1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng pdf

125 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 649,49 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (17)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề t ài (18)
  • 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu (18)
  • 4. Ý ngh ĩa khoa học và thực tiễn của luận văn (18)
  • 5. Kết cấu của luận văn (19)
  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (20)
    • 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN H ÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (20)
      • 1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.1.2. Các hình thức hoạt động tín dụng ngân h àng (21)
      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế (24)
    • 1.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG (26)
      • 1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động tín dụng (26)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng (29)
      • 1.2.3 Các nhân t ố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng (37)
      • 1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân h àng .27 1.3. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO V IỆT NAM (43)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của một số nước tr ên thế giới (45)
      • 1.3.2. Bài h ọc kinh ngh iệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác – Chi nhánh Sóc Trăng (49)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC - CHI NHÁNH SÓC TRĂNG (53)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC - CHI NHÁNH SÓC TRĂNG37 1. L ịch sử hình thành và phát tri ển của NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (53)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (55)
      • 2.1.3. Các hoạt động chính của NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (58)
    • 2.2. CÁC KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHHT – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG 42 1. V ề hoạt động huy động vốn (58)
      • 2.2.2. V ề hoạt động sử dụng vốn (61)
      • 2.2.3. Hoạt động khác của NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (62)
      • 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (63)
    • 2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHHT – (64)
      • 2.3.1. Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng (64)
      • 2.3.2. Chỉ ti êu về nợ quá hạn và nợ xấu (69)
      • 2.3.3. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn (74)
      • 2.3.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (75)
      • 2.3.5. Chỉ tiêu về tài sản bảo đảm dư nợ (75)
      • 2.3.6. Chỉ ti êu về thu nhập từ hoạt động tín dụng (77)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (78)
      • 2.4.2. Những hạn chế (81)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (82)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHHT- CHI NHÁNH SÓC TRĂNG (91)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHHT - CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2015 (91)
      • 3.1.1. D ự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng đến n ăm 2015 (91)
      • 3.1.2. Phương hướng v à nhi ệm vụ của hoạt động tín dụng tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng đến năm 2015 (93)
      • 3.1.3. Một số chỉ ti êu NHHT - Chi nhánh Sóc Trăng cần phải đạt được đến năm 2015 (96)
    • 3.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHHT – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG (96)
    • 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI (97)
      • 3.3.1. Xây dựng v à hoàn thiện chính sách tín dụng (97)
      • 3.3.2. Tăng cường công tác huy động vốn để bảo đảm an to àn ngu ồn vốn cho vay .84 3.3.3. Chú tr ọng công tác đào t ạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực n gân hàng (100)
      • 3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định vay vốn ngân hàng (102)
      • 3.3.5. Quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình trong và sau cho vay (104)
      • 3.3.6. Dự đoán rủi ro sau cho vay và các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng an toàn, hiệu quả (106)
      • 3.3.7. Đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm ngân hàng (108)
      • 3.3.9. Hiện đại hóa công nghệ thông tin trong ngân hàng và từng bước nâng (111)
      • 3.3.10 Ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn Basel tại chi nhánh (113)
    • 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (116)
      • 3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước (116)
      • 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước (118)
      • 3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân h àng Hợp tác xã Vi ệt Nam (120)
  • KẾT LUẬN (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (124)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng luôn là lĩnh vực chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Điều này không chỉ giúp bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Ngân hàng Hợp tác – CN Sóc Trăng, được đổi tên từ Quỹ tín dụng Trung ương vào tháng 07/2013, hiện đang hoạt động với quy mô nhỏ và dịch vụ ngân hàng hạn chế, chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng để tạo nguồn thu Sự non trẻ trong hoạt động ngân hàng đã dẫn đến những yếu kém trong công tác tín dụng, đặc biệt là trong việc thu hút vốn từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp lớn Bên cạnh đó, các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động tín dụng chưa được ban lãnh đạo chú trọng, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh.

Việc nâng cao chất lượng tín dụng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang gặp nhiều biến động bất lợi cho ngành ngân hàng Điều này dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các chi nhánh.

Chính vì vậy, đề tài “ Gi ải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng t ại

Ngân hàng Hợp tác – Chi nhánh Sóc Trăng là chủ đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế, nhằm đưa ra những giải pháp cải thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng này Mục tiêu của nghiên cứu là góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác – CN Sóc Trăng.

Mục tiêu nghiên cứu đề t ài

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về NHTM, hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.

- Đánh giá kết quả kinh doanh và thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác – CN Sóc Trăng.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tạiNgân hàng Hợp tác – CN Sóc Trăng.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng Hợp tác – Chi nhánh Sóc Trăng.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích chất lượng hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng Tại chi nhánh này, có hai phòng tín dụng: Phòng tín dụng thành viên, phụ trách điều hòa vốn cho các Quỹ tín dụng nhân dân, và Phòng tín dụng doanh nghiệp và cá nhân Hiện tại, hoạt động điều hòa Quỹ tín dụng nhân dân không phát sinh nợ quá hạn, vì vậy nghiên cứu sẽ đi sâu vào thực trạng tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng.

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 – đến năm 2014.

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm thống kê, so sánh và tổng hợp, kết hợp với việc thu thập số liệu từ các báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHT) - Chi nhánh Sóc Trăng trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014.

Ý ngh ĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại (NHTM), chất lượng hoạt động tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng này Bài viết nhấn mạnh sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quát về quá trình hoạt động tín dụng tại các NHTM Qua việc tham khảo kinh nghiệm từ một số quốc gia khác, luận văn rút ra bài học quý giá cho NHTM Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng Hợp tác – Chi nhánh Sóc Trăng.

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác – Chi nhánh Sóc Trăng trong giai đoạn 2012-2014 Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:

-Chương 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.

- Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác– CN Sóc Trăng.

-Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàngHợp tác – CN Sóc Trăng.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN H ÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế, tài chính trong xã hội Đối tượng của tín dụng ngân hàng bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước.

Tín dụng là một quan hệ kinh tế phát sinh từ nhu cầu thực tế của con người, trong đó một bên là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi muốn sinh lời, và bên còn lại là những người thiếu vốn sẵn sàng chi trả thêm để đáp ứng nhu cầu của mình Khi hai nhu cầu này gặp nhau, tín dụng tự nhiên hình thành, phản ánh một hiện tượng kinh tế khách quan.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn vốn giữa ngân hàng và các đơn vị kinh tế, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và người dân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi Trong thực tế, việc tìm kiếm sự phù hợp giữa người thừa vốn và người cần vốn thường gặp khó khăn về quy mô, thời gian và chi phí Do đó, cần có một bên thứ ba, chủ yếu là các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại, để tập trung vốn dư thừa và phân phối lại cho những người cần vốn Hình thức này giúp đáp ứng nhu cầu của cả hai bên một cách hiệu quả hơn.

1.1.2 Các hình thức hoạt động tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thể hiện sự đa dạng và phong phú Tín dụng có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau.

1.1 2.1 Căn cứ v ào th ời hạn tín dụng: Tín dụng được chia ra ba loại sau:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, chủ yếu nhằm mục đích mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển hạ tầng và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

1.1 2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng được chia thành hai loại:

Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng quan trọng giúp các tổ chức kinh tế hình thành vốn lưu động, phục vụ cho việc dự trữ hàng hóa và mua nguyên vật liệu sản xuất Loại tín dụng này thường được sử dụng để bù đắp tạm thời cho mức vốn lưu động thiếu hụt, và được chia thành các hình thức như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay thanh toán nợ thông qua chiết khấu kỳ phiếu.

Tín dụng vốn cố định là hình thức tín dụng nhằm hình thành tài sản cố định (TSCĐ), được sử dụng để mua sắm, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các xí nghiệp và công trình mới Thời hạn cho vay trong loại tín dụng này thường là trung hạn và dài hạn.

1.1 2.3 Căn cứ v ào m ục đích sử dụng vốn: Tín dụng được chia làm hai loại:

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức cấp phát tín dụng cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác, nhằm hỗ trợ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa hiệu quả.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm mua sắm nhà cửa, xe cộ, vật dụng gia đình và các nhu cầu hàng ngày Hình thức cấp tín dụng này có thể được thực hiện bằng tiền mặt hoặc thông qua việc bán chịu hàng hóa.

1.1 2.4 Căn cứ v ào m ức độ tín nhiệm đối với khách h àng: Tín dụng được chia làm hai loại:

Tín dụng không đảm bảo là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp hay sự bảo lãnh từ bên thứ ba Việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào uy tín và mức độ tín nhiệm của khách hàng, cũng như khả năng tài chính, kế hoạch vay vốn hiệu quả và khả thi của họ.

Tín dụng có đảm bảo là hình thức cho vay dựa trên tài sản bảo đảm, bao gồm thế chấp và cầm cố tài sản của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba Hình thức này cũng có thể bao gồm cho vay dựa trên tài sản hình thành từ vốn vay.

1.1 2.5 Căn cứ theo h ình th ức cấp tín dụng: Tín dụng được chia thành các loại sau:

Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời một giá trị từ ngân hàng đến người vay, với điều kiện người vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã thỏa thuận.

Chiết khấu là quá trình mà ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng dựa trên giá trị của chứng từ có giá, sau khi trừ đi phần thu nhập của ngân hàng, tức là mức chiết khấu Điều này cho phép ngân hàng sở hữu chứng từ có giá chưa đến hạn.

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG

1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động tín dụng

Tín dụng là hoạt động chủ chốt trong các ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Các hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu và bao thanh toán Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của NHTM, thường được đánh giá qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ đã xóa, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo, cũng như cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn - dài hạn Ngoài ra, các yếu tố như số dư dự thu lãi trên tổng dư nợ, chi phí dự phòng tín dụng và tỷ trọng cho vay 20 khách hàng lớn nhất cũng là những chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.

Để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững, các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Chất lượng tín dụng là khái niệm quan trọng được nhiều nhà kinh tế nghiên cứu, thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu của cả người cho vay và người đi vay, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển ổn định của ngân hàng Chất lượng tín dụng được đánh giá qua khả năng thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn của các ngân hàng.

Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng không hoạt động độc lập mà còn có sự tham gia của khách hàng cùng với các yếu tố khác như môi trường kinh tế và pháp lý.

Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng N được thể hiện qua sự phù hợp của hạn mức tín dụng với thực lực của ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh, thu hồi nợ đúng hạn và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức chấp nhận được Để đạt được hoạt động tín dụng chất lượng, ngân hàng cần chú trọng vào từng khâu như thẩm định, xét duyệt cho vay, đánh giá khả năng tài chính, tài sản bảo đảm và tư cách đạo đức của khách hàng Việc quyết định cho vay cần cân nhắc giữa nhu cầu của khách hàng và khả năng cho phép của ngân hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng phải theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình cho vay để đảm bảo chất lượng khoản vay Tuy nhiên, chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, điều kiện kinh tế xã hội và biến động giá cả thị trường, do đó, việc đánh giá chất lượng tín dụng cần có sự linh hoạt.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu vay và sử dụng vốn của khách hàng, với các sản phẩm vay đa dạng và thủ tục đơn giản Ngân hàng cần thu hút nhiều đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo chất lượng phục vụ tốt và tuân thủ các nguyên tắc tín dụng hiện hành Khách hàng có thể sử dụng vốn vay một cách hiệu quả để nắm bắt cơ hội kinh doanh, nhưng cũng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích và thanh toán nợ gốc cùng lãi vay đúng hạn Chất lượng hoạt động tín dụng luôn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của khách hàng.

Hoạt động tín dụng ngân hàng cần được thiết kế để gần gũi với khách hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và thực hiện giao dịch.

+ Thời gian: Hoạt động tín dụng ngân hàng phải thỏa mãn được thời điểm kinh doanh của khách hàng và thời điểm thu hồi vốn.

+ Quy mô: Hoạt động tín dụng ngân hàng phải đảm bảo nhu cầu về lượng vốn mà khách hàng mong muốn.

Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp vốn cho khách hàng mà còn cần đảm bảo tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch thuận lợi, lãi suất cạnh tranh và thời hạn vay phù hợp Đặc biệt, chất lượng phục vụ tốt là cần thiết để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời bảo đảm hiệu quả trong việc sử dụng vốn.

Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, thể hiện qua việc cung cấp vốn cho các chủ thể kinh tế nhằm mở rộng sản xuất và đầu tư phát triển Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản xuất mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn góp phần phát triển kinh tế đồng đều giữa các khu vực và ngành nghề, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, và cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm cạnh tranh hơn.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng thì người ta sử dụng hai nhóm chỉ tiêu chính là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.

1.2.2.1 Các ch ỉ ti êu định tính: Đối với các ngân hàng, chất lượng hoạt động tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Các chỉ tiêu định tính ở đây có thể kể đến như: uy tín của Ngân hàng trên thị trường, tiềm lực của Ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn và các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác, chất lượng cán bộ tín dụng, trìnhđộ phát triển khoa học công nghệ, ảnh hưởng của tín dụng một Ngân hàng đối với sự phát triển của ngành ngân hàng và của nền kinh tế Chất lượng hoạt động tín dụng được coi là tốt khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn của khách hàng Bởi không một ngân hàng nào tồn tại và phát triển được lại không có mối quan hệ với khách hàng Luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, làm khách h àng thỏa mãn và tin tưởng khi quan hệ với ngân hàng là điều mà bất kỳ một ngân hàng nào cũng muốn hướng tới Điều này được thể hiện trước hết ở khối lượng tín dụng mà khách hàng được cung cấp, phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, áp dụng mức lã i suất phù hợp, linh hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện trên cơ sở những nguyên tắc bảo đảm an toàn về vốn Cung cấp vốn một cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn sẽ giúp cho khách hàng tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh Tuy nhiên để làm được điều này thì bản thân N gân hàng phải nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khác hàng.

Việc cung ứng vốn cho khách hàng chỉ là bước đầu, trong khi thu hồi nợ gốc và lãi vay đúng hạn là thách thức lớn Ngân hàng cần thường xuyên giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng và theo dõi hoạt động kinh doanh để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Đồng thời, việc tuân thủ nguyên tắc tín dụng và sự nhạy bén của khách hàng sẽ giúp họ thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng đúng hạn Điều này không chỉ bảo đảm sự phát triển bền vững cho ngân hàng mà còn cho khách hàng.

Chất lượng hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương, cũng như của đất nước Sự hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và khách hàng trên cơ sở khoản tín dụng đã cấp sẽ giúp ổn định nền tài chính - tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện mức sống của cộng đồng.

Các chỉ tiêu định tính chỉ có thể đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ở mức tổng quát và tương đối, tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế cụ thể Để có đánh giá chính xác và cụ thể hơn về chất lượng hoạt động tín dụng, cần sử dụng các chỉ tiêu định lượng.

1.2.2.2 Các ch ỉ tiêu định lượng: Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu định lượng cơ bản sau đây:

- Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng:

Tốc độ tăng trưởng tín dụng thể hiện ở doanh số cho vay và tổng dư nợ cho vay qua các năm.

Doanh số cho vay là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế, cho thấy khả năng hoạt động tín dụng qua các năm Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay giúp đánh giá khả năng mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng; nếu doanh số lớn và tăng trưởng nhanh, điều này cho thấy ngân hàng có khả năng mở rộng tín dụng tốt Tuy nhiên, để khẳng định chất lượng tín dụng, cần xem xét thêm các chỉ tiêu khác trong bức tranh tổng thể.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC - CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHHT- CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

Ngày đăng: 04/01/2022, 15:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4]. NHHT xã Việt Nam, Quyết định số 150/2013/QĐ-NHHT ban hành Quy định thực hiện giao dịch đảm bảo trong hệ thống NHHT xã Việt Nam, ngày 01/07/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 150/2013/QĐ-NHHT ban hành Quyđịnh thực hiện giao dịch đảm bảo trong hệthống NHHT xã Việt Nam
[10]. PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Nhà xuất bản lao động xã hội, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”
Nhà XB: Nhàxuất bản lao động xã hội
[11]. PGS.TS Lê Văn Tề " Nghiệp vụ ngân hàng thương mại", Nhà xuất bản thống kê, năm 2009TRANG WEBSITE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bảnthống kê
[1]. Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn năm 2012 – 2014 Khác
[2]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
[3]. Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 và Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHHT - Chi nhánh Sóc Trăng. - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHHT - Chi nhánh Sóc Trăng (Trang 55)
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn thời gian qua tại - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn thời gian qua tại (Trang 59)
Bảng 2.4. Cho vay theo thời gian, loại tiền vay và hình thức vay - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.4. Cho vay theo thời gian, loại tiền vay và hình thức vay (Trang 64)
Bảng 2.5. Cho vay theo loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.5. Cho vay theo loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế (Trang 66)
Bảng 2.6. Phân loại nợ tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2012 - 2014 - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.6. Phân loại nợ tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2012 - 2014 (Trang 70)
Bảng 2.7. Nợ xấu theo đối tượng vay tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.7. Nợ xấu theo đối tượng vay tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (Trang 71)
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (Trang 74)
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng tại NHHT – Chi nhánh Sóc Trăng (Trang 75)
Bảng 2.11. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tại NHHT – CN Sóc Trăng - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh sóc trăng  pdf
Bảng 2.11. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tại NHHT – CN Sóc Trăng (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w