1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TÍNH dân tộc TRONG NGÔN NGỮ THƠ tố hữu

164 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 164
Dung lượng 373,53 KB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (6)
  • 2. Lịch sƣƣ̉ vấn đề (0)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 7. Đóng góp của luận văn (14)
  • 8. Cấu trúc luận văn (14)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN (15)
    • 1.1. Khái quát về tính dân tộc trong văn học và tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ 10 1. Tính dân tộc trong văn học (15)
      • 1.1.2. Tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ (0)
    • 1.2. Cơ sở hình thành tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu (21)
      • 1.2.1. Quê hương, gia đinh ̀ giàu truyền thống văn hóa (0)
      • 1.2.2. TốHưữu – Môṭhồn thơ luôn hướng về dân tộc và trân trọng văn hóa truyền thống (0)
    • 2.1. Tƣ̀ ngữ xƣng hô có sắc thái thân mật, gần gũi (0)
    • 2.2. Từ ngưữđịa phương, từ ngữ xứ Huế thân thương (0)
    • 2.3. Từ ngữ chỉ địa danh đất Viêṭ (0)
    • 2.4. Từ láy; thành ngữ dân gian (47)
      • 2.4.1. Vận dụng thành công từ láy (0)
      • 2.4.2. Thành ngữ dân gian (51)
  • Chương 3: TÍNH DÂN TỘC TRONG NGÔN NGỮ THƠ TỐ HỮU XÉT TRÊN PHƯƠNG DIÊṆ CẤ U TRÚC (27)
    • 3.1. Vận dụng thành công những cấu trúc ngôn ngữ quen thuôcc̣ trong văn học dân gian (58)
      • 3.1.1. Cấu trúc đối đáp dân gian (58)
      • 3.1.3. Cấu trúc truyện kể dân gian (68)
      • 3.1.4. Cấu trúc điệu hò, điệu ca, đồng dao và những mô tí p quen thuộc trong ca dao (72)
      • 3.1.5. Cấu trúc tƣƣ́ binh ̀ (0)
    • 3.2. Vận dụng thành công phương thức tập Kiều, dẫn Kiều (81)
    • 3.3. Vận dụng thành thạo, linh hoạt các thể thơ quen thuộc của văn học dân tộc 71 3.2.1. Thể thơ lục bát, song thất lục bát (85)
      • 3.2.2. Thể thơ 7 chữ (90)
    • 3.4. Kết hợp các yếu tố ngôn ngữ tạo tính nhạc cho lời thơ (0)

Nội dung

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

Toàn bộ 7 tập thơ của Tố Hữu:

Chúng tôi chọn cuốn “Tố Hữu - Thơ” do Nhà xuất bản Văn học phát hành năm 2011, với lời giới thiệu của Giáo sư Hà Minh Đức, làm tài liệu nghiên cứu chính nhằm khảo sát tập trung và thống nhất Các tập thơ đã được tái bản nhiều lần sẽ được sử dụng để đối chiếu và khảo sát khi cần thiết.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cưu đềtai “Tinh dân tôc” trong ngôn ngư thơ TốHưu” , hương tơi mucc̣ đich : ̉ứ ̉ƣ́ ̉ƣ́ ̉ƣ́

- Làm sáng rõ những biểu hiện của tính dân tộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tố Hữu đã có những đóng góp quan trọng trong việc gìn giữ và phát huy giá trị ngôn ngữ dân tộc cũng như nét đẹp truyền thống trong thơ ca Việt Nam Ông không chỉ khéo léo sử dụng ngôn ngữ dân gian mà còn thể hiện sự tinh tế trong việc lồng ghép các yếu tố văn hóa truyền thống, tạo nên những tác phẩm đầy ý nghĩa và cảm xúc Những sáng tác của Tố Hữu đã góp phần làm phong phú thêm bức tranh thơ ca Việt Nam, khẳng định vị trí của ngôn ngữ dân tộc trong văn học.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sởhinh̀ thành tinhƣ́ dân tôcc̣ trong ngôn ngƣƣ̃thơ TốHƣƣ̃u

- Khảo sát và phân tích các phương diện biểu hiện của tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu.

- Xác định những đặc điểm và các phương diện biểu hiện của tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu.

- Chỉ ra ý nghĩa, giá trị của tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu trên từng phương diện cụ thể.

Bài viết này phân tích và đánh giá tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu, nhấn mạnh mối quan hệ giữa yếu tố dân tộc và phong cách nghệ thuật độc đáo của ông Tố Hữu đã khéo léo kết hợp ngôn ngữ dân gian với hình ảnh thơ ca, tạo nên một thế giới nghệ thuật phong phú và sâu sắc, thể hiện tâm tư, tình cảm của nhân dân Tính dân tộc không chỉ là đặc trưng trong ngôn ngữ mà còn là yếu tố quyết định hình thành phong cách nghệ thuật riêng biệt của nhà thơ, góp phần làm nổi bật giá trị văn hóa và tinh thần dân tộc trong tác phẩm của ông.

Phương pháp nghiên cứu

Đểhoàn thành nhiêṃ vu c̣vàđaṭđươcc̣ mucc̣ đichứ nghiên cưứu đa ữđềra , luâṇ văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

Phương pháp khảo sát thống kê: Phương pháp này được sử dụng để khảo sát sự biểu hiện của tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu.

Phương pháp thực chứng là công cụ quan trọng để kiểm nghiệm và phân tích các khía cạnh thể hiện tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu Phương pháp này giúp chứng minh sự phong phú và đặc trưng của ngôn ngữ dân tộc trong tác phẩm của nhà thơ.

Phương pháp phân tích dựa trên khảo sát và thống kê được áp dụng để nghiên cứu các khía cạnh biểu hiện và giá trị của tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu.

Phương pháp so sánh, đối chiếu được áp dụng để phân tích mức độ thể hiện tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu qua từng tập thơ và các giai đoạn sáng tác của ông, đồng thời so sánh với thơ ca Việt Nam.

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để làm nổi bật các đặc điểm dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu, từ đó khẳng định giá trị văn hóa và bản sắc dân tộc trong tác phẩm của ông.

Tính dân tộc trong ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phong cách thơ Tố Hữu, góp phần tạo nên giá trị văn hóa độc đáo và bản sắc dân tộc Sự kết hợp giữa ngôn ngữ và cảm xúc dân gian đã giúp thơ Tố Hữu phản ánh sâu sắc tâm tư, tình cảm của nhân dân, đồng thời thể hiện được những giá trị truyền thống và hiện đại trong văn học Việt Nam.

Đóng góp của luận văn

Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu.

Luận văn này tập trung vào việc xác định và phân tích những đặc điểm của tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu, từ đó khẳng định tính dân tộc trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của ông Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần “giải mã” sức thẩm thấu và lan toả sâu sắc của thơ Tố Hữu trong đời sống tinh thần của người Việt Nam.

Luận văn này cung cấp tài liệu quý giá cho nghiên cứu và tiếp nhận thơ Tố Hữu, đặc biệt trong việc giảng dạy và học tập thơ Tố Hữu tại các cơ sở giáo dục.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và những vấn đề liên quan.

Chương 2: Tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu trên phương diện chất liệu.

Chương 3: Tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu trên phương diện cấu trúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 9 ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Khái quát về tính dân tộc trong văn học và tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ 10 1 Tính dân tộc trong văn học

1.1.1 Tính dân tộc trong văn học

Tính dân tộc trong văn học được định nghĩa là mối liên hệ chặt chẽ giữa văn học và dân tộc, thể hiện qua những đặc điểm độc đáo và bền vững trong các tác phẩm Những đặc điểm này được hình thành trong quá trình phát triển lịch sử và phân biệt văn học của một dân tộc với các dân tộc khác Tính dân tộc không chỉ thể hiện ở nội dung mà còn ở hình thức của các sáng tác văn học.

Tính dân tộc trong văn học là một phạm trù tư tưởng - thẩm mỹ, không nên nhầm lẫn với các khái niệm chính trị hay xã hội học Đây là thuộc tính thiết yếu của văn chương, thể hiện sự kết tinh những nét đặc trưng văn hóa và bản sắc dân tộc Khi nói đến tính dân tộc trong văn học, chúng ta đang đề cập đến sự phản ánh và khẳng định giá trị văn hóa của một cộng đồng.

Tính dân tộc trong văn học là một khái niệm lịch sử, không phải là một hệ thống cố định mà luôn gắn liền với các điều kiện lịch sử và từng giai đoạn khác nhau Quan niệm về tính dân tộc trong văn học cũng thay đổi theo quá trình phát triển, do đó, khi nghiên cứu về vấn đề này, cần phải xem xét từ góc độ lịch sử để hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa của nó.

Không nên sử dụng tính dân tộc của văn học trước đây làm tiêu chuẩn để đánh giá tính dân tộc của văn học sau này, vì điều này phụ thuộc vào các hoàn cảnh lịch sử và xã hội khác nhau.

Trong quá trình phát triển của văn học, việc nhận thức và đánh giá tính dân tộc là vô cùng quan trọng Tính dân tộc không chỉ thể hiện qua việc gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống, mà còn thông qua việc tiếp thu và hòa nhập những tinh hoa văn hóa, văn học từ nước ngoài Những tác phẩm văn học mang đậm tính dân tộc không chỉ phản ánh bản sắc văn hóa mà còn làm phong phú thêm truyền thống văn học dân tộc.

Tính dân tộc là yếu tố xuyên suốt trong tác phẩm văn học, từ nội dung đến hình thức nghệ thuật Nội dung tác phẩm thể hiện qua việc lựa chọn đề tài và chủ đề, phản ánh quan niệm của tác giả về cuộc sống và con người gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc Tác phẩm văn học mang tính dân tộc không chỉ là sự sống của dân tộc đó mà còn chứa đựng những đặc điểm riêng về phong tục Tính dân tộc còn được thể hiện rõ nét trong cách nhà văn miêu tả, góc nhìn và mỹ cảm Về hình thức nghệ thuật, tính dân tộc biểu hiện qua thể loại, ngôn ngữ và hình ảnh Mỗi dân tộc sở hữu hệ thống thể loại văn học truyền thống, phương tiện ngôn ngữ và cách biểu đạt đặc trưng, cùng với những hình ảnh thân thuộc in dấu đậm trong tâm hồn mỗi người con của dân tộc.

Tính dân tộc trong văn học là khái niệm thể hiện mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và dân tộc, phản ánh tư tưởng thẩm mỹ mang tính lịch sử Nó giúp phân biệt nền văn học của một dân tộc với các nền văn học khác, thể hiện qua nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm Tính dân tộc tạo nên những đặc điểm riêng biệt cho văn học mỗi dân tộc, giúp độc giả hiểu và trân trọng ngôn ngữ của họ Đồng thời, nó cũng đóng góp vào phong cách nghệ thuật độc đáo của từng nhà thơ, nhà văn.

1.1.2 Tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ

Tính dân tộc trong tác phẩm văn học nói chung và tác phẩm thơ nói riêng đươcc̣ thểhiêṇ ro net va trưcc̣ tiếp ơ ngôn ngư nghê c̣thuâṭ

“yếu tốthƣ nhất cua văn hoc”” của ngươi đocc̣ đối với tác phẩm.́ứ

Tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa ngôn ngữ thơ với ngôn ngữ dân tộc, sử dụng chất liệu ngôn ngữ và phương thức tổ chức để truyền tải nội dung tư tưởng của tác phẩm Điều này tạo nên cảm hứng tương đồng và sự kết nối giữa nghệ thuật thơ ca và truyền thống ngôn ngữ dân tộc Ngôn ngữ thơ mang tính dân tộc phản ánh những đặc điểm độc đáo của ngôn ngữ dân tộc, từ đó thể hiện "tư duy của một dân tộc" và "tâm hồn dân tộc" trong tác phẩm.

“ti ứ nh cách dân tôc”” đươcc̣ bôcc̣ lô c̣toàn diêṇ vàsâu sắc trong tác phẩm thơ

Ngôn ngữ của mỗi dân tộc là một hệ thống ký hiệu độc đáo, bao gồm hệ thống ngữ pháp và các tập quán ngôn ngữ khác nhau, tạo nên bản sắc riêng Trong ngôn ngữ dân tộc Việt Nam, đặc trưng nổi bật là lối nói tắt, ẩn dụ, thậm xưng, và thói quen sử dụng hình ảnh thay thế, cùng với cách chơi chữ Những yếu tố này đã hình thành nên các đặc trưng thi pháp độc đáo trong nền thơ ca dân tộc.

Việt Nam là nơi mà các nhà thơ và nhà văn luôn nỗ lực khai thác và vận dụng những ưu thế của ngôn ngữ dân tộc trong sáng tác của mình Họ tìm cách thể hiện sự độc đáo và bản sắc văn hóa qua từng tác phẩm, nhằm phát huy tối đa chức năng của các đơn vị ngôn ngữ Do đó, ngôn ngữ thơ ca ở Việt Nam không chỉ mang đậm tính nghệ thuật mà còn thể hiện rõ nét tinh thần dân tộc.

Có nhiều tiêu chí để nhận diện tín văn học nói chung và tác phẩm thơ nói riêng Tính dân tôcc̣ trong ngôn ngữ văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 12 ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn Văn học Việt Nam thường được nhận diện qua lối nói, lối viết và cách diễn đạt quen thuộc của con người Việt Ví dụ, tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, mặc dù lấy cốt truyện và nhân vật từ Trung Quốc, nhưng vẫn trở thành niềm tự hào của văn học Việt Nam nhờ vào cách kể và diễn đạt gần gũi với tâm hồn người Việt Lối nói giàu hình ảnh và cách ví von, so sánh tinh tế trong thơ ca, như câu thơ của Nguyễn Bính: “Thôn Đoài ngồi nhớ Thôn Đông / Một người chín nhớ mười mong một người”, thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu lứa đôi, rất gần gũi với con người làng quê Việt Nam Cách tạo ẩn dụ tượng trưng cũng góp phần làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học.

Tre ViêṭNam của Nguyễn Duy khiến ngôn ngữ bài thơ đậm đà tính dân tộc,….

Tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ cần được nhìn nhận một cách toàn diện qua hai phương diện chính: chất liệu ngôn ngữ và cấu trúc ngôn ngữ Để hiểu rõ tinh thần dân tộc trong thơ của một tác giả hay tác phẩm nào đó, cần xem xét cả các yếu tố chất liệu như từ ngữ và các phương tiện tu từ, cũng như cách kết hợp chúng trong cấu trúc ngôn ngữ của tác phẩm, bao gồm cú pháp, cách tổ chức bài thơ, câu thơ và các biện pháp tu từ Sự liên kết giữa những yếu tố này và ngôn ngữ dân tộc sẽ giúp làm nổi bật tính dân tộc trong thơ.

Chất liệu ngôn ngữ thơ mang tính dân tộc được thể hiện qua việc tác giả khéo léo sử dụng vốn từ ngữ trong kho tàng ngôn ngữ dân tộc, bao gồm các lớp từ, khẩu ngữ, thành ngữ, tục ngữ, từ địa phương và từ ngữ xưng hô quen thuộc trong đời sống người dân Việt Nam Ngôn ngữ dân tộc và ngôn ngữ trong nền văn học dân tộc là nguồn chất liệu phong phú, đa dạng, đóng vai trò và giá trị lớn đối với ngôn ngữ thơ Sự phong phú này được khéo léo chuyển tải qua ngòi bút tài hoa của người nghệ sĩ, mang lại hương sắc đặc trưng cho thơ ca Trong quá trình sáng tạo, nhà thơ nhờ khả năng "tinh luyện" ngôn ngữ để tạo ra những tác phẩm độc đáo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 13 ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn đã tôn vinh vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc và làm cho ngôn ngữ thơ trở nên phong phú hơn với bản sắc dân tộc.

Cấu trúc ngôn ngữ thơ mang tính dân tộc là sự tổ chức và sắp xếp các từ ngữ, câu thơ thành một chỉnh thể thống nhất, phản ánh đặc điểm văn hóa của dân tộc Trong thơ Việt Nam, điều này thể hiện qua việc áp dụng các cấu trúc ngôn ngữ trong văn học dân gian như đối đáp, đồng dao, điệu hò, và các thể thơ truyền thống như lục bát, song thất lục bát Ngoài ra, nó còn liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tu từ, so sánh, và các phương thức chuyển nghĩa quen thuộc trong ca dao.

Cơ sở hình thành tính dân tộc trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu

1.2.1 Quê hương, gia đi ̀ nh giàu truyền thống văn hóa

Tố Hữu, một nhà thơ lớn, được sinh ra và lớn lên ở miền quê giàu truyền thống văn hóa, nơi hội tụ nhiều yếu tố khơi dậy tâm hồn dân tộc trong thơ ca Đây được coi là "vùng đất của thơ", với thiên nhiên tươi đẹp và nền văn hóa dân gian phong phú, độc đáo, phản ánh sự đa dạng của các sắc dân.

Quê hương Huế, nơi nuôi dưỡng tâm hồn Tố Hữu, nổi bật với dòng Hương Giang trong xanh và nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp Vẻ đẹp dịu dàng và trầm tư của Huế đã được ca ngợi trong những câu ca dao thân thuộc: "Đi mô cũng nhớ quê mình, nhớ Hương Giang gió mát, nhớ Ngự Bình trăng xanh."

Hay: Đường vô xứ Huế quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ

Xứ Huế nổi tiếng với truyền thống văn hóa dân gian phong phú, bao gồm các điệu ca Nam Ai, Nam Bình, cùng với những điệu hò mái nhì, mái đẩy và các điệu lý đặc sắc Sự ảnh hưởng của ca dao và dân ca xứ Huế đã để lại dấu ấn sâu sắc trong thơ Tố Hữu, với nhiều bài thơ mang cấu trúc tương tự như các câu ca, điệu hò, điệu lý Giọng điệu thơ Tố Hữu thường ngọt ngào và say đắm, phản ánh vẻ đẹp của những làn điệu dân ca truyền thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 15 ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Tố Hữu thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc qua tác phẩm "Quê Mẹ", nơi "Chất Huế" thấm đẫm trong tâm hồn ông Quê hương xứ Huế không chỉ là nguồn cảm hứng dồi dào cho thơ ca mà còn nuôi dưỡng ngòi bút của Tố Hữu, góp phần tạo nên giọng điệu tâm tình ngọt ngào và đậm đà tính dân tộc Tình yêu quê hương chính là cội nguồn của tình yêu đất nước, là mạch nguồn tạo nên bản sắc dân tộc trong ngôn ngữ nghệ thuật của nhà thơ.

Hồn thơ Tố Hữu đƣợc nảy nở, nuôi dƣỡng và bồi đắp từ rất sớm trong

Tố Hữu lớn lên trong một gia đình giàu truyền thống văn hóa, với người cha là một nhà nho yêu nước, đam mê sưu tầm ca dao, tục ngữ và thơ văn của các sĩ phu yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và Huỳnh Thúc Kháng Từ khi còn nhỏ, Tố Hữu đã được cha dạy chữ và làm thơ, thấm nhuần tình yêu quê hương, tự hào về dân tộc và ý thức gìn giữ những nét đẹp văn hóa Mẹ của Tố Hữu là một phụ nữ Huế dịu dàng, đằm thắm và tràn đầy tình thương dành cho con cái.

Tố Hữu đã được nuôi dưỡng trong không gian ca dao, dân ca xứ Huế từ thuở ấu thơ, với những câu hát, điệu hò ngọt ngào từ lời ru của mẹ Gia đình chính là nền tảng quan trọng, là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn thơ ca của Tố Hữu, góp phần hình thành nên bản sắc dân tộc trong ngôn ngữ thơ của ông.

Quê hương và gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính dân tộc trong thơ Tố Hữu, đặc biệt là ngôn ngữ thơ của ông Truyền thống quê hương đã nuôi dưỡng tâm hồn nhà thơ, tạo điều kiện cho ông tích lũy và học hỏi về văn hóa, ngôn ngữ dân tộc Nhờ vào nguồn mạch này, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc, với nhiều bài thơ thể hiện rõ ảnh hưởng của "thơ ca dân gian".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1.2.2 TốHữu – Môṭ hồn thơ luôn hướng về dân tộc và trân trọng văn hóa truyền thống

Tố Hữu thể hiện tình yêu sâu sắc đối với đất nước và dân tộc, luôn hướng về cội nguồn và tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, ông không chỉ gìn giữ mà còn phát huy những tinh hoa của văn hóa dân tộc, thể hiện ý thức bảo tồn và phát triển di sản văn hóa quý báu.

Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu thể hiện rõ nét qua quan niệm nghệ thuật sâu sắc của ông Ông tôn trọng và khẳng định giá trị văn hóa truyền thống, điều này được bộc lộ qua những suy nghĩ, định nghĩa và lời tâm sự của mình về thơ ca.

Theo Tố Hữu , thơ cómối quan hệ biện chứng với sự nghiệp cách mạng của nhân dân, của nhân dân, đất nước, cũng là sự nghiệp của dân tộc:

Nhân dân là bể Văn nghệ là thuyền Thuyền xô sóng dậy Sóng đẩy thuyền lên

(Lời đềtƣ̀ tâp” ViêṭBắc)

Thơ Tố Hữu thể hiện sự hòa quyện giữa tiếng nói chung và tiếng nói riêng, giữa cái tôi cá nhân và cái ta tập thể, giữa tâm tư của nhà thơ và hàng triệu trái tim, tâm hồn Việt Nam.

Tố Hữu cho rằng văn chương không chỉ đơn thuần là nghệ thuật mà còn phản ánh sâu sắc cuộc sống Ông nhấn mạnh rằng văn chương phải bắt rễ từ đời sống của dân tộc và quần chúng lao động: “Ta chỉ yêu thơ nào cho ta hiểu sâu xa cuộc sống, yêu cuộc sống của ta hơn, cho ta thêm sức sống, sức chiến đấu cho hạnh phúc của con người.” Theo Tố Hữu, nhà thơ cần phải “lăn thân vào gió bụi” và là “con của vạn nhà”, vì tiếng thơ phải gắn liền với cuộc sống của nhân dân.

Thơ Tố Hữu nổi bật với việc phản ánh đời sống chính trị và xã hội của dân tộc qua ngôn ngữ đầy cảm xúc Ông thể hiện tâm tư, tình cảm sâu sắc của mình, coi tấm lòng là nền tảng cho sự sáng tạo thơ Quan niệm của Tố Hữu về thơ ca không chỉ dừng lại ở hình thức mà còn gắn liền với những trải nghiệm sống và cảm xúc chân thật của con người.

Thơ là một hình thức nghệ thuật thể hiện sự kết nối sâu sắc giữa tâm hồn con người, nơi mà những cảm xúc và suy tư được chia sẻ Nó không chỉ là tiếng nói của những tâm hồn đồng điệu mà còn là cầu nối giữa các thế hệ, giúp chúng ta hiểu và cảm nhận những giá trị văn hóa và tinh thần Thơ mang đến cho người đọc những trải nghiệm phong phú, khơi gợi sự đồng cảm và sự đồng nhất trong cảm xúc.

Thơ là ngôn ngữ của tình cảm, phản ánh những cảm xúc sâu sắc và sự đồng điệu giữa con người Tố Hữu đã khéo léo sử dụng thơ như một phương tiện để kết nối, thể hiện sự đồng cảm và đồng thuận giữa những tâm hồn Chính vì vậy, thơ của ông trở thành "tiếng nói của bạn đời yêu dấu", mang lại sự hòa quyện trong cảm xúc và tư tưởng giữa tác giả và người đọc.

“đồng chí” sâu sắc với cộng đồng dân tộc trong tình cảm lớn, lẽ sống lớn.

Tố Hữu nhấn mạnh rằng ngôn ngữ thơ cần phải phản ánh sự sống động của đời sống và là tiếng nói của quần chúng Ông cho rằng văn nghệ phải là của nhân dân lao động, thể hiện cuộc đời và tâm trạng của họ Do đó, ngôn ngữ trong thơ ca cần có sức lan tỏa mạnh mẽ và khả năng gây xúc động sâu sắc, không chỉ đơn thuần là những chữ cái mà còn là âm vang từ sự kết nối giữa các từ và dòng chữ.

Từ ngữ chỉ địa danh đất Viêṭ

XÉT TRÊN PHƯƠNG DIÊṆ CHÂ ́

2.1 Tƣƣ̀ngữ xƣng hô có sắc thái thân mật, gần gũi

Tố Hữu là nhà thơ của dân tộc và quần chúng lao động, với mạch nguồn thơ bắt rễ từ cuộc đời và số phận của những con người lao khổ, bất hạnh Ông ca ngợi những người say mê lý tưởng, quyết xả thân cho sự nghiệp chung của dân tộc Trong thơ ông, tất cả mọi người, từ những người bần cùng như em bé mồ côi, lão đầy tớ, đến quần chúng cách mạng và các chiến sĩ, đều được coi là những người thân thiết Cách xưng hô thân mật, gần gũi của Tố Hữu thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc giữa nhà thơ và quần chúng cách mạng, khẳng định vai trò của họ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Trong thơ Tố Hữu, mối quan hệ giữa lãnh tụ, quần chúng cách mạng và đồng chí được thể hiện một cách thân thiết và gắn bó, phản ánh nét văn hóa trọng tình của người Việt.

Trong những ngày khó khăn của lịch sử dân tộc, Tố Hữu đã sáng tác nhiều bài thơ xúc động về số phận của những con người bất hạnh trong xã hội cũ Ông thể hiện tình cảm yêu thương và trân trọng đối với những người lao động khổ cực, sử dụng ngôn từ giàu cảm xúc để truyền tải thông điệp nhân văn sâu sắc.

Tố Hữu đã thể hiện sự gần gũi và ý thức giác ngộ giai cấp mạnh mẽ, đồng thời thể hiện lòng tự nguyện gắn bó với quần chúng cần lao.

Tôi đã là con của vạn nhà

Là em của vạn kiếp phôi phôi pha

Là anh của vạn đầu em nho Không áo cơm cù bất cù bơ

(Từ ấy) Đối với nhưững em bécôi cút, bất hạnh (Mồcôi, Đi đi em, Tương tri,

Môṭ tiếng rao đêm), nhà thơ xưng anh và gọi em môṭcách thân thương:

Anh đãbiết rằngem Sống rày đây mai đó

(Tương Tri) Biết không em nỗi lòng anh khi đó

Nó tơi bời đau đớn lắm em ơi

Trong bài thơ Đi đi em, Phước là em bé đi ở đợ bị chủ nhà đuổi mắng.

Tố Hữu gọi tên em vô cùng thân thiết Phước ơi!, thểhiêṇ tình cảm gần gũi, xót thương, tiếc nuối trong giây phút chia li:

Rứa là hết! Chiều ni em đi mãi Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi!

Nhà thơ gọi người thợ nghèo là anh: “Anh sẽ lại trở về đeo kiếp thợ/

Sống hôm nay chẳng biết có ngày mai” (Đời thợ); thấu hiểu, cảm thông cho số phận cơ cƣcc̣ của đời thơ c̣ngheò.

Tố Hữu sử dụng từ tự xưng "em" trong đoạn thơ để thể hiện nỗi lòng tủi cực của cô gái giang hồ bên sông Hương Câu thơ "Trăng lên trăng đứng trăng tàn/ Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi dòng" không chỉ phản ánh tâm trạng của nhân vật mà còn tạo ra hình ảnh thơ mộng, gợi cảm Cách xưng hô này cho thấy sự gần gũi và sự đồng cảm với nỗi khổ của người con gái, làm nổi bật vẻ đẹp và bi kịch trong cuộc sống của cô.

Bài thơ thể hiện sự trân trọng và xót thương sâu sắc đối với những số phận bất hạnh, những người phải sống trong hoàn cảnh khốn khó, "bùn đen nhơ nhớp".

Tố Hữu thường sử dụng những từ ngữ xưng hô thân mật, gần gũi để thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa ông và quần chúng, tạo cảm giác như một gia đình Ông luôn yêu thương, chăm sóc và bảo vệ những em bé bất hạnh như một người anh Đối với những người lao động nghèo hay cô gái giang hồ, Tố Hữu hiện lên như một người em, người anh thấu hiểu và sẻ chia nỗi niềm Tình cảm chân thành này không chỉ thể hiện sự đồng cảm mà còn tạo nên sự kết nối sâu sắc với những số phận khổ cực trong xã hội.

Tố Hữu thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc đối với quần chúng cần lao, phản ánh đạo lý nhân văn của người Việt Nam từ lâu đời Câu thơ “Nhiễu điều phủ lấy giá gương” nhấn mạnh ý nghĩa của sự đoàn kết và lòng nhân ái, khuyến khích mọi người trong cùng một đất nước phải biết thương yêu và hỗ trợ lẫn nhau.

Tố Hữu là một chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng, là “lính quý” của cách mạng, hòa nhập sâu sắc với đời sống dân tộc Thơ ông phản ánh tình cảm và khát vọng của nhân dân trong những thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ Ông đã viết nhiều tác phẩm về hình ảnh quần chúng cách mạng như bà mẹ kháng chiến, chị dân công, anh du kích, mang đến sự gần gũi và thân thuộc trong từng câu chữ.

Trong thơ Tố Hữu, hình ảnh người mẹ Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong tập thể quần chúng cách mạng Những hành động và việc làm của các bà mẹ như Bà má Hậu Giang, mẹ Suốt, mẹ Tơm đã góp phần lớn vào cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc Mỗi người mẹ là một biểu tượng bình dị nhưng kiêu hãnh, thể hiện vẻ đẹp của một dân tộc không chịu khuất phục Nhà thơ sử dụng những từ xưng hô thân thương như mẹ, má, bầm, bủ, và mé để thể hiện tình cảm gắn bó giữa con cái và các bà mẹ Theo khảo sát, từ "mẹ" xuất hiện tới 51 lần trong 7 tập thơ, chứng tỏ sự tôn vinh hình ảnh người mẹ trong lòng tác giả.

Trong thơ Tố Hữu, việc sử dụng các từ ngữ xưng hô như "bầm", "má", và "mé" không chỉ thể hiện sự gần gũi, mà còn rút ngắn khoảng cách giữa nhà thơ và những bà mẹ kháng chiến Những cách xưng hô này, mặc dù thông thường trong giao tiếp người Việt, lại mang đến cho tác phẩm của ông một cảm xúc ấm áp đặc biệt Nhờ vào sự tham gia của các từ ngữ thân mật, mỗi bài thơ trở thành những lời tâm sự chân thành từ những đứa con dành cho người mẹ yêu quý của mình.

Nhớ thương con bầm an tâm nhé Bầm của con mẹ Vệ quốc quân

Con đã về đây ơi mẹ Tơm Hỡi người mẹ khổ đã dành cơm Cho con, cho Đảng ngày xƣa ấy Không sợ cùm gông chấp súng gươm

(Mẹ Tơm) Nhƣƣ̃ng tƣ̀ ngƣƣ̃xƣng hô này làm cho h ình ảnh bàme c̣ViêṭNam vừa thiêng liêng, cao cả vừa gần gũi, thân thương.

Viết vềnhưững người chiến si,ữTố Hữu goịcác anh bằng rất nhưững cái tên rất đỗi thân thuộc:

Sao mà yêu anh thế

(Cá nước) Anh bộ đội : Ơi anh bô ”đôịtrên mâm pháo Mắt lươṇ trời, cao doĩ bóng mây

(Theo chân Bác) Chiến si ƣ̃ Điêṇ Biên:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 23 ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Hoan hô chiến si ƣ̃ Điêṇ Biên

Chiến sĩ anh hùng Đầu nung lửa sắt

(Hoan hô chiến si ƣ̃ Điêṇ Biên) Anh giải phóng quân :

Hoan hô anh giải phóng quân Kính chào anh con người đẹp nhất

Nhƣƣ̃ng tƣ̀ ngữ trên đã chƣa đựng tình cảm của nhà thơ và của nhân dân với những người chiến si cầmữ súng bảo vệ Tổ quốc.

Viết vềnhưững người dân công, dân quân nhàthơ goịho c̣laanh̀, là chị:

Hỡi các chị, các anh ngày đêm tải đạn

(Hồ Chí Minh) Dốc Pha Đin chị gánh, anh thồ/ Đèo Lũng Lô anh hò, chị hát

(Hoan hô chiến sĩ Điện Biên)

Chuyện cô du kích xóm Lai Vu Rắn quấn bên chân vẫn bắn thù

Nhà thơ miêu tả các cô dân quân như những nàng xuân dịu dàng, với hình ảnh họ hát câu quan họ bên bờ sông trong khi vẫn mang súng bên lưng Sự kết hợp giữa nét đẹp thanh thoát và tinh thần kiên cường tạo nên một bức tranh hài hòa về những người phụ nữ trong thời kỳ kháng chiến.

Hình ảnh chú bé trong bài thơ "Lượm" của Tố Hữu, với câu thơ "Như con chim chích/ Nhảy trên đường vàng," đã trở thành biểu tượng gần gũi và thân thuộc đối với trẻ em Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 24 ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Nam Tố Hữu gọi Lượm là "chú đồng chí nho", thể hiện sự gần gũi và tình cảm như trong một gia đình qua cách xưng hô chú - cháu Câu thơ "Bo thư vào bao" gợi lên hình ảnh thân thuộc và ấm áp, tạo nên một mối liên kết sâu sắc giữa nhân vật và tác giả.

Bài thơ "Lượm" mang đến hình ảnh sinh động và ý nghĩa sâu sắc qua ngôn từ giản dị, trong sáng Với câu nói "Cháu đi liên lạc" và "Vui lắm chú à!", bài thơ không chỉ dễ thuộc, dễ nhớ mà còn khắc họa tấm gương dũng cảm của nhân vật Lượm, tạo nên sự gắn bó và cảm xúc mạnh mẽ cho người đọc.

TÍNH DÂN TỘC TRONG NGÔN NGỮ THƠ TỐ HỮU XÉT TRÊN PHƯƠNG DIÊṆ CẤ U TRÚC

Ngày đăng: 05/01/2022, 08:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh mẹ Suốt - người me c̣đất Quảng Bình - hiện lên gần gũi, sống  động với những lời tâm tình, trò chuyện dùng từ ngưữđiạ phương Trung bô c̣: - TÍNH dân tộc TRONG NGÔN NGỮ THƠ tố hữu
nh ảnh mẹ Suốt - người me c̣đất Quảng Bình - hiện lên gần gũi, sống động với những lời tâm tình, trò chuyện dùng từ ngưữđiạ phương Trung bô c̣: (Trang 37)
Bảng 3.3.1: Bảng khảo sát việc vâṇ dung” thểthơ luc” bát trong thơ TốHƣƣ̃u - TÍNH dân tộc TRONG NGÔN NGỮ THƠ tố hữu
Bảng 3.3.1 Bảng khảo sát việc vâṇ dung” thểthơ luc” bát trong thơ TốHƣƣ̃u (Trang 86)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w