1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU

87 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 707,39 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

    • 1.1 Tỷ giá hối đoái

      • 1.1.1 Phân loại tỷ giá hối đoái

        • 1.1.1.1 Phân theo đối tượng xác định

        • 1.1.1.2 Phân theo kỹ thuật giao dịch

        • 1.1.1.3 Phân theo tính chất

      • 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá

        • 1.1.2.1 Tốc độ lạm phát trong nước và nước ngoài

        • 1.1.2.2 Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia

        • 1.1.2.3 Độ mở của nền kinh tế

        • 1.1.2.4 Chính sách can thiệp của nhà nước

      • 1.1.3 Các chế độ tỷ giá hối đoái

        • 1.1.3.1 Chế độ tỷ giá hối đoái cố định

        • 1.1.3.2 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do

        • 1.1.3.3 Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định và thả nổi

      • 1.2.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động đầu tư quốc tế

      • 1.2.2 Tác động đến thương mại quốc tế

    • 1.3 Chính sách tỷ giá hối đoái

      • 1.3.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái

      • 1.3.2 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái

      • 1.3.3 Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái

        • 1.3.3.1 Phương pháp lãi suất tái chiết khấu

        • 1.3.3.2 Nghiệp vụ thị trưởng mở ngoại tệ

        • 1.3.3.3 Quỹ bình ổn dự trữ hối đoái

      • 1.4.1 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi

      • 1.4.2 Lý thuyết mô hình cân bằng đối nội và đối ngoại Swan

        • Hình 1.3 : Chính sách tài khoá tác động cán cân vãng lai

        • Hình 1.5 : Kết hợp chính sách tạo ra trạng thái cân bằng đối ngoại

        • Hình 1.6 : Kết hợp chính sách tạo ra trạng thái cân bằng đối nội

      • 1.4.3 Phương pháp tiền tệ ( Mô hình Mundell-Fleming)

    • 1.5. Kinh nghiệm từ các nước khu vực Châu Á

      • 1.5.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

      • 1.5.2 Kinh nghiệm của Malaisia

      • 1.5.3 Kinh nghiệm của Thái Lan

        • Hình 1.8. Diễn biến tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực của Thái Lan

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU 1979 ĐẾN NAY

    • 2.1 Chính sách tỷ giá của Trung Quốc

      • 2.1.1 Giai đoạn trước chuyển đổi nền kinh tế năm 1979

      • 2.1.2 Giai đoạn sau chuyển đổi nền kinh tế sau đến đầu những năm 1990 ( 1979-1993)

      • Bảng 2.1: Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la thời kỳ 1978- 1990.

      • Bảng 2.2: Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la thời kỳ 1990-1993

      • 2.1.3 Giai đoạn 1994-1997

      • Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn 1994-1997

      • 2.1.4 Giai đoạn trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á ( 1998-2005)

      • Bảng 2.4: Tình hình lãi suất trên thị trường tiền tệ trong năm 1998

      • Đơn vị: %

      • 2.1.5 Giai đoạn 2005 đến nay

      • Những chính sách nhằm duy trì tỷ giá đồng Nhân dân tệ luôn cao so với đồng Dollar đã giúp cho nền kinh tế Trung Quốc phát triển phồn thịnh, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế quốc tế trong hơn một thập kỷ qua. Tuy nhiên, những năm gần đây, nó đã gây ra sự mất cân bằng nội bộ và bên ngoài. Hơn thế nữa, trước áp lực lớn của các đối tác kinh tế lớn của Trung Quốc trên thế giới như Mỹ, Nhật,EU nhằm ép buộc Trung Quốc phải thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi và tăng giá đồng Nhân dân tê.

      • Ngày 21/7/2005, Trung Quốc chính thức chuyển sang chế độ hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi được quyết định dựa trên cung cầu của thị trường. Mục tiêu là để thiết lập và cải thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc, cho phép thị trường phát huy vai trò của nó trong việc phân bổ tài nguyên và tiếp tục tăng cường quản lý nổi chế độ tỷ giá hối đoái dựa trên cung cầu thị trường.

      • Vào ngày 22.07.2005, Trung Quốc chính thức thông báo hàng loạt những biện pháp như sau:

    • 2.2 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc tới các quan hệ kinh tế quốc tế

      • 2.2.1 Đối với thương mại của Trung Quốc

      • Bảng 2.5: Xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1949-1993

      • Bảng 2.6: Xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1994-2014

      • 2.2.2 Đối với đầu tư quốc tế

      • Bảng 2.7: Tổng vốn đầu tư FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1994-1997

      • Đơn vị: Triệu USD

  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SAU KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY ( 3/1989) VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC.

    • 3.1 Chế độ tỷ giá hối đoái của Việt Nam

      • 3.1.1 Thời kỳ 1989-1997 ( Trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực)

        • 3.1.1.1 Thời kỳ từ 1989 đến 1992:

        • Hình 3.1: Diễn biến tỷ giá hối đoái USD/VND giai đoạn 1989-1992

        • 3.1.1.2 Quá trình đi tới một chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết theo cơ chế thị trường từ năm 1993 đến 7/1997

      • 3.1.2 Giai đoạn từ khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đến nay.

        • 3.1.2.1 Chế độ tỷ giá cố định với biên độ dao động giai đoạn (7/1997 – 26/02/1999):

        • 3.1.2.2 Giai đoạn từ 26/2/1999 đến 2006:

        • 3.1.2.4 Giai đoạn từ 2007 đến nay

    • 3.2 Đánh giá những thành công đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý và điều hành tỷ giá hối đoái

      • 3.2.1Thành công đạt được:

      • 3.2.2 Một số hạn chế

      • 3.2.3 Một số nét tương đồng giữa chính sách kinh tế xã hội của Trung Quốc và Việt Nam

    • 3.3 Kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian tới

      • 3.3.1 Xác định mức tỷ giá hiện nay

      • 3.3.2 Nhà nước phải có dự trữ ngoại tệ đủ mạnh

      • 3.3.3 Xử lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá

      • 3.3.4 Nhà nước cần hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối, cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái và hoàn chỉnh thị trường

      • 3.3.5 Đa dạng hóa đồng tiền chủ đạo

Nội dung

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Tỷ giá hối đoái

1.1.1 Phân loại tỷ giá hối đoái

1.1.1.1 Phân theo đối tượng xác định

Tỷ giá chính thức tại Việt Nam được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước, dựa trên tỷ giá bình quân liên ngân hàng Các tổ chức tín dụng sẽ xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ ngay và kỳ hạn dựa trên tỷ giá chính thức cộng thêm biên độ giao dịch do Thống đốc NHNN quy định Trong một số quốc gia như Pháp và Bỉ, tỷ giá hối đoái chính thức được ấn định thông qua các phiên giao dịch vào thời điểm nhất định trong ngày.

Tỷ giá thị trường được xác định dựa trên mối quan hệ cung - cầu trong thị trường hối đoái Nếu tỷ giá này không được nhà nước công nhận chính thức, nó được gọi là tỷ giá thị trường tự do.

Tỷ giá giao ngay (Spot rate) là tỷ giá được niêm yết bởi tổ chức tín dụng tại thời điểm giao dịch, và việc thanh toán giữa các bên mua bán cần được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.

Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (Forward rate) là tỷ giá do ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư & phát triển niêm yết, được sử dụng cho các giao dịch kỳ hạn Thời gian giữa ngày ký hợp đồng và ngày giao tiền thường kéo dài từ 1 tháng đến 1 năm Hai bên tham gia cam kết mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá đã xác định, với việc thanh toán diễn ra trong tương lai.

Tỷ giá hối đoái bao gồm nhiều loại khác nhau như tỷ giá mua vào (Bid rate), tỷ giá bán (Ask rate), tỷ giá tiền mặt (Bank note rate), tỷ giá chuyển khoản (Transfer rate), tỷ giá mở cửa (Opening rate) và tỷ giá đóng cửa (Closing rate).

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là mức giá thị trường của một đồng tiền so với đồng tiền khác tại một thời điểm nhất định Mặc dù tỷ giá này có giá trị tham khảo, nhưng nó không hoàn toàn phản ánh tương quan thực sự giữa các đồng tiền do ảnh hưởng của giá cả hàng hóa, lạm phát và các yếu tố khác Tỷ giá hối đoái danh nghĩa thường được công bố hàng ngày trên các phương tiện truyền thông như báo chí và thời sự, do ngân hàng nhà nước cung cấp.

Tỷ giá 1 USD = 21,475.43 VND có nghĩa là khi khách hàng đổi 1 đô la Mỹ, họ sẽ nhận được 21,475.43 VND từ ngân hàng, và ngược lại, nếu khách hàng đưa 21,475.43 VND, họ sẽ nhận lại 1 USD Thực tế, ngân hàng thường công bố giá mua và bán đô la khác nhau, và sự chênh lệch này tạo ra một nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa có thể được biểu diễn dưới hai dạng:

Nếu tỷ giá hối đoái là: 21475.43 đồng/1 đôla Mỹ thì nó cũng là 1/21475.43

Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi khiến 1 đô la Mỹ có thể đổi được nhiều đồng Việt Nam hơn, đó được gọi là sự giảm giá của đồng Việt Nam Ngược lại, nếu 1 đô la mua được ít đồng hơn, chúng ta gọi đó là sự lên giá của đồng Việt Nam.

1.1.1.3.2 Tỷ giá hối đoái hữu hiệu

Tỷ giá hối đoái hữu hiệu được xác định bởi sự biến động của đồng tiền so với một nhóm các đồng tiền khác, chủ yếu là của các đối tác thương mại quan trọng Nó phản ánh sức mạnh tương đối của đồng tiền trong bối cảnh thương mại quốc tế, cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của quốc gia Tác động của biến động tỷ giá hối đoái song phương lên tỷ giá hối đoái hữu hiệu phụ thuộc vào tỷ trọng thương mại với từng bạn hàng và các yếu tố khác.

Tỷ giá hối đoái bình quân thường được hiểu là giá trị trung bình gia quyền của các tỷ giá song phương quan trọng, với mức gia quyền dựa trên tỷ trọng của từng loại ngoại tệ trong kim ngạch ngoại thương của quốc gia Công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế bình quân giúp xác định giá trị này một cách chính xác.

REER: tỷ giá hối đoái thực tế bình quân

RERị: tỷ giá hối đoái thực tế song phương với nước i

Wj : tỷ trọng thương mại của nước i trong tổng giá trị thương mại đối với quốc gia đang xem xét

Nếu REER < 1: Giá trị thực của đồng bản tệ năm t tăng so với năm gốc có nghĩa là sức mua của đồng bản tệ tăng.

Nếu REER =1: Giá trị thực của đồng bản tệ năm t không thay đổi so với năm gốc, khả năng cạnh tranh ổn định.

Nếu REER > 1, điều này cho thấy giá trị thực của đồng bản tệ trong năm t giảm so với năm gốc, dẫn đến sức mua của đồng bản tệ giảm và khả năng cạnh tranh xuất khẩu tăng Tỷ giá hối đoái thực tế là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh của đồng tiền và tác động đến thương mại quốc tế.

Tỷ giá hối đoái thực tế thể hiện mối quan hệ sức mua giữa hai đồng tiền Khi giá hàng hóa và dịch vụ thay đổi, việc xác định giá cả tương quan chỉ dựa vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa là không đủ, vì cần xem xét các biến động giá cả để có cái nhìn chính xác hơn về giá trị hàng hóa và dịch vụ quốc tế.

Tỷ giá hối đoái thực tế (RER) = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa X Giá nước ngoài

Tỷ giá hối đoái thực tế phản ánh giá trị của một giỏ hàng hóa và dịch vụ nước ngoài so với giỏ hàng hóa và dịch vụ trong nước, thường được tính theo đồng nội tệ Khi tỷ giá này tăng, đồng nội tệ giảm giá thực tế so với đồng tiền nước ngoài, và ngược lại, khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ tăng giá thực tế so với đồng tiền nước ngoài.

Tỷ giá hối đoái thực tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia Khi nội tệ giảm giá thực tế so với ngoại tệ, điều này ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa được trao đổi Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái thực tế giảm, nội tệ sẽ được coi là lên giá thực tế so với đồng tiền nước ngoài.

1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá

Trong bối cảnh hiện nay, tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội, thường xuyên biến động từng ngày, từng giờ Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá bao gồm tốc độ lạm phát, cung cầu ngoại tệ, lãi suất ngân hàng, chính sách kinh tế, cũng như các sự kiện chính trị xã hội và thiên tai, đặc biệt là các chỉ số kinh tế của Mỹ.

1.1.2.1 Tốc độ lạm phát trong nước và nước ngoài

Chính sách tỷ giá hối đoái

1.3.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái

Chính sách tỷ giá hối đoái là hệ thống công cụ nhằm tác động vào quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái để đạt được các mục tiêu cần thiết Chính sách này chủ yếu tập trung vào hai vấn đề quan trọng: lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

1.3.2 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái

Chính sách tỷ giá hối đoái là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách tài chính - tiền tệ, đóng vai trò then chốt trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế Trong nền kinh tế mở, việc hoạch định chính sách, bao gồm chính sách tài chính - tiền tệ và tỷ giá, nhằm đảm bảo các cân đối nội bộ và ngoại thương Hai cân đối này luôn có mối quan hệ chặt chẽ, và tỷ giá hối đoái có khả năng tác động mạnh mẽ đến cả hai, cũng như mối quan hệ giữa chúng Do đó, mục tiêu của chính sách tỷ giá là phục vụ cho việc đạt được cả hai cân đối này.

1.3.3 Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến nhiều biến số kinh tế và mọi thay đổi trong các biến số này đều tác động đến giao dịch của người dân, Chính phủ và nền kinh tế toàn cầu Do đó, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái cần có nhiều công cụ và thách thức khác nhau Ngoài các biện pháp hành chính, các nước thường áp dụng hai công cụ kinh tế chủ yếu để can thiệp vào tỷ giá hối đoái, đó là lãi suất tái chiếu khấu và nghiệp vụ thị trường mở.

1.3.3.1 Phương pháp lãi suất tái chiết khấu Đây là phương pháp thường được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường Với phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái đạt đến mức “báo động” cần phải can thiệp thì NHTW nâng cao lãi suất tái chiết khấu.

Do lãi suất tái chiết khấu tăng, lãi suất cho vay trên thị trường cũng tăng lên.

Vốn vay ngắn hạn trên thị trường toàn cầu sẽ tập trung vào việc thu lợi suất cao, giúp giảm bớt căng thẳng về nhu cầu ngoại tệ và ngăn chặn tỷ giá tăng Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm đến mức báo động, Ngân hàng Trung ương sẽ hạ lãi suất tái chiết khấu, dẫn đến lãi suất cho vay trên thị trường giảm Điều này khiến vốn ngắn hạn chảy ra nước ngoài, làm giảm cung ngoại tệ và ngăn tỷ giá hối đoái tiếp tục giảm.

Phương pháp sử dụng lãi suất tái chiết khấu để tác động vào tỷ giá có những hạn chế nhất định, bởi lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ tương tác chứ không phải là mối quan hệ nhân quả Để áp dụng phương pháp này hiệu quả, cần có một thị trường vốn mạnh mẽ, tự do và linh hoạt, cùng với tài khoản vốn được mở cửa.

1.3.3.2 Nghiệp vụ thị trưởng mở ngoại tệ

Điều chỉnh tỷ giá hối đoái thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ là biện pháp quan trọng của Nhà nước nhằm duy trì ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia Đây là cách tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là nơi lý tưởng để thu thập thông tin quan trọng cho các giao dịch hối đoái, giúp nắm bắt tình hình cung cầu ngoại tệ một cách đầy đủ Để thực hiện hiệu quả các giao dịch trên thị trường này, mỗi quốc gia cần duy trì một lượng dự trữ ngoại tệ đủ để can thiệp khi cần thiết.

Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ là công cụ quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ giá hối đoái thông qua tác động nội sinh Đồng thời, nghiệp vụ thị trường mở nội tệ, thông qua việc ngân hàng trung ương mua bán chứng từ như tín phiếu kho bạc, cũng tác động gián tiếp đến tỷ giá bằng cách làm thay đổi cung tiền, lãi suất và mức giá cả trong nước Vì vậy, việc kết hợp nghiệp vụ thị trường mở nội tệ với nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ là cần thiết để điều chỉnh sự biến động cung nội tệ do nghiệp vụ ngoại tệ gây ra.

1.3.3.3 Quỹ bình ổn dự trữ hối đoái

Trong bối cảnh thị trường giá cả luôn biến động và không ổn định, nhiều quốc gia sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái như một công cụ hiệu quả để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái thường là:

Một là phát hành trái phiếu kho bạc bằng đồng tiền quốc gia (như Anh, Hà

Khi có lượng ngoại tệ lớn, quỹ sẽ sử dụng vốn để mua nhằm giảm thiểu sự mất giá của ngoại tệ Ngược lại, khi vốn chảy ra nước ngoài, quỹ sẽ bán ngoại tệ và tiếp tục mua trái phiếu đã phát hành để ngăn chặn sự tăng giá của ngoại tệ.

Hai là sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái (như Pháp, Mỹ,

Phương pháp sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái giúp cân bằng cán cân thanh toán bằng cách bán vàng để thu ngoại tệ khi có thâm hụt, hoặc bán vàng để thu đồng tiền quốc gia khi ngoại tệ vào nhiều Tuy nhiên, công cụ này chỉ phát huy hiệu quả trong các khủng hoảng ngoại tệ không nghiêm trọng và yêu cầu các quốc gia phải có nền tảng kinh tế vững mạnh để duy trì quỹ này.

Ngoài các công cụ kinh tế cơ bản, các quốc gia còn áp dụng các công cụ hành chính như quy định quản lý ngoại hối và điều chỉnh giao dịch mua bán ngoại tệ Những thay đổi trong chính sách tài chính sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.

Chính sách thu nhập và tiết kiệm ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, từ đó làm thay đổi giá cả nội địa so với giá thế giới, tương tự như hiệu ứng phá giá Tuy nhiên, những thay đổi này cũng có thể dẫn đến sự giảm sút trong sản xuất và sản lượng.

Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại tệ chỉ là một phần trong thị trường tiền tệ và tài chính Chính sách tỷ giá hối đoái cần phải được xem như một bộ phận, không thể tách rời khỏi các điều chỉnh trong chính sách tiền tệ và tài chính.

1.4 Cơ sở lý thuyết lựa chọn tỷ giá hối đoái

1.4.1 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi

Kinh nghiệm từ các nước khu vực Châu Á

1.5.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Chính phủ Hàn Quốc tập trung vào chính sách kinh tế hướng tới xuất khẩu bằng cách điều chỉnh tỷ giá linh hoạt, giảm thuế nhập khẩu và hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu Hàn Quốc mở rộng xuất khẩu thông qua các chính sách giảm chi phí nhập khẩu và gánh nặng nợ, đồng thời khuyến khích tiết kiệm bằng cách tăng lãi suất và phá giá đồng nội tệ để giảm thâm hụt thương mại Chuyển đổi chế độ tỷ giá từ cố định sang linh hoạt dựa vào yếu tố thị trường, cho phép tự điều chỉnh khi USD tăng giá và tăng cung đồng KRW khi USD giảm giá nhằm thúc đẩy xuất khẩu.

Để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, cần duy trì biên độ dao động ổn định của tỷ giá trong thời gian dài Đồng thời, việc khắc phục tình trạng đô la hóa có thể thực hiện bằng cách liên kết đồng bản tệ với một giỏ ngoại tệ.

Malaysia đã mạnh dạn nới lỏng chính sách tiền tệ và ban hành quy định mới về kiểm soát ngoại hối sau khủng hoảng tiền tệ năm 1997 Quốc gia này đã hạn chế tối đa lượng ngoại tệ mang ra nước ngoài, khôi phục tính độc lập của đồng Ringgit (MYR) và thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái cố định với mức 3,8 MYR/USD Điều này giúp tránh gia tăng lãi suất, giảm chi phí vay vốn, đồng thời gia tăng xuất khẩu và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng khu vực.

Chế độ tỷ giá hối đoái cố định và kiểm soát ngoại hối đã giúp Malaysia giảm lạm phát, đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 6,5% hàng năm Đồng thời, quốc gia này duy trì dự trữ ngoại tệ và cán cân vãng lai luôn thặng dư, từ đó củng cố lòng tin vào sự phục hồi kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.

1.5.3 Kinh nghiệm của Thái Lan

Trước khủng hoảng tiền tệ 1997 – 1998, Thái Lan duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định, với đồng Baht được neo vào rổ đồng tiền của các đối tác thương mại, chủ yếu là USD (chiếm 80% giá trị) Mặc dù tỷ giá thực xấp xỉ 100, nhưng cán cân thương mại vẫn thâm hụt do chất lượng hàng hóa xuất khẩu kém.

Giai đoạn 1996 – 1997, NHTW Thái Lan phải can thiệp để cứu vãn tình hình, dẫn đến cạn kiệt dự trữ ngoại hối Các tổ chức tài chính trong nước đã vay ngắn hạn nước ngoài để đầu tư vào bất động sản dài hạn, buộc chính phủ phải phá giá đồng Baht vào ngày 2/7/1997, với tỷ giá USD/Baht tăng từ 25,61 lên 47,25 Sau khủng hoảng, Thái Lan chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết không thông báo trước và điều chỉnh chính sách tiền tệ theo cơ chế lạm phát mục tiêu từ năm 2000 Để thúc đẩy xuất khẩu và hỗ trợ ngành công nghiệp chế tạo, Thái Lan đã thực hiện việc phá giá mạnh đồng Baht lên đến 40%.

Năm 1996, giá các mặt hàng xuất khẩu giảm mạnh khiến tài khoản vãng lai thâm hụt 7,9% GDP, trong khi cán cân thương mại chuyển từ thâm hụt 1,5 tỷ USD vào đầu năm 1997 sang thặng dư hơn 1 tỷ USD vào năm 1998 Sau khi phá giá, chính phủ đã thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn sự giảm giá kéo dài của nội tệ, đồng thời củng cố các yếu tố thị trường nhằm duy trì tỷ giá ổn định.

Từ năm 2001 đến 2007, tỷ giá danh nghĩa của đồng Baht Thái so với USD giảm, nhưng tỷ giá thực REER lại tăng, dẫn đến việc đồng Baht gia tăng giá trị thực Sự sụt giảm liên tục của USD đã khiến chính phủ Thái Lan tăng giá nội tệ, ảnh hưởng đến thặng dư thương mại và dẫn đến thâm hụt trong giai đoạn 2005-2006 Để đối phó, Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã thực hiện các biện pháp như mua giao ngay USD, mua lại trên thị trường thứ cấp, phát hành trái phiếu và hoán đổi tiền tệ Những can thiệp linh hoạt này đã giúp ngăn chặn sự tăng giá của đồng Baht và cải thiện cán cân thương mại, đưa trở lại thặng dư 2.000 tỷ USD.

Hình 1.8 Diễn biến tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực của Thái Lan

Nguồn: Bank of Thailand.com

Sang năm 2008 do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đồng Baht tăng giá nhẹ đến cuối năm 2009.

Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã nhận định rằng việc can thiệp vào tỷ giá chỉ mang lại hiệu quả trong trường hợp biến động do cơn sốc ngắn hạn, do đó, điều chỉnh tỷ giá cần phải dựa vào tính chất của từng cú sốc kinh tế.

Cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 – 1998 đã buộc các quốc gia châu Á phải từ bỏ chế độ tỷ giá hối đoái cố định kéo dài và thực hiện việc phá giá đồng nội tệ, ngoại trừ Malaysia Sự lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái của mỗi quốc gia phụ thuộc vào điều kiện phát triển và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội riêng biệt, không có một khuôn mẫu chung cho tất cả.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA

THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SAU KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY ( 3/1989) VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC

Ngày đăng: 31/12/2021, 09:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.3 : Chính sách tài khoá tác động cán cân vãng lai - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 1.3 Chính sách tài khoá tác động cán cân vãng lai (Trang 29)
Hình 1.5 : Kết hợp chính sách tạo ra trạng thái cân bằng đối ngoại - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 1.5 Kết hợp chính sách tạo ra trạng thái cân bằng đối ngoại (Trang 31)
Hình 1.4 : Chính sách tỷ giá hối đoái tác động cán cân vãng lai - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 1.4 Chính sách tỷ giá hối đoái tác động cán cân vãng lai (Trang 31)
Hình 1.6 : Kết hợp chính sách tạo ra trạng thái cân bằng đối nội - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 1.6 Kết hợp chính sách tạo ra trạng thái cân bằng đối nội (Trang 32)
Hình 1.7 : Mô hình cân bằng đối nội và đối ngoại Swan - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 1.7 Mô hình cân bằng đối nội và đối ngoại Swan (Trang 34)
Hình 1.8. Diễn biến tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực của Thái Lan - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 1.8. Diễn biến tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực của Thái Lan (Trang 39)
Bảng 2.1: Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Bảng 2.1 Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la (Trang 41)
Bảng 2.2: Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Bảng 2.2 Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la (Trang 42)
Hình 2.1: Tỷ giá giữa đồng nhân dân tệ và đô la giai đoạn 1978-1993 - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 2.1 Tỷ giá giữa đồng nhân dân tệ và đô la giai đoạn 1978-1993 (Trang 43)
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn 1994-1997 - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn 1994-1997 (Trang 46)
Bảng 2.4: Tình hình lãi suất trên thị trường tiền tệ trong năm 1998 - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Bảng 2.4 Tình hình lãi suất trên thị trường tiền tệ trong năm 1998 (Trang 47)
Hình 2.2 : Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1952-1994 - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 2.2 Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1952-1994 (Trang 53)
Bảng 2.5: Xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1949-1993 - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Bảng 2.5 Xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1949-1993 (Trang 54)
Hình 2.3 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1995-2014 - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1995-2014 (Trang 58)
Hình 2.4 : Tốc độ tăng ( giảm ) xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn - THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ SAU
Hình 2.4 Tốc độ tăng ( giảm ) xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w