Hệ thống kiểm soát nội bộ là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói cách khác, đây là tập hợp tất cả những việc mà một đơn vị hành chính cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống này chỉ giám sát con người, tài sản, chính sách, hệ thống, phòng ban của đơn vị đang vận hành ra sao và, nếu vẫn giữ nguyên cách làm đó, thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không. Ngoài ra, thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ hạn chế đến mức thấp nhất việc xảy ra sai phạm của cán bộ, công chức trong việc thực thi nhiệm vụ. Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm giám sát việc thực hiện pháp luật của công chức hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các quy trình nghiệp vụ hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hiện hành. Kịp thời phát hiện các dấu hiệu vi phạm và các vi phạm liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan của công chức hải quan để có biện pháp xử lý và ngăn chặn kịp thời. Xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý phù hợp đảm bảo phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận, buôn lậu thương mại. Phát hiện xu hướng, dấu hiệu bất thường trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; quá trình thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn và tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật có liên quan. Cải cách hành chính đối với ngành Hải quan là nhiệm vụ chính trị, thuộc trách nhiệm của tất cả các đơn vị, cá nhân trong Ngành, được thực hiện thường xuyên, liên tục. Trong đó, trọng tâm là lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ và bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan nhằm phấn đấu đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu cải cách hành chính đã được Tổng cục Hải quan đề ra. Với mục tiêu theo hướng tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp, thời gian qua, ngành hải quan đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm cắt giảm thời gian thông quan hàng hóa, qua đó tiết giảm đáng kể thời gian, chi phí cho Doanh nghiệp. Để có thể thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ: Tạo thuận lợi tối đa cho Doanh nghiệp và chống thất thu ngân sách nhà nước, hoạt động Kiểm tra sau thông quan luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành hải quan. Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định luôn được quan tâm chú trọng; tuy nhiên, hiệu quả của công tác vẫn chưa cao khi số vụ kiểm tra sau thông quan và số tiền thuế thu được từ công tác kiểm tra sau thông quan 20152019 có xu hướng giảm. Một phần nguyên nhân là do tính tuân thủ của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định ngày càng được nâng cao. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan, thực hiện tốt việc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật liên quan đến xuất nhập khẩu; kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro đối với các trường hợp khác; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Để từ đó có biện pháp áp dụng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra phù hợp, tập trung, đảm bảo cuộc kiểm tra có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực quản lý của Hải quan Việt Nam nói chung, của Cục Hải quan tỉnh Bình Định nói riêng trong hội nhập quốc tế, đồng thời vẫn tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm chi phí trong hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường năng lực cạnh tranh, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Xuất phát từ các lý do trên tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quytrình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các hoạt động, biện pháp và chính sách nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu Đây là tập hợp các hành động cần thiết để đạt được mong muốn và tránh những điều không mong muốn Hệ thống này giám sát con người, tài sản và các phòng ban, đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch nếu tiếp tục cách làm hiện tại Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu sai phạm của cán bộ, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Kiểm tra và kiểm soát nội bộ là quy trình quan trọng nhằm giám sát việc thực hiện pháp luật của công chức hải quan trong các thủ tục hải quan Điều này đảm bảo rằng các quy định pháp luật về hải quan, thuế xuất khẩu và nhập khẩu được thực hiện đúng cách, đồng thời tuân thủ các quy trình nghiệp vụ hiện hành liên quan đến kiểm tra và giám sát hải quan.
Kịp thời phát hiện các dấu hiệu vi phạm trong thủ tục hải quan là rất quan trọng để có biện pháp xử lý và ngăn chặn hiệu quả Cần xác định nguyên nhân gốc rễ của các vi phạm để áp dụng các biện pháp phòng ngừa phù hợp, nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận và buôn lậu thương mại.
Phát hiện xu hướng và dấu hiệu bất thường trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, cũng như quá trình xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh là rất quan trọng Điều này giúp thực hiện hiệu quả các thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan, từ đó kịp thời ngăn chặn các nguy cơ tiềm ẩn Ngoài ra, cần tham mưu và đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý.
Cải cách hành chính trong ngành Hải quan là nhiệm vụ chính trị quan trọng, yêu cầu sự tham gia của tất cả các đơn vị và cá nhân, với mục tiêu phục vụ người dân và doanh nghiệp Ngành hải quan đã triển khai nhiều biện pháp nhằm giảm thời gian thông quan hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp Đồng thời, để đảm bảo thu ngân sách nhà nước, hoạt động Kiểm tra sau thông quan luôn được chú trọng, nhằm đạt được các mục tiêu cải cách hành chính mà Tổng cục Hải quan đã đề ra.
Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã được chú trọng, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao do số vụ kiểm tra và số thuế thu được giảm Nguyên nhân một phần là do sự tuân thủ của doanh nghiệp ngày càng tăng Để nâng cao hiệu quả kiểm tra, cần thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, áp dụng quản lý rủi ro, và kiểm tra sự tuân thủ của người khai hải quan Việc này sẽ giúp cải thiện quy trình kiểm soát nội bộ, nâng cao năng lực quản lý của Hải quan Việt Nam, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
Xuất phát từ những lý do quan trọng, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định” cho luận văn thạc sỹ.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu ứng dụng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các đơn vị thuộc ngành hoặc lĩnh vực cụ thể thông qua các luận văn thạc sĩ Những nghiên cứu này đã hệ thống hóa các nguyên lý chung về KSNB và phân tích, đánh giá thực trạng của từng đơn vị Đồng thời, các tác giả cũng đã đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB phù hợp với đặc thù của từng đơn vị, đặc biệt trong khu vực công.
Nguyễn Quốc Đại (2003) trong nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam” đã xác định hai chu trình kiểm soát chính, bao gồm mua hàng, thanh toán cho người bán, và bán hàng thu tiền Từ đó, ông đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Bài viết "Hoàn thiện hệ thống KSNB tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh" tập trung vào việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Bảo hiểm xã hội TP Hồ Chí Minh, đặc biệt là các hoạt động thu và chi bảo hiểm xã hội Nghiên cứu của tác giả Phạm Hồng Thái (2011) đã chỉ ra những điểm cần cải thiện trong hệ thống này để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và bảo đảm tính minh bạch.
Bài viết "Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của ngành y tế tỉnh Long An" đã tiến hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị thuộc ngành y tế tỉnh Long An, dựa trên các bộ phận cấu thành của hệ thống này.
Trong lĩnh vực quản lý tài chính, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Tác giả Phạm Ngọc Cương (2015) đã chỉ ra thực trạng và những hạn chế của KSNB tại Sở Tài chính Đồng Nai, đồng thời đề xuất các kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả Tương tự, Nguyễn Thị Kim Liên (2018) đã nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, đưa ra giải pháp cải thiện quy trình này Trong ngành Hải quan, Lê Nguyên Khôi (2015) đã phân tích KSNB trong quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và thuế trong khu vực công.
Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cho thấy các luận văn đã hệ thống hóa nguyên lý chung của KSNB, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng của từng đơn vị cụ thể, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện phù hợp Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào về KSNB trong quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định Do đó, nghiên cứu này không trùng lặp với các công trình trước đó và là cần thiết để nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý hải quan, đặc biệt là trong kiểm tra sau thông quan.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Dựa trên lý thuyết về kiểm soát nội bộ và kiểm tra sau thông quan, tác giả phân tích thực trạng tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ Luận văn xác định các mục tiêu cụ thể để đạt được hiệu quả cao trong công tác kiểm tra sau thông quan tại đơn vị này.
- Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ khu vực công và kiểm tra sau thông quan.
- Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện luận văn, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm thu thập và phân tích thông tin dữ liệu, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định Nghiên cứu yêu cầu thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu một cách đầy đủ, chính xác và phù hợp với thực tế, đảm bảo tính thuyết phục và khách quan Kết quả dữ liệu thu nhận cần có độ tin cậy cao và chính xác Để đáp ứng yêu cầu này, tác giả tổ chức thu thập dữ liệu bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
(1) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Xem xét hệ thống văn bản pháp lý của Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan là cần thiết để hiểu rõ các quy định và hướng dẫn thực hiện liên quan đến hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bình Định Các quy chế này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý hoạt động hải quan tại địa phương.
- Xem xét các báo cáo đánh giá sơ kết và tổng kết chương trình công tác hàng năm của Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được áp dụng để thu thập thông tin từ nhiều đối tượng khảo sát, nhằm đảm bảo cái nhìn khách quan và trung thực trong việc đánh giá thực trạng các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ và quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
Khảo sát được thực hiện thông qua phiếu điều tra, tập trung vào các cấp quản lý trung gian như lãnh đạo phòng và các vị trí tương đương, cùng với công chức làm nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan.
Cục Hải quan tỉnh Bình Định hiện có 22 lãnh đạo cấp phòng và 12 công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan, tổng cộng là 34 mẫu khảo sát Thống kê nhân khẩu học của mẫu khảo sát được trình bày trong Bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1 Kết quả phân tích mẫu nghiên cứu
Phân bố mẫu theo Số lượng % trong mẫu
Trung cấp, Cao đẳng 2 5,9% Đại học 27 79,4%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
* Kết cấu và nội dung của phiếu khảo sát (Chi tiết bảng câu hỏi khảo sát được tác giả thể hiện ở Phụ lục 1):
Tác giả đã thiết kế bảng khảo sát nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của 05 nhân tố đến hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định Mỗi câu hỏi trong bảng khảo sát được xây dựng theo hình thức trả lời “Có”, “Không” hoặc “Không có ý kiến”.
Phần 2 của bài viết đề cập đến các câu hỏi liên quan đến thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định Các câu hỏi này được xây dựng tương ứng với 05 bước trong quy trình kiểm tra sau thông quan, với hình thức trả lời là “Có”, “Không” hoặc “Không có ý kiến”.
* Thời gian khảo sát: từ ngày 15/01/2020 đến 15/02/2020
Bài viết trình bày cách thức xử lý dữ liệu từ bảng câu hỏi khảo sát bằng phương pháp thống kê mô tả qua phần mềm Microsoft Office Excel 2010 Để đánh giá hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong quy trình Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), tác giả đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp với Lãnh đạo Chi cục KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định Qua đó, tác giả tìm hiểu nguyên nhân của những vấn đề chưa được giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kiểm soát nội bộ trong khu vực công là chủ đề được nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam quan tâm Luận văn này nhằm hệ thống hóa lý thuyết về kiểm soát nội bộ và quy trình kiểm tra sau thông quan Đồng thời, bài viết cũng phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ trong quy trình kiểm tra sau tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các biện pháp cải tiến công tác kiểm soát nội bộ trong quy trình kiểm tra sau tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công và quy trình Kiểm tra sau thông quan
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
Chương 3: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển lý thuyết kiểm soát nội bộ
1.1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển lý thuyết kiểm soát nội bộ
Hoạt động trong các đơn vị bao gồm một chuỗi quy trình nghiệp vụ liên kết chặt chẽ, trong đó chức năng kiểm soát đóng vai trò quan trọng Kiểm soát hiệu quả giúp nhà quản lý đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu với hiệu suất cao Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là công cụ chính được sử dụng để thực hiện chức năng kiểm soát này.
Lịch sử phát triển kiểm soát nội bộ có thể tóm tắt qua các giai đoạn sau:
* Trước năm 1992 (giai đoạn tiền COSO)
Năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ lần đầu tiên công bố khái niệm Kiểm soát Nội bộ (KSNB), chính thức công nhận vai trò quan trọng của KSNB trong doanh nghiệp Khái niệm này được áp dụng trong các tài liệu kiểm toán và được hiểu như một biện pháp hỗ trợ cho việc quản lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảo vệ tiền không bị các công chức gian lận;
- Bảo vệ tài sản không bị thất thoát;
- Ghi chép kế toán chính xác;
- Tuân thủ chính sách của nhà quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt độngcủa doanh nghiệp.
Vào thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã phát hành nhiều báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn liên quan đến việc tìm hiểu kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các cuộc kiểm toán Đến giữa thập niên 1970, KSNB trở thành trọng tâm trong thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, tập trung vào việc cải tiến hệ thống KSNB và áp dụng hiệu quả trong quy trình kiểm toán.
Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate liên quan đến các khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Mỹ đã ban hành Điều Luật Hành vi Hối lộ ở nước ngoài Luật này nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát hoạt động KSNB, đánh dấu lần đầu tiên khái niệm KSNB được ghi nhận trong văn bản pháp luật.
Từ năm 1980 đến 1988, sự sụp đổ hàng loạt các công ty cổ phần niêm yết tại Hoa Kỳ, như Ngân hàng Continental Illinois National Bank vào năm 1984 và Công ty Dầu khí Texaco vào năm 1987, đã khiến các nhà lập pháp phải chú trọng hơn đến kiểm soát ngân hàng (KSNB) và ban hành nhiều quy định hướng dẫn mới.
Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận BCTC (1985) đã ban hành nhiều quy tắc quan trọng liên quan đến đạo đức và kiểm soát, nhằm làm rõ các chức năng của kiểm soát nội bộ (KSNB) Những quy tắc này đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong lĩnh vực tài chính.
- Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Mỹ ban hành bản điều chỉnh chuẩn mực kiểm toán về KSNB vào năm 1988.
- Ủy ban chứng khoán Mỹ ban hành các nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của KSNB năm 1988.
- Năm 1991, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ đưa ra các hướng dẫn kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin.
Các quy định này nhằm phát triển vai trò của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong tổ chức, tuy nhiên, sự không đồng nhất trong nhiều phương diện đã tạo ra nhu cầu hình thành một hệ thống lý luận chuẩn mực về KSNB.
* Giai đoạn Báo cáo COSO năm năm 1992
Trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các công ty tại Hoa Kỳ, sự gia tăng nhanh chóng của các hình thức gian lận đã gây ra thiệt hại lớn cho nền kinh tế.
Nhiều Ủy ban đã được thành lập nhằm khảo sát, khắc phục và ngăn chặn gian lận, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế Một ví dụ tiêu biểu là Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận báo cáo tài chính Treadway Commission, được thành lập vào năm
Năm 1985, mục tiêu chính của hoạt động là xác định các yếu tố gian lận trên báo cáo tài chính (BCTC) và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của gian lận đến thông tin Một trong những vấn đề quan trọng được chú trọng là kiểm soát nội bộ (KSNB), tập trung vào môi trường kiểm soát, quy tắc đạo đức, Ủy ban kiểm toán và vai trò của kiểm toán nội bộ Ủy ban COSO, bao gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ Ủy ban Treadway, trong đó có Hiệp hội kế toán viên công chức Hoa Kỳ.
Kế toán Hoa Kỳ đã áp dụng khuôn mẫu lý thuyết chuẩn của COSO để phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Đây là hệ thống lý luận toàn diện nhất về KSNB tính đến thời điểm hiện tại.
Báo cáo COSO năm 1992 được chia thành bốn phần chính: phần tóm tắt dành cho nhà quản lý, khuôn khổ chung của kiểm soát nội bộ (KSNB), báo cáo cho bên ngoài và các công cụ đánh giá KSNB.
Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên toàn cầu nghiên cứu một cách toàn diện về kiểm soát nội bộ (KSNB) Nó nổi bật với tầm nhìn quản trị rộng rãi, đề cập đến các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC), lĩnh vực hoạt động và tính tuân thủ Tài liệu này đã thiết lập một cơ sở lý thuyết vững chắc cho lĩnh vực KSNB.
* Sau năm 1992 (giai đoạn hậu COSO)
Nền tảng lý luận chuẩn cơ bản về Kiểm soát nội bộ (KSNB) do báo cáo COSO thiết lập đã tạo ra một cơ sở lý luận vững chắc Điều này đã dẫn đến nhiều nghiên cứu mở rộng và phát triển trong các lĩnh vực khác nhau.
COBIT_1996 được ISACA ban hành là một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tập trung vào công nghệ thông tin, với trọng tâm là các biện pháp kiểm soát trong môi trường hệ thống thông tin và truyền thông (CIS) Hệ thống này bao gồm các lĩnh vực quan trọng như hoạch định, tổ chức mua sắm và triển khai, phân phối và hỗ trợ, cũng như giám sát.