1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng tổ chức chính quyền địa phương từ khi Luật tổ chức chính quyền Việt Nam năm 2015 có hiệu lực, nghiên cứu từ một trường hợp cụ thể

37 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 47,13 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HIẾN PHÁP 2013. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ BỐ CỤC CỦA LUẬT CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VIỆT NĂM 2015 (6)
    • 1.1. Những điểm mới về tổ chức chính quyền địa phương trong hiến pháp 2013……………………………………………………………… 6 1. Về sửa đổi tên Chương IX thành “Chính quyền địa phương”. 9 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về các đơn vị hành chính (6)
      • 1.1.3. Thiết lập các nguyên tắc về mô hình tổ chức chính quyền địa phương có sự đổi mới phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo (12)
      • 1.1.4. Bổ sung quy định về nhiệm vụ của chính quyền địa phương. 15 1.1.5. Các quy định về Hội đồng nhân dân (15)
      • 1.1.6. Các quy định về Uỷ ban nhân dân (0)
      • 1.1.7. Quy định về đại biểu Hội đồng nhân dân (18)
      • 1.1.8. Quy định về mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (19)
      • 1.1.9. Yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về chính quyền địa phương (20)
    • 1.2. Mục tiêu, quan điểm xây dựng và bố cục của Luật chính quyền địa phương Việt Nam 2015 (21)
      • 1.2.1. Mục tiêu (21)
      • 1.2.2. Quan điểm xây dựng (21)
  • CHƯƠNG II: NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 2015 (27)
    • 2.1. Một số diểm mới và ưu diểm của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (0)
      • 2.1.1. Về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính (0)
      • 2.1.2. Về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của HĐND (29)
      • 2.1.3. Về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của UBND (29)
      • 2.1.4. Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp (30)
  • CHƯƠNG III: NHỮNG THỰC TRẠNG, HẠN CHẾ TRONG LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VIỆT NAM 2015 VÀ GIẢI PHÁP (31)
    • 3.1. Các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức (0)
      • 3.1.1. Quy định về chức danh người đứng đầu cơ quan chuyên môn của UBND (31)
      • 3.1.2. Về cơ cấu tổ chức của HĐND (32)
      • 3.1.3. Hoạt động của thường trực HĐND cấp xã………..………… 31 3.1.4. Không thành lập tổ đại biểu HĐND xã, phường, thị trấn…33 3.2. Các vấn đề liên quan tới hoạt động (32)
      • 3.2.1. Về thẩm quyền của HĐND giữa hai kỳ họp (33)
      • 3.2.2. Vai trò, trách nhiệm tổ đại biểu HĐND (34)
      • 3.2.3. Về lấy phiếu tín nhiệm (34)
      • 3.2.4. Về mối quan hệ HĐND các cấp (0)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi luật tổ chức chính quyền địa phương (35)
  • KẾT LUẬN (36)

Nội dung

Việc quản lý ở địa phương từ xa xưa nhà nước nào cũng phải tiến hành. Bởi một lẽ thông thường rằng, không một chính phủ của một nước nào chỉ thực hiện quyền lực nhà nước của mình ở một chỗ, nơi tọa ngự của các cơ quan Nhà nước trung ương. Chính quyền địa phương là nơi triển khai thực hiện hầu như tất cả các quyết định của các cơ quan nhà nước trung ương. Vì vậy bất cứ chế độ chính trị nào cũng phải lo việc quản lý địa phương. Đây không phải là vấn đề dễ giải quyết, vì số lượng các đơn vị hành chính địa phương rất nhiều, lên đến con số hàng ngàn đơn vị, những công việc phải đảm nhiệm của địa phương thì lại khó có thể liệt kê ra hết, hơn nữa biên giới thích hợp cho một hoạt động này, thì lại ít khi đồng nhất, lại thích hợp cho một loại hoạt động khác. Một thị trấn được cung cấp nước ở chỗ này nhưng lại được thoát nước ở những chỗ kia. Hệ thống giao thông nối liền các vùng trong một thị xã với nhau và các vùng phụ cận theo một kế hoạch, hoàn toàn khác với các vùng phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo, cũng như các vùng phòng và chống tội phạm. Theo mỗi chức năng của chính quyền xét về phương diện địa dư nếu được phóng chiếu trên một tấm bản đồ tương ứng với những nhu cầu riêng của chức năng đó và đặt chúng chồng lên nhau, thì sẽ cho chúng ta một kết quả là không một cái nào chồng khít lên một cái nào. Tổ chức chính quyền địa phương phụ thuộc vào nhiều thứ, nhưng trước hết vào việc hình thành ra các lãnh thổ hành chính trực thuộc. Các đơn vị lãnh thổ địa phương trên thế giới hiện nay được hình thành theo 2 nguyên tắc cơ bản: Tự nhiên và nhân tạo. Lãnh thổ hành chính tự nhiên tức là lãnh thổ hình thành một cách tự nhiên, dựa trên các đặc điểm dân cư, địa lý, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa và lịch sử... Đơn vị lãnh thổ hành chính nhân tạo là những đơn vị được Nhà nước trung ương chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính trực thuộc theo nhu cầu quản lý hay còn được gọi là nhu cầu “cai trị” của trung ương.

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HIẾN PHÁP 2013 MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ BỐ CỤC CỦA LUẬT CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VIỆT NĂM 2015

Những điểm mới về tổ chức chính quyền địa phương trong hiến pháp 2013……………………………………………………………… 6 1 Về sửa đổi tên Chương IX thành “Chính quyền địa phương” 9 2 Sửa đổi, bổ sung quy định về các đơn vị hành chính

Trong quá trình lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Chương IX về chính quyền địa phương đã thu hút nhiều sự quan tâm từ đại biểu Quốc hội, các cấp quản lý và giới khoa học Việc sửa đổi này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương mà còn cụ thể hóa chủ trương của Đảng về việc tổ chức hiệu quả chính quyền địa phương, nâng cao năng lực hoạt động và tính gần gũi với người dân Đồng thời, nghiên cứu và sửa đổi các quy định của Hiến pháp nhằm thiết lập nguyên tắc về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương, khắc phục những hạn chế trong tổ chức và hoạt động trước đây, từ đó tạo cơ sở Hiến định cho Luật tổ chức chính quyền địa phương.

Theo đó, tại Hiến pháp năm 2013, các quy định về chính quyền địa phương được quy định tại Chương IX, gồm 7 điều, từ Điều 110 đến Điều

Điều 116 được xây dựng dựa trên việc đổi tên Chương IX của Hiến pháp năm 1992, liên quan đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân So với Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001), các quy định này không chỉ kế thừa mà còn bổ sung và phát triển, mở đường cho cải cách tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND).

Hiến pháp năm 2013 quy định tổng quát về đơn vị hành chính và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương Nó xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tuy nhiên, các vấn đề cụ thể liên quan đến tổ chức và thẩm quyền của từng cấp chính quyền địa phương sẽ được quy định bởi luật Những điểm sửa đổi và bổ sung quan trọng trong hiến pháp này cần được chú ý.

Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về đơn vị hành chính, nhằm đảm bảo sự thống nhất và ổn định trong cấu trúc hành chính của đất nước Bên cạnh đó, Hiến pháp cũng bổ sung quy định về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương Cụ thể, nước ta được chia thành tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; các tỉnh được chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương được chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện được chia thành xã và thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh được chia thành phường và xã; quận được chia thành phường; và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập (Điều 110).

Theo Hiến pháp năm 2013, chính quyền địa phương tại Việt Nam được tổ chức ở các đơn vị hành chính, bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, phù hợp với đặc điểm của nông thôn, đô thị, hải đảo và các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (Điều 111) Luật tổ chức chính quyền địa phương sẽ quy định cụ thể cách thức tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân dựa trên việc tổng kết thực hiện chủ trương của Đảng và Nghị quyết 26 của Quốc hội, nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức chính quyền địa phương một cách hiệu quả và phù hợp với các nguyên tắc phân cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương.

- Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: Hiến pháp năm

Năm 2013, quy định về tổ chức và thực hiện Hiến pháp cũng như pháp luật tại địa phương được xác định, trong đó chính quyền địa phương có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo luật định và chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương được phân định rõ ràng giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương, cũng như giữa các cấp chính quyền địa phương Khi cần thiết, chính quyền địa phương có thể được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên, với các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đó theo quy định tại Điều 112.

Hiến pháp năm 2013 khẳng định Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước họ Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước địa phương (Điều 113) Ủy ban nhân dân, do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành, chịu trách nhiệm trước Hội đồng và cơ quan cấp trên (Điều 114) Hiến pháp cũng làm rõ hơn trách nhiệm và thẩm quyền của hai cơ quan này, phù hợp với nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước và mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương trong bối cảnh mới (Điều 113, Điều 114).

1.1.1 Về sửa đổi tên Chương IX thành “Chính quyền địa phương”:

Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi tên gọi của Chương IX từ "Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân" thành "Chính quyền địa phương", thể hiện sự thống nhất và kết nối giữa hai cơ quan thực thi quyền lực nhà nước tại địa phương Mặc dù HĐND và UBND có vị trí và chức năng khác nhau, nhưng chúng hoạt động trên cùng một địa bàn và có mối quan hệ chặt chẽ về tổ chức Hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương phụ thuộc vào sự phối hợp đồng bộ giữa hai cơ quan này Việc đổi tên gọi không chỉ là thay đổi về ngôn từ mà còn phản ánh sự thay đổi trong nhận thức về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, nhấn mạnh tính thống nhất của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong một nhà nước đơn nhất.

Việc đổi tên Chương yêu cầu phải cải cách mạnh mẽ mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương.

Để nâng cao sự gắn kết giữa HĐND và UBND, cần xác định rõ vai trò của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước trong đơn vị hành chính - lãnh thổ, thực hiện chức năng dựa trên Hiến pháp, Luật và các văn bản cấp trên HĐND chủ yếu tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật tại địa phương, trong khi UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, đóng vai trò là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và các cơ quan hành chính cấp trên.

Phân cấp và phân quyền rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương là cần thiết để nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của họ Điều này cũng đảm bảo các nguồn lực được phân bổ hợp lý nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và quyền hạn đã được giao.

Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong hệ thống hành chính thống nhất của Nhà nước đơn nhất, cần khẳng định rõ nét vị trí của mình Điều này bao gồm việc giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa chính quyền địa phương và các cơ quan hành chính cấp trên, cũng như giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.

1.1.2 Sửa đổi, bổ sung quy định về các đơn vị hành chính:

Phân chia đơn vị hành chính là một nội dung quan trọng của chính quyền địa phương, đóng vai trò là cơ sở để thiết lập tổ chức bộ máy quản lý Dựa trên các quy định của Điều 118 Hiến pháp năm 1992, Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ ràng về cách phân định các đơn vị hành chính, nhằm đảm bảo sự ổn định cho hệ thống đã được hình thành trong thời gian qua.

"Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Tỉnh được tổ chức thành các đơn vị hành chính như huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, trong khi thành phố trực thuộc Trung ương được phân chia thành quận, huyện, thị xã và các đơn vị hành chính tương đương.

Huyện được chia thành các xã và thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh được chia thành phường và xã; quận được chia thành phường Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập bởi Quốc hội.

Mục tiêu, quan điểm xây dựng và bố cục của Luật chính quyền địa phương Việt Nam 2015

Tổ chức chính quyền địa phương cần phải hợp lý và phù hợp với Hiến pháp năm 2013, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và hiệu lực ở tất cả các cấp Hệ thống hành chính nhà nước cần được thống nhất và thông suốt từ Trung ương đến cơ sở Đồng thời, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong việc xây dựng và giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.

Thể chế hóa các chủ trương của Đảng và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về tổ chức đơn vị hành chính và chính quyền địa phương là cần thiết để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vì Nhân dân.

Bài viết nhấn mạnh việc phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và chính quyền địa phương cấp tỉnh, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của HĐND và UBND Điều này nhằm đảm bảo sự gắn kết thống nhất giữa hai cơ quan trong chính quyền địa phương, phù hợp với đặc điểm của các vùng nông thôn, đô thị, hải đảo, và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Đồng thời, bài viết cũng nêu rõ nhiệm vụ và thẩm quyền giữa UBND và Chủ tịch UBND, nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu Ngoài ra, cần tăng cường kiểm tra, giám sát từ Trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đảm bảo tính công khai, minh bạch và sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân trong hoạt động của chính quyền địa phương.

Kế thừa và phát triển các quy định của Luật năm 2003 cùng với các văn bản pháp luật liên quan đã được kiểm nghiệm thực tiễn cho thấy là hợp lý, đúng đắn và hiệu quả Đồng thời, cần sửa đổi những quy định không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay.

Tiếp thu có chọn lọc kết quả từ các sáng kiến cải cách chính quyền địa phương trong những năm qua và nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm quốc tế về tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện Việt Nam là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Cần hoàn thiện kỹ thuật lập pháp để đảm bảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương có tính khái quát cao, ổn định và hiệu lực lâu dài Đồng thời, luật này cần phải thống nhất với các quy định liên quan đến tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các luật khác có liên quan.

Luật gồm 08 chương và 143 điều, tăng 02 chương và 03 điều so với Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, cụ thể như sau:

Chương I Những quy định chung: Chương này gồm 15 điều (từ Điều

Điều 1 đến Điều 15 quy định phạm vi điều chỉnh và phân loại đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền địa phương, nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa phương, HĐND, tiêu chuẩn đại biểu HĐND, UBND cùng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Bài viết cũng đề cập đến nhiệm kỳ của HĐND và UBND, phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp, ủy quyền cho cơ quan hành chính địa phương, cũng như mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.

Chương II Chính quyền địa phương ở nông thôn: Chương này gồm

03 mục, 21 điều, cụ thể như sau:

Mục 1 của bài viết quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở tỉnh, bao gồm 07 điều từ Điều 16 đến Điều 22 Nội dung này trình bày chi tiết về chính quyền địa phương, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan như HĐND tỉnh, UBND tỉnh, cũng như vai trò của Chủ tịch UBND tỉnh trong việc quản lý và điều hành.

Mục 2 của bài viết quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở huyện, bao gồm 07 điều từ Điều 23 đến Điều 29 Nội dung này làm rõ vai trò của chính quyền địa phương tại huyện, xác định nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan như HĐND huyện, UBND huyện, cũng như của Chủ tịch UBND huyện.

Mục 3 của bài viết quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở xã, bao gồm 07 điều từ Điều 30 đến Điều 36 Nội dung này làm rõ chức năng của chính quyền địa phương tại xã, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND xã và UBND xã, cũng như vai trò của Chủ tịch UBND xã trong việc quản lý và điều hành các hoạt động tại địa phương.

Chương III Chính quyền địa phương ở đô thị: Chương này gồm 05 mục, 35 điều, cụ thể như sau:

+ Mục 1 Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương gồm 07 điều (từ Điều 37 đến Điều

Mục này quy định về chính quyền địa phương tại các thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương, cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) thành phố, cũng như nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND, UBND và Chủ tịch UBND thành phố trực thuộc trung ương.

Mục 2 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở quận, bao gồm 07 điều từ Điều 44 đến Điều 50 Nội dung này nêu rõ các chức năng của chính quyền địa phương, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND và UBND quận, cũng như vai trò của Chủ tịch UBND quận trong việc quản lý và điều hành các hoạt động tại địa phương.

Mục 3 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm 07 điều từ Điều 51 đến Điều 57 Nội dung này nêu rõ các trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền địa phương, cùng với cấu trúc tổ chức của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) tại các địa phương này Ngoài ra, mục này cũng đề cập đến vai trò của Chủ tịch UBND trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương.

Mục 4 của bài viết quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở phường, bao gồm 07 điều từ Điều 58 đến Điều 64 Nội dung này làm rõ chức năng của chính quyền địa phương tại phường, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND và UBND phường, cũng như vai trò của Chủ tịch UBND phường trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý và điều hành.

Mục 5 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương tại thị trấn, bao gồm 07 điều từ Điều 65 đến Điều 71 Nội dung này nêu rõ chức năng của chính quyền địa phương, các quyền hạn của HĐND và UBND thị trấn, cũng như vai trò của Chủ tịch UBND trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành.

Chương IV Chính quyền địa phương ở hải đảo: Chương này gồm

02 điều (Điều 72 và Điều 73) quy định về chính quyền địa phương ở hải đảo và nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo.

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 2015

NHỮNG THỰC TRẠNG, HẠN CHẾ TRONG LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VIỆT NAM 2015 VÀ GIẢI PHÁP

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi luật tổ chức chính quyền địa phương

Đơn vị hành chính chưa được phân loại cần khẩn trương trình cơ quan có thẩm quyền để xem xét và quyết định phân loại, nhằm xác định số lượng phó chủ tịch UBND theo quy định Đối với các địa phương có sự tăng cường phó chủ tịch UBND các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ theo kết luận của Bộ Chính trị và Ban Bí thư, số lượng này sẽ được giữ nguyên trong nhiệm kỳ 2016.

Vào năm 2021, khi có sự thay đổi nhân sự như bổ nhiệm, giới thiệu để bầu giữ chức vụ cao hơn, điều chuyển công tác hoặc thôi việc, cơ quan có thẩm quyền không bổ sung nhân sự mới Điều này nhằm đảm bảo số lượng phó chủ tịch UBND tại địa phương tuân thủ đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Cần rà soát chặt chẽ các tiêu chuẩn và điều kiện đối với nhân sự ứng cử chức phó chủ tịch UBND, bao gồm tiêu chuẩn chính trị, bằng cấp đào tạo và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 03 năm qua Việc thẩm định hồ sơ phê chuẩn bầu và miễn nhiệm phải được thực hiện nghiêm ngặt để đảm bảo đúng người, đúng quy trình, đồng thời xử lý trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm.

Ba là, thành lập các phòng tham mưu chuyên sâu theo lĩnh vực hoạt động của các Ban và Thường trực HĐND trong Văn phòng HĐND, nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị định số 48/2017/NĐ-CP Đồng thời, cần có cơ chế chính sách thu hút những người có năng lực, kinh nghiệm và tâm huyết với hoạt động của cơ quan dân cử để nâng cao chất lượng hoạt động.

Ngày đăng: 31/12/2021, 08:31

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w