Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................5 1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu...........................................................................5 1.1.2 Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu..........8 1.2 Cơ sở lý thuyết và khung phân tích...................................................................8 1.2.1 Cơ sở lý thuyết...............................................................................................8 1.2.2 Khung phân tích.........................................................................................11 1.3 Quy trình và phương pháp nghiên cứu............................................................12 1.3.1 1.3.2 Quy trình nghiên cứu.................................................................................12 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................13 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..........14 Chương 2. 2.1 Mô hình nghiên cứu...........................................................................................14 2.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu......................................................................14 2.1.2 Xây dựng các giả thuyết thống kê..............................................................14 2.2 Dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................17 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................18 3.1 Kết quả nghiên cứu:..........................................................................................18 3.1.1 Phân tích thống kê và mô tả các biến trong mô hình................................18 3.1.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình...........................................................22 3.1.3 Kiểm định khuyết tật của mô hình:............................................................22 3.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu:.........................................................................26 Chương 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH........................................29 4.1. Kết luận..........................................................................................................29 4.2. Gợi ý chính sách............................................................................................29
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan các nghiên cứu
Trong vài thập niên qua, mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách nhà nước và cán cân vãng lai đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế học trên toàn cầu, với các nhóm tác giả đưa ra những cách giải thích khác nhau về hiện tượng này.
Nghiên cứu của B.Douglas Bernheim (1988) chỉ ra mối quan hệ giữa chính sách tài khoá và tài khoản vãng lai tại Mỹ và 5 đối tác thương mại lớn từ 1960 đến 1984 Kết quả cho thấy, tại Mỹ, Canada, Anh và Tây Đức, mỗi $1 thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm $0.3 trong cán cân vãng lai, trong khi ảnh hưởng này mạnh mẽ hơn ở Mexico và không rõ ràng ở Nhật Bản Phân tích dữ liệu chuỗi thời gian từ 6 quốc gia chứng minh mối liên hệ giữa chính sách tài khoá và thâm hụt cán cân Nghiên cứu cũng khẳng định có mối liên hệ tích cực giữa thâm hụt ngân sách và chi tiêu tư, đồng thời thâm hụt ngân sách dẫn đến việc tăng lãi suất.
Nghiên cứu của Piersanti (2000) đã xem xét mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai tại hầu hết các quốc gia OECD, ngoại trừ một số quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Sĩ, Bồ Đào Nha, Iceland, Bỉ, New Zealand và các nước gia nhập sau Kết quả định lượng cho thấy thâm hụt ngân sách trong tương lai có tác động tích cực mạnh mẽ đến thâm hụt thương mại của các nước OECD.
Boileau và Normandin (2009) đã nghiên cứu tác động của cú sốc thuế đối với thâm hụt ngân sách và thâm hụt ngoại thương, sử dụng dữ liệu từ 16 quốc gia sau năm 1975 Kết quả cho thấy rằng cú sốc thuế có ảnh hưởng tích cực đến cả thâm hụt ngân sách và thâm hụt ngoại thương.
Nghiên cứu của T.K.Jarayaman và cộng sự (2010) dựa trên ước lượng mô hình
PMG và MG đã nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân ở các quốc gia Quần đảo Thái Bình Dương từ năm 1998 đến 2004, bao gồm Fiji, Papua New Guinea, Samoa, Solomon Islands, Tonga và Vanuatu Kết quả cho thấy, mỗi 1% gia tăng trong thâm hụt ngân sách (%GDP) sẽ dẫn đến sự gia tăng 1.13% trong thâm hụt cán cân ở dài hạn và 0.997% ở ngắn hạn Ngoài ra, GDP và các chỉ số tiền tệ cũng ảnh hưởng đến thâm hụt cán cân.
Nghiên cứu của John Bluedorn và Daniel Leigh (2011) cho thấy việc thực hiện các chính sách tài khoá nhằm giảm thâm hụt ngân sách có tác động tích cực đến cán cân vãng lai Dữ liệu từ 17 quốc gia OECD trong giai đoạn 1978-2009 chỉ ra rằng giảm 1% (% GDP) thâm hụt ngân sách sẽ giúp giảm 0.6% (% GDP) thâm hụt cán cân trong vòng 2 năm Điều này có nghĩa là để giảm 1% (% GDP) thâm hụt cán cân, cần phải giảm 1.7% (% GDP) thâm hụt ngân sách Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm đầu tư và tỷ giá hối đoái thực trong quá trình này.
Kalou và Paleologou (2012) đã nghiên cứu dữ liệu từ năm 1960 đến 2007 để phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân vãng lai Kết quả cho thấy có sự đồng biến giữa hai loại thâm hụt này, với mối quan hệ nhân quả diễn ra từ tài khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách.
Năm 2013, Francesco Forte và Cosimo Magazzino đã nghiên cứu về thâm hụt kép, sử dụng phương pháp nghiên cứu nhân quả để phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân tại 33 quốc gia châu Âu từ năm 1970 đến 2010 Kết quả cho thấy thâm hụt cán cân là hệ quả của thâm hụt ngân sách, với việc giảm 1% ngân sách chính phủ/GDP dẫn đến giảm 0.37% cán cân vãng lai/GDP, nhưng chỉ xảy ra ở các quốc gia có thâm hụt cao Ngoài ra, tỷ giá thực đa phương và chi tiêu chính phủ cũng có tác động nghịch biến đến cán cân vãng lai.
Nghiên cứu gần đây của Umer Jeelaine Banday và Ranjan Aneja (2019) đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân ở Trung Quốc từ năm 1985 đến 2016, tương tự như các nghiên cứu trước đó Kết quả cũng cho thấy sự biến động của lãi suất và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến thâm hụt, vì vậy, việc ổn định lãi suất và kiểm soát lạm phát là những yếu tố quan trọng mà các nhà hoạch định chính sách cần chú ý.
Thâm hụt kép không chỉ xuất hiện ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, như Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lâm (2012) về mối quan hệ giữa cán cân vãng lai, thâm hụt ngân sách và đầu tư trong giai đoạn 1990-2011 cho thấy kết quả tương đồng với các nghiên cứu quốc tế, sử dụng khung phân tích Mundell - Fleming Đào Thông Minh (2017) đã áp dụng phương pháp GLS với dữ liệu từ ADB trong giai đoạn 2008-2015 cho các quốc gia ASEAN, cho thấy rằng các yếu tố như cân bằng tài khoá chính phủ, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thực đa phương có ảnh hưởng đến sự thay đổi của cán cân vãng lai Cụ thể, khi cân bằng ngân sách tăng 1%, cán cân vãng lai cũng tăng 0.4% và ngược lại.
Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây của các nhà kinh tế học cả trong và ngoài nước đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cán cân vãng lai không chỉ bị ảnh hưởng bởi thâm hụt ngân sách mà còn bởi nhiều yếu tố khác.
Tuy nhiên, các nghiên cứu có sự mâu thuẫn với nhau Nghiên cứu của Evans
Năm 1986, một nhà kinh tế học đã nêu quan điểm rằng thâm hụt ngân sách và tỷ giá hối đoái không có mối liên hệ trực tiếp Quan điểm này trái ngược với nghiên cứu của B Douglas Bernheim, cho rằng sự giảm sút của cán cân vãng lai là hệ quả của việc đồng nội tệ tăng giá.
Theo nghiên cứu của Đào Thông Minh (2017), biến tăng trưởng kinh tế (GDPG) không có ý nghĩa thống kê, điều này trái ngược với kết quả nghiên cứu trước đó của Francesco Forte và Cosimo Magazzino (2013) Sự mâu thuẫn này có thể được giải thích bởi sự khác biệt trong chính sách tài khóa của từng quốc gia, cho thấy rằng các kết quả nghiên cứu không phải lúc nào cũng áp dụng cho mọi trường hợp.
Ngoài ra, một hạn chế khác khi thực hiện phân tích đó là bộ dữ liệu không được cập nhật, gây ra khó khăn khi thống kê.
Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
- Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế, theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), là một báo cáo thống kê hệ thống các giao dịch kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định Các giao dịch này chủ yếu diễn ra giữa cư dân và không cư dân.
● Những giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
● Các giao dịch liên quan đến quyền lợi hay nghĩa vụ tài chính với phần còn lại của thế giới
Các giao dịch như quà tặng được phân loại là các giao dịch chuyển giao, liên quan đến các bút toán bù trừ trên cán cân Theo nghĩa kế toán, đây là những giao dịch chuyển giao một bên, hay còn gọi là giao dịch đơn phương.
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm các hạng mục chính như cán cân vãng lai, cán cân vốn, sai số và bỏ sót, cùng với tài sản dự trữ.
Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư hoặc thâm hụt phản ánh sự chênh lệch giữa các cán cân bộ phận trong hệ thống này Sự thặng dư hoặc thâm hụt có thể xuất hiện từ một hoặc nhiều nhóm cán cân cụ thể, cho thấy tình hình tài chính và thương mại của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
Cán cân vãng lai, theo Ngân hàng Thế giới, là một phần quan trọng của cán cân thanh toán quốc tế, bao gồm cán cân thương mại, dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai một chiều Khi cán cân vãng lai thặng dư, quốc gia tích lũy tài sản ròng so với nước ngoài, ngược lại, thâm hụt cho thấy quốc gia vay ròng từ bên ngoài Thâm hụt cán cân vãng lai có thể chỉ ra nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, khi nhu cầu đầu tư vượt quá khả năng tiết kiệm trong nước, thu hút dòng vốn nước ngoài Tuy nhiên, thâm hụt lớn có thể dẫn đến khủng hoảng thanh toán và mất giá đồng tiền Đánh giá mức độ thâm hụt này cần xem xét từng trường hợp cụ thể, không thể chỉ dựa vào con số thâm hụt hay thặng dư để kết luận.
Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam, được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002, định nghĩa ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước trong một năm, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm:
● Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật
● Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
● Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân
● Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm:
● Chi thường xuyên: các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước
● Chi đầu tư phát triển: các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi mà nhà nước phải thực hiện để thanh toán các khoản nợ đã vay trong nước và nước ngoài khi đến hạn Đồng thời, đây cũng là các khoản chi nhằm thực hiện nghĩa vụ quốc tế của quốc gia.
● Chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính
- Thâm hụt ngân sách nhà nước
Theo Bộ Tài chính Việt Nam, thâm hụt ngân sách là khi tổng chi tiêu của ngân sách nhà nước vượt quá các khoản thu không hoàn trả Để đo lường mức độ thâm hụt, người ta thường sử dụng tỷ lệ thâm hụt so với GDP hoặc tổng thu ngân sách Thâm hụt ngân sách có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế, tùy thuộc vào tỷ lệ và thời gian thâm hụt.
Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách cũng có những tác động tích cực:
● Là công cụ khách quan để phi chính trị hóa các quyết định ngân sách vốn rất khó khăn
● Giúp cải thiện hiệu quả kinh tế
● Hỗ trợ cho chính sách tiền tệ cẩn trọng
● Tăng tính nhất quán và khả năng tiên liệu của chính sách chi tiêu công
Bài nghiên cứu cũng đề cập đến các yếu tố tác động đến cán cân vãng lai của Việt Nam, bao gồm tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) và chi tiêu chính phủ Những lý thuyết này sẽ được trình bày chi tiết trong Chương 2, phần mô hình nghiên cứu và giả thuyết thống kê.
Hiện nay, có hai trường phái giải thích về mối quan hệ giữa cán cân vãng lai và thâm hụt ngân sách
Theo mô hình Keynes và Mundell - Fleming, thâm hụt ngân sách dẫn đến thâm hụt cán cân Sự gia tăng thâm hụt ngân sách kích thích tiêu dùng nội địa, làm tăng nhập khẩu hàng hóa trong nước, từ đó gia tăng thâm hụt cán cân Hơn nữa, thâm hụt ngân sách cao gây áp lực lên lãi suất, thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đến gia tăng nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu, làm cho cán cân trở nên thâm hụt hơn.
Theo lý thuyết Ricardian, không có mối liên hệ giữa cán cân vãng lai và thâm hụt ngân sách Trường phái này lập luận rằng sự gia tăng thâm hụt ngân sách do cắt giảm thuế sẽ dẫn đến sự tăng lên tương ứng trong tiết kiệm cá nhân Người dân tin rằng việc giảm thuế hiện tại sẽ dẫn đến nghĩa vụ tài chính trong tương lai, vì vậy cán cân vãng lai không bị ảnh hưởng.
Trong nghiên cứu dưới đây, nhóm sẽ phân tích giả thuyết thâm hụt kép dựa trên mô hình Keynes và Mundell - Fleming.
Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu: “ Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước đến vãng lai của Việt Nam ”
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan cơ sở lý thuyết
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm Đề xuất mô hình nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết thống kê
Thu thập dữ liệu, nhập dữ liệu vào phần mềm sử dụng cho nghien cứu
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nhóm nghiên cứu tập trung vào "Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước đến vãng lai của Việt Nam" trong giai đoạn 1990-2019 Mục tiêu chính là phân tích mối quan hệ giữa ngân sách nhà nước và cán cân vãng lai, đồng thời tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết liên quan Dựa trên tổng quan này, nhóm đề xuất mô hình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết thống kê và thu thập dữ liệu, sử dụng phần mềm Stata14 để xử lý Kết quả nghiên cứu sẽ được thảo luận và từ đó đưa ra kết luận cùng các gợi ý chính sách phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp phân tích số liệu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp:
Trong giai đoạn 1990-2019, Việt Nam đã trải qua tình hình thâm hụt ngân sách nhà nước và tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán Các số liệu thống kê mô tả cho thấy sự biến động của các chỉ số này, phản ánh những thách thức và cơ hội trong phát triển kinh tế Việc phân tích tình hình thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai là cần thiết để hiểu rõ hơn về trạng thái tài chính và sự ổn định kinh tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
- Phân tích định lượng, phân tích hồi quy dữ liệu chuỗi thời gian.
- Mô hình ước lượng hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) với phần mềm chạy lượng là Stata 14 b) Phương pháp thu thập số liệu
Bài tiểu luận này tập trung vào thâm hụt ngân sách và cán cân vãng lai của Việt Nam, sử dụng chủ yếu dữ liệu thứ cấp từ các nguồn uy tín như Bộ Tài Chính, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, OECD và Trading Economics.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và gợi ý chính sách
Việt Nam đã cập nhật số liệu về tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) với 171 đối tác thương mại từ tổ chức Bruegel, sử dụng năm gốc 2007 Thông tin này được bổ sung từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, bao gồm Tổng cục Thống kê, IMF World Economic Outlook, FED và IFS.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
2.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích tác động của thâm hụt ngân sách đến cán cân thanh toán, đặc biệt là cán cân vãng lai của Việt Nam, dựa trên nhóm tham khảo nghiên cứu của Mohammadi Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách và biến động trong cán cân vãng lai, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế của Việt Nam.
(2004) và Forte và Magazzino (2013), từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu là:
CAB là biến phụ thuộc thể hiện sự cân bằng cán cân vãng lai, trong khi GFB phản ánh tình hình ngân sách nhà nước REER đại diện cho tỷ giá hối đoái thực đa phương, và GDPG cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế theo GDP Chi tiêu chính phủ được ký hiệu là G Các hệ số ước lượng của biến độc lập được biểu thị bằng β1, β2, β3, β4, trong khi β0 là hệ số chặn Sai số ngẫu nhiên được ký hiệu là u, và t đại diện cho năm t = 1, 2.
2.1.2 Xây dựng các giả thuyết thống kê
Cán cân vãng lai (CAB) là tỷ lệ phần trăm so với GDP, phản ánh các giao dịch kinh tế giữa một quốc gia và phần còn lại của thế giới, bao gồm hàng hóa, dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai một chiều (GS.TS Nguyễn Văn Tiến) CAB bao gồm bốn bộ phận chính: cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và cán cân chuyển giao vãng lai một chiều Đây là một phần quan trọng của cán cân thanh toán quốc tế, được tổng hợp từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới (WB).
GFB, hay Cân đối Ngân sách nhà nước, được tính bằng tỷ lệ phần trăm GDP, thể hiện mối quan hệ giữa thu và chi của ngân sách nhà nước trong một tài khóa, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), GFB là sự chênh lệch giữa thu và chi ngân sách của chính phủ Nghiên cứu trước đây của Mohammadi (2004), cùng với Forte và Magazzino, đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về vấn đề này.
Vào năm 2013, thâm hụt ngân sách nhà nước đã trở thành yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cán cân vãng lai Sự gia tăng thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai, do đó, có thể kỳ vọng rằng sẽ có tác động đồng biến giữa chúng (β 1>0 – H1).
REER, hay tỷ giá thực hiệu chỉnh, là tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát trong nước so với tất cả các quốc gia khác, phản ánh sức mua của nội tệ Đây là chỉ số tổng hợp để đánh giá vị thế cạnh tranh thương mại của một quốc gia, liên quan chặt chẽ đến tỷ giá thương mại và tỷ giá hối đoái của Việt Nam so với các nước khác Việt Nam áp dụng phương pháp tính REER trực tiếp, với công thức: REER i = NEER i × CPI i w.
CPI i (giáo trình Tài chính quốc tế - GS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2010) đề cập đến NEER i, tỷ giá danh nghĩa đa phương, cùng với CPI i w, chỉ số lạm phát trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ, và CPI i, chỉ số giá tiêu dùng của đồng tiền trong nước Thời gian tính toán được ký hiệu là i Dữ liệu về tỷ giá thực đa phương của Việt Nam được cập nhật bởi tổ chức www.bruegel.org, với năm gốc là 2007.
171 đối tác thương mại trên thế giới Theo nghiên cứu của Fischer và Easterly
Theo nghiên cứu của Forte và Magazzino (2013), việc tăng chỉ số REER có thể dẫn đến giảm xuất khẩu ròng và thâm hụt tài khoản vãng lai Tuy nhiên, tại Việt Nam, lý thuyết cho thấy khi REER tăng, đồng nội tệ sẽ mất giá, khiến hàng hóa nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nội địa Điều này dẫn đến việc giảm nhập khẩu và tăng xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại và tài khoản vãng lai, từ đó kỳ vọng vào mối quan hệ đồng biến (β2 > 0) – H2.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo GDP (GDPG) là chỉ số quan trọng đo lường sự phát triển kinh tế của một quốc gia Nó phản ánh sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) qua từng thời kỳ, được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm GDPG cho thấy mức độ biến động của GDP, giúp đánh giá sức khỏe kinh tế của quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo nghiên cứu của Mohammadi (2004), tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động trung lập đến cán cân vãng lai Ngược lại, Forte và Magazzino (2013) cùng Eldemerdash và cộng sự (2014) chỉ ra rằng tăng trưởng thu nhập có thể làm gia tăng nhập khẩu, dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai.
Chi tiêu chính phủ (G), được tính bằng tỷ lệ phần trăm của GDP và theo dữ liệu từ Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF), bao gồm tổng chi phí và việc mua lại ròng các tài sản phi tài chính Theo nghiên cứu của Muktar và cộng sự (2007), khi chi tiêu chính phủ gia tăng vượt quá nguồn thuế thu vào, nó sẽ kích thích tổng cầu, dẫn đến lạm phát cao hơn và giá hàng hóa trong nước tăng, từ đó làm tăng nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân vãng lai Giả thuyết cho rằng chi tiêu chính phủ cao hơn sẽ làm gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai, thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa hai yếu tố này.
Bảng 1: Tổng hợp các biến
Biến Diễn giải Giả thuyết Kì vọng dấu
CAB Cân bằng tài khoản vãng lai, %GDP
GFB Cân đối Ngân sách nhà nước, %GDP H1 +
REER Tỷ giá hối đoái thực đa phương (20070%)
GDPG Tốc độ tăng trưởng kinh tế, % H3 -
Dữ liệu nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu lấy phạm vi dữ liệu theo giai đoạn 1990-2019 của Việt Nam, bao gồm 30 quan sát với nguồn dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu về “cán cân vãng lai” và “tốc độ tăng trưởng kinh tế theo GDP” từ Ngân hàng thế giới (World Bank Data), Trading Economics.
Dữ liệu về thâm hụt ngân sách và cân bằng tài khóa chính phủ, cùng với chi tiêu chính phủ, được tham khảo từ các thống kê của Bộ Tài chính Việt Nam, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính và chính sách kinh tế của đất nước.
- Dữ liệu về “tỷ giá hối đoái thực đa phương” từ nguồn Bruegel.org, lấy 2007 là năm gốc.
Trước năm 1990, dữ liệu không được đưa vào cơ sở dữ liệu do hạn chế về mặt thống kê Đến năm 2020, tình trạng này tiếp tục diễn ra do thiếu các nguồn số liệu thống kê chính xác và tin cậy.
Phân tích dữ liệu qua mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS bằng phần mềm Stata 14.