1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

125 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 4,95 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

    • Tp.HCM, tháng 11 năm 2021.

  • Giảng viên hướng dẫn

  • Giảng viên phản biện

  • Sinh viên

  • MỤC LỤC

    • PHỤ LỤC 76

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu các chương của báo cáo

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

    • 1.1 Khái quát về FPT Telecom

      • 1.1.1 Giới thiệu về Công ty

      • Mã chứng khoán: FOX.

      • 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 1.1.3 Quy mô và điểm nhấn của FPT Telecom năm 2020

    • 1.2 Lĩnh vực kinh doanh

      • 1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ chủ đạo

      • 1.2.2 Các hoạt động khác

    • 1.3 Cơ cấu tổ chức

      • 1.3.1 Cơ cấu quản trị và bộ máy quản lý

      • 1.3.2 Công ty con

    • 1.4 Tình hình tài chính và báo cáo kinh doanh năm 2020

      • 1.4.1 Tình hình tài chính năm 2020

      • Nhận xét:

      • 1.4.2 Báo cáo kết quả kinh doanh

      • Nhận xét:

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING

    • 2.1 Khái niệm và mục tiêu Marketing

      • 2.1.1 Khái niệm Marketing

      • 2.1.2 Mục tiêu của Marketing

    • 2.2 Môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động marketing

      • 2.2.1 Kinh tế - Chính trị

      • 2.2.2 Văn hoá - Xã hội

      • 2.2.3 Dân số

      • 2.2.4 Tự nhiên

      • 2.2.5 Công nghệ - Kỹ thuật

    • 2.3 Môi trường vi mô tác động đến hoạt động marketing

      • 2.3.1 Nội bộ Công ty

      • 2.3.2 Đối thủ cạnh tranh

      • 2.3.3 Khách hàng

      • 2.3.4 Nhà cung cấp

      • 2.3.5 Nhà trung gian

      • 2.3.6 Công chúng

    • 2.4 Chiến lược STP trong Marketing

      • 2.4.1 Phân khúc thị trường

      • 2.4.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu

      • 2.4.3 Định vị sản phẩm

    • 2.5 Marketing Mix

      • 2.5.1 Sản phẩm

      • 2.5.2 Giá cả

      • 2.5.3 Phân phối

      • 2.5.4 Xúc tiến

  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

    • 3.1 Thực trạng hoạt động marketing Công ty cổ phần Viễn thông FPT

      • 3.1.1 Môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động marketing

        • 3.1.1.1 Yếu tố chính trị

        • 3.1.1.2 Yếu tố kinh tế

        • 3.1.1.3 Yếu tố văn hoá – xã hội

        • 3.1.1.4 Yếu tố dân số

        • 3.1.1.5 Yếu tố tự nhiên

        • 3.1.1.6 Yếu tố công nghệ - kỹ thuật

      • 3.1.2 Môi trường vi mô tác động đến hoạt động marketing

        • 3.1.2.1 Yếu tố nội bộ Công ty

      • Nhận xét:

        • 3.1.2.2 Yếu tố đối thủ cạnh tranh

      • Nhận xét:

        • 3.1.2.3 Yếu tố khách hàng

      • Nhận xét:

        • 3.1.2.4 Yếu tố nhà cung cấp

      • Nhận xét:

        • 3.1.2.5 Yếu tố nhà trung gian

      • Nhận xét:

        • 3.1.2.6 Yếu tố công chúng

      • Nhận xét:

    • 3.2 Phân tích chiến lược STP tại FPT Telecom

      • 3.2.1 Phân khúc thị trường

      • 3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu

      • 3.2.3 Định vị sản phẩm

    • 3.3 Marketing Mix

      • 3.3.1 Sản phẩm

      • 3.3.2 Giá cả

      • 3.3.3 Phân phối

      • 3.3.4 Xúc tiến

      • Nhận xét:

    • 3.4 Thực trạng hoạt động marketing online tại FPT Telecom

      • 3.4.1 Cơ cấu bộ phận thực hiện hoạt động marketing online

      • 3.4.2 Mô tả hoạt động marketing online

      • Nhận xét:

    • 3.5 Đánh giá ưu và nhược điểm thực trạng hoạt động marketing tại Công ty FPT Telecom

      • 3.5.1 Đánh giá về ưu điểm

      • 3.5.2 Đánh giá về hạn chế

  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

    • 4.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển

      • 4.1.1 Mục tiêu

      • 4.1.2 Phương hướng phát triển

    • 4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing

      • 4.2.1 Kế hoạch phân bổ nguồn lực phục vụ công tác marketing

      • 4.2.2 Kế hoạch quảng bá, tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ

      • 4.2.3 Kế hoạch nâng cao hiệu quả quy trình truyền thông

      • 4.2.4 Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên môn cao

      • 4.2.5 Kế hoạch giữ chân các khách hàng cũ

      • Kết luận Chương 4:

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • BIÊN BẢN CHẤM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DÀNH CHO GVHD

Nội dung

Tỷ lệ thuận với sự xuất hiện của các doanh nghiệp là nhận thức và nhu cầu của khách hàng đã tăng cao và đa dạng hơn. Vì thế, doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần lấy khách hàng là trọng tâm và không ngừng nghiên cứu thị hiếu và nắm bắt xu hướng thị trường. Marketing là công cụ đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp đi lên và tiếp cận gần hơn với khách hàng tiềm năng. Đồng thời, giúp doanh nghiệp định vị và đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại.

Lý do lựa chọn đề tài

Việc Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp trong nước, tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra không ít thách thức Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch và chiến lược cụ thể để vượt qua những khó khăn này, từ đó nâng cao vị thế và phát triển bền vững trên thị trường.

Tỷ lệ thuận với sự gia tăng doanh nghiệp là sự nâng cao và đa dạng hóa nhận thức cùng nhu cầu của khách hàng Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần đặt khách hàng làm trung tâm, liên tục nghiên cứu thị hiếu và xu hướng thị trường Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng tiềm năng, đồng thời giúp định vị và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại.

Theo báo cáo VietNam Digital Marketing Trends 2021, dựa trên khảo sát 167 doanh nghiệp Việt Nam có doanh thu từ 5 tỷ đến 500 tỷ đồng mỗi năm, Novaon đã thực hiện nhiều hoạt động Digital Marketing nổi bật.

“Digital marketing đã và đang trở thành một phần chiến lược quan trọng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tăng từ 18% của năm 2020 lên 39% trong

Trong năm 2020, mức đầu tư trung bình của các doanh nghiệp cho digital marketing ước tính đạt khoảng 17% tổng doanh thu, cho thấy đây là một khoản đầu tư đáng kể Khoảng 20% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết mức đầu tư này dao động từ 10% đến 20% doanh thu.

Trong thời đại công nghệ thông tin và internet phát triển mạnh mẽ, nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mới liên tục xuất hiện FPT Telecom, với lịch sử hình thành sớm và sản phẩm chất lượng, đã tạo dựng được vị thế vững chắc trên thị trường Đồng thời, các đối thủ lớn như VNPT, Viettel và SCTV cũng đang cạnh tranh gay gắt với FPT Telecom.

Để duy trì và mở rộng thị phần cũng như nâng cao sự nhận diện thương hiệu, doanh nghiệp cần tối ưu hóa các công cụ marketing và xây dựng chiến lược phù hợp để thu hút khách hàng mới Qua thời gian thực tập, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công ty và các hoạt động marketing của nó.

Dựa trên những đánh giá khách quan và dữ liệu cụ thể, tôi sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Vì vậy, tôi đã chọn đề tài "Phân tích hoạt động marketing Công ty Cổ phần Viễn thông FPT" cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của bài viết là phân tích thực trạng hoạt động marketing hiện tại của Công ty FPT Telecom và đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả marketing.

- Tìm hiểu tình hình tổng quan của Công ty.

- Hệ thống hoá lý thuyết về Marketing.

- Phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Công ty trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

- Thông tin lý thuyết về Marketing và cụ thể là Marketing Mix trên các bài nghiên cứu, giáo trình và sách tham khảo.

- Tài liệu và số liệu báo cáo liên quan đến hoạt động marketing từ các phòng ban, website của Công ty FPT Telecom và từ nguồn trên internet.

Phân tích và nghiên cứu dữ liệu:

- Đọc hiểu, ngâm cứu và diễn đạt lại bằng lời văn của mình về những lý thuyết liên quan đến marketing.

- Tổng hợp, sàng lọc và sắp xếp các dữ liệu thu thập được để thực hiện phân tích thực trạng marketing tại Công ty.

- Đánh giá và nhận xét tình hình hoạt động của Công ty thông qua các số liệu thống kê cụ thể trong các năm gần đây.

Kết cấu các chương của báo cáo

Báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia làm 04 Chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về Marketing.

Chương 3: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing Công ty Cổ phần Viễn thông FPT.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Khái quát về FPT Telecom

1.1.1 Giới thiệu về Công ty

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) là một thành viên của Tập đoàn công nghệ FPT, chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông Được thành lập vào ngày 31/01/1997 bởi 4 thành viên, FPT Telecom khởi đầu với sản phẩm mạng Intranet mang tên “Trí tuệ Việt Nam”, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của Internet tại Việt Nam Sau 24 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực viễn thông.

9568 cán bộ nhân viên cùng 300 văn phòng điểm giao dịch tại 59 tỉnh thành với 90 chi nhánh trên toàn quốc.

Tên Công ty: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT.

Tên viết tắt: FPT Telecom.

Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp: 0101778163.

Tên giao dịch quốc tế: FPT Telecom Joint Stock Company.

Người đứng đầu: Chủ tịch Hội đồng quản trị Hoàng Nam Tiến. Địa chỉ Trụ sở chính: Tầng 2, Tòa nhà FPT Cầu Giấy, số 17 phố Duy Tân, Phường

Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Văn phòng Hồ Chí Minh: Lô 29A-31A-33A, Tòa nhà FPT, Đường số 19, Khu chế xuất Tân Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Logo công ty: Điện thoại: (84-24) 7300 2222.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Bảng 1.1: Lịch sử hình thành của FPT Telecom

Mốc thời gian Sự kiện nổi bật

Năm 1997 Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến (tiền thân của FPT Telecom) được thành lập.

Năm 2001 Báo điện tử VnExpress.net ra đời, đồng thời cũng là báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam.

Năm 2002 Là nhà cung cấp kết nối Internet IXP.

Năm 2005 Phát triển thành Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT (FPT

Năm 2007 Được công nhận là thành viên chính thức của AAG.

Năm 2008 Nhà cung cấp mạng băng thông rộng đầu tiên tại Việt Nam.

Năm 2012 Tuyến trục Bắc Nam đi qua 30 tỉnh thành dài 4000 km được hoàn thiện.

Năm 2013 Dịch vụ Truyền hình FPT ra đời.

Năm 2014 Phát triển hạ tầng ở nước Myanmar Được xem là một trong những đơn vị dẫn đầu chuyển đổi IPv6.

Năm 2016 Trung tâm dữ liệu chuẩn Uptime TIER III ra đời Được cấp phép thử nghiệm mạng 4G tại Việt Nam.

Năm 2017 Ra mắt gói dịch vụ internet SOC – 1Gbps và chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán UPCOM.

Năm 2018 Quang hóa hạ tầng trên phạm vi toàn quốc được hoàn thiện Box truyền hình 4K điều khiển bằng giọng nói ra đời.

Năm 2019 Bắt đầu ứng dụng OKRs đẩy mạnh năng suất làm việc Ra mắt nhiều sản phẩm mới.

Năm 2020, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, chúng tôi đã nghiên cứu và cho ra mắt nhiều sản phẩm công nghệ độc đáo, cùng với các giải pháp hỗ trợ khách hàng hiệu quả.

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

1.1.3 Quy mô và điểm nhấn của FPT Telecom năm 2020

Năm 2020, Công ty ghi nhận doanh thu thuần đạt 11.466 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 2.074 tỷ đồng, tương ứng tăng 10,3% và 14,7% so với năm 2019 Biên lợi nhuận ròng đạt 14,5%, trong khi EPS tăng 18,1%, đạt 5.165 đồng Những giải thưởng tiêu biểu mà Công ty nỗ lực đạt được đã góp phần xây dựng lòng tin với người tiêu dùng và đối tác.

Giải thưởng "Nhà cung cấp dịch vụ Internet Cố định được khách hàng hài lòng nhất về Chất lượng Dịch vụ và Chăm sóc Khách hàng năm 2020" đã được IDG công nhận, khẳng định sự xuất sắc trong dịch vụ và chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp này.

- 3 Danh hiệu Sao Khuê 2020 cho Hi FPT, FPT OnCall, FPT iHome.

- TOP 10 Doanh nghiệp Hạ tầng số xuất sắc 2020.

- TOP 10 Doanh nghiệp tiêu biểu ASIA.

- 2 sản phẩm: Truyền hình FPT và FPT Play - FPT Play Box được công nhận là

"Giải pháp ứng dụng cho công dân/ cộng đồng thông minh".

- Sản phẩm FPT Camera đạt hạng mục "Giải pháp an ninh, an toàn, cấp cứu, cứu nạn”thuộc Giải thưởng Thành phố thông minh Việt Nam 2020 cho.

- TOP doanh nghiệp có Năng lực cạnh tranh tốt nhất năm 2019.

Cùng nhiều chứng chỉ tiêu biểu:

Hình 1.1: Chứng chỉ FPT Telecom đã đạt được

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

FPT Telecom đã gặt hái nhiều thành công trong ngành viễn thông, đồng thời không ngừng nỗ lực nghiên cứu và đổi mới Mục tiêu của công ty là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ hoàn hảo và trọn vẹn nhất.

Lĩnh vực kinh doanh

1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ chủ đạo

Công ty cung cấp nhiều dịch vụ chủ đạo bao gồm Internet FPT, Truyền hình FPT, FPT Play Box, kênh thuê riêng và trung tâm dữ liệu Ngoài ra, các dịch vụ trực tuyến như FPT Play, Omni Shop, Fshare, Fsend, và ví điện tử Foxpay cũng được phát triển Công ty còn cung cấp giải pháp Smart Home với sản phẩm như FPT Camera và iHome.

Hình 1.2: Thiết bị cảnh báo đột nhập iHome.

Ngoài các mảng kinh doanh chủ đạo, FPT Telecom còn hợp tác với đối tác để nâng cao lợi nhuận thông qua việc buôn bán thiết bị mạng viễn thông và internet, sản xuất phần mềm, thiết bị truyền thông, và cung cấp các dịch vụ qua điện thoại Công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin, cho thuê máy móc, thiết bị, cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, và triển khai thi công các công trình công ích.

Cơ cấu tổ chức

1.3.1 Cơ cấu quản trị và bộ máy quản lý

Công ty hiện đang hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị và Ban tổng giám Khối Kinh doanh được chia thành 11 Vùng và Trung tâm, phân bổ theo từng khu vực địa lý, trong khi đó Khối dịch vụ - Công nghệ cũng được phát triển song song.

FPT Telecom quản lý 13 Trung tâm hoạt động kiểm soát và 15 Phòng ban, cùng với 4 chi nhánh/Công ty trực thuộc, nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kỹ thuật và hỗ trợ.

Hình 1.3: Cơ cấu tổ chức của FPT Telecom.

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

Công ty FPT Telecom bao gồm 4 Công ty con:

Bảng 1.2: Danh sách Công ty con của FPT Telecom

Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT

- Lĩnh vực kinh doanh: đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, internet và các dịch vụ khác.

- Số vốn điều lệ: 15 tỷ VNĐ.

Công ty TNHH MTV Viễn Thông FPT Tân

- Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp dịch vụ viễn thông, internet tốc độ cao và các dịch vụ khác.

- Số vốn điều lệ: 70 tỷ VNĐ.

Công ty Cổ phần Viễn thông Công nghệ FPT

- Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao và dịch vụ viễn thông khác.

- Số vốn điều lệ: 276 tỷ VNĐ.

Công ty Cổ phần Dịch vụ trực tuyến FPT

- Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp báo điện tử, game online và dịch vụ thanh toán điện tử.

- Số vốn điều lệ: 184 tỷ 712 triệu 750 nghìn

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

Tình hình tài chính và báo cáo kinh doanh năm 2020

1.4.1 Tình hình tài chính năm 2020

Doanh thu thuần của FPT Telecom đạt 11.466 tỷ đồng, tăng 10,3% so với năm 2019 Công ty tiếp tục duy trì mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng ở mức 2 con số, bất chấp những khó khăn của nền kinh tế.

Hình 1.4: Biểu đồ cột thể hiện doanh thu thuần (2015-2020)

Theo báo cáo thường niên năm 2020 của Công ty FPT Telecom, lợi nhuận trước thuế đạt 2.074 tỷ đồng, thể hiện sự kiểm soát tốt về doanh thu và chi phí, tăng 14,7% so với năm 2019.

Hình 1.5: Biểu đồ cột thể hiện Lợi nhuận trước thuế (2015-2020)

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020. Lợi nhuận sau thuế: là 1.664 tỷ đồng, đã tăng 13,7% so với năm trước đó.

Hình 1.6: Biểu đồ cột thể hiện Lợi nhuận sau thuế (2015-2020)

Theo báo cáo thường niên năm 2020 của Công ty FPT Telecom, lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 5.165 đồng/CP, tăng trưởng 18,1% so với năm 2019, mang lại nhiều lợi ích cho cổ đông.

Hình 1.7: Biểu đồ cột thể hiện EPS (2015-2020)

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

Tổng tài sản: lên đến 16.081 tỷ đồng tăng 20,6% so với năm 2019 do tăng cường đầu tư và tối ưu các nguồn vốn ưu đãi.

Hình 1.8: Biểu đồ cột thể hiện Tổng tài sản (2015-2020)

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020. Vốn chủ sở hữu: nguồn vốn không có nhiều biến động là 5.078 tỷ đồng tăng 1,1% so với năm 2019.

Hình 1.9: Biểu đồ cột thể hiện Vốn chủ sở hữu (2015-2020)

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh COVID-19 và sự cố đứt cáp quang biển, FPT Telecom vẫn ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong năm 2020 với doanh thu tăng 10,3% và lợi nhuận sau thuế tăng 13,7% Thành công này phản ánh nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, thông qua các chiến dịch và chương trình hành động như Mùa hè đỏ lửa, Nước mát song hành, và Chiến dịch thu đông, cùng với việc áp dụng chuyển đổi số trong quản trị và kinh doanh Những nỗ lực này không chỉ tạo ra động lực mạnh mẽ cho nhân viên mà còn giúp FPT Telecom xây dựng niềm tin với khách hàng Năm 2020, công ty đã thực hiện 7 dự án chuyển đổi số, trong đó một số dự án như OMNI Shop và Home Wifi đã go live thành công, thể hiện sự bứt phá trong thời kỳ đầy thách thức.

1.4.2 Báo cáo kết quả kinh doanh

Năm 2020, FPT Telecom duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng với doanh thu đạt 11.466 tỷ đồng, tăng 10,3% so với năm 2019 Lợi nhuận trước thuế đạt 2.064 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế là 1.664 tỷ đồng Lãi cơ bản trên cổ phiếu tăng 18,1%, đạt 5.165 đồng/cổ phần Đến cuối năm 2020, tổng tài sản của Công ty đạt 16.081 tỷ đồng, với vốn chủ sở hữu 5.078 tỷ đồng và vốn điều lệ 2.736 tỷ đồng.

Hình 1.10: Kết quả kinh doanh

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020. Tài sản ngắn hạn: trong đó đáng chú ý là hàng tồn kho giảm 4,4% so với năm

2019 cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang được tối ưu với quy trình chặt chẽ hơn.

Tài sản dài hạn: tài sản cố định tăng 2,1% so với năm 2019 Trong năm 2020

Công ty đã hoàn thiện và đưa vào khai thác hai tòa nhà Trung tâm dữ liệu mới tại thành phố

Hà Nội và Hồ Chí Minh Công ty cũng đang triển khai dự án tại Khu công nghệ cao Quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh.

Hình 1.11: Tài sản ngắn hạn và dài hạn

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

Nợ phải trả: nợ ngắn hạn tăng 34,5%, chủ yếu từ vay nợ ngắn hạn để phục vụ nhu cầu vốn lưu động của Công ty.

Vốn chủ sở hữu: tăng 1,1% so với năm 2019, chủ yếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế giữ lại trong năm 2020.

Hình 1.12: Nguồn vốn và nợ công

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty FPT Telecom năm 2020.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp ổn định và được đảm bảo tốt, cho thấy dấu hiệu tích cực trong việc kiểm soát các khoản nợ trong tương lai.

Cơ cấu vốn của Công ty đã tăng nhẹ trong năm 2020, với nợ gia tăng nhanh hơn tài sản và vốn chủ sở hữu Xu hướng này cho thấy Công ty đang sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính trong bối cảnh lãi suất thấp của năm 2020.

Năng lực hoạt động: vòng quay tổng Tài sản giảm nhẹ trong năm 2020 do Công ty chịu ảnh hưởng của đại dịch.

Hình 1.13: Số liệu tài chính cơ bản

Theo báo cáo thường niên năm 2020 của Công ty FPT Telecom, khả năng sinh lời của công ty vẫn được duy trì ở mức cao và có sự tăng trưởng so với năm 2019.

Năm 2020, trước tình hình dịch bệnh Covid-19, Ban điều hành FPT Telecom và toàn thể nhân viên đã nỗ lực vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, áp dụng chặt chẽ công cụ OKRs, qua đó đạt được nhiều thành công lớn.

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, các mảng kinh doanh vẫn duy trì tăng trưởng, với doanh thu dịch vụ viễn thông cố định cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình tăng 10,9%, và doanh thu dịch vụ truyền hình tăng 27,6% so với năm 2019, hoàn thành trên 97% chỉ tiêu kế hoạch Mặc dù mảng nội dung số ghi nhận doanh thu giảm 1,6% và chỉ hoàn thành 90,2% kế hoạch do khó khăn trong lĩnh vực quảng cáo và cắt giảm ngân sách của khách hàng doanh nghiệp, nhưng lợi nhuận trước thuế của Công ty vẫn đạt 102,6% kế hoạch đề ra.

Năm 2020, FPT Telecom đã ghi dấu ấn mạnh mẽ với nhiều chương trình truyền thông và sản phẩm mới, giúp kết nối người dùng hiệu quả Những nỗ lực này đã góp phần giúp Công ty vượt qua giai đoạn khó khăn một cách xuất sắc.

Vào tháng 02/2020, công ty đã triển khai chương trình “Giới thiệu bạn bè”, cho phép khách hàng hiện tại và nhân viên giới thiệu khách hàng mới thông qua các ứng dụng công nghệ.

Vào tháng 04/2020, FPT đã cho ra mắt dịch vụ FPT VPN, một giải pháp hiệu quả cho việc làm việc từ xa dành cho các doanh nghiệp Sản phẩm này trở nên đặc biệt thiết thực và hữu ích trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.

- Tháng 05/2020: ra mắt ứng dụng OMNI Shop đầu tiên tại Việt Nam.

- Tháng 06/2020: ra mắt phiên bản FPT Play Box+ 2020 được nâng cấp gấp đôi cấu hình so với phiên bản cũ.

- Tháng 08/2020: ra mắt chương trình Khách hàng thân thiết (FOXGOLD) để tri ân các Khách hàng đã tin tưởng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty.

- Tháng 10/2020: ra mắt bộ giải mã mới mang tên FPT TV 4K FX6.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING

Khái niệm và mục tiêu Marketing

Marketing có vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, mang lại ý nghĩa rộng lớn và đa dạng Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu về Marketing.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985), marketing được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra sự trao đổi và đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức Trong khi đó, Viện Marketing Anh (2015) nhấn mạnh rằng marketing là hệ thống quản lý toàn diện các hoạt động kinh doanh, từ việc nhận diện nhu cầu của người tiêu dùng đến việc cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo lợi nhuận cho công ty.

Theo Philip Kotler (2008), marketing được định nghĩa là toàn bộ quá trình tạo ra, truyền đạt và phân phối giá trị đến tay khách hàng, đồng thời quản lý các mối quan hệ với khách hàng nhằm mang lại lợi ích cho tổ chức và các cổ đông.

Marketing là tập hợp các hoạt động như tiếp thị, nghiên cứu, quảng bá và phân phối sản phẩm nhằm thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và nâng cao nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp sẽ xác định các mục tiêu marketing riêng biệt tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của mình để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh Do đó, không có mục tiêu marketing nào là tiêu chuẩn cho tất cả, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, giai đoạn phát triển, trình độ nhân sự và nguồn vốn.

Dưới đây là một số mục tiêu marketing cơ bản và phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, được diễn đạt lại dựa trên nguồn Hubspot Blog:

Tăng lợi nhuận kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp Mọi kế hoạch và chiến dịch tiếp thị cần phải được cụ thể hóa bằng con số lợi nhuận thực tế mà chúng mang lại Nếu doanh nghiệp chỉ đặt ra những mục tiêu chung chung hoặc theo tỷ lệ nhất định, khả năng cao là họ sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.

Gia tăng mức độ nhận diện thương hiệu là mục tiêu quan trọng của mọi doanh nghiệp Khi sản phẩm được nhiều khách hàng biết đến, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều khách hàng mới hơn Một chiến dịch tiếp thị và quảng bá hiệu quả không chỉ giúp nâng cao nhận diện thương hiệu mà còn mở rộng tệp khách hàng, từ đó thúc đẩy doanh thu và sự phát triển bền vững.

Từ đó, có thể dễ dàng khoanh vùng và khai thác những khách tiềm năng cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh kinh tế phát triển nhanh chóng, việc nâng cao vị thế thương hiệu trong ngành trở nên ngày càng quan trọng Sự gia tăng doanh nghiệp và nhà cung cấp đòi hỏi các công ty phải nổi bật, thu hút sự chú ý và xây dựng niềm tin với khách hàng để tồn tại và phát triển bền vững Do đó, xác định mục tiêu marketing rõ ràng là yếu tố then chốt mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được thành công sau mỗi chiến dịch marketing trong một khoảng thời gian nhất định.

Môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động marketing

2.2.1 Kinh tế - Chính trị Đối với nền kinh tế và chính trị, Marketing góp phần thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp Tuy nhiên, ở môi trường này, còn tồn tại nhiều yếu tố liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của người dùng Điển hình là yếu tố về thu nhập cá nhân hoặc các vấn đề liên quan đến luật pháp. Đội ngũ marketing của doanh nghiệp cần nắm thật kỹ tình trạng thị trường hiện tại, hệ thống luật pháp trong kinh doanh cũng như tình hình kinh tế (khủng hoảng, lạm phát, suy thoái, ) Từ đó, nghiên cứu và đưa ra những chiến lược cụ thể và phù hợp nhằm phá bỏ những rào cản hiện có giữa người dùng và doanh nghiệp.

Văn hóa là yếu tố hình thành từ lâu, trở thành thói quen và ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cá nhân Trong khi đó, xã hội bao gồm những vấn đề diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, với nhiều điều có thể dự đoán nhưng cũng không ít vấn đề vượt ra ngoài khả năng kiểm soát của chúng ta.

Bộ phận marketing cần tôn trọng các giá trị văn hóa lâu đời của quốc gia và hiểu rõ thị hiếu của tệp khách hàng mục tiêu Đồng thời, cần có sự linh hoạt để nhanh chóng thích ứng với những biến cố bất ngờ như đại dịch hay bạo loạn.

Yếu tố tác động đến marketing bao gồm sự di cư, trình độ học vấn, độ tuổi, phân bố dân cư và tình trạng hôn nhân Đội ngũ marketing cần nghiên cứu kỹ lưỡng những xu hướng biến đổi này để xây dựng kế hoạch tiếp thị hiệu quả và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố tự nhiên như bão, lũ lụt và sạt lở đất gây ra những ảnh hưởng khó lường và không thể kiểm soát hoàn toàn Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể chuẩn bị nhiều phương án dự trù dựa trên các dự báo đáng tin cậy Điều này cũng yêu cầu đội ngũ marketing có kiến thức vững vàng và khả năng ứng biến linh hoạt để nhanh chóng điều chỉnh và xử lý các tình huống phát sinh sau sự cố thiên nhiên.

Công nghệ và kỹ thuật đang nhanh chóng biến đổi và đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tùy thuộc vào khả năng và nguồn lực, doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách phù hợp với thị trường hiện tại Để tận dụng những cơ hội tốt trong kinh doanh, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu và nắm bắt sự phát triển của công nghệ.

Môi trường vi mô tác động đến hoạt động marketing

Các chiến lược và chính sách marketing cần phải tuân thủ văn hóa, giá trị và tiềm lực của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại Ví dụ, bộ phận marketing nên hợp tác với bộ phận kế toán để xác định ngân sách hợp lý cho từng dự án, cũng như làm việc với bộ phận sales để thu thập ý kiến và mong muốn từ khách hàng, từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng Đồng thời, việc linh hoạt hợp tác và tham khảo ý kiến từ các bên liên quan trong tổ chức là rất quan trọng.

Từ đó, bộ phận marketing có thể điều chỉnh và hoạch định được chiến lược mang tính hiệu quả cao nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

2.3.2 Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức trong cùng ngành có cùng phân khúc khách hàng hoặc giá trị sản phẩm tương ứng hoặc cùng mục tiêu hướng đến Hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với yếu tố đối thủ cạnh tranh ở mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp Vì thế, bộ phận Marketing cần hiểu và nắm rõ thông tin của các đối thủ cạnh tranh tại mỗi thời điểm để đưa ra chiến lược đúng đắn tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn đối thủ.

Khách hàng và người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của doanh nghiệp và quá trình xây dựng thị trường Mỗi doanh nghiệp cần xác định rõ phân khúc thị trường mục tiêu mà họ hướng đến trong một khoảng thời gian hoặc chiến lược cụ thể Dựa trên đó, các kế hoạch và chính sách marketing sẽ được triển khai nhằm phù hợp với phân khúc thị trường mục tiêu đã xác định.

Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp, do đó, các doanh nghiệp cần lựa chọn nguồn cung ứng đầu vào một cách cẩn thận Bên cạnh đó, mọi hoạt động liên quan đến cung ứng đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược marketing của doanh nghiệp.

Nếu nguồn cung ứng đầu vào của doanh nghiệp được đảm bảo theo kế hoạch, hoạt động marketing sẽ diễn ra thuận lợi Tuy nhiên, bất kỳ sự thay đổi nào về số lượng, chất lượng hay giá thành sản phẩm đều đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng cập nhật và điều chỉnh chiến lược marketing Điều này có thể tác động tiêu cực đến doanh thu và các chính sách khác của doanh nghiệp.

Người trung gian đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tăng doanh thu và quảng bá thương hiệu sản phẩm Họ có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tùy thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp.

Nhà trung gian và doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ theo các quy định và điều kiện cụ thể để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên Mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận mà không làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh sản phẩm cũng như uy tín của nhà cung cấp.

2.3.6 Công chúng Để hoạt động kinh doanh có thể phát triển bền vững, doanh nghiệp không được bỏ qua một yếu tố lớn và không kém phần quan trọng trong môi trường vi mô đó là công chúng Công chúng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau như: truyền thông, giới báo chí, tài chính, địa phương, chính phủ, nội bộ Công ty,…

Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch cụ thể để tận dụng tối đa cơ hội từ công chúng, đồng thời chuẩn bị các phương án dự phòng để ứng phó với những đánh giá tiêu cực về hình ảnh sản phẩm Việc kiểm soát và khai thác hiệu quả sự quan tâm của công chúng sẽ giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trong thị trường cạnh tranh.

Chiến lược STP trong Marketing

Việc xác định khách hàng mục tiêu là yếu tố thiết yếu trong mọi kế hoạch marketing của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của chiến dịch Để truyền tải thông điệp hiệu quả, doanh nghiệp cần hiểu rõ ai là người nghe và người đọc, họ mong muốn điều gì, và liệu nội dung bạn cung cấp có thu hút họ hay không.

Khách hàng mục tiêu là những đối tượng trong phân khúc thị trường mà doanh nghiệp hướng đến, có nhu cầu hoặc quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ của họ Xác định đúng và sớm khách hàng mục tiêu mang lại nhiều lợi ích như tăng doanh thu, giảm chi phí quảng cáo không cần thiết, tiết kiệm thời gian, và khai thác hiệu quả đối tượng khách hàng Điều này cũng giúp doanh nghiệp thu thập thông tin giá trị để phát triển các chính sách marketing trong tương lai và tăng tỷ lệ tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

… Và để thực hiện xác định khách hàng mục tiêu một cách chuẩn xác, doanh nghiệp nên phân tích dữ liệu các yếu tố sau:

- Nhân khẩu học: tuổi tác, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn,…

- Hành vi: sở thích, hoạt động, thói quen, thái độ, ý kiến,…

- Giá trị mang lại: những lợi ích sản phẩm dịch vụ mang lại, đáp ứng được những nhu cầu gì cho khách hàng.

Các trở ngại và khó khăn như vấn đề kinh tế, tinh thần, đời sống và trí tuệ có thể tác động đáng kể đến quyết định mua sắm hoặc đăng ký sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng mà còn làm giảm khả năng chi tiêu và sự quan tâm đến các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Các marketer cần hiểu rõ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp để xác định điểm mạnh, điểm yếu và sự khác biệt so với đối thủ Điều này giúp họ lý giải lý do khách hàng nên chọn sản phẩm của mình Từ đó, doanh nghiệp và đội ngũ marketing có thể xây dựng các kế hoạch và chính sách marketing chi tiết, phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu, nhằm đạt được kết quả mong muốn.

2.4.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu Để hoạt động marketing của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao thì việc hoạch định và lựa chọn thị trường mục tiêu là rất quan trọng Thị trường là nơi tập hợp tất cả những người mua và người bán, đồng thời cũng là điểm trao đổi mua bán hàng hoá trực tiếp với nhau Nên bước đầu doanh nghiệp có thể dựa vào đó để nghiên cứu, đánh giá dung lượng thị trường và tiến hành phân tách thị trường thành nhiều nhóm/phân khúc có những đặc điểm riêng biệt như: thị hiếu, vị trí địa lý, tâm lý, nhân chủng học, hành vi tiêu dùng,… Cụ thể, căn cứ theo tài liệu “Chọn thị trường mục tiêu trong marketing” tại VietNam Logistics Review, việc lựa chọn được thị trường mục tiêu hiệu quả, doanh nghiệp nên dựa trên 5 tiêu chí sau:

Thị trường cần có quy mô lớn và sức mua mạnh để doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác lượng cung cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu Hơn nữa, thị trường cũng phải có triển vọng và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai để đảm bảo lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần lựa chọn thị trường phù hợp với khả năng thâm nhập và khai thác hiệu quả Việc tránh chọn các thị trường có nhu cầu quá cao, vượt quá khả năng đáp ứng sẽ giúp bảo vệ kết quả kinh doanh và tránh những rủi ro không cần thiết.

Để tiếp cận hiệu quả các phân khúc thị trường có đặc điểm riêng biệt, doanh nghiệp cần chuẩn bị những chiến lược marketing đa dạng Điều này giúp thu hút và tương tác tốt hơn với nhóm thị trường mục tiêu.

Doanh nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố môi trường lịch sử, hiện tại và tương lai có thể ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu của mình Việc nghiên cứu kỹ lưỡng sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa cơ hội trong thị trường này Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên tránh xa những thị trường có yếu tố tác động tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu và sản phẩm của mình.

Việc định vị sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, giúp xác định điểm khác biệt của sản phẩm dịch vụ so với đối thủ nhằm thu hút và giữ chân khách hàng Doanh nghiệp cần xác định rõ lợi thế bền vững, tập trung vào các giá trị như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín công ty và đội ngũ nhân viên chuyên môn cao Để xây dựng kế hoạch định vị sản phẩm hiệu quả, cần phân tích thông tin về khách hàng mục tiêu, các đặc điểm nổi bật của sản phẩm và sự khác biệt so với đối thủ Những câu hỏi này sẽ cung cấp thông tin mấu chốt cho chiến lược định vị sản phẩm, đồng thời cần linh hoạt điều chỉnh theo yếu tố thị trường và nhu cầu khách hàng đã phân tích.

Marketing Mix

Định nghĩa dựa trên giáo trình “Quản trị Marketing” của Trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật TP HCM, do Đại học Quốc gia TP HCM xuất bản, đề cập đến Marketing Mix - một công cụ quan trọng trong marketing nhằm đạt được mục tiêu tiếp thị của doanh nghiệp Marketing Mix được phân loại theo mô hình 4P, bao gồm bốn thành phần cơ bản: sản phẩm (Product), giá (Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion), được nhiều doanh nghiệp áp dụng để tối ưu hóa chiến lược tiếp thị của mình.

Hình 2.1: Mô hình Marketing Mix 4P

Mô hình 7P, mở rộng từ 4P, đã ra đời để giải quyết các bài toán phức tạp trong Marketing hiện đại, nhằm nâng cao vị thế của Marketing trong quản trị doanh nghiệp 7P bao gồm bốn yếu tố cơ bản: Sản phẩm (Product), Giá (Price), Địa điểm (Place), Quảng bá (Promotion) và ba yếu tố bổ sung: Con người (People), Quy trình (Process), và Cơ sở hạ tầng - vật chất hỗ trợ marketing (Physical Evidence) Mô hình này tập trung vào phát triển dịch vụ, cải thiện trải nghiệm khách hàng, nâng cao vai trò của nhân viên, và tối ưu hóa quy trình để đạt được lợi nhuận cao nhất.

Hình 2.2: Mô hình Marketing Mix 7P

Nguồn: Oxford College of Marketing.

Sản phẩm đóng vai trò quan trọng nhất trong Marketing Mix, là yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp cần chú ý Theo Philip Kotler (2012), sản phẩm được định nghĩa là mọi thứ có thể cung cấp cho thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

Sản phẩm là tất cả những gì mà doanh nghiệp tạo ra và cung cấp ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể Sản phẩm có thể bao gồm cả hàng hóa hữu hình và dịch vụ hoặc ý tưởng vô hình.

Trong marketing 4P, các yếu tố sản phẩm bao gồm chất lượng, thiết kế, thương hiệu, đặc điểm, tính năng, bao bì và công nghệ Doanh nghiệp cần phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng mục tiêu để đạt hiệu quả cao Để thúc đẩy doanh số, các chiến lược marketing cần linh hoạt thay đổi theo từng giai đoạn vòng đời sản phẩm như tăng trưởng, trưởng thành và thoái trào Một phương pháp an toàn mà nhiều doanh nghiệp áp dụng là đa dạng hóa dòng sản phẩm thông qua cải tiến sản phẩm cũ và mở rộng ngành hàng, nhằm duy trì lượng khách hàng ổn định.

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận Nó được định nghĩa là một khoản vật chất, tiền tệ hoặc bất kỳ tài sản nào có giá trị, được thỏa thuận giữa người mua và người bán, mà người mua sẵn sàng chi trả để đáp ứng nhu cầu cá nhân của mình.

Chính sách giá và các thay đổi liên quan có tác động lớn đến chiến lược marketing của doanh nghiệp Trong mô hình 4P, các yếu tố cần xem xét bao gồm chiến lược giá, giá niêm yết, định giá thâm nhập, thời hạn và phương thức thanh toán, cũng như phụ thu Mức giá sản phẩm dịch vụ cần phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng mục tiêu, đồng thời phải cạnh tranh và đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Để định mức giá hợp lý, doanh nghiệp nên tham khảo mức giá của các đối thủ cạnh tranh Việc này giúp doanh nghiệp điều chỉnh linh hoạt các khoản chi phí trong sản xuất, vận chuyển và tồn kho, từ đó tạo ra sản phẩm với mức giá phù hợp nhu cầu thị trường.

Trong phân phối doanh nghiệp, cần chú trọng đến các yếu tố như kênh bán hàng, vị trí hàng hóa, kho hàng, thương mại điện tử, vận chuyển và mạng lưới chi nhánh Doanh nghiệp cần nắm rõ thói quen của khách hàng mục tiêu để xác định kênh hoạt động hiệu quả nhất Từ đó, doanh nghiệp có thể triển khai các chiến dịch marketing và truyền thông mạnh mẽ trên những kênh này nhằm tối đa hóa khả năng tiếp cận khách hàng.

Kênh phân phối bao gồm hai loại chính: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp thông qua các bên trung gian Để xây dựng kế hoạch phân phối hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định rõ một số câu hỏi quan trọng.

- Khách hàng có thể tìm kiếm và mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp ở đâu?

- Làm thế nào để doanh nghiệp có thể tiếp cận/quảng bá sản phẩm đến khách hàng qua các kênh phân phối cụ thể?

- Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp có điểm gì nổi trội hơn đối thủ?

- Phân phối như thế nào để đem lại sự thuận tiện cho khách hàng và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp?

Chữ P cuối cùng trong mô hình 4P là hoạt động quảng bá - truyền thông, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu và gia tăng doanh số cho doanh nghiệp Hiện nay, có nhiều phương pháp tiếp thị và quảng bá sản phẩm, thương hiệu, được phân loại thành 4 hình thức phổ biến mà các doanh nghiệp thường áp dụng để thu hút và tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng.

- Quảng cáo: các phương thức truyền thông qua truyền hình, báo in, internet, đài phát thanh, radio,… có trả phí.

Tổ chức bán hàng là phương thức mà người bán trực tiếp quảng bá và tiếp thị sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng Ưu điểm nổi bật của phương thức này là khả năng quan sát biểu cảm và cảm xúc của khách hàng trong quá trình tư vấn, giúp người bán nhanh chóng điều chỉnh chiến lược và linh hoạt xúc tiến dựa trên những thông tin mà khách hàng quan tâm và thích thú.

Quan hệ công chúng là một phương thức hiệu quả để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm thông qua các sự kiện như triển lãm, họp báo Đặc biệt, marketing truyền miệng có tác động mạnh mẽ, vì những người giới thiệu thường là khách hàng đã trải nghiệm và hài lòng với sản phẩm Do đó, nếu doanh nghiệp biết khai thác và tận dụng phương thức này, họ có thể đạt được hiệu quả truyền thông cao mà không cần tốn kém chi phí.

Doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách giảm giá, khuyến mãi hoặc quà tặng để thu hút và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm Những ưu đãi này không chỉ giúp tăng doanh số mà còn tạo sự hứng thú cho người tiêu dùng, từ đó nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường.

Để tối ưu hóa hoạt động xúc tiến doanh nghiệp, việc nghiên cứu kênh truyền thông mà nhóm khách hàng mục tiêu thường tiếp cận là rất quan trọng Đội ngũ marketing cần xây dựng kế hoạch và chiến lược tiếp cận phù hợp, nhằm khai thác hiệu quả từng nhóm khách hàng trên mỗi kênh Ngoài ra, xác định đúng kênh truyền thông và triển khai chiến lược marketing hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quảng cáo, lương nhân công và dịch vụ thuê ngoài, đồng thời tiết kiệm thời gian và nâng cao khả năng bán hàng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Thực trạng hoạt động marketing Công ty cổ phần Viễn thông FPT

3.1.1 Môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động marketing

Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, doanh nghiệp và người tiêu dùng tại Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ các lực lượng toàn cầu Để ứng phó với tình hình biến đổi khắc nghiệt, các công ty cần tăng cường theo dõi sáu lực lượng cốt lõi: chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, và công nghệ kỹ thuật.

Việt Nam nổi bật với nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và giao thương quốc tế Quốc gia này không ngừng hoàn thiện các luật lệ để mở rộng thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển Sự ổn định chính trị còn thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích các công ty nâng cao giá trị và tận dụng cơ hội Để đáp ứng nhu cầu phát triển quốc tế, các công ty cũng chú trọng quản lý nghiêm ngặt các yếu tố pháp lý Ngành viễn thông được Chính phủ cho phép xây dựng bảng giá riêng, nhằm tạo ra cạnh tranh công bằng và nâng cao chất lượng dịch vụ Với nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông ngày càng tăng, sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương giúp mở rộng hạ tầng mạng, đặc biệt tại các vị trí chiến lược như khu dân cư, khu công nghiệp và khu thương mại.

Theo "Thông cáo báo chí về tình hình nền kinh tế - xã hội Quý IV và năm 2020 Việt Nam", mặc dù nền kinh tế thế giới bất ổn, Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng GDP 2,91% trong năm 2020, nằm trong nhóm cao nhất toàn cầu Năng suất lao động đạt gần 118 triệu đồng/ lao động, và nguồn vốn đầu tư nước ngoài ước tính gần 28,5 tỷ USD, giảm 25% so với năm trước Kim ngạch xuất khẩu đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với 2019, với 31 mặt hàng đạt trên 1 tỷ USD Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu đạt 264,2 tỷ USD, tăng 3,6% Các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Cộng đồng chung châu Âu đều ghi nhận tăng trưởng âm trong năm 2020, cho thấy tình trạng suy thoái nghiêm trọng Thương mại toàn cầu suy giảm, nguồn nguyên liệu khan hiếm, và giá cả hàng hóa có xu hướng tăng do ảnh hưởng của việc đóng cửa biên giới và giãn cách xã hội.

Theo báo cáo thường niên năm 2020 của Công ty, tổng doanh thu ngành viễn thông đạt khoảng 381 nghìn tỷ đồng, giảm 0,6% so với năm trước Đồng thời, số tiền nộp ngân sách cũng giảm 1,48%, đạt 42.124 tỷ đồng.

3.1.1.3 Yếu tố văn hoá – xã hội

Đại dịch Covid-19 bắt đầu tại Việt Nam vào tháng 01/2020 và diễn biến phức tạp vào tháng 03/2020, buộc chính phủ phải dừng nhập cảnh, thực hiện cách ly tập trung và giãn cách xã hội Sự bùng phát của dịch bệnh đã gây ra sự đình trệ nhiều hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc cắt giảm nhân sự và đóng cửa cơ sở Nhiều người lao động phải giảm ca làm việc hoặc nghỉ việc không lương vô thời hạn do doanh nghiệp không thể tiêu thụ sản phẩm, khiến tình hình kinh tế trở nên ảm đạm.

Vào nửa cuối năm 2020, dưới sự chỉ đạo của chính phủ và sự phối hợp của người dân, Việt Nam đã kiểm soát dịch bệnh và trở lại giai đoạn “bình thường mới”, với mục tiêu kép là vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Nhiều chính sách đã được triển khai nhằm tạo cơ hội kinh doanh và việc làm cho doanh nghiệp và người lao động, bao gồm các biện pháp hỗ trợ về nguồn vốn, chế độ vay, lãi suất ưu đãi Đồng thời, các chính sách bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp, gia hạn nợ ngân hàng và giảm lãi suất vay đã được áp dụng để hỗ trợ người lao động trong thời điểm khó khăn, khuyến khích họ vượt qua giai đoạn thử thách này.

Sự di cư trong nước ở Việt Nam đã gia tăng kể từ khi chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, với 6,4 triệu người từ 5 tuổi trở lên, chiếm khoảng 7,3% tổng dân số Hơn 60% người di cư thuộc nhóm tuổi 20-39, chủ yếu là để tìm kiếm việc làm nhằm nuôi sống bản thân và gia đình Tuy nhiên, di cư cũng tạo ra áp lực lớn cho các đô thị, với tỷ lệ thất nghiệp của người di cư là 2,53% và của người không di cư là 2,01% Tại các đô thị lớn, tỷ lệ thất nghiệp còn cao hơn, đạt 3,71% đối với dân số từ 15 tuổi trở lên tại đô thị và 3,03% tại đô thị loại I.

Mặc dù di cư trong nước đã giảm qua các năm, nhưng ảnh hưởng của nó vẫn rất lớn Ở những khu vực có mức di cư thuần dương, nguồn nhân lực dồi dào được tạo ra, nhưng cũng kéo theo nhiều vấn đề xã hội như tệ nạn trộm cắp do thu nhập không đủ sống và thanh niên tụ tập gây rối do thiếu việc làm.

Thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, có tổng dân số gần 9 triệu người tính đến tháng 4/2019 Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt 99%, cho thấy trình độ dân trí cao và tiềm năng phát triển lực lượng lao động Điều này dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn Hơn nữa, phần lớn dân số có nhu cầu sử dụng dịch vụ internet, giải trí và liên lạc cao, tạo cơ hội lớn cho ngành viễn thông phát triển.

Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng lớn đến cơ sở hạ tầng mạng và dịch vụ của FPT Telecom, do không thể kiểm soát hoàn toàn Thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích 2056,5 km², có địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, điều này càng làm tăng thách thức cho việc duy trì và phát triển hạ tầng mạng.

Minh nằm trong khu vực cận xích đạo với nhiệt độ cao và ít thiên tai, có hai mùa nắng mưa rõ rệt Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho FPT Telecom phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ tốt hơn.

Môi trường kinh doanh không chỉ tạo ra cơ hội mà còn đặt ra nhiều thách thức mà Công ty cần vượt qua Việc nhận thức rõ mối quan hệ giữa thiên nhiên và sự phát triển bền vững sẽ giúp Công ty xây dựng những kế hoạch ngăn ngừa hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

3.1.1.6 Yếu tố công nghệ - kỹ thuật

Theo nghiên cứu của tổ chức Cable tại Anh, Việt Nam đứng thứ 12 trong số 20 quốc gia có giá cước Internet rẻ nhất thế giới và thứ 6 ở châu Á, với mức giá trung bình khoảng 260.000 đồng/tháng (11,27 USD) Ngoài ra, theo We are Social (2020), khoảng 94% người dùng Internet tại Việt Nam truy cập mạng hàng ngày, bao gồm cả người sử dụng điện thoại và thiết bị thông minh.

Hình 3.1: Danh sách 20 quốc gia có phí cước internet rẻ nhất thế giới.

Với sự phát triển nhanh chóng của nghiên cứu công nghệ, các công ty có khả năng áp dụng công nghệ vào sản phẩm và dịch vụ một cách dễ dàng Việc vận dụng công nghệ hiệu quả không chỉ tạo ra sự khác biệt trong nhận thức của khách hàng mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp trong ngành Nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Tập đoàn, FPT Telecom có lợi thế trong việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tốt hơn so với các đối thủ.

Hiện nay, công nghệ là yếu tố quan trọng phản ánh sự phát triển của quốc gia và doanh nghiệp Để áp dụng công nghệ mới, doanh nghiệp cần có khả năng về chi phí, cơ sở hạ tầng, trình độ chuyên môn và năng suất lao động Do đó, việc thay đổi và triển khai công nghệ mới là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp.

Phân tích chiến lược STP tại FPT Telecom

Phân khúc thị trường là quá trình mà các công ty chia nhỏ thị trường thành các nhóm khách hàng cụ thể dựa trên những đặc điểm tương đồng về nhân khẩu học, hành vi và tâm lý học Hiện tại, FPT Telecom đang áp dụng lý thuyết này để phân chia thị trường thành hai phân khúc chính.

- Thị trường khách hàng đại chúng (cá nhân/ hộ gia đình).

- Thị trường khách hàng là doanh nghiệp.

Cụ thể, để chia được thành 2 tập hợp Khách hàng như trên, Công ty đã dựa vào những tiêu chí phân tích thị trường như sau:

Bảng 3.2: Doanh thu Công ty từ hai phân khúc thị trường (2019-2020).

Tỷ trọng (%) Khách hàng đại chúng 3,275.37 31,5 3,150.86 27.48

Nguồn: Tư liệu nội bộ Công ty FPT Telecom.

Trong hai năm 2019 và 2020, doanh thu từ khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với khách hàng đại chúng, với tỷ lệ lần lượt đạt 68,5% vào năm 2019 và 72,52% vào năm 2020 trên tổng doanh thu.

- Thị trường khách hàng đại chúng:

Trong thời đại công nghệ 4.0, nhu cầu sử dụng internet và giải trí của khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày càng tăng cao Sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19 đã thúc đẩy nhu cầu học tập và làm việc trực tuyến, dẫn đến việc FPT Telecom nhanh chóng triển khai các dịch vụ viễn thông để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.

Thị trường khách hàng doanh nghiệp là phân khúc có thu nhập và tri thức cao, yêu cầu đường truyền internet ổn định và băng thông lớn Ngoài dịch vụ internet băng thông rộng, công ty cung cấp nhiều giải pháp công nghệ hiện đại như hệ thống lưu trữ điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và camera giám sát thông minh Trong bối cảnh dịch bệnh khiến nhiều doanh nghiệp phải cho nhân viên làm việc từ xa, các dịch vụ internet ổn định, camera giám sát từ xa và hệ thống lưu trữ lớn đang được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.

Công ty không chỉ cung cấp sản phẩm thông minh với giá cả hợp lý, mà còn mang đến nhiều dịch vụ và ưu đãi hấp dẫn như chăm sóc khách hàng 24/7, lắp đặt và bảo trì nhanh chóng trong 24 giờ, trang bị miễn phí modem Wi-Fi, cùng với việc miễn phí lắp đặt hoàn toàn.

Dựa vào bảng số liệu thống kê doanh thu 2019-2020 và phân tích nhu cầu của hai phân khúc thị trường đại chúng và doanh nghiệp, có thể khẳng định rằng công ty đang khai thác đúng mục tiêu Phân khúc doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn nhờ vào việc cung cấp không chỉ các dịch vụ viễn thông chính như internet và truyền hình, mà còn nhiều giải pháp công nghệ hiện đại khác Quy mô doanh nghiệp lớn hơn so với khách hàng đại chúng, vì vậy công ty đã chia nhỏ thị trường thành hai phân khúc trọng yếu để nghiên cứu và triển khai dịch vụ phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng nhóm khách hàng.

3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu

Dựa vào thống kê 2020 của Công ty cho thấy nhóm khách hàng doanh nghiệp và tổ chức chiếm tỷ trọng 72,52% và khách hàng đại chúng chiếm 27,48% Trong năm

Năm 2021, Công ty tập trung vào nhóm thị trường doanh nghiệp là khách hàng mục tiêu, nhằm xây dựng các chính sách mới Mục tiêu là tăng tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp từ 72,52% lên 77,5% trong những năm tới.

Công ty hiện đang tập trung khai thác tại các tỉnh và thành phố có nhu cầu viễn thông phát triển mạnh, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi có nền kinh tế phát triển và đông dân cư Ngoài việc phục vụ cá nhân và hộ gia đình, công ty cũng chú trọng vào khách hàng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, đáp ứng nhu cầu về dịch vụ internet phù hợp với quy mô FPT Telecom đã đảm bảo cơ sở hạ tầng phủ sóng rộng khắp các tỉnh thành có nhiều khu công nghiệp và tiềm năng phát triển cao như Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Đà Nẵng và Quảng Nam.

Hình 3.4: Báo cáo thống kê từ tiếp thị kỹ thuật số Việt Nam (01/2020).

Nguồn: Báo cáo Digital Marketing Việt Nam năm 2020 từ Andrews University.

Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, dẫn đầu trong khu vực Đông Nam Á Theo thống kê năm 2020, 70% người dùng internet tại Việt Nam tham gia vào các hoạt động mua sắm trực tuyến, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong thói quen tiêu dùng số.

2019 4% Hơn nữa, có đến 150% số người sử dụng điện thoại thông minh.

Với sự gia tăng nhu cầu trên thị trường, ngành viễn thông đang tích cực phát triển công nghệ để đáp ứng tốt hơn Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội và công nghệ tạo ra cơ hội lớn cho Công ty FPT Telecom mở rộng sản phẩm và dịch vụ, nhằm phục vụ đầy đủ nhu cầu của khách hàng mục tiêu.

Sau 24 năm hoạt động, với phương hướng định vị doanh nghiệp đúng đắn Công ty đã tạo cho mình một hình ảnh nhằm để khách hàng nhận biết và nhớ đến Sản phẩm dịch vụ của Công ty cần đảm bảo và nâng cao về chất lượng Đồng thời khâu lắp đặt, bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật cần được cam kết trong khoảng thời gian sớm nhất Như vậy mới được khách hàng biết đến và tin tưởng sử dụng cũng như gắn bó lâu dài Tuy nhiên, với thị trường nhiều nhà cung cấp viễn thông như hiện nay, thì khách hàng sẽ có sự so sánh vì thế Công ty cần có những chính sách mang tính cạnh tranh cao so với đối thủ.

Để định vị hình ảnh của Công ty trong thị trường doanh nghiệp, FPT Telecom tập trung nghiên cứu hành vi và tâm lý khách hàng, từ đó xây dựng các chính sách hấp dẫn và đa dạng phù hợp với nhiều quy mô doanh nghiệp trên toàn quốc, đặc biệt là tại các khu vực có hạ tầng mạng phát triển Công ty cũng áp dụng chiến lược “Amazing Experience” nhằm mang lại sự thuận tiện và cảm xúc tích cực cho khách hàng thông qua nhiều chương trình hành động cụ thể.

- Đăng ký và thanh toán dịch vụ online.

- Tăng gấp đôi băng thông với giá cước không đổi để tri ân khách hàng.

- Hỗ trợ bảo trì từ xa, đảm bảo xử lý nhanh các sự cố cho khách hàng trong vòng 24h.

Ứng dụng F-Safe bảo vệ người dùng internet khỏi các trang web độc hại và virus, mang lại sự an tâm và tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.

- Chương trình “Giới thiệu Bạn bè”, tăng thêm sự gắn bó và trung thành của khách hàng với các sản phẩm dịch vụ của Công ty.

Marketing Mix

FPT Telecom chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông tiện ích, đặc biệt nổi bật với internet và Truyền hình FPT, đã xây dựng được lòng tin từ nhiều khách hàng qua nhiều năm Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, công ty không ngừng nâng cấp sản phẩm nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho người dùng Việc chú trọng vào tên gọi và nội dung quảng cáo là rất quan trọng để khách hàng dễ dàng nhận diện thương hiệu FPT Telecom áp dụng chiến lược đa nhãn hiệu cho các sản phẩm, kèm theo dấu hiệu nhận diện như FPT Play Box, FPT Play, Fshare, FoxPay, FPT iHome, giúp khách hàng dễ dàng nhận biết.

Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp viễn thông ngày càng gia tăng, các công ty không thể chỉ dừng lại ở những sản phẩm và dịch vụ hiện có Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng mục tiêu, việc cập nhật và nghiên cứu liên tục để phát triển sản phẩm mới là điều thiết yếu, giúp các doanh nghiệp vượt qua đối thủ cạnh tranh.

2020, FPT Telecom đã không ngừng tung ra những sản phẩm mới như: ví giải mã FPT

TV 4K FX6, F.Drive, F.work, Ví điện tử Foxpay,…. Để phát triển sản phẩm phù hợp với xu hướng và nhu cầu khách hàng cần:

- Nghiên cứu thị trường và xu hướng thời đại.

- Tiến hành thu thập nhu cầu, mong muốn và ý tưởng người tiêu dùng thông qua khảo sát, các đánh giá dịch vụ, những phàn nàn,….

- Tìm hiểu và nghiên cứu các chính sách của đối thủ trong ngành.

- Tham khảo ý kiến và phương hướng phát triển từ các chuyên gia trong ngành.

- Khảo sát và tổng hợp ý kiến đóng góp của cán bộ nhân viên trong Công ty.

Khi đưa ra quyết định lựa chọn chính sách hoặc ý tưởng cho Công ty, cần xem xét nhiều yếu tố như thời điểm, chi phí, quy mô, nhân lực và chuyên môn Đặc biệt, cần hạn chế việc bỏ lỡ những ý tưởng tốt chỉ vì những lý do không chính xác.

Sản phẩm của FPT Telecom nổi bật với đa dạng mẫu mã và tính năng, chất lượng cao được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng Nhờ đó, công ty đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường viễn thông, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp internet và Truyền hình FPT.

Chiến lược giá đóng vai trò quan trọng trong thị trường Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp và quyết định mua hàng của khách hàng Giá cả hợp lý của sản phẩm và dịch vụ của FPT Telecom so với thị trường là một lợi thế cạnh tranh đáng kể Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần tối ưu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời cung cấp giá cả hợp lý cho người tiêu dùng Để định giá chính xác, cần xem xét nhiều yếu tố như giai đoạn phát triển, nguồn vốn, nhu cầu thị trường và mục tiêu của công ty Hiện tại, FPT Telecom đang có mức giá cạnh tranh so với hai đối thủ lớn trong ngành, đặc biệt là trong gói cước internet 80mbps.

Nhà mạng Băng thông Giá cước

Để tăng cường doanh số bán hàng, việc triển khai chiến lược quảng cáo và chương trình ưu đãi hiệu quả là rất quan trọng Công ty đã áp dụng thành công nhiều chính sách, chẳng hạn như giảm giá và tặng thêm từ 2 đến 4 tháng dịch vụ cho khách hàng đăng ký trên 6 tháng, miễn phí lắp đặt, và cung cấp gấp đôi băng thông với mức giá không đổi Những chính sách này không chỉ giúp tăng lượng hàng bán ra mà còn giúp công ty thu thập thông tin về các nhóm khách hàng tiềm năng và nhu cầu của khách hàng hiện tại.

FPT Telecom đã bắt đầu mở rộng dịch vụ từ khu vực thành thị sang nhiều vùng ngoại thành và nông thôn trên toàn quốc Công ty cam kết phát triển hạ tầng tại các khu vực sâu vùng xa, nhằm mang sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng Chiến lược phân phối đóng vai trò quan trọng, vì sản phẩm dù chất lượng tốt đến đâu cũng sẽ trở nên vô nghĩa nếu không tiếp cận được khách hàng.

Công ty đã xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông rộng khắp 59 tỉnh thành tại Việt Nam, tập trung vào các khu vực đông dân cư và khu công nghiệp Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, Công ty dự kiến sẽ mở rộng mạng lưới chi nhánh để đáp ứng nhu cầu viễn thông, từ đó góp phần nâng cao đời sống người dân.

Người tiêu dùng có thể đăng ký mua hàng dễ dàng thông qua 300 phòng giao dịch trên toàn quốc hoặc trực tuyến qua website của công ty Đội ngũ tư vấn của công ty luôn sẵn sàng 24/7 để giải đáp thắc mắc và hỗ trợ khách hàng nhanh chóng khi cần thiết.

3.3.4 Xúc tiến Đối tượng mà Công ty hướng đến đó chính là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ nên các chiến lược quảng cáo Công ty sử dụng đó là: báo điện tử, truyền hình, mạng xã hội Và ngoài ra, FPT Telecom cũng chú trọng mở ra các buổi hội thảo để mời các khách hàng tham gia Để có thể tiếp cận gần hơn với các doanh nghiệp lớn thì Công ty còn thường xuyên tham dự các sự kiện, các buổi hội thảo để quảng bá những sản phẩm dịch vụ của mình. Đáng chú ý là hiện tại trên internet có rất nhiều website giả mạo dưới danh nghĩa Công ty khiến khách hàng bị rối và đọc phải nhiều thông tin không chính xác về Công ty Công ty FPT Telecom đang sử dụng website fpt.vn là kênh quảng cáo chính trên mạng Internet Ngoài ra, còn truyền thông tới khách hàng qua các trang mạng xã hội như: Tiktok, Facebook, Zalo, Youtube, …

Hình 3.5: Giao diện website của FPT Telecom (cập nhật tháng 08/2021).

Để tăng cường doanh số bán hàng, các chương trình khuyến mãi đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Mục tiêu chính của những chương trình này là khuyến khích người tiêu dùng trải nghiệm sản phẩm, đồng thời hỗ trợ nhân viên bán hàng trong việc thuyết phục khách hàng tiềm năng Công ty đang triển khai một số chính sách khuyến mãi và sẽ có sự điều chỉnh hàng tháng để phù hợp với nhu cầu thị trường.

Khách hàng hòa mạng mới sẽ nhận ưu đãi hấp dẫn khi đăng ký thanh toán trước 6 tháng, bao gồm 2 tháng miễn phí Nếu đăng ký thanh toán trước 12 tháng, khách hàng sẽ được tặng 4 tháng miễn phí và được miễn phí lắp đặt, trong khi giá lắp đặt thông thường là 330 nghìn đồng.

- Chương trình tri ân khách hàng “Gấp đôi băng thông, giá không đổi”.

- Thanh toán online qua các ứng dụng như HiFPT, Fshare, Foxpay,… sẽ được nhận nhiều khuyến mãi hấp dẫn tuỳ theo chính sách mỗi tháng.

- Với khách hàng mua FPT Play Box thì năm đầu tiên sử dụng khách hàng không cần trả bất kỳ khoản phí nào và tặng 1 tháng gói Vip.

- Khi đăng ký lắp đặt Internet, nhà mạng sẽ trang bị modem mới miễn phí cho khách hàng hoà mạng.

- Giá cực ưu đãi khi đăng ký theo Combo như: Internet + Truyền hình; Internet + Camera,…

Hình 3.6: Hình ảnh truyền thông chương trình “Gấp đôi băng thông, giá không đổi”.

Qua phân tích Marketing Mix 4P, có thể thấy rằng Công ty rất chú trọng đến hoạt động marketing Bốn chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến cần được liên kết chặt chẽ để đạt được mục tiêu cụ thể Nhân lực là yếu tố cốt lõi để tối ưu hóa hiệu quả các chiến lược, vì vậy Công ty cần có chính sách đào tạo và nâng cấp nhân viên marketing theo từng giai đoạn Điều này giúp nhân viên cập nhật kịp thời các kiến thức mới và theo kịp xu hướng thị trường.

Thực trạng hoạt động marketing online tại FPT Telecom

3.4.1 Cơ cấu bộ phận thực hiện hoạt động marketing online

Marketing và truyền thông nói chung tại FPT Telecom đã có bộ phận chuyên môn cao về marketing và làm thương hiệu:

Nhóm marketing Camera Nhóm marketing BDA FPT Play

Nhóm marketing Truyền hình FPT Nhóm trung tâm Marketing

Hình 3.7: Cơ cấu bộ phận marketing.

Nguồn: Tự tổng hợp từ tài liệu nội bộ Công ty.

Bảng 3.4: Các nhóm chức năng trong bộ phận marketing.

STT Nhóm Nhân lực Sản phẩm marketing chính

10 Tất cả các sản phẩm của Công ty FPT Telecom.

-Lên kế hoạch cụ thể cho từng nhóm thực hiện marketing các sản phẩm.

-Hỗ trợ các chiến dịch marketing với các nhóm marketing chuyên trách.

-Thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác quảng bá, truyền thông của các nhóm.

-Tiếp nhận và thống kê các số liệu liên quan đến hoạt động marketing từ các bộ phận khác gửi đến.

-Thực hiện công tác quảng bá cho sản phẩm truyền hình FPT và các dịch vụ đi kèm.

-Chuyên trách xây dựng và quảng bá thương hiệu

8 FPT Play -Thực hiện công tác quảng bá cho sản phẩm FPT Play. -Triển khai nội dung tiếp thị trên đa nền tảng của sản phẩm.

-Xây dựng kế hoạch và chính sách liên quan đến dịch vụ FPT Play.

6 Camera FPT -Chuyên trách nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của camera FPT.

-Thực hiện công tác quảng bá sản phẩm camera FPT đến khách hàng mục tiêu.

-Xây dựng các chính sách cụ thể cho dịch vụ đi kèm với sản phẩm Camera.

Nguồn: Tự tổng hợp từ tài liệu nội bộ Công ty.

Các bộ phận Marketing đã tập trung vào việc truyền thông và xây dựng thương hiệu cho các dịch vụ quan trọng như Internet, truyền hình và Box OTT (FPT Play Box) cùng với FPT Camera Hoạt động Marketing Online tại các CNx chủ yếu hướng đến việc tăng cường doanh số bán hàng qua các kênh online Đội ngũ Marketing đã tận dụng các chương trình và nội dung Marketing để thúc đẩy hoạt động truyền thông, hỗ trợ bán hàng và gia tăng doanh thu thông qua các nền tảng như Facebook fanpage, Facebook cá nhân, website, Zalo, Tik Tok và Youtube.

Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình và internet của người tiêu dùng đã tăng mạnh Theo Báo Nhân dân, sự gia tăng này diễn ra đột ngột và đáng kể.

Theo các chuyên gia, Việt Nam đang nổi lên như một thị trường tiềm năng với lượng người sử dụng internet dự kiến sẽ tăng lên 92% vào năm 2023, so với 54% vào năm 2018 Tính đến tháng 8/2020, số lượng thuê bao truyền hình OTT đã vượt qua 30 triệu lượt tải và đăng ký sử dụng các ứng dụng truyền hình trong nước.

FPT Telecom là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực OTT, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về lượng truy cập dịch vụ internet và truyền hình, ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược marketing của công ty Hiện tại, FPT Play đang giữ vị trí số 1 trong lĩnh vực truyền hình trực tuyến tại Việt Nam (theo báo Chúng ta, 2021) Để duy trì vị thế này, hoạt động marketing của FPT Telecom trở nên vô cùng quan trọng.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng sử dụng dịch vụ, nhân viên kinh doanh tại các CNx cần được nâng cao và cập nhật kiến thức mới nhằm cải thiện hiệu quả marketing bán hàng online Việc tận dụng nội dung có sẵn và sáng tạo thêm nội dung hấp dẫn là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả bán hàng Để đạt được điều này, nguồn lao động cần trải qua quy trình đào tạo chuyên môn và thời gian thích nghi với văn hóa doanh nghiệp Hơn nữa, dựa vào số liệu dự báo về tăng trưởng nhu cầu trong tương lai, bộ phận Marketing cần xây dựng kế hoạch cung ứng và đào tạo thêm lao động để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

3.4.2 Mô tả hoạt động marketing online

Hoạt động marketing tại Công ty hiện tuân theo quy trình cụ thể như sau:

Hình 3.8: Quy trình marketing tại Công ty FPT Telecom.

Nguồn: Tự tổng hợp dựa trên tài liệu nội bộ Công ty FPT Telecom.

Quy trình được phân công rõ ràng cho từng bộ phận, với các đội nhóm marketing có nhiệm vụ thực hiện công việc theo đúng quy định của Công ty.

Bảng 3.5: Triển khai thực hiện quy trình marketing tại Công ty.

STT Nhiệm vụ quy trình

Bộ phận thực hiện Nội dung công việc

1 Tiếp nhận thông tin bộ phận yêu cầu.

Nhóm trung tâm Marketing và nhóm chuyên trách dự án (Nhóm marketing Truyền hình FPT; Nhóm

Tiếp nhận thông tin yêu cầu từ các bộ phận liên quan (bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận chăm sóc khách marketing BDA FPT Play;

Nhóm marketing Camera). hàng, bộ phận kinh doanh,…) và của Tập đoàn.

Nhóm trung tâm Marketing và nhóm chuyên trách dự án (Nhóm marketing Truyền hình FPT; Nhóm marketing BDA FPT Play;

Nhóm trung tâm hoặc nhóm chuyên trách thực hiện nghiên cứu và phát triển kế hoạch chi tiết cho từng chiến dịch marketing, nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể cho sản phẩm tương ứng.

3 Trình bày và phê duyệt kế hoạch.

Khi kế hoạch hoàn thành, nhóm trung tâm marketing sẽ tiến hành phê duyệt Nếu kế hoạch đạt yêu cầu, nó sẽ được thông qua và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình marketing Ngược lại, nếu kế hoạch không đạt, cần quay lại bước lập kế hoạch để xem xét và điều chỉnh cho phù hợp.

4 Phân bổ và thực hiện kế hoạch.

Nhóm trung tâm Marketing và nhóm chuyên trách dự án (Nhóm marketing Truyền hình FPT; Nhóm marketing BDA FPT Play;

Nhóm trung tâm sẽ giao dự án cho nhóm chuyên trách dựa trên kế hoạch đã được xác định Đồng thời, nhóm marketing và các nhóm khác cũng sẽ hỗ trợ nhóm chuyên trách trong việc thực hiện chiến dịch.

5 Theo dõi và thu thập dữ liệu.

Sau khi hoàn tất việc phân bổ, nhóm trung tâm Marketing sẽ theo dõi và kiểm soát hiệu quả của chiến dịch thông qua các số liệu trực quan Quá trình này diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng không có con số cụ thể do phụ thuộc vào tính chất của từng chiến dịch marketing.

6 Thực hiện điều chỉnh, bổ sung và tối ưu hoạt động.

Nhóm trung tâm Marketing và nhóm chuyên trách dự án (Nhóm marketing Truyền hình FPT; Nhóm marketing BDA FPT Play;

Trong quá trình thu thập dữ liệu, nếu hiệu quả chiến dịch không đạt được mục tiêu, các nhóm cần xem xét và kiểm tra lại quy trình Việc này nhằm điều chỉnh các vấn đề tồn đọng để tối ưu hoá hoạt động và đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch ban đầu.

7 Duy trì và kiểm soát kết quả dự án marketing.

Nhóm trung tâm Marketing và nhóm chuyên trách dự án (Nhóm marketing Truyền hình FPT; Nhóm marketing BDA FPT Play;

Nếu trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu, kết quả cho thấy các hoạt động đạt được mục tiêu đã đề ra, chiến dịch sẽ tiếp tục được thực hiện dưới sự giám sát của nhóm marketing trung tâm.

Nguồn: Tự tổng hợp dựa trên tài liệu nội bộ Công ty FPT Telecom.

Công ty đang tích cực triển khai chiến dịch marketing trực tuyến và phát triển nội dung trên website cùng với trang Facebook Hiện tại, trang Facebook chính thức của Công ty đã thu hút hơn 1 triệu lượt thích, với các bài viết có mức tương tác ấn tượng trong 6 tháng đầu năm 2021.

Bảng 3.6: Lượt tương tác trung bình trên một bài đăng tại trang Facebook chính thức của Công ty FPT Telecom (6 tháng đầu năm 2021).

Lượt tiếp cận trung bình/bài đăng

Lượt thích trung bình/bài đăng

Lượt bình luận trung bình/ bài đăng

Lượt chia sẻ trung bình/ bài đăng FPT Telecom 60.000 người 5000 người 500 người 70 người

Hình 3.9: Trang Facebook chính thức của FPT Telecom (cập nhật 12/2021).

FPT Telecom không chỉ sở hữu website và trang Facebook chính thức, mà còn phát triển hệ thống trực tuyến dành cho nhân viên bán hàng, bao gồm cả website và trang Facebook Nhờ đó, tài nguyên trực tuyến của FPT Telecom trở nên phong phú và dễ dàng tiếp cận khách hàng mục tiêu trên các nền tảng này.

Hình 3.10: Website của salesman không được đầu tư về nội dung (cập nhật 12/2021).

Dù có nguồn tài nguyên phong phú, nhưng do nhân lực chưa có chuyên môn cao trong xây dựng nội dung marketing, các website và trang mạng xã hội Facebook chưa được khai thác hiệu quả cho nhân viên bán hàng Hệ quả là tài nguyên bị lãng phí và không đạt được mục tiêu mở rộng hệ sinh thái nhằm thu hút khách hàng như mong muốn.

Hình 3.11: Bài đăng có nội dung và hình ảnh đi kèm chưa chuyên nghiệp (cập nhật

Hình 3.12: Bài đăng với hình ảnh thu hút và nội dung cô đọng truyền tải dễ hiểu (cập nhật 12/2021).

Nguồn: Fanpage Facebook chính thức của FPT Telecom.

Đánh giá ưu và nhược điểm thực trạng hoạt động marketing tại Công ty

3.5.1 Đánh giá về ưu điểm

Dựa trên phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động marketing tại Công ty, tôi nhận thấy những ưu điểm và thế mạnh mà Công ty đang sở hữu bao gồm sự hiểu biết sâu sắc về thị trường, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và khả năng tạo ra các chiến lược marketing hiệu quả.

Tập đoàn FPT là công ty mẹ, đóng vai trò là hậu phương vững chắc với uy tín cao trong nhiều lĩnh vực, đồng thời cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ chất lượng tại thị trường Việt Nam.

- Thường xuyên có các chính sách giá và chương trình ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng.

- Có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các doanh nghiệp đối tác và chi nhánh công nghệ trong cùng Tập đoàn.

- Ban điều hành giàu kinh nghiệm, là những chuyên gia có tên tuổi trong giới kinh doanh.

- Sở hữu nguồn nhân lực trẻ, giàu tính sáng tạo, năng động và nhiệt huyết cao.

3.5.2 Đánh giá về hạn chế

Mặc dù Công ty sở hữu nhiều điểm mạnh, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế không thể phủ nhận, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động marketing của Công ty, khiến cho kết quả chưa đạt được mức tối ưu.

Nguồn lực phân bổ cho bộ phận marketing chưa được tối ưu, gây ra tình trạng quá tải công việc Hệ quả là hiệu quả trong việc triển khai các hoạt động tiếp thị không đạt yêu cầu mong muốn.

Công tác nghiên cứu và xây dựng kế hoạch marketing chủ yếu do Công ty mẹ quyết định, dẫn đến việc các Công ty con thường bị động và thiếu linh hoạt trong việc phát triển các chính sách tiếp thị phù hợp với từng khu vực và thời điểm cụ thể.

Quy trình tiếp nhận thông tin và triển khai chưa được thống nhất, dẫn đến việc khai thác chưa đúng trọng tâm Điều này gây ra chi phí không cần thiết và ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa các bộ phận.

Công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn nhân lực trẻ, mang lại sự năng động và sáng tạo Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn còn thiếu sót về kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn.

- Chưa có nhiều chính sách và chương trình hấp dẫn nhằm duy trì khách hàng hiện tại.

Ban điều hành Công ty cần lắng nghe và đánh giá khách quan các hạn chế trong bộ máy tổ chức để kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục khó khăn cho nhân viên và Công ty Đồng thời, tận dụng thế mạnh để nghiên cứu thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh và xây dựng chính sách thu hút khách hàng mới, đồng thời giữ chân khách hàng hiện tại.

Để đạt được kết quả mong muốn trong hoạt động marketing và chính sách tiếp thị, Công ty FPT Telecom cần triển khai hiệu quả việc phân bổ nguồn lực và nâng cao chất lượng nhân viên trong bộ phận marketing Trong chương 4, tôi sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm giảm thiểu các hạn chế hiện tại, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Ngày đăng: 05/01/2022, 10:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(hình ảnh, tin nhắn, gọi điện,…) - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
h ình ảnh, tin nhắn, gọi điện,…) (Trang 5)
Bảng 1.2: Danh sách Công ty con của FPTTelecom - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Bảng 1.2 Danh sách Công ty con của FPTTelecom (Trang 21)
Hình 1.4: Biểu đồ cột thể hiện doanh thu thuần (2015-2020) - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 1.4 Biểu đồ cột thể hiện doanh thu thuần (2015-2020) (Trang 22)
Hình 1.5: Biểu đồ cột thể hiện Lợi nhuận trước thuế (2015-2020) - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 1.5 Biểu đồ cột thể hiện Lợi nhuận trước thuế (2015-2020) (Trang 23)
Hình 1.6: Biểu đồ cột thể hiện Lợi nhuận sau thuế (2015-2020) - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 1.6 Biểu đồ cột thể hiện Lợi nhuận sau thuế (2015-2020) (Trang 23)
Hình 1.8: Biểu đồ cột thể hiện Tổng tài sản (2015-2020) - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 1.8 Biểu đồ cột thể hiện Tổng tài sản (2015-2020) (Trang 24)
Hình 1.11: Tài sản ngắn hạn và dài hạn - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 1.11 Tài sản ngắn hạn và dài hạn (Trang 27)
Hình 1.13: Số liệu tài chính cơ bản - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 1.13 Số liệu tài chính cơ bản (Trang 28)
Hình 2.1: Mô hình Marketing Mix 4P - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 2.1 Mô hình Marketing Mix 4P (Trang 41)
Hình 2.2: Mô hình Marketing Mix 7P - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 2.2 Mô hình Marketing Mix 7P (Trang 43)
Bảng 3.1: Các yếu tố đánh giá hoạt động chủ yếu và hỗ trợ của Công ty trong chuỗi giá trị. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Bảng 3.1 Các yếu tố đánh giá hoạt động chủ yếu và hỗ trợ của Công ty trong chuỗi giá trị (Trang 54)
Hình 3.2: Hình ảnh truyền thông của chương trình “Futsal FTEL HCM 2020” - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.2 Hình ảnh truyền thông của chương trình “Futsal FTEL HCM 2020” (Trang 62)
Hình 3.3: Các hoạt động ý nghĩa hỗ trợ cộng đồng. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.3 Các hoạt động ý nghĩa hỗ trợ cộng đồng (Trang 63)
Bảng 3.2: Doanh thu Công ty từ hai phân khúc thị trường (2019-2020). - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Bảng 3.2 Doanh thu Công ty từ hai phân khúc thị trường (2019-2020) (Trang 64)
Hình 3.4: Báo cáo thống kê từ tiếp thị kỹ thuật số Việt Nam (01/2020). - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.4 Báo cáo thống kê từ tiếp thị kỹ thuật số Việt Nam (01/2020) (Trang 66)
Hình 3.5: Giao diện website của FPTTelecom (cập nhật tháng 08/2021). - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.5 Giao diện website của FPTTelecom (cập nhật tháng 08/2021) (Trang 73)
Hình 3.6: Hình ảnh truyền thông chương trình “Gấp đôi băng thông, giá không đổi”. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.6 Hình ảnh truyền thông chương trình “Gấp đôi băng thông, giá không đổi” (Trang 75)
Hình 3.7: Cơ cấu bộ phận marketing. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.7 Cơ cấu bộ phận marketing (Trang 76)
Hình 3.8: Quy trình marketing tại Công ty FPT Telecom. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.8 Quy trình marketing tại Công ty FPT Telecom (Trang 80)
Hình 3.10: Website của salesman không được đầu tư về nội dung (cập nhật 12/2021). - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.10 Website của salesman không được đầu tư về nội dung (cập nhật 12/2021) (Trang 85)
Hình 3.11: Bài đăng có nội dung và hình ảnh đi kèm chưa chuyên nghiệp (cập nhật 12/2021). - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 3.11 Bài đăng có nội dung và hình ảnh đi kèm chưa chuyên nghiệp (cập nhật 12/2021) (Trang 85)
Hình 4.2: Mô hình “Hệ sinh thái” Marketing Online. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 4.2 Mô hình “Hệ sinh thái” Marketing Online (Trang 93)
Bảng 4.1: Tổng hợp các trang Facebook Doanh nghiệp. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Bảng 4.1 Tổng hợp các trang Facebook Doanh nghiệp (Trang 93)
Hình 4.3: 5 giai đoạn phát triển “Hệ sinh thái” vào năm 2021. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Hình 4.3 5 giai đoạn phát triển “Hệ sinh thái” vào năm 2021 (Trang 95)
Bảng 4.3: Phương hướng phát triển các trang mạng xã hội năm 2021. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Bảng 4.3 Phương hướng phát triển các trang mạng xã hội năm 2021 (Trang 96)
Bảng 4.4: Phương hướng phát triển hệ thống website. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Bảng 4.4 Phương hướng phát triển hệ thống website (Trang 98)
w