1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài: Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới cáncân thanh toán ở Việt Nam

36 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tác Động Của Tỷ Giá Hối Đoái Tới Cán Cân Thanh Toán Ở Việt Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 203,74 KB

Cấu trúc

  • Ví dụ :Giả sử mộthộp sữa Enfagrow A+ 3 hộp thiếc 900g có giá 450,000 VND và một hộp sữa tương đương của Trung Quốc có giá 120 CNY (Nhân dân tệ). Với tỷ giá hối đoái đồng Nhân dân tệ tính đến thời điểm tháng 10/2014 là 3,470 VND = 1 CNY thì hộp sữa tương đương Trung Quốc sẽ được bán ở mức giá 416,400 VND. Trong trường hợp này hộp sữa tương đương từ Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn.

  • Nếu VND mất giá và tỷ giá hối đoái thay đổi thành 4,000 VND = 1 CNY thì lúc này gói cà phê tương đương Trung Quốc sẽ được bán với giá 480,000 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với Cà phê trung Nguyên sản xuất tại Việt Nam.

Nội dung

Cơ sở nghiên cứu

1: Khái niệm tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái, hay còn gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá Forex, tỷ giá FX hoặc Agio, là mức giá mà tại đó một đồng tiền được trao đổi với một đồng tiền khác Nó phản ánh giá trị của đồng tiền quốc gia so với các loại tiền tệ khác.

Tỷ giá hối đoái là thước đo quan trọng trong giao dịch tiền tệ, ví dụ như tỷ giá hối đoái đồng Phrăng Pháp được công bố tại Pháp là 3FF/DM, trong khi tại CHLB Đức là 0,33 DM/FF Tương tự, đồng bảng Anh có tỷ giá thường thấy là 1,25 USD/Bảng, và đồng đô la Mỹ là 250 yên/USD Tại Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương công bố tỷ giá hối đoái đồng Việt Nam theo quy chuẩn quốc tế, cho biết số đơn vị tiền Việt Nam cần thiết để mua một đơn vị tiền tệ nước ngoài, ví dụ là 10.000 đ/USD.

Quy ước: e – Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo đồng tiền nước ngoài.

( Hay tỷ giá hối đoái của đồng tiền ở thị trường ngoại hối của đồng tiền đó)

E – Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.

( Hay tỷ giá hối đoái của đồng tiền có liên quan trong thị trường ngoại hối đang xem xét)

2: Tỷ giá hối đoái trong thị trường ngoại hối.

Tỷ giá hối đoái

Khái niệm tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái, hay còn gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá Forex, tỷ giá FX hoặc Agio, là mức giá mà một đồng tiền có thể được chuyển đổi sang đồng tiền khác Nó phản ánh giá trị của một quốc gia đối với các loại tiền tệ khác.

Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền khác nhau thường được công bố theo tiêu chuẩn quốc tế Ví dụ, tỷ giá hối đoái của đồng Phrăng Pháp là 3FF/DM tại Pháp và 0,33 DM/FF tại Đức Đồng bảng Anh thường có tỷ giá 1,25 USD/Bảng, trong khi đồng đô la Mỹ có tỷ giá 250 yên/USD Tại Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương công bố tỷ giá hối đoái đồng Việt Nam theo quy định quốc tế, ví dụ như cần 10.000 đ để mua 1 USD.

Quy ước: e – Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo đồng tiền nước ngoài.

( Hay tỷ giá hối đoái của đồng tiền ở thị trường ngoại hối của đồng tiền đó)

E – Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.

( Hay tỷ giá hối đoái của đồng tiền có liên quan trong thị trường ngoại hối đang xem xét)

Tỷ giá hối đoái trong thị trường ngoại hối

Tỷ giá hối đoái được xác định trên thị trường ngoại hối, nơi diễn ra hoạt động trao đổi tiền tệ liên tục giữa nhiều loại người mua và người bán khác nhau.

Giao dịch ngoại hối diễn ra 24 giờ mỗi ngày từ 20:15 GMT Chủ nhật đến 22:00 GMT thứ Sáu Tỷ giá giao ngay là tỷ giá hối đoái hiện tại, trong khi tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được báo giá cho giao dịch trong tương lai Để ổn định nền kinh tế, cần điều chỉnh giá đồng nội tệ hợp lý Nếu đồng nội tệ tăng giá, hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn, dẫn đến xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu gia tăng, hạn chế xuất khẩu và thu hẹp sản xuất trong nước, mặc dù lạm phát giảm nhưng thất nghiệp tăng Ngược lại, nếu đồng nội tệ giảm giá, lạm phát sẽ gia tăng.

Trong thị trường ngoại hối bán lẻ, các đại lý đổi tiền báo giá tỷ giá mua vào và bán ra khác nhau, thường liên quan đến đồng nội tệ Tỷ giá mua vào là giá mà đại lý sẽ mua ngoại tệ, trong khi tỷ giá bán ra là giá mà họ sẽ bán Các tỷ giá này bao gồm biên lợi nhuận của đại lý, có thể được thể hiện dưới dạng "hoa hồng" hoặc hình thức khác Tỷ giá cũng khác nhau cho các loại giao dịch như tiền mặt, tài liệu (như séc du lịch) và giao dịch điện tử (như thẻ tín dụng) Giao dịch tài liệu thường có tỷ giá cao hơn do chi phí thanh toán bù trừ, trong khi tiền mặt có thể được bán ngay lập tức Một số đại lý ưa chuộng giao dịch tài liệu hơn vì lý do an ninh liên quan đến tiền mặt.

Cán cân thanh toán

Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, là báo cáo tổng hợp tất cả các giao dịch thương mại hàng hóa và dịch vụ, cũng như các luồng chuyển vốn và tài sản giữa công dân và Chính phủ của một quốc gia với các quốc gia khác trên toàn cầu.

Cán cân thanh toán quốc tế được biểu diễn như một tài khoản bao gồm bên có và bên nợ, với quy tắc ghi chép dựa trên việc xác định xem giao dịch có mang lại ngoại tệ cho quốc gia hay không Đối tượng giao dịch bao gồm hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính và các chuyển khoản khác Thời gian xem xét thường là một năm, mặc dù có thể là một tháng hoặc một quý Các giao dịch yêu cầu thanh toán từ người cư trú trong nước sang người cư trú ngoài nước được ghi vào bên nợ, trong khi những giao dịch từ người cư trú ngoài nước sang người cư trú trong nước được ghi vào bên có.

2: Các thành phần của cán cân thanh toán

Theo quy tắc mới của IMF năm 1993 về biên soạn biểu cán cân thanh toán, cán cân thanh toán của một quốc gia được cấu thành từ bốn thành phần chính.

Tài khoản thanh toán vãng lai, hay còn gọi là cán cân vãng lai, là một phần quan trọng trong cán cân thanh toán của một quốc gia Nó ghi chép các giao dịch liên quan đến hàng hóa và dịch vụ giữa cư dân trong nước và cư dân nước ngoài.

Tài khoản này bao gồm 2 mục lớn:

- Khoản mục hàng hóa ( Thương mại hữu hình)

- Khoản mục dịch vụ ( Thương mại vô hình) bao gồm các hoạt động sản xuất và nhập dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng…

Hai khoản mục này tạo nên cán cân thương mại, còn gọi là xuất khẩu ròng.

Tài khoản vãng lại trong cán cân thanh toán không chỉ bao gồm các khoản thu nhập từ tài sản như lãi suất, lợi nhuận và cổ tức của công dân mà còn phản ánh các khoản viện trợ quốc tế và thu nhập từ công nhân nước ngoài.

Khi chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ cùng với thu nhập ròng từ nước ngoài có giá trị dương, ta gọi đó là thặng dư tài khoản vãng lai Điều này cho thấy rằng tổng thu từ buôn bán và thu nhập chuyển nhượng từ nước ngoài lớn hơn tổng chi của tài khoản này.

2.2 Tài khoản tư bản: ghi chép các giao dịch, trong đó tư nhân hoặc Chính

Phủ cho vay và đi vay và phần lớn thực hiện dưới dạng mua hay bán tài sản - tài sản chính hoặc tài sản thực.

2.3 Cán cân thanh toán: là tổng các tài khoản vãng lai và tài khoản tư bản.

Nếu một trong hai tài khoản có và tài khoản kia nợ với cùng quy mô, thì cán cân thanh toán bằng 0 Khi cả tài khoản vãng lai và tài khoản tư bản đều nợ, cán cân thanh toán sẽ bị thâm hụt, cho thấy quốc gia chi tiêu nhiều ngoại tệ hơn là thu ngoại tệ Ngược lại, nếu cán cân thanh toán có thặng dư, điều này cho thấy quốc gia thu ngoại tệ nhiều hơn chi tiêu.

Hệ thống tỷ giá hối đoái hoàn toàn linh hoạt đảm bảo cán cân thanh toán luôn ở trạng thái cân bằng, trong đó số thâm hụt của tài khoản vãng lai sẽ được bù đắp bởi thặng dư của tài khoản tư bản, và ngược lại.

Trong một nền kinh tế với hệ thống hối đoái cố định, cán cân thanh toán có thể không luôn cân bằng, dẫn đến thâm hụt hoặc thặng dư Những biến động này ảnh hưởng đến cung cầu trên thị trường ngoại hối Để duy trì tỷ giá hối đoái ổn định, Ngân hàng Trung ương cần can thiệp bằng cách mua hoặc bán dự trữ ngoại tệ hoặc trái phiếu Chính Phủ Hoạt động này của Ngân hàng Trung ương phản ánh cán cân thanh toán qua mục “Kết toán chính thức”.

Cán cân thanh toán là tài liệu quan trọng cho việc phân tích biến đổi kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở Thâm hụt hoặc thặng dư của cán cân thanh toán tác động đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.

Vai trò của tỷ giá hối đoái và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái tới cán cân thanh toán

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng đối với các quốc gia, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nội địa so với hàng hóa quốc tế Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể tác động trực tiếp đến cán cân thương mại, hay còn gọi là xuất khẩu ròng, được tính theo công thức cụ thể.

Từ (1) ta thấy cán cân thương mại thặng dư khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu

( X > IM )và thâm hụt khi nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu (IM > X )

Có thể nói rằng Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu ròng (NX) bởi:

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế Khi giá sản phẩm nội địa thấp hơn so với sản phẩm tương tự trên thị trường quốc tế, khả năng cạnh tranh sẽ được cải thiện, dẫn đến xu hướng gia tăng xuất khẩu.

Khả năng cạnh tranh (về giá cả) của một loại sản phẩm cùng loại sản xuất tại nước ngoài được xác định theo công thức : khả năng cạnh tranh :

: Giá sản phẩm nước ngoài tính theo giá nước ngoài (ví dụ đồng đô la)

P: Giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước tính theo đồng nội địa(ví dụ đồng Việt Nam)

E: Tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước ngoài tính theo đồng nội địa ( ví dụ đồng đô la tính theo tiền đồng Việt Nam)

Khi P và không đổi, sự gia tăng của E dẫn đến việc giá sản phẩm nước ngoài trở nên đắt hơn so với sản phẩm trong nước Điều này khiến giá sản phẩm trong nước trở nên rẻ hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nội địa.

Khả năng cạnh tranh, hay còn gọi là tỷ số hối đoái thực tế, được xác định bởi tỷ giá danh nghĩa (E) và mối quan hệ giữa giá cả tương đối của hai quốc gia (P) Tỷ giá này phản ánh sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế.

Chúng ta đã biết rằng tổng cầu trong điều kiện nền kinh tế mở bằng :

Vậy,khi NX tăng ,tổng cầu sẽ tăng lên và sản lượng cân bằng cũng tăng lên và ngược lại.

Sự biến động của tỷ giá hối đoái danh nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái thực tế, từ đó tác động đến cán cân thương mại của một quốc gia Khi đồng tiền của quốc gia tăng giá, hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn, trong khi hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với thị trường nước ngoài.

Tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu, dẫn đến giảm xuất khẩu ròng Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm, xuất khẩu sẽ được hưởng lợi, trong khi nhập khẩu gặp khó khăn, từ đó tăng xuất khẩu ròng.

Ví dụ :Giả sử mộthộp sữa Enfagrow A+ 3 hộp thiếc 900g có giá 450,000 VND và một hộp sữa tương đương của Trung Quốc có giá

Hộp sữa Trung Quốc có giá 120 CNY, tương đương với 416,400 VND theo tỷ giá hối đoái 3,470 VND = 1 CNY tính đến tháng 10/2014 Điều này cho thấy hộp sữa từ Trung Quốc đang có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi thành 4,000 VND = 1 CNY, giá gói cà phê tương đương Trung Quốc sẽ tăng lên 480,000 VND, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với cà phê Trung Nguyên sản xuất tại Việt Nam.

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự cân bằng của cán cân thương mại, từ đó tác động đến sản lượng, việc làm và giá cả.

Sự biến động của tỷ giá hối đoái danh nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái thực tế, từ đó tác động đến cân bằng cán cân thương mại và xuất khẩu ròng Điều này sẽ dẫn đến những thay đổi trong sản lượng, việc làm và giá cả trong nền kinh tế.

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng của cán cân thương mại và các cân thanh toán, ảnh hưởng đến sản lượng và việc làm, cũng như sự ổn định của nền kinh tế Do đó, nhiều quốc gia vẫn duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định, trong khi phần lớn các nước áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý để đảm bảo tỷ giá chỉ biến động trong một khoảng nhất định, nhằm ổn định và phát triển kinh tế.

Thực trạng cán cân thanh toán ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2004 – 2014

Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng, đặc biệt từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào ngày 11/07/2006, khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế Sự kiện này đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong nền kinh tế nước ta Để hiểu rõ hơn về sự phát triển này, chúng ta cần xem xét thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam từ năm 2004 đến nay qua từng giai đoạn.

1 Thực trạng cán cân thanh toán giai đoạn 2004-2009

Cán cân thanh toán quốc tế 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Tài khoản vãng lai - 1560 - 490 - 160 - 6,990 - 10,790 - 6,100Cán cân thương mại -3,854 -2,439 -2,776 -10,360 -12,800 -8,300Xuất khẩu hàng hóa 26,490 32,450 39,830 48,560 62,690 57,100

Chuyển giao vãng lai 1chiều 2,490 3,380 4,050 6,430 7,310 6,420

Cán cân vốn 2,753 3,087 3,088 17,540 12,341 11,452 Đầu tư trực tiếp(FDI) 1,610 1,889 2,315 6,550 9,279 6900 Đầu tư danh mục đầu tư - 865 1,313 6243 -578 128

Cán cân bù đắp chính thức - 883 -2,131 -4,332 -10,199 -473 8,166

Nguồn: IMF 1.1 Tình hình cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam năm 2004 đến 2006

Bảng sau thể hiện “khả năng chịu đựng thâm hụt của cán cân vãng lai” giai đoạn 2004-2006:

Cán cân vãng lai (% GDP) -3.4 -0.9 -0.3

Cán cân vãng lai loại trừ chuyển giao ròng (%GDP) -8.9 -7.3 -6.9

Cán cân thương mại (% GDP) -5 -4.6 -4.6

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài/xuất khẩu (%) 6.0 5.6 5.3

Nợ nước ngoài/xuất khẩu (%) 53 48.3 43

Dự trữ ngoại hối/nhập khẩu (%) 21.9 24.5 26.9

Dự trữ ngoại hối/ nợ nước ngoài (%) 41.3 50.8 62,6 Cán cân tiết kiệm đầu tư (%GDP) -3.4 -0.9 -0.3

Dự trữ ngoại hối (triệu USD) 6314 8557 11483

Nợ nước ngoài (triệu USD) 15266 16833 18330

(Nguồn: IMF Country Report, No 03/382, December, 2003.

IMF Country Report, No 07/338, December2007. Economist Intelligece Unit, Country ReportVietnam)

Khả năng chịu đựng của cán cân vãng lai phản ánh tính bền vững của các nguồn tài trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai trong các điều kiện cụ thể.

-Nhập khẩu tăng cùng với mức tăng của GDP thực.

-Không có sự sụt giảm các dòng thanh toán quốc tế bình thường.

-Không có sự sụt giảm dự trữ ngoại hối

Nợ trung và dài hạn 1162 921 1025

Danh mục vốn đầu tư _ 865 1313

Tài khoản vốn 2753 3087 3088 Đơn vị: triệu USD (Nguồn IMF và GSO) Đơn vị: triệu USD

Nợ trung và dài hạn 2,6 1,7 1,7

Danh mục vốn đầu tư _ 1,6 2,2

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Từ năm 2004 đến 2006, tài khoản vốn của Việt Nam luôn duy trì ở mức dương, với luồng tiền đầu tư vào nước ta có xu hướng gia tăng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tiếp tục tăng trưởng nhờ vào môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, cùng với lợi thế về chi phí lao động và giá điện cạnh tranh trong khu vực Việc tăng cường xây dựng pháp luật để phù hợp với yêu cầu gia nhập WTO cũng thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc chấp nhận các quy tắc quốc tế Nguồn vốn FDI này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam, và tiềm năng thu hút vốn FDI còn có thể gia tăng nếu Việt Nam chú trọng hơn đến việc thực hiện các dự án.

Nợ trung và dài hạn, mặc dù chiếm tỷ trọng thấp trong GDP, vẫn giữ vai trò quan trọng, đặc biệt là vốn ODA Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các lĩnh vực đầu tư của nhà nước như cầu đường, giáo dục và y tế.

Vốn ngắn hạn thường có chi phí cao và đi kèm với kỳ vọng về lợi nhuận nhanh chóng, điều này phản ánh sự phát triển tích cực của nền kinh tế Việt Nam.

1.2.Tình hình cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam năm 2007 và 2008: 1.2.1 Cán cân vãng lai

Cán cân vãng lai của Việt Nam, bao gồm giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu nhập và chuyển tiền, đã chịu tác động lớn từ những biến động của kinh tế thế giới Thâm hụt cán cân vãng lai đã tăng mạnh, từ 0,27% GDP năm 2006 lên 9,8% GDP năm 2007, và tiếp tục gia tăng trên 20% GDP trong 6 tháng đầu năm 2008 Nguyên nhân chủ yếu là do thâm hụt trong cán cân thương mại, dịch vụ và thu nhập, trong đó thâm hụt cán cân thương mại đã tăng từ 4,6% GDP năm 2006 lên 15% GDP năm 2007 và khoảng 30% trong 6 tháng đầu năm 2008.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, kiều hối năm 2008 đạt 8 tỷ USD, trong khi viện trợ chính thức không hoàn lại ước tính đạt 0,188 tỷ USD, theo số liệu từ Tổng cục Thống kê ngày 23/9/2008.

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2008, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt kỷ lục 64 tỷ USD, gần gấp ba lần so với năm 2007 Trong đó, 60,3 tỷ USD là vốn đầu tư mới và 3,7 tỷ USD là vốn tăng thêm Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 54,1% tổng vốn, tương đương 32,6 tỷ USD, trong khi lĩnh vực dịch vụ đạt 27,4 tỷ USD, chiếm 45,5% Tuy nhiên, khi tính đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng, chỉ số này dựa trên số vốn thực tế được giải ngân.

Vay nợ dài và trung hạn năm 2008 ước đạt 1,227 tỷ USD

Vay nợ ngắn hạn năm 2008 là 0,261 tỷ USD Đầu tư danh mục chứng khoán ròng năm 2008 là -1,82 tỷ USD,

Năm 2008, danh mục chứng khoán ròng của các nhà đầu tư nước ngoài ghi nhận mức -31.005 tỷ đồng, trong đó danh mục trái phiếu bán ròng đạt 37.383 tỷ đồng (tương đương -2,2 tỷ USD), trong khi danh mục trái phiếu mua ròng là 6.378 tỷ đồng (+0,38 tỷ USD).

Cán cân thanh toán tổng thể năm 2008 đạt mức thặng dư 0,16 tỷ USD đưa mức dự trữ ngoại hối cuối năm 2008 đạt 23,76 tỷ USD.

1.3 Tình hình cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam năm 2009:

Trong nửa đầu năm 2009, cán cân vãng lai của Việt Nam đang âm 2,4 tỷ

Theo dữ liệu từ IMF, dòng tiền ròng vào Việt Nam không thay đổi so với năm 2008, dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai khoảng 9-10 tỷ USD trong năm.

Bảng cán cân thu nhập từ 2008-2009

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã dẫn đến suy thoái kinh tế, buộc các ngân hàng trung ương trên thế giới áp dụng các biện pháp nới lỏng và cắt giảm lãi suất Hệ quả là cán cân thu nhập trong hai năm 2008 và 2009 tiếp tục ghi nhận thâm hụt mạnh so với các năm trước đó.

Trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam chỉ thu hút gần 9 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), giảm khoảng 1/5 so với cùng kỳ năm ngoái, dẫn đến cán cân vốn vẫn âm 1,15 tỷ USD, mặc dù có sự hỗ trợ từ 3 tỷ USD giải ngân FDI Đầu tư từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm cả về tỷ trọng và giá trị, với vốn FDI giải ngân đạt 4 tỷ USD, giảm 18,4%, và vốn FDI đăng ký giảm 77,4% so với năm trước Dự báo, vốn FDI giải ngân năm nay chỉ khoảng 8,2 tỷ USD, giảm 30% so với năm 2008 Trong khi đó, giải ngân vốn ODA tăng 1,27 tỷ USD, tương đương 9% so với cùng kỳ năm trước, và dự kiến có thể đạt 2,5 tỷ USD trong năm nay bất chấp những khó khăn của kinh tế thế giới.

2 Thực trạng cán cân thanh toán giai đoạn 2010 – 2014

Cán cân thanh toán quốc tế

Tài khoản vãng lai -4,276 236 2,973 2,569 3,303 Cán cân thương mại -5,136 -450 3,691 3,269 1,600 Xuất khẩu hàng hóa 72,192 96,906 114,558 132,200 109,870 Nhập khẩu hàng hóa 77,339 97,356 113,778 131,300 107,610 Cán cân dịch vụ -2,440 -2,980 -3,616 -4,000 -

Chuyển giao vãng lai 1chiều

Cán cân vốn 6,201 6,390 9,248 4,500 - Đầu tư trực tiếp(FDI)

7,100 6,480 6,780 7,000 13,700 Đầu tư danh mục đầu tư

Cán cân bù đắp chính thức

1,765 -1,151 -10,382 -7,069 - Đơn vị: triệu USD Nguồn: Tổng cục Thống kê

Thâm hụt tài khoản vãng lai cao đạt 4276 triệu USD, trong khi dự trữ ngoại hối thấp, gây áp lực lên tỉ giá Nhập siêu năm 2010 dưới 20% kim ngạch xuất khẩu nhưng vẫn cao, và nếu không tính đá quý, kim loại quý, khả năng nhập siêu vẫn trên 23% Điều này dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai khoảng 10% GDP Nhập siêu kéo dài từ năm 2007 đã làm giảm dự trữ ngoại hối, tăng nợ quốc gia và gây áp lực giảm giá đồng nội tệ Thâm hụt lớn trong cán cân vãng lai, ngân sách cao và nợ công tăng nhanh sẽ là rào cản lớn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Cán cân vốn năm nay đạt 6201 triệu USD, với FDI đóng góp 7100 triệu USD Mặc dù nền kinh tế Việt Nam chưa phục hồi bền vững và việc thu hút FDI gặp một số hạn chế, quốc gia này vẫn nằm trong nhóm có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới vào năm 2010, trở thành điểm đến đầu tư hàng đầu cho các nhà đầu tư nước ngoài Năm nay, nguồn vốn đầu tư gián tiếp tăng khoảng 712 triệu USD nhờ vào sự phục hồi kinh tế, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư vào thị trường Việt Nam.

Cán cân thanh toán tổng thể của VN ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực.

Sau hai năm liên tiếp thâm hụt (8465 triệu USD năm 2009 và 1756 triệu USD năm 2010), năm 2011, Việt Nam đã ghi nhận thặng dư cán cân tổng thể 1151 triệu USD Điều này không chỉ phản ánh bức tranh kinh tế vĩ mô tích cực của Việt Nam mà còn góp phần tăng cường nguồn dự trữ ngoại hối còn hạn chế của quốc gia.

Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2004 – 2014

1.Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn từ 2004- 2014

Năm Tỷ giá hối đoái với đồng Đô la Mỹ

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Nhận xét: Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam so với đồng Đô- la Mỹ trong giai đoạn

Trong năm 2004, giá đô la Mỹ có sự biến động nhẹ so với các tháng trước, với mức tăng trung bình chỉ 1,6% so với năm 2003 Đặc biệt, đô la Mỹ giảm giá so với một số đồng tiền khác, và ghi nhận sự giảm mạnh so với đồng Euro.

Năm 2005:Giá đô la Mỹ tương đối ổn định, giá các tháng so với tháng trước chỉ tăng ở mức từ 0% đến 0,2%; bình quân 12 tháng tăng 0,6% so với năm trước.

Năm 2006, giá đô la Mỹ tăng trung bình 0,9% so với năm trước, với sự chênh lệch không đáng kể giữa các quý, chỉ từ 0,9% đến 1,1% Từ năm 2003 đến nay, giá đô la Mỹ tăng thấp hơn nhiều so với giá vàng và mức tăng giá tiêu dùng.

Năm 2007, giá đô la Mỹ duy trì sự ổn định với mức tăng trung bình chỉ khoảng 0,64% so với năm 2006 Đồng thời, giá đô la Mỹ trên thị trường quốc tế cũng giảm so với một số ngoại tệ mạnh khác.

Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến tình trạng sản xuất và xuất khẩu suy giảm Trong giai đoạn 1 (1/1/2008 - 10/3/2008), tỷ giá VND/USD giảm mạnh từ 16.112 đồng xuống 15.960 đồng Giai đoạn 2 (10/3/2008 - 27/6/2008) chứng kiến sự mất giá của VND so với USD, với tỷ giá liên ngân hàng dao động từ 15.960đ - 15.946đ, và lên tới 19.400đ vào tháng 6/2008 Giai đoạn 3 (27/6/2008 - 7/11/2008) phản ánh tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, làm VND tiếp tục mất giá và xuất khẩu sụt giảm do thị trường chủ lực như Mỹ, Nhật, và EU gặp khó khăn Cuối cùng, giai đoạn 4 (7/11/2008 - 1/1/2009) cho thấy sự cải thiện nhẹ sau khi ngân hàng nhà nước tăng biên độ tỷ giá, mặc dù tỷ giá USD/VND liên ngân hàng vẫn duy trì khoảng 16.500đ, và các ngân hàng ghi nhận tỷ giá cao từ 17.370đ đến 17.480đ vào đầu năm 2009.

Năm 2009, tỷ giá hối đoái có sự biến động lớn, đặc biệt vào cuối năm Trong suốt năm, tỷ giá tăng 1.092 VND/USD, với giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 4 có mức tăng chậm và không đáng kể Từ tháng 5 đến tháng 11, tỷ giá ổn định quanh mức 17.800 VND/USD, không có sự tăng đáng kể Tuy nhiên, tháng 12 chứng kiến sự tăng đột biến từ 17.862 VND/USD lên 18.492 VND/USD, tương ứng với mức tăng hơn 630 VND/USD, phản ánh tốc độ tăng tỷ giá chóng mặt trong nền kinh tế.

Năm 2010, tỷ giá đô la Mỹ tăng 8,85% so với năm 2009, cho thấy mức độ tăng tỷ giá có xu hướng giảm và phản ánh hiệu quả của các chính sách Nhà nước.

Năm 2011: Chỉ số đồng đô la Mỹ lại tăng với tốc độ cao hơn, cụ thể là tăng

Năm 2012, mức chênh lệch giá giảm rõ rệt, chỉ tăng 0,24% so với năm trước, sau khi đã tăng 10,57% vào năm 2011 Sự giảm này hoàn toàn nhờ vào chính sách của chính phủ và sự hồi phục của nền kinh tế thế giới.

Trong các năm 2013 và 2014, chỉ số đồng Đô la Mỹ tiếp tục tăng, nhưng mức tăng đã được kiểm soát tốt hơn Cụ thể, giá bình quân của Đô la Mỹ trong năm 2013 cho thấy sự ổn định trong bối cảnh kinh tế.

2014 lần lượt tăng 0,9% và 0,68% so với các năm trước đó Nền kinh tế đã ở mức phục hồi và trong tầm kiểm soát.

Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới cán cân thương mại

thanh toán trong giai đoạn 2004 – 2014 ở Việt Nam

1: Tỷ giá hối đoái tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu.

Cán cân thương mại -3,854 -2,439 -2,776 -10,360 -12,800 -8,300 Xuất khẩu hàng hóa 26,490 32,450 39,830 48,560 62,690 57,100 Nhập khẩu hàng hóa 28,770 34,890 42,600 58,920 75,470 65,400

Cán cân thanh toán quốc tế

2010 2011 2012 2013 2014(đến tháng 7) Cán cân thương mại -5,136 -450 3,691 3,269 1,600

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, và bất kỳ sự thay đổi nào trong tỷ giá đều tác động đến tình hình xuất nhập khẩu.

Nhập khẩu của Việt Nam luôn vượt quá xuất khẩu, với tỷ giá hối đoái tăng theo từng năm Khi đồng VND giảm giá, hàng hóa Việt Nam trở nên rẻ hơn trên thị trường quốc tế, dẫn đến tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái tăng, xuất khẩu sẽ bị hạn chế và nhập khẩu sẽ gia tăng.

2 Tỷ giá hối đoái tác động tới đầu tư vốn nước ngoài

Khi đồng VND giảm giá, điều này sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường Việt Nam Sự gia tăng đầu tư nước ngoài không chỉ tạo ra nguồn vốn dồi dào mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

3 Tỷ giá hối đoái tác động tới cán cân thương mại

Khi sản lượng nhập khẩu vượt quá xuất khẩu, cán cân thương mại sẽ bị thâm hụt Sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó tác động đến cán cân thương mại.

4 Ngoài ra, cán cân thương mại cũng ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái

Khi một nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, nó thu được ngoại tệ, và để tiếp tục hoạt động, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ để lấy nội tệ nhằm mua hàng hóa dịch vụ trong nước Điều này làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường và giảm tỷ giá hối đoái Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ yêu cầu ngoại tệ, dẫn đến việc tăng cầu ngoại tệ và làm tăng tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái cuối cùng phụ thuộc vào cán cân thương mại: nếu thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá sẽ giảm; nếu thâm hụt thương mại, tỷ giá sẽ tăng Đầu tư ra nước ngoài cũng tác động đến tỷ giá hối đoái, khi cư dân trong nước mua tài sản nước ngoài, họ cần ngoại tệ, làm tăng tỷ giá Ngược lại, đầu tư từ nước ngoài vào trong nước làm tăng cung ngoại tệ và giảm tỷ giá Đầu tư ra nước ngoài ròng, là hiệu số giữa dòng vốn chảy ra và vào, quyết định tỷ giá: dương thì tỷ giá tăng, âm thì tỷ giá giảm Một nền kinh tế thu hút đầu tư nước ngoài nhiều hơn khi có môi trường đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định, chi phí đầu vào thấp, nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn và chính sách thu hút đầu tư rõ ràng.

Ưu nhược điểm của các chính sách của chính phủ

Chính sách tỷ giá hối đoái là tập hợp các công cụ nhằm điều chỉnh cung cầu ngoại tệ trên thị trường Chủ yếu, chính sách này tập trung vào việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và điều chỉnh tỷ giá hối đoái để đảm bảo sự ổn định kinh tế.

- Về việc điều chỉnh tập trung vào hai mục tiêu là cân bằng nội và cân bằng ngoại

Giai đoạn 2010-2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thể hiện sự chủ động hơn so với trước đây, đặc biệt là vào tháng 8/2010 khi thị trường còn áp lực thấp NHNN cũng thực hiện một lần phá giá mạnh vào tháng 2/2011, cho thấy sự linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh theo tình hình thị trường Những động thái này phản ánh sự cải thiện trong cách NHNN vận động và quản lý thị trường.

- Việc áp dụng chính sách tỷ giá gắn duy nhất với USD khiến cho đồng

VNĐ phụ thuộc vào kinh tế Mỹ.

- Sử dụng các biện pháp hành chính thay vì tạo môi trường cho thị trường tự vận hành.

Mức độ ảnh hưởng của tỷ giá đến khả năng xuất khẩu của Việt Nam gặp một số hạn chế, chủ yếu do cơ cấu hàng xuất khẩu tập trung vào nông thủy sản và sản phẩm tài nguyên như dầu thô và cao su Hơn nữa, nguyên liệu nhập khẩu chiếm tới 70% giá trị hàng xuất khẩu, dẫn đến hiệu ứng trung chuyển của tỷ giá vào các sản phẩm được sản xuất để xuất khẩu.

Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam, dầu thô, hàng dệt may, thủy sản và gạo chiếm khoảng 40%, với giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào sản xuất và khả năng chiếm lĩnh thị trường quốc tế hơn là tỷ giá hối đoái Do đó, việc giảm giá VND không nhất thiết tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, vì năng lực cạnh tranh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Hơn nữa, năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu và hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, điều này thể hiện rõ trong cơ cấu tỷ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu gần đây.

Phá giá VND có thể không đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu cho Việt Nam, đồng thời còn tiềm ẩn nguy cơ nhập khẩu lạm phát, đặc biệt đối với những hàng hóa sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước nhưng lại phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu.

- Cơ chế tỷ giá neo đồng tiền khá cứng nhắc từ giai đoạn 2004 -2007

Việc gắn tỷ giá với USD đã mang lại sự ổn định cho nền kinh tế trong một thời gian dài Tuy nhiên, khi đồng USD mất giá, các doanh nghiệp xuất khẩu có thể hưởng lợi từ sự biến động này Ngược lại, nếu USD phục hồi, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro không thể tránh khỏi.

- Cơ chế quản lí giá còn thụ động, kém nhạy bén.

Tỷ giá VND thường thay đổi chậm hơn lạm phát, dẫn đến việc đồng tiền này có thể bị đánh giá quá cao trong một số thời điểm Chính sách tỷ giá cố định không chỉ tốn kém mà còn gây ra nhiều hậu quả tiêu cực, đồng thời hạn chế khả năng của chính phủ trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác.

Đề xuất biện pháp

Khi cần thiết phải phá giá VND, yếu tố tâm lý đóng vai trò quyết định tại Việt Nam Cần phải làm cho các thành phần kinh tế nhận thức rằng việc phá giá là cần thiết và không nên kỳ vọng vào việc tiếp tục phá giá trong tương lai.

Cầu toàn cầu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam khá ổn định và không có sự tăng đột biến khi giá giảm, do tính co giãn thấp về giá của thị trường Việt Nam là nước chấp nhận giá, không phải là người định giá cho hàng hóa trên thị trường quốc tế.

Giá thế giới tăng cao và nhu cầu nước ngoài đối với hàng hóa của chúng ta gia tăng, nhưng việc tăng lượng cung gặp khó khăn do mở rộng sản xuất chỉ có thể thực hiện trong dài hạn Hiện tại, chúng ta đã đạt đến sản lượng tiềm năng trong một số lĩnh vực xuất khẩu chính như gạo, dầu thô và cao su Đây là yếu tố mà việc phá giá tiền tệ khó có thể tác động.

Việc điều chỉnh tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí nhập khẩu và có độ trễ đối với giá xuất khẩu Với hàm lượng nhập khẩu trong hàng xuất khẩu của Việt Nam đạt 70%, khi tỷ giá tăng, chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi phí vay nợ ngoại tệ cũng tăng, dẫn đến giá thành sản xuất cao hơn Hệ quả là giá cả trong nước tăng, làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu.

Mức tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu không đủ để bù đắp chi phí cao hơn cho hàng nhập khẩu, dẫn đến thâm hụt thương mại lớn hơn và gia tăng áp lực lạm phát Việc giảm nhập khẩu và tăng xuất khẩu là khó khăn khi nguyên vật liệu đầu vào chiếm 70% giá trị hàng xuất khẩu và đóng vai trò quan trọng trong sản xuất.

- Neo đồng tiền vào một rổ tiền tệ

Việt Nam có mối quan hệ ngoại thương đa dạng với nhiều đối tác toàn cầu, vì vậy việc neo tiền đồng vào một rổ tiền tệ của các quốc gia thương mại truyền thống và đối thủ cạnh tranh quốc tế là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp ổn định giá trị tiền tệ mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam.

Đầu tiên, việc đánh giá chính xác sức mua của tiền đồng là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại chủ yếu.

Việc giảm bớt sự lệ thuộc vào đồng USD bằng cách neo vào một rổ tiền tệ sẽ hạn chế rủi ro về tỷ giá và khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu lựa chọn các loại tiền thanh toán khác như Euro, Yên Nhật, hay Bảng Anh Điều này giúp tránh tình trạng khan hiếm khi chỉ sử dụng một loại ngoại tệ duy nhất, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động thanh toán quốc tế.

- Sử dụng REER như là dụng cụ để đo lường mức độ định giá của tỷ giá hiện tại

Tỷ giá thực đa phương (REER) là chỉ số điều chỉnh theo chênh lệch lạm phát so với các đối tác thương mại, phản ánh tốt hơn ngang giá sức mua và khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam so với tỷ giá thực song phương REER giúp đánh giá giá trị của đồng nội tệ, từ đó cho phép Ngân hàng Nhà nước (NHNN) can thiệp thị trường để đạt mức tỷ giá mục tiêu và cân bằng sức mua Tuy nhiên, việc tính toán REER gặp nhiều khó khăn, do đó NHNN cần thận trọng và kết hợp với các yếu tố khác để xác định mức REER hợp lý, thay vì hoàn toàn phụ thuộc vào chỉ số này trong quyết định tỷ giá.

- Bề rộng của dải băng tỷ giá

Độ rộng của dải băng tỷ giá ảnh hưởng đến tính độc lập của chính sách tiền tệ; khi dải băng lớn, NHNN có thể hạ lãi suất để kích cầu, nhưng điều này có thể dẫn đến việc tiền đồng mất giá Để duy trì giá trị tiền đồng, NHNN cần can thiệp vào thị trường ngoại hối, nhưng dự trữ ngoại hối hiện tại chỉ đủ theo tiêu chuẩn IFM, và việc can thiệp liên tục có thể gây ra rủi ro cho nhu cầu dự trữ Hạn chế giao dịch trên thị trường ngoại hối cũng có thể vi phạm cam kết quốc tế Do đó, việc duy trì biên độ tỷ giá hiện tại (±3%) là hợp lý, đồng thời cần khuyến khích hoạt động của thị trường liên ngân hàng để phản ánh tốt hơn tín hiệu thị trường, và xem xét khả năng thả nổi biên độ khi điều kiện vĩ mô cho phép.

- Chống hiện tượng đôla hóa

Việc sử dụng đồng USD trong giao dịch ngoại thương và niêm yết giá tại Việt Nam rất phổ biến, tuy nhiên sự phụ thuộc vào loại ngoại tệ này không phải là giải pháp tối ưu Khi xảy ra biến động liên quan đến USD, hậu quả có thể rất nghiêm trọng Thực trạng khan hiếm USD trên thị trường ngoại hối đã gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm tăng áp lực giảm giá lên tiền đồng và chi phí hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến giá cả và lạm phát Do đó, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các ngoại tệ khác như đồng EURO, Yên Nhật, Bảng Anh là cần thiết để giảm thiểu rủi ro và áp lực từ hiện tượng đôla hóa tại Việt Nam.

- Xây dựng một hệ thống giám sát tài chính hiệu quả

Cần thường xuyên giám sát thị trường tiền tệ để ngăn chặn hành vi lũng đoạn và đầu cơ, đồng thời cảnh báo nguy cơ khủng hoảng tiền tệ để có biện pháp ứng phó kịp thời Ngoài ra, cần xây dựng cơ chế quản lý tỷ giá hoạt động hiệu quả trong điều kiện bình thường và một cơ chế ứng phó với các cú sốc từ bên ngoài hoặc khi xảy ra khủng hoảng tiền tệ.

- Lựa chọn cơ chế quản lý tỷ giá và thúc đẩy sự phát triển của thị trường ngoại hối

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, và việc chọn cơ chế tỷ giá phù hợp là cần thiết để tránh những sai lầm có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Các quốc gia cần lựa chọn cơ chế tỷ giá dựa trên điều kiện cụ thể và giai đoạn phát triển của mình, với ba kiểu điều hành chính là cố định, thả nổi hoàn toàn và thả nổi có kiểm soát Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ương cũng điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được các mục tiêu như hỗ trợ xuất khẩu và ổn định giá cả Để xác định chính sách tỷ giá phù hợp, cần xem xét thực trạng kinh tế của Việt Nam.

- Xây dựng kênh thông tin minh bạch về tỷ giá

Trong nền kinh tế thị trường, thông tin, đặc biệt là thông tin tỷ giá, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh Thiếu thông tin rõ ràng, người dân và doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng bởi những quan điểm phiến diện, dẫn đến tâm lý bầy đàn Do đó, việc xây dựng một kênh thông tin chính thức về tỷ giá là cần thiết để tăng cường lòng tin, đảm bảo tính minh bạch và giảm nguy cơ đầu cơ Kênh thông tin này không chỉ giúp người dân và doanh nghiệp có cơ sở vững chắc để ra quyết định mà còn thể hiện sự tin tưởng vào chính sách điều hành tỷ giá của Chính phủ, từ đó hỗ trợ họ lập kế hoạch kinh doanh phù hợp và ổn định hơn.

- Không lạm dụng vai trò tỷ giá để tạo lợi lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa

Chính sách tỷ giá cần được xem xét trong bối cảnh tổng thể của nền kinh tế Việt Nam, vì nó liên quan đến nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô như nợ quốc gia, lạm phát, cán cân thương mại, cán cân thanh toán và GDP Tỷ giá không chỉ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước mà còn phải đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho nền kinh tế Do đó, chính phủ cần phối hợp chặt chẽ các chính sách giá cả, tiền tệ và tài khóa, đồng thời tập trung vào dự báo kinh tế và phản ứng kịp thời với những biến động của nền kinh tế.

- Chính phủ thực hiện các chính sách hố trợ cho các doanh nghiệp trong thời điểm khó khăn

Ngày đăng: 31/12/2021, 09:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng sau thể hiện “khả năng chịu đựng thâm hụt của cán cân vãng lai” giai - Đề tài: Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới cáncân thanh toán ở Việt Nam
Bảng sau thể hiện “khả năng chịu đựng thâm hụt của cán cân vãng lai” giai (Trang 10)
Bảng cán cân thu nhập từ 2008-2009 - Đề tài: Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới cáncân thanh toán ở Việt Nam
Bảng c án cân thu nhập từ 2008-2009 (Trang 14)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w