GIỚI THIỆU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 và hội nhập quốc tế, Việt Nam đang đối mặt với áp lực tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và hoạt động thương mại Để tồn tại trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh, các doanh nghiệp cần nguồn vốn, trong đó tín dụng ngân hàng là nguồn lực quan trọng Sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn giúp điều hành nền kinh tế thị trường hiệu quả hơn Tín dụng ngân hàng thực sự là đòn bẩy mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế quốc gia.
Bên cạnh đó, dựa trên đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt
Tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là tại Agribank, nơi mà tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ Việc cấp tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Mặc dù là Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam, nhưng các Ngân hàng thương mại vẫn gặp khó khăn trong việc thực hiện nghiệp vụ thẩm định tín dụng Thực tế cho thấy khách hàng vay vốn sai mục đích, ngân hàng không thu hồi được nợ, và công tác kiểm soát nội bộ còn nhiều thiếu sót.
Agribank, đặc biệt là chi nhánh Nhà Bè, cũng không tránh khỏi tình trạng thẩm định tín dụng gặp khó khăn Để hiểu rõ hơn về công tác này và tìm ra nguyên nhân cũng như đề xuất giải pháp phù hợp với thực tế, khóa luận "Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè" đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh Nhà Bè của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Từ đó, bài viết đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại đây, xác định các nguyên nhân gây ra vấn đề và đề xuất giải pháp phù hợp với thực tế mà đơn vị đang đối mặt.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Thu thập thông tin Đề tài sử dụng những số liệu có thực thu thập được trong quá trình thực tập tại
Agribank chi nhánh Nhà Bè và thông qua các báo cáo, tài liệu tín dụng của đơn vị.
Ngoài việc tham khảo các bài báo, tạp chí và báo điện tử khác liên quan đến Agribank, chúng tôi cũng sẽ chú trọng đến các hoạt động tín dụng để nâng cao tính thực tiễn và độ tin cậy cho nội dung bài viết.
1.3.2 Phương pháp tiếp cận Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận so sánh, đối chiếu thông tin từ các đối tượng khác nhau; phân tích và đánh giá các số liệu dựa trên lý thuyết và thực tiễn chi nhánh cùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thẩm định tín dụng áp dụng bắt đầu từ sau bước nhận hồ sơ đến hết bước lập báo cáo thẩm định đối với khách hàng là doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các báo cáo và tài liệu tín dụng của Agribank chi nhánh Nhà Bè trong ba năm gần đây từ 2013 đến 2015 và xu hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng trong năm năm tới.
KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bao gồm cả chương 1, khóa luận gồm tổng cộng bốn chương:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
KHÁI NIỆM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
Quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành từ thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, quan hệ trao đổi hàng hóa cũng phát triển, dẫn đến tín dụng sơ khai được thực hiện qua vay mượn hiện vật và sau này chuyển sang vay mượn bằng tiền tệ Tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội, từ đó hình thành nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể hiểu tín dụng theo nội dung cơ bản nhất.
Tín dụng là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao giá trị cho bên kia để sử dụng trong khoảng thời gian nhất định Bên nhận tín dụng có nghĩa vụ cam kết hoàn trả số tiền đã vay theo thời hạn đã thỏa thuận.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gia tăng, nhiều doanh nghiệp đang đối mặt với tình trạng khát vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh Tín dụng doanh nghiệp trở thành một yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong các tổ chức kinh tế, đặc biệt là ngân hàng Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
47/2010/QH12 của Quốc hội: Luật các tổ chức tín dụng)
Tín dụng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng doanh nghiệp trong một thời gian nhất định Khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc và lãi thông qua các thỏa thuận cụ thể.
KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
Khi doanh nghiệp tìm đến ngân hàng để vay vốn, việc ngân hàng chấp nhận ngay lập tức có thể dẫn đến rủi ro lớn, vì hồ sơ vay có thể bị thổi phồng hoặc không chính xác Các số liệu về hiệu quả kinh doanh thường chỉ là dự kiến chủ quan, có thể sai lệch thực tế để dễ dàng vay vốn Do đó, trước khi đồng ý cho vay, ngân hàng cần kiểm tra tình trạng pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh và mục đích vay của doanh nghiệp Thẩm định tín dụng doanh nghiệp là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để đánh giá độ tin cậy và rủi ro của phương án kinh doanh mà khách hàng trình bày, nhằm đưa ra quyết định cho vay chính xác.
Các cán bộ tín dụng cần kiểm tra và phân tích kỹ lưỡng hồ sơ pháp lý, năng lực pháp luật dân sự, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp Họ cũng phải thẩm định hình thức đảm bảo tiền vay để tránh rủi ro nợ xấu Đồng thời, cán bộ tín dụng cần tuân thủ quy trình thẩm định để đưa ra quyết định chính xác, bảo vệ lợi ích ngân hàng, nhưng cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Việc không để cảm xúc chủ quan ảnh hưởng đến đánh giá dự án kinh doanh là rất quan trọng, vì sai lầm trong việc từ chối cho vay có thể dẫn đến tổn thất lợi nhuận cho ngân hàng.
MỤC TIÊU CỦA THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
Mục đích chính của thẩm định tín dụng là đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng một cách khách quan và trung thực, nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc quyết định cho vay Để đạt được điều này, thẩm định tín dụng cần đáp ứng những mục tiêu quan trọng, giúp cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác về việc cho vay hay không.
Đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà doanh nghiệp khách hàng lập và nộp là một bước quan trọng trong quy trình làm thủ tục vay vốn.
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
Nâng cao độ tự tin trong quyết định cho vay giúp giảm thiểu khả năng mắc phải hai loại sai lầm: đồng ý cho vay những dự án kém hiệu quả và từ chối những dự án tiềm năng.
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp gồm 4 bước:
Hình 2.1 Quy trình thẩm định tín dụng
Phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Bước 4: Đánh giá khả năng thu hồi nợ và đưa ra quyết định cho vay dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng, đồng thời thu thập các thông tin cần thiết để đảm bảo quy trình cho vay diễn ra hiệu quả.
Bước 3: Ước lượng, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng
Cụ thể các bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xem xét hồ sơ vay của khách hàng và thu thập thông tin cần thiết
Khi khách hàng yêu cầu ngân hàng cung cấp sản phẩm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ trao đổi để xác định nhu cầu cụ thể, dựa vào việc khách hàng là mới hay cũ Quá trình này bao gồm việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, cấu trúc tổ chức, vị thế trong ngành nghề, và tiêu chuẩn của đội ngũ quản lý của khách hàng.
Mục đích vay vốn được xác định thông qua các cuộc thảo luận ban đầu tại doanh nghiệp hoặc tại trụ sở ngân hàng Cán bộ tín dụng sẽ thu thập tất cả thông tin chi tiết cần thiết để lập tờ trình cho vay.
Bước 2: Phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Thẩm định tín dụng là quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, sử dụng các công cụ và phương pháp định tính lẫn định lượng Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin khách quan và chính xác, giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay phù hợp.
Thẩm định là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ ngân hàng, giúp hạn chế rủi ro Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ sơ vay vốn được thực hiện bởi chuyên viên tín dụng cùng với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng Mục tiêu của thẩm định là đánh giá khả năng hoàn vốn vay của khách hàng một cách toàn diện và chính xác Nếu thẩm định không chi tiết và khách quan, sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai lệch từ cấp lãnh đạo, gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Tùy thuộc vào từng khách hàng và phương án vay vốn, chuyên viên phân tích tín dụng sẽ kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong quá trình thẩm định Họ sẽ xem xét hồ sơ, gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, và thực hiện kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngoài ra, các nguồn thông tin bổ sung từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý và ngân hàng thông qua mối quan hệ cũng được sử dụng để đảm bảo đánh giá chính xác và toàn diện.
CIC đánh giá khách hàng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ một cách chính xác và khách quan Trong các trường hợp phức tạp, chuyên viên phân tích tín dụng có thể báo cáo lên Ban Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Chi nhánh để thuê các cơ quan tư vấn thực hiện thẩm định Nội dung thẩm định khách hàng bao gồm các yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong đánh giá.
Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi gửi hồ sơ xin vay ngân hàng, doanh nghiệp phải đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của tài liệu theo quy định pháp luật Ngân hàng sẽ hướng dẫn doanh nghiệp cung cấp các loại tài liệu cần thiết dựa trên nhu cầu vốn cho từng giai đoạn sản xuất kinh doanh như quý, mùa hay vụ, phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng và loại khoản vay.
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn bao gồm có:
Giấy đề nghị vay vốn.Danh mục hồ sơ pháp lý Cụ thể đối với khách hàng doanh nghiệp gồm:
Bản sao quyết định thành lập
Giấy phép đăng ký kinh doanh
Giấy phép hành nghềQuyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (Cần thiết nếu khách hàng lần đầu đến vay vốn)
Danh mục hồ sơ đảm bảo tiền vay gồm:
Giấy cam kết đảm bảo tài sản
Giấy chứng nhận sở hữu tài sản 11
Giấy tờ khác liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
Danh mục hồ sơ khoản vay gồm:
Phương án sản xuất kinh doanh
Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong ba năm gần đây và quý gần nhất bao gồm bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
Các văn bản hợp đồng kinh tế về cung cấp vật tư, tiêu thụ
Bản kế hoạch vay vốn theo quý hoặc theo mùa vụ… Kế hoạch vay vốn cần phản ánh những chi tiết sau:
Tình hình luân chuyển vật tư, chi phí.
Nhu cầu vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, giúp đảm bảo hoạt động hiệu quả Các nguồn vốn lưu động cùng với nguồn vốn ngắn hạn khác cần được tích hợp vào kế hoạch sản xuất để tối ưu hóa quy trình và tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Nhu cầu vay vốn ngân hàng (hạn mức tín dụng)
Hạn mức tín dụng được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch trừ đi nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có, nguồn ngắn hạn coi như tự có và các nguồn ngắn hạn khác.
Nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch có thể được xác định bằng phương pháp định mức hiện hành hoặc dựa trên quy mô sản xuất kết hợp với tốc độ luân chuyển vốn Cụ thể, quy mô sản xuất càng lớn thì nhu cầu vốn lưu động càng tăng, trong khi tốc độ luân chuyển vốn nhanh sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch được xác định bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh (doanh thu giá vốn) chia cho số vòng quay vốn lưu động trong kỳ kế hoạch.
Số kế hoạch bằng số liệu của kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước có điều chỉnh.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, không bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí không liên quan khác.
Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch = Doanh thu thuần kỳ kế hoạch/ Tài sản lưu động bình quân kỳ kế hoạch.
Các nguồn ngắn hạn coi như tự có
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Quỹ đầu tư phát triển
Lợi nhuận chưa phân phối
Quỹ khen thưởng – phúc lợi
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Nguồn vốn ngắn hạn khác gồm:
Vay ngắn hạn ngân hàng khácVay ngắn hạn cán bộ – công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp
Phát hành trái phiếu ngắn hạn
Cùng các giấy tờ liên quan nếu cần thiết.
Trước khi tiến hành thẩm định chi tiết các tài liệu quan trọng như báo cáo tài chính và phương án kinh doanh, cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các tài liệu mà khách hàng gửi đến ngân hàng.
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn
TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK NHÀ BÈ
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngày 08/07/1998, Chủ tịch hội đồng quản trị NHN0&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 391/QĐ – NHN – 02 thành lập NHN &PTNT chi nhánh Nhà Bè 0 0
NHN &PTNT Nhà Bè là đại diện ủy quyền của NHN &PTNT Việt
Ngân hàng NHN0&PTNT Việt Nam, với đơn vị hạch toán phụ thuộc Trung tâm điều hành, đã hoạt động trong 17 năm qua Các phòng giao dịch trực thuộc ngân hàng có con dấu riêng và thực hiện hạch toán các hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật, đồng thời sở hữu bảng cân đối kế toán để quản lý tài chính hiệu quả.
Bè đã không ngừng lớn mạnh Mới đầu thành lập ngân hàng có trụ sở đặt tại 67/13 –
67/14 Huỳnh Tấn Phát – Thị trấn Nhà Bè Nay trụ sở chuyển về số 18 Huỳnh Tấn Phát
Thị trấn Nhà Bè Đơn vị là một trong những chi nhánh có quy mô hoạt động lớn tại
TP Hồ Chí Minh Tính tại thời điểm này Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động và thành lập thêm ba phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Phú Xuân: 67/13 – 67/14 Huỳnh Tấn Phát - Thị trấn Nhà
Bè - Huyện Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng giao dịch Long Thới: 226 ấp 2 – Nguyễn Văn Tạo – Xã Long thới –
Huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng giao dịch số 1: 162A Nguyễn Văn Tạo, Long Thới,
Thị trấn Nhà Bè, gần các khu chế xuất và công nghiệp, cùng với các dự án phát triển hạ tầng và bất động sản lớn, đang trở thành điểm thu hút vốn đầu tư lớn Chi nhánh NHN0&PTNT tại Nhà Bè có hai phòng giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng bá ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của chi nhánh.
3.2 GIỚI THIỆU CÁC SẢN PHẨM CHÍNH
Chi nhánh Nhà Bè của NHN0&PTNT Việt Nam thực hiện nhiều nghiệp vụ tài chính, bao gồm huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ khác theo quy định.
3.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn Đây là nghiệp vụ chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng thương mại nói chung và NHN0&PTNT Chi nhánh Nhà Bè nói riêng Vì để thực hiện các nghiệp vụ cho vay và kinh doanh của ngân hàng thì ngân hàng không thể dựa vào nguồn vốn tự có mà cần phải huy động từ các nguồn như:
Ngân hàng thực hiện việc khai thác và nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng trong và ngoài nước thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Đồng thời, ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác nhằm huy động vốn từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành.
Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ và uỷ thác từ chính phủ, chính quyền địa phương, cùng với các tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước, theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Vay vốn từ các tổ chức tài chính và tín dụng trong nước, cũng như các tổ chức tín dụng nước ngoài, chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản từ Tổng Giám Đốc.
Huy động vốn theo NHN0&PTNT Việt Nam có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc sử dụng vàng và các công cụ tài chính khác Các quy định của NHN0&PTNT sẽ hướng dẫn cụ thể về các phương thức huy động vốn này.
3.2.2 Nghiệp vụ cho vay Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nhà Bè thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và các loại cho vay khác bằng đồng
Việt Nam quy định về việc sử dụng ngoại tệ cho cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua các hình thức bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thành và bảo lãnh đối ứng Các hình thức bảo lãnh ngân hàng này được thực hiện bởi các tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3.2.3 Kinh doanh ngoại hối Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ huy động và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, ngân hàng nhà nước và của ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
3.2.4 Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm:
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng nhà nước và của NHN0&PTNT Việt Nam.
3.2.5 Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khácNgân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ khác như:
Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của NHN0&PTNT Việt Nam.
Thực hiện đồng tài trợ và đầu mối đồng tài trợ theo quy định, đồng thời triển khai các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Kinh doanh vàng bạc theo quy định của NHN0&PTNT Việt Nam.
Tư vấn tài chính tín dụng cho khách hàng.
Tư vấn cho khách hàng xây dựng dự án.
Các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước và NHN0&PTNT Việt Nam cho phép.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHN0&PTNT Việt Nam, ban hành theo quyết định số 169/QĐ/HĐQT, ngày 07 tháng 09 năm
Hội đồng quản trị NHN &PTNT Việt Nam thì tổ chức bộ máy NHN
0 0 nhánh Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm :
(1) Giám Đốc.(2) 02 Phó Giám Đốc.(3) Phòng Hành Chính – Nhân Sự.
(4) Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ.
(5) Phòng Hành Chính – Nhân Sự.
(6) Phòng Kiểm Tra, Kiểm Soát Nội
Marketing. Đến năm 2014, theo quyết định của chủ tịch Hội đồng quản trị NHN0&PTNT
Việt Nam thì tổ chức bộ máy NHN0&PTNT chi nhánh Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí
Minh được thay đổi thành:(1) Giám Đốc.(2) 02 Phó Giám Đốc.(3) Phòng Kinh Doanh Ngoại Hối.
(4) Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ.
(5) Phòng Hành Chính – Nhân Sự.
(6) Phòng Kiểm Tra, Kiểm Soát Nội
Hình 3.1 Sơ Đồ Tổ Chức Của Chi Nhánh (mới)
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh Ngoại Hối
Phòng Hành Chính – Nhân Sự
Phòng giao dịch Phòng giao dịch
(Nguồn: Văn bản Giới thiệu tổng quan về NHN 0 &PTNT chi nhánh Nhà Bè)
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK
Trong suốt gần 20 năm hoạt động, là một chi nhánh lớn của Agribank Việt
Agribank Nhà Bè cam kết duy trì uy tín và cải thiện chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều gói sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trên toàn quốc Điều này không chỉ giúp Agribank Nhà Bè khẳng định vị thế của mình mà còn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Agribank Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát, bất ổn kinh tế vĩ mô, tín dụng thu hẹp, và biến động giá vàng cũng như tỷ giá Chi nhánh Agribank Nhà Bè không phải là ngoại lệ trước những khó khăn này Tuy nhiên, nhờ vào các cơ chế và chính sách thuận lợi từ Chính phủ, cùng với uy tín và chất lượng trong thẩm định tín dụng, Agribank vẫn nỗ lực đảm bảo dịch vụ cho khách hàng.
29 hàng đầu, các phòng ban tại Chi nhánh luôn đạt được những chỉ tiêu đề ra, đồng thời làm thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
Bảng 3.1 Thống kê thu nhập của Chi nhánh giai đoạn 2013 – 2015 (dự báo) Đơn vị: tỷ Chỉ tiêu Năm 2013 đồng
(Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014 và tháng 10/2015 của Agribank Nhà Bè)
Bảng số liệu cho thấy lợi nhuận trong các năm đều dương, với con số 78 tỷ đồng vào năm 2013 Năm 2014, chi nhánh đạt thành công lớn khi lợi nhuận tăng lên 111,8 tỷ đồng, tăng 43,3% so với cùng kỳ năm trước.
2015, một năm được xem là đầy biến cố đối với toàn hệ thống
Agribank nói chung, lợi nhuận của đơn vị giảm xuống chỉ còn 72,8 tỷ đồng do doanh thu giảm và chi phí tăng.
3.4.1 Thành tựu chungVới vai trò là chi nhánh thuộc nhóm I của NHN0&PTNT, Agribank
Nhà Bè đã liên tục nâng cao cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới để khẳng định vị thế trên thị trường Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh Nhà Bè đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong mọi lĩnh vực.
Chi nhánh đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và quảng bá thương hiệu Việc này không chỉ giúp tăng cường tiện ích sản phẩm mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh Huy động vốn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đóng vai trò quyết định trong việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tích cực tham gia vào các hoạt động hỗ trợ huy động vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) đã phát động 4 đợt huy động tiết kiệm dự thưởng, mỗi đợt có tổng giá trị giải thưởng lên tới 2,5kg vàng, thu hút sự quan tâm đáng kể từ khách hàng gửi tiền.
Ban lãnh đạo đã chỉ đạo linh hoạt trong công tác tín dụng, tập trung vào việc thu nợ đến hạn và hạn chế nợ xấu Đồng thời, Chi nhánh tích cực tìm kiếm và cho vay khách hàng mới hiệu quả Để nâng cao chất lượng tín dụng, Chi nhánh lựa chọn và phân loại khách hàng rõ ràng, đảm bảo an toàn vốn và đầu tư có chọn lọc Công tác thẩm định được tăng cường, thông tin và dự báo được chú trọng, nhằm giải ngân kịp thời cho các dự án lớn hiệu quả đã được Agribank Việt phê duyệt.
Nam phê duyệt và rà soát các khoản nợ có rủi ro, đồng thời xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ kịp thời Chi nhánh chú trọng ưu tiên vốn cho hộ sản xuất và doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng chiến lược khách hàng và đối tượng cho vay ổn định lâu dài, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương.
Công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng được Ban giám đốc xác định là yếu tố then chốt trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác Để thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, ngân hàng tổ chức các buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao Đồng thời, ngân hàng kết hợp giữa cho vay và các hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và thay đổi tư duy phục vụ khách hàng Việc khai thác các mối quan hệ cũng được chú trọng để phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Để nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế, cần đẩy mạnh thanh toán điện tử và kết nối mạng lưới thanh toán với các đơn vị lớn Đồng thời, khuyến khích việc mở tài khoản tiền gửi và áp dụng lãi suất linh hoạt nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
3.4.2 Khó khănVề công tác huy động vốn: Một số cán bộ chưa nhận thức đúng đắn tầm qun trọng của công tác huy động, chưa trang bị đầy đủ thông tin về các sản phẩm huy động làm công tác huy động vốn đạt hiệu quả chưa cao Kết quả huy động vốn năm 2015 dự kiến chỉ đạt 80,8% kế hoạch, bằng 68,7% so với cùng kỳ năm 2014 do nguồn tiền gửi của các tổ chức có số dư lớn giảm mạnh Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn phấn bổ chưa được hợp lý, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn chiếm 91,2% tổng nguồn vốn trong khi đó tỷ lệ vay trung, dài hạn lên đến 60% trong tổng dư nợ, cơ cấu nguồn tiền gửi thanh toán của khách hàng đạt thấp chỉ chiếm 5,2% trong tổng nguồn vốn của chi nhánh.
Về công tác tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu đạt 2,3%, tuy thấp hơn kế hoạch Trụ Sở
Chính sách tín dụng hiện tại đang đối mặt với nợ xấu tiềm ẩn cao, với nợ nhóm 2 đạt 598,1 tỷ đồng, chiếm 20,1% tổng dư nợ Tỷ lệ cho vay kinh doanh bất động sản vẫn ở mức cao, lên đến 51%, tạo ra nhiều rủi ro cho hệ thống tài chính Trong khi đó, cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn chỉ đạt 12,5% tổng dư nợ, thấp hơn 0,5% so với kế hoạch được giao từ Trung Ương.
Về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, huyện ngoại thành gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu do khoảng cách xa trung tâm.
Năm 2015, hoạt động thanh toán quốc tế bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế và các chính sách tiền tệ, dẫn đến tình trạng trầm lắng và chưa khai thác hết tiềm năng nhân lực tại chi nhánh.
Chi nhánh Nhà Bè đã thể hiện những ưu điểm và nhược điểm trong những năm gần đây, nhưng vẫn đang nỗ lực mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh Mục tiêu của chi nhánh là cung cấp đa dạng và tiện ích hơn trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
Agribank Việt Nam, qua đó cùng với những Ngân hàng Thương mại khác góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ.28
4.1.1 Nhận xét tổng quanCác cán bộ tín dụng là những người trực tiếp thẩm định và đề xuất hồ sơ xin vay trước khi ra quyết định tín dụng Khi tiến hành thẩm định, cán bộ tín dụng đều dựa vào quy trình thẩm định chung của Chi nhánh như đã trình bày ở trên Tùy vào từng món vay mà các cán bộ tín dụng có những cách xử lý và tiến hành thẩm định khác nhau Có những bộ hồ sơ quá phức tạp, đòi hỏi cán bộ tín dụng của Chi nhánh phải mất khá nhiều thời gian để kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn Thông thường cách kiểm tra đơn giản nhất là qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin khác.
Thẩm định tín dụng là bước quan trọng để xác định khách hàng đủ tiêu chuẩn vay vốn tại Chi nhánh Thực tế cho thấy không phải tất cả doanh nghiệp xin vay đều được phê duyệt, điều này được minh chứng qua thống kê của Chi nhánh.
Agribank Nhà Bè chỉ phê duyệt 80% hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp do phát hiện nhiều vấn đề trong quá trình thẩm định, như tình hình tài chính kém, tài sản đảm bảo không hợp pháp, và thiếu minh bạch trong việc kê khai nguồn vốn vay Các biện pháp xử lý thường là từ chối cho vay, đình chỉ giải ngân hoặc thu hồi nợ Để hiểu rõ hơn về thực trạng thẩm định tín dụng, tác giả đã phân tích hai hồ sơ vay tiêu biểu: một công ty buôn bán nông lâm sản xin vay 40 tỷ đồng ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, và một công ty Cổ phần đầu tư địa ốc xin vay 615 tỷ đồng trung hạn cho dự án khu cao ốc – căn hộ kết hợp thương mại.
Trong phần phụ lục, các ví dụ sẽ được trình bày cụ thể, trong khi tác giả tập trung vào việc phân tích những vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tín dụng Bài viết sẽ đánh giá cả những thuận lợi và khó khăn mà chi nhánh đang phải đối mặt.
4.1.2 Vấn đề nảy sinh khi kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốnCác cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc với doanh nghiệp đầu tiên qua bộ hồ sơ vay vốn Việc thẩm định tư cách pháp lý và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp rất quan trọng, tạo tiền đề cho việc quyết định doanh nghiệp này có thỏa mãn điều kiện cần để tiếp nhận khoản vay từ Ngân hàng hay không.Khi kiểm tra tư cách của một khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng chú trọng xem xét các yếu tố như tính hợp pháp của việc thành lập và hoạt động, cũng như người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Uy tín với khách hàng và uy tín của người lãnh đạo doanh nghiệp cũng là những khía cạnh không thể bỏ qua Gần như trong đa số trường hợp vay vốn lần đầu, cần thiết phải tìm hiểu lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và hình thức quản trị doanh nghiệp Ngoài ra, phương thức hoạt động và định hướng kinh doanh, cụ thể hơn về lĩnh vực kinh doanh, đánh giá kinh nghiệm của khách hàng đối với lĩnh vực kinh doanh của họ, sản phẩm khách hàng cung cấp liệu có thực sự đáp ứng được nhu cầu của thị trường, khách hàng có đủ năng lực sản xuất những mặt hàng này hay không, sản phẩm có hợp pháp không, đối với doanh nghiệp sản xuất thì nguyên liệu hàng hóa đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất, nguồn cung cấp và phương thức mua bán, thanh toán của họ ra sao, thiết bị công nghệ dây chuyền như thế nào, lạc hậu hay hiện đại, cũng như các vấn đề khác về ô nhiễm môi trường, có đáp ứng được mục tiêu buôn bán của doanh nghiệp hay không, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là những ai và liệu doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh với đối thủ, tất cả những mặt đó đều nên được cán bộ tín dụng xem xét.
Việc kiểm tra tư cách pháp nhân của doanh nghiệp bao gồm xác định trụ sở làm việc, các chi nhánh liên quan và giấy phép hoạt động Đối với Agribank, việc xác định trụ sở doanh nghiệp rất quan trọng, giúp cán bộ tín dụng xác định địa bàn cho vay phù hợp với quy định của Agribank Việt Nam.
Nam (Không cho vay trái địa bàn).
Các cán bộ tín dụng của Chi nhánh thường gặp phải tình trạng tài liệu không hợp lệ trong hồ sơ vay vốn Doanh nghiệp có thể cố tình làm giả hoặc sai lệch chứng từ để lách luật và tạo lòng tin với Ngân hàng, hoặc do thiếu hiểu biết mà không thu thập đủ tài liệu hợp lệ.
Khi xem xét hồ sơ vay vốn của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc, các cán bộ tín dụng đã đánh giá rằng Hợp đồng đầu tư của công ty này là không hợp pháp Nguyên nhân là do giá trị số tiền ghi trong hợp đồng được tính bằng đơn vị USD, vi phạm quy chế vì các Hợp đồng kinh tế phải tuân thủ quy định về đơn vị tiền tệ.
Việt Nam không được dùng đơn vị ngoại tệ cho trị giá hợp đồng (theo Điều 29
Chương VI “Sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam”, Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối) Tuy nhiên vì đây là lần thứ hai công ty này vay vốn của Ngân hàng, trong lần đầu tiên cũng đã rất có thiện
Công ty luôn trả nợ đúng hạn và đầy đủ, đồng thời nổi bật với nhiều công trình xây dựng sử dụng công nghệ nước ngoài uy tín, hứa hẹn mang lại thành công và lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và chi nhánh Do đó, sau khi phát hiện sự bất hợp pháp trong hợp đồng, Agribank Nhà Bè đã yêu cầu công ty điều chỉnh theo quy định pháp luật và vẫn chấp thuận cho vay vốn.
Việc kiểm tra mục đích vay vốn là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp tại Chi nhánh Nhà Bè, thường nhằm tăng vốn, thanh toán hàng hóa hoặc trả nợ Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng tuân thủ mục đích ban đầu Do đó, cán bộ tín dụng cần kiểm soát chặt chẽ mục đích vay bằng cách theo dõi hoạt động doanh nghiệp và đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp Để nâng cao độ chính xác của hồ sơ vay, cán bộ tín dụng cũng cần thực hiện khảo sát thực tế tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp để thu thập thông tin về tình trạng nhà xưởng, máy móc và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại Agribank Nhà Bè, cán bộ tín dụng thường xuyên được cử đi khảo sát các doanh nghiệp trong các trường hợp vay vốn.
Công ty chuyên buôn bán nông lâm sản không chỉ tiến hành các hoạt động tại trụ sở chính mà còn cử cán bộ tín dụng đi khảo sát tại các cửa hàng phân phối trong khu vực Hồ Chí Minh.
Minh đã đến thăm Công ty xuất khẩu gạo, một khách hàng lớn của doanh nghiệp, để tìm hiểu về tình hình kinh doanh Kết quả cho thấy sản phẩm gạo của doanh nghiệp được thị trường ưa chuộng hơn so với các đối thủ cùng ngành Đồng thời, khách hàng lớn này cũng đang ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc về sản lượng gạo xuất khẩu.
Mục đích vay bổ sung vốn lưu động sản xuất gạo của doanh nghiệp là hợp lý, tương tự như trường hợp của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Tại trụ sở của Công ty, các cán bộ tín dụng nhận thấy dự án được triển khai từ cuối năm 2012, hiện đã hoàn tất công tác xây tô và đang trong giai đoạn hoàn thiện Do đó, việc đầu tư vào dự án trong giai đoạn này là rất cần thiết để hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục.
4.1.3 Vấn đề cấp hạn mức tín dụng (trường hợp Doanh nghiệp vay theo hạn mức tín dụng)
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH NHÀ BÈ
4.2.1 Thành tựu Hiện nay, hoạt động tín dụng tại Chi nhánh không ngừng được phát triển cả về quy mô và chất lượng, trong đó việc thẩm định tín dụng dành cho đối tượng là doanh nghiệp vẫn hoạt động thường xuyên và liên tục, do các doanh nghiệp càng ngày càng có nhu cầu tăng vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh Số lượng hồ sơ của doanh nghiệp chiếm 70% tổng số hồ sơ xin vay vốn được Agribank chi nhánh Nhà Bè tiếp nhận Ngoài ra, tỷ trọng dư nợ tín dụng của doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều so với cho vay cá nhân và hộ gia đình (dư nợ của doanh nghiệp chiếm đến
Chi nhánh Nhà Bè hiện chủ yếu áp dụng hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản như bất động sản, hàng tồn kho và các khoản phải thu, cùng với bảo lãnh của bên thứ ba Hình thức vay không có đảm bảo chủ yếu áp dụng cho cá nhân có thu nhập ổn định từ lương, trong khi doanh nghiệp thường gặp khó khăn do rủi ro cao Đối với khách hàng lần đầu vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình vay và các loại hồ sơ cần chuẩn bị.
Tại Agribank chi nhánh Nhà, tỷ lệ hồ sơ khách hàng vay vốn lần đầu chỉ chiếm khoảng 10%, trong khi phần lớn còn lại là các doanh nghiệp đã duy trì mối quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng.
Agribank chi nhánh Nhà Bè luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho khách hàng khi có nhu cầu vay vốn, điều này không chỉ thể hiện uy tín mà còn khẳng định thương hiệu mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng Để khuyến khích doanh nghiệp vay nhiều hơn, ngân hàng tiếp tục cải thiện dịch vụ và chính sách hỗ trợ.
Agribank đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất cho vay, cung cấp nhiều mức lãi suất phù hợp với từng loại hình và phương thức cho vay Ngân hàng cũng áp dụng chính sách ưu đãi cho các khách hàng có lịch sử tín dụng tốt.
Khi so sánh với các quy định về thẩm định tín dụng doanh nghiệp, tài liệu “Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trong hệ thống” cung cấp những hướng dẫn chi tiết và tiêu chí rõ ràng để đảm bảo quy trình cho vay hiệu quả và minh bạch.
Cán bộ tín dụng tại NHN0 & PTNT Việt Nam tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình chuẩn của ngân hàng, không có sai phạm nghiêm trọng Họ thường xuyên tham khảo tài liệu để đối chiếu khi không chắc chắn về các trường hợp vay vốn, thay vì cho vay một cách tùy tiện Về mặt đạo đức nghề nghiệp, nhân viên phòng tín dụng của Agribank không gặp vấn đề nổi bật nào.
Agribank chi nhánh Nhà Bè đã đạt được những thành tựu đáng kể trong những năm đầu hoạt động tín dụng Với đà tăng trưởng mạnh mẽ hiện nay, chi nhánh này hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển vững chắc trong tương lai.
Chi nhánh sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa vào thời gian tới.
4.2.2 Khó khănMặc dù đạt được những kết quả khả quan, song để đáp ứng được với yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những năm vừa qua cũng gặp phải không ít khó khăn và hạn chế.
4.2.2.1 Hạn chế từ nội bộ Chi nhánh
Nhà Bèa) Thẩm định năng lực pháp lý của doanh nghiệp còn căn bản
Khi thẩm định năng lực pháp lý doanh nghiệp, cán bộ tín dụng ngân hàng thường chỉ xem xét hồ sơ pháp lý cơ bản như tên công ty, loại hình tổ chức, địa chỉ, và người đại diện Tuy nhiên, họ cần chú ý đến các yếu tố quan trọng khác như thời gian thành lập và sự thay đổi thành viên chủ chốt, vì doanh nghiệp hoạt động lâu dài và ổn định cần được đánh giá khác so với doanh nghiệp mới thành lập Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và không có sự thay đổi thành viên thường xuyên cũng nên được đánh giá cao hơn Thậm chí, nếu có thể, việc gặp gỡ từng cá nhân góp vốn để tìm hiểu về nhân thân và trình độ cá nhân sẽ giúp nâng cao độ chính xác của kết quả thẩm định.
Tại chi nhánh Agribank Nhà Bè, các hoạt động thẩm định pháp lý chủ yếu chỉ dừng lại ở bề nổi, trong khi các nghiệp vụ chuyên sâu chưa được xem xét kỹ lưỡng Đối với những công ty có tính chất khác nhau, quy trình thẩm định vẫn áp dụng một phương thức giống nhau Nguyên nhân có thể đến từ những hạn chế về thời gian thẩm định hoặc trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.
Nhà Bè chưa ghi nhận sự cố nghiêm trọng nào liên quan đến việc thẩm định năng lực pháp lý của doanh nghiệp Tuy nhiên, có trường hợp tại một chi nhánh khác, một tù nhân mãn hạn đã thành lập công ty để tiếp tục hoạt động lừa đảo Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ trong lĩnh vực doanh nghiệp.
Dương Thanh Cường, nguyên Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Tập đoàn Bình Phát, đã bị kết tội chiếm đoạt 170 tỉ đồng của Agribank chi nhánh 6, TP.HCM Trước đó, Cường đã từng thụ án 20 năm tù về nhiều tội danh khác nhau.
52 như lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, đưa hối lộ.
Năm 2005, sau khi ra tù, bị cáo Cường đã thành lập nhiều công ty như Tấn Phát, Bình Phát, Châu Hoàng Ngân và Tân Đại Phát, sau đó thuê người khác làm giám đốc để thực hiện hành vi phạm tội Điều này cho thấy rằng, nếu không có sự thẩm định năng lực pháp lý đầy đủ từ các cán bộ tín dụng tại chi nhánh, Agribank Nhà Bè có thể sẽ mắc phải những sai lầm tương tự trong tương lai.
Cán bộ tín dụng tại chi nhánh chưa chú trọng đến việc thẩm định sâu sắc năng lực pháp lý của doanh nghiệp, chỉ dừng lại ở những thông tin cơ bản do khách hàng cung cấp Điều này dẫn đến việc dù đã xác thực thông tin, ngân hàng vẫn không thể đảm bảo không xảy ra rủi ro Hơn nữa, thẩm định năng lực tài chính vẫn chưa chủ động, cần cải thiện để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.