1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

XÁC ĐỊNH NHU CẦU DU LỊCH THỂ THAO CỦA KHÁCH DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

151 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 151
Dung lượng 8,6 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • 1.1. Khái quát về du lịch thể thao 5

  • 1.2. Phân loại du lịch thể thao 9

  • 1.3. Khách du lịch và phân loại khách du lịch 16

  • 1.4. Nhu cầu du lịch và nhu cầu tham gia du lịch thể thao 21

  • 1.5. Sự tương tác phát triển giữa du lịch và thể thao 29

  • 1.6. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thành phố Tây Ninh và khái quát về các loại hình Du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh. 39

  • 1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan 49

  • 2.1. Phương pháp nghiên cứu 51

  • 2.2. Tổ chức nghiên cứu 53

  • 3.1. Xây dựng các thang đo đánh giá về nhu cầu, khó khăn - trở ngại, sự hài lòng của Khách du lịch khi tham gia du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. 55

  • 3.2. Thực trạng nhu cầu tham gia loại hình DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh 65

  • 3.3. Phân tích sự khác biệt về nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh 85

  • KẾT LUẬN 93

  • KIẾN NGHỊ 95

  • DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

  • NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

  • Nhiệm vụ 1: Xây dựng các thang đo đánh giá về nhu cầu, khó khăn – trở ngại, sự hài lòng của Khách du lịch khi tham gia du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

  • Nhiệm vụ 2: Xác định nhu cầu tham gia du lịch thể thao của khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

  • Nhiệm vụ 3: Phân tích sự khác biệt về nhu cầu tham gia du lịch thể thao của khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Khái quát về du lịch thể thao

      • Biểu đồ 1.1: Mô hình cơ bản của du lịch thể thao [15]

        • Bảng 1.1. Phân loại các định nghĩa thể thao, du lịch và DLTT [35]

    • 1.2. Phân loại du lịch thể thao

      • Sơ đồ 1.1. Các hoạt động của DLTT [32]

      • Bảng 1.2. Khung khái niệm của động lực và các hoạt động của người tham gia trong DLTT, sức khỏe và mạo hiểm [35]

      • Bảng 1.3. Tám phân khúc của du lịch thể thao (Hall,1992) [35]

    • 1.3. Khách du lịch và phân loại khách du lịch

      • 1.3.1. Khách du lịch [24]

      • 1.3.2. Phân loại Khách du lịch [28]

    • 1.4. Nhu cầu du lịch và nhu cầu tham gia du lịch thể thao

      • 1.4.1. Khái niệm về nhu cầu [21]

      • 1.4.2. Nhu cầu du lịch [58]

      • 1.4.3. Nhu cầu tham gia du lịch thể thao [27, 41, 47]

        • Bảng 1.4. Nhu cầu du lịch thể thao liên tục [47]

          • Biểu đồ 1.2. Mô hình tham gia Du lịch thể thao [51]

    • 1.5. Sự tương tác phát triển giữa du lịch và thể thao [54, 61]

      • 1.5.1. Thể thao trong sự phát triển của du lịch

      • 1.5.2. Du lịch trong sự phát triển của thể thao

      • 1.5.3. Xu hướng phát triển du lịch thể thao trong tương lai [51]

      • 1.5.3.1. Sự thay đổi của thể thao và du lịch

      • 1.5.3.2. Bản chất tương lai của du lịch thể thao [51]

    • 1.6. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thành phố Tây Ninh và khái quát về các loại hình Du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh.

      • 1.6.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội thành phố Tây Ninh.

        • Đặc điểm tự nhiên [55]

        • Hình 1.2: Bản đồ vị trí Thành phố Tây Ninh - Tỉnh Tây Ninh

        • Đặc điểm kinh tế - xã hội [55]

      • 1.6.2. Khái quát về các loại hình Du lịch thể thao tại Thành phố Tây Ninh

        • Hình 1.3: Các cung đường bộ leo núi Bà Đen [56]

    • 1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan

      • 1.7.1. Công trình nghiên cứu trong nước

      • 1.7.2. Công trình nghiên cứu nước ngoài

  • CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.1.1. Phương pháp đọc, tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan.

      • 2.1.2. Phương pháp điều tra xã hội học.

        • Bảng 2.1. Nội dung mẫu phiếu điều tra khảo sát

      • 2.1.3. Phương pháp chọn mẫu:

      • 2.1.4. Phương pháp toán học thống kê:

    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu

      • 2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

      • 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

  • CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

    • 3.1. Xây dựng thang đo các đánh giá về nhu cầu, khó khăn - trở ngại, sự hài lòng của Khách du lịch khi tham gia du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

      • 3.1.1. Xây dựng thang đo đánh giá nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

      • 3.1.1.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo đánh giá nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh bằng hệ số Cronbach Alpha

        • Bảng 3.1: Kết quả phân tích Cronbach Alpha của thang đo đánh giá nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh

      • 3.1.1.2. Phân tích nhân tố EFA để kiểm định tính tương quan của thang đo đánh giá nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh

        • Bảng 3.2. Phân tích nhân tố cho thang đo Nhu cầu tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

      • 3.1.2. Xây dựng thang đo đánh giá khó khăn - trở ngại của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

      • 3.1.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo đánh giá khó khăn – trở ngại tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh bằng hệ số Cronbach Alpha

        • Bảng 3.3. Kết quả phân tích Cronbach Alpha của thang đo đánh giá Khó khăn – trở ngại của Khách du lịch khi tham gia du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh

      • 3.1.2.2. Phân tích nhân tố để kiểm định tính tương quan của thang đo đánh giá khó khăn - trở ngại của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

        • Bảng 3.4. Phân tích nhân tố cho thang đo Khó khăn - trở ngại của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

      • 3.1.3. Xây dựng thang đo đánh giá mức độ hài lòng của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

      • 3.1.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo đánh giá mức độ hài lòng khi tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh bằng hệ số Cronbach Alpha

        • Bảng 3.5. Kết quả phân tích Cronbach Alpha của thang đo đánh giá Mức độ hài lòng của Khách du lịch khi tham gia du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh

      • 3.1.3.2. Phân tích nhân tố để kiểm định tính tương quan của thang đo đánh giá mức độ hài lòng của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

        • Bảng 3.6. Phân tích nhân tố cho thang đo đánh giá mức độ hài lòng của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

      • 3.1.4. Bàn luận về các thang đo đánh giá nhu cầu, khó khăn – trở ngại, sự hài lòng của Khách du lịch khi tham gia du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

    • 3.2. Thực trạng nhu cầu tham gia loại hình DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

      • 3.2.1. Thực trạng tham gia các loại hình Du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

      • 3.2.1.1. Thông tin chung của khách thể tham gia nghiên cứu

        • Bảng 3.7. Thông tin chung của khách thể nghiên cứu

      • 3.2.1.2. Thực trạng số lần Khách du lịch đã đến Thành phố Tây Ninh

      • 3.2.1.3. Thực trạng về loại hình Du lịch Thể thao Khách du lịch có ý định hoặc đã tham gia

        • Biểu đồ 3.2: Thực trạng về loại hình Du lịch Thể thao Khách du lịch có ý định hoặc đã tham gia

      • 3.2.1.4. Thực trạng về các loại hình Du lịch Thể thao tại thành phố Tây Ninh được Khách du lịch ưa thích nhất

        • Biểu đồ 3.3: Loại hình Du lịch Thể thao tại thành phố Tây Ninh được Khách du lịch ưa thích nhất

      • 3.2.1.5. Đối tượng cùng tham gia Du lịch Thể thao với Khách du lịch tại Thành phố Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.4: Đối tượng cùng tham gia Du lịch Thể thao với Khách du lịch tại Thành phố Tây Ninh

      • 3.2.1.6. Mức độ hợp lý của chi phí hiện tại cho việc tham gia các loại hình Du lịch thể thao của Khách du lịch tại Thành phố Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.5: Mức độ hợp lý của chi phí hiện tại cho việc tham gia các loại hình Du lịch thể thao của Khách du lịch tại Thành phố Tây Ninh

      • 3.2.1.7. Thời gian tham gia loại hình Du lịch thể thao của Khách du lịch tại Thành phố Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.6: Thời gian tham gia loại hình Du lịch Thể thao của Khách du lịch tại Thành phố Tây Ninh

      • 3.2.1.8. Khó khăn - trở ngại của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.7: Ba nhóm khó khăn - trở ngại chính ảnh hưởng đến Khách du lịch khi tham gia DLTT

        • Biểu đồ 3.8: Giá trị trung bình các nhân tố trong nhóm khó khăn - trở ngại chủ quan

        • Biểu đồ 3.9: Giá trị trung bình các nhân tố trong

        • nhóm khó khăn - trở ngại điều kiện

        • Biểu đồ 3.10: Giá trị trung bình các nhân tố trong nhóm khó khăn - trở ngại khách quan

      • 3.2.1.9. Mức độ hài lòng của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.11: Ba nhóm chất lượng dịch vụ chính của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.12: Giá trị trung bình trong nhân tố chất lượng dịch vụ về con người và khả năng cung cấp dịch vụ DLTT

        • Biểu đồ 3.13: Giá trị trung bình trong nhân tố chất lượng dịch vụ về sự oan toàn và thân thiện

        • Biểu đồ 3.14: Giá trị trung bình trong nhân tố chất lượng dịch vụ về đặc trưng của DLTT

      • 3.2.2. Thực trạng nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.15: Kết quả so sánh giá trị trung bình các nhóm nhu cầu tham gia của khách DLTT tại thành phố Tây Ninh

        • Biểu đồ 3.16: Giá trị trung bình các nhân tố trong nhu cầu khẳng định năng lực bản thân và chia sẻ

        • Biểu đồ 3.17: Giá trị trung bình các nhân tố trong nhu cầu thể chất và văn hóa

        • Biểu đồ 3.18: Giá trị trung bình các nhân tố trong nhu cầu giao tiếp

      • 3.2.3. Thực trạng nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh trong tương lai

      • 3.2.3.1. Loại hình DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh trong tương lai

        • Biểu đồ 3.19: Loại hình DLTT mà Khách du lịch mong muốn tham gia trong tương lai

      • 3.2.3.2. Thời gian tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh trong tương lai

        • Biểu đồ 3.20: Thời gian tham gia các loại hình DLTT trong tương lai

      • 3.2.4. Bàn luận về thực trạng nhu cầu tham gia Du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

        • Bàn luận về thực trạng nhu cầu tham gia Du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh

        • Bàn luận về thực trạng nhu cầu tham gia Du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh trong tương lai

    • 3.3. Phân tích sự khác biệt về nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh

      • 3.3.1. Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo giới tính

        • Bảng 3.8: Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo giới tính

      • 3.3.2. Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo độ tuổi

        • Bảng 3.9: Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo độ tuổi

      • 3.3.3. Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo tình trạng hôn nhân

        • Bảng 3.10: Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo tình trạng hôn nhân

      • 3.3.4. Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo thu nhập hàng tháng

        • Bảng 3.11: Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo thu nhập hàng tháng

      • 3.3.5. Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo nghề nghiệp

        • Bảng 3.12: Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo nghề nghiệp

      • 3.3.6. Bàn luận sự khác biệt về nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • KẾT LUẬN

    • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt

    • B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh

    • C. Internet

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • PHỤ LỤC 3

    • Thang đo đánh giá nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

      • KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ALPHA

  • PHỤ LỤC 4

    • Phân tích nhân tố thang đo nhu cầu tham gia du lịch thể thao của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh

  • PHỤ LỤC 5

    • Thang đo đánh giá khó khăn - trở ngại của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

      • KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ALPHA

  • PHỤ LỤC 6

    • Phân tích nhân tố cho thang đo Khó khăn - trở ngại của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

  • PHỤ LỤC 7

    • Thang đo đánh giá Mức độ hài lòng của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

      • KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ALPHA

  • PHỤ LỤC 8

  • Phân tích nhân tố cho thang đo đánh giá mức độ hài lòng của Khách du lịch khi tham gia DLTT tại thành phố Tây Ninh

  • PHỤ LỤC 9

    • Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo giới tính

  • PHỤ LỤC 10

    • Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo độ tuổi

  • PHỤ LỤC 11

    • Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo tình trạng hôn nhân

  • PHỤ LỤC 12

    • Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo thu nhập hàng tháng

  • PHỤ LỤC 13

    • Sự khác biệt về nhu cầu tham gia DLTT của Khách du lịch tại thành phố Tây Ninh theo nghề nghiệp

  • PHỤ LỤC 14

Nội dung

Luận văn thạc sĩ giáo dục học

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái quát về du lịch thể thao

Du lịch thể thao là một khái niệm phức tạp, khó khăn trong việc định nghĩa Theo Gibson (2006), du lịch thể thao được hiểu là “du lịch giải trí mang các cá nhân tạm thời ra khỏi cộng đồng của họ để vui chơi, tham quan các hoạt động thể chất hay quan tâm đến những sự thu hút liên quan đến những hoạt động này.” Ông kết luận rằng du lịch thể thao kết hợp ba hành vi chính: tham gia, xem và tham quan.

Theo Delpy-Neirotti, hoạt động di chuyển để tham gia hoặc xem thể thao đã tồn tại hàng thế kỷ Hiện nay, thể thao và du lịch là những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ, đứng sau ngành giải trí Thực trạng này không chỉ phản ánh sở thích xã hội mà còn trở thành những hoạt động kinh tế quan trọng Theo nghiên cứu của WTO (2001), thể thao đóng góp từ 1 đến 2% tổng sản phẩm quốc dân của các quốc gia công nghiệp, trong khi du lịch chiếm từ 4 đến 6%.

Ngày nay, ngày càng nhiều người tham gia vào các sự kiện thể thao hoặc xem thi đấu thể thao, đồng thời khao khát du lịch trong những ngày nghỉ Mối liên hệ giữa thể thao và du lịch ngày càng rõ ràng, thể hiện sự toàn cầu hóa trong lĩnh vực này Sự gia tăng quảng bá qua các phương tiện truyền thông đã giúp mọi người nhận thức rõ hơn về lợi ích của thể thao và du lịch đối với giải trí và sức khỏe Nghiên cứu của Glyptis cho thấy các chương trình du đấu của đội cricket Anh đến đảo West Indies đã làm tăng 60% lượng du khách đến đây, trong khi nghiên cứu của Ritchie và Lyons chỉ ra rằng sự kiện TVH mùa đông Calgary 1988 cũng đã dẫn đến sự gia tăng đột biến lượng khách du lịch.

Sự gia tăng số lượng công ty du lịch với các chương trình quảng cáo về thể thao mạo hiểm như kết bè vượt thác ở Arctic, lặn khí tài tại Kenya và du lịch balô ở Nepal cho thấy sự phát triển của sở thích du lịch thể thao Các tạp chí du lịch và resort cũng chú trọng quảng bá cơ sở vật chất cùng các hoạt động thể thao Hơn nữa, người hâm mộ thể thao thường chọn kỳ nghỉ để tham gia xem các sự kiện thể thao, điều này được chứng minh qua số lượng khán giả đông đảo tại các giải đấu Theo nghiên cứu của công ty Marketing NOP năm 1989, Giải đua xe đạp vòng quanh nước Pháp thu hút hàng triệu khán giả trong suốt 2500 dặm đường đua, trong khi ở Anh có khoảng 2,5 triệu người xem các giải thể thao ngoài trời và 1 triệu người theo dõi sự kiện thể thao trong nhà trong kỳ nghỉ.

Kể từ năm 1971, Hội đồng quốc tế về Khoa học thể thao và Giáo dục thể chất (ICSSPE) đã tổ chức nhiều cuộc họp, hội thảo và thảo luận về thể thao và du lịch, trong đó có hội thảo chuyên đề “Tạo ra kỳ nghỉ tích cực” tại Helsinki, Phần Lan Đồng thời, ICSSPE phối hợp với Hội đồng quốc tế về Giải trí, Giáo dục thể chất và Sức khỏe (ICHPER) tổ chức hội thảo đầu tiên về các vấn đề liên quan đến du lịch thể thao tại Israel.

Tạp chí Du lịch thể thao, ra mắt vào tháng 10 năm 1993, là ấn phẩm đầu tiên trong lĩnh vực này và được coi là cơ quan ngôn luận chính thức của Hội đồng quốc tế về Du lịch thể thao Tạp chí phát hành hàng quý trên internet, cung cấp thông tin và cập nhật về các hoạt động thể thao du lịch.

Mối quan hệ giữa thể thao và du lịch trong thế giới hiện đại là một sự cộng sinh chặt chẽ Thể thao không chỉ góp phần vào sự phát triển của du lịch thông qua việc cung cấp những trải nghiệm tham quan giá trị, mà du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển các hoạt động thể thao ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Mô hình cơ bản của du lịch thể thao cho thấy mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa thể thao và du lịch Thể thao không chỉ là một phần quan trọng của ngành công nghiệp du lịch mà còn tương tác chặt chẽ với các yếu tố như sự tham gia của người dân và cơ sở hạ tầng thể thao Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sự liên kết giữa thể thao và du lịch đang mở ra những cơ hội mới, làm phong phú thêm trải nghiệm du lịch và đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thể thao thông qua các hoạt động du lịch.

Theo Martin và Mason, sự thay đổi trong thị trường du lịch quốc tế đã dẫn đến sự đa dạng hóa các loại hình du lịch, đặc biệt là nhu cầu về các chuyến du lịch tích cực và mạo hiểm Du lịch kết hợp với tập luyện thể thao không chỉ là xu hướng phát triển của ngành du lịch mà còn được xem là hoạt động tiềm năng nâng cao sức khỏe cho du khách.

Du lịch tập luyện và chăm sóc sức khỏe ngày càng trở nên quan trọng trong ngành du lịch, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của du khách Hình thức du lịch này khuyến khích hoạt động thể chất, giúp cải thiện chức năng sức khỏe Nhiều du khách hiện nay lựa chọn các khu du lịch để kết hợp nghỉ dưỡng và rèn luyện sức khỏe.

THỂ THAO DU LỊCH DU LỊCH

Phân đoạn của ngành công nghiệp du lịch

Sự tham gia vào cơ sở hạ tầng tâm linh không chỉ giúp du khách tìm hiểu nguồn gốc lịch sử mà còn mang lại cơ hội cầu nguyện, thư giãn trên thuyền, hoặc chữa bệnh bằng các phương pháp Đông Y gia truyền Thể thao đã trở thành một phương pháp chữa bệnh hiệu quả và là một phân khúc phát triển mới trong ngành du lịch Theo ước tính, mỗi năm có khoảng 15 triệu lượt người tham gia các dịch vụ spa tại châu Âu, con số này cũng tương tự ở thị trường Mỹ và châu Á.

Thể thao đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh doanh khách sạn, mang lại lợi nhuận và phát triển lớn, đặc biệt là cho du khách tham gia các sự kiện thể thao ở xa nhà Sự kết hợp giữa thể thao và du lịch ngày càng trở nên phổ biến, tuy nhiên, với không gian hạn chế và các cam kết về kỳ nghỉ thể thao, chúng ta cần quản lý loại hình du lịch thể thao một cách hiệu quả.

Các đại lý du lịch luôn nỗ lực tìm kiếm thị trường mới để mở rộng kinh doanh Theo báo cáo của Holloway, có tới 6000 đại lý du lịch tham gia Hội thảo Du lịch thế giới tại Bồ Đào Nha vào năm 1994 đã nhận thấy rằng thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường "ngách" trong ngành du lịch.

“Sự quan tâm đặc biệt về vấn đề gì, ở đâu thì các công ty du lịch sẽ tổ chức các chuyến du lịch ở đó.”

Để phát triển thể thao chuyên nghiệp, việc chú trọng đến du lịch là điều cần thiết Các chuyến du đấu không chỉ giúp nâng cao sự quan tâm từ người hâm mộ mà còn tạo cơ hội cho các CLB nghiệp dư thu hút thêm lượng khán giả và tổ chức nhiều trận đấu hơn.

Du lịch thể thao không chỉ đơn thuần là sự kết hợp giữa thể thao và du lịch, mà còn là một lĩnh vực nghiên cứu sâu sắc từ năm 1887, với nhiều bài báo và tạp chí đã đề cập đến mối liên hệ này Sự gia tăng của du lịch thể thao trong các nghiên cứu khoa học thể thao cho thấy tầm quan trọng ngày càng cao của nó trong xã hội hiện đại Hall đã đưa ra những khái niệm cơ bản liên quan đến lĩnh vực này, mở ra hướng đi mới cho nghiên cứu và phát triển du lịch thể thao.

Phân loại du lịch thể thao

Du lịch thể thao bao gồm các hoạt động thể thao, cả chủ động lẫn bị động, diễn ra trong bối cảnh du lịch xa nhà hoặc khu vực làm việc, với mục đích phi thương mại hoặc thương mại Nó được định nghĩa là sự kết hợp giữa thể thao và du lịch, với hai loại sản phẩm chính: du lịch tham gia hoạt động thể thao và du lịch xem thi đấu thể thao Bên cạnh hai dạng này, có quan điểm cho rằng du lịch thể thao còn bao gồm dạng thứ ba, phản ánh xu hướng phát triển trong lĩnh vực du lịch.

Du lịch thể thao, hay còn gọi là "du lịch thể thao tích cực", là hình thức du lịch dựa trên nền tảng giải trí, trong đó cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt động giáo dục thể chất hoặc thể thao.

Sơ đồ 1.1 Các hoạt động của DLTT [32]

Có liên quan đến thể thao

Ngày làm việc kinh doanh

• Bảo tàng thể thao Ngày nghỉ

Dự khán không thường xuyên

Các hoạt động thể thao ngày nghỉ

Ngày nghỉ để hoạt động thể thao

Ngày nghỉ để hoạt động thể thao phức tạp

Ngày nghỉ để hoạt động thể thao đơn giản • Di tích thể thao

Các nhà nghiên cứu du lịch thể thao đã chỉ ra rằng những môn thể thao phổ biến trong ngày nghỉ tại các câu lạc bộ bao gồm bơi lội, quần vợt, lướt ván và golf, trong khi ở châu Âu, các hoạt động như đi bộ, đạp xe, trượt tuyết và lặn cũng rất được ưa chuộng Nghiên cứu của Nogawa và cộng sự năm 1996 đã khảo sát kinh nghiệm của du khách thể thao tích cực tại Nhật Bản, đặc biệt trong các môn thể thao như trượt băng đồng và đi bộ, với động cơ chính là sức khỏe thể chất và thử thách Một lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ trong ngành du lịch thể thao là dịch vụ chăm sóc sức khỏe (spa), chuyển từ hồi phục y khoa sang việc làm trẻ hóa cơ thể và cải thiện thể chất.

Một số hình thức du lịch thể thao tích cực đang phát triển mạnh mẽ bao gồm các chuyến đi biển, thể thao nghiệp dư và golf, thể hiện sự gia tăng cơ hội cho những hoạt động này.

Du lịch thể thao sự kiện, một hình thức phổ biến trong du lịch thể thao, đã được nghiên cứu bởi Zauhaz và Kurtzman vào năm 1997 Hình thức này được xem như sự thay thế cho những cuộc hành hương tôn giáo trong quá khứ, khi mà ngày nay người ta thực hiện những cuộc hành hương hiện đại đến các sự kiện thể thao lớn như Thế vận hội, Cúp bóng đá Thế giới, giải vô địch quốc gia và các sự kiện khu vực nhỏ hơn.

Du lịch thể thao “di tích” là một hình thức du lịch thể thao, liên kết với các sự kiện thể thao lớn trong quá khứ, như tham quan Tòa nhà kỷ niệm thể thao của Manchester United ở Manchester, bảo tàng Cricket tại Lords, London, hay các sân thi đấu Olympic ở Atlanta và Barcelona, cùng sân vận động Wembley Những phương pháp nghiên cứu xu hướng du lịch di sản nhấn mạnh tính xác thực và tiện lợi của trải nghiệm, giúp hiểu rõ hơn về du lịch thể thao “di tích” Lịch sử cho thấy người Hy Lạp đã tham gia các cuộc thi đấu thể thao cổ đại từ trước năm 900 trước Công nguyên, trong khi người La Mã cũng tổ chức các sự kiện thể thao thu hút đông đảo khán giả (Coakley, 1990).

Du lịch thể thao được phân loại thành hai loại chính: tham gia thể thao và xem thể thao Đây là hoạt động tạm thời giúp con người thoát khỏi không gian sống và làm việc, nhằm tìm kiếm những trải nghiệm mới lạ khác biệt với cuộc sống hàng ngày Những trải nghiệm này có thể nằm trong khuôn khổ một kỳ nghỉ hoặc liên quan đến chuyến công tác.

Nghiên cứu bản chất của du lịch thể thao cần tuân theo định nghĩa rõ ràng Khi phân tích thể thao và du lịch, chúng ta nhận thấy rằng cả hai đều liên quan đến sự phát triển văn hóa Thể thao được xem như là sự phát triển văn hóa của các hoạt động thể chất, trong khi du lịch liên quan đến sự phát triển văn hóa của các địa điểm Do đó, du lịch thể thao có thể được hiểu là quá trình phát triển các hoạt động thể chất gắn liền với sự phát triển của các địa điểm du lịch.

Hệ thống phân loại Pybus: Cuốn sách “Ngày nghỉ năng động” của

Theo Pybus (1995), ngày nghỉ được phân loại thành 12 loại, bao gồm các hoạt động đa dạng như thể thao ngoài trời, đạp xe, đi bộ đường dài, leo núi, cưỡi ngựa, và các hoạt động đặc biệt Tuy nhiên, sự phân loại này gặp vấn đề về số lượng quá nhiều và thiếu sự phân biệt rõ ràng giữa các loại hình Hơn nữa, cách phân loại này chủ yếu dựa vào hoạt động mà không cung cấp đủ thông tin để hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa thể thao và du lịch.

Hệ thống phân loại Hall (1992) xác định ba phân đoạn du lịch chính: du lịch sức khỏe, thể thao và mạo hiểm, dựa trên bản chất của các hoạt động Du lịch mạo hiểm được hiểu là tìm kiếm cảm giác phiêu lưu với sự cân nhắc thận trọng, trong khi du lịch sức khỏe tập trung vào điều trị y tế và phát triển thể lực Hall nhấn mạnh sự chồng chéo giữa ba lĩnh vực này, ví dụ như các hoạt động phiêu lưu mạo hiểm có thể bao gồm đi dã ngoại, đạp xe và câu cá, không phải tất cả người tham gia đều tìm kiếm rủi ro Nhiều hoạt động thể thao có tính chất giải trí hơn là thi đấu, khiến ranh giới giữa du lịch thể thao và mạo hiểm trở nên mờ nhạt Du lịch sức khỏe cũng có những hoạt động tương tự, nhưng với mục đích rõ ràng là chữa bệnh.

Bảng 1.2 Khung khái niệm của động lực và các hoạt động của người tham gia trong DLTT, sức khỏe và mạo hiểm [35]

Từ những khái niệm của động lực và các hoạt động của người tham gia DLTT, Hall đã đưa ra tám phân khúc của DLTT.

(v/d, du lịch spa du lịch sức khỏe)

(v/d, những đợt điều trị thể chất) Du lịch mạo hiểm

(v/d, thả bè vượt thác bạc, lặn khí tài, đi bộ đường dài)

(v/d, đi du thuyền) Hoạt động du lịch

Bao gồm các yếu tố sức khỏe, thể thao và mạo hiểm (v/d, đạp xe đạp, chèo thuyền trên biển)

Nhiều hoạt động Ít hoạt động HOẠT ĐỘNG Không thi đấu

Bảng 1.3 Tám phân khúc của du lịch thể thao (Hall,1992) [35]

Miền biển Đất liền Lịch sử Văn hóa/Giải trí

Lướt ván Câu cá Thuyền buồm

Lặn khí tài Bơi lội Lặn ống thở Đi bộ/đi bộ đường dài

Xe đạp leo trèo, trượt tuyết, chèo thuyền, và câu cá là những hoạt động thể thao ngoài trời hấp dẫn Ba môn phối hợp, kinh khí cầu, và đi săn mang đến trải nghiệm thú vị cho những người yêu thích mạo hiểm Khám phá hang động và môn chạy định hướng giúp bạn rèn luyện sự khéo léo và tinh thần khám phá Cưỡi ngựa, chơi trốn tìm, thả diều, và trượt dốc là những trò chơi giải trí thú vị cho mọi lứa tuổi Thả bè, leo núi, và khám phá hẻm núi là những cách tuyệt vời để tận hưởng thiên nhiên Cuối cùng, du lịch suối nước nóng mang lại sự thư giãn sau những chuyến phiêu lưu.

Du lịch đến các địa điểm lịch sử

Các môn thể thao nghệ thuật, Yoga

Cưỡi ngựa Các môn phối hợp

Di tích lịch sử thể thao Điền kinh Thể dục nhào lộn Nhảy Bungee Leo núi nhân tạo

Kéo co Đẩy gậy Đấu kiếm Boxing Judo Đấu vật Kendo Võ gậy Karatedo

Bóng chuyền bãi biển Bóng đá bãi biển

Trò chơi dân gian Bóng cửa

Quần vợt Bóng đá Golf Quần vợt Bóng ném Bóng chuyền Bóng rổ Bắn cung Bóng chày Softball

Cầu lông Bi-da Bóng bàn, …

Từ các hệ thống phân loại du lịch thể thao, có thể đưa ra 6 loại hình du lịch thể thao chính, gồm:

- Du lịch thể thao đất liền.

- Du lịch thể thao giải trí.

- Du lịch thể thao mạo hiểm.

- Du lịch thể thao miền biển.

- Du lịch thể thao sức khỏe.

- Du lịch thể thao sự kiện.

Khách du lịch và phân loại khách du lịch

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, khách du lịch được định nghĩa là những người rời khỏi nơi cư trú của mình mà không vì mục đích kinh tế, lưu trú từ 24 giờ trở lên, và khoảng cách từ nhà đến điểm đến có thể khác nhau tùy theo quan niệm của từng quốc gia.

Khách du lịch là những người tạm thời tại địa điểm du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm gia đình Theo Luật Du lịch Việt Nam, khách du lịch được định nghĩa là những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, không bao gồm những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để kiếm thu nhập tại nơi đến Khách du lịch được chia thành hai nhóm chính: khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa Khách du lịch quốc tế bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam du lịch, cùng với công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài.

Hiện nay, các quốc gia có cách định nghĩa khác nhau về khái niệm khách du lịch nội địa, điều này phản ánh sự khác biệt trong tốc độ phát triển kinh tế xã hội và mức sống của mỗi quốc gia Sự khác biệt này cũng xuất phát từ phương pháp tổng hợp số liệu về khách du lịch nội địa không đồng nhất giữa các quốc gia Theo hướng dẫn của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), khái niệm này được diễn giải một cách cụ thể hơn.

Du lịch là hoạt động của cá nhân di chuyển đến một địa điểm khác ngoài môi trường sống thường nhật trong thời gian không quá một năm, với mục đích chính không liên quan đến việc kiếm tiền tại nơi đến.

- Khách Du lịch (visitor): Các cá nhân khi thực hiện các chuyến đi du lịch như trên được gọi là khách du lịch.

Khách du lịch quốc tế, bao gồm cả du khách inbound và outbound, là những người thực hiện chuyến đi ra ngoài quốc gia nơi họ cư trú Chuyến đi này được xác định qua lượt xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế của quốc gia.

Khách du lịch nội địa là những người thực hiện chuyến đi trong chính quốc gia nơi họ cư trú Chuyến đi này bắt đầu từ nơi cư trú thường xuyên và kết thúc khi họ trở về địa điểm xuất phát.

Hầu hết các quốc gia thống nhất về thời gian và mục đích chuyến đi, nhưng lại không đồng nhất trong việc xác định "môi trường sống thường xuyên" Mỗi quốc gia có quy định khác nhau về khái niệm khách du lịch nội địa Một nghiên cứu tại Tây Ban Nha cho thấy việc áp dụng các định nghĩa khác nhau về môi trường sống thường xuyên có thể dẫn đến sự khác biệt hơn 30% trong tổng số chuyến đi của cư dân Điều này cho thấy UNWTO công nhận các khái niệm khách du lịch nội địa khác nhau giữa các quốc gia, nhấn mạnh mục đích xác định nhóm này để tính toán tác động kinh tế của họ trong từng quốc gia thành viên.

Trong hầu hết các quốc gia khảo sát, việc xác định chuyến đi du lịch nội địa thường dựa trên các thuộc tính như khoảng cách của chuyến đi.

Chuyến đi một chiều được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm khoảng cách từ nơi ở, nơi học tập hoặc nơi làm việc đến điểm đến Thời gian và tần suất của chuyến đi cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với mục đích chính của chuyến đi Bên cạnh đó, việc thuê hoặc sử dụng các dịch vụ du lịch tại điểm đến cũng là một yếu tố cần xem xét.

Bài viết tổng hợp kinh nghiệm và phương pháp thống kê khách du lịch nội địa tại Ấn Độ, nơi áp dụng khái niệm của UNWTO để xác định khách du lịch nội địa dựa trên môi trường sống thường xuyên mà không chỉ rõ địa giới cụ thể Phương pháp điều tra sử dụng địa giới quận huyện để xác định chuyến đi, với việc tổng hợp số liệu từ các cấp tiểu bang và vùng lãnh thổ Các phương pháp thống kê được triển khai qua điều tra hộ gia đình, điểm du lịch, cơ sở lưu trú và điểm ra khỏi địa giới Tuy nhiên, sự không đồng nhất trong phương án điều tra giữa các tiểu bang đã dẫn đến hạn chế trong kết quả tổng hợp quốc gia, không phân loại theo nhóm khách và chỉ công bố số liệu hàng năm.

Trung Quốc áp dụng các khái niệm và định nghĩa về du lịch nội địa theo khuyến nghị quốc tế, trong đó khách du lịch nội địa được xác định là cá nhân thực hiện chuyến đi ra ngoài môi trường sống thường xuyên (hơn 10km) trong thời gian không quá 1 năm, không nhằm mục đích kiếm tiền Khách du lịch được chia thành hai loại: khách nghỉ qua đêm tại cơ sở lưu trú và khách trong ngày không nghỉ qua đêm Điều tra du lịch nội địa tại Trung Quốc bắt đầu từ năm 1993, do Tổng cục Du lịch Trung Quốc và Cơ quan Thống kê Trung Quốc thực hiện, với mẫu điều tra gồm 10.000 dân thành phố và 10.000 dân nông thôn Từ năm 1993 đến 2010, phỏng vấn được thực hiện trực tiếp, trong khi từ năm 2011 đến nay, phương pháp phỏng vấn qua điện thoại đã gặp khó khăn do tỷ lệ trả lời thấp Để cải thiện tình hình, CNTA đã đơn giản hóa bảng câu hỏi và lọc số điện thoại để tăng hiệu quả điều tra.

Malaysia: Các khái niệm được sử dụng cho du lịch tham khảo theo

Sách chỉ dẫn về các khuyến nghị quốc tế về thống kê du lịch IRTS 2008 được áp dụng tại Malaysia, nơi Bộ Du lịch đảm nhận vai trò Chủ tịch Ban chỉ đạo về tài khoản vệ tinh du lịch, trong khi Tổng cục Thống kê Malaysia (DOSM) dẫn dắt ủy ban chuyên môn về thống kê du lịch Kể từ năm 2007, DOSM đã thực hiện điều tra du lịch nội địa hàng năm để thu thập dữ liệu thống kê, với báo cáo cho các năm 2008, 2009 và 2010 đã được công bố, và báo cáo cho năm 2011 hoàn thành vào cuối tháng 3/2012 Phương pháp điều tra sử dụng phỏng vấn mặt đối mặt với các thành viên hộ gia đình từ 15 tuổi trở lên, dựa trên khung mẫu từ tổng điều tra dân số và nhà ở, với mẫu 4.000 khu nhà hoặc 34.000 hộ gia đình.

Dữ liệu về khách du lịch nội địa tại Indonesia được thu thập từ "Điều tra kinh tế xã hội quốc gia" (NSES), được thực hiện theo quý từ năm 2011, với mẫu điều tra gồm 75.000 hộ gia đình trên toàn quốc Khách du lịch nội địa được định nghĩa là công dân Indonesia di chuyển trong lãnh thổ quốc gia, không quá 6 tháng, với mục đích du lịch, lưu trú tại khách sạn hoặc cơ sở lưu trú thương mại, và khoảng cách chuyến đi tối thiểu 100km NSES cung cấp thông tin chi tiết về số lượng khách du lịch theo tỉnh, mục đích chuyến đi và đặc điểm nhân khẩu học Ngoài ra, cuộc điều tra cũng thu thập dữ liệu về chi tiêu của khách du lịch nội địa và các đặc điểm khác, được thực hiện tại 86 quận, huyện thuộc 33 tỉnh của Indonesia.

1.3.2 Phân loại Khách du lịch [28]

Khách du lịch đa dạng về nhóm, địa phương và quốc gia, với mục đích, phương thức và phương tiện du lịch khác nhau Do đó, phân loại khách du lịch là cần thiết để xây dựng kế hoạch cung ứng sản phẩm du lịch phù hợp với từng nhóm đối tượng Các tiêu chí phân loại khách du lịch có thể rất phong phú.

Chuyến đi được phân chia thành ba nhóm khách chính: khách giải trí nghỉ ngơi, khách kinh doanh và công vụ, cùng khách thăm viếng bạn bè, người thân Khách du lịch giải trí thường chọn điểm đến dựa trên sở thích văn hóa và thiên nhiên, ít trung thành với các địa điểm, và thường đi vào mùa nghỉ hoặc thời tiết thuận lợi, đồng thời nhạy cảm với giá cả Ngược lại, khách du lịch công vụ chủ yếu tập trung vào công việc như hội nghị hay triển lãm, không bị ảnh hưởng nhiều bởi giá cả và có mức chi tiêu cao Cuối cùng, nhóm khách thăm thân thường lưu lại không lâu, ít quan tâm đến giá cả và không có kế hoạch rõ ràng cho việc tham quan.

Theo đặc điểm kinh tế - xã hội: Phân nhóm theo giới tính, phân nhóm theo nghề nghiệp, phân nhóm theo mức thu nhập.

Nhu cầu du lịch và nhu cầu tham gia du lịch thể thao

1.4.1 Khái niệm về nhu cầu [21]

Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow, nhu cầu được hiểu là sự chênh lệch giữa trạng thái tâm sinh lý hiện tại và trạng thái vốn có Các chuyên gia tâm lý học cho rằng nhu cầu là yếu tố tự nhiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người Khi nhu cầu được thoả mãn, con người sẽ trải nghiệm cảm xúc tích cực, trong khi ngược lại, sự không thoả mãn sẽ dẫn đến cảm xúc tiêu cực Nhu cầu con người có thể được định nghĩa đơn giản là sự thiếu hụt nào đó trong mỗi cá nhân, phát sinh từ ý thức hoặc tâm lý.

Nhu cầu là động cơ hoặc trạng thái nội tâm dẫn đến hành động, như khi buồn ngủ, con người có nhu cầu ngủ Abraham Maslow, một nhà tâm lý học nổi tiếng, đã phát triển học thuyết về động cơ con người với hệ thống cấp bậc nhu cầu Theo Maslow, khi một bậc nhu cầu được đáp ứng, con người sẽ tìm cách thỏa mãn bậc nhu cầu tiếp theo Các cấp bậc nhu cầu bao gồm nhu cầu sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng và khẳng định bản thân Ngoài ra, vui chơi và giải trí cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn ít nhất ba bậc nhu cầu cao nhất trong hệ thống của Maslow.

Theo thuyết nhu cầu của Maslow đã khái quát các nhu cầu của con người xếp theo 5 thứ bậc: (xem hình 1.1).

- Nhu cầu sinh lý: Đây là bậc thấp nhất trong bậc thang nhu cầu của Maslow, bao gồm các nhu cầu về ăn, ở, đi lại, …

Sau khi nhu cầu sinh lý được thỏa mãn, con người bắt đầu phát sinh nhu cầu an toàn, bao gồm việc bảo vệ bản thân và tài sản khỏi những mối nguy hiểm tiềm ẩn.

Nhu cầu xã hội bao gồm những nhu cầu thiết yếu như tình cảm bạn bè, tình yêu, cảm giác sở hữu, sự thừa nhận và tự do Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ và cảm xúc của con người, góp phần tạo nên một cuộc sống hạnh phúc và ý nghĩa.

- Nhu cầu được tôn trọng, tự trọng: bao gồm các nhu cầu về sự thành đạt, những ưu thế của cá nhân, sự thữa nhận, sự tự do, …

- Nhu cầu tự hoàn thiện: Đây là nhu cầu để nhận ra tiềm năng thực sự của ai đó, sự khẳng định mình, sự nổi tiếng,

Hình 1.1 Các bậc thang nhu cầu của con người theo Maslow (1954) [21]

Với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng Do đó, Maslow đã bổ sung thêm hai bậc nhu cầu hoàn thiện, bao gồm nhu cầu về thẩm mỹ và cảm nhận cái đẹp, cùng với nhu cầu hiểu biết.

Nhu cầu là hiện tượng tâm lý thể hiện đòi hỏi và mong muốn của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển Mỗi cá nhân có những nhu cầu khác nhau, phụ thuộc vào trình độ nhận thức, môi trường sống và đặc điểm tâm sinh lý Nhu cầu xuất phát từ cảm giác thiếu hụt, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động của con người Đặc biệt, nhu cầu càng cấp bách thì sức ảnh hưởng đến hành vi con người càng lớn.

Kiểm soát nhu cầu là một yếu tố quan trọng trong quản lý, cho phép kiểm soát cá nhân hiệu quả Sự nhận thức có vai trò chi phối, khi nhận thức cao sẽ giúp cá nhân kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu của mình.

Nhu cầu du lịch là mong muốn của con người khám phá những trải nghiệm và cảm xúc mới, đồng thời phát triển mối quan hệ xã hội và phục hồi sức khỏe Khác với nhu cầu của khách du lịch, nhu cầu du lịch không phải là nhu cầu cơ bản và chỉ được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định như kinh tế và xã hội Trong khi đó, nhu cầu của khách du lịch bao gồm những mong muốn cụ thể trong chuyến đi, như nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung.

Nhu cầu thiết yếu trong du lịch bao gồm các yếu tố quan trọng như vận chuyển, lưu trú và ăn uống, tất cả đều cần được đáp ứng để đảm bảo một chuyến hành trình suôn sẻ và thoải mái.

Nhu cầu đặc trưng là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến đi, bao gồm nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ hội và học tập nghiên cứu Những nhu cầu này ảnh hưởng lớn đến kế hoạch và trải nghiệm của du khách trong mỗi chuyến đi.

 Nhu cầu bổ sung là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh trong chuyến hành trình du lịch như thông tin, tư vấn, mua sắm,

Về cơ bản nhu cầu du lịch được chia làm 3 nhóm: nhu cầu thực tế, nhu cầu bị kìm chế và nhu cầu không xuất hiện

Nhu cầu thực tế trong du lịch là nhu cầu được đáp ứng và thực hiện trong đời sống hàng ngày Được đo lường qua số lượt khách du lịch trong một khoảng thời gian nhất định, nhu cầu này phản ánh sự gia tăng trong hoạt động du lịch.

Nhu cầu bị kìm chế trong du lịch xuất phát từ những người muốn đi nhưng không thể thực hiện vì nhiều lý do Nguyên nhân kìm chế có thể là chủ quan như hoàn cảnh gia đình, điểm đến không an toàn, hoặc thiếu phương tiện di chuyển, và cũng có thể là khách quan như chính sách của chính phủ Nhu cầu bị kìm chế được chia thành hai loại: nhu cầu tiềm tàng, là những người yêu thích du lịch nhưng chưa thể đi do nguyên nhân chủ quan, và nhu cầu bị trì hoãn, là những người đã có kế hoạch nhưng bị hoãn lại vì các yếu tố khách quan như thời tiết xấu hay thiếu chỗ ở Khi các nguyên nhân này được giải quyết, nhu cầu thực tế sẽ xuất hiện trong tương lai gần.

Nhu cầu không xuất hiện trong du lịch bao gồm những cá nhân đủ điều kiện nhưng không có ý định đi du lịch, cũng như những người không thể du lịch do hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, lối sống hoặc văn hóa Ngoài ra, nhu cầu du lịch còn có thể được phân loại thành ba nhóm chính: nhu cầu có khả năng thay thế, nhu cầu được định hướng lại và nhu cầu mới phát sinh Việc hiểu rõ các loại nhu cầu này là rất quan trọng để xác định đúng thị trường và áp dụng các biện pháp Marketing phù hợp.

1.4.3 Nhu cầu tham gia du lịch thể thao [27, 41, 47]

Thời gian khi làm việc tại Đại học Loughborough, các nghiên cứu của Reeves (2000) và Collins và Jackson (2001) đã góp phần vào sự phát triển của

Nhu cầu du lịch thể thao đang ngày càng gia tăng, và mô hình được hoàn thiện bởi Jackson và Weed (2003) tập trung vào bản chất của khách du lịch thể thao Mô hình này dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm và lấy cảm hứng từ Hội đồng Thể thao Anh về "Sự phát triển liên tục của thể thao" Nó nhằm khuyến khích sự tham gia từ mức độ cơ bản đến thi đấu và hoàn hảo Nhu cầu du lịch thể thao bắt đầu từ việc tham gia các môn thể thao ngẫu nhiên trong các kỳ nghỉ, sau đó tiến triển qua các mức độ cam kết khác nhau – từ rời rạc, thỉnh thoảng, thường xuyên đến cố gắng – cuối cùng dẫn đến sự phát triển của khách du lịch thể thao tham gia các chuyến đi hàng năm để tập luyện và thi đấu.

Bảng 1.4 Nhu cầu du lịch thể thao liên tục [47]

Ngẫu nhiên Không thường xuyên

Thường xuyên Cố gắng Phát triển Đặc điểm tổng hợp

Các yếu tố ra quyết định

Có thể là yếu tố quyết định

Quan trọng Rất quan trọng

Các yếu tố tham gia

Vui hay nhiệm vụ của người khác

Sẵn lòng thêm vào du lịch

Phần ý nghĩa của kinh nghiệm

Trọng tâm đến kinh nghiệm

Thường là nguyên nhân duy nhất cho chuyến đi

Các yếu tố không tham gia

Thích thư giãn phi hoạt động hơn

Dễ gây miễn cưỡng hay từ bỏ Không là thành phần thiết yếu của cuộc sống.

Nhiều sự ưu tiên cam kết hơn.

Có sự gượng ép về thời gian hay tiền bạc.

Chỉ khi có những sự gượng ép rõ ràng và bất ngờ

Chấn thương, bệnh tật hay lo sợ về bệnh tật

Hồ sơ nhóm đặc trưng

Các nhóm gia đình và bạn bè

Thường là các nhóm kinh doanh hay bạn bè

Nhóm hay các cá nhân

Luôn là các nhóm có khuynh hướng giống nhau

Các nhóm đẳng cấp hay các cá nhân được hỗ trợ

Thể thao là không quan trọng

Thể thao là không cần thiết.

Thích nhưng không phải là sự ưu tiên.

Thể thao là không cần thiết nhưng có ý nghĩa

Thể thao là điều quan trọng

Thể thao là một phần quan trọng của cuộc sống

Thể thao có ý nghĩa như là một nghề nghiệp

Chi phí cho các môn thể thao

Tối thiểu Không thường xuyên

Thỉnh thoảng khi có cơ hội

Có số lượng đáng kể

Thật sự cao và ổn định

Mô hình hiện tại, mặc dù mạnh mẽ và hữu ích, vẫn chưa được đề xuất chính thức và tồn tại một số điểm yếu Đặc biệt, có một hàm ý rằng sự di chuyển từ tham gia ngẫu nhiên đến phát triển có thể gia tăng khả năng trong thể thao, điều này được thể hiện qua việc phân loại các nhóm phát triển thành “các nhóm ưu tú hay cá nhân” Ngoài ra, mô hình cũng đặt ra câu hỏi về ứng dụng đối với khán giả thể thao “thụ động” Mặc dù có vẻ như khán giả cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự di chuyển này, nhưng việc tăng cường khả năng cùng với sự di chuyển dọc theo quá trình liên tục lại không hoàn toàn phù hợp với khái niệm về khán giả trong thể thao.

Sự tương tác phát triển giữa du lịch và thể thao

1.5.1 Thể thao trong sự phát triển của du lịch

Thể thao đang trở thành một phân khúc quan trọng trong ngành công nghiệp du lịch Sự phát triển của hoạt động giải trí trong thời gian nhàn rỗi có thể được chia thành bốn giai đoạn chính.

Giai đoạn trước chiến tranh và đến cuối những năm 50, thời gian rảnh rỗi được tận dụng cho các hoạt động giải trí và thư giãn sau những giờ làm việc vất vả Mọi người thường nghỉ ngơi tại nhà, đi biển, về quê hoặc lên núi, không chỉ để tham gia các hoạt động như bơi lội, đi bộ hay leo núi, mà chủ yếu là để tìm kiếm sự thư giãn và nạp lại năng lượng.

Những năm 60 đánh dấu giai đoạn tiêu thụ sôi động, khi tính lưu động được cải thiện đáng kể nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện giao thông Du lịch trong thời kỳ này không chỉ đơn thuần là rời khỏi nhà, mà còn bao gồm trải nghiệm nghỉ ngơi và ẩm thực đa dạng.

Cuối những năm 60 đến những năm 80, nhiều xu hướng mới xuất hiện, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển và hoạt động xã hội Khái niệm về sự tham gia, sự hài lòng và tình bạn ngày càng được chú trọng, với xu hướng con người hướng tới giải trí tích cực và trải nghiệm có ý thức Thể thao trong kỳ nghỉ trở nên phổ biến, với các môn thể thao truyền thống như đi bộ, leo núi và bơi lội, cùng với sự xuất hiện của những môn thể thao mới như thuyền buồm và tennis Các câu lạc bộ ngày nghỉ cũng hoạt động rất thành công, thu hút nhiều người tham gia.

Những năm 90 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của du lịch thể thao, khi mà các hoạt động giải trí được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế Sự gắn kết giữa thể thao và du lịch trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết, với nhiều chương trình thể thao được tổ chức song song với các hoạt động du lịch Thời kỳ này đánh dấu sự ra đời của hình thức du lịch thể thao, mang lại lợi ích cho cả hai lĩnh vực.

Thể thao vào ngày nghỉ đã trở nên phổ biến từ những năm 70, nhờ sự phát triển của thị trường du lịch thể thao Khi du lịch tiếp tục phát triển và mọi người ngày càng chú trọng đến sức khỏe và hoạt động thể chất, du lịch thể thao dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai gần Hơn nữa, sự thay đổi trong xã hội về thể thao sẽ mang đến nhiều lựa chọn hoạt động, mở rộng phạm vi các chương trình và sản phẩm du lịch thể thao.

Càng nhiều tài nguyên thể thao, dù là tự nhiên hay nhân tạo, càng thu hút du khách đến các địa điểm du lịch Nhận thức được điều này, ngành du lịch đã chú trọng phát triển cơ sở vật chất và các hoạt động thể thao để đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường Theo Mill (1990), sự thu hút du khách phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, bản sắc dân tộc và các yếu tố giải trí.

Nền văn hóa đặc trưng của một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch, bên cạnh sự phát triển tự nhiên Các trò chơi bản xứ, môn thể thao và điệu nhảy dân gian là những yếu tố hấp dẫn khách du lịch thể thao Di sản văn hóa từ quá khứ cũng thu hút du khách đến các địa điểm cổ đại như Olympia và những cổ vật thể thao trong các nhà lưu niệm Hơn nữa, các sự kiện thể thao lớn như Olympic, World Cup bóng đá và đua xe Công thức 1 là những minh chứng rõ ràng cho tiềm năng thu hút du khách từ yếu tố giải trí.

Qua đó, các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay nhân tạo đều là những cơi hội quan trọng để thu hút du khách.

Có hai đặc điểm chung do sự kết hợp thể thao và du lịch được xác định:

(1) ngày nghỉ có nhân tố thể thao là nội dung chính.

(2) ngày bình thường (du lịch kinh doanh) có nhân tố thể thao là nội dung chính.

Trong cả hai dạng, tham gia thể thao có thể mang tính tích cực hay thụ động.

Du khách thể thao có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau dựa trên mức độ tham gia và mục đích của chuyến đi Du khách thể thao tích cực thường tham gia vào các hoạt động thể thao trong suốt kỳ nghỉ, coi thể thao là mục tiêu chính của chuyến du lịch Trong khi đó, du khách thể thao thụ động lại phân nhóm theo tầm quan trọng của các môn thể thao trong kế hoạch của họ Ngoài ra, người đi xem thể thao, bao gồm cả khán giả và nhân viên, thường có hiểu biết về các hoạt động thể thao Cuối cùng, người tham quan ngẫu nhiên chỉ đơn giản là những cá nhân xem các sự kiện thể thao mà không có kế hoạch cụ thể.

1.5.2 Du lịch trong sự phát triển của thể thao

Việc sử dụng thể thao như một yếu tố thúc đẩy du lịch đã được đề cập, cho thấy sự tương tác hai chiều giữa hai lĩnh vực này Mặc dù nhiều hoạt động thể thao diễn ra độc lập với du lịch, nhưng vẫn tồn tại sự hỗ trợ lẫn nhau giữa chúng Tuy nhiên, vai trò của du lịch trong việc phát triển thể thao vẫn chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng và đặc trưng.

Sự phát triển của các hoạt động thể thao gắn liền với các nguồn du lịch như đất, biển và không gian riêng biệt Vào thế kỷ 19, trượt tuyết đã chuyển mình từ một hoạt động thiết thực thành một môn thể thao nhờ vào tài nguyên đồi núi Hiện nay, những thách thức từ không khí, đất và biển đã tái định hình quá trình phát triển thể thao, dẫn đến sự sáng tạo ra các môn thể thao mới hoặc sự phát triển của những môn thể thao truyền thống.

Sự phát triển thể thao trong thế giới hiện đại được thúc đẩy bởi các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và những thách thức mà con người muốn chinh phục Nhiều địa điểm với nguồn tài nguyên địa lý tương đồng đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách Khi có những thử thách thể chất để vượt qua và con người luôn khao khát khám phá những giới hạn mới, các hình thức thể thao mới sẽ tiếp tục phát triển, chủ yếu gắn liền với ngành du lịch.

Sự khao khát chinh phục thách thức từ thế giới tự nhiên đã thúc đẩy sự phát triển của các trang thiết bị thể thao, trong khi kỹ thuật và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của thể thao Điều này tạo ra một mối quan hệ tương tác mạnh mẽ giữa thể thao và du lịch, khi cả hai lĩnh vực này cùng phát triển và hỗ trợ lẫn nhau.

Các môn thể thao liên quan đến đất, biển và không khí đang ngày càng phát triển nhờ vào nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú Tuy nhiên, do tài nguyên du lịch có hạn, việc duy trì mối quan hệ giữa thể thao và du lịch cần phải chú trọng đến yếu tố môi trường của hai lĩnh vực này.

Các nguồn tài nguyên lịch sử, văn hóa và nhân tạo đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch Để phục hồi các thành phố hoặc khu nghỉ dưỡng xuống cấp và thu hút khách du lịch, cần xây dựng cơ sở hạ tầng mới và tái tạo tài nguyên thiên nhiên Các tiện ích như máng trượt tuyết nhân tạo, hồ bơi giải trí và tường leo núi nhân tạo được phát triển bên cạnh các sân thể thao truyền thống, giúp cung cấp địa điểm cho du khách tham gia và thúc đẩy sự phát triển của các môn thể thao mới.

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thành phố Tây Ninh và khái quát về các loại hình Du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh

và khái quát về các loại hình Du lịch thể thao tại thành phố Tây Ninh. 1.6.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội thành phố Tây Ninh.

Hình 1.2: Bản đồ vị trí Thành phố Tây Ninh - Tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh là tỉnh biên giới thuộc miền Đông Nam Bộ, có đường biên giới dài 240km giáp với ba tỉnh của Campuchia ở phía bắc, phía đông tiếp giáp với Bình Dương và Bình Phước, còn phía nam giáp TP Hồ Chí Minh và Long An Tỉnh này có hai cửa khẩu quốc tế quan trọng là Mộc Bài và Xa Mát.

Thành phố Tây Ninh được thành lập theo Nghị quyết 135/2013/NQ-CP của Chính phủ vào ngày 29/12/2013, nâng cấp từ thị xã Tây Ninh với tổng diện tích tự nhiên 14.000,81 ha Dân số trung bình năm 2015 đạt 131.743 người, mật độ dân số là 935 người/km2 Về mặt hành chính, thành phố được chia thành 10 đơn vị cấp xã, bao gồm 7 phường (Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường IV, Hiệp Ninh, Ninh Sơn, Ninh Thạnh) và 3 xã (Tân Bình, Bình Minh, Thạnh Tân) Xã Thạnh Tân có diện tích lớn nhất với 3.888,72 ha, trong khi Phường 2 là đơn vị nhỏ nhất với 140,76 ha.

Toạ độ địa lý trong khoảng: từ 10604’31” đến 106012’00” kinh độ Đông; và từ 11017’ 21” đến 11032’ 59” vĩ độ Bắc Được giới hạn bởi:

 Phía Đông giáp huyện Dương Minh Châu

 Phía Tây giáp huyện Châu Thành

 Phía Nam giáp huyện Hòa Thành

 Phía Bắc giáp huyện Tân Biên và Tân Châu

Thành phố Tây Ninh nổi bật với địa hình đa dạng, bao gồm núi Bà Đen cao 986m, núi Phụng cao 435m và núi Heo cao 289m, cùng với các vùng bằng phẳng và thung lũng bãi bồi Khí hậu ở đây mang đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ, với thời tiết ôn hòa và chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Tây Ninh có 13 di tích lịch sử và kiến trúc cổ, trong đó có 3 di tích cấp Quốc Gia và 10 di tích cấp Tỉnh Thành phố còn là nơi sinh sống của 8 dân tộc, bao gồm Kinh, Khơme, Chăm, Hoa, Mường, Tày, Nùng và một số dân tộc Tà Mun Mỗi dân tộc đều bảo tồn bản sắc văn hóa riêng, đồng thời có sự giao lưu văn hóa, tạo nên những nét đặc trưng độc đáo của địa phương.

Núi Bà Đen, ngọn núi cao nhất miền Đông Nam Bộ với độ cao 986m, là biểu tượng nổi bật của Tây Ninh Quần thể di tích rộng 24km² bao gồm ba ngọn núi: Núi Heo, Núi Phụng và Núi Bà Đen Hình dáng của núi Bà Đen giống như chiếc nón úp trên đồng bằng, nổi tiếng với phong cảnh hữu tình và nhiều truyền thuyết huyền bí Hằng năm, địa điểm này thu hút hàng trăm ngàn lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan và chiêm bái.

Tây Ninh không chỉ nổi tiếng với Toà thánh Cao Ðài có kiến trúc lộng lẫy như một cung điện, mà còn là nơi lưu giữ lịch sử phát triển của Đạo Cao Đài Bên cạnh đó, khu du lịch Long Điền Sơn và Ma Thiên Lãnh với cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ cũng thu hút nhiều du khách đến khám phá và nghiên cứu.

 Đặc điểm kinh tế - xã hội [55]

Trong thời gian qua, TP Tây Ninh đã duy trì và phát triển ổn định tình hình kinh tế - xã hội nhờ nỗ lực quyết tâm của các cấp, các ngành An sinh xã hội được bảo đảm, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững Kinh tế thành phố hàng năm ổn định và tiếp tục tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát, dịch bệnh trên gia súc và gia cầm được khống chế kịp thời Sản xuất công nghiệp được duy trì, trong khi hoạt động thương mại và dịch vụ du lịch phát triển mạnh mẽ.

Kinh tế Thành phố tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ với giá trị sản xuất ước đạt hơn 10.800 tỷ đồng, đạt 95,9% kế hoạch và tăng 4,78% so với cùng kỳ Hơn 1.100 hồ sơ đăng ký kinh doanh đã được cấp và giải quyết trước hạn, với tổng vốn đăng ký đạt trên 332 tỷ đồng, tăng 10,29% về số hộ và 39,49% về vốn Thu ngân sách ước thực hiện đạt 456 tỷ đồng, tăng 7,04% so với dự toán tỉnh, trong khi chi ngân sách ước thực hiện hơn 675 tỷ đồng, đạt 134,66% dự toán Về đầu tư xây dựng cơ bản, tổng kế hoạch vốn được giao là hơn 222 tỷ đồng, giá trị khối lượng ước thực hiện đạt hơn 234 tỷ đồng, tương đương 105,4% so với kế hoạch, và ước giải ngân đạt 100% kế hoạch.

Thành phố đã tiến hành kiểm tra nhằm phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán và Hội Xuân núi Bà, với mục tiêu không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.

Quốc phòng - An ninh được đảm bảo vững chắc trong năm 2018, với 100% chỉ tiêu giao quân hoàn thành tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ An ninh trật tự và an toàn giao thông được bảo vệ hiệu quả trong các dịp lễ, Tết Diễn tập khu vực phòng thủ tại phường, xã và thành phố diễn ra thành công, bao gồm cả phần thực binh Công tác hậu phương quân đội được chú trọng, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu theo quy định, đồng thời phối hợp với lực lượng công an tổ chức tuần tra, góp phần duy trì ổn định an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Công tác y tế tại Thành phố Tây Ninh đã có nhiều tiến bộ đáng kể, với hệ thống y tế cơ sở cấp huyện được đầu tư hoàn thiện Thành phố hiện có 07 đơn vị y tế tuyến tỉnh, bao gồm Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh, Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng, Bệnh xá Công an tỉnh, Bệnh xá Quân y tỉnh, Chi cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm, Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình, và bệnh viện y học cổ truyền Ngoài ra, còn có 06 Trung tâm y tế, trong đó có Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống sốt rét, và nhiều cơ sở y tế khác tại Tây Ninh đã đạt chuẩn quốc gia với 10/10 trạm y tế phường, xã Thành phố cũng triển khai hiệu quả các phong trào xã hội như Đền ơn đáp nghĩa, Xây dựng nhà tình nghĩa, và Bảo trợ bệnh nhân nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Những hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có tác động tích cực đến văn hóa và xã hội, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng.

Hiện nay, Thành phố có tổng cộng 66 trường học, trong đó 11 trường thuộc sự quản lý của Tỉnh, bao gồm 5 trường trung học phổ thông và 6 trường đa cấp, chuyên nghiệp như Trường Phổ thông dân tộc nội trú Tây Ninh, Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh, Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh, Trường Cao đẳng nghề Tây Ninh, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Tân Bách Khoa, và Trung tâm giáo dục thường xuyên Số còn lại, 55 trường, do Thành phố quản lý, bao gồm 12 trường trung học cơ sở và 26 trường khác.

Hệ thống trường mầm non tại TH có 17 trường, với cơ sở vật chất được đầu tư kiên cố, sạch đẹp và khang trang, hướng tới tiêu chuẩn quốc gia Hiện tại, có 28/54 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 51,85%.

Bên cạnh đó, Thành phố duy trì tốt công tác cải cách hành chính tại các phòng, ban và phường, xã, bộ phận một cửa UBND Thành phố.

1.6.2 Khái quát về các loại hình Du lịch thể thao tại Thành phố Tây Ninh

Du lịch thể thao là một khái niệm còn mới mẻ đối với du khách và người dân Tây Ninh Tuy nhiên, qua thực tế, có thể nhận thấy nhiều loại hình du lịch thể thao đã hình thành và phát triển tại địa phương Hiện nay, thành phố Tây Ninh đang có nhiều hoạt động du lịch thể thao phong phú.

Leo núi là một hoạt động thể thao thú vị, trong đó người tham gia nỗ lực chinh phục đỉnh cao của một ngọn núi Kỹ thuật leo núi phụ thuộc vào vị trí địa lý, mùa trong năm và lộ trình cụ thể mà người leo chọn Hoạt động này có thể được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

1.7.1 Công trình nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về du lịch thể thao biển, trong đó nổi bật là công trình của Huỳnh Thụy Thủy Chuynh (2011) về thực trạng và giải pháp phát triển du lịch thể thao biển tại TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Du lịch thể thao biển (DLTT) đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, với nhiều hình thức đa dạng thu hút đông đảo du khách Nghiên cứu của Lê Văn Đào (2011) về DLTT tại Cần Giờ và Phạm Thị Thanh Hoa (2011) về bán đảo Thanh Đa đã chỉ ra thực trạng và giải pháp cho sự phát triển này Ngoài ra, nghiên cứu của Trần Quốc Hùng (2017) về phát triển du lịch thể thao tại Đà Lạt cũng cho thấy sự tương đồng về địa hình miền núi Các công trình khác như của Lâm Quang Thành (2013) và Nguyễn Hoàng Minh Thuận (2013) tập trung vào thực trạng và giải pháp phát triển DLTT tại Đông Nam Bộ và TP Hồ Chí Minh, hai khu vực có sự phát triển kinh tế - xã hội nổi bật Những nghiên cứu này cung cấp cơ sở lý thuyết quan trọng cho luận văn, giúp định hướng cho sự phát triển bền vững của DLTT tại các tỉnh thành này.

1.7.2 Công trình nghiên cứu nước ngoài

Several international works related to the field of sports tourism include Glyptis, S A (1991) "Sport and Tourism," featured in C P Cooper's edited volume "Progress in Tourism, Recreation and Hospitality Management," published by Belhaven Press in London.

[34] Jackson, G A M & Glyptis, S A (1992), Sport and tourism: a review of the literature, Unpublished report to the Sports Council, Recreation

Management Group, Loughborough University [39] Reeves, M R (1995),

Sports tourism: review of fundamental research, Unpublished review paper,

Loughborough University [47] Jackson, G A M & Weed, M E (2003), The sport-tourism interrelationship In Sport and Society (B Houlihan, ed.),

London: Sage Journal of Vacation Marketing 5 (1) [41] Hinch and Higham

(2004), Sport Tourism Development, Clevedon: Channelview [38] Weed M., and Bull, C (2004), Sports Tourism: Participants, Policy and Providers, Oxford: Butterworth Heinemann [54] Gibson, H J (ed.) (2006), Sport tourism concepts and theories, London: Routledge [32].

Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu đã chỉ ra những khái niệm cơ bản về du lịch tâm linh (DLTT), các loại hình DLTT, và nhu cầu của khách du lịch đối với DLTT Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khám phá sự tương tác giữa du lịch và tâm linh, cũng như các công trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tham gia DLTT của khách du lịch Kết quả cho thấy thực trạng và nhu cầu tham gia DLTT của khách du lịch, cũng như cách mà họ tìm hiểu và đánh giá các loại hình DLTT tại thành phố Tây Ninh hiện nay.

Hiệu quả kinh doanh các loại hình du lịch tâm linh (DLTT) thể hiện mối quan hệ giữa nhu cầu tham gia của khách du lịch và đầu tư vào nhân lực, vật lực để đạt lợi nhuận Việc đánh giá này giúp phản ánh thực trạng các loại hình DLTT hiện có, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác và phát triển hoạt động DLTT tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh trong tương lai.

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 02/01/2022, 18:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Nguyễn Hoàng Minh Thuận (2013), “Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch thể thao tại thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài cấp thành phố, Sở Khoa học và công nghệ TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng và giải pháp phát triển Dulịch thể thao tại thành phố Hồ Chí Minh”
Tác giả: Nguyễn Hoàng Minh Thuận
Năm: 2013
16. Nguyễn Toán (2004), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, khoa giáo dục thể chất, Trường Đại Học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, khoa giáodục thể chất
Tác giả: Nguyễn Toán
Năm: 2004
17. PGS.TS Lâm Quang Thành (2008), Bài giảng môn Quản lý thể thao đại cương, Trường Đại học TDTT TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn Quản lý thể thao đạicương
Tác giả: PGS.TS Lâm Quang Thành
Năm: 2008
18. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiêncứu với SPSS”
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
19. Nguyễn Kim Xuân, Đặng Văn Dũng (2013), Toàn cầu hóa hội nhập quốc tế của kinh tế thể dục thể thao Việt Nam, Hội thảo khoa học giải pháp phát triển kinh tế TDTT Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn cầu hóa hội nhập quốc tếcủa kinh tế thể dục thể thao Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Kim Xuân, Đặng Văn Dũng
Năm: 2013
20. Lê Thị Vân, Giáo trình Văn Hóa Du Lịch (2008), NXB Hà Nội.B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Văn Hóa Du Lịch
Tác giả: Lê Thị Vân, Giáo trình Văn Hóa Du Lịch
Nhà XB: NXB Hà Nội.B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
Năm: 2008
21. A.H. Maslow (1943), A Theory of Human Motivation, Psychological Review, 50, 370-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Theory of Human Motivation
Tác giả: A.H. Maslow
Năm: 1943
22. Bone, V. (1995). Culture club. The Leisure Manager, 13 (4), 16–17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Leisure Manager
Tác giả: Bone, V
Năm: 1995
23. Butterworth-Heinemann. Hinch T., and Higham, J. (2001). Sport Tourism: A Framework for Research, International Journal of Tourism Research, (3), 1, 45 – 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AFramework for Research
Tác giả: Butterworth-Heinemann. Hinch T., and Higham, J
Năm: 2001
25. Coakley, J. L. (1990) Sport in Society: Issues and Controversies (4th edn). St Louis, MO: Times Mirror/Mosby College Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sport in Society: Issues and Controversies (4th edn)
26. Collins, M. F. (1991). The economics of sport and sports in the economy:some international comparisons. In Progress in Tourism, Recreation and Hospitality Management (vol. 3) (C. P. Cooper, ed.), pp. 185–214, London:Belhaven Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The economics of sport and sports in the economy:"some international comparisons
Tác giả: Collins, M. F
Năm: 1991
27. Collins, M. F. & Jackson, G. A. M. (2001). Evidence for a sports tourism continuum. Paper to Journeys in Leisure, Leisure Studies Association Conference, Luton, July Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evidence for a sports tourismcontinuum
Tác giả: Collins, M. F. & Jackson, G. A. M
Năm: 2001
28. Delpy, L. (1998) Editorial. Journal of Vacation Marketing 4 (1), 4–5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Vacation Marketing 4
29. Delpy-Neirotti, L. (2003). An introduction to sport and adventure tourism.In Sport and Adventure Tourism (S. Hudson, ed.). New York: Haworth Hospitality Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: An introduction to sport and adventure tourism
Tác giả: Delpy-Neirotti, L
Năm: 2003
30. Getz, D. (2003). Sport event tourism: planning, development and marketing.In Sport and Adventure Tourism (S. Hudson, ed.), New York: Haworth Hospitality Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sport event tourism: planning, development and marketing
Tác giả: Getz, D
Năm: 2003
31. Gibson, H. J. (1998). Sport tourism: a critical analysis of research.SportManagement Review, 1 (1), 45–76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: SportManagement Review, 1
Tác giả: Gibson, H. J
Năm: 1998
32. Gibson, H. J. (ed.) (2006). Sport tourism concepts and theories. London:Routledge Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sport tourism concepts and theories
Tác giả: Gibson, H. J. (ed.)
Năm: 2006
33. Glyptis, S.A. (1982). Sport and Tourism in Western Europe. London: British Travel Education Trust Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sport and Tourism in Western Europe
Tác giả: Glyptis, S.A
Năm: 1982
34. Glyptis, S. A. (1991) Sport and tourism. In C. P. Cooper (ed.) Progress in Tourism, Recreation and Hospitality Management (pp. 165–187). London:Belhaven Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sport and tourism. In C. P. Cooper (ed.)
36. Harrison, J. (1990). Leisure Facilities in Shopping Centres. London: Royal Institute of Chartered Surveyors Sách, tạp chí
Tiêu đề: Leisure Facilities in Shopping Centres
Tác giả: Harrison, J
Năm: 1990

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w