NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Nghiên cứu thống kê chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam Chuyên ngành: Thống kê kinh tế Mã số: 9310101 Nghiên cứu sinh: Hoàng Thanh Huyền Mã NCS: NCS36.014TK Người hướng dẫn 1: PGS. TS. Trần Thị Kim Thu; Người hướng dẫn 2: TS. Bùi Hồng Quang Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận (1) Luận án làm sáng tỏ và phát triển quan điểm về chia sẻ chi phí đào tạo đại học (ĐTĐH). Chia sẻ chi phí ĐTĐH được hiểu là tỷ trọng phần trăm (%) đóng góp giữa các bên liên quan, gồm chính phủ (thông qua NSNN hay người đóng thuế), phụ huynh và/ hoặc sinh viên (thông qua học phí, lệ phí), nhà trường (thông qua các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu từ dịch vụ khoa học công nghệ, và các khoản cho biếu tặng) trong chi phí đào tạo bình quân một sinh viên. (2) Luận án đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam, gồm 13 chỉ tiêu được chia thành 4 nhóm: (1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí của Nhà nước; (2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí của nhà trường; (3) Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí của người học; (4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh chia sẻ chi phí đào tạo đại học. (3) Luận án đề xuất các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng gồm: (1) Xu thế phát triển của GDĐH trên thế giới; (2) Cơ chế tài chính cho GDĐH; (3) Đặc điểm của trường đại học; (4) Đặc điểm của người học và gia đình. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án (1) Từ số liệu khảo sát thực tế ở các trường đại học công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT, luận án nghiên cứu chia sẻ chi phí ĐTĐH giữa các bên liên quan, gồm Nhà nước - Người học - Nhà trường. Kết quả cho thấy, chia sẻ chi phí chủ yếu được thực hiện ở các trường thuộc nhóm ngành có khả năng xã hội hoá cao như kinh tế, ngân hàng tài chính, luật; đối với các ngành khác như sư phạm, một số ngành khoa học cơ bản, hay một số ngành có chi phí đào tạo lớn thì mức độ thực hiện chia sẻ chi phí còn khá hạn chế. (2) Kết quả phân tích mối liên hệ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam cho thấy, cả 4 nhân tố (“Xu thế phát triển”, “Cơ chế tài chính”, “Đặc điểm của nhà trường”, “Đặc điểm của người học”) có ảnh hưởng đến chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam hiện nay; trong đó, nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến chia sẻ chi phí là “Đặc điểm của người học và gia đình”. - (3) Từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất mức chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam giữa các bên liên quan, gồm Nhà nước - Người học - Nhà trường trong thời gian tới; Kiến nghị lộ trình và điều kiện thực hiện chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề tài chính cho GDĐH và giảm áp lực lên NSNN. Bên cạnh đó, để khắc phục những vấn đề còn tồn tại khi thực hiện chia sẻ chi phí ĐTĐH, luận án đề xuất một số kiến nghị với các chủ thể liên quan, gồm: (1) Các cấp quản lý nhà nước; (2) Các trường đại học; (3) Các doanh nghiệp, tổ chức, lực lượng xã hội khác.
Lí do lựa chọn đề tài
Giáo dục đại học (GDĐH) đóng vai trò then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực và cung cấp lực lượng lao động cho tương lai, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển xã hội Phát triển GDĐH không chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn tăng năng suất lao động và thu nhập cho người lao động Do đó, GDĐH được xem như một thị trường đặc biệt, trong đó học phí là yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của các cơ sở giáo dục Sự gia tăng đầu tư từ nhà nước, doanh nghiệp, và gia đình vào GDĐH phản ánh nhu cầu ngày càng cao về giáo dục này, đặc biệt từ đầu thế kỷ 21, khi nhu cầu GDĐH bùng nổ đầu tiên ở Tây Âu và sau đó lan rộng sang châu Á và Mỹ La Tinh, chuyển từ mô hình đào tạo “tinh hoa” sang “đại chúng”.
Nhu cầu học đại học ngày càng tăng đã tạo ra áp lực lớn lên ngân sách nhà nước trong việc cung cấp tài chính cho giáo dục đại học Chính phủ phải đối mặt với nhiều yêu cầu cấp bách khác như phổ cập giáo dục tiểu học và trung học, đảm bảo sức khỏe cộng đồng, phát triển giao thông công cộng và bảo vệ môi trường Do đó, việc chuyển một phần gánh nặng tài chính từ chính phủ sang sinh viên và gia đình là cần thiết.
Quan điểm về chia sẻ chi phí giáo dục đại học (GDĐH) khác nhau giữa các quốc gia John Weidman (1995) nhấn mạnh rằng chia sẻ chi phí liên quan đến chiến lược của chính phủ nhằm giảm đầu tư công và tăng cường tài trợ từ doanh nghiệp cho các cơ sở GDĐH Johnstone (2004) cho rằng chia sẻ chi phí là sự chuyển dịch gánh nặng chi phí từ chính phủ sang các nguồn tài chính khác như phụ huynh và sinh viên thông qua học phí Nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (2009) chỉ ra rằng chia sẻ chi phí GDĐH bao gồm sự tham gia của chính phủ, gia đình, sinh viên và các nhà tài trợ, đồng thời phản ánh sự chuyển dịch từ phụ thuộc hoàn toàn vào chính phủ sang chia sẻ trách nhiệm tài chính Báo cáo của Liên minh Châu Âu (Orr, Wespel & Usher, 2014) cho rằng chia sẻ chi phí nhằm đảm bảo cân bằng giữa tài chính công và tư nhân Tại Việt Nam, giáo dục, đặc biệt là GDĐH, luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng, được thể hiện qua các văn kiện và nghị quyết, trong đó Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 nhấn mạnh cần đổi mới mạnh mẽ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Hệ thống giáo dục đại học đang được hiện đại hóa, phù hợp với từng ngành và nhóm ngành, đồng thời phân tầng để đáp ứng nhu cầu phát triển Điều này giúp từng bước tiếp cận với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Xu hướng tăng trưởng ngân sách nhà nước cấp cho giáo dục đại học (GDĐH) hàng năm không chỉ thể hiện ở quy mô mà còn ở tỷ trọng chi tiêu của các hộ gia đình Mặc dù vậy, mức học phí tại các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam vẫn còn thấp so với chi phí đào tạo thực tế Nghiên cứu của UNDP (2007) cho thấy, với học phí thấp, 35% ngân sách nhà nước hỗ trợ giáo dục lại chủ yếu chảy vào con em của 20% dân cư giàu nhất, trong khi chỉ 15% dành cho con em của 20% dân cư nghèo nhất Do đó, để đáp ứng nhu cầu tài chính và nâng cao chất lượng GDĐH, cần tăng cường chia sẻ chi phí đào tạo giữa nhà nước, gia đình và người học, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của các trường đại học hiện nay.
Nghiên cứu về chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam hiện tại còn hạn chế, chủ yếu là các nghiên cứu đơn lẻ và định tính, trong khi các nghiên cứu định lượng rất ít Chưa có công trình nào toàn diện về vấn đề này, và nhiều nhà khoa học vẫn đang tranh luận về cách xác định chi phí đào tạo, mức độ chia sẻ và các chỉ tiêu thống kê cần thiết để phân tích Ngoài ra, các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ chi phí đào tạo đại học chủ yếu mang tính định tính, thiếu các nghiên cứu định lượng để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này.
Dựa trên những phân tích đã thực hiện, chủ đề của luận án được xác định là "Nghiên cứu thống kê chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam".
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của luận án là đánh giá thực trạng thống kê về chia sẻ chi phí đầu tư công ở Việt Nam và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề này Từ đó, luận án sẽ đề xuất lộ trình và điều kiện thực hiện chia sẻ chi phí đầu tư công trong thời gian tới Ngoài ra, nghiên cứu cũng kiến nghị hệ thống chỉ tiêu thống kê, các phương pháp thống kê, và nguồn dữ liệu cần thiết để phục vụ cho việc thống kê chia sẻ chi phí đầu tư công tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Luận án thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Hoàn thiện cơ sở lý luận về chia sẻ chi phí ĐTĐH, làm sáng tỏ các quan điểm, nội dung và phương thức chia sẻ chi phí ĐTĐH;
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê để chia sẻ chi phí đầu tư phát triển hạ tầng tại Việt Nam là rất cần thiết Việc lựa chọn các phương pháp thống kê phù hợp sẽ giúp phân tích hiệu quả chia sẻ chi phí này Đồng thời, cần xây dựng mô hình nghiên cứu để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chia sẻ chi phí đầu tư phát triển hạ tầng ở Việt Nam.
Bài viết phân tích thực trạng chia sẻ chi phí đào tạo đại học (ĐTĐH) tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT, đồng thời xác định những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này Ngoài ra, bài viết cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam hiện nay, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và giải pháp cho những thách thức trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Để thực hiện chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam trong thời gian tới, cần kiến nghị một lộ trình rõ ràng và xác định các điều kiện cần thiết Đồng thời, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và phương pháp thống kê phù hợp cũng là một yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình chia sẻ chi phí này.
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu nêu trên, luận án tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Chia sẻ chi phí đào tạo đại học là gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam hiện nay?
Để phản ánh chia sẻ chi phí đầu tư phát triển hạ tầng ở Việt Nam, cần xác định những chỉ tiêu thống kê phù hợp như tỷ lệ phân bổ chi phí, mức độ đóng góp của các nguồn vốn và hiệu quả sử dụng ngân sách Các phương pháp thống kê như phân tích hồi quy, so sánh giữa các vùng miền và khảo sát ý kiến người dân được áp dụng để phân tích chia sẻ chi phí đầu tư phát triển hạ tầng, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu cho việc quản lý và phân bổ nguồn lực.
Mức độ chia sẻ chi phí đầu tư phát triển hạ tầng ở Việt Nam hiện nay đang được quan tâm đặc biệt Để thực hiện chia sẻ chi phí này trong thời gian tới, cần xác định lộ trình rõ ràng và các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Việc xây dựng các chính sách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên liên quan trong việc phát triển hạ tầng.
Khung phân tích của luận án
Hình 1 Khung phân tích của luận án
Phương pháp nghiên cứu
Bám sát mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận án sử dụng một số phương pháp sau đây:
(1) Nhóm phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin thứ cấp: luận án thu thập, tổng hợp và tổng quan các tài liệu,
Nghiên cứu thống kê chia sẻ chi phí ĐTĐH Đầu tư của Nhà nước Đầu tư của nhà trường Đầu tư của người học
Hệ thống chỉ tiêu thống kê chia sẻ chi phí ĐTĐH
Phương pháp thống kê nghiên cứu chia sẻ chi phí đào tạo đại học (ĐTĐH) tại Việt Nam hiện nay đang được thực hiện với mục tiêu đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc chia sẻ chi phí này Bài viết sẽ đề xuất lộ trình, điều kiện và giải pháp thực hiện chia sẻ chi phí ĐTĐH trong thời gian tới, dựa trên các nghiên cứu và quy định của Nhà nước liên quan, bao gồm tài liệu của Ngân hàng Thế giới (WB), Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc, cùng với các bài báo từ các tạp chí trong và ngoài nước Ngoài ra, tác giả sẽ khai thác dữ liệu từ Niên giám thống kê, Tổng điều tra Kinh tế, Khảo sát mức sống dân cư, và báo cáo thu chi của các trường đại học trong giai đoạn 2011-2017 để tổng quan về chia sẻ chi phí ĐTĐH Các số liệu thứ cấp sẽ được sử dụng để tính toán, phân tích và đánh giá tình hình chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam hiện nay.
Luận án đã tiến hành phỏng vấn sâu 12 chuyên gia có kiến thức chuyên môn về vấn đề nghiên cứu, bao gồm các cán bộ từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng với 04 trường Đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Đại học Thương mại, và Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Thông tin chi tiết được trình bày trong Phụ lục.
Phỏng vấn được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ chi phí đầu tư phát triển hạ tầng (ĐTĐH) tại Việt Nam, từ đó hoàn thiện bảng hỏi phục vụ cho cuộc điều tra Đây là bước nghiên cứu định tính quan trọng trong quá trình nghiên cứu Để thu thập thông tin phục vụ cho việc đo lường các yếu tố này, luận án đã tiến hành khảo sát qua bảng hỏi đối với các cán bộ lãnh đạo, trưởng phòng, phó trưởng phòng và cán bộ phòng Tài chính tại 53 trường đại học công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT, bao gồm 33 trường đại học công lập và 20 trường thành viên thuộc 3 Đại học lớn: Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng.
(2) Nhóm các phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý, trình bày thông tin và kết quả nghiên cứu
Luận án đã tiến hành thu thập và xử lý thông tin về chia sẻ chi phí đào tạo tại các trường đại học công lập thuộc Bộ GD&ĐT Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, bao gồm phân tổ thống kê, bảng và đồ thị, nghiên cứu phản ánh các nguồn tài chính cho đào tạo đại học, cơ cấu các nguồn tài chính, và tính toán các tham số liên quan đến chia sẻ chi phí và biến động của nó qua các năm Đồng thời, nghiên cứu cũng thống kê mô tả các trường đại học theo nhóm ngành, vùng địa lý và mức độ tự chủ, nhằm đánh giá chi phí đào tạo đại học và chia sẻ chi phí theo nhóm ngành trong các trường đại học công lập tại Việt Nam.
(3) Nhóm các phương pháp kiểm định thang đo và đánh giá sự phù hợp của biến số
Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để lựa chọn các nhóm nhân tố và chỉ báo, xác định các thành phần cũng như đánh giá độ giá trị và độ tin cậy của các biến số Các biến số được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi xác định các thành phần, luận án tiếp tục sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc chia sẻ chi phí đầu tư công ở Việt Nam.
Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận
Luận án này làm rõ và phát triển quan điểm về việc chia sẻ chi phí đào tạo đại học, trong đó tỷ trọng phần trăm (%) đóng góp từ các bên liên quan như chính phủ (thông qua ngân sách nhà nước hoặc người đóng thuế), phụ huynh và sinh viên (thông qua học phí và lệ phí), cùng với nhà trường (thông qua các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khoa học công nghệ, và các khoản tài trợ) được phân tích trong chi phí đào tạo trung bình cho mỗi sinh viên.
Luận án xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chia sẻ chi phí đào tạo đại học (ĐTĐH) tại Việt Nam, bao gồm 13 chỉ tiêu được phân loại thành 4 nhóm chính: Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí của Nhà nước, nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí của nhà trường, nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí của người học, và nhóm chỉ tiêu phản ánh chia sẻ chi phí đào tạo đại học.
Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ chi phí đầu tư công ở Việt Nam, trong đó xác định hai yếu tố chính: (1) Xu thế phát triển của đầu tư công trên toàn cầu; (2) Cơ chế tài chính hỗ trợ cho đầu tư công Mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm làm rõ các yếu tố này và đề xuất giải pháp tối ưu cho việc quản lý chi phí đầu tư công trong bối cảnh hiện nay.
(3) Đặc điểm của trường đại học; (4) Đặc điểm của người học và gia đình
Nghiên cứu từ số liệu khảo sát tại các trường đại học công lập thuộc Bộ GD&ĐT cho thấy việc chia sẻ chi phí đào tạo đại học giữa Nhà nước, người học và nhà trường đang diễn ra, đặc biệt ở các ngành có khả năng xã hội hóa cao như kinh tế, ngân hàng tài chính và luật Ngược lại, ở các ngành như sư phạm, một số ngành khoa học cơ bản, và những ngành có chi phí đào tạo lớn, mức độ chia sẻ chi phí vẫn còn hạn chế.
Phân tích mối liên hệ và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chia sẻ chi phí giáo dục đại học (ĐTĐH) ở Việt Nam đã chỉ ra bốn yếu tố chính: “Xu thế phát triển của ĐTĐH trên thế giới”, “Cơ chế tài chính cho ĐTĐH”, “Đặc điểm của nhà trường”, và “Đặc điểm của người học và gia đình” Trong đó, “Đặc điểm của người học và gia đình” được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến việc chia sẻ chi phí ĐTĐH hiện nay.
Luận án đề xuất mức chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam giữa Nhà nước, người học và nhà trường trong thời gian tới, nhằm giải quyết vấn đề tài chính và giảm áp lực lên ngân sách nhà nước Đề xuất cũng bao gồm lộ trình và điều kiện thực hiện chia sẻ chi phí, cùng với các kiến nghị để khắc phục những vấn đề tồn tại trong quá trình này, hướng đến sự hợp tác hiệu quả giữa các bên liên quan.
Các cấp quản lý nhà nước; (2) Các trường đại học; (3) Các doanh nghiệp, tổ chức, lực lượng xã hội khác.
Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về chia sẻ chi phí đào tạo đại học
Chương 2: Phương pháp thống kê nghiên cứu chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam
Chương 3: Thực trạng thống kê chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Kiến nghị và giải pháp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHIA SẺ 9
Một số vấn đề lý luận chung về chia sẻ chi phí đào tạo đại học
1.1.1.1 Khái niệm chi phí đào tạo đại học
Việc xác định chi phí đào tạo đại học (ĐTĐH) dựa trên lý thuyết chi phí vốn con người của Schultz (1960), cho rằng đầu tư vào giáo dục là một hình thức đầu tư vào vốn con người Ông nhấn mạnh rằng các trường học hoạt động như những công ty đặc biệt, sản xuất ra các văn bằng Do đó, các cơ sở giáo dục và trường đại học cần xem xét kỹ lưỡng chi phí giáo dục như những nhà máy trong lĩnh vực công nghiệp Việc tính toán chính xác các chi phí này là điều kiện cần thiết để phát triển các chính sách giáo dục, đặc biệt là chính sách học phí, và cải thiện chất lượng dịch vụ trong các trường đại học Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc xác định chi phí ĐTĐH xuất phát từ ba lý do chính.
Một là, yêu cầu phân bổ hợp lý nguồn tài chính công cho ĐTĐH;
Hai là, yêu cầu cải cách cơ chế tài chính cho ĐTĐH để đa dạng hóa và gia tăng nguồn lực cho ĐTĐH
Để nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học, việc xác định căn cứ khoa học cho việc điều chỉnh học phí là điều kiện cơ bản.
Chi phí đào tạo đại học được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm chi phí của người học, cơ sở đào tạo, xã hội và nhà nước Mỗi góc độ nghiên cứu mang đến những nội dung, bản chất và quy mô chi phí khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận vấn đề này.
Chi phí đào tạo từ góc độ người học được định nghĩa là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà họ đã sử dụng trong quá trình học tập.
Dưới góc độ của nhà nước, chi phí đào tạo sẽ bao gồm toàn bộ các khoản chi cho đào tạo mà NSNN phải chi trả
Chi phí đào tạo được hiểu là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ đã sử dụng để đào tạo một học viên trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc trong một khóa học.
Theo Johnstone (1991), chi phí đào tạo được phân thành bốn nhóm chính: (1) Chi phí cơ bản cho giảng dạy, bao gồm lương giảng viên, nhân viên, thiết bị, thư viện, máy tính và phòng học; (2) Chi phí liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học; (3) Chi phí sinh hoạt của sinh viên, phụ thuộc vào việc họ sống với cha mẹ, thuê trọ hay ở ký túc xá; và (4) Chi phí mất thu nhập của sinh viên khi họ rời bỏ lực lượng lao động Mặc dù về lý thuyết, những chi phí này hoàn toàn hợp lý trong xã hội.
Wang Shang-mai (1999), một học giả Trung Quốc, định nghĩa "chi phí đào tạo" là giá trị tổng hợp của tất cả các nguồn lực được sử dụng trong quá trình giáo dục sinh viên/học sinh Điều này có nghĩa là chi phí đào tạo bao gồm tất cả các khoản chi trực tiếp hoặc gián tiếp từ xã hội, cá nhân được giáo dục và gia đình họ, thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Theo quan điểm của Levin và McEwan (trích dẫn trong Phạm Vũ Thắng,
Theo nghiên cứu năm 2012, các khoản chi đào tạo cần thiết cho một sinh viên từ góc độ cơ sở đào tạo bao gồm: (1) chi cho con người như tiền lương, phụ cấp, tiền công, phúc lợi và khen thưởng; (2) chi cho cơ sở vật chất; (3) chi cho máy móc, thiết bị và vật liệu; (4) các chi phí đầu vào khác; và (5) chi phí đầu vào của sinh viên Tất cả các khoản chi này được tổng hợp để xác định tổng chi phí của chương trình đào tạo cho một sinh viên.
Chi phí đào tạo của trường đại học, theo Nguyễn Văn Áng (2009), là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ chi cho việc đào tạo một sinh viên trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một khóa học Chi phí này bao gồm ba nhóm chính: (1) Chi phí tài sản; (2) Chi phí lương và các khoản tương tự; (3) Chi phí hàng năm không phải lương Để đảm bảo chuẩn đầu ra, chi phí đào tạo cần đáp ứng nhu cầu cơ bản cho hoạt động đào tạo, tính đúng và đủ mà không xem xét đến yếu tố lợi nhuận và đầu tư, đồng thời cần cân nhắc nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và khả năng đóng góp của người học.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định rõ về việc sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các khoản chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp tác khác; chi thường xuyên, bao gồm chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định; cùng với chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Chi phí đào tạo được xác định thống nhất bởi các nhà nghiên cứu là tổng chi phí mà trường học chi ra để đào tạo một sinh viên trong một năm Để tính toán chi phí này, người ta thường sử dụng chỉ tiêu chi phí đào tạo bình quân cho một sinh viên, được tính bằng cách chia tổng chi phí đào tạo cho số lượng sinh viên trong năm.
Tổng chi phí đào tạo bao gồm ba khoản chính: (1) chi phí cho con người, bao gồm lương, phụ cấp, bảo hiểm, phúc lợi, khen thưởng và dự phòng thu nhập; (2) chi phí cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ như giảng dạy, quản lý, coi thi, chấm thi, hướng dẫn chuyên đề, chi cho thực tập, đào tạo kỹ năng, học bổng và các dịch vụ công cộng; (3) chi phí cho mua sắm cơ sở vật chất, sửa chữa tài sản cố định, và chi phí cho máy móc, thiết bị cùng vật liệu cần thiết.
1.1.1.2 Phân loại chi phí đào tạo đại học
Có nhiều cách khác nhau để phân loại chi phí ĐTĐH Cụ thể như sau: a Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí phát sinh cần thiết cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và dịch vụ cộng đồng, bao gồm các chi phí thực tế trong quá trình đào tạo Những khoản chi này được sử dụng để mua sắm các “đầu vào” phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập, như lương giáo viên, lương nhân viên, giáo trình và các vật tư khác (Cohn, 1976).
Chi phí trực tiếp cho ĐTĐH khác nhau tùy thuộc vào góc độ của từng chủ thể, bao gồm chi phí của cá nhân, chi phí của nhà nước và chi phí của xã hội Điều này được minh họa rõ ràng qua bảng số liệu kèm theo.
Bảng 1.1 Phân biệt chi phí trực tiếp cho ĐTĐH của cá nhân,
Nhà nước, và xã hội Chi phí của cá nhân Chi phí của nhà nước Chi phí của xã hội
Chi phí của cá nhân thường bao gồm 5 khoản mục chi cơ bản sau:
- Học phí và các khoản phí phải nộp;
- Trang thiết bị và học liệu của cá nhân;
- Mua đồng phục và đóng góp các khoản quĩ khác ở trường, lớp;
- Chi cho các khóa học có tính chất bổ trợ cho chương trình chính khóa
Chi phí của Nhà nước thường bao gồm 8 khoản mục chi cơ bản sau:
- Lương và các khoản có tính chất lương cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục;
- Cơ sở vật chất trường học (xây dựng hoặc thuê);
- Trang thiết bị và học liệu của nhà trường (mua hoặc thuê);
- Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ;
- Học bổng, trợ cấp cho người học;
Chi phí xã hội bao gồm chi phí của cá nhân và Nhà nước, cùng với một phần chênh lệch phát sinh từ các nguồn khác nhau.
- Chi phí của tư nhân cho ĐTĐH thông qua các hình thức hợp tác công tư trong ĐTĐH;
- Các khoản tiền/ hiện vật cho, tặng, viện trợ của các cá nhân, tổ chức cho ĐTĐH;
- Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất - kinh doanh;
- dịch vụ của các cơ sở ĐTĐH công được đầu tư trở lại cho ĐTĐH
Nguồn: Đặng Thị Minh Hiền (2016)
Tổng quan các công trình nghiên cứu về chia sẻ chi phí đào tạo đại học
Nghiên cứu về chia sẻ chi phí đầu tư phát triển hạ tầng (ĐTĐH) được phân chia thành ba nhóm chính: (1) Các công trình nghiên cứu tập trung vào việc xác định chi phí ĐTĐH; (2) Các công trình nghiên cứu về phương pháp chia sẻ chi phí ĐTĐH; và (3) Các công trình nghiên cứu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chia sẻ chi phí ĐTĐH.
1.2.1 T ổ ng quan nghiên c ứ u v ề xác đị nh chi phí đ ào t ạ o đạ i h ọ c
Bowen, Howard R (1980) đã thực hiện một nghiên cứu về chi phí GDĐH ở
Nghiên cứu về chi phí giáo dục đại học tại Mỹ đã phân tích mức chi phí trên mỗi sinh viên và đề xuất mức hợp lý cho các trường đại học Tài liệu này xem xét các nguồn tài chính, phương pháp phân bổ chi phí và xu hướng lịch sử trong chi phí giáo dục Chi phí đơn vị giáo dục đại học được tính toán dựa trên hoạt động của từng cơ sở, tuy nhiên không bao gồm chi phí gián tiếp như chi phí sinh hoạt và chi phí cơ hội Nghiên cứu nhấn mạnh rằng mỗi trường cần thiết lập tiêu chuẩn riêng để xác định chi phí đơn vị dựa trên nhu cầu cụ thể Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giáo dục đại học bao gồm yếu tố xã hội, thể chế, xu hướng lương cho giảng viên và nhân viên, phúc lợi xã hội, và tình trạng tài sản Tuy nhiên, nghiên cứu chưa làm rõ sự khác biệt về chi phí đào tạo giữa các nhóm ngành và nguyên nhân của những khác biệt này.
Nghiên cứu của Asep Kurniawan, Tjutju Yuniarsih, Sumarto (2016) đã phân tích chi phí đơn vị ĐTĐH tại 3 trường đại học công lập ở Indonesia (đó là các trường Institut
Teknology Bandung, Universitas Pendidikan Indonesia, và Institut Pertanian Bogor)
Nghiên cứu này phân tích nhu cầu tài chính của các trường đại học và phương pháp xác định chi phí đơn vị Các tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính (case study) và nhận thấy rằng yếu tố quyết định chi phí đào tạo phụ thuộc vào nhu cầu tài chính riêng của từng trường, khuyến khích các trường tự xác định chi phí Kết quả cho thấy chi phí đào tạo thực tế của các trường đại học cao hơn nhiều so với tính toán của chính phủ Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến chi phí gián tiếp như chi phí sinh hoạt và chi phí cơ hội cho sinh viên.
Shally Batra (2017) đã tiến hành phân tích chi phí đơn vị cho giáo dục đại học tại hai trường đại học quốc gia ở Punjab, Ấn Độ Ông chỉ ra rằng, do áp lực từ chính sách an sinh xã hội, cơ cấu học phí hầu như không thay đổi trong ba thập kỷ qua Mặc dù việc phục hồi chi phí cho các cơ sở giáo dục đại học đang được quan tâm, nhưng việc thu hồi toàn bộ chi phí được coi là không khả thi Nghiên cứu cung cấp phương pháp tính chi phí đơn vị bằng cách tổng hợp chi phí trực tiếp và gián tiếp chia cho số sinh viên, nhưng việc thu thập dữ liệu tài chính và tính toán chi phí không hề đơn giản Kết quả cho thấy chi phí giáo dục đại học cần thiết cao hơn so với chi phí thực tế, đồng thời học phí cần tăng lên Các trường cũng cần cắt giảm chi phí không cần thiết để giải quyết tình trạng thiếu hụt tài chính Một số giải pháp được đề xuất bao gồm tăng cường cơ cấu chi phí phù hợp và tăng số lượng sinh viên nhập học, tuy nhiên, tác giả chưa phân tích sự khác biệt về chi phí giữa các ngành đào tạo.
Hayden và các cộng sự (2010) đã ước tính chi phí đơn vị cho đào tạo đại học (ĐTĐH) ở Việt Nam, cho rằng chi phí tối thiểu để duy trì chất lượng cạnh tranh là khoảng 120%-150% GDP/người đối với các nước có thu nhập tương tự Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa làm rõ phương pháp ước tính và tính chính xác của kết quả, dẫn đến sự nghi ngờ từ các nhà khoa học Hơn nữa, mức độ hợp lý của con số này tại các trường đại học Việt Nam chưa được làm rõ, đặc biệt khi có sự khác biệt về ngành học, điều kiện địa lý và quy mô sinh viên Một số nghiên cứu khác về xác định chi phí ĐTĐH tại Việt Nam cũng đã được thực hiện.
Nguyễn Văn Áng và các cộng sự (2009) trong nghiên cứu “Xác định chi phí ĐTĐH ở Việt Nam” đã hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến chi phí đào tạo đại học, bao gồm khái niệm, phân loại và các yếu tố cấu thành chi phí Nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết để tính toán chi phí đào tạo thực tế cho một sinh viên chính quy tại bốn trường đại học đại diện cho các khối ngành khác nhau ở Việt Nam: Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Kết quả cho thấy có sự chênh lệch đáng kể về chi phí đào tạo giữa các trường, với quy mô đào tạo là nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt này Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tính toán chi phí đào tạo cho bốn khối ngành và chưa đề xuất phương pháp xác định chi phí cho các khối ngành khác, đồng thời cần tiếp tục nghiên cứu thêm về các nhân tố khác ảnh hưởng đến chi phí đào tạo.
Cũng nghiên cứu về chi phí ĐTĐH, tác giả Phạm Vũ Thắng và các cộng sự
Năm 2012, một nghiên cứu đã ước tính chi phí đào tạo thực tế của một sinh viên tại 150 trường đại học công lập ở Việt Nam, dựa trên các số liệu minh họa về chi phí đào tạo Các trường đại học công lập được phân loại thành 8 nhóm ngành, bao gồm Công nghệ và Kỹ thuật, Khoa học Tự nhiên, và Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Sư phạm và quản lý giáo dục, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, y dược, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và luật, nghệ thuật là những nhóm ngành được nghiên cứu về chi phí đào tạo hợp lý Các tác giả chỉ ra rằng chi phí đào tạo thực tế ở Việt Nam hiện nay quá thấp so với mức trung bình của khu vực và thế giới, dẫn đến chất lượng giáo dục đại học thấp Họ đã xây dựng và đề xuất ba kịch bản chi phí đào tạo hợp lý cho mỗi nhóm ngành tương ứng với ba mức chất lượng: thấp, trung bình và cao Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị cho việc đổi mới chính sách học phí Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác định tỷ trọng đóng góp của từng đối tượng như Nhà nước, người học và xã hội trong chi phí đào tạo bình quân, đây là yếu tố quan trọng để xác định chi phí hợp lý cho từng nhóm ngành và xây dựng khung học phí trong tương lai.
Hồ Thanh Bình (2007), Đặng Thị Minh Hiền (2009), Phùng Xuân Nhạ và Phạm Xuân Hoan (2012) đã nghiên cứu các thành tố cơ bản của chi phí và lợi ích liên quan đến đầu tư cho giáo dục đại học, mặc dù họ không trực tiếp xác định chi phí đầu tư Nghiên cứu của họ cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của đầu tư giáo dục đại học từ cả góc độ cá nhân và xã hội.
Lê Thị Minh Ngọc (2017) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định chi phí đào tạo thực tế và chi phí đào tạo cần thiết cho các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH), dựa trên số liệu từ Ngân hàng Thế giới năm 2012 Việc này không chỉ là cơ sở để tính toán mức học phí cho các cơ sở GDĐH công lập mà còn phản ánh sự phức tạp của nguồn kinh phí và điều kiện cơ sở vật chất của từng trường Nghiên cứu đề xuất công thức tính chi phí đơn vị cho mỗi trường đại học, góp phần làm rõ hơn về vấn đề tài chính trong giáo dục đại học.
Chi phí đơn vị tại mỗi trường = Tổng chi phí trường chi cho nhóm ngành
Tổng số sinh viên quy đổi thuộc nhóm ngành
Việc xác định chi phí đơn vị tại các trường đại học cần được thực hiện bằng cách lấy tổng chi phí hàng năm chia cho số sinh viên của trường trong năm đó để đảm bảo tính chính xác Hơn nữa, nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào khía cạnh định tính mà chưa lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến vấn đề đổi mới tài chính trong các trường đại học công lập ở Việt Nam.
Hiện nay, nghiên cứu về phương pháp xác định chi phí đào tạo bình quân một sinh viên tại các trường đại học công lập ở Việt Nam còn hạn chế và thiếu sự thống nhất Mặc dù một số nghiên cứu đã tính toán chi phí đơn vị cho một số trường cụ thể, nhưng kết quả này chưa đại diện cho các trường thuộc các nhóm ngành khác nhau.
Nhiều nghiên cứu từ năm 2009 đã chỉ ra rằng việc tính toán chi phí bình quân cho các nhóm ngành chưa xem xét đầy đủ chi phí của từng đối tượng như nhà nước, nhà trường và người học (Hayden và cộng sự, 2010; Phạm Vũ Thắng, 2012) Thêm vào đó, hầu hết các nghiên cứu chưa xác định rõ chi phí khấu hao tài sản cố định của nhà trường trong tổng chi phí bình quân cho một sinh viên.
1.2.2 T ổ ng quan nghiên c ứ u v ề chia s ẻ chi phí đ ào t ạ o đạ i h ọ c
John C Weidman (1995) nhấn mạnh rằng đa dạng hóa nguồn tài chính cho giáo dục đại học (GDĐH) là một hình thức chia sẻ chi phí Ông đề xuất rằng chính phủ có thể thực hiện một số chiến lược như thu hồi chi phí trực tiếp, tài trợ và hợp đồng với các cơ quan bên ngoài hoặc doanh nghiệp để tạo thêm thu nhập cho các cơ sở GDĐH Bên cạnh đó, việc khuyến khích đóng góp từ tư nhân và mở rộng khu vực tư nhân cũng là những giải pháp quan trọng Ngoài ra, các chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận cho sinh viên, hỗ trợ tài chính, và điều chỉnh tình trạng thuế đối với các khoản thu từ doanh nghiệp hay chi phí trả chậm cũng được xem xét trong chính sách chia sẻ chi phí trong giáo dục đại học ở cả nước phát triển và đang phát triển.
Johnstone và các cộng sự đã chỉ ra rằng gánh nặng chi phí giáo dục đại học (GDĐH) đang chuyển từ chính phủ sang phụ huynh và học sinh thông qua việc tăng học phí Nghiên cứu của họ về Trung Quốc và Anh cho thấy mặc dù có sự khác biệt về hệ thống kinh tế và chính trị, cả hai quốc gia đều thực hiện chia sẻ chi phí GDĐH một cách không thường xuyên Chia sẻ chi phí không chỉ dừng lại ở học phí mà còn bao gồm các cuộc thảo luận công khai về việc tính phí gần như hòa vốn Chính sách công cũng có thể dẫn đến việc giảm số lượng sinh viên tại các trường công và tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân Johnstone nhấn mạnh rằng việc chia sẻ chi phí là xu hướng toàn cầu, đặc biệt khi nhu cầu về GDĐH gia tăng, buộc chính phủ phải mở rộng dịch vụ mà không thể duy trì miễn phí hoàn toàn như trước Xu hướng này đã lan rộng từ Tây Âu sang các nước Châu Phi và các quốc gia xã hội chủ nghĩa, nhằm đáp ứng hai mục tiêu chính của GDĐH: chất lượng và cơ hội tiếp cận Các hình thức chia sẻ chi phí bao gồm học phí, sự xuất hiện của khu vực GDĐH tư nhân, và các chính sách hỗ trợ tài chính như học bổng và vay vốn Johnstone cũng phân tích các quan điểm đối lập trong chính sách kinh tế và kỹ thuật liên quan đến chia sẻ chi phí, cho thấy rằng việc chuyển giao gánh nặng chi phí từ chính phủ sang phụ huynh và học sinh là một hiện tượng đang diễn ra trên toàn thế giới, kể cả ở những nơi mà GDĐH từng miễn phí.
Kinh nghiệm thực hiện chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở một số nước trên thế giới
1.3.1 Kinh nghi ệ m t ừ các n ướ c phát tri ể n
Tại Mỹ, chi phí học phí mà phụ huynh và sinh viên phải đối mặt đang gia tăng nhanh chóng, trong khi phần chi phí do chính phủ hoặc người nộp thuế chịu trách nhiệm đã giảm đáng kể Theo OECD (2013), tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục đại học đang có xu hướng giảm.
Mỹ có tỷ lệ đầu tư cho giáo dục đại học là 1,35%, cao hơn mức trung bình của các nước OECD Theo Marcucci và Johnstone (2007), do cấu trúc liên bang, tài chính cho giáo dục đại học ở Mỹ được phân bổ qua ba cấp: liên bang, bang và địa phương Việc phân bổ này được thực hiện với mục tiêu hạn chế can thiệp từ chính phủ và thúc đẩy cạnh tranh thị trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Ngân sách từ bang và địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các trường đại học.
Mức học phí tại Mỹ được xác định ở cấp bang hoặc địa phương, với sự chênh lệch rõ rệt giữa trường công lập và tư thục, cũng như giữa các chương trình đào tạo hai năm và bốn năm Học phí tại các trường tư thục bốn năm cao gấp ba lần so với trường công lập cùng loại và gấp mười lần so với trường hai năm Đặc biệt, học phí của các trường công lập hai năm tại miền Trung cao nhất, gần gấp đôi so với miền Tây Nam, nơi có học phí thấp nhất Vùng New England có học phí cao nhất cho trường công lập bốn năm và trường tư thục không vì lợi nhuận, cao gần 50% so với miền Tây Nam và miền Nam Để đối phó với sự gia tăng học phí, Mỹ đã mở rộng các chương trình hỗ trợ tài chính từ chính phủ, trường học và các nguồn tư nhân, bao gồm tài trợ, giảm học phí và vay vốn, giúp sinh viên có khả năng chi trả cho ít nhất một trường công lập Sự gia tăng học phí cùng với các chương trình hỗ trợ tài chính thể hiện hình thức chia sẻ chi phí trong giáo dục đại học tại Mỹ, theo phân loại của Johnstone (2004).
Vương quốc Anh được công nhận toàn cầu với nền giáo dục đại học chất lượng cao và tiên tiến, với chi tiêu công cho giáo dục đại học đạt 1,35% GDP theo OECD (2013) Nguồn kinh phí cho giáo dục đại học bao gồm học phí, ngân sách chính phủ và các nguồn khác Chính phủ thông qua Hội đồng tài trợ giáo dục đại học thực hiện phân bổ ngân sách hàng năm nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa phương pháp giảng dạy, mở rộng tiếp cận giáo dục đại học và nâng cao chất lượng đầu ra cũng như nghiên cứu Hàng năm, chính phủ cũng cấp trợ cấp cho các vùng miền khác nhau dựa trên số lượng trường đại học trong từng khu vực.
Từ năm 1998, Vương quốc Anh đã áp dụng chính sách tăng học phí trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, với mức học phí lên tới 3.000 bảng Anh (khoảng 4.854 USD) cho các trường công lập và 8.000 USD cho các trường tư thục Theo OECD (2011), sinh viên hiện đóng góp 2/3 chi phí cho một khóa học bậc cử nhân, gấp đôi mức trung bình của OECD Mức học phí ở các trường đại học tại Anh khác nhau theo nhóm ngành, với ngành y, khoa học và kỹ thuật có mức học phí cao hơn so với ngành nghệ thuật, kinh tế và sư phạm Các trường tư thục cũng có mức học phí cao hơn nhiều so với trường công lập, đặc biệt ngành Y khoa có mức học phí cao nhất, gấp 2-3 lần so với các ngành khác Để hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các trường đại học đã dành ít nhất 1/3 khoản thu từ học phí cho học bổng, bên cạnh đó, các địa phương cũng có kinh phí hỗ trợ cho sinh viên đặc biệt khó khăn, sinh viên ưu tú và sinh viên có thành tích học tập tốt.
Quốc gia này đã áp dụng chính sách tăng học phí cùng với cơ chế tài chính sáng tạo gọi là tín dụng tùy theo thu nhập Theo đó, sinh viên được hoãn khoản học phí cho đến khi tốt nghiệp và đi làm Việc trả nợ chỉ bắt đầu khi thu nhập hàng tháng của họ vượt qua một ngưỡng nhất định, và số tiền trả nợ hàng tháng sẽ tỷ lệ thuận với mức thu nhập của người vay Điều này giúp đảm bảo rằng khoản nợ không trở thành gánh nặng quá lớn cho người trả nợ.
Kể từ giữa thập niên 60, giáo dục đại học (GDĐH) ở Hàn Quốc đã phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ quá trình xây dựng và công nghiệp hóa đất nước sau chiến tranh Chính phủ đã khuyến khích phát triển GDĐH tư thục, dẫn đến việc hơn 80% cơ sở GDĐH là tư nhân vào năm 1962, với phần lớn sinh viên theo học tại các trường này Tuy nhiên, nguồn kinh phí từ ngân sách Chính phủ chỉ chiếm khoảng 26% tổng chi phí cho giáo dục.
Từ những năm 1950, chi phí giáo dục đại học (GDĐH) tại Hàn Quốc đã được chia sẻ giữa chính phủ, người đóng thuế và cha mẹ học sinh, với một số trường hợp cần trợ cấp bổ sung Các bậc phụ huynh sẵn sàng chi trả học phí cao để con em có cơ hội học vấn tốt hơn, điều này dẫn đến việc chi phí tư nhân trong GDĐH của Hàn Quốc chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nước OECD Theo OECD, chi tiêu công cho GDĐH của Hàn Quốc chỉ chiếm dưới 25% tổng chi tiêu, với tỷ lệ chi tiêu công năm 2013 chỉ đạt 1,02% GDP, thấp hơn mức trung bình của OECD là 1,1% Nhờ vào sự đóng góp lớn từ cha mẹ và sinh viên, Hàn Quốc đã thành công trong việc cải thiện giáo dục và kinh tế, nhanh chóng đuổi kịp các nước phát triển trong vòng bốn thập niên.
Hàn Quốc áp dụng chính sách thu học phí cao và triển khai bảy chương trình cho vay sinh viên cấp quốc gia, bao gồm chương trình tín dụng học trước trả sau.
Bộ Giáo dục cung cấp nhiều chương trình cho vay học phí cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm chương trình cho vay do chính phủ bảo lãnh (GGLS) dành cho sinh viên từ gia đình thu nhập thấp, Quỹ nghiên cứu khoản cho vay học phí (KRF) cho sinh viên nông dân và ngư dân, cũng như khoản vay của Bộ Lao động (MOL) cho người lao động hưởng lợi từ bảo hiểm việc làm Ngoài ra, còn có khoản vay học phí dành cho giáo viên Hàn Quốc (KTPF) và khoản vay từ Tập đoàn phúc lợi Lao động Hàn Quốc (WELCO) hỗ trợ học phí cho trẻ em nạn nhân tai nạn lao động Bên cạnh đó, nhiều công ty lớn và doanh nghiệp nhà nước cũng cung cấp các khoản vay cho sinh viên, tạo cơ hội cho họ tiếp cận giáo dục.
Hệ thống giáo dục đại học (GDĐH) của Nhật Bản có cấu trúc kép, bao gồm khu vực nhà nước với sự kiểm soát của chính quyền trung ương và địa phương, cùng với khu vực tư nhân theo định hướng thị trường Tại Nhật Bản, tồn tại ba loại hình trường đại học: trường đại học quốc gia do Bộ Giáo dục quản lý, trường đại học công lập do chính quyền địa phương điều hành, và trường đại học tư nhân.
Hệ thống giáo dục đại học (GDĐH) Nhật Bản đã trải qua sự cải cách mạnh mẽ vào năm 2004, cho phép 87 trường đại học quốc gia có vị thế độc lập và mức học phí riêng, tối đa không vượt quá 110% mức học phí chuẩn Dù thuộc khu vực công, các trường này vẫn phụ thuộc lớn vào học phí từ khu vực tư nhân, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho nhà nước Theo OECD (2013), tỷ lệ chi tiêu công cho GDĐH của Nhật Bản chỉ chiếm 0,73% GDP, thấp nhất trong số các nước OECD, trong khi các nước như Anh, Đức, Mỹ và Pháp có tỷ lệ cao hơn Nguyên nhân chính là do GDĐH chủ yếu được cung cấp bởi khu vực tư nhân, với 57,3% tài chính đến từ nguồn này, trong khi mức trung bình của OECD chỉ là 30%.
Nhật Bản dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sinh viên tham gia học đại học, với hơn 4 triệu sinh viên vào năm 2003, chiếm 72,9% số người trong độ tuổi học đại học Trong đó, có 2.803.980 sinh viên tại các trường đại học và 250.062 sinh viên tại các trường cao đẳng Đến năm 2006, hơn 73% sinh viên lựa chọn giáo dục tư nhân, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho nhà nước.
Các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) chủ yếu tự trang trải tài chính thông qua học phí, phí nhập học, lệ phí và các dịch vụ của trường Tuy nhiên, các trường vẫn nhận được trợ cấp từ chính phủ để duy trì và cải thiện cơ sở vật chất cho đào tạo và nghiên cứu, đồng thời giảm bớt gánh nặng tài chính cho sinh viên Ngoài ra, họ cũng nhận hỗ trợ vay lãi suất thấp từ doanh nghiệp và trợ cấp trực tiếp từ chính phủ Từ năm 1980, trợ cấp của nhà nước cho các trường đại học đã giảm, hiện nay chỉ chiếm khoảng 12,2% trong tổng chi tiêu của trường, trong khi phần lớn vẫn đến từ học phí.
Chính phủ Nhật Bản chú trọng đến các khoản vay lãi suất thấp cho sinh viên, bao gồm vay lãi suất bằng không và vay với lãi suất cơ bản Những khoản vay này hỗ trợ sinh viên trong việc trang trải học phí và chi phí sinh hoạt, với thời gian ân hạn 6 tháng sau khi tốt nghiệp và thời gian trả nợ tối đa lên đến 20 năm.
1.3.2 Kinh nghi ệ m t ừ các n ướ c thu nh ậ p th ấ p, trung bình và các n ướ c Đ ông Á Thái Bình D ươ ng