1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN FDI CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC

33 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kinh Nghiệm Thu Hút Và Quản Lý Nguồn Vốn FDI Của Nhật Bản Và Hàn Quốc
Tác giả Lê Thị Thanh Tuyền, Nguyễn Thị Thủy Tú, Nguyễn Thị Kim Xuyến, Lê Phan Thảo Ngân, Trần Thị Thu Uyên, Lương Thị Tiểu Vy, Võ Thị Mỹ Lan
Người hướng dẫn Th.S Hoàng Sĩ Nam
Trường học Trường Đại Học Tài Chính - Marketing
Chuyên ngành Đầu Tư Quốc Tế
Thể loại bài tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của FDI đối với nền kinh tế (11)
    • 1.1. Khái niệm (11)
    • 1.2. Vai trò (11)
    • 1.3. Đặc điểm (11)
  • 2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn vốn FDI vào Nhật Bản (12)
    • 2.1. Thống kê và đánh giá nguồn FDI vào Nhật Bản trong những năm gần đây (12)
    • 2.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn vốn FDI vào Nhật Bản (13)
      • 2.2.1. GDP của Nhật Bản rất lớn đứng thứ 3 thế giới (13)
      • 2.2.2. Cơ sở hạ tầng của Nhật Bản cực kỳ đáng tin cậy (0)
      • 2.2.3. Một mức sống cực kỳ cao (15)
      • 2.2.4. Nhật Bản không ngừng đổi mới, cải tiến phát triển (15)
      • 2.2.5. Một lực lượng lao động lành nghề, siêng năng và đa dạng hóa (16)
      • 2.2.6. Hệ thống pháp luật chặt chẽ và đáng tin cậy trên toàn cầu (17)
      • 2.2.7. Sự chào đón chính phủ, hỗ trợ đầu tư (18)
      • 2.2.8. Nhật Bản cam kết quốc tế về đầu tư nước ngoài (20)
      • 2.2.9. Sức mạnh và ổn định của đồng tiền tại Nhật Bản (20)
    • 2.3. Bài học kinh nghiệm dưới tình hình thực tế của Việt Nam (20)
  • 3. Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn vốn FDI vào Hàn Quốc (22)
    • 3.1. Thống kê và đánh giá nguồn FDI và Hàn Quốc những năm gần đây (0)
      • 3.1.1. Thống kê và đánh giá nguồn FDI và Hàn Quốc năm 2019 (0)
      • 3.1.2. Thống kê và đánh giá nguồn FDI và Hàn Quốc năm 2020 (23)
      • 3.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký và đến vào Hàn Quốc trong quý I/2021 cũng đều tăng đáng kể (23)
    • 3.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn FDI vào Hàn Quốc (24)
    • 3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam (29)
  • 4. So sánh kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn của Nhật Bản và Hàn Quốc (29)
    • 4.1. Giống nhau (30)
    • 4.2. Khác nhau (30)

Nội dung

Khái niệm, vai trò, đặc điểm của FDI đối với nền kinh tế

Khái niệm

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận bền vững thông qua các hoạt động kinh doanh tại một nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư là đạt được ảnh hưởng đáng kể trong quản trị doanh nghiệp nơi họ đầu tư.

Vai trò

Tác động đối với nước chủ nhà

Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước như thất nghiệp, lạm phát…

Mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ bị phá sản, cải thiện tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới

Tăng thu ngân sách dưới các hình thức các loại thuế

Tạo ra môi trường cạnh tranh năng động

Giúp các doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm quản lý từ quốc tế, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng cách khuyến khích việc thành lập các xí nghiệp mới và mở rộng quy mô hoạt động của các đơn vị kinh tế hiện có.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ thu hút thêm lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở các quốc gia, mà còn cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh trong quản lý kinh tế Hơn nữa, hình thức đầu tư này giúp các nước đang phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng trưởng GDP mà không cần phải vay nợ nhiều.

Tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ quản lý từ bên ngoài

Tác động đối với nước đầu tư

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Bành trướng sức mạnh về kinh tế Thực hiện chuyển giá

Phân tán rủi ro Thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước

Đặc điểm

 Mang lại những khoản lợi nhuận cho nhà đầu tư (mục đích chính của các khoản đầu tư FDI)

Mỗi quốc gia đều có những quy định riêng về đầu tư, yêu cầu các nhà đầu tư phải đóng góp đủ số vốn tối thiểu để có quyền kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.

Đầu tư FDI cần có một khung pháp lý rõ ràng để thúc đẩy nền kinh tế và cải thiện phúc lợi xã hội, thay vì chỉ phục vụ lợi ích cá nhân.

Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, và các bên liên quan cần thảo luận để đạt được con số tối ưu nhất cho sự hợp tác.

 Sự thành công của việc đầu tư FDI sẽ được tính bằng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp

Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu tập trung vào công nghệ và dây chuyền sản xuất, điều này góp phần cải thiện đáng kể năng suất lao động tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn vốn FDI vào Nhật Bản

Thống kê và đánh giá nguồn FDI vào Nhật Bản trong những năm gần đây

Biểu đồ 2.1: Thống kê FDI vào Nhật Bản (2011 - 2020)

(Nguồn investingstockonline.com) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Nhật Bản từ năm 2011 đến năm 2020

Dòng vốn FDI vào Nhật Bản vẫn duy trì ở mức thấp và không ổn định so với nhiều quốc gia phát triển khác Theo Báo cáo Đầu tư Thế giới năm 2021 của UNCTAD, FDI vào Nhật Bản đã giảm 30%, chỉ còn 10 tỷ USD vào năm 2020, chủ yếu do sự sụt giảm 25% vốn FDI từ các tập đoàn đa quốc gia tại Hoa Kỳ Báo cáo của Chính phủ Nhật Bản cũng chỉ ra rằng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng trong năm qua tiếp tục gặp khó khăn.

2018 đạt mức cao kỷ lục 30,7 nghìn tỷ yên Nhật Bản đã và đang thực hiện nhiều chính sách khác nhau để thu hút các công ty

Năm 2020, đầu tư của các công ty đa quốc gia Nhật Bản giảm 49%, chỉ đạt 116 tỷ USD so với mức kỷ lục 227 tỷ USD vào năm 2019, chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế từ đại dịch Covid-19 Các quốc gia như Hoa Kỳ, Pháp, Hà Lan, Singapore và Vương quốc Anh là những nhà đầu tư chính, chiếm gần 2/3 dòng vốn FDI Đầu tư chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực tài chính và bảo hiểm, máy móc điện, sản xuất thiết bị giao thông vận tải, hóa chất và dược phẩm.

Bảng 2.1: Cổ phiếu FDI theo quốc gia (Nguồn: Thống kê thương mại và Đầu tư Nhật Bản, Jetro)

Bảng 2.2: Cổ phiếu FDI theo quốc ngành (Nguồn: Thống kê thương mại và Đầu tư Nhật Bản, Jetro)

Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn vốn FDI vào Nhật Bản

Chính phủ Nhật Bản đã nhanh chóng nhận ra những cơ hội từ cuộc cách mạng 4.0 và đang triển khai nhiều giải pháp cải cách nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài Mục tiêu là khôi phục dòng vốn đầu tư trở lại Nhật Bản, đặc biệt trong các lĩnh vực mũi nhọn như công nghệ thông tin.

2.2.1 GDP của Nhật Bản rất lớn đứng thứ 3 thế giới Điểm hấp dẫn của nước Nhật chính là các yếu tố như quy mô thị trường, tiềm năng tăng trưởng Bên cạnh đó, Nhật Bản cần nhiều FDI hơn để giảm thiểu tình trạng già hóa dân số và thúc đẩy đổi mới Sự đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Nhật Bản khiến văn hóa kinh doanh của nước này trở nên đa dạng và đa quốc gia hơn

Nhật Bản là một điểm đến đầu tư hấp dẫn nhờ vào thị trường tiêu dùng khổng lồ và quy mô lớn GDP của Nhật Bản đứng thứ 3 thế giới, cho thấy tiềm năng cung cấp vốn kinh doanh với giá trị gia tăng cao và tỷ suất lợi nhuận hấp dẫn Đặc biệt, Nhật Bản cũng dẫn đầu thế giới về số lượng nghiên cứu và chi phí nghiên cứu trên đầu người, khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo.

Biểu đồ 2.3: 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới (tỷ USD)

Giao thông, điện và thông tin liên lạc là nền tảng thiết yếu cho hầu hết các doanh nghiệp, với Nhật Bản đóng vai trò là cửa ngõ vào châu Á Quốc gia này dễ dàng tiếp cận từ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là qua các chuyến bay thương mại Hệ thống giao thông phát triển cho phép di chuyển đến hầu hết các thành phố lớn trong vòng chưa đầy ba giờ, với Tokyo là trung tâm, nơi chỉ mất khoảng một giờ để bay đến các thành phố khác trong nước nhờ vào mạng lưới đường bộ, đường hàng không và đường sắt rộng khắp.

Hệ thống thông tin liên lạc, cũng như hệ thống giao thông tại Nhật cũng được trang bị đầy đủ, thuận tiện cho doanh nghiệp đi lại

2.2.3 Một mức sống cực kỳ cao Đầu tư vào Nhật Bản cũng mang lại cho bạn cơ hội tốt nhất để tận hưởng mức sống cao Xã hội Nhật Bản rất coi trọng chất lượng cuộc sống Chính phủ liên tục đầu tư vào các trường học và bệnh viện quốc tế nhằm thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài

Thị trường Nhật Bản với 120 triệu người tiêu dùng trung lưu sành điệu và giàu có là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việc kinh doanh tại đây không chỉ giúp tiếp cận một đối tượng khách hàng đa dạng mà còn mở ra tiềm năng phát triển bền vững.

Dân số già đi đang tạo ra những cơ hội lớn cho các sản phẩm và dịch vụ nhắm đến nhóm tuổi cao, bao gồm công nghệ chăm sóc sức khỏe, thiết bị y tế, giải trí và dược phẩm.

2.2.4 Nhật Bản không ngừng đổi mới, cải tiến phát triển Đất nước này được xếp hạng là nhà đầu tư hàng đầu về chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển Đầu tư vào Nhật Bản hứa hẹn lợi nhuận rất cao Nói một cách dễ hiểu, phần lớn GDP trong khu vực của người Nhật ngang bằng với GDP của toàn bộ các nước Ví dụ, Kansai ngang bằng với Thụy Sĩ về tổng sản lượng hàng năm Hơn nữa, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Nhật Bản có mức định giá gần 40 nghìn tỷ Yên FDI là tình huống mà một công ty hoặc cá nhân có cổ phần chi phối trong một công ty địa phương Nó không nhất thiết liên quan đến việc bơm tiền mặt mà còn cả vốn nhân lực và đầu vào công nghệ Mức định giá cao là một dấu hiệu cho thấy nhiều người nước ngoài lạc quan về việc thu được lợi nhuận đáng kể từ khoản đầu tư của họ

Nhật Bản, quốc gia tiên phong trong công nghệ cao và nghiên cứu phát triển, sở hữu số lượng bằng sáng chế lớn nhất thế giới Điều này đã góp phần tạo nên nền kinh tế phát triển ổn định và nền tảng vững chắc cho đất nước trong nhiều thập kỷ qua.

Nhật Bản đang thúc đẩy tăng trưởng trong các lĩnh vực giá trị gia tăng cao của nền kinh tế toàn cầu thông qua đổi mới, nhờ vào năng lực R&D mạnh mẽ và cải cách quy định Với vị thế thứ ba thế giới về năng lực R&D và sở hữu trí tuệ chất lượng, Nhật Bản mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài trong việc tạo ra giá trị mới.

Xã hội 5.0, một khái niệm do chính phủ Nhật Bản phát triển, đang mở ra cơ hội kinh doanh năng động cho các doanh nghiệp Sự phát triển của các lĩnh vực mới nổi như robot, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT) tạo ra tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp tận dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả và nâng cao giá trị sản phẩm.

Từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2021, Nhật Bản ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực linh kiện bán dẫn và điện tử Nhu cầu về chất bán dẫn đang gia tăng, khiến các công ty trong ngành này tăng cường tuyển dụng nhân sự Sự bùng nổ này diễn ra trên toàn bộ chuỗi cung ứng, từ sản xuất thiết bị cho đến linh kiện và nguyên liệu.

Nhu cầu thuê các công ty trong ngành công nghiệp ô tô đang gia tăng, mặc dù tình trạng thiếu chất bán dẫn đã ảnh hưởng đến sản xuất và bán xe Khách hàng của các nhà sản xuất phụ tùng không chỉ là các hãng xe Nhật Bản mà còn bao gồm cả xe thành phẩm nước ngoài và trong nước, cho thấy sự mở rộng trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, ngành sản phẩm y tế và thiết bị y tế cũng tiếp tục gửi nhiều lời mời làm việc, phản ánh sự đa dạng trong nhu cầu tuyển dụng.

2.2.5 Một lực lượng lao động lành nghề, siêng năng và đa dạng hóa

Nhật Bản sở hữu nguồn lao động cần cù và tay nghề cao, được củng cố bởi sự gia tăng tài năng nữ và toàn cầu Từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2021, số lượng việc làm tại các công ty Nhật Bản đã tăng khoảng 10% so với cùng kỳ năm 2019, cho thấy sự phục hồi tích cực so với năm trước Mặc dù mức tăng này nhẹ hơn so với trung bình 5 năm (2015 - 2019) trước đại dịch Covid-19, nhưng vẫn phản ánh dấu hiệu khả quan trong thị trường lao động.

Ngoài ra, để khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn lao động, Nhật Bản đã đưa ra những phương án khắc phục :

Tăng lực lượng lao động là nữ giới

Nếu tỷ lệ lực lượng lao động ở tuổi 25-29 được duy trì cho đến 49 tuổi, phụ nữ làm việc sẽ tăng thêm 102 triệu

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ lực lượng lao động của phụ nữ vào năm 2030 và số lượng phụ nữ làm việc dự kiến

(Nguồn: https://chaonhatban.vn/nhat-ban-uoc-tinh-tuong-lai-cua-luc-luong-lao-dong-nam-2030/)

Khi tỷ lệ lực lượng lao động của nam giới 64 tuổi được nâng lên 69 tuổi và 70% phụ nữ làm việc ở độ tuổi 60, dự kiến sẽ có thêm 1,63 triệu người cao niên tham gia thị trường lao động.

Biểu đồ 2.5: So sánh tỷ lệ lực lượng lao động của nam giới và nữ giới ở Nhật Bản dự kiến tăng năm

2030 (Nguồn: https://chaonhatban.vn/nhat-ban-uoc-tinh-tuong-lai-cua-luc-luong-lao-dong-nam-

Tăng sốlượng người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản

Bài học kinh nghiệm dưới tình hình thực tế của Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm và thực tiễn thành công trong việc thu hút và quản lý nguồn vốn FDI của Hàn Quốc, Việt Nam có thể điều chỉnh chiến lược thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Nhật Bản đã nổi bật trên trường quốc tế nhờ vào năng lực công nghiệp và thương mại, thu hút nguồn vốn FDI dồi dào Để Việt Nam có thể thu hút công nghệ hiện đại trong tương lai, cần xây dựng một chiến lược thu hút công nghệ hiệu quả, chỉ ra lộ trình dài hạn và áp dụng các biện pháp phù hợp Chính sách thu hút công nghệ cần được điều chỉnh theo điều kiện của Việt Nam, trong khi việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bao gồm ổn định chính trị và xã hội, là yếu tố then chốt để thu hút nhà đầu tư nước ngoài.

Cần thiết lập các khu công nghệ cao và công nghệ sạch tại những vùng phù hợp trong nước, kèm theo hệ thống quy chế rõ ràng để thu hút nhà đầu tư nước ngoài Đối với máy móc và thiết bị nhập khẩu hoặc góp vốn đầu tư, cần thực hiện giám định chất lượng và giá cả nghiêm ngặt theo quy định pháp luật, nhằm ngăn chặn tình trạng nhập khẩu hoặc chuyển giao thiết bị lạc hậu với giá cao.

Việt Nam cần xác định các ngành ưu tiên và mục tiêu rõ ràng để chủ động thu hút đầu tư, đồng thời đảm bảo sự nhất quán giữa các mục tiêu này với thiết kế và thực thi chính sách Nhà nước sẽ tiếp tục cải cách thể chế và pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo sự hài hòa với doanh nghiệp tư nhân trong nước, hướng tới việc áp dụng các chính sách ưu đãi cho các ngành có hàm lượng chất xám cao.

Tham gia vào quan hệ kinh tế quốc tế mang lại cho các nước cơ hội trao đổi thương mại, hợp tác về kinh tế và khoa học công nghệ, cũng như thu hút đầu tư quốc tế và dịch vụ ngoại tệ Việc thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức không chỉ góp phần vào hòa bình và hợp tác thân thiện mà còn tạo điều kiện cho việc đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại, bảo hiểm và tư pháp song phương và đa phương Những cam kết này tạo ra khung pháp lý chính thức, mở đường cho sự luân chuyển vốn đầu tư giữa các thị trường vốn bên ngoài và thị trường trong nước.

Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra cơ hội và thách thức mới cho nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư FDI Việt Nam đang tham gia ngày càng nhiều các FTA và hiệp ước quốc tế về kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn FDI Trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc, dòng vốn từ các tập đoàn nước ngoài tại Trung Quốc đang chuyển hướng sang các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam, mở ra cơ hội lớn cho đất nước này.

Để thu hút vốn FDI hiệu quả, bên cạnh việc kêu gọi đầu tư mới, cần tăng cường hỗ trợ và ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động hiệu quả tại Việt Nam.

Việt Nam có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trong nước bằng cách áp dụng hệ thống giá cả thống nhất theo cơ chế “một giá” cho các dịch vụ thiết yếu như điện, nước, vận tải và bưu điện Đồng thời, việc xem xét lại các chính sách ưu đãi và điều chỉnh mức thuế phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư.

Đổi mới quy định về báo cáo thuế và tài chính cho doanh nghiệp nhằm tăng tính minh bạch, đơn giản và tiết kiệm thời gian, chi phí Doanh nghiệp có thể nộp báo cáo qua bưu điện hoặc internet với mã tài khoản Cần triển khai nghiêm túc quy chế giải quyết yêu cầu và thủ tục hành chính theo “cơ chế một cửa” để tạo thuận lợi cho người nộp thuế.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế, cần thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại, đảm bảo họ có trình độ, kiến thức và kỹ năng quản lý thuế hiện đại, đồng thời duy trì đạo đức nghề nghiệp và văn hóa ứng xử tốt Hệ thống kiểm tra nội bộ trong ngành thuế cũng cần được kiện toàn và tăng cường nhằm kiểm soát, giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp.

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực của Việt Nam năm 2020

(Nguồn: báo cáo kinh tế Việt Nam)

Việc thu hút FDI nên tập trung vào các ngành công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, năng lượng sạch và tái tạo, sản xuất thiết bị y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du lịch chất lượng cao, dịch vụ tài chính, logistics và các dịch vụ hiện đại khác Đồng thời, cần phát triển nông nghiệp công nghệ cao và thông minh, cũng như cải thiện hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là các ngành nghề mới trong bối cảnh công nghiệp 4.0 Hơn nữa, FDI cần đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng xuất khẩu và đầu tư vào sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng, sử dụng nguyên liệu nội địa, phát triển công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực trong nước.

Để thu hút FDI hiệu quả, cần tập trung vào việc hợp tác với các tập đoàn đa quốc gia nhằm hình thành và phát triển các cụm liên kết ngành theo chuỗi giá trị Trong ngắn hạn, Việt Nam nên tiếp tục thu hút FDI vào các ngành có lợi thế như dệt may, da giày, nhưng cần ưu tiên cho các khâu tạo giá trị gia tăng cao và áp dụng quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa Đồng thời, việc đa dạng hóa nguồn FDI từ các thị trường tiềm năng là rất quan trọng Cần khai thác hiệu quả mối quan hệ với các đối tác chiến lược, đặc biệt là các nước phát triển hàng đầu và các tập đoàn xuyên quốc gia sở hữu công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại.

Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn vốn FDI vào Hàn Quốc

Kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn FDI vào Hàn Quốc

Năm 2012, Hàn Quốc gia nhập Ủy ban Viện trợ Phát triển (DAC) thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), đánh dấu sự chuyển mình ấn tượng từ một quốc gia nhận viện trợ sau Thế chiến thứ hai thành một nước viện trợ.

Sự thành công của Hàn Quốc phần lớn nhờ vào việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài Chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn áp dụng các mô hình chiến lược khác nhau phù hợp với điều kiện thời kỳ đó Có thể phân tích sự thay đổi trong chính sách thu hút FDI của Hàn Quốc qua ba giai đoạn chính.

Trong giai đoạn này, Hàn Quốc triển khai chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để tăng cường nguồn vốn cho sự phát triển của các công ty và nền sản xuất nội địa Những chính sách này liên tục được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong từng thời kỳ khác nhau.

Trong những năm 1960, Hàn Quốc tập trung vào việc thu hút viện trợ từ nước ngoài và vay nợ để phục hồi kinh tế sau thời kỳ Nhật Bản thống trị và chiến tranh Triều Tiên Chính quyền mới được thành lập đã nỗ lực khôi phục đất nước trong bối cảnh khó khăn.

Hàn Quốc sở hữu một lực lượng lao động được đào tạo chuyên sâu và cơ sở hạ tầng hiện đại, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế bền vững.

Khuyến khích thu hút FDI với các biện pháp thực hiện:

 Năm 1960, chính phủ Hàn Quốc ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài

 Tháng 7 năm 1962 luật đặc biệt khuyến khích vốn đầu tư dài hạn bắt đầu có hiệu lực

Tuy nhiên Hàn quốc mới chỉ khuyến khích đầu tư nước ngoài vào một số ngành, lĩnh vực nhất định như: công nghiệp đóng tàu, hoá dầu, ô tô,

Chính phủ Việt Nam hạn chế đầu tư nước ngoài trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là dịch vụ như viễn thông, ngân hàng tài chính và truyền hình Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép góp vốn dưới 50% trong các công ty liên doanh.

Chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành nhiều cải cách nhằm nâng cao chất lượng làm việc của bộ máy nhà nước, tập trung vào việc giảm thiểu thủ tục hành chính và cải tổ cơ cấu tổ chức để thu hút đầu tư nước ngoài Luật ngân hàng Hàn Quốc, có hiệu lực từ năm 1967, đã khuyến khích xuất khẩu và thu hút ngân hàng nước ngoài đầu tư vào quốc gia này bằng cách cho phép thành lập ngân hàng ngoại hối và ngân hàng xuất nhập khẩu Ngân hàng đã trở thành nguồn cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế, với tỷ lệ tín dụng ngân hàng từ 30% vào năm 1960 tăng lên 60% vào thập niên 90 Hàn Quốc cũng đã tự do hóa hệ thống tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn.

Hàn Quốc khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào việc thu hút đầu tư nước ngoài Những doanh nghiệp tiềm năng nhưng thiếu vốn có thể liên doanh với các công ty nước ngoài, trong khi những dự án liên kết có khả năng sinh lời cao nhưng không đủ vốn sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính từ nhà nước để đảm bảo khả năng thực hiện.

Vào đầu những năm 1970, Hàn Quốc đã triển khai chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm tiếp cận công nghệ tiên tiến, phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu công nghiệp từ các ngành sử dụng nhiều lao động sang các ngành tập trung vào vốn và công nghệ Để đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hóa vào đầu những năm 1980, chính phủ đã sửa đổi một số điều khoản trong luật khuyến khích đầu tư nước ngoài Kết quả là, FDI vào Hàn Quốc đã tăng trưởng nhanh chóng.

Giai đoạn từ năm 1976 – nay

Mô hình chính sách: Kết hợp khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài

Hệ thống hỗ trợđịnh hướng nhà đầu tư:

Khái niệm FDI đã được mở rộng để bao gồm các khoản vay từ năm năm trở lên và cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty trong nước thông qua hình thức M&A Đồng thời, tự do hóa cũng được áp dụng cho một số hoạt động dịch vụ theo yêu cầu của các cuộc đàm phán trong khuôn khổ GATS, với khoảng 129 hoạt động dịch vụ đã được tự do hóa từ năm 1993 đến năm 1997.

Đạo luật xúc tiến đầu tư nước ngoài (FIPA), có hiệu lực từ tháng 11 năm 1998, đã hợp nhất tất cả các quy định và pháp luật liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một khuôn khổ pháp lý rõ ràng Luật này cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận dịch vụ một cửa và nhận đãi ngộ đồng nhất, nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn hơn FIPA cung cấp nhiều tiện ích như ưu đãi thuế, giá thuê nhà máy hợp lý, quy trình hành chính đơn giản, cùng với các dịch vụ hỗ trợ và đào tạo nhân lực.

 Đối với các nhà đầu tư công nghệ cao, thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 8 năm tăng lên 10 năm

 Chính quyền địa phương cũng được phép tự quy định mức ưu đãi giảm/miễn thuế từ 8 đến

Trong suốt 15 năm qua, việc thành lập và quản lý các khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép thực hiện nhằm thu hút đầu tư FDI Các thủ tục hành chính phức tạp trước đây đã được loại bỏ hoặc đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Nhiều chính sách ưu đãi như miễn hoặc giảm thuế đang được áp dụng để khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài Chẳng hạn, thuế thu nhập và thuế doanh nghiệp được miễn hoặc giảm cho các ngành công nghệ cao trong thời gian lên đến 7 năm.

 Nhà nước tiếp tục hủy bỏ từng bước các lệnh cấm nhập khẩu, giảm con số các hạng mục chịu thuế quan

Vào tháng 4 năm 1995, chính phủ Hàn Quốc đã triển khai hệ thống dịch vụ một cửa toàn diện tại Seoul và các tỉnh, đồng thời đổi tên Tổng công ty Xúc tiến Thương mại Hàn Quốc (KOTRA) thành Tổng công ty Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc, nhằm nâng cao vai trò trong việc thúc đẩy đầu tư xuyên biên giới và hỗ trợ các dự án hợp tác công nghệ Bên cạnh đó, chính phủ cũng giới thiệu một hệ thống khuyến khích mới, thay thế hệ thống cũ chỉ cấp khấu trừ và miễn thuế cho các khoản đầu tư nước ngoài có công nghệ tiên tiến.

Năm 1997, việc thu hồi đất đã được tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty do nước ngoài kiểm soát vì các mục đích kinh doanh hợp pháp

Nội dung sửa đổi của FIPA vào tháng 12/2000 có thể được phân thành hai lĩnh vực chính:

 Sửa đổi phản ánh các điều kiện thị trường đã thay đổi thông qua việc mở rộng định nghĩa về FDI và giới thiệu hệ thống FIZ

Để cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý, cần thực hiện các sửa đổi như nới lỏng yêu cầu đăng ký, giới thiệu cơ quan thanh tra đầu tư nước ngoài và tăng cường hệ thống thông báo về các hạn chế đối với đầu tư nước ngoài.

Những thay đổi chính bao gồm:

 Mở thêm các lĩnh vực đầu tư nước ngoài;

 Mở rộng các ưu đãi đầu tư;

 Tự do hóa hoàn toàn M&A xuyên biên giới;

 Bỏ quy định về quyền sở hữu bất động sản của người nước ngoài;

 Hợp lý hoá các thủ tục đầu tư nước ngoài

Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm thành công của Hàn Quốc trong việc thu hút và quản lý nguồn vốn FDI, Việt Nam có thể điều chỉnh chiến lược của mình để nâng cao hiệu quả trong việc thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Đổi mới tư duy trong đầu tư và sử dụng vốn ngân sách là điều cần thiết để phát triển Quá trình này cần được thực hiện thận trọng và từng bước, kết hợp rút kinh nghiệm từ thực tiễn Đặc biệt, cải cách công tác kế hoạch là yếu tố then chốt để đổi mới quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, chuyển từ xây dựng kế hoạch hàng năm sang kế hoạch trung hạn và dài hạn.

Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội linh hoạt và hiệu quả là yếu tố then chốt, giúp điều chỉnh dòng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện mới Đồng thời, cần đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và khuyến khích nghiên cứu khoa học, đặc biệt là ở thế hệ trẻ, nhằm phát huy tiềm năng cá nhân và tiếp nhận công nghệ tiên tiến từ nước ngoài.

Để phát triển bền vững, cần tận dụng mọi nguồn lực, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định Huy động vốn phải dựa vào sức dân, tránh để vốn bị "chết" trong các lĩnh vực như bất động sản, vàng, và ngoại tệ Cần đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, kiềm chế lạm phát, khuyến khích đầu tư nước ngoài, cũng như thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư trong dân cư Hơn nữa, công tác quy hoạch tổng thể các vùng và ngành cần được thực hiện tốt để có kế hoạch gọi vốn hiệu quả, hoàn thiện môi trường đầu tư với các chính sách đất đai, thuế, ưu đãi tài chính và tiêu thụ sản phẩm hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước, cần thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật hiệu quả Việc công khai danh mục các dự án trọng điểm và khuyến khích các hình thức đầu tư đa dạng như PPP, BTO, BOT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân Hơn nữa, cần xây dựng một môi trường đầu tư phát triển tốt và thực thi các chính sách có tính hệ thống, toàn diện, đồng thời Nhà nước cần quan tâm và hỗ trợ thích đáng cho khu vực tư nhân.

Phân bổ và kiểm soát vốn đầu tư theo mục tiêu cụ thể là rất quan trọng trong việc xây dựng và điều hành các tập đoàn kinh tế lớn Nhà nước cần cung cấp sự hỗ trợ và ưu đãi trong giới hạn hợp lý để đảm bảo môi trường cạnh tranh và hợp tác bình đẳng giữa các doanh nghiệp Đồng thời, quản lý và kiểm soát việc vay nợ nước ngoài, cũng như sử dụng vốn và trả nợ nước ngoài, là những yếu tố cần thiết để duy trì sự ổn định kinh tế.

Chính sách ưu đãi và hỗ trợ phát triển công nghiệp cần tập trung vào sự cân đối và hiệu quả của nền kinh tế Đồng thời, các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường và chấp nhận cạnh tranh, không thể phụ thuộc vào sự bảo trợ của Nhà nước.

So sánh kinh nghiệm thu hút và quản lý nguồn của Nhật Bản và Hàn Quốc

Giống nhau

Chính phủ áp dụng nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp nước ngoài, bao gồm việc ban hành luật khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, cũng như cung cấp các ưu đãi về thuế và miễn thuế cho các doanh nghiệp này.

Mở rộng các loại hình kinh doanh đầu tư để thu hút vốn như : tài chính, bảo hiểm, vận chuyển, liên lạc…

Chính phủ của hai nước cam kết duy trì sự ổn định kinh tế và đã triển khai nhiều chính sách nhằm kiểm soát lạm phát, bảo vệ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Đồng thời, họ cũng tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực, nhằm phát triển một thị trường lao động có tay nghề cao.

Chúng tôi tận dụng tối đa các công nghệ và máy móc hiện đại, đồng thời không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các quốc gia và tham gia vào các tổ chức kinh tế toàn cầu là điều cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Khác nhau

Đặc điểm Nhật Bản Hàn Quốc

FDI Tổng số vốn đầu tư trực tiếp vào

Nhật Bản đạt mức kỷ lục 227 tỷ USD vào năm 2019

Năm 2019, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hàn Quốc đã đạt khoảng 23,3 tỷ USD

Chiến lược thúc đẩy thu hút vốn

Nhật Bản tận dụng những lợi thế kinh tế để thúc đẩy công nghiệp và thương mại, qua đó thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Tạo ra các khu thương mại tự do, vị trí đặc quyền kinh tế nhằm hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào

Chính phủ Nhật Bản liên tục đầu tư vào các trường học và bệnh viện quốc tế nhằm thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài

Thu hút vốn đầu tư song Nhật Bản cũng đề ra những chính sách bảo vệ môi trường

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được chia thành từng giai đoạn cụ thể, bắt đầu từ công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu, tập trung vào công nghiệp nặng và hóa chất Đồng thời, cần đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu và phát triển nông nghiệp, nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và cơ cấu lại ngành công nghiệp.

Chính phủ đã cho phép thành lập ngân hàng ngoại hối và ngân hàng xuất nhập khẩu,tự do hóa hệ thống tài chính của mình,

Nhật Bản đang tập trung vào việc đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, điện và hệ thống thông tin liên lạc, nhằm kết nối và mở rộng mạng lưới tới nhiều khu vực trên toàn cầu.

Tập trung nguồn vốn xây dựng phát triển công nghệ, mở rộng thêm các lĩnh vực sản xuất

Dùng nguồn vốn để nghiên cứu, tạo ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu người tiêu dùng

Tập trung vốn cho xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế lớn (chaebol)

Thúc đẩy cạnh tranh trong phân bổ vốn đầu tư phát triển nhà nước

Nhà nước dùng vốn ngân sách để điều tiết vĩ mô

Giải quyết mặt hạn chế quốc gia

Để giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia như già hóa dân số và thiếu hụt lao động, cần đưa ra những chính sách hiệu quả Các giải pháp bao gồm tăng tuổi thọ làm việc và tận dụng nguồn lao động từ phụ nữ nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

Để thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ y tế và năng lượng, cần tiến hành cải cách bằng cách ban hành Luật Bảo vệ tên các sản phẩm và thực phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời thiết lập hệ thống bảo vệ chỉ dẫn địa lý (Hệ thống GI).

Thực hiện cải cách mạnh mẽ trong bộ máy nhà nước nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính phức tạp, tuân thủ nguyên tắc quốc tế và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển Đồng thời, cần khai thác hiệu quả nguồn vốn trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ quốc tế Đặc biệt, ưu tiên cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Nhà nước chú trọng đầu tư vào phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua việc mở rộng hệ thống giao thông và điện khí hóa nông thôn Đồng thời, việc phân bổ lại ruộng đất và cơ giới hóa nông nghiệp cũng được triển khai, kết hợp với việc phổ biến khoa học và kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Chính sách ưu đãi nhà đầu tư nước ngoài

Chương trình của Chính phủ Nhật Bản nhằm thúc đẩy nhập khẩu và đầu tư bao gồm các biện pháp chiết khấu và giảm thuế, đồng thời đảm bảo các khoản vay và cho vay với lãi suất thấp.

Nhà nước và các tổ chức tài chính Nhật Bản, bao gồm Ngân hàng Phát triển Nhật Bản và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, đang hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi.

Chính quyền địa phương cung cấp hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nước ngoài trong việc thuê đất và mua nguyên vật liệu với giá cả hợp lý Điều này được thực hiện thông qua Đạo luật Xúc tiến Đầu tư Nước ngoài (FIPA).

Vào tháng 1 năm 2014, chính phủ đã triển khai chính sách thu hút các tập đoàn toàn cầu thông qua việc cắt giảm thủ tục hành chính và miễn thuế cho các hoạt động nghiên cứu Bên cạnh đó, chính sách còn giảm thuế thu nhập cho nhân sự của các công ty nước ngoài và liên tục cải thiện môi trường sống cho lao động nước ngoài Đặc biệt, chính phủ cũng đẩy mạnh đầu tư vào đặc khu kinh tế tự do Incheon và cung cấp trợ cấp cho các doanh nghiệp.

Chính sách thuếđối với nhà đầu tư

Chính sách ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp nước ngoài bao gồm nhiều hình thức hỗ trợ, đặc biệt là tại các đặc khu kinh tế Các ưu đãi thuế không chỉ áp dụng cho thu nhập doanh nghiệp mà còn cho tiền lương nhằm khuyến khích cải thiện năng suất Đặc biệt, đối với các nhà đầu tư công nghệ cao, thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tăng từ 8 năm lên 10 năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Thuế thu nhập và thuế doanh nghiệp được miễn hay giảm với các ngành công nghệ cao trong thời hạn là 7 năm.

Ngày đăng: 01/01/2022, 13:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Soyoung Kim, Doo Yong Yang (2008). Managing Capital Flows: The Case of the Republic of Korea, ADB Institute Discussion Paper No. 88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Capital Flows: The Case of the Republic of Korea
Tác giả: Soyoung Kim, Doo Yong Yang
Nhà XB: ADB Institute
Năm: 2008
4. Masahiro Kawai và Shujiro Urata (2010), Changing Commercial Policy in Japan During 1985 – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Changing Commercial Policy in Japan During 1985 – 2010
Tác giả: Masahiro Kawai, Shujiro Urata
Năm: 2010
5. Kobe University Economic (2005), The Determinants Of Foreign Direct Investments Into Japan 6. Masayuki Hara và Ivohasina F. Razafimahefa (2002), Đầu tư trực tiếp vào nước ngoài (FDI) vàM&A xuyên biên giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants Of Foreign Direct Investments Into Japan
Tác giả: Masayuki Hara, Ivohasina F. Razafimahefa
Nhà XB: Kobe University Economic
Năm: 2005
7. Nicolas, F., S. Thomsen and M. Bang (2013), “Lessons from Investment Policy Reform in Korea”, OECD Working Papers on International Investment, 2013/02, OECD Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lessons from Investment Policy Reform in Korea
Tác giả: F. Nicolas, S. Thomsen, M. Bang
Nhà XB: OECD Publishing
Năm: 2013
2. ThS. Nguyễn Văn Tuấn (2013), Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả - nhìn từ Hàn Quốc 3. Công ty TNHH Accenture (2017), Báo cáo Đầu tư thành công vào Nhật Bản Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CÔNG - KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN FDI CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC
BẢNG PHÂN CÔNG (Trang 2)
Bảng 2.1: Cổ phiếu FDI theo quốc gia   (Nguồn: Thống kê thương mại và Đầu tư Nhật Bản, Jetro) - KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN FDI CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC
Bảng 2.1 Cổ phiếu FDI theo quốc gia (Nguồn: Thống kê thương mại và Đầu tư Nhật Bản, Jetro) (Trang 13)
Bảng 2.2: Cổ phiếu FDI theo quốc ngành   (Nguồn: Thống kê thương mại và Đầu tư Nhật Bản, Jetro) - KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN FDI CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC
Bảng 2.2 Cổ phiếu FDI theo quốc ngành (Nguồn: Thống kê thương mại và Đầu tư Nhật Bản, Jetro) (Trang 13)
Bảng 2.3: So sánh mức độ các quốc gia bảo vệ nhà đầu tư - KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN FDI CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC
Bảng 2.3 So sánh mức độ các quốc gia bảo vệ nhà đầu tư (Trang 18)
Hình dưới đây cho thấy tự do hóa FDI ở Hàn Quốc trong thời gian qua bằng hai biện pháp khác  nhau - KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN FDI CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC
Hình d ưới đây cho thấy tự do hóa FDI ở Hàn Quốc trong thời gian qua bằng hai biện pháp khác nhau (Trang 27)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w