1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU, TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

33 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Cơ Cấu, Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Đà Nẵng
Tác giả Mai Thanh Sơn
Trường học Đại Học Huế
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 101,87 KB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

    • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài

    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5 . Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

    • 6. Những đóng góp mới của đề tài

    • 7. Kết cấu của đề tài

    • 1.1. Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần

      • 1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần

      • 1.1.2. Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần

    • 1.2. Nội dung pháp luật về về cấu, tổ chức của công ty cổ phần

    • 1.3. Pháp luật về cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần trên thế giới

      • 1.3.1. Cấu trúc hội đồng một tầng (one-tier board model)

      • 1.3.2. Cấu trúc hội đồng hai tầng (two-tier board model)

    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực thi pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

    • Kết luận chương 1

    • 2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về tổ chức quản lý công ty cổ phần

      • 2.1.1. Về Đại hội đồng cổ đông

      • 2.1.2. Về Hội đồng quản trị

      • 2.1.3. Về Giám đốc (Tổng Giám đốc)

      • 2.1.4. Về Ban kiểm soát

      • 2.1.5. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về cơ cấu, tổ chức của công ty cổ phần

    • 2.2. Thực tiễn hoạt động Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng

      • 2.2.1. Thực tiễn hoạt động Hội đồng quản trị của công ty cổ phần tại Thành phố Đà Nẵng

      • 2.2.2. Thực tiễn hoạt động của Giám đốc/ Tổng Giám đốc công ty cổ phần tại Thành phố Đà Nẵng

      • 2.2.3. Thực tiễn hoạt động của Ban kiểm soát công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng

    • 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về tổ chức quản lý CTCP

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về tổ chức quản lý CTCP

      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơ cấu, tổ chức công ty cổ phần

      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện về tổ chức quản lý CTCP

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với các nước trong khu vực và quốc tế, dẫn đến những thay đổi căn bản trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu này Kinh tế tư nhân phát triển nhanh chóng, chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng quen thuộc với cạnh tranh quốc tế Sự gia tăng số lượng công ty được thành lập không chỉ đáp ứng nhu cầu xã hội mà còn tạo ra nhiều việc làm Công ty cổ phần (CTCP) nổi bật như một mô hình kinh doanh điển hình, nơi các cổ đông góp vốn bằng cách mua cổ phần để trở thành đồng sở hữu Với cấu trúc vốn linh hoạt, CTCP có khả năng huy động vốn lớn từ dân cư, tích tụ và tập trung vốn với quy mô khổng lồ, trở thành hình thức doanh nghiệp lớn nhất hiện nay Sự phát triển mạnh mẽ của CTCP và các loại hình doanh nghiệp khác đã dẫn đến nhiều tranh chấp trong và xung quanh doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020 được Quốc hội ban hành nhằm thay thế LDN 2014, tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng cho các thành phần kinh tế Luật mới đã thiết lập cơ cấu tổ chức cho các công ty cổ phần (CTCP), khuyến khích sự tham gia tích cực của những người trong nội bộ doanh nghiệp Đồng thời, LDN 2020 cũng hạn chế hành vi lạm dụng quyền hạn, bảo vệ lợi ích chung và tạo điều kiện cho chủ sở hữu thực hiện đầy đủ quyền hạn và nhiệm vụ, từ đó tiết kiệm chi phí, đạt được chỉ tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Luật Doanh Nghiệp (LDN) năm 2020 đánh dấu một bước đột phá quan trọng trong hệ thống pháp luật, kế thừa và luật hóa các quy định phù hợp từ LDN 2014 Đồng thời, LDN 2020 đã sửa đổi và bổ sung nhiều quy định mới nhằm khắc phục những hạn chế của luật cũ, tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi hơn Luật này phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư có điều kiện tự do kinh doanh.

Để CTCP giữ vững vai trò trung tâm trong phát triển kinh tế thị trường và bảo đảm quyền lợi của cổ đông, cần phân tích hiệu ứng của Luật Doanh Nghiệp (LDN) cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Việc này sẽ giúp nhận diện những tiến bộ và hạn chế của Luật qua phản ánh thực tế từ thị trường Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về cơ cấu, tổ chức của CTCP.

Học viên đã chọn đề tài “Pháp luật về cơ cấu, tổ chức của công ty cổ phần qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng” cho luận văn của mình nhằm nghiên cứu và phân tích các quy định pháp lý liên quan đến tổ chức và cơ cấu của công ty cổ phần, đồng thời xem xét thực tiễn áp dụng tại Đà Nẵng.

Thạc sĩ luật học của mình.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Lĩnh vực pháp luật liên quan đến các loại hình công ty, đặc biệt là Công ty Cổ phần (CTCP), luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu luật và giới kinh doanh Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện, bao gồm luận án, luận văn, báo cáo và bài viết trên tạp chí, nhưng thường mang tính chất chung và tổng quát.

Đến nay, đã có một số công trình giáo trình và sách chuyên khảo liên quan đến đề tài, như sách của PGS.TS Bùi Xuân Hải về bảo vệ cổ đông (2011), PGS.TS Đỗ Văn Đại với bình luận về Bộ luật Dân sự 2015, và tác phẩm của Lưu Quốc Thái về pháp luật Công ty cổ phần (2018) Hầu hết các công trình này được biên soạn trước khi LDN 2014 và Luật DN 2020 được ban hành, do đó chưa cập nhật quy định pháp luật hiện hành Tuy nhiên, chúng cung cấp kiến thức lý luận pháp luật khái quát, là cơ sở cho việc nghiên cứu pháp luật về công ty cổ phần.

Những đề tài nghiên cứu cấp độ luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ liên quan đến đề tài có thể kể đến như:

Luận án tiến sĩ luật học của Cao Đình Lành (2014) tại Học viện, mang tiêu đề “Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập CTCP theo pháp luật Việt Nam”, nghiên cứu các quy định pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong bối cảnh mua bán và sáp nhập công ty cổ phần Nghiên cứu này không chỉ làm rõ những thách thức mà cổ đông thiểu số phải đối mặt, mà còn đề xuất các giải pháp cải thiện khung pháp lý hiện hành để tăng cường sự bảo vệ quyền lợi của họ.

Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Luận văn "Quản trị CTCP theo mô hình có Ban kiểm soát theo LDN 2014" của Nguyễn Nữ Huyền (2016) tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đã làm rõ các vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần, bao gồm việc phân tích các quy định liên quan đến tổ chức quản lý CTCP Các nghiên cứu trong luận văn tập trung vào những vấn đề cốt lõi trong quản trị và tổ chức của CTCP.

Phân tích lý luận và thực trạng pháp luật liên quan đến bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi cho cổ đông Các cơ quan nội bộ trong CTCP, như Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của cổ đông được thực thi một cách công bằng và minh bạch Việc cải thiện khung pháp lý và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan này sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi của cổ đông, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của CTCP.

+ Bình luận và đánh giá thực tiễn pháp luật Việt Nam theo các nguyên tắc quản trị công ty của OECD về đảm bảo quyền lợi của cổ đông.

HĐQT và BKS đóng vai trò quan trọng trong quản trị công ty, đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong các quyết định quản lý Việc hoàn thiện và thực thi Luật Doanh Nghiệp (LDN) là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của cổ đông, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế Sự chú trọng vào quyền lợi cổ đông không chỉ nâng cao niềm tin mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu và bài viết trên các tạp chí chuyên ngành luật liên quan đến đề tài pháp luật Công ty Trách nhiệm hữu hạn (CTCP) mà bạn có thể tham khảo.

Biện pháp bảo vệ cổ đông, thành viên công ty: Lí luận và thực tiễn đăng ở

Tạp chí Luật học, số 3 năm 2011, trang 10-17, đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số Bài viết này cũng được đăng tải trong Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3 năm 2010, trang 24.

32; Khởi kiện người quản lý công ty: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong pháp

LDN Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1, năm 2011, trang 29-36, đề cập đến việc kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo LDN năm 2005 của Thạc sĩ Trần Thị Bảo Ánh, được đăng tải trong Tạp chí Luật học, số 9, năm 2010, trang 19-27 Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Đình Cung về quyền của cổ đông và Đại hội đồng cổ đông, với thực trạng và vấn đề cần khắc phục, được công bố trong Tạp chí Chứng khoán, số 5, năm 2008, trang 5-7.

Ban kiểm soát trong công ty cổ phần (CTCP) đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đảm bảo tính minh bạch trong quản trị Bùi Xuân Hải (2006) đã chỉ ra rằng cấu trúc quản trị nội bộ của CTCP Việt Nam cần được so sánh với các mô hình điển hình trên thế giới để cải thiện hiệu quả quản lý Nghiên cứu này được đăng tải trên Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam.

Luận văn đã kế thừa và phân tích giá trị các kết quả từ những nghiên cứu trước đây về tổ chức quản lý trong công ty cổ phần (CTCP) theo Luật Doanh Nghiệp (LDN), bao gồm các quy định và giải pháp sửa đổi LDN năm 2020 Khi nền kinh tế thị trường phát triển, môi trường kinh doanh và hoạt động của các CTCP cũng thay đổi, tạo ra điểm mới cho luận văn Nghiên cứu không chỉ dựa trên nội dung các đề tài trước mà còn kết hợp với thực tiễn hiện tại về tổ chức quản lý CTCP.

Những đóng góp mới của đề tài

Luận văn là một nghiên cứu khoa học sâu sắc và có hệ thống về pháp luật công ty cổ phần (CTCP) Những điểm mới nổi bật của luận văn được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây.

Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật công ty cổ phần (CTCP), bao gồm khái niệm CTCP, các đặc điểm pháp lý đặc trưng, nội dung pháp luật liên quan đến cơ cấu và tổ chức CTCP, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật về CTCP Những vấn đề lý luận này sẽ tạo nền tảng cho việc tiếp cận các quy định pháp luật hiện hành và định hướng cho các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về CTCP.

Bài luận văn này phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng quy định pháp luật về Công ty Cổ phần (CTCP) tại Việt Nam, đồng thời nêu rõ những tồn tại và vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật CTCP tại thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây Từ đó, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với đường lối cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng, cũng như đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Kết cấu của đề tài

Ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về cơ cấu, tổ chức của công ty cổ phần

Chương 2: Thực trạng pháp luật về cơ cấu, tổ chức của công ty cổ phần và thực tiễn áp dụng tại thành phố Đà Nẵng

Chương 3 trình bày định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật liên quan đến cơ cấu và tổ chức của công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng Những giải pháp này sẽ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển bền vững của các công ty cổ phần, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý doanh nghiệp Việc áp dụng các quy định pháp luật một cách hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty cổ phần trong khu vực.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU, TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần

1.1.1 Khái niệm về công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 111 LDN 2020, CTCP là loại hình doanh nghiệp, trong đó:

1 CTCP là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của

2 CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3 CTCP có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

1.1.2 Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần

Thứ nhất, công ty cổ phần là loại công ty đối vốn

Thứ hai, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

Thứ ba, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán để huy động vốn

Thứ tư, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp

Thứ năm, chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ

Thứ sáu, được tự do chuyển nhượng vốn CTCP được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, không bị hạn chế chuyển nhượng trừ 02 trường hợp.

1.2 Nội dung pháp luật về về cấu, tổ chức của công ty cổ phần

Theo khoản 1 điều 137 LDN 2020, CTCP có quyền lựa chọn một trong hai mô hình tổ chức sau đây:

- Đại hội đồng cổ đông;

- Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Đại hội đồng cổ đông;

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Lưu ý: Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới

50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

Lưu ý: Trường ít nhất 20% số thành viên

Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.

- Đại hội đồng cổ đông

Các quy định về Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) cần bảo vệ và tạo điều kiện cho quyền lợi của cổ đông, đồng thời vẫn phải đảm bảo quyền tự chủ của các cơ quan khác trong công ty cổ phần (CTCP) Theo Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định này được nêu rõ.

1 Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP.

2 Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Thông qua định hướng phát triển của công ty; b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; l)Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết; n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Hội đồng Quản trị (HĐQT) đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo chiến lược và giám sát hiệu quả hoạt động quản lý của công ty HĐQT chịu trách nhiệm trước công ty và cổ đông, đồng thời có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề ngoài thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và các cơ cấu khác trong công ty.

HĐQT hoạt động theo chế độ tập thể, nghĩa là mỗi thành viên không có quyền hạn riêng biệt của HĐQT Quyền lực của các thành viên được thực thi thông qua các cuộc họp, với các quyết định được ghi nhận trong biên bản họp Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu bầu, không phụ thuộc vào số cổ phần nắm giữ và không thể ủy quyền để bỏ phiếu như cổ đông.

HĐQT cần có khả năng ra quyết định độc lập về các vấn đề công ty, vì vậy, việc đảm bảo thành phần HĐQT có đủ số lượng thành viên độc lập, không kiêm nhiệm là rất quan trọng Các thành viên HĐQT phải có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.

Hội đồng quản trị (HĐQT) có nhiệm vụ xây dựng chiến lược và xác định ưu tiên cho hoạt động kinh doanh của công ty HĐQT cũng chịu trách nhiệm định hướng, kiểm soát công tác quản lý và quyết định các vấn đề không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ).

HĐQT có nhiệm vụ giám sát TGĐ thực thi các chính sách đã ban hành và hỗ trợ kịp thời trong quá trình này, bao gồm việc điều chỉnh chính sách khi có yếu tố tiêu cực xuất hiện Tại Mỹ, HĐQT hành động vì lợi ích cổ đông, trong khi ở Hà Lan, mục tiêu là cân bằng ảnh hưởng của tất cả cổ đông; tại Đức, HĐQT không chỉ phục vụ cổ đông mà còn phải có đại diện người lao động theo quy định pháp luật Các thành viên HĐQT cần có trách nhiệm và bổn phận chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.

- Mẫn cán và thận trọng

- Giám đốc/ Tổng giám đốc

HĐQT có quyền bổ nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, hoặc thuê người khác cho vị trí này Người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch HĐQT, tùy thuộc vào quy định trong điều lệ công ty Nếu điều lệ không quy định rõ ràng, Giám đốc/Tổng giám đốc sẽ tự động trở thành người đại diện theo pháp luật cho công ty.

Ban kiểm soát có vai trò quan trọng và tương đương với Hội đồng quản trị, cùng chịu trách nhiệm trước cổ đông trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

1.3 Pháp luật về cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần trên thế giới

Cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần (CTCP) trên thế giới, đặc biệt là các công ty niêm yết, thường tuân theo hai mô hình chính: mô hình hội đồng đơn (unitary board) và mô hình hội đồng kép (dual board) Mô hình hội đồng đơn, hay còn gọi là hội đồng một tầng, bao gồm các thành viên vừa quản lý vừa giám sát, trong khi mô hình hội đồng kép, hay hội đồng hai tầng, phân chia rõ ràng giữa các chức năng quản lý và giám sát Việc lựa chọn giữa hai mô hình này phản ánh cấu trúc của bộ máy quản lý – điều hành của công ty, không phải toàn bộ cấu trúc quản trị công ty.

1.3.1 Cấu trúc hội đồng một tầng (one-tier board model)

Cấu trúc quản trị nội bộ theo mô hình hội đồng một tầng, hay còn gọi là hội đồng đơn, được quy định trong luật công ty của nhiều quốc gia thuộc hệ thống thông luật như Mỹ, Anh, Australia, New Zealand, Canada, và cả một số quốc gia thuộc dòng họ luật thành văn.

1.3.2 Cấu trúc hội đồng hai tầng (two-tier board model)

Cấu trúc hội đồng kép, có nguồn gốc từ Đức, là một phần quan trọng trong hệ thống luật dân sự của nước này Lịch sử luật công ty cho thấy rằng Đức, cùng với Anh và Mỹ, đã đóng góp đáng kể vào sự hình thành và phát triển các lý thuyết và nguyên tắc pháp lý liên quan đến các mô hình công ty.

Theo Báo cáo Phát triển Thế giới của Ngân hàng Thế giới (2002), cấu trúc hội đồng kép trong các công ty cổ phần (Aktiengesellschaft-AG) tại Đức, với sự tham gia của người lao động, được coi là cốt lõi của nền dân chủ công nghiệp Cấu trúc này không chỉ thể hiện những quan điểm lý thuyết khác nhau về doanh nghiệp giữa người Đức, mà còn phản ánh sự khác biệt giữa hệ thống luật châu Âu lục địa và hệ thống luật án lệ của Anh – Mỹ.

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực thi pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

Thứ nhất, mức độ tập trung sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần Thứ hai, hệ thống luật pháp

Qua nghiên cứu chương 1, tác giả luận văn rút ra một số kết luận sau:

Công ty cổ phần (CTCP) được hình thành dựa trên nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do lập hội Đặc trưng pháp lý của CTCP bao gồm quyền tự chủ trong quản lý, khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và trách nhiệm hữu hạn của các cổ đông đối với nợ của công ty.

CTCP là loại công ty đối vốn;

Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn;

CTCP có tư cách pháp nhân.

Pháp luật về cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần trên thế giới

Cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần (CTCP) trên thế giới, đặc biệt là các công ty niêm yết, thường tuân theo hai mô hình chính: mô hình hội đồng đơn (hay hội đồng một tầng) và mô hình hội đồng kép (hay hội đồng hai tầng) Mô hình hội đồng đơn tập trung vào việc kết hợp chức năng quản lý và giám sát trong một hội đồng duy nhất, trong khi mô hình hội đồng kép phân chia rõ ràng giữa các chức năng này Việc lựa chọn giữa hai mô hình này phản ánh cách thức tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của công ty, không chỉ đơn thuần là cấu trúc quản trị tổng thể.

1.3.1 Cấu trúc hội đồng một tầng (one-tier board model)

Mô hình quản trị nội bộ theo hội đồng một tầng (hội đồng đơn) được quy định trong luật công ty của nhiều quốc gia thuộc hệ thống thông luật như Mỹ, Anh, Australia, New Zealand, Canada và một số nước thuộc hệ thống luật thành văn.

1.3.2 Cấu trúc hội đồng hai tầng (two-tier board model)

Cấu trúc hội đồng kép, xuất phát từ Đức, là một phần quan trọng trong lịch sử luật công ty Người Đức, cùng với người Anh và người Mỹ, đã có những đóng góp đáng kể trong việc hình thành và phát triển các lý thuyết cũng như nguyên tắc pháp lý liên quan đến các mô hình công ty.

Theo Báo cáo phát triển thế giới của Ngân hàng Thế giới (2002), cấu trúc hội đồng kép trong các công ty cổ phần (Aktiengesellschaft-AG) là yếu tố quan trọng trong nền dân chủ công nghiệp Đức Cấu trúc này không chỉ thể hiện sự tham gia của người lao động mà còn phản ánh những quan niệm lý thuyết khác nhau về công ty giữa Đức và các nước thuộc hệ thống luật án lệ như Anh và Mỹ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực thi pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

tổ chức công ty cổ phần

Thứ nhất, mức độ tập trung sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần Thứ hai, hệ thống luật pháp

Qua nghiên cứu chương 1, tác giả luận văn rút ra một số kết luận sau:

Công ty cổ phần (CTCP) ra đời từ việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do lập hội Đặc trưng pháp lý của CTCP bao gồm quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và cơ cấu tổ chức linh hoạt.

CTCP là loại công ty đối vốn;

Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn;

CTCP có tư cách pháp nhân.

Hệ thống quản lý trong công ty cổ phần (CTCP) bao gồm việc thiết lập và vận hành các cơ quan quyền lực, cùng với mối quan hệ giữa chúng Mục tiêu của hệ thống này là xác định các mục tiêu chiến lược, hình thành công cụ để đạt được những mục tiêu đó và giám sát quá trình thực hiện nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

- Ba là, nội dung pháp luật về tổ chức quản lý CTCP, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông;

Giám đốc/ Tổng giám đốc;

Cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần (CTCP) trên toàn cầu, đặc biệt là các công ty niêm yết, thường tuân theo một trong hai mô hình chính: mô hình hội đồng đơn (hay còn gọi là hội đồng một tầng).

(ii) mô hình hội đồng kép – hay còn gọi là hội đồng hai tầng (dual board hay two- tier board model)

Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần (CTCP) bao gồm mức độ tập trung sở hữu cổ phần của cổ đông Sự phân bố quyền sở hữu này có thể tác động lớn đến cách thức ra quyết định và hiệu quả hoạt động của CTCP.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU, TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Thực trạng các quy định của pháp luật về tổ chức quản lý công ty cổ phần

2.1.1 Về Đại hội đồng cổ đông

Luật Doanh Nghiệp 2020 đã quy định rõ ràng về thẩm quyền và quy trình tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) trong công ty cổ phần, bao gồm quyền dự họp, điều kiện, thể thức họp và cách thức thông qua quyết định Điều này đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các cổ đông, tạo sự công bằng giữa các chủ sở hữu, đồng thời công khai thông tin và minh bạch hóa cơ chế quản trị công ty Hơn nữa, luật còn quy định rõ quyền hạn của Hội đồng quản trị (HĐQT) và cơ chế giám sát của các cổ đông, tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho hoạt động của ĐHĐCĐ hiện nay.

Một là: thiết lập các thủ tục để thực hiện quyền của cổ đông và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông

Hai là, thông qua định hướng phát triển của công ty và quyết định một số vấn đề quan trọng

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) có quyền đánh giá hiệu quả quản lý điều hành của Hội đồng quản trị (HĐQT) và Giám đốc/Tổng giám đốc thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty Báo cáo tài chính này được HĐQT lập và gửi cho Ban kiểm soát (BKS) để thẩm định Ngoài việc thông qua báo cáo tài chính, ĐHĐCĐ còn xem xét các báo cáo đánh giá công tác quản lý và điều hành công ty, từ đó làm cơ sở để quyết định miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm các thành viên HĐQT và Giám đốc/Tổng giám đốc, cũng như khen thưởng hoặc quy trách nhiệm vật chất đối với họ.

Cơ chế thông tin cho các bên liên quan bên ngoài công ty bao gồm việc công khai báo cáo tài chính hàng năm cho cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, đồng thời quy định việc kiểm soát các hợp đồng với người có liên quan.

LDN 2020 quy định rằng các hợp đồng và giao dịch với người liên quan phải được Hội đồng thành viên phê duyệt Cụ thể, các hợp đồng giữa công ty và các đối tượng như thành viên, giám đốc, người đại diện theo pháp luật, và các cá nhân có liên quan khác cần có sự chấp thuận Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên về các đối tượng liên quan cùng lợi ích liên quan, kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chính của giao dịch Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên sẽ quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận các giao dịch này.

Theo Luật Doanh nghiệp, các thành viên Hội đồng thành viên không được tham gia biểu quyết trong các hợp đồng hoặc giao dịch có liên quan đến họ Nếu hợp đồng hoặc giao dịch vi phạm quy định, Tòa án có quyền tuyên bố vô hiệu và xử lý theo pháp luật Những người ký kết và có liên quan phải bồi thường thiệt hại và hoàn trả lợi nhuận từ hợp đồng hoặc giao dịch đó cho công ty.

Các cơ quan quản lý yêu cầu công bố thông tin thay vì hạn chế giao dịch bên liên quan, không đưa ra quan điểm về lợi ích hay bất lợi của các giao dịch này đối với công ty Người sử dụng báo cáo tài chính sẽ tự đánh giá tính hợp lý và khả năng xung đột lợi ích của các giao dịch bên liên quan được trình bày trong báo cáo.

2.1.2 Về Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền quyết định và thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ nhân danh công ty Tuy nhiên, một số quyền và nghĩa vụ nhất định thuộc về Đại hội đồng cổ đông.

HĐQT công ty phải có từ ba đến mười một thành viên, với tiêu chuẩn và điều kiện theo LDN 2020 khác biệt so với LDN 2014, cho phép một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập tối đa hai nhiệm kỳ liên tục Điều này tạo cơ hội cho cổ đông thiểu số tham gia vào quản lý công ty, giám sát hoạt động và bảo đảm quyền lợi của họ Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT và thành viên độc lập không quá năm năm, nhưng có thể được bầu lại không giới hạn số lần Cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và giám đốc hoặc tổng giám đốc, trong đó ít nhất 20% thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của thành viên HĐQT độc lập trong việc bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và kiểm soát hoạt động quản lý doanh nghiệp.

HĐQT hoạt động theo chế độ tập thể, trong đó từng thành viên không có quyền hạn riêng biệt của HĐQT Quyền lực của các thành viên được thực hiện thông qua các cuộc họp, và các quyết định thường được ghi nhận trong biên bản họp Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu bầu độc lập, không phụ thuộc vào số cổ phần nắm giữ, và không thể ủy quyền để bỏ phiếu như cổ đông.

Giao dịch với bên liên quan đang trở thành một thách thức lớn trong hoạt động quản trị công ty Việc quản lý các giao dịch này không chỉ ảnh hưởng đến sự minh bạch và công bằng trong doanh nghiệp mà còn tác động đến uy tín và bền vững của công ty Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, các doanh nghiệp cần xây dựng các quy định rõ ràng và minh bạch, đồng thời tăng cường giám sát để ngăn chặn các rủi ro tiềm ẩn từ các giao dịch này.

Hội đồng quản trị (HĐQT) thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Nếu nghị quyết của HĐQT vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty và gây thiệt hại cho công ty, các thành viên tán thành sẽ chịu trách nhiệm cá nhân và phải bồi thường thiệt hại, trong khi thành viên phản đối sẽ được miễn trừ trách nhiệm Cổ đông sở hữu cổ phần liên tục ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu HĐQT đình chỉ thực hiện nghị quyết vi phạm này.

Thành viên HĐQT có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc các quản lý đơn vị cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty Người quản lý phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác theo yêu cầu của thành viên HĐQT.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã làm rõ quy định về bầu dồn phiếu cho thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, tách biệt với cơ chế thông qua Nghị quyết theo Điều 148 Việc bổ sung quyền biểu quyết đối với cổ phần phổ thông đã được lưu ký, cho phép phát hành Chứng chỉ ký quỹ không có quyền biểu quyết, nhằm đảm bảo tính nhất quán với sửa đổi tại Điều 113.

Luật Doanh Nghiệp (LDN) 2020 đã cải thiện quy định về trách nhiệm bồi thường của người quản lý doanh nghiệp so với LDN 2014, với sự chi tiết hóa về trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc và các quản lý khác Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đông trong việc khởi kiện mà còn hỗ trợ Tòa án và trọng tài trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan, đồng thời phù hợp với các thông lệ quốc tế tốt về quản trị doanh nghiệp.

Chủ tịch và các thành viên HĐQT có trách nhiệm triệu tập cuộc họp bất thường theo quy định Mặc dù Luật chưa quy định rõ mức độ trách nhiệm bồi thường của các thành viên HĐQT, nhưng các quy định bổ sung này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cổ đông một cách tốt hơn.

2.1.3 Về Giám đốc (Tổng Giám đốc)

Thực tiễn hoạt động Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng

Họp ĐHĐCĐ thường niên thu hút sự chú ý của cổ đông và nhà đầu tư, vì đây là cơ hội để HĐQT tổng kết thành quả lao động trong năm qua, giải thích về những kết quả kinh doanh không khả quan Tại đại hội, nhà đầu tư có thể nắm bắt thông tin về kết quả kinh doanh, các dự án và chiến lược phát triển trong năm tới, cũng như kế hoạch huy động vốn mới Các báo cáo đánh giá quản lý và điều hành công ty là cơ sở để ĐHĐCĐ đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐQT và GĐ (TGĐ), từ đó quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc khen thưởng các thành viên này.

2.2.1 Thực tiễn hoạt động Hội đồng quản trị của công ty cổ phần tại

HĐQT có trách nhiệm xây dựng chiến lược công ty, xác định ưu tiên trong hoạt động kinh doanh và giám sát công tác quản lý Điều này bao gồm việc ra quyết định về các vấn đề ngoài thẩm quyền của ĐHĐCĐ, đảm bảo vai trò lãnh đạo chiến lược và trách nhiệm trước cổ đông HĐQT cần có khả năng đưa ra phán quyết độc lập và thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

2.2.2 Thực tiễn hoạt động của Giám đốc/ Tổng Giám đốc công ty cổ phần tại Thành phố Đà Nẵng

Sự phát triển của các công ty cổ phần (CTCP) phụ thuộc vào đạo đức kinh doanh, kiến thức và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ quản lý Theo Điều 165 LDN 2020, người quản lý công ty, bao gồm thành viên HĐQT và Giám đốc, có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của cổ đông và công ty bằng cách thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực và cẩn trọng Tuy nhiên, hiệu quả của các quy định này về nghĩa vụ của người quản lý tại Việt Nam vẫn chưa đạt được như mong đợi.

2.2.3 Thực tiễn hoạt động của Ban kiểm soát công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng

Luật Doanh nghiệp 2020 đã cập nhật nhiều quy định chi tiết về vị trí pháp lý, cơ cấu, quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong công ty Tuy nhiên, thực tế cho thấy kiểm soát nội bộ tại các công ty, đặc biệt là Công ty Cổ phần (CTCP), vẫn còn mang tính hình thức và chưa đạt hiệu lực cao.

Nguyên nhân của những vướng mắc về thực hiện pháp luật công ty cổ phần 16

Hệ thống tổ chức và quản lý của công ty cổ phần đã tạo ra các yếu tố khuyến khích bên trong, giúp hạn chế hành vi lạm dụng quyền hạn, đồng thời tạo điều kiện cho các thành viên thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình Điều này góp phần tiết kiệm chi phí, đạt chỉ tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, công ty cổ phần cũng đã gặp phải nhiều tranh chấp nội bộ gần đây, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những vấn đề trong cơ cấu quản lý và sự thiếu minh bạch trong các quyết định.

Luật hiện hành chưa xây dựng được khung pháp lý rõ ràng, dẫn đến việc chưa xác định được quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể giữa các cổ đông và các cơ quan trong công ty như Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát (BKS) và Giám đốc/Tổng giám đốc điều hành.

- Về phía bản thân các CTCP

Doanh nghiệp chưa tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực quản trị công ty tốt theo thông lệ quốc tế, dẫn đến việc cổ đông gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin công bố và các thông tin quan trọng Hơn nữa, cổ đông thiểu số chưa được tạo điều kiện thực hiện quyền lợi của mình thông qua việc cung cấp tài liệu họp đại hội đồng cổ đông và các báo cáo bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh Do đó, việc áp dụng các phương pháp tổ chức đại hội đồng cổ đông như E-Voting, họp trực tuyến hay từ xa là cần thiết để giúp cổ đông dễ dàng tiếp cận thông tin và nâng cao khả năng thực hiện quyền lợi của họ.

- Về phía cổ đông, người quản lý CTCP

Việc chấp hành quy định còn hạn chế và sự tự giác của người quản lý công ty cổ phần chưa cao, cùng với việc cổ đông thiếu hiểu biết về quyền lợi của mình theo luật, đã ảnh hưởng đến khả năng thực hiện và bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ.

Dựa trên nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến tổ chức quản lý của công ty cổ phần (CTCP), chúng tôi đã đưa ra một số kết luận quan trọng.

Hệ thống cơ cấu tổ chức và quản lý của CTCP đã thiết lập các yếu tố đòn bẩy nhằm khuyến khích nhân viên, hạn chế hành vi lạm dụng quyền hạn để trục lợi cá nhân, đồng thời tạo điều kiện cho các thành viên, bao gồm cả chủ sở hữu, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình Điều này góp phần tiết kiệm chi phí, đạt chỉ tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về tổ chức quản lý công ty cổ phần (CTCP) đã chỉ ra nhiều vụ việc thực tế, từ đó phân tích nguyên nhân gây ra những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định này Những lập luận này giúp làm rõ các vấn đề tồn tại trong quá trình quản lý CTCP và đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả.

Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã thiết lập một khung pháp lý rõ ràng, xác định quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan trong công ty, bao gồm cổ đông, Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát (BKS) và Giám đốc/Tổng giám đốc điều hành.

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU, TỔ CHỨC QUẢN LÝ CTCP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về tổ chức quản lý CTCP

- Thứ nhất, việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức quản lý

CTCP phải căn cứ vào những đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam.

Thứ hai, hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức quản lý CTCP phải phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức quản lý công ty cổ phần (CTCP) cần đảm bảo sự hài hòa về quyền lợi giữa các bên liên quan.

Ngày đăng: 04/01/2022, 17:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w