MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..4PHẦN I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT……....6I. Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế………………...…….6II. Phân loại hàng rào kỹ thuật………………………………………………….......61. Quy chuẩn kỹ thuật(technical regulations)………………………………...…….62. Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards)……………………………….....…....73. Quy trình đánh giá sự phù hợp của 1 loại hàng hóa với các quy địnhtiêu chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure)……………………………………..7III. Vai trò của hàng rào kỹ thuật…………………………………………………71. Đối với quốc gia nhập khẩu……………………………………………………72. Đối với doanh nghiệp nội địa (tại nước nhập khẩu)……………………...……8PHẦN II. THỊ TRƯỜNG EU VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN SANG EU CỦA VIỆT NAM……………………………………..9I. Thị trường EU………………………………………………………………….91. Đặc điểm của thị trường EU……………………………………………....…..91.1. Tập quán, thị hiếu của người tiêu dùng và kênh phân phối………………..91.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU………………………………101.3. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây………………112. Hàng rào kỹ thuật EU đặt ra đối với nhóm hàng thủy sản……………………132.1. Yêu cầu cao về vệ sinh an toàn……………………………………………132.2. Bảo vệ môi trường, nguồn lợi tự nhiên……………………………………142.3. Chất lượng hàng hóa………………………………………………………..142.4. Quản lý thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi……………....………………….142.5. Quy định nhãn dán…………………………………………………………142.6. Độc tố và chất gây ô nhiễm trong các sản phẩm thủy sản…………………152.7. Quy định về giám sát………………………………………………………..15II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam……………………………….161. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam…………………………….162. Thực trạng xuất khẩu thủy sản sang EU……………………………………..23PHẦN III. GIẢI PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG ĐỀ XUẤT VƯỢT HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA VIỆT NAM ĐỐI VỚI NHÓM HÀNG THỦY SẢN SANG EU………………………………………………………………………………291. Đối với các nhà chế biến và xuất khẩu của Việt Nam………………………….292. Đối với những người hoạch định chính sách và các cơ quan hữu quan………29KẾT LUẬN…………………………………………………………………….31BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM…………………32LỜI MỞ ĐẦUHội nhập kinh tế đem đến rất nhiều cơ hội cho các quốc gia khi xuất khẩu bởi một số rào cản được dỡ bỏ theo hiệp định thương mại được ký kết giữa các quốc gia thành viên, giúp cho việc tiếp cận thị trường dễ dàng hơn, thông tin được cung cấp đầy đủ hơn. Việt Nam cũng có được được những cơ hội đó khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới và trở thành thành viên của WTO, APEC...Tuy nhiên để bảo vệ thị trường, các quốc gia đã dựng ra một loại rào cản mới phức tạp và khó vượt qua hơn. Đó là rào cản kỹ thuật.Ở Việt Nam, đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp bởi trình độ kỹ thuật ở nước ta còn thấp và các doanh nghiệp chưa ý thức được tầm quan trọng của các rào cản đó. Do đó, Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu các mặt hàng đặc biệt mặt hàng thủy sản sang thị trường EU – thị trường sử dụng những rào cản kỹ thuật.Thị trường EU được coi là thị trường tiềm năng với sức tiêu thụ khá lớn đối với các mặt hàng. Mặt hàng thủy sản cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây Việt Nam đang cố gắng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Châu Âu. Tuy nhiên mặt hàng này đang vấp phải những rào cản rất lớn về kỹ thuật. Tiến trình tự do hóa thương mại được tăng tốc bằng các hàng rào phi thuế quan sẽ được bãi bỏ và các hàng rào thuế quan sẽ được cắt giảm. Tuy nhiên các nhà xuất khẩu không thể dễ dàng xâm nhập thị trường EU do những yêu cầu thị trường trong các khía cạnh về an toàn, sức khỏe chất lượng và các vấn đề về môi trường và xã hội. Việc áp dụng rào cản kỹ thuật là tích cực nếu nó giúp cho người tiêu dùng và mang lại những sản phẩm an toàn và chất lượng. Tuy nhiên ngày nay với sự tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật, các nước lại sử dụng rào cản kỹ thuật như một vũ khí bí mật để bảo hộ mậu dịch.Vậy rào cản kỹ thuật là gì? Nó tác động đến tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU như thế nào? Và Việt Nam cần làm gì để vượt qua rào cản đó? Chúng ta sẽ làm rõ vấn đề này trong đề tài: “Phân tích vượt rào cản kỹ thuật đối với nhóm hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU” được trình bày dưới đây.Mục đích nghiên cứuNghiên cứu tổng quan về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và những tác động của nó đến việc xuất mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU, rút ra những lợi thế cũng như những hạn chế để từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp để vượt rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thủy sản Việt Nam khi muốn thâm nhập thị trường EU.Đối tượng và phạm vi nghiên cứuTập trung nghiên cứu tình hình áp dụng rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thủy sản nhập vào EU và giải pháp của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian gần đây và xu hướng phát triển ngành trong thời gian sắp tới.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp và phân tích thông tin từ giáo trình, sách báo, tạp chí và tham khảo thông qua các website. Bên cạnh đó còn có nghiên cứu theo phương pháp thống kê số liệu xuất nhập khẩu, so sánh các yêu cầu đối với hàng thủy sản; từ đó tổng hợp, phân tích và đánh giá những ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật đối với hàng thủy sản Việt Nam ở thị trường EU.PHẦN I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬTI. Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tếTrong thương mại quốc tế, rào cản kỹ thuật đối với thương mại thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc quá trình đánh giá phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn ( quy chuẩn kĩ thuật đó gọi chung là các biện pháp kĩ thuật – biện pháp TBT )Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu.Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể sử dụng vì mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu, do đó chúng được gọi là nhũng rào cản kĩ thuật đối với thương mại.II. Phân loại hàng rào kỹ thuật1. Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations):Là những yêu cầu kỹ thuật có giá trị áp dụng bắt buộc ( nghĩa là các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ). Bao gồm những quy định về đặc tính của sản phẩm hoặc quy trình và các phương pháp sản xuất chế biến sản phẩm có ảnh hưởng tới đặc tính của sản phẩm, bao gồm tất cả hoặc chỉ liên quan riêng đến thuật ngữ chuyên môn, các biểu tượng, yêu cầu về bao bì, mã hiệu hoặc ghi nhãn, được áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất. Các quy định kỹthuật mang tính pháp lý và việc tuân thủ là bắt buộc.Điển hình: + Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các các doanh nghiệp xuất khẩu sang các nước trên thế giới;+ Chủng loại sản phẩm chịu sự chi phối của các chỉ thị có liên quan đến “cách tiếp cận mới với hệ thống hài hoà kỹ thuật” phải có nhãn CE mới được phép bán trên thịtrường EU. 2. Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards): Là tài liệu, các yêu cầu kỹ thuật do các tổ chức được công nhận có thẩm quyền ban hành. Đó là các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính của sản phẩm; các quy trình và phương pháp sản xuất sản phẩm đó, tuy nhiên việc thực thi là không bắt buộc. Nó cũng có thể bao gồm tất cả hoặc chỉ liên quan đến một trong các yếu tố như: thuật ngữ chuyên môn, biểu tượng, yêu cầu về bao bì, mã hiệu hoặc ghi nhãn, được áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất. Điển hình: + Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào EU phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lượng nitơ dưới dạng ammoniac và độ PH trong 1 gam sản phẩm. + Một số loại rau quả và hạt muốn xuất sang Mỹ thì phải đáp ứng các quy định của Mỹ về phẩm cấp, kích thước, chất lượng và độ chín. 3. Quy trình đánh giá sự phù hợp của 1 loại hàng hóa với các quy địnhtiêu chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure): Là bất cứ thủ tục nào áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, để xác định xem các yêu cầu có liên quan trong các qui định kỹthuật hoặc tiêu chuẩn có được thực hiện hay không.Các thủ tục này bao gồm các thủ tục về chọn mẫu, thử nghiệm và kiểm tra, đánh giá, thẩm định và đảm bảo phù hợp; đăng ký, công nhận và chấp nhận hoặc là sự kết hợp của tất cả các yếu tố trên. III. Vai trò của hàng rào kĩ thuật1. Đối với quốc gia nhập khẩu:Với việc đưa ra các rào cản kỹ thuật, quốc gia nhập khẩu sẽ đạt được một số lợi ích sau đây: Đưa ra rào cản kỹthuật với các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe con người. Các biện pháp bảo vệ sự sống sức khỏe của động vật và thực vật giúp bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm. Mỗi quốc gia có thể nghiên cứu và đưa vào áp dụng ngay các biện pháp để bảo vệ các loài sinh vật nguy hiểm, hoặc để bảo vệ các loài cây quý hiếm. Các biện pháp bảo vệ môi trường: Hiện nay vấn đề về môi trường đang được các nước công nghiệp ngày một quan tâm hơn liên quan đến phế thải và yêu cầu cần tái chế, điều này dẫn đến việc tăng chi phí của các nhà sản xuất. Các biện pháp khác: Các quy định để bảo vệ công chúng, người tiêu dùng hoặc để cung cấp dữ liệu phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng, như các thông số ghi trên nhãn mác sản phẩm, các quy định về chất lượng của sản phẩm khi đưa ra thị trường sẽ giúp các cơ quan kiểm soát được rõ rang hơn khi hàng hóa nhập khẩu thông quan.2. Đối với doanh nghiệp nội địa( tại nước nhập khẩu):Với việc quốc gia đưa ra những rào cản kỹ thuật, doanh nghiệp trong nước được hưởng lợi từ việc bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệhàng hóa của chính quốc gia đó sản xuất ra trước sự cạnh tranh khốc liệt của các loại hàng ngoại nhập với đa dạng mẫu mã, chủng loại và giá cả,…Việc từng bước tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cũng tạo cho các doanh nghiệp nội địa sức ép phải cải tiến, nâng cao trình độ quản lý, công nghệ, tăng cường khả năng tiếp cận thịtrường mới cho sản phẩm công nghiệp…
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT
Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Trong thương mại quốc tế, rào cản kỹ thuật đối với thương mại chủ yếu là các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật mà một quốc gia áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu Những tiêu chuẩn này liên quan đến quá trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa với các quy định kỹ thuật, được gọi chung là biện pháp kỹ thuật (biện pháp TBT).
Các biện pháp kỹ thuật là cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và an ninh Do đó, mỗi quốc gia thành viên WTO đều xây dựng và duy trì hệ thống biện pháp kỹ thuật riêng cho hàng hóa nội địa và hàng hóa nhập khẩu.
Các biện pháp kỹ thuật có thể trở thành rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế, khi chúng được áp dụng nhằm bảo hộ sản xuất trong nước Điều này gây khó khăn cho hàng hóa nước ngoài khi thâm nhập vào thị trường nước nhập khẩu, dẫn đến việc chúng được gọi là rào cản kỹ thuật đối với thương mại.
Phân loại hàng rào kỹ thuật
1 Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations):
Các yêu cầu kỹ thuật là những quy định bắt buộc mà các doanh nghiệp phải tuân thủ, liên quan đến đặc tính sản phẩm, quy trình và phương pháp sản xuất Chúng bao gồm các thuật ngữ chuyên môn, biểu tượng, yêu cầu về bao bì, mã hiệu và ghi nhãn, áp dụng cho sản phẩm và quy trình sản xuất Việc tuân thủ các quy định kỹ thuật này mang tính pháp lý và là bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp.
+ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các các doanh nghiệp xuất khẩu sang các nước trên thế giới;
Sản phẩm muốn được bán trên thị trường EU phải có nhãn CE, tuân thủ các chỉ thị liên quan đến "cách tiếp cận mới với hệ thống hài hoà kỹ thuật".
2 Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards):
Tài liệu kỹ thuật là các yêu cầu do các tổ chức có thẩm quyền ban hành, bao gồm quy tắc, hướng dẫn và đặc tính sản phẩm, cũng như quy trình và phương pháp sản xuất Mặc dù việc thực thi các yêu cầu này không bắt buộc, chúng có thể liên quan đến các yếu tố như thuật ngữ chuyên môn, biểu tượng, yêu cầu bao bì, mã hiệu hoặc ghi nhãn cho sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất.
+ Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào EU phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lượng nitơ dưới dạng ammoniac và độ PH trong 1 gam sản phẩm
+ Một số loại rau quả và hạt muốn xuất sang Mỹ thì phải đáp ứng các quy định của
Mỹ về phẩm cấp, kích thước, chất lượng và độ chín
3 Quy trình đánh giá sự phù hợp của 1 loại hàng hóa với các quy định/tiêu chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure):
Thủ tục này được áp dụng để xác định xem các yêu cầu trong các quy định kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn có được thực hiện hay không, thông qua các phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các thủ tục liên quan bao gồm chọn mẫu, thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá, thẩm định và đảm bảo sự phù hợp Ngoài ra, còn có các bước đăng ký, công nhận và chấp nhận, hoặc có thể là sự kết hợp của tất cả các yếu tố này.
Vai trò của hàng rào kỹ thuật
1 Đối với quốc gia nhập khẩu:
Với việc đưa ra các rào cản kỹ thuật, quốc gia nhập khẩu sẽ đạt được một số lợi ích sau đây:
- Đưa ra rào cản kỹthuật với các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe con người
Các biện pháp bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm Mỗi quốc gia cần nghiên cứu và áp dụng các biện pháp hiệu quả để bảo vệ các loài sinh vật đang gặp nguy hiểm và các loài cây quý hiếm.
Các biện pháp bảo vệ môi trường đang ngày càng được các quốc gia công nghiệp chú trọng, đặc biệt liên quan đến vấn đề phế thải và nhu cầu tái chế Sự gia tăng này đã dẫn đến việc tăng chi phí cho các nhà sản xuất, tạo ra áp lực trong việc tìm kiếm giải pháp bền vững hơn.
Các biện pháp bảo vệ công chúng và người tiêu dùng bao gồm quy định về thông tin trên nhãn mác sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng khi sản phẩm được đưa ra thị trường Những quy định này giúp các cơ quan kiểm soát dễ dàng hơn trong việc quản lý và giám sát hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng.
2 Đối với doanh nghiệp nội địa( tại nước nhập khẩu):
Việc áp dụng rào cản kỹ thuật giúp bảo vệ sản xuất trong nước, tạo lợi thế cho doanh nghiệp nội địa trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hàng hóa ngoại nhập với đa dạng mẫu mã, chủng loại và giá cả.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế giúp doanh nghiệp nội địa nâng cao trình độ quản lý và công nghệ, đồng thời tạo sức ép cải tiến để tiếp cận thị trường mới cho sản phẩm công nghiệp.
THỊ TRƯỜNG EU VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN SANG EU CỦA VIỆT NAM
Thị trường EU
1 Đặc điểm của thị trường EU:
Thị trường chung EU bao gồm 27 quốc gia thành viên, nơi hàng hóa, lao động, vốn và dịch vụ có thể lưu thông tự do như trong một thị trường quốc gia Chính sách thương mại chung của EU điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu cũng như lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ khối.
Trong thị trường thống nhất, hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu vào một quốc gia thành viên có thể dễ dàng di chuyển sang các quốc gia thành viên khác mà không bị hạn chế Sự di chuyển tự do này được đảm bảo nhờ vào sự thống nhất trong các luật lệ và quy định liên quan đến hàng hóa.
Thương mại nội khối EU không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nước ngoài thâm nhập vào thị trường các quốc gia thành viên Đồng tiền chung Euro và các chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) điều hành thể hiện sự hội nhập và gắn kết vững chắc trong nền kinh tế châu Âu.
1.1 Tập quán, thị hiếu của người tiêu dùng và kênh phân phối:
Về tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng tiêu dùng:
Liên minh châu Âu (EU) gồm 27 quốc gia với nhu cầu tiêu dùng đa dạng và phong phú Mặc dù có sự khác biệt về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các quốc gia, nhưng các nước trong khu vực Tây và Bắc Âu vẫn có những đặc điểm kinh tế và văn hóa tương đồng Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên khá đồng đều, dẫn đến sở thích và thói quen tiêu dùng chung trong khối EU Hàng hóa nhập khẩu vào thị trường này cần đảm bảo chất lượng, nguồn gốc rõ ràng và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn cao.
Người tiêu dùng Châu Âu thường ưa chuộng các sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng toàn cầu, vì họ tin rằng những thương hiệu này đi kèm với chất lượng vượt trội và uy tín lâu dài Việc sử dụng sản phẩm từ những nhãn hiệu nổi tiếng mang lại cho họ sự an tâm về chất lượng và độ tin cậy, giúp họ cảm thấy an toàn hơn khi tiêu dùng.
Trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia đang phát triển ngày càng chú trọng đến các yếu tố môi trường và xã hội trong sản xuất hàng hóa, đặc biệt là trong thị trường EU Dự báo rằng thị phần thực phẩm thân thiện với môi trường sẽ tăng nhanh chóng, bao gồm cả việc giảm hóa chất trong thực phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường Người tiêu dùng cũng ưu tiên các sản phẩm có bao bì tái sinh và quảng cáo thân thiện với môi trường.
Người tiêu dùng châu Âu ngày càng khắt khe trong việc lựa chọn hàng hóa, chú trọng đến yếu tố đạo đức trong sản xuất Họ quan tâm đến việc sản phẩm được sản xuất với sự phân chia thu nhập công bằng cho người lao động, đảm bảo điều kiện lao động phù hợp và không lạm dụng lao động trẻ em.
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
Kênh phân phối theo tập đoàn là mô hình trong đó các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu chỉ cung cấp hàng hóa cho các cửa hàng và siêu thị thuộc tập đoàn đó, mà không phân phối cho hệ thống bán lẻ của các tập đoàn khác.
Kênh phân phối không thuộc tập đoàn cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu không chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình mà còn cho các hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
1.2 Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU:
Thị trường EU nổi bật với việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, khác biệt so với các nước đang phát triển EU thực hiện kiểm tra sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và thiết lập hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời loại bỏ kiểm tra tại biên giới Hiện tại, EU có ba tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, và Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu Các sản phẩm chỉ được phép bán tại thị trường này nếu đáp ứng tiêu chuẩn an toàn chung của EU, và các luật cùng định chuẩn quốc gia chủ yếu được sử dụng để ngăn chặn buôn bán sản phẩm từ các quốc gia chưa đạt tiêu chuẩn an toàn của EU EU còn tích cực tham gia chống hàng giả bằng cách cấm nhập khẩu sản phẩm vi phạm bản quyền, đồng thời đưa ra các chỉ thị kiểm soát chất lượng và an toàn cho từng nhóm hàng cụ thể.
Quy chế đảm bảo an toàn của EU đối với sản phẩm tiêu dùng bao gồm việc kiểm tra nghiêm ngặt các loại thủy sản về tạp chất và dư lượng kháng sinh, đồng thời yêu cầu quy trình nuôi trồng, khai thác, chế biến và vận chuyển phải tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường Đối với vải lụa, EU đã thiết lập một hệ thống mã hiệu thống nhất để xác định các loại sợi cấu thành, yêu cầu mọi sản phẩm vải hay lụa lưu hành trên thị trường phải ghi rõ mã hiệu và tỷ lệ % hoặc thành phần chi tiết của các sợi chính.
1.3 Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây:
Liên minh châu Âu (EU) là nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ, và đứng đầu về thị trường xuất khẩu cũng như thứ hai về thị trường nhập khẩu toàn cầu Hàng năm, EU nhập khẩu một lượng hàng hóa đáng kể từ các quốc gia trên thế giới, với kim ngạch nhập khẩu liên tục tăng trưởng Cụ thể, kim ngạch nhập khẩu của EU đã tăng từ 622,48 tỷ USD vào năm 1994 lên 757,85 tỷ USD vào năm 1997 và gần 900 tỷ USD vào năm 2004 Đến năm 2017, con số này đã vượt mốc 3000 tỷ USD.
Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) đang phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua việc châu Âu trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 18% tổng lượng hàng xuất khẩu Năm vừa qua, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EU đạt 50 tỷ USD, khẳng định EU là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam và là nhà đầu tư lớn thứ năm tại nước này.
Trong những năm qua, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và hiệu quả Từ năm 2000 đến 2015, kim ngạch thương mại giữa hai bên đã tăng hơn 10 lần, từ 4,1 tỷ USD lên 41,4 tỷ USD, và đạt 50,4 tỷ USD vào năm 2017 Mức tăng trưởng trung bình hàng năm đạt từ 15-20%, với các mặt hàng chủ lực như linh kiện điện tử, dệt may, giày dép, thủy hải sản, cà phê, tiêu, hạt điều, và gần đây là các sản phẩm nông sản.
Xuất khẩu của Việt Nam vào EU đã tăng 11 lần, từ 2,8 tỷ USD lên 30,8 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ EU vào Việt Nam cũng tăng 8 lần, từ 1,3 tỷ USD lên 10,4 tỷ USD Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đạt 21,2 tỷ USD, tăng 9,05% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, xuất khẩu từ Việt Nam đạt 16,2 tỷ USD, tăng 8,68%, trong khi nhập khẩu vào Việt Nam đạt trên 4,97 tỷ USD, tăng 10,28%.
Thống kê Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1 Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, lao động và khí hậu, cùng với hệ thống sông ngòi dày đặc và đường biển dài, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thủy sản và nông nghiệp sinh thái bền vững Xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là thủy sản, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, giúp thu ngoại tệ và tận dụng lợi thế so sánh Ngành chế biến thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tích cực vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam cần được đánh giá toàn diện về lợi thế, thách thức và tiềm năng phát triển.
Trong gần 20 năm qua, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã đạt được những bước tiến vượt bậc, từ kim ngạch 550 triệu USD năm 1995 đến mức tăng trưởng bình quân 15,6% mỗi năm Sự tăng trưởng này đã giúp Việt Nam trở thành một trong 5 quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu thủy sản, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thủy sản toàn cầu.
Bắt đầu từ năm 2000, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt nhờ vào ngành nuôi trồng cá tra và tôm nước lợ, với kim ngạch xuất khẩu tăng từ gần 1,5 tỷ USD năm 2000 lên 7,8 tỷ USD năm 2014 Tuy nhiên, năm 2015, xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn do giá tôm giảm và đồng USD tăng, dẫn đến áp lực cạnh tranh gia tăng Mặc dù kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 7,05 tỷ USD, tăng 7,3% so với năm trước, nhưng vẫn thấp hơn mức kỷ lục năm 2014 Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do đồng Euro mất giá so với USD, ảnh hưởng đến xuất khẩu sang EU Trong nửa cuối năm 2016, ngành nông nghiệp, đặc biệt là thủy sản, đã phục hồi và đóng góp lớn vào tăng trưởng chung, với kim ngạch xuất khẩu tôm và cá tra lần lượt đạt trên 3,1 tỷ USD và khoảng 1,7 tỷ USD, tăng 6,7% và 6,6% so với năm 2015.
Hình 1: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2005 - 2017
Trong năm 2016, tôm là mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu, tiếp theo là cá tra với 24% Cá ngừ và mực, bạch tuộc mỗi loại đạt 7% Tôm và cá tra vẫn giữ vai trò quan trọng trong ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Hình 2 Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2016
Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang hơn 160 thị trường, với Mỹ, EU và Nhật Bản là ba thị trường lớn nhất, chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu Trong giai đoạn 2013-2015, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ và Nhật Bản có xu hướng giảm, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc và ASEAN lại tăng Đến năm 2016, Hoa Kỳ chiếm 21% và Nhật Bản chiếm 16% giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Trung Quốc đã trở thành một thị trường quan trọng cho thủy sản Việt Nam, với tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu tăng từ 5,7% vào năm 2011 lên 12,2% vào năm 2016, theo báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2016 Trong khi đó, Liên minh Châu Âu (EU) chiếm 17% thị trường này.
Nguồn: VASEP, Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2011-2016)
Hình 3 Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2011- 2016
Trong những năm gần đây, ngành Thủy sản Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào GDP quốc gia với mức tăng trưởng ấn tượng 5,54% trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản Năm 2017, sản lượng thủy sản đạt 7.225,0 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm 2016, trong đó cá đạt 5.192,4 nghìn tấn (tăng 4,8%) và tôm đạt 887,5 nghìn tấn (tăng 8,8%) Sự khởi sắc này đã đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung của toàn ngành.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2017 đạt trên 8,3 tỷ USD, tăng gần 19% so với năm 2016 Tôm vẫn là mặt hàng chủ lực với mức xuất khẩu đạt 3,8 tỷ USD, tăng trưởng trên 21% Cá tra đạt gần 1,8 tỷ USD, mặc dù gặp khó khăn ở nhiều thị trường lớn nhưng vẫn tăng gần 4% Xuất khẩu cá ngừ và mực, bạch tuộc cũng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, lần lượt đạt gần 600 triệu USD, tăng 16% và 42% so với năm trước Đặc biệt, Trung Quốc đã vượt Mỹ để trở thành thị trường nhập khẩu cá tra và tôm lớn nhất của Việt Nam, với mức tăng 37% và giá trị nhập khẩu lên đến 420 triệu USD, đồng thời là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 3 sau EU và Nhật Bản với giá trị 677 triệu USD, tăng trên 60% so với năm 2016.
Trong 5 năm qua, kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam luôn đứng thứ 4 trong số các mặt hàng XK chủ lực, sau dệt may, da giầy và dầu thô.
Ngành thủy sản Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật với giá trị và sản lượng xuất khẩu tăng nhanh trong giai đoạn 2001 – 2017 Năm 2017, sản phẩm thủy sản được xuất khẩu sang 167 quốc gia và vùng lãnh thổ, với lợi thế về thuế quan nhờ các hiệp định thương mại Tuy nhiên, ngành cũng đối mặt với các rào cản phi thuế quan từ các thị trường nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, đặc biệt là tại EU (18%), Mỹ (17%) và Nhật Bản (16%), cùng với tiềm năng từ Trung Quốc (15%) và ASEAN (18%) Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng nhà máy và công suất cấp đông của các cơ sở chế biến trong giai đoạn 2001-2015 đã dẫn đến sự hình thành của nhiều công ty lớn như Tập đoàn TS Minh Phú, Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn và Công ty cổ phần Hùng Vương Nhờ những kết quả này, thủy sản hiện đang đứng thứ 6 trong các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Hình 4: Diễn biến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam theo tháng trong năm 2017
Theo Tổng cục Hải quan, thời gian xuất khẩu thủy sản đạt đỉnh cao nhất trong năm là từ tháng 8 đến tháng 10, với giá trị trung bình lên tới 820 triệu USD mỗi tháng, gấp 1,5 lần so với mức bình quân của các tháng đầu năm.
Năm 2017, EU đã trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với giá trị 1,46 tỷ USD, tăng 22% so với năm trước Hoa Kỳ đứng thứ hai với 1,41 tỷ USD, giảm 1,9%; Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, tăng 18,6%; Trung Quốc đạt 1,09 tỷ USD, tăng 59,4%; và Hàn Quốc đạt 779 triệu USD, tăng 28,1% Đồng thời, nhập khẩu nguyên liệu thủy sản để chế biến xuất khẩu cũng tăng cao, chiếm gần 80% tổng kim ngạch nhập khẩu 1,44 tỷ USD, góp phần vào sự tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ của ngành thủy sản trong năm 2017.
Trong những năm gần đây, ngành Thủy sản Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong sản xuất và xuất khẩu, góp phần quan trọng vào GDP quốc gia Đặc biệt, trong hai tháng đầu năm 2018, giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã đạt 1,07 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2017 Ngược lại, nhập khẩu thủy sản cũng tăng mạnh, đạt 272 triệu USD, tương ứng với mức tăng 33,9% so với năm trước đó.
Giá trị xuất khẩu của hầu hết các nhóm sản phẩm chủ lực đều có sự tăng trưởng tích cực so với năm 2017, với xuất khẩu tôm tăng 5,1%, cá tra tăng 19,9%, cá ngừ tăng 11,7% và các loại cá khác tăng 12,6%.
Hình 5: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017- 2018
Trong 6 tháng đầu năm, tổng giá trị xuất khẩu sang thị trường EU đạt 706,5 triệu USD, chiếm 17,7% tổng giá trị xuất khẩu và tăng 20,2% so với cùng kỳ năm 2017.
XK sang thị trường này đạt mức cao nhất từ trước đến nay Hiện tại, EU là thị trường XK hàng đầu của thủy sản Việt Nam.
GIẢI PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG ĐỀ XUẤT VƯỢT HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA VIỆT NAM ĐỐI VỚI NHÓM HÀNG THỦY SẢN SANG EU
Đối với các nhà chế biến và xuất khẩu của Việt Nam
Để đảm bảo sản phẩm thủy sản Việt Nam vượt qua các kiểm tra tại cửa khẩu EU, các nhà xuất khẩu cần nắm rõ quy định và tiêu chuẩn của EU về chất lượng, kích cỡ, đóng gói và nhãn mác Đồng thời, các nhà chế biến cần tăng cường các chương trình phòng chống rủi ro thông qua việc tuân thủ HACCP trong sản xuất và chế biến Việc này sẽ giúp đảm bảo an toàn thực phẩm hiệu quả hơn, từ đó tăng khả năng thông qua các điểm kiểm tra nhập khẩu tại EU.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế trên thị trường EU, các công ty thuỷ sản Việt Nam cần chú trọng đảm bảo chất lượng cao cho sản phẩm xuất khẩu Để đạt được điều này, tất cả các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp phù hợp.
• Tiến hành các chương trình phòng ngừa nguy cơ lây nhiếm các hoá chất độc hại đối với các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu
• Lấy chứng nhận sản phẩm không có tạp chất, hoác chất và các vi sinh gây hại cho tất cả các sản phẩm xuất khẩu
• Chú trọng không buôn bán hoặc sử dụng các hoá chất độc hại trong chế biến thuỷ hải sản
• Tăng cường đầu tư các thiết bị hiện đại và đảm bảo chất lượng sản phẩm bằng việc áp dụng ISO 9000, ISO 14000 và các tiêu chuẩn HACCP.
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà cung cấp thủy hải sản và các công ty chế biến là rất quan trọng Việc ký kết hợp đồng thu mua với ngư dân ngay từ đầu vụ thu hoạch giúp đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu bền vững cho ngành chế biến.
Đối với những người hoạch định chính sách và các cơ quan hữu quan
Do hạn chế về nguồn lực tại Việt Nam, cần ưu tiên hỗ trợ đào tạo kỹ thuật viên giám định thủy sản Cần tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về chế biến, giám định, xuất khẩu, thu mua và chứng nhận chất lượng sản phẩm Sự hỗ trợ này nên bao gồm việc mời FDA của EU và các chuyên gia thủy sản đến Việt Nam để tiến hành các khóa đào tạo thường xuyên, tương tự như họ đã thực hiện với các đối tác thương mại xuất khẩu thủy sản sang EU.
Chính phủ cần thường xuyên lập kế hoạch và ngân sách để tuyên truyền tại cấp cơ sở, tổ chức các lớp tập huấn cho ngư dân và nhà sản xuất, khuyến cáo họ không sử dụng kháng sinh và hóa chất độc hại nhằm tạo ra môi trường thủy sản sạch Những chiến dịch này sẽ mang lại lợi ích cho ngư dân và nhà xuất khẩu thủy sản, đảm bảo rằng các lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam không bị ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn khắt khe, từ đó giảm thiểu rào cản cho sản phẩm xuất khẩu vào EU.
Chính phủ cần tăng cường đàm phán cấp Nhà nước, vận động hành lang và quan hệ công chúng để giải quyết các tranh chấp thương mại Việc triển khai các cuộc đàm phán đa phương và song phương sẽ giúp tăng cường hợp tác và hiểu biết giữa các quốc gia Đồng thời, cần tranh thủ sự ủng hộ từ các tổ chức quốc tế, đặc biệt là việc công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường.
Để thúc đẩy hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam cần nhanh chóng và chủ động hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế Việc xây dựng môi trường pháp lý phù hợp với các quy định và chuẩn mực quốc tế sẽ tác động tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích doanh nghiệp áp dụng nhãn mác sinh thái giúp vượt qua rào cản môi trường, tiết kiệm thời gian và chi phí Việc sử dụng nhãn mác sinh thái không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường cho sản phẩm xuất khẩu Việt Nam.
Bộ Thuỷ sản cần khẩn trương xây dựng và ban hành Quy chế Truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản nhằm xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị liên quan trong việc mã hóa và truy xuất nguồn gốc sản phẩm Quy chế này sẽ được áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà nước, vùng nuôi thủy sản, cũng như các cơ sở sản xuất và kinh doanh thủy sản Việc thực hiện Quy chế Truy xuất nguồn gốc sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền nhận diện thực phẩm, loại bỏ sản phẩm thuỷ sản không an toàn khỏi thị trường, từ đó bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và quyền lợi của các nhà xuất khẩu thuỷ sản.