1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho Học sinh tiểu học tại Huyện Phù Cát tỉnh Bình Định

148 82 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Cho Học Sinh Tiểu Học Tại Huyện Phù Cát Tỉnh Bình Định
Tác giả Nguyễn Minh Hải
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Quang Sơn
Trường học Trường Đại học Quy Nhơn
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 1,1 MB
File đính kèm NGUYỄN MINH HẢI QLGD.rar (135 KB)

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

    • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    • 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

    • 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

    • 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

      • 1.1.1 Các nghiên cứu ở ngước ngoài

      • 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

    • 1.2. Các khái niệm chính của đề tài

      • 1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục

      • 1.2.1.1 Khái niệm quản lý

      • 1.2.2. Hoạt động giáo dục thể chất

      • 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất

    • 1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.3.3. Phương pháp và hình thức giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.3.4. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.3.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh

    • 1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.4.5. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 1.5.1.Yếu tố chủ quan

      • 1.5.2. Yếu tố khách quan

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

  • HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

    • 2.1. Khái quát quá trình khảo sát

      • 2.1.1. Mục đích khảo sát

      • 2.1.2. Nội dung khảo sát

      • 2.1.4. Phương pháp khảo sát

      • 2.15 Cách thức xử lý số liệu

    • 2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

      • 2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội

      • 2.2.2. Khái quát tình hình giáo dục

    • 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

      • 2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

      • Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, tác giả tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, kết quả khảo sát được tổng hợp qua bảng 2.3 (Phụ lục):

      • 2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

    • 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

      • Để tìm hiểu thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình HĐGDTC cho HS, tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, GV thu được kết quả như sau:

      • 2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDTC cho HS

      • 2.4.4 Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGDTC cho HS

      • 2.4.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDTC cho HS

    • 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

      • 2.5.1.Yếu tố chủ quan

      • 2.5.2. Nguyên nhân khách quan

    • 2.6. Đánh giá chung

      • 2.6.1. Những mặt mạnh

      • 2.6.2. Những hạn chế

      • - Về thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDTC cho HS, quản lý các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGDTC cho HS, quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong tổ chức HĐGDTC cho HS, quản lý công tác kiểm tra đánh giá HĐGDTC cho HS, qua kết quả khảo sát thì tất cả các nội dung này đạt mức độ thực hiện thường xuyên, nhưng về kết quả thực hiện chỉ đạt mức độ trung bình.

      • 2.6.3. Nguyên nhân thực trạng

    • Trong phạm vi chương 2 tác giả tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục thể chất và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Cũng trong chương 2 tác giả đã khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Đồng thời tác giả cũng khái quát quá trình khảo sát thực trạng. Từ đó làm căn cứ để tiến hành xử lý kết quả khảo sát thực trạng trong chương 2.

  • CHƯƠNG 3

  • CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

  • GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

    • 3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp

      • 3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn

      • 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

      • 3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ

      • 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi

      • 3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả

    • 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

      • 3.2.1 Tổ chức các hoạt động tăng cường nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh, cha mẹ học sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐGDTC cho HS tiểu học.

      • 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên GDTC về phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động GDTC.

      • 3.2.3. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch GDTC cho học sinh theo hướng thống nhất các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp.

      • 3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất

      • 3.2.4.1. Mục đích - ý nghĩa

      • 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất

      • 3.2.6. Huy động các lực lượng giáo dục tham gia tích cực vào công tác giáo dục thể chất cho học sinh

    • 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

      • 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

      • Tiến hành đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên, tác giả tiến hành phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát.

      • 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm

    • TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 4.1. Kết luận:

      • 4.1.1. Về lý luận:

      • 4.1.2. Về thực tiễn:

    • 4.2. Khuyến nghị:

      • 4.2.1. Đối với Bộ GD&ĐT:

      • 4.2.2. Đối với Sở GD&ĐT Bình Định:

      • 4.2.3. Đối với Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Phù Cát:

      • 4.2.4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát:

      • 4.2.5. Đối với các trường tiểu học trong huyện:

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • III. Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động QLGDTC

  • Câu hỏi 1: Thầy cô cho biết các nguyên nhân dẫn đến việc tổ chức các hoạt động GDTC chưa được tốt?

  • Câu hỏi 2: Theo thầy cô, những khó khăn trong HĐGDTC tại nhà trường là gì?

  • PHỤ LỤC 2

  • PHIẾU HỎI HỌC SINH

  • PHỤ LỤC 3

  • Phiếu khảo nghiệm

  • về tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp

  • Kính gửi: Các thầy cô giáo

  • Nhằm mục đích đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề ra, kính đề nghị các thầy cô cho biết ý kiến về các biện pháp bằng cách tích vào các ô/cột mà thầy cô cảm thấy phù hợp.

  • PHỤ LỤC 4

  • PHIẾU HỎI PHỤ HUYNH HỌC SINH

  • PHỤ LỤC 5

  • KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

    • Bảng 2. 3 Thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

Nội dung

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học tại Huyện Phù Cát tỉnh Bình Định gồm 03 chương. Nội dung luận văn làm sáng tỏ mặt lý luận về hoạt động quản lý giáo dục, thực trạng hoạt động quản lý giáo dục trong giáo dục thể chất đối với Học sinh tiểu học tại Bình Định. Đề tài phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý giáo dục hiện nay.

41

K HÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT 41 1 Mục đích khảo sát

Mục tiêu của khảo sát là đánh giá hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, cùng với việc xem xét công tác quản lý giáo dục thể chất tại đây Kết quả khảo sát sẽ là cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trong chương 3.

Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề như sau:

Thực trạng các hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh tiểu học hiện nay bao gồm việc xác định mục tiêu giáo dục của nhà trường và giáo viên trong hoạt động GDTC, cũng như trong từng hoạt động cụ thể Bên cạnh đó, việc thực hiện nội dung và chương trình GDTC cho học sinh tiểu học cũng cần được xem xét Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDTC cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục Điều kiện và phương tiện tổ chức GDTC cho học sinh tiểu học cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả Hơn nữa, các lực lượng tham gia trong tổ chức hoạt động GDTC cũng cần được đánh giá Cuối cùng, công tác kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động GDTC của học sinh là một yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất.

Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) cho học sinh tiểu học hiện nay bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng Đầu tiên, việc xác định mục tiêu HĐGDTC trong các hoạt động giáo dục cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tính hiệu quả Thứ hai, thực trạng quản lý nội dung và chương trình HĐGDTC cũng cần được cải tiến để phù hợp với nhu cầu học sinh Bên cạnh đó, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDTC là điều cần thiết để thu hút sự tham gia của học sinh Thêm vào đó, các điều kiện và phương tiện tổ chức HĐGDTC cũng cần được cải thiện để tạo môi trường học tập tốt nhất Cuối cùng, công tác phối hợp giữa các lực lượng trong tổ chức HĐGDTC và công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDTC của học sinh cũng là những yếu tố cần được quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất.

Cán bộ quản lý, giáo viên đang giảng dạy tại 25 trường tiểu học của huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Trong đó cụ thể như sau:

- Tổng số giáo viên thể chất của 25 trường: 58 giáo viên.

- Hiệu trưởng của 25 trường: 25 người.

- Giáo viên chủ nhiệm lớp: Mỗi trường 05 lớp (mỗi khối 01 giáo viên):

- Tổ trưởng chuyên môn các khối lớp: Lấy ngẫu nhiên tổ trưởng chuyên môn mỗi khối lớp trong 25 trường: 25 tổ trưởng chuyên môn.

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 100 học sinh, gồm 4 học sinh mỗi trường với 2 học sinh lớp 4 và 2 học sinh lớp 5 Để thu thập thông tin về các hoạt động quản lý giáo dục, tác giả cũng phỏng vấn 10 cán bộ tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, bao gồm 3 quản lý và 7 chuyên viên.

Số mẫu tổng thể đã đại diện cho tất cả các bộ phận liên quan đến hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Bảng 2 1 Bảng đối tượng tham gia khảo sát điều tra ĐVT: Người

STT Đối tượng Số lượng Ghi chú

1 Giáo viên thể dục 58 Tất cả GVTD các trường

2 Lãnh đạo nhà trường 25 Mỗi trường 01 cán bộ LĐ

3 Giáo viên chủ nhiệm 125 Trong mỗi trường, mỗi khối chọn ngẫu nhiên 01 cán bộ giáo viên

4 Tổ trưởng chuyên môn 25 Lấy ngẫu nhiên

5 Học sinh (khối 4, 5) 100 Mỗi trường 02 học sinh khối 4 và 02 học sinh khối 5

Phù Cát 10 03 lãnh đạo, 07 chuyên viên

Thời gian khảo sát diễn ra từ ngày 12 đến 17 tháng 6 năm 2021 Một số câu hỏi trong khảo sát chỉ áp dụng cho những đối tượng cụ thể, trong khi một số câu hỏi khác được thiết kế để bao quát tất cả cán bộ khảo sát.

Phát phiếu điều tra cho các cán bộ giáo viên (Phụ lục).

Để tiến hành khảo sát, trước một tuần, gửi phiếu điều tra và hướng dẫn trả lời cho các cán bộ giáo viên Sau thời gian này, thu thập và xử lý số liệu Phiếu điều tra sẽ được gửi qua email cá nhân của giáo viên và hộp thư công vụ của trường.

Cách thức xử lý số liệu

Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc tính toán tỷ lệ số lượng ý kiến cho từng phương án trả lời của các đối tượng khảo sát Dựa trên kết quả này, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá và nhận định chính xác hơn.

K HÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC HUYỆN P HÙ

2.2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội

Phù Cát là huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Bình Định, tọa lạc tại tọa độ 13°54’ – 14°32’ vĩ Bắc và 108°55’ – 109°00’ kinh Đông Huyện này giáp với huyện Phù Mỹ và Hoài Ân ở phía Bắc và Tây Bắc, thị xã An Nhơn ở phía Nam, huyện Vĩnh Thạnh và Tây Sơn ở phía Tây và Tây Nam, và biển Đông ở phía Đông với chiều dài bờ biển 35 km Phù Cát có tổng diện tích 680,49 km² và mật độ dân số đạt 279 người/km².

Trên địa bàn huyện hiện nay có sự chung sống của nhiều dân tộc, chủ yếu là người Kinh và một số ít người Bana Cộng đồng người Bana gồm 26 hộ với 91 nhân khẩu, sống rải rác tại các xã Cát Sơn và Cát Lâm.

Phù Cát là một huyện có 18 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 16 xã như Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Tài, Cát Minh, Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải, Cát Chánh, Cát Thắng, Cát Hưng, Cát Nhơn, Cát Tường, Cát Trinh, Cát Tân và 02 thị trấn Ngô Mây, Cát Tiến Các đơn vị này được chia thành 117 thôn và khu phố Địa hình Phù Cát rất đa dạng, với đồng bằng chuyên trồng lúa nước ở các xã ven sông Côn và sông La Tinh như Cát Tân, Cát Tường, Cát Nhơn, Cát Trinh, Cát Hanh, Cát Thắng, cùng với vùng núi thấp và gò đồi trồng cây cạn và cây lâm nghiệp tại các xã Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp, Cát Tài, Cát Hưng Ngoài ra, còn có các vùng đầm và bãi ngang ven biển thuộc các xã Cát Minh, Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải, Cát Chánh và thị trấn Cát Tiến.

Năm 2020, huyện Phù Cát ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng 12,12%, với sự khởi sắc rõ nét trong kinh tế địa phương Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 7,45%, trong khi sản xuất công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ lần lượt tăng 14,85% và 13,25% Tổng thu ngân sách nhà nước đạt trên 1.159 tỷ đồng, với thu nhập bình quân đầu người đạt 44 triệu đồng.

Dưới đây là bảng đánh giá một số các chỉ tiêu tăng trưởng Kinh tế - Xã hội của huyện Phù Cát năm 2020 so với năm 2019.

Bảng 2 2 Bảng một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội huyện Phù Cát

STT Chỉ tiêu ĐVT Tỷ lệ tăng trường

1 Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản % 7.45

4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1.159

5 Thu nhập bình quân Triệu đồng 44

( Nguồn: Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội UBND huyện Phù Cát, 2020)

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, nhưng nhờ nỗ lực của hệ thống chính trị và sự đoàn kết của nhân dân, kinh tế huyện Phù Cát đã có nhiều cải thiện tích cực Cơ cấu kinh tế đang chuyển biến đúng hướng, với thu nhập bình quân đầu người tăng cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển đột phá của Phù Cát trong tương lai.

Tại Phù Cát đã đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thu hút đầu tư thông thoáng

Huyện cam kết đạt và vượt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 bằng cách huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực đầu tư Mục tiêu tổng quát là thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và tạo ra những chuyển biến bền vững về mặt xã hội.

Hướng phát triển kinh tế tập trung vào việc khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế kinh tế biển, đồng thời bảo vệ chủ quyền biển, đảo, nhằm tạo ra sự chuyển biến toàn diện trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

2.2.2 Khái quát tình hình giáo dục

Đến tháng 12 năm 2020, huyện có tổng cộng 66 trường học trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo, bao gồm 23 trường mầm non, 25 trường tiểu học và 18 trường trung học cơ sở.

Trong tổng số 25 trường tiểu học tại 18 xã và thị trấn, có 20 trường đạt chuẩn quốc gia, 7 trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng mức độ 3, và tất cả 25 thư viện đều đạt chuẩn theo Quyết định 01/2003/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định cùng với Phòng Giáo dục huyện Phù Cát đã triển khai các văn bản hướng dẫn nhằm quản lý hiệu quả hoạt động dạy học tại các trường tiểu học.

Học sinh lớp 1, 2, 3 được học 6 môn học theo chương trình quy định, trong khi học sinh lớp 4, 5 được học 11 môn học Một số trường có điều kiện còn dạy thêm môn ngoại ngữ (Tiếng Anh) cho học sinh lớp 1, 2.

Để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, cần tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức nhiều chuyên đề cho các bộ môn và tiến hành các hội thảo về phương pháp giảng dạy Qua đó, giáo viên có thể rút ra kinh nghiệm quý báu trong việc dạy và học, từ đó cải thiện hiệu quả giáo dục tại các trường tiểu học.

Tổ chức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục cho các lớp 1, 2, 3 cần tuân thủ chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định Việc này phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về điều kiện và phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.

Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện kiểm tra định kỳ chương trình giáo dục, kiểm tra toàn diện và chuyên đề, đồng thời chỉ đạo các trường thực hiện kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đã đề ra.

Các trường cần tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tuần nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đặc biệt chú trọng đến các môn học có ít giáo viên như Âm nhạc, Thể dục và Ngoại ngữ Đối với những môn này, việc sinh hoạt chuyên môn sẽ được thực hiện theo hình thức luân phiên giữa các cụm trường.

T HỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN P HÙ C ÁT , TỈNH B ÌNH Đ ỊNH 46 1 Thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

2.3.1 Thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, tác giả tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, kết quả khảo sát được tổng hợp qua bảng 2.3 (Phụ lục):

Kết quả khảo sát cho thấy 100% giáo viên nhận định rằng việc xác định rõ ràng mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất là rất quan trọng Mức độ thực hiện của việc này đạt từ trung bình trở lên chiếm 94.4%, trong khi chỉ có 5.6% giáo viên đánh giá là yếu.

Hầu hết giáo viên tại huyện Phù Cát đều nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu cho từng hoạt động, với 89% cho rằng đây là yếu tố quan trọng và rất quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy, trong quá trình thực hiện, chỉ 12% giáo viên thực hiện ở mức độ tốt, 25% ở mức độ khá, 60% ở mức độ trung bình và 3% ở mức độ yếu.

Khảo sát cho thấy chỉ 30.05% giáo viên cho rằng việc thông báo mục tiêu HĐGDTC và mục tiêu từng hoạt động cụ thể đến tất cả học sinh là quan trọng, trong khi 69.95% cho rằng điều này ít quan trọng hoặc không quan trọng Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa nhận thức rõ về mục tiêu của từng môn học Khi thực hiện việc thông báo mục tiêu, chỉ có 57.08% giáo viên thực hiện từ mức trung bình trở lên, trong khi 43.92% còn lại vẫn thực hiện yếu và kém.

Trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) tại trường tiểu học huyện Phù Cát, 66.96% giáo viên khảo sát cho rằng việc bám sát mục tiêu là rất quan trọng, trong khi 33.04% cho rằng HĐGDTC chỉ là thời gian cho học sinh vui chơi, thư giãn Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều giáo viên tại huyện Phù Cát vẫn thực hiện các hoạt động này ở mức trung bình trở xuống, chiếm tới 71.53%.

Việc đánh giá mức độ đạt được mục tiêu sau mỗi hoạt động và thực hiện điều chỉnh cần thiết vẫn chưa được các giáo viên coi trọng, với chỉ 40% cho rằng đây là điều quan trọng Trong khi đó, 60% còn lại cho rằng việc này không quan trọng hoặc ít quan trọng Mức độ thực hiện của giáo viên đạt từ trung bình trở lên là 67%, trong khi 33% còn lại bị đánh giá là yếu kém.

Kết quả khảo sát cho thấy, 89% giáo viên và học sinh cho rằng việc đánh giá mức độ đạt được mục tiêu sau khi kết thúc chuỗi hoạt động là ít quan trọng, không quan trọng hoặc hoàn toàn không quan trọng, trong khi chỉ 11% cho rằng điều này là quan trọng Hơn nữa, khi thực hiện nội dung đánh giá, có tới 78% thực hiện ở mức độ yếu, 10% ở mức độ kém và chỉ 12% ở mức độ trung bình.

Trong việc xác định mục tiêu giảng dạy, giáo viên tiểu học tại huyện Phù Cát đã nhận thức rõ về mục tiêu của môn học Tuy nhiên, việc thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất trong quá trình giảng dạy chưa được chú trọng và triển khai một cách hiệu quả.

2.3.2 Thực trạng nội dung giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học

Kết quả khảo sát cho thấy 49,3% cán bộ cho rằng nội dung giảng dạy cần đảm bảo tính khoa học, chính xác và có tính giáo dục là rất quan trọng Trong khi đó, một số khác cho rằng điều này chưa thực sự quan trọng, miễn là các môn học đảm bảo an toàn cho trẻ Mức độ thực hiện nội dung giảng dạy chỉ đạt 51%, cho thấy việc thực hiện vẫn ở mức trung bình trở lên.

Theo kết quả điều tra, 87% cán bộ giáo viên cho rằng việc giảng dạy cần phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh Hầu hết giáo viên tại các trường tiểu học huyện Phù Cát thực hiện tốt điều này, với 80% đạt mức trung bình trở lên Về nội dung HĐGDTC, 51,39% giáo viên cho rằng việc đảm bảo đúng nội dung rất quan trọng, trong khi 21,46% cho rằng quan trọng Chỉ có 15,02% giáo viên thực hiện ở mức độ yếu và kém, cho thấy 84,98% thực hiện ở mức trung bình trở lên.

Việc thực hiện nhất quán và thống nhất chương trình các hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) được 92.27% giáo viên đánh giá là quan trọng và rất quan trọng Theo khảo sát, chỉ 8% cán bộ cho rằng việc thực hiện đạt mức rất tốt, trong khi 52% đánh giá ở mức khá và 20% cho rằng việc thực hiện còn yếu kém.

2.3.3 Thực trạng phương pháp và hình thức giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học Để khảo sát đánh giá thực trạng về vấn đề này, tác giả đã sử dụng hệ thống các câu hỏi có liên quan Do việc thực hiện các HĐGDTC chủ yếu liên quan đến các giáo viên giảng dạy Vì thế trong nội dung này, tác giả tập trung chủ yếu vào khảo sát đối tượng giáo viên thể dục.

Kết quả cho thấy 60% cán bộ thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình và giảng giải trong hoạt động giáo dục thể chất, trong khi 40% còn lại ít hoặc không thực hiện Mặc dù có sự áp dụng, nhiều giáo viên vẫn chưa thực hiện tốt các phương pháp thuyết trình trong giảng dạy giáo dục thể chất.

Theo khảo sát, 52% giáo viên đánh giá năng lực của học sinh yếu và kém, 27% ở mức trung bình, và 21% khá tốt Đáng chú ý, 97% giáo viên thường xuyên làm mẫu, quan sát và thực hiện các phương pháp giảng dạy, trong khi chỉ có 3% thực hiện ít thường xuyên Tỷ lệ giáo viên thực hiện từ mức trung bình trở lên đạt 80%, còn 20% còn lại thuộc nhóm yếu và kém.

Tỷ lệ giáo viên tham gia các trò chơi trong hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) đạt từ mức thường xuyên trở lên là khoảng 55%, trong khi 45% giáo viên ít hoặc hoàn toàn không tham gia, cho thấy sự quan tâm của cán bộ giáo viên vẫn còn hạn chế Tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, 99% giáo viên thực hiện HĐGDTC ở mức độ trung bình trở lên, chỉ có 1% yếu Tuy nhiên, trong hình thức tổ chức HĐGDTC thi đấu, chỉ có 33% giáo viên cho rằng họ tham gia thường xuyên hoặc rất thường xuyên, trong khi 67% cho rằng họ tham gia ít hoặc không thường xuyên Ở các trường, có 9% giáo viên thực hiện ở mức độ yếu và 91% thực hiện từ trung bình trở lên.

T HỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC

2.4 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

2.4.1 Thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu HĐGDTC trong các hoạt động giáo dục Để tìm hiểu thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu HĐGDTC trong các hoạt động giáo dục, tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, GV thu được kết quả như sau: Đối với việc mục tiêu giáo dục đã đặt ra được xem là chuẩn giáo dục và được sử dụng làm cơ sở đánh giá kết quả, công nhận chất lượng GD tại các trường thì 55.37% cho là quan trọng đến rất quan trọng, chỉ có khoảng 44.63% cho rằng là ít quan trọng trở xuống Qua kết quả nhìn nhận của các giáo viên, cán bộ quản lý được khảo sát vì việc thực hiện của các nhà trường thực hiện tương đối đạt yêu cầu đặt ra khi có 100% các trường thực hiện từ mức độ trung bình trở lên (72% các trường thực hiện ở mức trung bình, còn lại 28% là khá và tốt)

Mục tiêu giáo dục được toàn thể giáo viên, học sinh và phụ huynh hiểu và thực hiện đúng đắn rất quan trọng, với 100% ý kiến khảo sát cho rằng điều này là cần thiết Tuy nhiên, mức độ thực hiện chỉ đạt 85.12% ở mức trung bình trở lên, trong khi 14.88% còn lại thực hiện yếu kém Về mục tiêu hoạt động giáo dục thể chất, 98.28% cho rằng điều này quan trọng, chỉ có 1.72% cho rằng ít quan trọng hoặc không quan trọng Các trường tiểu học thực hiện tốt công tác này, với 92.7% đạt mức trung bình trở lên trong công tác kiểm tra đánh giá, trong khi chỉ 6.44% thực hiện yếu và 0.86% còn kém.

Mục tiêu giáo dục cần được rà soát và điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với định hướng đổi mới và nhu cầu của người học Theo khảo sát, 72.54% người tham gia cho rằng việc này rất quan trọng, trong khi chỉ 27.46% cho rằng ít quan trọng hoặc không quan trọng Tại các trường tiểu học, việc thực hiện mục tiêu giáo dục đạt kết quả tương đối tốt, với 65.67% trường thực hiện ở mức độ trung bình và khá Tuy nhiên, vẫn còn 29.61% trường thực hiện ở mức độ yếu và kém (15.88% yếu, 13.73% kém), chỉ có 4.72% trường thực hiện tốt.

Việc kiểm tra và đánh giá thường xuyên các mục tiêu giáo dục là rất cần thiết, với 30.47% cán bộ khảo sát cho rằng điều này quan trọng và 28.76% cho rằng rất quan trọng Tuy nhiên, vẫn có 40.77% ý kiến cho rằng mức độ quan trọng của vấn đề này là thấp hoặc không quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 81.55% trường thực hiện ở mức độ trung bình trở lên, trong khi 18.45% trường vẫn còn hoạt động ở mức độ yếu và kém, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện việc tổ chức thực hiện tại các trường.

2.4.2 Thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình HĐGDTC cho HS Để tìm hiểu thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình HĐGDTC cho HS, tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, GV thu được kết quả như sau:

Theo kết quả điều tra, 87.98% giáo viên cho rằng việc rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình thường xuyên là rất quan trọng, trong khi chỉ có 12.02% cho rằng điều này ít quan trọng hoặc không quan trọng Tuy nhiên, khi đánh giá yếu tố thực hiện, có 16.74% người được hỏi cho rằng mức độ thực hiện yếu, trong khi 83.26% đánh giá từ mức trung bình trở lên.

Các giáo viên đánh giá cao nội dung giáo dục được lựa chọn, cho rằng nó phù hợp với mục tiêu hình thành phẩm chất và năng lực theo chuẩn HĐGD, với 58.37% cho rằng điều này quan trọng và rất quan trọng Tuy nhiên, việc thực hiện nội dung này tại các trường chỉ đạt mức độ bình thường, với 1.29% thực hiện kém, 2.15% thực hiện yếu và 96.56% ở mức độ trung bình trở lên.

Nội dung giáo dục cần đảm bảo tính chính xác khoa học, hiện đại và an toàn, điều này được 83% giáo viên khảo sát đánh giá là rất quan trọng Chỉ có 12% cho rằng vấn đề này quan trọng và 5% cho rằng ít quan trọng Thực tế tại các trường cho thấy, 90% thực hiện ở mức độ trung bình đến khá, trong khi chỉ có 5% thực hiện yếu và 5% thực hiện tốt nội dung này.

Giáo án và tài liệu giáo dục được biên soạn với tính khoa học và giáo dục cao, trong đó 99.57% ý kiến cho rằng chúng rất quan trọng, chỉ 0.43% cho rằng ít quan trọng Tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, các trường tiểu học thực hiện giáo dục chưa tốt, với 45.93% ở mức trung bình và 54.07% ở mức yếu kém Nội dung giáo dục được cụ thể hóa thành chương trình và kế hoạch hoạt động giáo dục Kết quả khảo sát cho thấy 90.13% ý kiến đánh giá nội dung này là quan trọng đến rất quan trọng cho giáo viên, trong khi chỉ 9.87% cho rằng ít quan trọng hoặc không quan trọng Mặc dù 4.72% các trường thực hiện ở mức độ yếu, nhưng 83.27% thực hiện ở mức trung bình trở lên, trong đó 54.51% đạt mức khá và tốt.

2.4.3 Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDTC cho HS Để tìm hiểu thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chứcHĐGDTC cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả HĐGDTC trong các trưởng tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, tác giả tiến hành khảo sát đội ngũCBQL, GV thu được kết quả như sau:

Việc hướng dẫn giáo viên lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với nội dung giáo dục là rất cần thiết Theo khảo sát, 36.48% giáo viên cho rằng vấn đề này quan trọng đến rất quan trọng, trong khi 63.52% cho rằng mức độ quan trọng thấp Thực tế, việc thực hiện tại các trường học hiện nay vẫn còn yếu kém, với chỉ 15.88% trường thực hiện tốt, 65.66% ở mức độ khá trở lên và 18.45% chỉ đạt mức trung bình.

Việc chỉ đạo GVvà HS sử dụng đa dạng các PPGD, hình thức tổ chức

Kết quả khảo sát cho thấy, trong việc đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, 24.03% giáo viên đánh giá là quan trọng và rất quan trọng, trong khi 75.97% cho rằng mức độ này ít quan trọng hoặc không quan trọng Hầu hết các trường thực hiện ở mức độ trung bình trở lên, chiếm 54.51%, nhưng vẫn có 15.88% thực hiện kém và hơn 29.61% ở mức độ yếu Đối với phương pháp hướng đến giáo dục học sinh tự rèn luyện, chỉ có 17.59% giáo viên cho rằng là quan trọng và rất quan trọng, trong khi 72.96% cho rằng ít quan trọng Mặc dù 79.41% ý kiến cho rằng các trường thực hiện ở mức độ trung bình trở lên, nhưng vẫn có 20.59% trường ở mức độ yếu và kém, trong đó 19.31% là mức độ yếu và 1.29% là mức độ kém.

GV cần lựa chọn PPDH/HTTC HĐGD phù hợp với đặc điểm của học sinh hoặc nhóm học sinh, điều này được 90.99% giáo viên đánh giá là quan trọng hoặc rất quan trọng Tuy nhiên, việc thực hiện tại các trường lại gặp nhiều khó khăn, với chỉ 33.47% ý kiến cho rằng thực hiện ở mức độ trung bình, trong khi 66.53% còn lại cho rằng mức độ thực hiện là yếu và kém.

Việc lựa chọn các phương pháp dạy học (PPDH) và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục (HTTC HĐGD) phù hợp với điều kiện của nhà trường và cộng đồng là rất quan trọng, với 93.99% cán bộ giáo viên khảo sát cho rằng điều này có ý nghĩa từ quan trọng đến rất quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy 73.39% các trường thực hiện tốt từ mức độ trung bình trở lên, trong khi chỉ có 26.6% thực hiện ở mức độ yếu và kém.

2.4.4 Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGDTC cho HS Để tìm hiểu thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGDTC cho HS nhằm nâng cao hiệu quả HĐGDTC trong các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, GV thu được kết quả như sau:

T HỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 65 1.Yếu tố chủ quan

2.5.1.1 Nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động quản lý giáo dục thể chất

Các lãnh đạo trường tiểu học và cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát đều hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong công tác giáo dục Họ tích cực tham gia học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nhằm cải thiện chất lượng quản lý giáo dục.

Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát đã thể hiện tính chuyên nghiệp cao trong công việc thông qua việc thực thi công vụ hiệu quả, khả năng tham mưu và xây dựng chính sách Họ cũng chú trọng chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là ứng dụng các phương pháp quản lý giáo dục phù hợp với xu thế phát triển hiện đại.

2.5.1.2 Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục tại các trường tiểu học huyện Phù Cát

Cán bộ quản lý giáo dục tại các trường tiểu học huyện Phù Cát được đào tạo bài bản và chính quy, đồng thời họ cũng tích cực trao đổi với nhau nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý.

Một số cán bộ quản lý vẫn còn thiếu chủ động và gặp khó khăn trong việc phát hiện cũng như giải quyết các vấn đề thực tiễn tại cơ sở Nguyên nhân chính là do kiến thức và kỹ năng quản lý giáo dục của họ còn hạn chế.

Trình độ và năng lực điều hành trong quản lý giáo dục còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và ít áp dụng các phương pháp khoa học vào thực tiễn Kiến thức về pháp luật, tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự và tài chính còn yếu, dẫn đến sự lúng túng trong việc thực hiện trách nhiệm Năng lực chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất thiếu tính hệ thống, thường xa rời thực tế và mang tính lý thuyết Hơn nữa, chế độ báo cáo không thường xuyên và thiếu tính thống nhất, khiến cho số liệu không đáng tin cậy và có thể chạy theo thành tích mà không nhận thức đầy đủ về những tác hại lâu dài.

2.5.1.3 Nguồn nhân sự của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát hiện có 18 cán bộ, trong đó chỉ có 10 cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý giáo dục Với 23 trường mầm non, 25 trường tiểu học và 18 trường THCS, số lượng cán bộ quản lý vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý giáo dục tại địa phương.

2.5.1.4 Sự phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường tiểu học trong huyện

Hiện tại, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát áp dụng hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý và trao đổi với các trường Sự phối hợp giữa Phòng và các nhà trường diễn ra thường xuyên, phù hợp với từng chuyên đề và yêu cầu của từng giai đoạn cụ thể.

2.5.2.1 Chương trình đào tạo GDTC

Chương trình đào tạo Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường tiểu học cần tuân thủ các quy định hiện hành nhưng cũng cần mạnh mẽ đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo Việc đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập của học sinh là rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phát triển trách nhiệm, đạo đức và thể chất cho các em, phục vụ cho sự đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục.

Phòng giáo dục Huyện Phù Cát đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý giáo dục thể chất, tuân thủ đúng các chỉ đạo về chương trình đào tạo theo tiến độ và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định.

2.5.2.2 Ngân sách đào tạo

Ngân sách đào tạo cho hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) được quản lý theo quy định của nhà nước, nhưng việc đầu tư đúng mức vào cơ sở vật chất như sân chơi và phòng học chuyên dụng là rất cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý giáo dục Hiện tại, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát đang phối hợp với các trường và đơn vị chức năng để rà soát và cải thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDTC.

Đ ÁNH GIÁ CHUNG 67 1 Những mặt mạnh

Bài viết phân tích kết quả khảo sát về hoạt động giáo dục thể chất và quản lý tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý giáo dục thể chất, đồng thời nêu rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động này cho học sinh.

2.6.1 Những mặt mạnh Đối với thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, thu được các kết quả như sau:

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường tiểu học đều nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của giáo dục thể chất, nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, phục vụ hiệu quả cho quá trình học tập.

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đã đánh giá rằng các hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, hoàn toàn phù hợp với điều kiện và thực tiễn dạy học của các trường trên địa bàn.

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đánh giá rằng phương pháp và hình thức giáo dục thể chất hiện tại tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá là đáp ứng cơ bản cho các hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường.

2.6.2 Những hạn chế Đối với thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, thu được các kết quả như sau:

Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định cho thấy mặc dù được triển khai thường xuyên, nhưng kết quả đạt được vẫn chỉ ở mức trung bình.

Thực trạng quản lý các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) cho học sinh cho thấy rằng công tác quản lý điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGDTC, phối hợp các lực lượng và công tác kiểm tra đánh giá đều được thực hiện thường xuyên Tuy nhiên, kết quả thực hiện các nội dung này chỉ đạt mức độ trung bình, cho thấy cần có những cải tiến để nâng cao hiệu quả của HĐGDTC trong trường học.

Trong quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện, bao gồm cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy và sự tham gia của phụ huynh Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, giúp học sinh phát triển toàn diện.

Nhận thức của cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường về tầm quan trọng của giáo dục thể chất (GDTC) đối với học sinh tiểu học là rất cần thiết Năng lực và kinh nghiệm của các CBQL trong nhà trường đóng vai trò quyết định trong việc quản lý và triển khai hiệu quả chương trình GDTC, góp phần nâng cao sức khỏe và phát triển toàn diện cho học sinh.

Nội dung giáo dục thể chất hiện tại chủ yếu tập trung vào việc đánh giá kỹ năng vận động, trong khi nhiều khía cạnh quan trọng khác vẫn chưa được đưa vào các hình thức kiểm tra và đánh giá.

- CSVC là điều kiện quyết định để thực hiện các giờ học TDTT và các HĐGDTC cho HS.

Quản lý hoạt động dạy học, đặc biệt là giáo dục thể chất (GDTC), phụ thuộc nhiều vào trình độ và năng lực của giáo viên, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động GDTC.

- Các lực lượng xã hội chưa xây dựng được môi trường GDTC cho HS thống nhất trong trường, ở gia đình và trong cộng đồng

Các cấp quản lý cần chú trọng hơn đến giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh, hiện tại chưa có kế hoạch cụ thể cũng như các mục tiêu phấn đấu hàng năm như những nhiệm vụ giáo dục khác.

Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Do đó, các nhà quản lý cần thực hiện các biện pháp tác động để khắc phục những yếu tố này, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường tiểu học.

N HỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 71 1 Đảm bảo tính thực tiễn

3.1.1 Đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đề xuất cần phải phù hợp với thực tế của nhà trường, đáp ứng nhu cầu và năng lực của học sinh, đồng thời phải xem xét dư luận xã hội và sự phối hợp của các trường phổ thông Mục tiêu là đảm bảo khả năng thích ứng và hòa nhập của học sinh vào đời sống xã hội và thị trường lao động, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

Biện pháp quản lý đề xuất cần dựa trên chương trình và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục thể chất hiện tại, phù hợp với thực tiễn phát triển năng lực thể chất của học sinh tiểu học và các điều kiện của nhà trường.

Hiện nay, điều kiện giáo dục thể chất tại các trường học bao gồm kế hoạch và nhiệm vụ giáo dục năm học, số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên, cùng với cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất.

3.1.2 Đảm bảo tính khoa học

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học là một yếu tố cốt lõi trong quản lý, thể hiện sự lập kế hoạch rõ ràng cho các hoạt động quản lý Kế hoạch không chỉ phản ánh chiến lược và sách lược phát triển mà còn hướng dẫn các hành động cụ thể Việc xác định rõ ràng các mục tiêu và biện pháp thực hiện sẽ nâng cao tính chủ động trong quá trình điều hành, giúp các chủ thể và khách thể quản lý thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả và tiết kiệm.

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nhà trường Để thực hiện điều này, cần xây dựng các biện pháp quản lý GDTC theo định hướng phát triển năng lực (PTNL) một cách khoa học và có cấu trúc Những biện pháp này cần chỉ dẫn rõ ràng về nội dung và cách thức, giúp các trường áp dụng hiệu quả trong thực tiễn giáo dục thể chất Đồng thời, các biện pháp này cần dựa trên đặc điểm phát triển năng lực thể chất và kỹ năng vận động của học sinh tiểu học, cũng như lý luận giáo dục thể chất và tổ chức thực hiện chương trình môn thể dục trong nhà trường.

3.1.3 Đảm bảo tính đồng bộ

Tính đồng bộ trong giáo dục cần được thực hiện xuyên suốt từ việc xác định mục tiêu, triển khai kế hoạch, cho đến hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh Việc tăng cường nguồn lực như cơ sở vật chất, phương tiện, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, và thiết bị dạy học là rất quan trọng Đồng thời, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ, cùng với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, cũng cần được chú trọng Các biện pháp quản lý đầu ra phải liên kết chặt chẽ với nhau để đạt được mục đích đề ra Chỉ khi thực hiện đồng bộ các biện pháp, chúng ta mới có thể phát huy tối đa thế mạnh nhằm cải thiện hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh theo phương thức giáo dục hiện nay.

3.1.4 Đảm bảo tính khả thi

Yêu cầu này nhấn mạnh rằng các biện pháp đề xuất cần dựa trên điều kiện thực tế của đơn vị, nhằm đảm bảo khả năng áp dụng hiệu quả trong hoạt động quản lý của cán bộ nhà trường và cán bộ quản lý cấp tổ bộ môn Để những biện pháp này trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả cao, cần xây dựng chúng dựa trên quy trình khoa học với các bước thực hiện cụ thể và chính xác.

Dựa trên chức năng và nhiệm vụ của trường tiểu học, vai trò của giáo dục thể chất trong việc phát triển toàn diện nhân cách trẻ em là rất quan trọng Để nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay, cần đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục Những biện pháp này cần xuất phát từ mục tiêu xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời phù hợp với mục tiêu giáo dục tiểu học và các nguyên tắc cơ bản liên quan.

3.1.5 Đảm bảo tính hiệu quả

Tính hiệu quả của giải pháp được đánh giá qua chi phí thực hiện và thời gian tham gia của các đối tượng Vì vậy, các giải pháp mà tác giả đề xuất phù hợp với đặc thù của trường tiểu học và cơ chế quản lý giáo dục tiểu học hiện hành theo quy định của nhà nước.

C ÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC

3.2.1 Tổ chức các hoạt động tăng cường nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh, cha mẹ học sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐGDTC cho HS tiểu học

Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục thể chất là rất cần thiết Việc xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn phát triển kỹ năng sống và tinh thần đồng đội.

3.2.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện

Nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò quan trọng của giáo dục thể chất trong trường phổ thông là cần thiết, nhằm phát triển thể chất cho học sinh theo hướng năng lực Các cơ sở giáo dục cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, sinh hoạt chuyên môn và giao lưu giữa các trường Tiểu học tại Huyện Phù Cát và Tỉnh Bình Định để đạt được mục tiêu này.

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về khung năng lực cần đạt của học sinh TH, đặc biệt là năng lực thể chất, là điều quan trọng Điều này giúp giáo viên dạy thể dục, giáo viên tổ chức hoạt động Đoàn, và giáo viên chủ nhiệm lớp hiểu rằng giáo dục thể chất không chỉ là nhiệm vụ thiết yếu trong trường học mà còn là năng lực tối thiểu cần thiết để học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập khác Ngoài ra, năng lực thể chất còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con người hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn trong cuộc sống.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về quản lý giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xác định các năng lực thể chất cần đạt được, xây dựng chương trình cho các hoạt động giáo dục thể chất, lập kế hoạch tổ chức và triển khai các hoạt động này, cũng như giám sát quá trình thực hiện để đảm bảo hiệu quả.

Nâng cao nhận thức cho cha mẹ Học sinh thông qua các buổi tuyên truyền của nhà trường, các buổi họp phụ huynh của nhà trường

Triển khai thực hiện xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thể chất cho

HS tiểu học cho cán bộ quản lý và giáo viên hằng năm trên cơ sở căn cứ vào nội dung chương trình giáo dục TH.

Tổ chức các buổi họp, sinh hoạt tổ chuyên môn trao đổi về vấn đề thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất cho học sinh.

Tổ chức nghiên cứu và sinh hoạt chuyên đề về giáo dục thể chất giúp giáo viên và cán bộ quản lý nâng cao kiến thức và kỹ năng trong công tác giáo dục thể chất cho học sinh Qua đó, họ có thể xác định những biện pháp khắc phục và định hướng cụ thể cho hoạt động chuyên môn, đảm bảo hiệu quả trong việc phát triển thể chất cho học sinh tại đơn vị.

Hiệu trưởng và BGH cần chú trọng công tác giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học bằng cách tích hợp hoạt động giảng dạy GDTC vào kế hoạch chiến lược của nhà trường, bao gồm kế hoạch trung hạn và dài hạn Cần xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và kế hoạch giáo dục phù hợp, được sự đồng thuận từ tập thể sư phạm và chính quyền địa phương Đồng thời, việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học là cần thiết để tạo thành nhu cầu chung của cộng đồng.

Cần quán triệt rõ ràng mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục trong trường học, đặc biệt là trong dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh tiểu học Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về tính khả thi và cấp thiết của chương trình mà còn đảm bảo hiệu quả trong quá trình giảng dạy và học tập.

Thường xuyên chỉ đạo và kiểm tra các tổ chức trong nhà trường để đảm bảo thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu và kế hoạch công tác liên quan đến hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học.

Đánh giá khách quan đối với cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) là cần thiết để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp Mục tiêu là nâng cao năng lực đội ngũ CBQL và GV, từ đó đáp ứng hiệu quả yêu cầu dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC).

Hiệu trưởng trường tiểu học cần chủ động lập kế hoạch ngân sách để đầu tư cho việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và giáo viên.

Có sự hưởng ứng mạnh mẽ của các đoàn thể và tất cả CBGVNV trong nhà trường thực hiện mục tiêu GDTC cho HS tiểu học.

3.2.2 Tổ chức bồi dưỡng giáo viên GDTC về phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động GDTC

Mục tiêu của biện pháp là trang bị cho giáo viên giảng dạy giáo dục thể chất (GDTC) ở trường tiểu học kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học và ngoại khóa, giúp định hướng học sinh vào lĩnh vực thể thao yêu thích và phát triển năng lực thể chất Giáo viên cần có kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể, thiết kế và tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với sở thích của học sinh, đồng thời động viên và khích lệ các em tham gia tích cực.

3.2.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện

Nhà trường đề xuất Phòng GD&ĐT huyện Phù Cát tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên GDTC, tập trung vào nâng cao trình độ huấn luyện cho các môn thể thao phổ biến như bóng đá mini, bóng chuyền mini, cầu lông, đá cầu và thể dục nhịp điệu Hiện nay, nhiều giáo viên thiếu năng lực dạy các môn thể thao tự chọn, và phần lớn chưa được rèn luyện kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ như hoạt động xã hội, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, lao động công ích và vui chơi giải trí Điều này dẫn đến việc các hoạt động chủ điểm hàng tháng không được tổ chức hoặc tổ chức với nội dung nghèo nàn Để nâng cao chất lượng GDTC ở trường tiểu học, cần xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt có năng lực chuyên môn và nhiệt tình trong việc tổ chức hoạt động cho giáo viên và học sinh tham gia.

Nhà trường triển khai kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên thể dục, đồng thời biên soạn tài liệu hướng dẫn để hỗ trợ giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh và huấn luyện học sinh tham gia các môn thể thao.

Hằng năm, trường tiểu học cần tổ chức định kỳ hội nghị và hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn thể dục Sự kiện này sẽ tập trung vào việc áp dụng phương pháp tiếp cận năng lực và phát triển các hoạt động thể thao ngoại khóa, từ đó giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất.

K HẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 88 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 111 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Tác giả tiến hành đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất thông qua việc phát phiếu trưng cầu ý kiến từ cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, cùng với sự tham gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát.

Tác giả đã thu thập ý kiến đánh giá từ 110 tổ trưởng chuyên môn và giáo viên, cùng với 25 cán bộ quản lý tại 25 trường tiểu học trong huyện Ngoài ra, tác giả cũng đã trưng cầu ý kiến từ 10 lãnh đạo và chuyên viên thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, tổng cộng có 145 phiếu ý kiến được ghi nhận.

Cuộc khảo nghiệm cho thấy đa số ý kiến đều khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục thể chất Nếu các biện pháp này được tổ chức thực hiện đồng bộ và hiệu quả, chất lượng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định sẽ được cải thiện đáng kể.

Tính cấp thiết của các biện pháp trong giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh tiểu học khác nhau, với tỷ lệ ý kiến cho rằng các biện pháp này rất cần thiết Cụ thể, 100% ý kiến cho rằng đổi mới công tác xây dựng kế hoạch GDTC và tăng cường cơ sở vật chất phục vụ GDTC là rất cấp thiết Ngoài ra, 98.6% cho rằng tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của GDTC cũng rất cần thiết Những biện pháp này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng dạy học tại các trường tiểu học, trong khi các biện pháp khác cũng được đánh giá có tính cấp thiết cao.

Tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất được đánh giá cao bởi cán bộ quản lý và giáo viên Đặc biệt, việc tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất đạt tỷ lệ 100%, cho thấy sự khả thi tuyệt đối Tiếp theo, tổ chức bồi dưỡng giáo viên giáo dục thể chất về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động cũng có tỷ lệ cao 96.6% rất khả thi Điều này chứng tỏ các nhà trường đang chú trọng đến việc cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao năng lực cho giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và chất lượng giáo dục tổng thể.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất trong nghiên cứu này là kết quả từ ý kiến của giáo viên và cán bộ quản lý, cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy và quản lý tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, Bình Định Những biện pháp này có tính thực tiễn cao và khả thi Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục thể chất, cần thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ và hệ thống, linh hoạt điều chỉnh theo từng điều kiện thực tế, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.

Bảng 3 1 Đánh giá của CBQL và GV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính cấp thiết Tính khả thi

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh và phụ huynh về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) đối với học sinh tiểu học.

2 Tổ chức bồi dưỡng giáo viên GDTC về phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động GDTC 97,9% 2,1% 0% 0% 0% 96,6% 3,4% 0% 0% 0%

3 Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch GDTC cho học sinh theo hướng thống nhất các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp

4 Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất 96,6% 2,7% 0.7% 0% 0% 85.5% 12.4% 1% 0% 0%

5 Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất 100% 0% 0% 0% 0% 100% 0% 0% 0% 0%

6 Huy động các lực lượng giáo dục tham gia tích cực vào công tác giáo dục thể chất chọ học sinh 97,9% 2,1% 0% 0% 0% 75,9% 13,8% 10,3% 0% 0%

Dựa trên cơ sở lý luận từ chương 1 và kết quả điều tra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định trong chương 2, tác giả đã xác định 06 biện pháp quản lý cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh.

Để nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) cho học sinh tiểu học, cần tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh và cha mẹ học sinh Những hoạt động này sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của HĐGDTC trong việc phát triển toàn diện cho trẻ.

- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên GDTC về phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động GDTC.

- Biện pháp 3: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch GDTC cho học sinh theo hướng thống nhất các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp.

- Biện pháp 4: Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất.

- Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất

- Biện pháp 6: Huy động các lực lượng giáo dục tham gia tích cực vào công tác giáo dục thể chất chọ học sinh

Thông qua việc khảo nghiệm các biện pháp tác giả đã thu được kết quả

Trong luận văn, 6 biện pháp được đề xuất có tính cấp thiết và khả thi cao, với mối quan hệ tương quan giữa chúng Điều này tạo cơ sở cho các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định áp dụng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đặc biệt là trong công tác giáo dục thể chất.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

K ẾT LUẬN : 112 1 Về lý luận

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài được trình bày trong ba chương, tác giả khẳng định: mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành.

Thông qua nghiên cứu đề tài, luận văn khẳng định và cụ thể hóa các khái niệm quan trọng như quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý trường tiểu học và quản lý quá trình dạy học Những lý luận này đã hỗ trợ tác giả trong việc định hướng nghiên cứu và đề xuất các biện pháp hiệu quả.

Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu để tổng quan tình hình kinh tế - xã hội và đánh giá thực trạng chất lượng dạy học, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, cũng như điều kiện và phương tiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học tại các trường tiểu học.

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tại các trường tiểu học huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

Một trong những biện pháp quan trọng là tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh và cha mẹ học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất (HĐGDTC) đối với học sinh tiểu học Việc này không chỉ giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về lợi ích của HĐGDTC mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực trong quá trình giáo dục thể chất, từ đó góp phần phát triển toàn diện cho trẻ.

- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên GDTC về phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động GDTC.

- Biện pháp 3: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch GDTC cho học sinh theo hướng thống nhất các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp.

- Biện pháp 4: Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thể chất.

- Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất

- Biện pháp 6: Huy động các lực lượng giáo dục tham gia tích cực vào công tác giáo dục thể chất chọ học sinh

Các biện pháp được đề xuất trong luận văn dựa trên quá trình nghiên cứu nghiêm túc và đã được xác nhận tính cấp thiết cũng như khả thi thông qua các kết quả điều tra và khảo sát ý kiến chuyên gia Nội dung luận văn không chỉ đáp ứng mục đích nghiên cứu mà còn giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.

K HUYẾN NGHỊ : 113 1 Đối với Bộ GD&ĐT

4.2.1 Đối với Bộ GD&ĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ, đồng thời tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên Ngoài ra, Bộ cũng đã ban hành văn bản hướng dẫn giải quyết đối với các giáo viên không đạt chuẩn.

Nhà nước cần tăng cường ngân sách cho giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục tiểu học Việc điều chỉnh mức lương cho giáo viên tiểu học là cần thiết để đảm bảo sự công bằng và khuyến khích họ nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4.2.2 Đối với Sở GD&ĐT Bình Định:

Đầu tư vào trang thiết bị dạy học hiện đại và đồng bộ là cần thiết để các trường tiểu học có thể đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện.

Để nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tiểu học, tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, hội thảo và lớp tập huấn chuyên sâu là rất cần thiết.

- Tổ chức tham quan, giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến trong hoạt động dạy học.

4.2.3 Đối với Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Phù Cát:

- Thực hiện thường xuyên chế độ đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL, giáo viên tiểu học theo nhiệm kỳ.

- Thực hiện thường xuyên chế độ thi đua - khen thưởng theo định kỳ hàng năm đối với CBQL, giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc.

Chỉ đạo sự phối hợp giữa phòng giáo dục và các cơ quan, ban ngành liên quan, cùng với lãnh đạo Đảng và Chính quyền các xã, thị trấn, nhằm phát huy dân chủ trong quản lý giáo dục Tăng cường hợp tác liên ngành và quản lý hành chính địa phương sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

4.2.4 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Cát:

Thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên gắn liền với sự phát triển giáo dục tiểu học của huyện Chỉ đạo các trường trong việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn cán bộ kế cận; đồng thời, tham mưu cho UBND huyện mạnh dạn đề bạt những cán bộ quản lý trẻ có năng lực.

Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các khóa học, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật thông tin khoa học tiên tiến, từ đó cải thiện chất lượng giảng dạy trong các trường học.

4.2.5 Đối với các trường tiểu học trong huyện:

Để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, cần tăng cường đổi mới nhận thức về yêu cầu nhiệm vụ của giáo dục, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với mục tiêu kinh tế – xã hội của địa phương Việc này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả giảng dạy mà còn tạo ra sự gắn kết giữa giáo dục và phát triển cộng đồng.

Tích cực tự học và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý là rất quan trọng Đồng thời, cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo trong nước

Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết TW2 - khóa VIII vào năm 2002, đề ra phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo khoa học công nghệ đến năm 2010, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội Nghị quyết này được xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2004) đã ban hành Chỉ thị 40/CTTW nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực trong ngành giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục quốc dân Việc cải thiện năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

[3].Luật giáo dục, 2019, Quốc hội Việt Nam, Chính trị quốc gia Hà Nội.

[4].Luật thể dục thể thao, (2007), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), “Các văn bản pháp luật hiện hành về giáo dục đào tạo”, NXB Thống kê Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015) đã tổ chức hội thảo nhằm nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả giáo dục thể chất cũng như các hoạt động thể thao trong trường học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội thảo vào năm 2015 nhằm nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả giáo dục thể chất cũng như các hoạt động thể thao trong trường học.

[8] Ngũ Duy Anh và Trần Văn Lam (2016), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao công tác GDTC trường học, NXB Giáo dục

Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu (1994) trong bài viết “Nghiên cứu xác định cơ chế chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch công tác GDTC của ngành GD&ĐT từ năm 1996-2000 và định hướng đến 2010” đã đề xuất các giải pháp quan trọng để cải thiện quy hoạch giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn này và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2010.

GDTC trong trường học các cấp NXB TDTT Hà Nội.

[10] Đặng Quốc Bảo (2004), “Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

[11] Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội

[12] Phạm Đình Bẩm, Nguyễn Bình Minh (1998), “Giáo trình quản lý TDTT” (dùng cho sinh viên đại học), NXB TDTT Hà Nội.

[13] Phạm Đình Bẩm (2006), “Giáo trình quản lý TDTT” (dùng cho sinh viên cao học TDTT), NXB TDTT Hà Nội.

[14] Đề án Tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016-

2020, định hướng đến năm 2025 (2016), Bộ giáo dục và Đào tạo

[15] Phạm Minh Đạo (1997), “Cơ sở khoa học quản lý”, NXB Chính trị quốc gia.

Bùi Văn Hiên (2007) đã thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Hưng, Hà Tây Luận văn thạc sĩ của ông được trình bày tại Trường Đại học Thể dục Thể thao I, góp phần quan trọng vào việc cải thiện hoạt động giáo dục thể chất trong môi trường giáo dục.

[17] Nguyễn Văn Hiếu chủ biên (1979), Từ điển thể thao Nga Việt, NXB Giáo dục

[18] Phùng Thị Hòa, Vũ Đức Thu (1998), Nghiên cứu thực trạng và quy hoạch phát triển cơ sở vật chất TDTT trường học đến năm 2000 và định hướng 2005.

Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC và sức khoẻ trường học các cấp, NXB TDTT

Ngày đăng: 31/12/2021, 21:44

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w