KIẾN THỨC CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Thông tin và xử lý thông tin
1.1.1.1 Khái niệm về thông tin
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp nhận và sử dụng rất nhiều thông tin, giúp nâng cao hiểu biết và nhận thức đúng đắn về các hiện tượng tự nhiên và xã hội Nhờ vào thông tin, chúng ta có thể thực hiện những hành động hợp lý để đạt được các mục tiêu trong cuộc sống.
Thông tin là một khái niệm trừu tượng, thể hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau, và việc định nghĩa chính xác về nó thường gây khó khăn cho nhiều người Tuy nhiên, chúng ta có thể tạm thời hiểu thông tin như một yếu tố cần thiết trong cuộc sống, giúp chúng ta nhận thức và cảm nhận thế giới xung quanh.
"Thông tin thường được hiểu là nội dung chứa trong thông báo nhằm tác động vào nhận thức của một số đối tượng nào đó"
Thông báo có thể được truyền đạt qua nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hình ảnh và cử chỉ, và các thông báo khác nhau có thể chứa nội dung tương tự Trong lĩnh vực tin học, thông tin được tạo ra, lưu trữ và biến đổi trên các vật mang tin, với sự thay đổi này phụ thuộc vào dữ liệu Dữ liệu có thể được truyền đi, sao chép, xử lý hoặc thậm chí bị phá hủy.
Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết… và diễn tả thông tin thành ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau
Thông tin được chuyển tải qua các môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng âm, sóng điện từ…
Dựa trên đặc điểm liên tục hay gián đoạn về thời gian của các tín hiệu thể hiện thông tin, người ta chia thông tin làm hai loại:
- Thông tin liên tục: Các tín hiệu thể hiện loại thông tin này thường là các loại đại lượng được tiếp nhận liên tục
Ví dụ: Thông tin về dự báo thời tiết, thông tin về mực nước tại các sông
- Thông tin rời rạc: Các tín hiệu thể hiện loại thông tin này thường là các đại lượng được tiếp nhận có giới hạn
Ví dụ: Thông tin về các tai nạn giao thông tại TP Hồ Chí Minh
1.1.1.3 Đơn vị đo thông tin
Trong lĩnh vực tin học, Bit (viết tắt của Binary digit - số nhị phân) là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất, được thể hiện bằng hai giá trị cơ bản là 0 và 1, ký hiệu là b.
Trong thực tế người ta thường dùng đơn vị lớn hơn là byte Byte là một nhóm 8 bit trong bảng mã ASCII
Ngoài ra người ta còn dùng các bội số của byte như sau:
Tên gọi Ký hiệu Giá trị
1.1.1.4 Khái niệm về dữ liệu
Dữ liệu là hình thức thể hiện thông tin, phục vụ cho việc thu thập, lưu trữ và xử lý Nó đóng vai trò là đối tượng chính trong quá trình xử lý của máy tính.
Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định còn dữ liệu là các dữ kiện không có ý nghĩa rõ ràng nếu nó không được tổ chức và xử lý
1.1.1.5 Khái niệm xử lý thông tin
Quá trình xử lý thông tin là sự chuyển đổi dữ liệu đầu vào rời rạc thành thông tin đầu ra chuyên biệt, phục vụ cho các mục đích cụ thể Nói cách khác, xử lý thông tin giúp tìm ra những hình thức thể hiện mới của thông tin, phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Xử lý thông tin bằng máy tính là quá trình chuyển đổi thông tin thành tín hiệu điện, nhằm mô phỏng và thể hiện ngữ nghĩa của dữ liệu.
* Sơ đồ xử lý thông tin
Mọi quá trình xử lý thông tin cho dù thực hiện bằng máy tính hay bằng con người đều phải tuân thủ theo chu trình sau:
Dữ liệu được nhập vào để máy tính hoặc con người thực hiện các quy trình xử lý, từ đó tạo ra thông tin đầu ra Quá trình này bao gồm việc nhập dữ liệu, xử lý và xuất thông tin, và tất cả các bước này có thể được lưu trữ để phục vụ cho các quá trình tiếp theo.
Quá trình xử lý thông tin
1.1.2 Hệ thống phần cứng, phần mềm và công nghệ thông tin
Phần cứng là tất cả các thiết bị, linh kiện điện tử được kết nối với nhau theo một thiết kế đã định trước
Ví dụ: Chíp, Mainboard, Ram, HDD, CD_Rom…
Hình 1.1: Các bộ phâng trong máy tính
1.1.2.2 Khái niệm về phần mềm
Phần mềm là tập hợp các chỉ thị điện tử điều khiển máy tính thực hiện các yêu cầu của người dùng Mặc dù không thể nhìn thấy hay chạm vào phần mềm, nhưng chúng ta có thể hiển thị chương trình trên màn hình hoặc máy in Có thể coi phần mềm như linh hồn của máy tính, trong khi phần cứng được xem là thân xác.
Công nghệ thông tin là lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các phương pháp và quy trình xử lý thông tin tự động, chủ yếu thông qua các thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là máy tính điện tử.
Công nghệ thông tin bao gồm các phương pháp khoa học, công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ chức và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng của các công nghệ Tin học - Điện tử - Viễn thông và Tự động hoá
Công nghệ thông tin là một lĩnh vực đa dạng, bao gồm khoa học, công nghệ, kỹ thuật, tin học, viễn thông và tự động hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng các giải pháp hiện đại.
CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG MÁY TÍNH
- Khối xử lý trung tâm (CPU)
+ Bộ vi xử lý (CPU)
- Các thiết bị ngoại vi
1.2.1.1 Khối xử lý trung tâm - CPU
Khối xử lý trung tâm (CPU) đóng vai trò là trung tâm điều khiển cho mọi hoạt động của máy tính Với các mạch điện được xem như bộ não của máy, CPU có khả năng đọc và diễn dịch các chỉ dẫn từ phần mềm, đồng thời xử lý dữ liệu thành thông tin hữu ích.
CPU được đặc trưng bởi 2 yếu tố:
- Số lượng thông tin được xử lý đồng thời
CPU bao gồm các bộ phận sau:
- Bộ điều khiển CU: Quản lý và điều hành mọi hoạt động của toàn bộ hệ thống
- Bộ làm tính ALU: Thực hiện phép tính số học và logic
Các thanh ghi là bộ phận gắn liền với CPU thông qua các mạch điện tử, đóng vai trò như bộ nhớ trung gian Chúng thực hiện các chức năng chuyên dụng, góp phần tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính.
1.2.1.2 Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài
Là nơi lưu trữ thông tin tạm thời trong quá trình xử lý
Bộ nhớ trong bao gồm 02 bộ nhớ:
RAM (Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên) là loại bộ nhớ cho phép ghi và đọc thông tin một cách nhanh chóng Tuy nhiên, khi mất điện hoặc tắt máy đột ngột, tất cả dữ liệu trong RAM sẽ bị mất.
Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng
256 MB, 512 MB, 1GB, 2GB và có thể hơn nữa
ROM (Bộ nhớ chỉ đọc) là loại bộ nhớ lưu trữ thông tin mà chỉ cho phép đọc, chứa các chương trình điều khiển được thiết kế sẵn bởi nhà sản xuất Một đặc điểm quan trọng của ROM là thông tin bên trong nó vẫn được bảo toàn ngay cả khi mất điện hoặc tắt máy.
Bộ nhớ ngoài là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, giúp bảo vệ dữ liệu ngay cả khi không có điện Người dùng có thể dễ dàng cất giữ và di chuyển bộ nhớ ngoài độc lập với máy tính Hiện nay, các loại bộ nhớ ngoài phổ biến bao gồm đĩa cứng, với dung lượng thường thấy từ 80 GB, 120 GB đến 160 GB.
Đĩa quang, hay còn gọi là Compact Disk, là thiết bị lưu trữ thông tin phổ biến, bao gồm phần mềm, hình ảnh và âm thanh, thường được sử dụng trong các phương tiện đa truyền thông Hai loại đĩa quang phổ biến nhất là đĩa CD với dung lượng khoảng 320 GB và các loại đĩa có dung lượng lớn hơn.
700 MB) và DVD (dung lượng khoảng 4.7 GB)
Các loại bộ nhớ ngoài khác như thẻ nhớ (Memory Stick, Compact Flash Card), USB Flash Drive có dung lượng phổ biến là 512 MB, 1GB, 2GB, 4GB
1.2.1.3.1 Thiết bị vào (Thiết bị nhập)
Bàn phím máy tính là thiết bị quan trọng để nhập dữ liệu và câu lệnh, hiện nay phổ biến với 104 phím có tác dụng khác nhau Bàn phím được chia thành ba nhóm chính, trong đó nhóm phím đánh máy bao gồm các phím chữ A-Z cùng với các ký tự đặc biệt như ~, !.
Nhóm phím chức năng bao gồm các phím từ F1 đến F12 cùng với các phím điều hướng như ← ↑ → ↓, PgUp, PgDn, Insert, Delete, Home và End Trong khi đó, nhóm phím số chứa các phím từ 0 đến 9.
Chuột máy tính có kích thước đa dạng, được thiết kế để vừa vặn trong lòng bàn tay, giúp người dùng dễ dàng di chuyển trên mặt phẳng Khi di chuyển chuột, dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng tương ứng với vị trí của viên bi hoặc tia sáng (chuột quang) nằm dưới chuột Ngoài ra, một số máy tính còn tích hợp chuột ngay trên bàn phím.
Thiết bị này cho phép người dùng nhập văn bản, hình vẽ hoặc hình chụp vào máy tính Thông tin ban đầu trên giấy sẽ được quét và chuyển đổi thành tín hiệu số, tạo ra các tập tin ảnh (image file).
1.2.1.3.2 Thiết bị ra (Thiết bị xuất)
Thông tin được hiển thị cho người sử dụng thông qua phương pháp ánh xạ bộ nhớ (Memory mapping), cho phép màn hình liên tục đọc và hiển thị bất kỳ thông tin nào có trong vùng nhớ.
Là thiết bị xuất để đưa thông tin ra giấy
Chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng thay cho màn hình trong các buổi hội thảo, báo cáo, thuyết trình, …
Hình 1.7: Máy chiếu và máy in Laser
1.2.1.4 Các thiết bị khác Ổ đĩa mềm: Dùng để ghi dữ liệu từ máy tính sang đĩa mềm ( Đĩa mềm có dung lượng bộ nhớ là 1,44MB Ổ cứng gắn ngoài hoặc ổ cứng di động: Dùng để lưu trữ dữ liệu Ổ cắm ngoài có dung lượng bộ nhớ lớn
Các loại thiết bị nhớ mở rộng: USB, thẻ nhớ Ổ đĩa quang (CD, DVD)
Camera: cho mục đích an ninh, giám sát được khi được kết nối với máy tính – Webcam
Modem: loại quay số, ADSL
Bao gồm cổng COM , USB, LPT…
Hình 1.8: Cổng kết nối trên máy tính
1.2.2.1 Phần mềm hệ thống (Operating System Software)
Phần mềm hệ thống là tập hợp các lệnh giúp phần cứng máy tính và phần mềm ứng dụng tương tác hiệu quả Tại Việt Nam, các hệ điều hành phổ biến bao gồm MS-DOS, LINUX và Windows Ngoài ra, trong lĩnh vực mạng máy tính, chúng ta còn có các hệ điều hành mạng như Novell Netware, Unix và Windows NT/2000.
1.2.2.2 Phần mềm ứng dụng (Application Software)
Phần mềm ứng dụng rất đa dạng và phong phú, bao gồm các chương trình được thiết kế cho nhiều mục đích cụ thể như soạn thảo văn bản, tính toán, phân tích số liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật thông tin, đồ họa và chơi game.
1.2.2.3 Các giao diện với người sử dụng
Có 2 loại giao diện với người sử dụng:
- Dạng văn bản (Text): màn hình thường có 80 cột và 25 hàng không thể hiển thị hình ảnh như trong chế độ đồ họa
Ví dụ: Hệ điều hành Windows
Là các thiết bị, phần mềm về âm thanh đồ hoạ: loa …
BIỂU DIỄN THÔNG TIN TRONG MÁY TÍNH
1.3.1 Hệ đếm trong máy tính
Hệ đếm là một tập hợp các ký hiệu cùng với quy tắc để biểu diễn và xác định giá trị của các số Mỗi hệ đếm có một số lượng ký số hữu hạn, và tổng số ký số này được gọi là cơ số, ký hiệu là b.
Hiện nay, các hệ đếm phổ biến bao gồm hệ đếm La Mã, hệ đếm thập phân, hệ đếm nhị phân, hệ đếm bát phân và hệ đếm thập lục phân Trong lĩnh vực kỹ thuật, bốn hệ đếm chủ yếu được sử dụng là thập phân, nhị phân, bát phân và thập lục phân.
STT Tên hệ đếm Cơ số Ký số
1.3.1.1 Hệ đếm thập phân (Dicemal system)
Hệ đếm thập phân hay hệ đếm cơ số 10 bao gồm 10 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1,
Khi di chuyển từ trái qua phải trong một hệ đếm, giá trị của ký số sẽ tăng gấp 10 lần, cho thấy vị trí của số có ảnh hưởng lớn đến giá trị của nó Loại hệ đếm này được gọi là hệ đếm định vị, và các ký hiệu đại diện cho các số trong hệ đếm được gọi là cơ số Tóm lại, giá trị của mỗi ký số trong một hệ đếm được xác định thông qua vị trí của nó.
Bản thân ký số đó
Vị trí của ký số đó trong dãy số
Loại cơ số của hệ đếm
N 10 = a n 10 n + a n-1 10 n-1 + + a 1 10 1 + a 0 10 0 n : Vị trí của ký số trong phần nguyên tính từ vị trí dấu phấy sang trái
M : Vị trí của ký số phần lẻ tính từ vị trí dấu phẩy sang phải
Ví dụ : Số 254 được biểu diễn như sau
1.3.1.2 Hệ đếm nhị phân (Binary system)
Hệ đếm nhị phân, hay còn gọi là hệ đếm cơ số 2, chỉ sử dụng hai ký số là 0 và 1 Khi di chuyển sang trái trong hệ thống này, giá trị của mỗi ký số sẽ tăng gấp đôi so với ký số đứng ngay bên phải.
Mỗi chữ số nhị phân gọi là Bit (viết tắt từ chữ Binary digit) Vì hệ nhị phân chỉ có
2 trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn tả một số lớn hơn, hoặc các ký tự phức tạp hơn thì cần kết hợp nhiều Bit với nhau
Ký số trong phần nguyên được xác định từ vị trí dấu phẩy sang trái, trong khi ký số phần lẻ được tính từ vị trí dấu phẩy sang phải.
Ví dụ : Chuyển số 10101 hệ nhị phân sang hệ thập phân
1.3.1.3 Hệ đếm bát phân (Octal system hay hệ 8)
Hệ đếm nhị phân hay hệ đếm cơ số 8 bao gồm 8 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7 Hệ bát phân có cơ số là 8 nên khi di chuyển sang trái, giá trị của ký số sẽ tăng
8 lần sô với số trước nó
Giá trị gia tăng từ phải qua trái là 1, 8, 64, 512, 4096…
N 8 = a n 8 n + a n-1 8 n-1 +…+ a 1 8 1 + a 0 8 0, trong đó n là vị trí của ký số trong phần nguyên tính từ vị trí dấu phẩy sang trái, và m là vị trí của ký số phần lẻ tính từ vị trí dấu phẩy sang phải.
Ví dụ : Chuyển số 1204 hệ bát phân sang hệ thập phân
1.3.1.4 Hệ đếm thập lục phân (Hexadecimal system)
Hệ đếm nhị phân hay hệ đếm cơ số 8 bao gồm 8 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F (trong đó A, B, C, D, E, F Hệ đếm thập lục phân dựa trên cơ số 16 nên khi di chuyển sang trái, giá trị của ký số sẽ tăng
16 lần sô với số trước nó
Giá trị sẽ thay đổi từ phải qua trái là 1, 16, 256, 4096, 65536
N 16 = a n 16 n + a n-1 16 n-1 +…+ a 1 16 1 + a 0 16 0, trong đó n là vị trí của ký số trong phần nguyên tính từ vị trí dấu phẩy sang trái, còn m là vị trí của ký số phần lẻ tính từ vị trí dấu phẩy sang phải.
Ví dụ : Chuyển số 1A3C hệ thập lục phân sang hệ thập phân
1.3.2 Chuyển đổi các hệ số
1.3.2.1 Chuyển đổi từ hệ 10 sang hệ 2 Để chuyển đổi số từ hệ thập phân sang hệ nhị phân Ta lấy số cần chuyển đổi (hệ thập phân) chia cho 2 được kết quả và ghi lại phần dư Sau đó lại tiếp tục lấy kết quả vừa chia được chia tiếp cho 2 được kết quả và ghi lại phần dư Tiếp tục lấy kết quả chia cho 2 đến khi nào không chia được nữa thì ta ghi kết quả đó sang phần dư Ghi lại các số dư theo quy tắc từ dưới lên trên Các số dư trong các lần chia chính là số nhị phân mà ta chuyển từ hệ thập phân sang
Ví dụ: Chuyển số 43 hệ thập phân sang hệ nhị phân
Số 43 trong hệ thập phân được chuyển đổi sang hệ nhị phân sẽ cho kết quả là 101011 Do đó, 43(10) tương đương với 101011(2).
1.3.2.2 Chuyển đổi từ hệ 10 sang hệ 8 Để chuyển đổi số từ hệ thập phân sang hệ bát phân Ta lấy số cần chuyển đổi (hệ thập phân) chia cho 8 được kết quả và ghi lại phần dư Sau đó lại tiếp tục lấy kết quả vừa chia được chia tiếp cho 8 được kết quả và ghi lại phần dư Tiếp tục lấy kết quả chia cho 8 đến khi nào không chia được nữa thì ta ghi kết quả đó sang phần dư Ghi lại các số dư theo quy tắc từ dưới lên trên Các số dư trong các lần chia chính là số bát phân mà ta chuyển từ hệ thập phân sang
Ví dụ: Chuyển số 52 hệ thập phân sang hệ bát phân
Số 52 trong hệ thập phân khi được chuyển đổi sang hệ bát phân sẽ cho kết quả là 64.
1.3.2.3 Chuyển đổi từ hệ 10 sang hệ 16 Để chuyển đổi số từ hệ thập phân sang hệ thập lục phân Ta lấy số cần chuyển đổi
Để chuyển đổi từ hệ thập phân sang hệ thập lục phân, ta thực hiện chia số thập phân cho 16 và ghi lại phần dư Tiếp tục chia kết quả vừa nhận được cho 16, ghi lại phần dư cho đến khi không còn chia được nữa Kết quả cuối cùng sẽ được ghi sang phần dư Các số dư cần được ghi lại theo thứ tự từ dưới lên trên, và chính những số dư này sẽ là các ký tự trong hệ thập lục phân mà ta muốn chuyển đổi.
Chú ý: Nếu số dư mà > 9 thì ta phải chuyển các số đó thành các chữ cái (A,
Ví dụ: Chuyển số 58506 hệ thập phân sang hệ thập lục phân
Ghi lại số dư từ dưới lên trên ta được kết quả: E48A trong đó E = 14; A = 10 Số này chính là kết quả chuyển đổi từ số 58506 hệ thập phân
Vậy số 58506(10) đổi sang hệ thập lục phân là : E48A(16)
1.3.2.4 Chuyển đổi từ hệ 2 sang hệ 8
Khi đổi từ số nhị phân sang hệ 8 ta thực hiện theo qui tắc sau:
Để chuyển đổi các bít thành ký số hệ 8, ta gom các bít thành từng nhóm 3 từ bên phải sang Nếu cần, có thể thêm các bít 0 ở trước hoặc sau Sau đó, tiến hành đổi các nhóm 3 bít thành ký số tương ứng theo bảng chuyển đổi.
STT Hệ nhị phân Hệ bát phân
Ví dụ: Chuyển đổi số hệ nhị phân 11010110(2) sang hệ bát phân
Vậy số 11010110(2) chuyển sang hệ bát phân là số 326 1.3.2.5 Chuyển đổi từ hệ 8 sang hệ 2
Để chuyển đổi từ hệ bát phân sang hệ nhị phân, ta lấy từng chữ số từ bên trái và chuyển đổi chúng thành 3 bit tương ứng trong hệ nhị phân Ví dụ, khi chuyển đổi số 567 từ hệ bát phân sang hệ nhị phân, ta sẽ thực hiện quy trình này cho từng chữ số 5, 6 và 7.
Vậy số 567(8) chuyển sang hệ nhị phân là số 100101110(2)
1.3.2.6 Chuyển đổi từ hệ 2 sang hệ 16
Khi đổi từ số nhị phân sang hệ 16 ta thực hiện theo qui tắc sau:
Để chuyển đổi các bít thành ký số hệ 16, ta gom các bít thành từng nhóm 4 Nếu cần thiết, có thể thêm các bít 0 ở phía trước hoặc phía sau để hoàn thiện nhóm Sau đó, tiến hành đổi các nhóm 4 bít này thành ký số tương ứng trong hệ 16.
STT Hệ nhị phân Hệ thập lục phân
Ví dụ: Chuyển đổi số hệ nhị phân 100101101101(2) sang hệ thập lục phân
Vậy số 100101101101(2) chuyển sang hệ thập lục phân là số: 96D
1.3.2.7 Chuyển đổi từ hệ 16 sang hệ 2
HỆ ĐIỀU HÀNH
CÁC LỆNH CƠ BẢN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH MS-DOS
Hệ điều hành (Operating System) là bộ phần mềm quan trọng giúp kết nối người dùng với máy tính thông qua các lệnh điều khiển Nếu không có hệ điều hành, máy tính sẽ không thể hoạt động hiệu quả.
Hiện nay có nhiều hệ điều hành khác nhau như MS-DOS, UNIX, LINUX, Windows 95, Windows 98, Windows 2000, Windows XP, Windows 7, Windows 8
MS-DOS (Microsoft Disk Operating System) là hệ điều hành (HĐH) của tập đoàn khổng lồ Microsoft Phiên bản đầu tiên của MS-DOS được viết năm 1981
MS-DOS là HĐH đơn nhiệm (tại một thời điểm chỉ chạy được một trình ứng dụng) MS-DOS giao diện với người sử dụng thông qua dòng lệnh
2.1.2 Tên ổ đĩa và dấu đợi lệnh
* Trên HĐH tên ổ đĩa được quy ước bằng chữ cái bao gồm:
- Ổ đĩa cứng - Thường là ổ C, D, E … và nó nằm ở trong thùng máy, thường có dung lượng lớn gấp nhiều lần so với ổ đĩa mềm
- Ổ đĩa CD - Thường là F, G … dùng để đọc các đĩa quang, có dung lượng vài trăm
* Dấu đợi lệnh là điểm nhấp nháy trên màn hình đợi người sử dụng gõ dòng lệnh vào
+ Tập tin (hay còn gọi là Tệp) là hình thức, đơn vị lưu trữ thông tin trên đĩa của
+ Tệp gồm có tên tệp và phần mở rộng (Phần mở rộng dùng để nhận biết tệp đó do chương trình nào tạo ra nó)
Tên tệp cần tuân thủ các quy tắc sau: không chứa các ký tự đặc biệt như +, -, *, /; phần mở rộng tối đa 3 ký tự; và không được có khoảng trắng Tên tệp và phần mở rộng phải được ngăn cách bởi dấu chấm (.).
Tập tin có thể là nội dung bức thư, công văn, văn bản, hợp đồng hay một tập hợp chương trình
Ví dụ: COMMAND.COM; BAITHO.TXT; HOPDONG.DOC
Tệp lệnh thường có đuôi COM, EXE; Tệp dữ liệu: DBF; Tệp chương trình: PRGl Tệp hình ảnh: JPG, BMP
Thư mục là nơi tổ chức và lưu trữ các tập tin theo chủ đề mà người dùng lựa chọn, giúp quản lý và tìm kiếm tập tin một cách dễ dàng Những tập tin có mối liên hệ với nhau có thể được sắp xếp trong cùng một thư mục, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin khi cần thiết.
Mỗi đĩa máy tính đều có một thư mục gốc, được ký hiệu là \ (dấu xổ phải: backslash) và không có tên riêng Dưới thư mục gốc, có các tập tin và thư mục con Các thư mục con này cũng chứa các tập tin và có thể có thêm các thư mục con khác Thư mục chứa các thư mục con được gọi là thư mục cha.
Thư mục đang làm việc gọi là thư mục hiện hành
Tên của thư mục tuân thủ theo cách đặt tên của tập tin
Khi làm việc với thư mục nhiều cấp, cần xác định rõ thư mục cần truy xuất Đường dẫn được sử dụng để chỉ đường đến thư mục cuối cùng, bao gồm một chuỗi các thư mục liên tiếp nhau, được phân cách bởi ký hiệu \ (dấu backslash).
2.1.4.1 Lệnh định dạng đĩa FORMAT
Cú pháp: FORMAT[tham số]
[/S]: định dạng đĩa có chép 3 tậpt in: IO.SYS, MSDOS.SYS, COMMAND.COM để làm đĩa khjởi động
Lưu ý: Đĩa mới thì phải Format trước khi sử dụng Đĩa sau khi Format tất cả thông tin sẽ bị mất
2.1.4.2 Lệnh tạo đĩa khởi động SYS
Chức năng: Dùng để sao chép các tập tin hệ thống ra đĩa
Cú pháp: SYS [ổ đĩa nguồn: ] [ổ đĩa đích: ]< Enter>
VD: Bạn muốn sao các tập tin hệ thống ra đĩa A, gõ lệnh:
GIỚI THIỆU WINDOWS
Windows là tập hợp các chương trình điều khiển máy tính thực hiện các chức năng chính như:
- Điều khiển phần cứng của máy tính Ví dụ, nó nhận thông tin nhập từ bàn phím và gởi thông tin xuất ra màn hình hoặc máy in
- Làm nền cho các chương trình ứng dụng khác chạy Ví dụ như các chương trình xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh…
- Quản lý việc lưu trữ thông tin trên các ổ đĩa
- Cung cấp khả năng kết nối và trao đổi thông tin giữa các máy tính
Windows features a graphical user interface (GUI) that utilizes graphical elements such as icons, menus, and dialog boxes to execute commands.
Bạn chỉ cần bật công tắc (Power), Windows sẽ tự động chạy
Tùy thuộc vào cách cài đặt, có thể bạn phải gõ mật mã (Password) để vào màn hình làm việc, gọi là DeskTop, của Windows
2.2.3 Desktop (nền màn hình Window)
2.2.4 Thanh tác vụ (Task bar)
Thanh tác vụ (Taskbar) chứa:
- Nút Start dùng mở menu Start để khởi động các chương trình
- Nút các chương trình đang chạy: dùng chuyển đổi qua lại giữa các chương trình
- Khay hệ thống: chứa biểu tượng của các chương trình đang chạy trong bộ nhớ và hiển thị giờ của hệ thống
Bạn có thể dùng chuột để tác động đến những đối tượng này
Icon Computer Để vào các ổ đĩa
Thanh Taskbar Sortcut vào các CT
2.2.6 Khởi động một ứng dụng
Để mở một chương trình trên máy tính, bạn chỉ cần nhấn nút Start và chọn tên chương trình mong muốn Nếu không thấy chương trình trong menu Start, hãy di chuột đến mục All Programs để xem danh sách các chương trình đã cài đặt và chọn chương trình cần mở.
VD: Để khởi động chương trình Microsoft Office Word
2010, ta thực hiện như sau:
Vào Menu Start/All Programs/Microsoft Office/
Cách 2: Nhấp đúp chuột trái vào biểu tượng ứng dụng cần mở trên nền màn hình window
Hình 2 3: Chọn ứng dụng trên màng hình Desktop nhấp chuột phải chọn open
2.2.7 Chuyển đổi giữa các ứng dụng Để chuyển đổi giữa các ứng dụng nhấn tổ hợp phím Alt_tab, hoặc nhấp chuột vào cửa sổ ứng dụng được thu nhỏ dưới thanh Task bar để chọn
Hình 2.4: Cữa sổ ứng dụng
2.2.8 Cửa sổ chương trình ứng dụng
Mỗi chương trình khi chạy trong Windows sẽ được biểu diễn trong một cửa sổ Cửa sồ này là phần giao tiếp giữa người sử dụng và chương trình
Nhấp đúp chuột trái vào Sortcut CT ứng dụng
Hình 2.5: Cữa sổ chương trình ứng dụng
Các thao tác trên một cửa sổ
Di chuyển cửa sổ: Drag thanh tiêu đề cửa sổ (Title bar) đến vị trí mới
Để thay đổi kích thước cửa sổ, bạn chỉ cần di chuyển con trỏ chuột đến cạnh hoặc góc của cửa sổ Khi con trỏ biến thành hình mũi tên hai chiều, hãy kéo (drag) cho đến khi đạt được kích thước mong muốn.
Phóng to cửa sổ ra toàn màn hình: Click lên nút Maximize
Phục hồi kích thước trước đó của cửa sổ: Click lên nút Restore
Thu nhỏ cửa sổ thành biểu tượng trên Taskbar: Click lên nút Minimize. Đóng cửa sổ: Click lên nút Close của cửa sổ hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4
Chuột dùng điều khiển con trỏ chuột tương tác với những đối tượng trên màn hình Chuột thường có 2 nút:
- Nút trái thường dùng để chọn đối tượng; rê đối tượng
- Nút phải thường dùng hiển thị một menu công việc Nội dung Menu công việc thay đổi tùy thuộc con trỏ chuột đang nằm trên đối tượng nào
Nút thu nhỏ cửa sổ Nút phóng lớn cửa sổ
Thanh cuốn Nút đóng cửa sổ
Các hành động mà chuột thực hiện
Trỏ đối tượng Rà chuột trên mặt phẳng bàn để di chuyển con trỏ chuột trên màn hình trỏ đến đối tượng cần xử lý
Click trái Thường dùng để chọn một đối tượng, bằng cách trỏ đến đối tượng, nhấn nhanh và thả nút trái chuột
Rê/Kéo (Drag) là thao tác di chuyển hoặc chọn nhiều đối tượng bằng cách chỉ vào đối tượng, nhấn và giữ nút trái chuột, sau đó di chuyển chuột để chuyển con trỏ đến vị trí mong muốn và thả nút trái chuột.
Nhấn chuột phải thường được sử dụng để hiển thị menu công việc liên quan đến mục đã chọn Để thực hiện, bạn chỉ cần di chuyển con trỏ đến đối tượng, nhấn nhanh và thả nút chuột phải Bên cạnh đó, việc bấm đúp cũng là một thao tác quan trọng trong quá trình tương tác với các đối tượng trên màn hình.
Để kích hoạt chương trình hiển thị dưới dạng biểu tượng trên màn hình, bạn chỉ cần trỏ đến đối tượng và nhấn nhanh hai lần vào nút trái chuột.
Click nút Start, click chọn mục Shut down
Trước khi tắt máy tính, hãy nhớ thoát khỏi các ứng dụng đang chạy để tránh gặp phải lỗi nghiêm trọng Việc tắt máy một cách đột ngột có thể gây hại cho hệ thống, vì vậy hãy luôn đảm bảo đã thoát khỏi Windows một cách an toàn.
Hình 2.6: Cữa sổ thoát chưng trình windows.
NHỮNG THAO TÁC CƠ BẢN TRÊN WINDOWS
+ Nhấp chuột phải lên nền màn hình desktop, xuất hiện trình thực đơn chọn mục New, tiếp tục chọn chương trình cần tạo file rồi click chuột trái
+ Đặt tên cho tập tin và nhấn phím Enter
+ Muốn mở nội dung file nhấp đúp vào tên file để mở file để soạn thảo
+ Nhấp chuột phải lên nền màn hình desktop, xuất hiện trình thực đơn chọn mục New, tiếp tục chọn Folder và click chuột trái
+ Đặt tên cho Folder và nhấn phím Enter
Thực hành: Tạo Folder Tên HS:TRẦN VĂN A
- Chọn File hoặc Folder cần đổi tên rồi click chuột phải chọn Rename
- Xoá tên cũ, gõ tên mới cần thay đổi rồi nhấn phím Enter
Thực hành: Đổi tên Folder TRAN VAN A thành NGUYEN VAN B
Cách 1: Chọn File hoặc Folder cần xoá rồi click chuột phải chọn Delete
Cách 2: Chọn File hoặc Folder cần xoá, nhấn phím Delete trên bàn phím
Thực hành: Xoá các File và Folder đã tạo
2.3.1.1.4 Copy, cut, move… a Copy file, folder:
- Chọn File hoặc Folder cần sao chép rồi click chuột phải chọn Copy
- Click chuột phải trên nền màn hình.và chọn Paste
- Thực hành: Copy Folder NGUYEN VAN B và đổi tên thành LE VAN C b Cut, move file, folder:
- Chọn File hoặc Folder cần di chuyển rồi click chuột phải chọn Cut
- Click chuột phải trên nền màn hình.và chọn Paste
+ System Tasks: Cho phép chọn thực hiện một số công việc hệ thống của máy
+ Other Places: Cho phép các thành phần khác trong máy
Theo ngầm định cửa sổ này chứa biểu tượng của tất cả các ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng cục bộ, ổ đĩa
Khi bạn nhấp vào các biểu tượng trong cửa sổ này, các cửa sổ cấp nhỏ hơn sẽ được mở ra Bằng cách mở dần các cửa sổ từ ngoài vào trong, bạn có thể dễ dàng duyệt qua tất cả các tài nguyên có trong máy tính.
Windows Explorer là một ứng dụng cho phép người dùng quản lý và thao tác với các tài nguyên trên máy tính, bao gồm tập tin, thư mục, và ổ đĩa Ngoài ra, nó cũng hỗ trợ truy cập các tài nguyên trên các máy tính khác trong cùng một mạng.
R_Click lên Start, sau đó chọn Explore
- Cửa sổ Windows Explorer được mở ra như sau:
Hình 2.9: Cửa sổ Windows Explorer
Thư mục con Ổ đĩa (Drive)
Thanh địa chỉ (Address Bar)
Cửa sổ trái (Folder) hiển thị cấu trúc cây thư mục, phản ánh cách tổ chức các đĩa cứng và tài nguyên trên máy tính, bao gồm ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng và ổ đĩa CD.
Các đối tượng có dấu cộng (+) phía trước cho thấy chúng chứa thêm các đối tượng khác bên trong nhưng không hiển thị Khi nhấp vào dấu +, Windows Explorer sẽ hiển thị các đối tượng bên trong, lúc này dấu + sẽ chuyển thành dấu - Nếu tiếp tục nhấp vào dấu -, đối tượng sẽ được thu gọn lại.
Cửa sổ bên phải cần hiển thị nội dung của đối tượng được chọn từ cửa sổ bên trái Thanh địa chỉ cho phép người dùng nhập đường dẫn đến thư mục hoặc tập tin mong muốn, đồng thời giúp xác định đường dẫn hiện tại.
* Quản lý thư mục và tập tin a Tạo một thư mục:
- Mở thư mục muốn tạo thêm thư mục con
- Chọn menu File / New / Folder
- Nhập tên thư mục muốn tạo (tối đa 255 ký tự, có thể có khoảng trắng)
- Nhấp chuột phải/ chọn new / Folder
- Nhập tên thư mục muốn tạo (tối đa 255 ký tự, có thể có khoảng trắng)
- Ấn phím Enter b Đổi tên tập tin hay thư mục: (Rename)
- Mở ổ đĩa hay thư mục chứa tập tin hoặc thư mục con cần đổi tên
- Click vào tên tập tin hay thư mục muốn đổi tên
- Chọn menu File\ Rename hoặc nhấp chuột phải chọn Rename
- Gõ tên mới, sau đó ấn phím Enter c Di chuyển một tập tin hay thư mục:(Move)
- Mở ổ đĩa, thư mục chứa tập tin hay thư mục con cần di chuyển
- Click vào tên tập tin hay thư mục muốn di chuyển
- Chọn menu Edit\Cut…hay nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl+X
- Chọn ổ đĩa, thư mục muốn chuyển đến
- Chọn menu Edit\Paste…hay nhấn tổ hợp phím
Ctrl+V để di chuyển d Sao chép một tập tin hay thư mục: (Copy)
- Mở ổ đĩa hay thư mục chứa tập tin hay thư mục con cần sao chép
- Click vào tên tập tin hay thư mục muốn sao chép
- Chọn menu Edit\Copy…hay nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl+C
Chọn ổ đĩa, thư mục muốn chuyển đến
- Chọn menu Edit\Paste…hay nhấn tổ hợp phím Ctrl+V để sao chép
22 e Xóa tập tin hay thư mục:
- Click chuột phải tại thư mục hoặc tập tin cần xoá, chọn
- Click chọn thư mục hoặc tập tin cần xoá, ấn phím Delete
- Click chọn thư mục hoặc tập tin cần xoá, chọn menu
File/Delete hoặc click biểu tượng trên thanh công cụ
Khi đó hộp thoại sau xuất hiện:
Click nút OK để xác nhận xóa, nếu không click No để hủy bỏ việc xóa
Khi bạn xóa một đối tượng, nếu đồng thời nhấn phím Shift, đối tượng đó sẽ bị xóa vĩnh viễn và không thể phục hồi Ngược lại, nếu không sử dụng phím Shift, bạn có thể dễ dàng khôi phục đối tượng đã xóa từ Thùng rác (Recycle Bin).
- Muốn phục hồi đối tượng trong Recycle Bin, nhấp đúp biểu tượng Recycle Bin trên Desktop, chọn đối tượng cần phục hồi và chọn Restore
- Muốn loại bỏ hoàn toàn các đối tượng trong Recycle Bin, chọn Delete và xác nhận Yes
*Tìm kiếm tập tin hay thư mục (Search)
- Vào ổ đĩa hoặc Folder cần tìm kiếm
- Gõ tên hoặc 1 phần tên của File hoặc Folder cần tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị ở bên khung phải Nếu có nhiều tệp tin được tìm thấy, bạn có thể áp dụng các điều kiện bổ sung để lọc ra những tệp tin cần thiết.
* Một số ký tự đặc biệt sử dụng trong quá trình tìm kiếm:
- Ký tự ”*” đại diện cho nhiều ký tự kể từ vị trí nó đứng
- Ký tự “?” đại diện cho một ký tự tại vị trí nó đứng
Gõ tên File hoặc Folder
* Chọn các Font chữ của Windows ( VD : Time New Roman, Arial, Tahoma ) nếu ta chọn bảng mã Unicode
* Chọn Font chữ VNI ( Các Font chữ bắt đầu bằng VNI, VD: VNI-Time, VNI- Book, Vni-Avo…) nếu chọn bảng mã VNI Windows
* Chọn các font chữ VN ( Các Font chữ bắt đầu bằng Vn, VD: VN-Time, VN-TimeH nếu chọn bảng mã TCVN3
MẠNG CƠ BẢN VÀ INTERNET
MẠNG MAY TINH
3.1.1 Những khái niệm cơ bản
Mạng máy tính là hệ thống kết nối hai hoặc nhiều máy tính, bao gồm các máy khách và một máy chủ Máy chủ cung cấp không gian lưu trữ, chương trình và dịch vụ gửi nhận thư cho các máy khách Các máy khách có thể kết nối với máy chủ thông qua cáp, đường điện thoại hoặc vệ tinh.
Mục đích nối mạng : Mạng máy tính được thiết lập nhằm:
- Chia xẻ các thông tin và các chương trình phần mềm, nâng cao hiệu quả và công suất
- Chia xẻ sử dụng các tài nguyên phần cứng, tiết kiệm chi phí và giúp nhiều người có thể thừa hưởng những lợi ích lớn lao của phần cứng
- Giúp con người làm việc chung với nhau dễ dàng hơn
3.1.2.1 Phân loại theo phạm vi địa lý
Mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN): cài đặt trong phạm vi tương đối hẹp, khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nối mạng là vài chục km
Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks - MAN): cài đặt trong phạm vi một đô thị, một trung tâm kinh tế xã hội, có bán kính nhỏ hơn 100 km
Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN): phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa
Mạng toàn cầu (Global Area Networks - GAN): phạm vi rộng khắp các lục địa
3.1.2.2 Phân loại theo mô hình
Mạng hình sao:Là mạng mà mỗi máy tính đều được kết nối đến điểm trung tâm của mạng như Hub hoặc Switch
Mạng tuyến tính: Là mạng mà trong đó mọi máy tính kết nối dọc theo dây mạng một cách liên tục
Mạng vòng: là mạng cấu thành từ một dây cáp đơn chạy dọc giữa các máy tính tạo hành một vòng tròn khép kín
Hình 3.1: Các mô hình mạng
3.1.2.3 Các thiết bị mạng Để hệ thống mạng làm việc trơn tru, hiệu quả và khả năng kết nối tới những hệ thống mạng khác đòi hỏi phải sử dụng những thiết bị mạng chuyên dụng Những thiết bị mạng này rất đa dạng và phong phú về chủng loại nhưng đều dựa trên những thiết bị cơ bản là
Repeater, Hub, Switch, Router và Gateway
Vỉ mạch giao tiếp, được cài đặt trong mỗi máy tính, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối máy tính với các dây cáp mạng, giúp điều khiển thông tin truyền tải giữa các máy tính trong mạng.
Switch là thiết bị trung tâm kết nối mạng, có chức năng kết nối tất cả các dây cáp trong hệ thống mạng Nó nhận tín hiệu từ một điểm và phân phối lại đến các thiết bị khác trong mạng, đảm bảo việc truyền tải dữ liệu hiệu quả.
Một trung tâm nối mạng có hàng dãy lỗ cắm gọi là cổng, tại đó các bạn cắm dây mạng vào từ các thiết bị máy tính khác
Mô-dem là thiết bị cho phép các máy tính trên mạng kết nối và trao đổi thông tin, viết tắt từ cụm từ Bộ điều chế - Giải điều chế Thông thường, modem sử dụng đường điện thoại để truyền tải dữ liệu, chuyển đổi thông tin từ dạng kỹ thuật số sang dạng tương tự mà đường điện thoại có thể hiểu Tại đầu bên kia, modem sẽ giải mã và gửi lại thông tin đã được số hóa.
Bộ định tuyến là thiết bị quan trọng kết nối nhiều mạng, nhận dữ liệu và kiểm tra địa chỉ để xác định điểm đến, từ đó tìm ra lộ trình tối ưu cho thông tin.
Bộ định tuyến không chỉ cung cấp kết nối Internet mà còn có khả năng kiểm tra hiệu suất mạng, giúp phát hiện các vấn đề như tốc độ chậm hoặc hỏng hóc trong hệ thống mạng.
26 tuyến tìm ra hỏng hóc, nó sẽ gửi một lần nữa chuyển thông tin qua đường khác sao cho thông tin tới đích nhanh nhất có thể
Là thiết bị phát sóng Wifi (điểm truy cập) cho các thiết bị kết nối không dây như Laptop, Máy tính bảng, Điện thoại
Hình 3.3: thiết bị phát sóng Wifi.
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET
* Internet đã bắt đầu như thế nào?
Vào năm 1965, Bộ Quốc phòng Mỹ đã phát triển ARPAnet, một hệ thống mạng máy tính phục vụ nghiên cứu quân sự, với khả năng hoạt động ổn định trong các tình huống khẩn cấp như thiên tai và chiến tranh ARPAnet được coi là tiền thân của Internet ngày nay, và vào thời điểm đó, chỉ có các nhà khoa học và cơ quan chính phủ Mỹ mới được phép truy cập vào hệ thống này.
Vào cuối những năm 1980, hiệp hội khoa học Mỹ đã nỗ lực cho phép các nhà khoa học và các trường đại học sử dụng hệ thống mạng ARPAnet để chia sẻ thông tin khoa học, nhưng việc sử dụng Internet lúc bấy giờ rất khó khăn và yêu cầu kỹ năng máy tính cao Sự phát triển của World Wide Web, do Tim Berners-Lee phát minh trong thời gian làm việc tại CERN, đã thay đổi tình hình này Ông đã phát triển một phương pháp cho phép máy tính ở các vị trí khác nhau hiển thị văn bản liên kết đến các tập tin khác, dẫn đến sự ra đời của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Markup Language).
* Thông tin gì được cho phép đưa lên Internet?
Internet là một mạng lưới toàn cầu kết nối cá nhân, tổ chức và quốc gia, cung cấp thông tin từ nhiều nguồn và phục vụ nhiều mục đích khác nhau Thông tin trên Internet có thể hỗ trợ giáo dục, y tế, quốc phòng, du lịch, nhưng cũng có thể gây hại cho tổ chức, quốc gia và văn hóa Việt Nam chính thức gia nhập mạng Internet toàn cầu vào ngày 19 tháng 11 năm 1997.
Nguyên lý hoạt động của Internet có thể được hình dung đơn giản như việc gửi thư qua hệ thống bưu điện Khi muốn gửi thông tin, người dùng sẽ gửi dữ liệu từ máy tính của mình đến một máy chủ, tương tự như việc bỏ thư vào trạm bưu điện gần nhất.
Tại 27 thùng, thư của chúng ta cùng nhiều thư khác sẽ được phân loại theo địa chỉ và sau đó được gửi lên tuyến cao hơn Quy trình này tiếp tục cho đến khi thư đến tay người nhận.
Khi trao đổi thông tin trên Internet, mỗi thông tin cần có một địa chỉ duy nhất Địa chỉ này được quản lý bằng bộ định vị tài nguyên đồng dạng URL (Uniform Resource Locator) Mỗi trang web khi được đưa lên Internet sẽ có ít nhất một địa chỉ URL để tham chiếu đến nó.
3.2.2 Dịch vụ WWW (World Wide Web)
3.2.2.1 Giới thiệu Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhiều nhất hiện nay Người ta viết tắt là WWW hay gọi ngắn gọn là Web Web là một công cụ, hay đúng hơn là dịch vụ của Internet
Web là một nền tảng cung cấp thông tin đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và video, cho phép người dùng khám phá mọi ngóc ngách của Internet thông qua các trang web Nhờ vào Web, bất kỳ ai cũng có thể dễ dàng truy cập và sử dụng Internet mà không cần phải là chuyên gia Để điều hướng Web, người dùng cần sử dụng trình duyệt Web, với Netscape của Sun và Internet Explorer của Microsoft là những trình duyệt phổ biến nhất, bên cạnh các lựa chọn khác như Opera và Mozilla Firefox.
3.2.2.2 Trình duyệt Web Internet Explorer (IE)
Có nhiều cách để khởi động trình duyệt:
− Chọn Start/ Program Files/ Internet Explorer
− D_Click lên biểu tượng IE trên màn hình nền
− Click vào biểu tượng IE trên thanh Taskbar
Bạn có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
− Click vào nút Close trên thanh tiêu đề
− Nhấn tổ hợp phím Alt + F4
•Các thành phần trong màn hình Internet Explorer
Các nút trên thanh công cụ cho phép thực hiện các thao tác nhanh hơn Chức năng của các nút trên thanh công cụ như sau:
Hình 3.4: Hình thanh công cụ Internet Explorer
- Back: trở về trang trước đó
- Forward: hiển thị trang kế tiếp
- Stop: ngưng tải trang Web hiện hành từ máy chủ
- Refresh: tải lại nội dung trang Web hiện hành
- Home: hiển thị trang khởi đầu, trang này tự động nạp mỗi khi khởi động IE
- Search: cho phép tìm kiếm
- Favorites: danh sách những trang Web ưa thích
- Media: nạp trang Web có chứa liên kết đến những tài nguyên về Media
- History: liệt kê các trang đã xem trước đó
- Mail: thi hành chương trình nhận gởi Email
- Print: In trang hiện hành
Thanh địa chỉ cho phép người dùng nhập địa chỉ trang web muốn truy cập và hiển thị địa chỉ của trang web hiện tại Ngoài ra, bạn cũng có thể nhấp vào hộp kê thả để chọn từ những địa chỉ trang web thường xuyên truy cập.
Thanh chỉ thị màu xanh được sử dụng để hiển thị tiến trình nạp trang web, cho phép người dùng theo dõi lượng thông tin đã nạp so với tổng số cần nạp Khi quá trình nạp trang web hoàn tất, thanh trạng thái sẽ hiển thị chữ “Done”.
3.2.2.2.4 Xem nội dung của trang Web Để xem nội dung một trang Web, bạn có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
− Nhập địa chỉ của trang Web đó vào thanh địa chỉ
− Click vào hộp kê thả của thanh địa chỉ để chọn trang Web thường hay xem
− Vào menu Favorites rồi chọn tên trang Web cần xem (nếu địa chỉ trang Web đã được lưu lại)
− Vào menu File/ Open rồi nhập địa chỉ vào hộp văn bản Open
Hình 3.7: xem nội dung một trang Web
Nếu trang web bạn đang truy cập có liên kết đến các trang web khác, hãy nhấp chuột vào các liên kết đó để chuyển đến trang mới Để quay lại trang trước, chỉ cần nhấn nút Quay lại.
Các liên kết trên trang Web thường được gạch dưới hoặc có màu sắc khác biệt so với văn bản, và khi di chuyển con trỏ chuột đến các liên kết, nó sẽ chuyển thành hình bàn tay Thanh trạng thái sẽ hiển thị địa chỉ của liên kết Để xem nội dung của trang Web liên kết mà không rời khỏi trang hiện tại, bạn có thể nhấn chuột phải vào liên kết và chọn "Mở trong cửa sổ mới".
3.2.2.3 Làm việc với các trang Web
3.2.2.3.1 Lưu nội dung trang Web
Chức năng này cho phép người dùng lưu trữ nội dung của các trang web trên máy tính cá nhân, giúp họ có thể truy cập và xem lại những trang này mà không cần kết nối Internet.
− Truy cập đến trang Web cần lưu nội dung
− Chọn File/ Save As, xuất hiện hộp hội thoại:
Hình 3 8: Lưu nội dung trang Web
Save in: chọn vị trí sẽ lưu trang Web File name: nhập tên cho trang Web
Save as type: chọn định dạng muốn lưu, mặc nhiên là dạng trang Web Encoding: chuẩn dùng để giải mã nội dung
− Click Save để lưu, Click Cancel để bỏ lưu
3.2.2.3.2 Lưu các địa chỉ thường dùng
Chức năng này giúp bạn lưu trữ địa chỉ các trang web thường xuyên truy cập, từ đó bạn có thể truy cập nhanh chóng mà không cần nhớ chính xác địa chỉ của chúng.
− Truy cập đến trang Web cần lưu địa chỉ
− Vào menu Favorites/ Add to Favorites
− Nhập tên cho địa chỉ muốn lưu
− Click OK để lưu lại địa chỉ
Hình 3 9: Lưu địa chỉ trang Web
3.2.2.3.3 Tải tập tin từ Internet
Chức năng này cho phép tải các tập tin văn bản, hình ảnh, hoặc các chương trình ứng dụng từ Internet về máy cục bộ
* Cách thực hiện: Click vào liên kết dùng để tải thông tin, xuất hiện hộp thoại như hình sau:
Hình 3 9: Tải tập tin từ trang Web
- Open: mở tập tin bằng chương trình ứng dụng phù hợp
- Save: tải tập tin về máy cục bộ
- Cancel: bỏ qua việc tải tập tin
Khi nhấp vào liên kết trỏ đến các tập tin văn bản như Word, Excel hay Acrobat, ứng dụng tương ứng sẽ mở ra để hiển thị nội dung trong cửa sổ Internet Explorer Để lưu tập tin, người dùng cần nhấn chuột phải và chọn "Save Target As…".