GIỚI THIỆU VỀ PHOTOSHOP VÀ CÀI ĐẶT
PHOTOSHOP VÀ CÁCH CÀI ĐẶT, KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH
Muốn cài đặt chương trình photoshop cần chuẩn bị phần mềm cài photoshop (file hoặc đĩa CD)
Bước 1: Đóng tất cả trình ứng dụng
Bước 2: Chạy file setup hoặc có chế độ AutoRun
Xuất hiện hình 1.1 Ta lựa chọn ngôn ngữ trong mục select a language rồi chọn ok
Hình 1.1: Lựa chọn ngôn ngữ
Sau đó xuất hiện hình 1.2 Ta chọn ngữ, đọc các điều kiện của nhà sản xuất và chọn Accept
Hình 1.2: Các điều kiện của photoshop và chọn ngôn ngữ sử dụng
Sau đó xuất hiện hình 1.3: lựa chọn ứng dụng cần cài ( ta chọn Install Photoshop CS2)
Hình 1.3: Lựa chọn ứng dụng cần cài Đợi máy chạy cho đến khi xuất hiện hình 1.4
Ta chọn Next để tiếp tục cái đặt
Hình 1.5: Các điều kiện của photoshop và ngôn ngữ sử dụng
Kích chuột vào ô Select Language để chọn ngôn ngữ
Chọn accept để đồng ý Ở đây ta chọn ngôn ngữ English và kích chọn Accept để tiếp tục cài đặt
Hình 1.6: Điền tên người sử dụng vào ô user Name
Tên tổ chức vào ô Organization
Dùng thử phần mềm 30 ngày: Chọn “ Install 30-day….”
Dùng lâu dài: Chọn “I have a serial number…” điền Serial Number
Và tiếp tục tuân thủ theo các bước cài đặt
Sau khi cài đặt xong, chương trình được lưu trong máy
Gọi Start -> Programs -> Adobe Photoshop CS2 (hoặc click vào biểu tượng photoshop CS2 trên màn hình desktop) như hình 1.7
Hình 1.7: Khởi động chương trình photoshop
1.1.3 Một số thuật ngữ cơ bản:
Anaglyphs là kỹ thuật tạo ra hình ảnh 3D bằng cách di chuyển các hình ảnh qua các kênh màu đỏ và xanh Quá trình này tạo ra các mảnh vỡ và sau đó tập hợp lại, cho phép người xem trải nghiệm chiều sâu khi nhìn qua một tấm kính đặc biệt.
- Alpha Channel: Một kênh được sử dụng để lưu lại vùng chọn lựa trong các phần mềm đồ họa
Anti-Aliasing là thuật ngữ chỉ chức năng giảm hiệu ứng răng cưa xuất hiện trên các hình đối tượng khi chọn lựa hoặc xử lý, giúp làm cho hình ảnh trở nên mịn màng hơn.
- Artistic text: Một kiểu văn bản mà bạn có thể áp dụng các hiệu ứng đặc biệt
- Aspect Ratio: Quan hệ tỉ lệ giữa độ cao và chiều rộng của hình ảnh sẽ được giữ nguyên
Đường Bezier là một đường cong hoặc đường dẫn được xác định thông qua công thức toán học, thường được sử dụng trong các phần mềm đồ họa để tạo ra các hình vẽ mượt mà bằng công cụ pen.
- Bitmap: Hình ảnh tạo bởi các điểm ảnh pixels
CMYK, bao gồm Cyan, Magenta, Yellow và Black, là cơ sở của màu mực trong công nghệ in thương mại Đây là một không gian màu phổ biến được sử dụng trong các phần mềm đồ họa, giúp tạo ra các bản in chất lượng cao.
Các điểm điều khiển trên đường cong Bezier được sử dụng để điều chỉnh hình dạng và góc của các đoạn liền kề, cho phép người dùng tạo ra những đường cong mượt mà và chính xác hơn.
Dithering là kỹ thuật sử dụng các điểm màu khác biệt trong một hình ảnh để tạo ra các màu bổ trợ và mở rộng, giúp hình ảnh trở nên mềm mại hơn Kỹ thuật này thường xuất hiện khi các màu sắc khác không có sẵn do bị giới hạn bởi bảng màu chính, dẫn đến việc tạo ra các mảng màu vờn hấp dẫn.
- DPI – Dots per inch (một đơn vị đo độ phân giải của máy in)
- Drawing(bản vẽ): Công việc mà bạn tạo trong Corel Draw
- Docker: Một cửa sổ có chứa các lệnh vá các cài đặt sẵn để hiển thị một công cụ hoặc một tác vụ đặc biệt
EXIF, hay định dạng Exchangeable Image File Format, là một định dạng ảnh tương tự như JPEG, giúp đơn giản hóa quá trình chuyển đổi hình ảnh giữa các thiết bị như máy quay kỹ thuật số và phần mềm xử lý ảnh.
- Flyout: Một nút mở ra một nhóm các công cụ liên quan hoặc các hạng mục menu
- Handles: Các điểm đặt xung quanh một đối tượng cho phép nó có thể kéo, thay đổi kích thước hoặc kéo căng
Histogram là một loại đồ thị thể hiện các dải tông màu của hình ảnh, trong đó vị trí bên trái biểu thị các điểm ảnh màu đen, còn vị trí bên phải thể hiện các điểm ảnh màu trắng Các tông màu khác được phân bổ đều ở giữa, giúp người dùng dễ dàng nhận biết sự phân bố màu sắc trong hình ảnh.
Interpolation là thuật ngữ trong đồ họa, chỉ việc thêm điểm ảnh vào hình ảnh bằng cách sử dụng các màu xung quanh điểm ảnh gốc Phương pháp này giúp hình ảnh giữ được độ sắc nét và gần gũi với hình ảnh gốc khi được phóng to.
Mask là một kỹ thuật phần mềm đồ họa cho phép tạo ra mặt nạ, nhằm bảo vệ một vùng chỉ định trong hình ảnh Kỹ thuật này giúp che khuất khu vực mà không làm mất dữ liệu, cho phép khôi phục lại dễ dàng khi cần thiết.
- Megapixel: Một triệu điểm ảnh
- Metafiles: Đồ họa chứa đựng cả dữ liệu hình ảnh bitmap (raster) và dữ liệu vector
- Moire: Các vết gây trở ngại xuất hiện trên một hình ảnh khi quét bằng máy quét từ các tờ báo hoặc quyển sách
Định dạng file gốc là định dạng mặc định được sử dụng bởi các ứng dụng phần mềm mà không thể chuyển đổi sang ứng dụng khác Ví dụ, định dạng doc dành cho Word, xls cho Excel, psd cho Photoshop, và fla cho Flash.
Nodes là các điểm quan trọng tạo thành một đường dẫn (path) Trong nhiều phần mềm đồ họa web, các node thường được gọi là điểm neo (anchor point).
Out of Gamut là thuật ngữ chỉ các màu sắc nằm ngoài khả năng tái tạo của chế độ màu CMYK trong phần mềm đồ họa Các phần mềm đồ họa web sử dụng hình ảnh RGB và thông qua quá trình xử lý, chức năng Out of Gamut giúp các nhà thiết kế in ấn nhận diện dễ dàng những màu sắc có nguy cơ lệch màu khi in bằng máy in CMYK.
- Object (đối tượng): Một phần tử trong bản vẽ chẳng hạn như một hình ảnh, một đường, đường cong, văn bản, biểu tượng hoặc lớp
- Paragraph text: Một kiểu văn bản mà ban5co1 thể áp dụng các tùy chọn định dạng, qua đó có thể được chỉnh sửa trong các khối lớn
Path là một đường viền của một đối tượng, có thể hở hoặc kín, bao gồm sự kết hợp của các đoạn thẳng và đoạn cong Đường path mở là những đoạn cong thẳng có thể thay đổi độ dày, trong khi đường path đóng là hình có đường viền hoàn chỉnh và phần bên trong có thể được tô màu.
- Pixel: Là thành phần hiển thị nhỏ nhất bao gồm hình ảnh bạn nhìn tháy trên màn hình máy tính hoặc màn hình tivi
- PPI: Pixels per inch; đơn vị đo độ phân giải màn hình
Sản phẩm kích hoạt là quá trình cần thiết cho phần mềm đồ họa, giúp xác nhận quyền tác giả bằng cách đảm bảo phần mềm được cấp phép hợp lệ Thời gian sử dụng phần mềm sẽ bị giới hạn, và nếu không thực hiện khai báo đúng cách, quyền sử dụng sẽ bị ngừng lại.
- Rasterising: Tiến trình bên trong phần mềm đồ họa mà các hình ảnh vector kết hợp với bitmap
- Resample Command: Tiến trình các phần mềm đồ họa sử dụng để tăng hoặc giảm kích thước/ độ phân giải của một bitmap dựa trên hình ảnh
XEM ĐỘ PHÂN GIẢI VÀ KÍCH THƯỚC ẢNH
Photoshop cho phép xem hình ảnh từ 0,15% đến 1.600%
- Để phóng to: Ctrl và phím +
- Để thu nhỏ: Ctrl và phím -
- Nhấn Ctrl + Alt và phím +(hoặc phím - ) để phóng to thu nhỏ cả hình ảnh và cửa sổ chứa hình ảnh đó
- Nhấn Ctrl + Alt và phím số 0, để đưa hình ảnh về tỉ lệ 100% Để xác định chính xác phần hình ảnh mà muốn phóng to hoặc thu nhỏ
+ Chọn công cụ Zoom (+) sau đó đặt trỏ công cụ lên trên phần hình ảnh đó và nhấp chuột
+ Có thể phóng to thu nhỏ hình ảnh bằng menu lệnh
Menu Window -> Show Navigatol Bấm kéo thanh trượt Zoom Slider qua trái, phải
- Chế độ cuộn hình ảnh Để cuộn xem hình ảnh mà kích thước của nó lớn hơn cửa sổ hiển thị nó : dùng công cụ Hand (H)
Khi đang kích hoạt bất kỳ công cụ nào mà muốn trở về công cụ Hand : ta nhấn phím
H hoặc thanh space bar trên bàn phím
- Làm việc với thanh Palette:
+ Hiểu thị các Palette vào Window / Show tên Palette
+ Ẩn các Palette vào Window / Hide tên Palette
+ Để mở hoặc ẩn thanh Palette và công cụ : Nhấn phím Tab
+ Để ẩn hoặc mở tất cả các thanh Palette (không ảnh hường tới công cụ : nhấn Shift + Tab)
Để di chuyển một thanh Palette ra khỏi nhóm hoặc đưa trở lại nhóm, bạn chỉ cần nhấp chuột vào thanh Palette và kéo nó ra ngoài nhóm hoặc kéo vào trong nhóm.
- Xem độ phân giải của ảnh và kích thước ảnh
+ Vào Image chọn Image Size (Alt + Ctrl+I)
Xuất hiện hộp thoại hình 1.12
Hình 1.12: Hộp thoại Image size
+ Constrain Proportions: Chiều rộng tăng chiều cao tăng theo
+ Resample Image Giữ nguyên độ phân giải khi kích thước thay đổi
QUẢN LÝ FILE
Chọn File\ New : Tạo tập tin mới
Hộp thoại New xuất hiện hình 3.6
Ta nên xác lập các giá trị cho tập tin mới như sau:
- Width: Chiều rộng (đơn vị cm)
- Height: Chiều cao (đơn vị cm)
- Resolution: Độ phân giải (Pixellinch)
- Contents: nền màu của tập tin
Nếu không muốn thiết lập các thông số width, height ta chon Preset Sizes và chọn kích thước ta muốn
Nếu muốn tạo file mới có kích thước như 1 file ảnh đã được mở trong photoshop ta bấm tổ hợp phím Ctrl + A + C + N
- Chọn File\ Save: Lưu tập tin đầu tiên
Xác định đường dẫn để lưu giữ tập tin:
+ Save in: Chọn ổ đĩa trong vùng nhãn xuất hiện nhiều thư mục bên dưới
+ File name: Đặ tên tập tin
+ Save As: chọn đuôi file photoshop PSD
+ Có thể chọn đuôi file khác (.JPEG, Tiff)
- Chọn Filel Save: Lưu tập tin lần thứ hai trở đi
Để tránh tình trạng hỏng tập tin do sự cố bất ngờ như treo máy hay cúp điện, bạn nên thường xuyên lưu trữ dữ liệu trong suốt quá trình làm việc.
- Chọn File\save for Web: lưu tập tin qua trang Web với đuôi file Gif
Chọn File\ Open, Open As: Cho phép mở file bất kỳ tập tin hình ảnh nào
- Look in: Chọn thư mục, ổ đĩa
- File name: tên tập tin muốn mở
- File of Type: Kiểu tập tin file mở rộng
- Open: để mở tập tin, tập tin hình ảnh sẽ hiện trên màn hình Photoshop
MỘT SỐ CÔNG CỤ CHỌN VÙNG
CÔNG CỤ MARQUEE (M)
Hình 2.1: Nhóm công cụ Marquee 2.1.1 Rectangular Marquee Tool
Chọn vùng là hình chữ nhật hoặc hình vuông
- Chọn công cụ Rectangular Marquee Tool
- Kích chuột và kéo: chọn vùng hình chữ nhật
- Kích chuột và kéo và nhấn thêm phím Shift: chọn vùng hình vuông
Chọn vùng là hình Ellip hoặc hình tròn
- Chọn công cụ Rectangular Marquee Tool
- Kích chuột và kéo: chọn vùng hình Ellip
- Kích chuột và kéo và nhấn thêm phím Shift : chọn vùng hình tròn
2.1.3 Single Row Marquee Tool: Chọn 1 hàng pixel
2.1.4 Single Column Marquee Tool: Chọn 1 cột pixel
New Selection Subtract from Selection
Add to Selection Intersect with Selection
- New Selection: Tạo một vùng chọn mới
Bằng cách kích chuột và kéo là ta được vùng chọn như hình 3.10
- Add to Selection: Thêm vùng chọn vào vùng chọn hiện hành
Muốn tạo ra vùng chọn như hình 2.6ta làm như sau:
Bước 1: Tạo vùng chọn bằng công cụ Marquee tool ( hình 2.4)
Bước 2: Chọn Add to Selection và thêm 1 vùng chọn đè lên vùng chọn ban đầu ( hình 2.5)
Bước 3: Thả chuột là ta được vùng chọn như hình 2.6
Hình 2.4: Bước 1 Hình 2.5: Bước 2 Hình 2.6: Bước 3
- Subtract from Selection: Trừ bớt vùng chọn hiện hành
Muốn tạo ra vùng chọn như hình 2.9 ta làm như sau:
Bước 1: Tạo vùng chọn bằng công cụ Marquee tool ( hình 2.7)
Bước 2: Chọn Subtract from Selection và thêm 1 vùng chọn đè lên vùng chọn ban đầu ( hình 2.8)
Bước 3: Thả chuột là ta được vùng chọn như hình 2.9
Hình 2.7: Bước 1 Hình 2.8: Bước 2 Hình 2.9: Bước 3
- Intersect with Selection: Lấy phần chung của 2 vùng chọn là vùng chọn ban đầu và vùng chọn mới tạo
Muốn tạo ra vùng chọn như hình 2.12 ta làm như sau:
Bước 1: Tạo vùng chọn bằng công cụ Marquee tool ( hình 2.10)
Bước 2: Chọn Intersect with Selection và thêm 1 vùng chọn đè lên vùng chọn ban đầu ( hình 2.11)
Bước 3: Thả chuột là ta được vùng chọn như hình 2.12
Hình 2.10: Bước 1 Hình 2.11: Bước 2 Hình 2.12: Bước 3
+ Normal: Tạo vùng chọn tùy ý theo lúc rê chuột
+ Fixed Aspect Radio: Tạo vùng chọn có kích thước chiều dài và chiều rộng tỉ lệ với nhau
Ví dụ: tạo vùng chọn hình chữ nhật có kích thước chiều rộng gấp 2 lần chiều cao Bước 1: Chọn công cụ Rectangular Marquee Tool
Bước 2: Trên thanh thược tính chọn Style là kiểu Fixed Aspect Radio và nhập vào ô Width là 2, nhập vào ô Height là 1 như hình 2.13
Bước 3: Kích và rê chuột sau đó thả ra ta được hình như hình 2.14 chiều rộng gấp đôi chiều cao
- Fixed Size: Tạo vùng chọn có chiều dài và chiều rộng có kích thước định sẵn
Ví dụ: tạo vùng chọn hình chữ nhật có kích thước chiều rộng là 120px chiều cao là 120px
Bước 1: Chọn công cụ Rectangular Marquee Tool
Bước 2: Trên thanh thược tính chọn Style là kiểu Fixed Size và nhập vào ô Width là 120, nhập vào ô Height là 120 như hình 2.15
Bước 3: Kích chuột sau ta được hình như hình 2.16
CÔNG CỤ LASSO TOOL (L)
Hình 2.17: Nhóm công cụ lasso Tool
Công cụ này dùng để vẽ vùng chọn dạng tự do theo sát biên của đối tượng
Để tạo vùng chọn, hãy sử dụng công cụ Lasso Nhấn và giữ chuột tại vị trí gần biên của đối tượng để tạo điểm bắt đầu, sau đó di chuyển theo đường biên của đối tượng Khi đã hoàn tất, thả chuột để hoàn thành vùng chọn.
Nếu vùng chọn chưa được như ý muốn ta sử dụng các mục thêm, bớt,… vùng chọn trên thanh thuộc tính tương tự như trong công cụ Marquee Tool
- Công cụ này để tạo vùng chọn tự do dạng góc cạnh
Để tạo vùng chọn, bạn hãy sử dụng công cụ Polygonal Lasso Tool Bắt đầu bằng cách nhấp chuột tại vị trí gần biên của đối tượng để tạo điểm khởi đầu Sau đó, tiếp tục nhấp chuột theo biên của khu vực muốn chọn cho đến khi điểm đầu và điểm cuối trùng nhau, lúc này bạn sẽ có được vùng chọn mong muốn.
+ Đang chọn vùng nếu muốn bỏ chọn ta nhấn phím ESC
+ Muốn trả về từng đoạn ta nhần phím Delete
+ Đang chọn vùng muốn đóng vùng chọn ta nhấp đúp chuột
Nếu vùng chọn chưa được như ý muốn ta sử dụng các mục thêm, bớt,… vùng chọn trên thanh thuộc tính tương tự như trong công cụ Marquee Tool
2.2.3 Magnetic Lasso Tool ( Chọn vùng bằng nam châm)
Công cụ Magnetic Lasso Tool cho phép tạo vùng chọn bằng cách rê chuột dọc theo biên của đối tượng, rất hiệu quả cho những đối tượng có đường viền phức tạp trên nền tương phản Để sử dụng, bạn chỉ cần chọn công cụ này, nhấp chuột tại điểm gần biên đối tượng để bắt đầu, sau đó tiếp tục rê chuột theo biên cho đến khi điểm bắt đầu và điểm kết thúc trùng nhau, lúc đó bạn sẽ có được vùng chọn hoàn chỉnh.
Hình 2.18: Thanh thuộc tính của công cụ Magnetic Lasso Tool
- New Selection: Vùng chọn mới
- Subtract from Selection: Bớt vùng chọn
- Add to Selection: Thêm vùng chọn
- Intersect with Selection: Giao của vùng chọn
- Feather: Xác định độ mờ biên của vùng chọn Feather càng cao thì biên càng mờ
- Anti-alias: Đánh dấu chọn vào ô này sẽ tạo một vùng chọn mịn không răng cưa
Xác định chiều rộng của đường dò là một yếu tố quan trọng, với giới hạn từ 1 đến 40 Đường dò chỉ có khả năng phát hiện đường biên của đối tượng trong khoảng cách xác định này từ vị trí của con trỏ.
Edge Contract là chỉ số đo độ nhạy của đường dò trong hình ảnh, với giá trị dao động từ 1% đến 100% Khi giá trị Edge Contract cao, khả năng phát hiện rìa tương phản trở nên rõ ràng hơn, trong khi giá trị thấp dẫn đến việc phát hiện rìa tương phản kém hơn.
CÔNG CỤ MAGIC WAND (W) ( Chọn vùng bằng gậy thần)
Công cụ này dùng để tạo vùng chọn có màu đồng nhất bằng cách nhấp chuột vào vùng muốn chọn, không cần dò theo đường biên của hình ảnh
- New Selection: Vùng chọn mới
- Subtract from Selection: Bớt vùng chọn
- Add to Selection: Thêm vùng chọn
- Intersect with Selection: Giao của vùng chọn
Tolerance là một yếu tố quan trọng trong việc xác định khoảng cách màu cần chọn Giá trị Tolerance thấp sẽ làm cho vùng chọn gần trùng với màu đã nhấp chuột, trong khi giá trị Tolerance cao sẽ mở rộng khoảng màu được chọn Khoảng xác định màu có giá trị từ 0 đến 255, và để chọn vùng bình thường, sai số nên được đặt ở mức 32.
New Selection Subtract from Selection
Add to Selection Intersect with Selection
Hình 2.19: Thanh thuộc tính của công cụ Magic Wand Tool
TẠO VÙNG CHỌN VỚI CÔNG CỤ COLOR RANGE ( Select/ Color Range)
Hình 2.20 Hộp thoại Color Range
- Select: để giá trị mặc định là Sampled Color: Chọn vùng bằng cách lấy các pxel cùng màu hay tương đương màu với nhau trên toàn ảnh
- Fuzziness: Sai số khi chọn vùng
- Add to sample: Thêm vùng chọn
- Subtract from Sample: Bớt vùng chọn
- Selecttion: Xem trước vùng chọn trước khi thiết lập
- Image: Xem toàn bộ hình ảnh
Add to sampleSubtract from Sample
LÀM VIỆC VỚI LAYER
KHÁI NIỆM
Photoshop không chỉ cung cấp tính năng chỉnh sửa và biến đổi hình ảnh, mà còn cho phép phối ghép các hình ảnh độc lập thành một tập tin hình ảnh tổng hợp phong phú Người dùng có thể dễ dàng sao chép hình ảnh từ các tập tin khác và đưa vào dự án của mình, với nguyên tắc xây dựng dựa trên lớp layer.
Trong Photoshop, mỗi tập tin hình ảnh thường được tạo ra từ một layer nền, và có thể chứa một hoặc nhiều layer khác Số lượng layer mà hình ảnh có thể bao gồm phụ thuộc vào dung lượng bộ nhớ của hệ thống máy tính Các layer mới sẽ được thêm vào và hiển thị phía trên layer hiện tại.
Tất cả các layer mới tạo chỉ là vùng trong suốt trước khi ta để hình ảnh hay vật thể vào
Nút gọi nhanh các lệnh của layer
Chế độ hòa trộn màu của các layer
Opaccity: Độ đậm nhạt của layer Các layer hiện hành
- Blending mode: Chế độ hòa trộn
Hình 3.2: Các chế độ hòa trộn
Dissolve tạo ra hiệu ứng cọ vẽ khô bằng cách hòa trộn một lượng pixel nhất định Darken chọn các pixel tối để tạo màu sắc cho kết quả Multiply nhân các pixel màu nền với pixel hòa trộn, trong khi Color Burn làm tối màu nền để làm nổi bật màu hòa trộn.
Để tạo hiệu ứng màu sắc ấn tượng, bạn có thể sử dụng ba phương pháp chính Đầu tiên, với chế độ "Lighten", bạn chọn các pixel màu sáng để làm màu kết quả Tiếp theo, chế độ "Screen" cho phép bạn nhân các pixel màu nền với màu nghịch đảo, tạo ra sự tương phản rõ nét Cuối cùng, chế độ "Color Dodge" giúp làm sáng màu nền, từ đó làm nổi bật màu hòa trộn, mang lại hiệu ứng thị giác mạnh mẽ.
+ Overlay: Hoà trộn có bảo lưu các vùng sáng tối của pixel màu nền + Soft Light : Cho hiệu ứng ánh sáng đèn pha
+ Hard llight: Cho hiệu ứng ánh sáng đèn pha mạnh chiếu lên hình ảnhs
+ Difference : so sánh các giá trị độ sáng của màu nền và màu hòa trộn, loại trừ màu sáng hơn
+ Exclusion : tương tự chế độ Diference nhưng cho hiệu ứng mờ dịu hơn
+ Hue: Phối hợp độ sáng và cường độ màu nền với sắc độ màu hòa trộn
+ Saturation: Kết hợp độ xám và sắc độ của màu hòa trộn với màu nền
+ Color: Hòa trộn có bảo lưu độ sáng tối của màu nền với sắc độ và cường độ của màu hòa trộn
+ Luminosity : Kết hợp sắc độ và cường độ của màu nền với sắc độ và cường độ của màu hòa trộn
New
- Layer ( Ctrl + shift + N): tạo layer mới
- Layer from background: Chuyển Background thành layer thường
- Background from layer: Chuyển layer thường thành Background
DUPLICATE LAYER (Ctrl +J)
Các trường hợp sao chép vật thể
- Vật thể nằm trong layer background
Bước 1: Vùng chọn sát biên của vật thể
Bước 2: Chọn layer hiện hành là background
Bước 3: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + J
- Vật thể nằm trong một layer riêng biệt
Bước 1: Chọn layer hiện hành là layer chứa vật thể
Bước 2: Chọn công cụ Move Tool sau đó nhấp chuột và giữ phím Alt trong khi di chuyển vật thể
- Sao chép vật thể giữa hai hình ảnh
Bước 1: Tạo vùng chọn quanh vât thể cần sao chép
Bước 2: Chọn layer hiện hành là layer chứa vật thể
Bước 3: Dùng công cụ Move tool kéo vật thể sang ảnh mới
- Tạo bản sao cho một layer
Kéo layer cần sao chép xuống biểu tượng Create a new layer ở cuối của palette layer thì ta được một layer mới.
DELETE
LAYER PROPERTIES
Đổi tên và đánh dấu màu cho layer
LAYER STYLE
Tạo hiệu ứng cho ảnh trên layer
- Drop Shadow: Đổ bóng bên ngoài cho hình ảnh trên layer
- Blend mode: Chọn chế độ trôn
- Set color of glow: Màu của bóng
- Distance: Khoảng lệch của bóng so với ảnh
- Spread: Độ lớn dần của bóng
- Size: Độ nhòe của bóng
- Contour: Các dạng đổ bóng khác
- Noise: Bóng có dạng nhiễu
Hình 3.6: Hộp thoại Drop Shadow
- Outer Glow: Tạo hào quang bên ngoài
- Bevel and Emboss: Làm nổi hình ảnh trên layer
- Pattern Overlay: Tô lên layer bằng mẫu tô có sẵn
- Clear layer Style: Bỏ hiệu ứng trên layer
LAYER MASK
Ẩn ( hiện) không hoàn toàn hình ảnh trên layer
Bước 1: Chọn layer muốn ẩn
Bước 2: Vào Menu -> Layer-> layer mask -> Reveal all
Bước 3: Chọn công cụ Brush, kích chuột và rê chuột lên hình ảnh muốn ẩn
Nếu muốn ảnh ẩn không hoàn toàn thì giảm ở phần opacity trên thanh thuộc tính của công cụ Brush
Forground màu trắng thì hiển ảnh
Forground màu đen thì ẩn ảnh
Muốn bỏ layer mask ta vào layer-> layer mask -> delete
Ta có ảnh có 2 layer: layer 2 : quả dâu tây và layer 3: quả cam
Muốn ẩn một phần của layer 2 xuống layer 3
Bước 1: Chọn layer 2 sau đó chọn layer->layer mask -> Reveal all
Bước 2: Chọn công cụ Brush, kích chuột và rê chuột lên hình ảnh muốn ẩn Lúc này bên palette layer sẽ xuất hiên như hình 3.9
Chú ý: Trên thanh công cụ ta xem màu của background và forground
Forground màu trắng thì hiện ảnh
Forground màu đen thì ẩn ảnh
Muốn chuyển màu qua lại giữa background và forground ta kích vào mũi tên trong phần background và forground
Hình 3.10: Background và Forground Sau khi làm theo các buoc1 ta sẽ được hình tương tự như hình 3.75
CREATE CLIPPING MASK (Ctrl+Alt+G)
Nhóm hình ảnh trên layer hiện hành theo hình dạng trên layer phía dưới nó
RELEASE CLIPPING MASK (Ctrl+Alt+G)
Tách nhóm hình ảnh này theo dạng hình ảnh kia
GROUP LAYER (Ctrl +G)
Tạo thư mục ra để chứa các layer hiện hành ( làm gọn phần layer)
UNGROUP LAYER (Ctrl + Shift +G)
Tách nhóm các layer đã gom nhóm
HIDE LAYER
SHOW LAYER
ARRANGE
Sắp xếp thứ tự các layer
- Bring to front : đưa layer lên trên cùng
- Bring forward: Đưa layer lên một lớp
- Send backward: Đưa layer xuống một lớp
- Send to back: đưa layer xuống dưới cùng
ALIGN
So lề các layer ( tương tự như công cụ move)
LOCK LAYER
Khóa các layer đang chọn
LINK LAYER
Liên kết các layer đang chọn
UNLINK LAYER
Bỏ liên kết các layer
MERGE LAYER
- Merge Down (Ctrl +E): Trộn layer hiện hành vào layer bên dưới nó
- Merge Visible (Ctrl +Shift + E): Trộn tất cả các layer hiển thị vào layer hiện hành
- Flattern Image: Trộn tất cả các layer vào layer background ( những layer ẩn sẽ bị xóa đi)
MỘT SỐ THAO TÁC TRÊN VÙNG CHỌN
ALL (Ctrl +A)
Chọn toàn bộ hình ảnh
Hình 4.1: Minh họa chọn toàn bộ hình ảnh
DESELECT (Ctrl +D)
RESELECT (Ctrl + Shift + D)
INVERSE (Ctrl + Shift + I)
Bước 1: Tạo vùng chọn bằng công cụ Rectangular Marquee Tool
Bước 2: Trên thanh menu, chọn Select -> Inverse (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+I) để đảo ngược vùng đã chọn, tức là chọn những gì nằm ngoài vùng chọn hiện tại.
FEATHER…(Ctrl + Alt +D)
Định số pixel làm mềm biên vùng chọn
MODIFY
- Border: Định số pixel lấy biên vùng chọn
- Smooth: Định số pixel làm mềm biên vùng chọn
( giống như Feather nhưng khi tô màu cho vùng chọn thì sẽ ra màu khác nhau)
- Expand: Định số pixel nới rộng vùng chọn
- Contract: Định số pixel thu nhỏ vùng chọn
GROW
Nới rộng vùng chọn bằng cách lấy các pixel cùng màu với vùng đã chọn
SMILAR
Nới rộng vùng chọn bằng cách lấy các pixel cùng màu với vùng đã chọn nhưng trên toàn ảnh
TRANSFROM SELECTION
- Dùng để di chuyển vùng chọn: khi chuột có hình tam giác ta kích chuột và rê chuột để di chuyển vùng chọn tới nới khác
- Xoay vùng chọn: di chuyển chuột tới 1 trong 4 góc của vùng chọn đến khi xuất hiện mũi tên 2 đấu và cong là ta có thể xoay vùng chọn
- Thay đổi kích thước vùng chọn: đưa chuột đến 1 trong 8 nút trên vùng chọn và rê chuột để thay đổi kích thước vùng chọn
- Ngoài ra nếu ta kích chuột phải vào khung vuông ta có thêm một số chức năng:
Hình 4.4: các chức năng trong Transform Selection
- Scale: Vùng chọn thay đổi theo tỉ lệ
- Skew: Kéo nguyên vùng chọn
- Distort: Biến dạng vùng chọn theo hình dạng bất kì
- Perspective: Tạo phối cảnh cho vùng chọn
- Warp: Biến dạng cong cho vùng chọn
- Rotate 90 0 CW: Xoay cùng chiều 90 0
- Rotate 90 0 CCW: Xoay ngược chiều 90 0
- Flip Horzontal: Lật ngang vùng chọn
- Flip Vertical: Lật dọc vùng chọn
SAVE SELECTION
Sau khi đã tạo được vùng chọn ta muốn lưu lại để sau này sử dụng ta sẽ làm theo các bước sau
Hình 4.5: Tạo vùng họn HCN
Bước 2: vào select -> Save selection sau đó xuất hiện hộp thoại hình 3.32
Hình 4.6: Hộp thoại Save selection Đặt tên cho vùng chọn vào ô name rồi chọn OK
LOAD SELECTION
Để sử dụng lại vùng chọn đã lưu trong quá trình làm việc, bạn hãy chọn "Select" và sau đó nhấp vào "Load Selection" Hộp thoại "Load Selection" sẽ xuất hiện, tại phần "Channel", bạn chọn tên vùng chọn cần nạp và nhấn OK để hoàn tất.
Hình 4.7: Hộp thoại Load selection
MỘT SỐ CÔNG CỤ KHÁC
ZOOM (Z)
Đùng để phóng to hay thu nhỏ một vùng trên cửa sổ
MOVE (V)
Dùng để di chuyển hình ảnh trên layer
Hình 5.1: Thanh thuộc tính của công cụ move
- Auto select layer: Tự động chuyển về layer mình chọn
- Show Transfrom Control: Chỉ ra đường biên của hình ảnh trên layer ( chức năng tương tự Ctrl +T)
Muốn so lề các layer ta làm các bước sau:
Bước 1: Chọn các layer muốn so lề ( chọn 1 layer sau đó nhấn Ctrl và kích chuột vào layer muốn thêm)
Ví dụ: chọn layer 1 sau đó nhấn Ctrl và kích chuột vào layer 2 Vậy là ta đã chọn 2 layer
Hình 5.2: Minh họa chọn layer
Bước 2: Chọn các mục so lề trên thanh thuộc tính
- Align top edges: So đỉnh
- Align vertical centers: So trục ngang
- Align bottom edges: So đáy
- Align left edges: So lề trái
- Align horizontal centers: So trục dọc
- Align right edges: So lề phải
CROP (C)
Dùng để xén lấy một phần hình ảnh trên cửa sổ
- Xén tự do: Bỏ trống các mục Width và Height trên thanh thuộc tính
+ Kích vè rê chuột tạo khung xén
+ Nhấn Esc để bỏ xén
Nhập vào mục width và Height trên thanh thuộc tính
Ví dụ: muốn xén ảnh có tỉ lệ 1/2 ta nhập width 200px, Height 400px
BRUSH (B)
Dùng để quét màu forground lên của sổ hoặc vùng chọn
Hình 5.9: Thanh thuộc tính của công cụ Brush
Brush: Nơi chứa các loại cọ và kiểu cọ khác nhau
- Master Diameter: Kích cỡ cọ
+ Mode: Các chế độ hoà trộn của cọ Airbrush
+ Opacity: Độ đậm của màu tô
+ Flow: Chỉnh độ liên tục của màu tô
CLONE STAMP (S)
Dùng để đóng dấu từ vùng này lên vùng kia hay từ cửa sổ này sang cửa sổ khác
Hình 5.11: Thanh thuộc tính của công cụ Clone Stamp
- Độ lớn được xác định trong brush
+ Mode: Các chế độ hoà trộn của cọ Airbrush
+ Opacity: Độ đậm của màu tô
+ Flow: Chỉnh độ liên tục của màu tô
+ Chọn công cụ Clone Stamp
+ Bấm giữ phím Alt & kích lẩn hình ảnh để chọn điểm lấy dấu
Di chuyển con trỏ đến vị trí thứ hai, sau đó nhấp chuột và giữ chuột để kéo liên tục Chú ý theo dõi vị trí của dấu +; dấu + sẽ di chuyển đến đâu thì bạn có thể đóng dấu đến đó.
Kết quả: sẽ sao chép vùng kích của lấy dấu qua vị trí khác
Sử dụng công cụ Clone Stamp để chỉnh sửa mụn, vết sẹo và trứng cá là một phương pháp hiệu quả Để sao chép từ một lớp này sang lớp khác, hãy kích chọn Sample all Layer trên thanh công cụ.
PATTERN STAMP
Dùng để đóng dấu từ mẫu tô có sẵn lên cửa sổ hoặc vùng chọn
Hình 5.12: Thanh thuộc tính của công cụ Pattern Stamp Độ lớn được xác định trong brush
- Mode: Các chế độ hoà trộn của cọ Airbrush
- Opacity: Độ đậm của màu tô
- Flow: Chỉnh độ liên tục của màu tô
- Pattern: Các mẫu tô có sẵn
- Chọn công cụ pattern Stamp
- Kích chuột và rê chuột lên vùng cần tô
HEALING BRUSH (J)
Có tác dụng tương tự Clone Stamp và Pattern Stamp nhưng thêm phần hòa trộn ảnh mẫu với ảnh gốc để ra kết quả tự nhiên hơn
Hình 5.13: Thanh thuộc tính của công cụ Healing Brush
Nếu trên thanh thuộc tính ta chọn Source là Sampled thì thao tác thực hiện tương tự công cụ Clone Stamp
Nếu trên thanh thuộc tính ta chọn Source là Pattern thì thao tác thực hiện tương tự công cụ Pattern Stamp
PATCH (J)
Dùng để vá một vùng bằng mẫu ảnh được chỉ định
RED EYE TOOL (J)
Dùng để chữa mắt đỏ
Pupil size: Phạm vi tác động của công cụ lên tròng mắt
GRADIEND (G)
Dùng để tô chuyển màu lên cửa sổ hoặc vùng chọn, thường sử dụng làm nền cho cửa sổ
Hình 5.14: Thanh thuộc tính của công cụ Gradiend
- Linear Gradient: Dùng để tô màu chuyển sắc (gradient) từ một màu này đến một hay nhiều màu khác trải theo đường thẳng
+ Chọn công cụ Linear Gradient
Click to edit the gradiend
+ Kích điểm đầu và rê chuột tới một điềm cuối bất kỳ
- Radial Gradient : Dùng để tô màu chuyển sắc (građient) từ một màu này đến một hay nhiều màu khác trải theo dạng tỏa tròn
- Angle Gradient : Dùng đế tô màu chuyển sắc (gradient) từ một màu này đến một hay nhiều màu khác trải theo dạng góc (hình chóp)
- Reflected Gradient : Dùng để tô màu chuyển sắc (gradient) từ một màu này đến một hay nhiều màu khác trải theo dạng đối xứng
- Diamond Gradient : Dùng để tô màu chuyển sắc (Gradlent) từ một màu này đến một hay nhiều màu khác trải theo đang hình thoi
- Click to edit the gradiend: chuyển màu của mẫu tô
Hình 5.15: Hộp thoại Gradinet Editor
- Chọn mẫu tô trên thanh thuộc tính
- Kích chuột và rê chuột trên vùng cần tô
TYPE (T)
Dùng để tạo văn bản trong photoshop
Hình 5.16: Nhóm công cụ Type 5.11.1 Văn bản thường (Chữ một màu)
Vertical Type Tool: Tạo văn bản dọc
Horizontai Type Tool: Tạo văn bản ngang
+ Chọn công cụ Vertical Type hoặc Horizontai Type
+ Kích vào vị trí bất kỳ trên hình ảnh
Hình 5.17: Thanh thuộc tính của Type
Menu tắt của chỉnh chữ (hoặc Character Palette và Paragraph palette)
Chuyển văn bản dọc thành ngang và ngược lại
Menu tắt của chỉnh chữ Tạo kiểu cong của chữ
Hình 5.18: Character Palette Hình 5.19: Paragraph palette
+ Tracking: định khoảng cách giữa các ký tự với nhau trong một dòng
+ Baseline shift: định khoảng cách giữa dòng chữ với đường cơ sở của dòng đó + Leading: định khoảng cách giữa các dòng chữ trong một đoạn
+ Vertical Scale: thu hoặc kéo dán chữ theo chiều dọc
+ Horizontai Scale: thu hoặc kéo dán chữ theo chiều ngang
+ Left align text: canh trái văn bản
+ Center text: canh giữa văn bản
+ Right align text: canh phải văn bản
+ Justify last left: canh thẳng hàng hai bên, trừ dòng cuối canh trái
+ Justify last centered: canh thẳng hàng hai bên, trừ dòng cuối canh giữa
+ Justify last right: canh thẳng hàng hai bên, trừ dòng cuối canh phải
+ Justify al1: canh thẳng hàng hai bên bắt buộc, kể cả dòng cuối cùng
Để chỉnh sửa văn bản chữ thường, bạn cần bôi đen văn bản hoặc kích đúp chuột vào chữ T trước layer chứa văn bản Sau đó, hãy chọn các mục trên thanh Option và thực hiện hiệu chỉnh như bình thường.
5.11.2 Văn bản dạng vùng chọn ( chữ nhiều màu)
- Tạo ra văn bản nhưng hình thức là vùng chọn
+ Vertical Type Mask Tool: Tạo vùng chọn văn bản dọc
+ Horizontai Type Mask Tool: Tạo vùng chọn văn bản ngang
+ Chọn công cụ Vertical Type Mask hoặc Horizontai Type Mask
+ Kích vào vị trí bất kỳ trên hình ảnh
PEN (P)
Trong Photoshop, việc vẽ hình hoặc tạo ra các đường Path là một kỹ thuật quan trọng Path có thể được hiểu là một đường hoặc hình thể (shape) nào đó, và chúng có thể là đường Path mở (hở) hoặc đóng (khép kín) Sử dụng Path giúp người dùng dễ dàng chỉnh sửa và tạo ra các hình ảnh phức tạp một cách linh hoạt.
- Pen Tool: vẽ hình theo hình dạng có sẵn hoặc có hình dạng bất kì bằng cách ta kích từng điểm cho đến khi trùng lại điểm ban đầu
- Freefrom Pen Tool: Vẽ hình theo hình dạng có sẵn hoặc có hình dạng bất kì bằng cách ta kích vè rê chuột bao quanh một vùng nào đó
- Add Anchor Point Tool: Thêm nút và chỉnh độ cong tại một vị trí bất kì Nếu đã có nút ta sẽ thay đổi được vị trí nút
- Delete Anchor Point Tool: Xóa nút trên hình vẽ
- Convert Point Tool: Hiệu chỉnh độ cong tại một nút
Sau khi vẽ xong bằng công cụ pen muốn chuyển sang vùng chọn ta làm theo các cách sau
Cách 1: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Enter
Cách 2: Trong Paths palette ta kích chuột phải vào Path muốn chuyền sang vùng chọn và chọn make Selection như hình 3.54
Nhấp chọn các thông sồ như hình 3.55 rồi nhấp OK
Cách 3: Trong Paths palette ta kích chuột vào path muốn chuyển sang vùng chọn và kéo xuống nút Load path as a selection rồi sẽ thả chuột
Cách 4: Ta nhấp nút mũi tên góc trên bên phải palette Paths, chọn Make selection như hình 5.23
Nhấp chọn các thông sồ như hình 5.24 rồi nhấp OK
NHÓM CÔNG CỤ LÀM SÁNG, TỐI, MỊN HÌNH ẢNH
Hình 5.25: Nhóm công cụ làm sáng, tối, mịn hình ảnh
- Dùng để làm tăng độ sáng cho hình ảnh
Hình 5.26: Thanh thuộc tính của Dodge Tool
- Brush: nơi chứa các loại cọ & kiểu cọ khác nhau
- Range: cho phép xác định vùng nào của hình ảnh sẽ bị ảnh hưởng
- Exposure : xác định độ sáng, giá trị càng lớn hiệu ứng càng mạnh
- Kích & rê chuột lăn trên hình ảnh
- Kết quả: hình ảnh sẽ sáng đần trên vùng kích chuột
Dùng để làm tăng độ tối cho hình ảnh
Hình 5.27: Thanh thuộc tính của Burn Tool
- Brush: nơi chứa các loại cọ & kiểu cọ khác nhau
- Range: cho phép xác định vùng nào của hình ảnh sẽ bị ảnh hưởng
- Exposure : xác định độ sáng, giá trị càng lớn hiệu ứng càng mạnh
- Kích & rê chuột lăn trên hình ảnh
- Kết quả: hình ảnh sẽ sáng đần trên vùng kích chuột
Dùng để làm cho màu sắc của hình ảnh bão hòa hơn hoặc rực rỡ hơn
Hình 3.61: Thanh thuộc tính của Sponge Tool
- Brush: nơi chứa các loại cọ & kiểu cọ khác nhau
+ Desaturate: tùy chọn này cho phép làm giảm cường độ màu (màu sắc chuyển dần qua xám)
+ Saturate: tùy chọn này cho phép làm tăng cường độ màu (màu sắc rực rỡ)
- Pressure: áp lực tác động lên vùng hình ảnh cho mỗi lấn kéo chuột
- Kết quả: hình ảnh sẽ thay đổi màu sắc khi rê chuột trên vùng hình ảnh
Dùng để làm mờ hình ảnh
Hình 5.28: Thanh thuộc tính của Blur Tool
- Brush: nơi chứa các loại cọ & kiểu cọ khác nhau
- Mode: chế độ hòa trộn của công cụ
- Use All Layer: Làm mờ hình ảnh được chứa trong các layer đang hiển thị
- Kích & rê chuột ltên tục trên hình ảnh
- Kết quả: hình ảnh sẽ bị mờ dần
Dùng để làm sắc nét biên màu hình ảnh khi cần thiết
Hình 5.29: Thanh thuộc tính của Sharpen Tool
- Brush: nơi chứa các loại cọ & kiểu cọ khác nhau
- Mode: chế độ hòa trộn của công cụ
- Pressure: áp lực phun của công cụ
- Use All Layer: Làm mờ hình ảnh được chứa trong các layer đang hiển thị
- Kích & rê chuột ltên tục trên hình ảnh
- Kết quả: hình ảnh sẽ rõ nét ở các biên
Dùng để quét màu pha lấn với nhau
Hình 5.30: Thanh thuộc tính của Smudge Tool
- Brush: Nơi chứa các loại cọ & kiểu cọ khác nhau
- Mode: chế độ hòa trộn của công cụ
- Pressure: áp lực phun của công cụ
- Use All Layer: Làm mờ hình ảnh được chứa trong các layer đang hiển thị
- Kích & rê chuột từ màu này kéo sang màu khác trên hình ảnh
- Kết quả: hình ảnh sẽ bị nhòe ngay phần kéo chuột
KÊNH MÀU VÀ CÁCH HIỆU CHỈNH MÀU
CÁC TÍNH CHẤT CỦA QUICK MASK
Các tính chất của Quick Mask:
- Dùng Quick Mask (mặt nạ tạm thời) để tạo những vùng chọn khác nhau cho hình ảnh
- Có thể lưu nó vào kênh Alpha để sử dụng lại khi cần thiết
- Ở chế độ Quick Mask, Photoshop sẽ tạm thời chuyển qua chế độ Grayscale, mặc định là đen và trắng
- Có thể dùng hầu hết các công cụ để chỉnh sửa Quick Mask
+ Masked Areas: Vùng bên ngoài đường biên sẽ bị che
+ Selected Areas: Vùng bên trong đường biên sẽ bị che
+ Color: Màu của bản che
+ Opacity: Độ mờ của bản che
+ Sử dụng Quick Mask rất thuận tiện trong việc cắt hình ảnh, bạn nhìn rõ vùng bị che trên hình ảnh để có thể gọt tỉa vùng chọn.
KÊNH CHANNEL
- Dùng để quan sát và hiệu chỉnh màu cho ảnh Các giá trị màu được lưu trữ từ 0 đến 255 ( trong máy có 256 màu)
- Mỗi file hình ảnh có thể chứa 25 kênh, bao gồm các kênh màu và các kênh Alpha
- Có thể cộng thêm hoặc xóa bớt kênh Alpha, New channel, hoặc Delete channel
- Có thể định rõ tên màu sắc, lựa chọn mặt nạ, và độ trong suốt của mỗi kênh
- Khi lưu vùng chọn sẽ xuất hiện trên kênh Alpha
- Biến đổi kênh Alpha thành vùng chọn:
Vào men Select -> Load selection và chọn tên của kênh Alpha đó
+ Nhấn giữ phím Ctrl và click vào tên của kênh Alpha đó
+ Click vào nút Load Channel as selection phía dưới bảng Channel Palette.
MÀU VÀ CÁC HIỆU CHỈNH
6.3.1 Khái niệm về màu sắc
Màu sắc tạo ra sự tương phản hấp dẫn và làm cho hình ảnh cũng như đồ vật trở nên sống động, và nguyên nhân của sự tồn tại của màu sắc chính là ánh sáng Theo lý thuyết, ánh sáng trắng được hình thành từ sự kết hợp của ba bước sóng màu: đỏ, xanh lá cây và xanh dương Mắt người có khả năng nhận diện nhiều bước sóng khác nhau của các màu này, và chúng sẽ được hấp thụ hoặc phản chiếu bởi các đối tượng.
Khi nhìn thấy quả táo màu đỏ, ánh sáng đỏ phản xạ vào mắt, trong khi sóng màu xanh lá và xanh dương bị hấp thụ Tế bào thị giác trong mắt phản ứng với ánh sáng này, gửi thông tin đến não, và não nhận diện màu sắc là màu đỏ Nếu trời có mây sẫm, màu sắc của quả táo sẽ có cảm giác tối hơn.
6.3.2 Hệ thống màu RGB, CMYK, HSB
Hệ thống màu của màn hình dựa trên ba màu cơ bản là Đỏ, Xanh lá, và Xanh dương (RGB) Màn hình hiển thị hình ảnh thông qua các chấm màu này, trong đó màu đỏ biểu thị các chấm đỏ được kích hoạt Khi so sánh một quả táo thật với hình ảnh của nó trên màn hình, ta nhận thấy rằng khi tắt đèn, chỉ có hình ảnh quả táo trên màn hình hiện lên do ánh sáng phát ra từ màn hình, trong khi quả táo thật không còn thấy rõ.
Màn hình sử dụng ba màu cơ bản là Đỏ, Xanh lá và Xanh dương, mỗi màu có 256 cấp độ từ 0 đến 255, tạo ra tổng cộng 16,7 triệu màu (256 x 256 x 256) Điều này được hỗ trợ bởi card video 24 bit Nếu chỉ sử dụng 8 bit, số lượng màu sẽ giảm xuống còn 256 màu.
Màu CMYK không được dựa trên nguồn sáng, vì màn hình sử dụng ánh sáng để tạo ra màu sắc Ngược lại, trang in không phát ra ánh sáng mà chỉ hấp thụ và phản chiếu ánh sáng từ môi trường xung quanh.
Để chuyển đổi màu màn hình sang màu in trên giấy, cần chọn hệ màu CMYK và thiết lập màu sắc ở mức 100, trong đó K (Black) được sử dụng thay cho B (blue) Do đó, kỹ thuật in màu K và màu tương phản là rất quan trọng.
Mặc dù RGB và CMYK là hai mô hình màu quan trọng trong thiết kế đồ họa và in ấn, nhiều nhà thiết kế vẫn gặp khó khăn trong việc pha trộn màu sắc theo tỷ lệ phần trăm Việc sử dụng bánh xe màu RGB và CMYK không mang lại cảm giác màu sắc chính xác Do đó, mô hình màu HSB (Hue, Saturation, Brightness) đã ra đời để giải quyết vấn đề này.
+ Hue là sắc độ làu: màu đỏ : 0,360 độ, màu vàng : 60 độ, xanh Green : 120độ, Cyan : 180độ, xanh Blue: 240độ, Magenta : 300 độ
+ Saturation: giá trị cao màu xám càng ít > màu sắc rực rỡ, trị thấp ngã về xám + Brighness: độ sáng màu đỏ.
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÔ MÀU
6.4.1 Làm việc với Bảng Swatches palette:
The Swatches Palette is a collection of color samples, typically featuring 128 colors, which can be added to or removed as needed To open or close the Swatches Palette, navigate to the menu and select Window > Show/Hide Swatches You can create new color samples by using the "Create New Swatches" option, and if necessary, you can delete existing swatches When you click on a color sample, it will appear in the foreground color box.
6.4.2 Làm việc với Bảng Color palette
Có thể thay đổi màu trong hệ RGB, CMYK, HSB để pha màu theo màu chỉ định
6.4.3 Chọn lựa màu foreground, Background
- Quan sát trên hộp cõng cụ ta sẽ thấy có biểu tượng hai ô màu, ô nằm trên là ô (tiền cảnh) và ô nằm dưới là ô màu Backgound (hậu cảnh)
+ Swith color: Hoán đổi giữa màu tiền cảnh và màu nền
+ Default color: Tái lập mặc định màu đen trắng
- Tô màu cho vùng chọn bằng màu Foreground nhấn phím Alt + Del
- Tô màu cho vùng chọn bằng màu Background nhấn phím Ctrl + Del
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỈNH MÀU
Muốn chỉnh màu ta vào Image -> Adjustment->…
Dùng để chỉnh màu, chỉnh độ sáng và chỉnh độ tương phản
- Iput level: độ sáng, độ tương phản, màu
- Out put level: Chỉnh sáng tôi
Tự động chỉnh màu, độ snág độ tương phản
6.5.3 Auto Contrast (Alt + ctrl + shift + L)
Tự động chỉnh độ tương phản
Chỉnh màu bằng độ cong
Drag mouse lên đường cong để chỉnh về màu, độ sáng và độ tương phản
Input Lưu thông số màu tại vị trí đã hiệu chỉnh
Dùng để cân bằng màu cho ảnh
Hình 6.6: Hộp thoại Color Balance
- Tone balance: chọn vùng muốn cân bằng
Drag mouse lên các nút tam giác trên các thanh trượt để cân bằng các màu trên ảnh
Chỉnh độ sáng và độ tương phản
Hình 6.7: Hộp thoại Brightress/contrast 6.5.8 Hue/Saturation (ctrl +U)
Dùng để chính sắc màu, độ bão hòa và độ sáng
Hình 6.8: Hộp thoại Hue/Saturation
- Edit: chọn màu muốn hiệu chỉnh
- Saturation: chỉnh độ bão hòa
- colorize: chỉnh màu cho ảnh trắng đen
Khử độ bào hòam ảnh mất màu
6.5.10 Invert (ctrl + I) Đảo màu cho ảnh
MỘT SỐ HIỆU ỨNG VÀ IN ẤN
NHÓM BRUSH STROKE
Các bộ lọc Brush Stroke mang đến hiệu ứng cọ vẽ và nét vẽ mực độc đáo cho hình ảnh Nhiều bộ lọc trong số này còn bổ sung các yếu tố như hạt, nhiễu, chi tiết rìa và kết cấu, giúp tạo ra hiệu ứng chấm li ti (pointillism) ấn tượng.
Tạo hiệu ứng nổi bật cho các viền trong ảnh bằng cách tăng độ sáng, giúp các nét nhấn giống như phấn trắng Điều này mang lại cảm giác cho người xem như đang nhìn vào chất lỏng.
Làm cho nét cọ chéo góc trên vải nền Vùng sáng của ảnh sổ theo một hướng Còn vùng tối theo hướng ngược lại
Tạo hiệu ứng nét cọ cắt nhau trên ảnh giúp bảo tồn chi tiết và đặc điểm của bức ảnh gốc Bộ lọc này không chỉ bổ sung kết cấu mà còn làm gẫy các cạnh nền của các vùng màu, mô phỏng kỹ thuật tô bóng bằng nét chì chữ thập.
Tô vẽ vùng tối của hình ảnh với nét vẽ ngấn sát nhau và tô vẽ vùng sáng với nét vẽ dài màu trắng
Vẽ lại hình ảnh bằng nét mảnh trên các chi tiết gốc, theo kiểu bút mực
Mô phỏng hiệu ứng cọ phun Tăng các tùy chọn sẽ đơn giản hóa hiệu ứng toàn thể
Tô vẽ lại hình ảnh, sử dụng màu trội với nét màu phun theo góc xiên
Mô phỏng hình ảnh theo phong cách Nhật Bản mang đến cảm giác như được vẽ bằng cọ với mực đen trên giấy làm từ bột gạo Kết quả tạo ra những cạnh hơi nhòe, tạo nên sự độc đáo và ấn tượng với màu đen đậm.
NHÓM DISTORT
Các bộ lọc Distort làm biến dạng hình học của hình ảnh, tạo hiệu ứng 3d hoặc tái tạo hình dạng khác
Lưu y: Những bộ lọc này có thể chiếm dụng rất nhiều dung lượng nhớ
Hình ảnh được tạo ra giống như nhìn qua bộ lọc khuếch tán, mang lại hiệu ứng mờ dịu Bộ lọc này thêm sọc trắng vào hình ảnh, tạo ra quầng sáng mờ dần từ trung tâm vùng chọn.
Bộ lọc này sử dụng một hình ảnh, gọi là họa đồ thay thế để quyết định cách biến dạng một vùng chọn
Làm cho hình ảnh hiển thị như thể được nhìn ngắm qua các kiểu kính khác nhau
Thêm những gợn sóng cách nhau mặt cách ngẫu nhiên vào bề mặt hình ảnh, làm cho hình ảnh tựa như ở dưới nước
Xoáy vùng chọn, giá trị dương tối đa 100% sẽ xoắn vùng chọn vào tâm Giá trị âm tối đa -100% sẽ xoắn vùng chọn hướng ra ngoài
Chuyển vùng chọn từ tọa độ vuông góc sang tọa độ cực và ngược lại
Tạo mẫu gợn sóng trên vùng chọn, y hệt sóng nước căn ăn trên mặt hồ Muốn chi phối hiệu ứng ở mức cao hơn
Làm biến dạng hình ảnh dọc theo đường cong bằng cách kéo vạch trong hộp để tạo đường cong biểu thị mức biến dạng
Để tạo hiệu ứng 3D cho đối tượng, bạn cần bao quanh hình dạng cầu, sau đó sử dụng hình ảnh và kéo dán chúng sao cho phù hợp với đường cong đã chọn.
Xoáy hình ảnh mạnh dần về phía tâm Việc chỉ định góc sẽ tạo ra một mẫu thức xoáy
Hoạt động tương tự như bộ lọc Ripple nhưng mức chi phối cao hơn các tuỳ chọn bao gồm số bộ sinh sóng, độ dài sóng và kiểu sóng
Làm biến dạng ảnh theo hướng xuyên tâm với mẫu đường chữ chi Ta có thể xác lập nghịch hướng trên đường chữ chi
Hiệu ứng tạo cảm giác như ném viên đá xuống nước, nước loang ra.
NHÓM NOISE
Các bộ lọc Noise giúp bổ sung hoặc loại bỏ nhiễu bằng cách hòa trộn các pixel màu ngẫu nhiên với các pixel xung quanh Nhóm bộ lọc này có khả năng tạo ra kết cấu độc đáo hoặc loại bỏ các vùng có vấn đề như bụi và vết xước trên hình ảnh.
Kỹ thuật này được sử dụng để áp dụng các điểm ảnh lên hình ảnh, tạo ra hiệu ứng giống như chụp ảnh trên phim tốc độ cao Ngoài ra, nó còn giúp giảm thiểu hiện tượng dải màu trong các vùng tô chuyển sắc.
Dò tìm các cạnh trên hình ảnh và làm nhòe toàn bộ vùng chọn, ngoại trừ các cạnh này, giúp loại bỏ nhiễu trong hình ảnh Phương pháp này bảo toàn chi tiết, mang lại chất lượng hình ảnh tốt hơn.
Loại bỏ điểm ảnh nhiễu trên ảnh bằng cách sửa đổi các điểm ảnh không tương hợp
Giảm nhiễu cho hình ảnh bằng cách hoà trộn độ sáng của các điểm ảnh bên trong vùng chọn
NHÓM PIXELATE
Các bộ lọc Pixelate xác định rõ ràng một vùng chọn bằng cách chụm các điểm ảnh có giá trị màu tương tự nhau vào trong các ô
Mô phỏng hiệu ứng sử dụng cưới nửa tông mở rộng trên từng kênh hình ảnh, trong đó bộ lọc chia hình ảnh thành các ô chữ nhật Mỗi ô chữ nhật được thay thế bằng hình tròn có kích cỡ tỷ lệ với độ chói của ô đó.
Tập hợp các điểm ảnh thành những mảnh màu đồng nhất hình đa giác
Tập hợp các điểm ảnh thuần màu hoặc tương tự thành khối điểm ảnh
Tạo 4 bản sao các pixel trong vùng chọn, lấy giá trị trung bình, rồi dịch lệch với nhau
Chuyển dạng ảnh thành một mẫu thức ngẫu nhiên là các vùng trắng đen hay các màu hoàn toàn bão hoà
Tập hợp các điểm ảnh thành các khối vuông, trong đó các điểm ảnh trong mỗi khối đều có màu sắc đồng nhất Màu sắc của từng khối sẽ đại diện cho các màu sắc chính của bức ảnh.
Phân mảnh màu sắc trong hình ảnh thành các chấm màu ngẫu nhiên là một kỹ thuật độc đáo, tương tự như trường phái Pointillism Kỹ thuật này không chỉ sử dụng các chấm màu để tạo nên hình ảnh mà còn tận dụng màu nền làm nền vẽ giữa các chấm, tạo ra hiệu ứng thị giác đặc biệt.
NHÓM RENDER
Các bộ lọc Render cho phép tạo hình dạng 3D và mô phỏng hiệu ứng khúc xạ cùng với phản xạ ánh sáng trong hình ảnh Người dùng có thể thao tác và tạo đối tượng 3D trong không gian ba chiều một cách dễ dàng.
- 3D Transform: Ánh xạ hình ảnh trên các khối vuông, khối cầu, và khối trụ và ta có thể xoay chúng theo ba chiều
Tạo ra mẫu thức bằng cách dùng các giá trị ngẫu nhiên biến đổi giữa màu tiền cảnh và màu nền (tạo hiệu ứng mây)
Sử dụng các giá trị ngẫu nhiên biến đổi giữa màu tiền cảnh và màu nền để tạo ra mẫu thức mây, hòa trộn dữ liệu mây với các điểm ảnh tương tự như chế độ hòa trộn Different.
Giả bập hiện tượng khúc xạ ánh sáng, cực sáng thẳng vào camera (còn gọi là ngược sáng)
Bằng cách sử dụng l7 kiểu đèn, ba loại ánh sáng và bốn thông số thiết lập đèn, người dùng có thể tạo ra vô số hiệu ứng ánh sáng trên hình ảnh RGB Ngoài ra, việc áp dụng các họa đồ cấu trúc thang độ xám giúp tạo ra hiệu ứng giả 3D, mang lại chiều sâu và sự sống động cho hình ảnh.
+ Style: Những kiểu đèn có sẵn trong Photoshop
+ Light Type: các loại ánh sáng
+ Focus: phạm vi tập trung ánh sáng
+ Gloss: độ phản chiếu ánh sáng yên ảnh
+ Material: độ phán chiếu của ánh sáng
+ Explosure: độ sáng tối của ánh sáng
+ Ambience: độ lan toả của ánh sáng
+ Texture chan nel: tạo hiệu ứng làm nổi ảnh bằng một ảnh trên kênh (channel) + Height: mức độ nổi của ảnh
Lấp đầy vùng chọn bằng một tập tin thang độ xám hay một phần của tập tin này
NHÓM SHARPEN
Các bộ lọc Sharpen trong nhóm này làm sắc nét các ảnh hơi nhòe bằng cách tăng độ tương phản của các Pixel kế cận nhau
Làm sắc nét vùng chọn và cải thiện độ rõ nét
Có hiệu ứng làm sắc nét mạnh hơn bộ lọc Sharpen
Tìm kiếm các khu vực trong ảnh có sự thay đổi màu sắc rõ rệt và làm sắc nét chúng bằng bộ lọc Sharpen Edges Bộ lọc này chỉ làm sắc nét các cạnh mà vẫn giữ nguyên độ mịn của hình ảnh.
Unsharp Mask là kỹ thuật điều chỉnh độ tương phản của các chi tiết cạnh, tạo ra vạch sáng hơn và tối hơn ở hai bên cạnh để nhấn mạnh và tạo ảo giác sắc nét cho ảnh.
NHÓM SKETCH
Các bộ lọc Sketch thêm họa đồ cấu trúc vào ảnh, thường được sử dụng để tạo hiệu ứng 3D Chúng cũng rất hữu ích trong việc tạo ra diện mạo hội họa hoặc vẽ tay cho hình ảnh.
Biến đổi hình ảnh thành dáng vẽ khắc chìm và lồi, đồng thời sử dụng ánh sáng để làm nổi bật những biến đổi trên bề mặt Các vùng tối trong ảnh sẽ được lấy màu từ tiền cảnh, trong khi các vùng sáng sẽ lấy màu từ nền.
Vẽ lại các vùng sáng và vùng trung hòa của ảnh bằng nền xám đặc trung hòa được tạo ra từ phấn thô, trong khi các khu vực tối được thay thế bằng chì than Chì than sẽ thể hiện màu sắc của tiền cảnh, còn phấn thô sẽ tạo ra màu sắc cho hậu cảnh.
Vẽ lại cảnh với hiệu ứng lem luốc theo phong cách tranh áp phích, nơi các cạnh chính được tô đậm và các vùng trung hòa được phác thảo bằng vạch chéo Nét chì than tạo màu cho phần tiền cảnh, trong khi nền giấy mang màu sắc của hậu cảnh.
Xử lý ảnh để tạo hiệu ứng bề mặt mạ kền sáng bóng, trong đó vùng sáng thể hiện các điểm cao và vùng tối thể hiện các điểm thấp trên bề mặt phản chiếu.
Tái tạo cấu trúc của các nét chì màu thuần trong và tối sẫm trên mặt hình ảnh
Graphic Pan sử dụng vệt mực sổ thẳng và mảnh để ghi lại chi tiết trong bản gốc, tạo ấn tượng mạnh với các bức ảnh quét Phương pháp này thay đổi màu sắc của ảnh gốc bằng cách áp dụng màu tiền cảnh cho mực và màu nền cho giấy, giúp tăng cường tính thẩm mỹ và sự thu hút cho hình ảnh.
- Halftone Pattern: Giả lập hiệu ứng màn lưới án tone mà vẫn duy trì phạm vi liên tục giữa các tone màu
Tạo hình ảnh với vẻ ngoài giống như được làm từ giấy thủ công, trong đó các vùng tối thể hiện lớp giấy bên dưới, lộ ra qua những chỗ thủng của lớp giấy phía trên.
Photocopy là quá trình giả lập hiệu ứng sao chụp hình ảnh, trong đó các vùng tối thường để lại các cạnh rìa rõ ràng, trong khi các màu trung hòa được phân chia thành hai màu cơ bản: thuần trắng và thuần đen.
Piaster là một kỹ thuật tạo hình ảnh bằng thạch cao 3D, trong đó sản phẩm được tô màu với các màu tiền cảnh và màu nền Các khu vực tối sẽ được làm lồi lên, trong khi các khu vực sáng sẽ được làm lõm xuống, tạo nên chiều sâu và sự sống động cho tác phẩm.
Reticulation là quá trình giả lập sự co dãn và biến dạng của màng phim, giúp hình ảnh có khả năng tụ lại ở các khu vực tối và phân tách các hạt sáng tại những vùng sáng.
- Stamp: Sử dụng tốt nhất với các ảnh đen - trắng, bộ lọc mà giản lược hình ảnh ra dáng vẻ như được đóng dấu bằng cao su hoặc gỗ
Torn Edgess là bộ lọc hữu ích cho những bức ảnh có chữ hoặc đối tượng có độ tương phản cao Bộ lọc này tái cấu trúc hình ảnh bằng cách sử dụng các mảnh giấy bị xé rách, sau đó tô điểm cho ảnh bằng màu tiền cảnh và màu nền, tạo ra hiệu ứng độc đáo và hấp dẫn.
Sử dụng các mảng màu lem nhem tạo hiệu ứng như được trát lên bề mặt ti - brô hoặc giấy ẩm, giúp các màu sắc loang ra và hòa quyện vào nhau.
NHÓM STYLIZE
Các bộ lọc Stylize tạo ra hiệu ứng hội họa hoặc ấn tượng cho hình ảnh bằng cách thay thế các điểm ảnh và cải thiện độ tương phản.
- Diffuse: Xáo trộn các điểm ảnh khiến cho vùng chọn bớt màu sắc nét tùy theo ta chọn tùy chọn nào
+ Normal: Di chuyển các điểm ảnh ngẫu nhiên
+ Darken Only: thay thế các điểm ảnh sáng bằng các điểm ảnh tối
+ Lighten Only: thay thế các điểm ảnh tối bằng các điểm ảnh sáng
Emboss là kỹ thuật tạo hiệu ứng nổi hoặc chìm cho vùng chọn bằng cách chuyển đổi màu tô thành màu xám và làm nổi bật các cạnh bằng màu tô nguyên thủy Kỹ thuật này giúp tăng cường chiều sâu và sự thu hút cho thiết kế.
- Extrude:Tạo nên các hình khối lập phương hoặc kim tự tháp trên hình ảnh ban đầu Tuy nhiên nó vẫn giữ được màu sắc trên ảnh
- Find Edges: Đồng nhất các vùng ảnh bằng các màu chuyển tiếp nổi sáng và nhấn mạnh các cạnh viền bằng màu tối trên nền trắng
- Glowing Edges: Đồng nhất các đường viền trên nền đậm và bổ sung hiệu ứng tỏa sáng như đèn neon trên chúng
Pha trộn một ảnh âm bản với một ảnh dương bản tương tự như khi phơi sáng nhanh một bản in trong quá trình xử lý
- Tiles: Phá vỡ hình ảnh thành một loạt mảnh ghép và dịch chuyển chúng lệch đi một chút
Tìm những sự chuyển tiếp giữa các khu vực sáng nhất và vẽ nét viền mảnh lên đó cho từng kênh màu
Tạo ra cách vạch ngang rất nhỏ trên ảnh để giả lập hiệu ứng gió tạt
NHÓM TEXTURE
Các bộ lọc Texture mang đến cho hình ảnh chiều sâu và chất liệu thực tế, đồng thời tạo ra một vẻ đẹp hữu cơ cho các tác phẩm.
Tạo hiệu ứng hình ảnh giống như được vẽ trên bề mặt trát vữa sần sùi, với mạng lưới rỗ chằng chịt theo các cạnh nền màu sắc.
- Grain: Bổ sung dạng kết cấu vào hình ảnh bằng cách giả lập các loại hạt khác nhau
Làm cho hình ảnh trông như được ghép thành từ nhiều mảnh nhỏ hoặc phép lặp, đồng thời bổ sung các kẽ hở giữa các mảnh
- Patch Work: Phá vỡ hình ảnh thành các mảnh vuông được tô bằng màu trội trong khu vực
Stained Glass là một nghệ thuật tạo hình bằng cách sử dụng các hình đa giác không đều được liên kết với nhau, mỗi hình mang một màu sắc riêng biệt Chức năng của Stained Glass là tái hiện lại hình ảnh ban đầu một cách độc đáo và sinh động.
- Texturizer: Áp lên hình ảnh một dạng kết cấu do ta chọn hoặc tự tạo
Kết luận: Việc sử dụng các bộ lọc (Filiter) phải áp dụng đúng cho từng loại hình ảnh, để các hiệu ứng bộ lọc đạt hiệu quả cao
IN ẤN
Chọn lệnh Page Setup trong menu File Trên hộp thoại Page Setup mở ra, ta nhập các thông số:
+ Paper: kích cỡ, loại giấy in (Letter, A4, A3, …)
+ Orientation: Phương của ảnh (Portrait: anh đứng Landcape: ảnh nằm ngang) + Screen: độ phân giải của máy in, nếu là in công nghiệp
+ Border…: nếu ảnh cần có đường viên Nhập trị số bề dày của đường viền Pixel + Chọn Label: Nếu muốn in kèm theo tên tập tin vào ảnh
+ Chọn Negative: nếu muốn in phim âm bản
+ Chọn Properties: để cài đặt các tùy chọn cho từng loại máy in
Chọn lệnh Print trong menu File hoặc nhấn phím Ctl+P, chọn Copies để ấn định số bản in nhấn OK