TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán ra đời và phát triển song hành với sự tiến bộ của nền kinh tế xã hội, trở thành công cụ thiết yếu trong quản lý kinh tế nhà nước và doanh nghiệp Trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh và quản lý phù hợp, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại Việc thực hiện hiệu quả công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thu hồi vốn và duy trì hoạt động kinh doanh Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa đang nỗ lực hoàn thiện công tác kế toán, mặc dù vẫn còn một số hạn chế Vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa”.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp đã được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu như:
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Huyền Trang năm 2015 tại Học viện Tài chính tập trung vào việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Ninh Bình Nghiên cứu này không chỉ phân tích thực trạng kế toán mà còn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ của Trương Thị Mai Anh năm 2011, tại Học viện Tài chính, tập trung vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong hoạt động giao nhận tại công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ mang lại cái nhìn sâu sắc về quy trình kế toán mà còn đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thanh Ngọc tập trung vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thông Tin Viễn Thông Điện Lực Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2008 tại Học viện Tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và cải thiện quy trình kế toán trong doanh nghiệp.
Bài viết này hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa Do đó, luận văn này sẽ tập trung vào nghiên cứu các khía cạnh này tại công ty, từ đó đưa ra những kiến nghị ứng dụng nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả, không chỉ cho công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa mà còn cho các doanh nghiệp thương mại khác.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Việc đánh giá chính xác các yếu tố này là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung vào việc phân tích các vấn đề liên quan đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa Nghiên cứu nhằm làm rõ các quy trình kế toán, từ việc ghi nhận doanh thu cho đến việc tính toán chi phí, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phạm vi không gian: Tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
Dữ liệu cho luận văn được thu thập từ Công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa, tập trung vào quý II năm 2015.
Do đặc thù là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thương mại, công ty hiện chưa áp dụng kế toán quản trị và khả năng ứng dụng trong tương lai gần là không khả thi Do đó, đề tài này tập trung vào kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh từ góc độ kế toán tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
+ Các tài liệu, giáo trình về lý thuyết kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan.
Tài liệu sơ cấp bao gồm sổ sách và báo cáo liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
Nghiên cứu tài liệu kết hợp phỏng vấn điều tra nhằm thu thập thông tin sơ cấp về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa Đối tượng phỏng vấn bao gồm kế toán trưởng và kế toán viên, với quy trình thực hiện kết hợp thu thập chứng từ thực tế và phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp.
Ý nghĩa của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại Điều này tuân theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các chế độ kế toán hiện hành, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Đề tài này tập trung vào việc phân tích và đánh giá các ưu nhược điểm trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa Qua góc độ kế toán tài chính, nghiên cứu sẽ đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình lưu thông và phân phối hàng hóa trên thị trường, có thể diễn ra trong phạm vi quốc gia hoặc giữa các quốc gia Các đặc điểm chính của hoạt động thương mại bao gồm sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin, cũng như sự tương tác giữa người mua và người bán.
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại diễn ra qua hai giai đoạn chính: mua hàng và bán hàng, trong đó không có sự can thiệp chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất - kinh doanh)
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ
Bán buôn và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đại lý, ký gửi, bán trả góp và hàng đổi hàng.
Các đơn vị kinh doanh thương mại có thể được tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau như bán buôn, bán lẻ, chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp hoặc môi giới Quy mô tổ chức có thể từ quầy, cửa hàng, công ty đến tổng công ty, thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại, việc xác định đặc điểm quan hệ thương mại và vị thế kinh doanh với các bạn hàng là rất quan trọng để tìm ra phương thức giao dịch và mua bán phù hợp, nhằm mang lại lợi ích tối đa cho đơn vị Do đó, kế toán trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin chính xác cho người quản lý, giúp họ đưa ra các quyết định hiệu quả cả trong và ngoài đơn vị.
Ghi chép đầy đủ số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, bao gồm giá mua, các khoản phí khác và thuế không hoàn lại, theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ kế toán phù hợp.
Để xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn kho cuối kỳ, cần phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn kho.
Việc phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán là rất quan trọng, giúp ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan như giá vốn hàng bán, doanh thu thuần và thuế tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý )
Để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ, việc lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán là rất quan trọng.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
2.1.2 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
2.1.2.1 Yêu cầu quản lý doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14), doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 31/12/2001.
Doanh thu có thể được hiểu là tổng giá trị thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, doanh thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp thêm của cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế, và được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
Liên quan đến doanh thu còn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định hiện hành về doanh thu bán hàng, doanh thu tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia; nếu không thỏa mãn các điều kiện này, doanh thu sẽ không được hạch toán.
Doanh thu được phân loại thành hai loại chính: doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu từ hoạt động tài chính cùng với thu nhập khác Việc theo dõi doanh thu theo từng hoạt động kinh doanh là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là tổng số tiền phải thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích, doanh thu còn bao gồm các khoản trợ cấp từ nhà nước nhằm bù đắp chi phí khi thực hiện nhiệm vụ được giao, ngay cả khi không thu đủ.
Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
2.2.1 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
2.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 14 –Doanh thu và thu nhập khác Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo đoạn 10 chuẩn mực số
14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Để xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia cần tuân theo hai điều kiện theo đoạn 24 của chuẩn mực số 14.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Đối với thu nhập khác: Theo đoạn 30 chuẩn mực 14, thu nhập khác bao gồm:
- Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
2.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 17-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán: Là Lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế TNDN là khoản thu nhập của một kỳ được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành Đây là cơ sở để tính toán thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp hoặc có thể thu hồi.
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí trong một kỳ kế toán Điều này dẫn đến sự khác biệt giữa số thuế thu nhập phải nộp và chi phí thuế thu nhập theo chế độ kế toán áp dụng Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại.
Chênh lệch tạm thời là sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này Các chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN là những khoản chênh lệch phát sinh khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai Những khoản này liên quan đến giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả, ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế khi được thu hồi hoặc thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là khoản chênh lệch phát sinh từ việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai Khoản này liên quan đến giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả, khi mà giá trị này được thu hồi hoặc thanh toán.
Chênh lệch vĩnh viễn là sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN, phát sinh từ các khoản thu nhập hoặc chi phí không được ghi nhận đồng thời trong cả hai hệ thống Điều này có thể xảy ra khi các khoản thu nhập, chi phí được ghi vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN, hoặc ngược lại, khi các khoản doanh thu, chi phí được tính vào thu nhập chịu thuế nhưng không được ghi nhận trong lợi nhuận kế toán.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại Đây là yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kế toán.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hổi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mà doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai, dựa trên các chênh lệch tạm thời có thể chịu thuế TNDN trong năm hiện tại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng.
Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
2.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Để đảm bảo kết quả kinh doanh chính xác và phản ánh đúng thực tế, cần xác định các yếu tố tham gia vào quá trình này Trong số đó, giá gốc hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để đạt được hàng tồn kho ở vị trí và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản trong quá trình mua hàng, cùng với các chi phí liên quan trực tiếp khác Tuy nhiên, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá do hàng hóa không đúng quy cách hoặc phẩm chất sẽ được trừ khỏi chi phí mua.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp Bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài các chuẩn mực kế toán cơ bản, còn có nhiều chuẩn mực khác ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Các chuẩn mực này bao gồm Chuẩn mực kế toán số 03 về tài sản cố định hữu hình, Chuẩn mực kế toán số 04 về tài sản cố định vô hình, và Chuẩn mực kế toán số 21 liên quan đến trình bày báo cáo tài chính.
2.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, hướng dẫn ghi nhận các yếu tố trong báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc cơ bản quy định trong chuẩn mực:
Cơ sở dồn tích theo chuẩn mực số 01 yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.