với khách hàng đã qua thời gian hợp tác thử nghiệm dịch vụ Sự gia tăng lượng hàng hóa đã giúp công ty đàm phán được giá cước tốt hơn với các hãng tàu, từ đó giảm thiểu chi phí giá vốn bán hàng mỗi năm.

Trụ sở và kho bãi của công ty tọa lạc tại TPHCM, gần các khu vực kinh tế phát triển mạnh như Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Vũng Tàu và Bình Phước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực hàng LCL.

Nhân viên kinh doanh của công ty còn thụ động trong việc tìm kiếm và chào giá cho khách hàng, chủ yếu dựa vào khách hàng chỉ định và nhu cầu tạm thời từ khách hàng cũ, dẫn đến khả năng cạnh tranh trong dịch vụ giao nhận còn yếu Kênh giao tiếp với khách hàng hạn chế, e-marketing chưa được đầu tư, và đội ngũ nhân viên thiếu chuyên môn và kinh nghiệm Công ty cũng chưa xây dựng website hỗ trợ marketing hiệu quả Điểm yếu còn thể hiện qua quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, khi công ty thường chấp nhận các điều khoản bất lợi và chưa xử lý nghiêm vấn đề trễ hạn thanh toán do sự cả nể với khách hàng.

Quá trình nhận hàng tại cảng và vận chuyển về kho khách hàng thường không đảm bảo thời hạn, địa điểm, số lượng và chất lượng hàng hóa theo hợp đồng Nguyên nhân chính là do công ty chưa có hệ thống phương tiện vận chuyển hiện đại và đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc chủ động vận chuyển hàng hóa và tra cứu dữ liệu khách hàng cho các lô LCL.

Hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng LCL tại công ty diễn ra khá hiệu quả, tuy nhiên, do thời gian hoạt động còn ngắn, công ty vẫn gặp một số hạn chế Để khắc phục điều này, công ty luôn nỗ lực cải tiến và hoàn thiện quy trình làm việc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN NHẬP KHẨU HÀNG LẺ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ĐỐI TÁC TIN CẬY TOÀN CẦU

Mục tiêu phát triển của công ty giai đoạn 2020-2025

Công ty chúng tôi hướng đến việc trở thành đơn vị hàng đầu trong ngành vận tải, phát triển bền vững và trở thành lựa chọn ưu tiên của khách hàng nhờ vào uy tín và khả năng cung cấp dịch vụ vận chuyển chất lượng Chúng tôi cam kết xây dựng một tổ chức chuyên nghiệp, tạo ra môi trường làm việc năng động và ổn định cho toàn bộ nhân viên Mục tiêu của chúng tôi là phát triển đội ngũ nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Để mở rộng hoạt động tại TPHCM và Bình Dương, chúng tôi sẽ tiến hành liên doanh liên kết với các doanh nghiệp lớn trong nước.

- Xây dựng thêm phòng Sales riêng cho lĩnh vực giao nhận hàng hóa nhập khẩu. Mục tiêu là tăng doanh số 20 - 25% các hợp đồng giao nhận.

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị vận tải là rất quan trọng để xây dựng hệ thống kho bãi và bốc dỡ hiệu quả Đặc biệt, việc phát triển hệ thống kho ngoại quan sẽ thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng hóa, đặc biệt là hàng LCL, giúp nâng cao hiệu suất và chất lượng dịch vụ logistics.

Chúng tôi hợp tác với các công ty vận tải hàng đầu trong nước, bao gồm Vinalines, Vosco, Vietnam Airlines và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, nhằm mở rộng dịch vụ giao nhận vận tải cho khách hàng.

Liên doanh với các tập đoàn giao nhận vận tải quốc tế nhằm mở rộng dịch vụ ra thị trường toàn cầu Chúng tôi cam kết phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là triển khai các gói Logistics 2 và 4 cho các khách hàng mục tiêu đã được xác định Đồng thời, chúng tôi sẽ tiếp tục xây dựng các gói dịch vụ giao nhận vận tải tích hợp khác để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Để phát triển bền vững, công ty đặt tiêu chí “Tận-Tâm-Tín-Nghĩa” lên hàng đầu, làm nền tảng cho hoạt động lâu dài Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp với mức giá tốt nhất, với sự hài lòng của khách hàng là động lực chính cho sự phát triển Công ty sẽ duy trì và phát huy tốc độ tăng trưởng về doanh số, thị phần, uy tín và trình độ nhân lực Chúng tôi luôn thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các đối tác chiến lược trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi Đồng thời, công ty tổ chức đào tạo và khuyến khích sự sáng tạo trong đội ngũ nhân lực để nâng cao hiệu quả công việc, cùng với việc xây dựng và mở rộng mạng lưới đại lý then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Nghiên cứu thị trường dịch vụ giao nhận

Hình 3.1 Chỉ số LPI Việt Nam và một số nước

Nguồn: Ngân hàng Thế giới World Bank

Việt Nam hiện đang có nhiều lợi thế để phát triển ngành vận tải và logistics:

Trao đổi thương mại toàn cầu đang gia tăng mạnh mẽ nhờ vào sự hội nhập kinh tế quốc tế và những thành công trong việc ký kết các Hiệp định tự do thương mại.

- Vị trí địa lý thích hợp để xây dựng các trung tâm trung chuyển của khu vực Đông Nam Á;

Cơ sở hạ tầng logistics tại Việt Nam, bao gồm kho bãi, đường cao tốc, cảng biển và cảng hàng không, đã được cải thiện đáng kể Theo Bộ Công thương, năm 2018, ngành logistics ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 12-14% Hiện tại, có khoảng 3.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải và logistics, bao gồm các phương thức như đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và hàng không, cho thấy tiềm năng phát triển lớn cho ngành này Sự phát triển của logistics không chỉ thúc đẩy ngành vận tải mà còn giúp Việt Nam nhanh chóng trở thành một trung tâm sản xuất cạnh tranh trong khu vực, đặc biệt là với Trung Quốc.

Theo khảo sát của Vietnam Report, hơn 73% doanh nghiệp trong ngành vận tải và logistics Việt Nam tin tưởng vào sự tăng trưởng mạnh mẽ, với dự đoán rằng toàn ngành sẽ đạt mức tăng trưởng trên 10% trong năm 2019 Gần 27% doanh nghiệp dự đoán mức tăng trưởng dưới 10%, trong khi không có doanh nghiệp nào dự báo sẽ "không thay đổi".

 Ngành vận tải và logistics Việt Nam phát triển với 2 xu thế:

Xu thế phát triển logistics trong thương mại điện tử tại Việt Nam đang trên đà bùng nổ, đặc biệt trong năm 2018 - 2019, theo nhận định của các chuyên gia từ Vietnam Report Sự gia tăng lưu lượng hàng hóa qua các kênh trực tuyến đã dẫn đến nhu cầu cao về vận tải và logistics, đặc biệt là dịch vụ giao hàng nhanh Thị trường thương mại điện tử năm 2017 đạt 6,2 tỷ USD, tăng trưởng 24%, với số lượng đơn hàng qua công ty giao hàng nhanh dự kiến tăng trung bình 45% trong giai đoạn 2015 – 2020, có thể đạt 530 triệu đơn hàng vào năm 2020 Các doanh nghiệp bán lẻ lớn như Vincommerce, Thế giới di động, FPT, Lotte, Aeon đang chuyển hướng phát triển E-commerce, cùng với sự gia nhập của các ông lớn như Alibaba và Amazon, đã làm cho thị trường logistics trở nên sôi động hơn, đồng thời yêu cầu đầu tư công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và logistics.

Xu hướng M&A trong ngành logistics tại Việt Nam đang gia tăng, với chính sách khuyến khích đầu tư từ khu vực tư nhân vào hạ tầng thông qua chuyển nhượng quyền khai thác các cơ sở logistics, sân bay và cảng biển Nhiều thương vụ M&A lớn đã diễn ra trong giai đoạn 2017 - 2018, như Gemadept chuyển nhượng vốn cho CJ Logistics và Samsung SDS hợp tác với Minh Phương Logistics Ngành logistics chủ yếu có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp dịch vụ 1PL và 2PL, vì vậy sự tham gia của các công ty lớn quốc tế được kỳ vọng sẽ giúp cải thiện tình hình về vốn, nhân sự và công nghệ cho doanh nghiệp trong nước.

 Những thách thức được dự đoán cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp vận tải và logistics

Mặc dù cơ sở hạ tầng đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục Tuyến vận tải Bắc - Nam chủ yếu phụ thuộc vào đường bộ, cần tăng cường vai trò của ngành đường sắt Hệ thống cảng ở Việt Nam phát triển không đồng đều, với hơn 92% lưu lượng container tập trung tại Cảng Cát Lái, dẫn đến tình trạng quá tải và kẹt cảng, gây lãng phí lớn.

Vốn và nhân lực là hai yếu tố chủ chốt khiến doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài Hiện tại, hơn 70% doanh nghiệp vận tải và logistics có quy mô vốn vừa và nhỏ, trong khi chỉ 7% có vốn trên 1.000 tỷ đồng, chủ yếu thuộc về các công ty đa quốc gia Ngành này cũng liên quan chặt chẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu, đòi hỏi nhân sự phải có kiến thức chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm làm việc tốt, điều này đang trở thành điểm yếu của các doanh nghiệp nội địa.

Chi phí logistics và vận tải tại Việt Nam hiện cao gấp ba lần so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, với sự chênh lệch đáng kể giữa các khu vực Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các loại thuế, phí cầu đường và phụ phí đang ở mức cao, điều này gián tiếp làm giảm khả năng cạnh tranh của Việt Nam so với các nước khác.

Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) như VKFTA, EAEU FTA, và EVFTA Đồng thời, Việt Nam tham gia AEC và đang đàm phán các FTA khác như RCEP và Việt Nam - EFTA Hiệp định CPTPP, có hiệu lực từ ngày 14/01/2019, đã thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực sản xuất trong nước Các cam kết gỡ bỏ rào cản thuế quan và phi thuế quan trong các FTA, với nhiều dòng thuế giảm xuống 0%, hứa hẹn sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh chóng cho các ngành nghề tại Việt Nam, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển và gia tăng số lượng doanh nghiệp FDI Theo dự báo của World Bank, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ đạt 623 tỷ USD vào năm tới.

Xuất nhập khẩu có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động giao nhận vận tải, vì vậy Công ty GDP đã xác định các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là khách hàng mục tiêu quan trọng Điều này tạo ra cơ hội gia tăng số lượng khách hàng tiềm năng và mở ra cơ hội quý báu để công ty hợp tác với các đối tác nước ngoài.

Trong phiên thảo luận về kinh tế - xã hội tại Quốc hội ngày 01/11/2017, đại biểu Nguyễn Quốc Bình (Hà Nội) cho biết rằng tổng giá trị logistics chiếm từ 21% đến 25% GDP, cho thấy tầm quan trọng của ngành này Ngành dịch vụ logistics đã có tốc độ tăng trưởng bình quân từ 16% đến 20% mỗi năm, và với mục tiêu của chính phủ đặt ra cho năm 2025 là đạt 15% đến 20%, thị trường giao nhận hàng hóa của Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Năm 2017 đánh dấu cơ hội phát triển mạnh mẽ cho Công ty GDP trong lĩnh vực giao nhận, giúp công ty mở rộng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn và củng cố vị thế của mình trên thị trường.

Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực cải cách thủ tục hành chính thông qua việc áp dụng Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia, đồng thời hoàn thiện khung pháp lý và chuẩn hóa quy trình dịch vụ Các giải pháp này bao gồm việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện hạ tầng và quy hoạch hệ thống kho bãi, cảng biển, sân bay, và phương tiện vận tải Trong hai năm qua, nhiều công trình hạ tầng trọng điểm như cao tốc Long Thành - Dầu Giây, Bến Lức - Long Thành và Quốc lộ 51 đã được khởi công và hoàn thành, giúp rút ngắn thời gian lưu thông và vận chuyển hàng hóa Những cải cách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh.

Chính phủ và Bộ Giao thông Vận tải đã triển khai nhiều chính sách quan trọng nhằm phát triển ngành logistics Việt Nam, bao gồm kiểm soát tải trọng đường bộ, ưu tiên tàu Việt Nam trên tuyến nội địa, và dự thảo thành lập chính quyền cảng Quyết định số 1037/QĐ-TTg về quy hoạch phát triển cảng biển đến năm 2020 cũng đã được ban hành Đặc biệt, việc thành lập Ban soạn thảo nâng cao năng lực cạnh tranh ngành logistics sẽ hỗ trợ và kích thích sự phát triển bền vững của ngành này, tạo cơ hội lớn cho các công ty như GDP có môi trường kinh doanh thuận lợi và vị thế vững chắc trên thị trường.

Doanh nghiệp logistics Việt Nam, đặc biệt là công ty GDP, đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các công ty logistics nước ngoài trong bối cảnh hội nhập Theo Cục Hàng Hải Việt Nam, các công ty trong nước chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu nội địa và chủ yếu tập trung vào một số dịch vụ như khai báo hải quan và cho thuê phương tiện, trong khi các dịch vụ giá trị gia tăng cao như đóng gói và logistics trọn gói vẫn chưa được chú trọng Từ nay đến năm 2020, sức ép cạnh tranh sẽ tiếp tục gia tăng, với sự tham gia của nhiều công ty nước ngoài vào lĩnh vực giao nhận vận tải tại Việt Nam Mặc dù có khoảng 1.300 doanh nghiệp logistics trong nước, nhưng chỉ khoảng 25 doanh nghiệp nước ngoài lại chiếm đến 80% thị phần, cho thấy năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam còn thấp Điều này đặt ra nguy cơ thị phần của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam, bao gồm cả công ty GDP, sẽ bị thu hẹp hơn nữa.

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận nhập khẩu hàng lẻ bằng đường biển của công ty

3.3.1 Giải pháp 1: Tăng cường công tác Marketing, xây dựng website riêng quảng bá dịch vụ và hình ảnh công ty, mở rộng phạm vi hoạt động

 Cơ sở để xuất giải pháp:

Nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa ngày càng tăng cao, mang lại cơ hội lớn cho các công ty giao nhận như GDP Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, trong khi công tác nghiên cứu thị trường và marketing tại công ty chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến tình trạng bị động trong việc tìm kiếm khách hàng mới Do đó, việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường là giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

 Mục tiêu đề xuất giải pháp:

Hiểu rõ nhu cầu thị trường và tiêu chuẩn của khách hàng đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu là yếu tố quan trọng để phát triển chiến lược thu hút khách hàng hiệu quả Bên cạnh đó, việc mở rộng thị trường và xây dựng đội ngũ nhân viên Marketing chuyên nghiệp sẽ giúp định vị hình ảnh công ty vững mạnh trên thương trường.

 Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp:

Để nâng cao hiệu quả marketing, cần thành lập một bộ phận chuyên trách nghiên cứu và theo dõi nhu cầu khách hàng, sử dụng các hình thức xúc tiến thương mại trong ngân sách như truyền thông, khuyến mãi và ưu đãi hấp dẫn Đặc biệt, cần tận dụng công cụ marketing online như Google AdWords và SEO, cùng với việc tăng cường tìm kiếm khách hàng qua điện thoại, fax, e-mail Đồng thời, phân chia thị trường và giao nhiệm vụ cho từng nhóm nhân viên phụ trách các phân khúc cụ thể, so sánh dịch vụ của công ty với đối thủ để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Xây dựng một website chuyên nghiệp là bước quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm và khẳng định hình ảnh công ty trên thị trường Website cần có thiết kế giao diện đẹp, thông tin được sắp xếp hợp lý và dễ dàng tìm kiếm, thu hút nhiều doanh nghiệp truy cập Cập nhật thường xuyên thông tin về đối tác và khách hàng cũng là yếu tố cần thiết để thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp Bên cạnh đó, website nên có không gian cho các cuộc thảo luận giữa nhân viên và thành viên bên ngoài Để mở rộng mạng lưới khách hàng, nhân viên kinh doanh cần chủ động liên hệ với khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Sự kiên trì trong việc tiếp cận khách hàng, kết hợp với các ưu đãi như dịch vụ tư vấn miễn phí, sẽ khuyến khích khách hàng trải nghiệm dịch vụ Nhân viên cũng nên có kế hoạch liên lạc định kỳ qua email hoặc điện thoại để phục vụ khách hàng tốt nhất, đồng thời tham gia các hội chợ triển lãm để tìm kiếm thêm cơ hội.

Phòng kinh doanh cần nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin về hai thành phố Bình Dương và Đồng Nai, nơi có nhiều doanh nghiệp đang mở rộng đầu tư Để thâm nhập vào thị trường này, công ty GDP cần đầu tư vào nguồn nhân lực và xây dựng văn phòng đại diện Khi mở rộng hoạt động, công ty cần lập kế hoạch kỹ lưỡng để đạt kết quả tốt nhất, bao gồm xác định mục tiêu quan hệ làm ăn mới, tấn công thị trường, phá vỡ mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ logistics cũ, chiếm lĩnh thị trường thông qua chiến lược giá cả, thu hút khách hàng, và quảng bá hình ảnh cũng như chất lượng dịch vụ.

Để thu hút khách hàng trong thời gian vắng vẻ, công ty có thể giảm giá dịch vụ và cung cấp các dịch vụ miễn phí Những dịch vụ này bao gồm tư vấn về tình hình cạnh tranh trên thị trường, hoạt động ngoại thương, và luật pháp quốc tế Ngoài ra, công ty cũng có thể hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn hãng tàu biển uy tín, xác định lộ trình hợp lý và hướng dẫn các thủ tục cần thiết để nhập khẩu dễ dàng.

3.3.2 Giải pháp 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật: phương tiện vận chuyển, hệ thống kho bãi đáp ứng cho hoạt động giao nhận

 Cơ sở đề xuất giải pháp:

Việc nhận hàng tại cảng gây tốn kém về chi phí và thời gian cho công ty, với năng suất xếp dỡ thấp và nhiều rủi ro như hư hỏng, thất thoát hàng hóa Công ty phải thuê xe vận chuyển bên ngoài và lưu kho tại cảng, dẫn đến phát sinh chi phí đáng kể Do chưa đầu tư vào đội xe hiện đại và trang thiết bị hỗ trợ, công ty phụ thuộc vào xe thuê, làm giảm tính chủ động trong hoạt động vận chuyển.

Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ giúp quản lý kho bãi và xuất nhập hàng hóa một cách thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả Điều này không chỉ giảm thiểu rủi ro hư hỏng và thất thoát hàng hóa trong quá trình giao nhận, mà còn nâng cao lợi nhuận và uy tín dịch vụ của công ty Hệ thống này còn giúp tiết kiệm chi phí, tạo ra giá cước cạnh tranh với các công ty trong cùng ngành.

 Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp:

Để nâng cao hiệu quả trong công tác giao nhận, cần tăng cường đầu tư vào các phương tiện vận chuyển như xe tải trọng lớn, đầu xe kéo container và xe nâng Xây dựng một mạng lưới vận tải đồng bộ cùng đội ngũ kỹ thuật viên bảo trì thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và ổn định Đồng thời, đầu tư vào hệ thống kho bãi gần các cảng biển lớn sẽ tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa Hợp tác với các công ty cho thuê kho bãi cũng giúp duy trì nguồn lực kho bãi dồi dào Cuối cùng, ứng dụng công nghệ thông tin, như lắp đặt hệ thống mạng nội bộ, sẽ cải thiện quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận.

Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) kết nối thông tin giữa các bộ phận nội bộ và bên ngoài, cho phép trao đổi dữ liệu an toàn qua mạng EDI hỗ trợ quản lý hậu cần, đơn hàng, tồn kho và kho bãi, giúp tối ưu hóa quy trình vận hành và cung cấp thông tin nhanh chóng, hiệu quả Để triển khai EDI, công ty cần đầu tư lớn và có chiến lược sử dụng lợi nhuận tái đầu tư, qua đó duy trì phát triển, gia tăng lợi ích cho khách hàng và tăng lợi nhuận Ngoài ra, công ty có thể vay vốn ngân hàng, cần xác định nhu cầu vay, lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả và rõ ràng về khả năng hoàn trả nợ.

3.3.3 Giải pháp 3: Tuyển dụng thêm nhân viên có kinh nghiệm, tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên

 Cơ sở đề xuất giải pháp:

Quá trình phát triển khách hàng theo chiến lược công ty đòi hỏi đội ngũ nhân lực chất lượng và số lượng Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, việc sở hữu nhân sự chất lượng cao là yếu tố then chốt giúp công ty hoạt động hiệu quả và thực hiện tốt các kế hoạch phát triển đã đề ra.

Thời gian hoàn tất lô hàng nhanh chóng và hiệu quả công việc được cải thiện, giúp giảm thiểu rủi ro sai sót trong chứng từ và khai báo hải quan Điều này không chỉ tránh được những chi phí không cần thiết mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty.

 Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp:

Công ty đang đối mặt với áp lực công việc ngày càng tăng, vì vậy cần tuyển thêm nhân viên chứng từ và khai hải quan có kinh nghiệm để đảm bảo độ chính xác và tốc độ hoàn thành bộ chứng từ cao.

Công ty có thể hợp tác với các trường đại học như Đại học Hàng Hải, Đại học Ngoại thương, và Đại học Giao thông Vận tải để tuyển dụng sinh viên có năng lực thông qua các chương trình thực tập, từ đó giữ lại những nhân tài tiềm năng cho ngành nghề.

Phương án 2 đề xuất tuyển dụng nhân viên từ thị trường lao động bên ngoài với các tiêu chí cụ thể như: sở hữu bằng cấp Đại học hoặc Cao đẳng, có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc và có chứng chỉ liên quan.

Ngày đăng: 05/01/2022, 15:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Theo Cục hàng hải Việt Nam, 11/2018, Logistics Việt Nam nhìn lại để bước tới, http://www.vinamarine.gov.vn/Index.aspx?page=detail&id=9510 Link
6. ThS.Trần Phương Thảo – ThS. Nguyễn Thị Diệu Hiền, 5/2018, CPTPP – Cơ hội và thách thức cho Việt Nam, https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=422&ItemID=18846 Link
7. Theo Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018, Tầm quan trọng của vận tải biển trong dịch vụ Logistics, http://www.ipcs.vn/vn/tam- quan-trong-cua-van-tai-bien-trong-dich-vu-logistics-W820.htm Link
1. Phòng kế toán công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu, 2018, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2016 – 2018, Tài liệu nội bộ Khác
2. Phòng kế toán công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu, 2018, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận 2016 – 2018, Tài liệu nội bộ Khác
3. Phòng kế toán công ty TNHH Đối Tác Tin Cậy Toàn Cầu, 2018, Báo cáo cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự năm 2018, Tài liệu nội bộ Khác
4. Bộ Tài chính, 2015, Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ tỏ chức công ty - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 1.1. Sơ đồ tỏ chức công ty (Trang 14)
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân viên theo giới tính, tuổi, vị trí quản lý và trình độ học vấn - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân viên theo giới tính, tuổi, vị trí quản lý và trình độ học vấn (Trang 15)
Hình 1.2. Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu dịch vụ giai đoạn 2016-2018 - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 1.2. Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu dịch vụ giai đoạn 2016-2018 (Trang 18)
Bảng 1.4. Cơ cấu giao nhận theo loại hình giao nhận hàng nhập khẩu/ hàng xuất - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Bảng 1.4. Cơ cấu giao nhận theo loại hình giao nhận hàng nhập khẩu/ hàng xuất (Trang 20)
Hình 1.3. Biểu đồ cơ cấu giao nhận theo loại hình giao nhận hàng nhập/hàng xuất - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 1.3. Biểu đồ cơ cấu giao nhận theo loại hình giao nhận hàng nhập/hàng xuất (Trang 21)
Bảng 2.1.  Thời gian vận chuyển thông thường theo tuyến - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Bảng 2.1. Thời gian vận chuyển thông thường theo tuyến (Trang 24)
Bảng 2.2.  Chất lượng dịch vụ giai đoạn 2016-2018 - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Bảng 2.2. Chất lượng dịch vụ giai đoạn 2016-2018 (Trang 25)
Hình 2.1. Phiếu xác nhận tình trạng hàng khi container ra vào nhà máy - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 2.1. Phiếu xác nhận tình trạng hàng khi container ra vào nhà máy (Trang 27)
Hình 2.2. Bên trong kho hàng công ty - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 2.2. Bên trong kho hàng công ty (Trang 28)
Hình 2.3. Nội dung khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 2.3. Nội dung khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ (Trang 29)
Bảng 2.3. So sánh chi phí giai đoạn 2016-2018 - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Bảng 2.3. So sánh chi phí giai đoạn 2016-2018 (Trang 30)
Bảng 2.4.Tỷ trọng giá trị kinh doanh theo dịch vụ và Khách hàng - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Bảng 2.4. Tỷ trọng giá trị kinh doanh theo dịch vụ và Khách hàng (Trang 31)
Hình 2.4. Tình hình sử dụng phương thức thanh toán trong các hợp đồng của - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 2.4. Tình hình sử dụng phương thức thanh toán trong các hợp đồng của (Trang 32)
Hình 2.6. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Hình 2.6. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực (Trang 34)
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất - HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN   THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CÔNG TY TNHH đối tác TIN cậy TOÀN cầu
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất (Trang 35)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w