1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS

55 606 9

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Truyền Lực Trên Xe Toyota Vios
Trường học Hà Nội
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE (10)
    • 1.1. Tổng quan về hệ thống truyền lực trên xe ô tô (10)
      • 1.1.1. Công dụng (10)
      • 1.1.2. Phân loại hệ thống truyền lực (10)
      • 1.1.3. Các kiểu bố trí chung (11)
    • 1.2. Tổng quan về hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios (15)
      • 1.2.1. Lịch sử phát triển của xe Toyota Vios (15)
      • 1.2.2. Thông số động cơ trên xe Toyota Vios (17)
      • 1.2.3. Sơ đồ bố trí chung của hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios (18)
      • 1.2.4. Các bộ phận chính trong hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios (19)
    • 1.3. Kết luận chương 1 (26)
  • CHƯƠNG 2. SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS (27)
    • 2.1. Sơ đ ồ cấu tạo của hộp số C50 trên xe Toyota Vios (27)
    • 2.2. Nguyên lý làm việc của hộp số C50 trên xe Toyota Vios (28)
      • 2.2.1. Tay số trung gian (28)
      • 2.2.2. Chuyển sang số 1 (29)
      • 2.2.3. Chuyển sang số 2 (30)
      • 2.2.4. Chuyển sang số 3 (30)
      • 2.2.5. Chuyển sang số 4 (31)
      • 2.2.6. Chuyển sang số 5 (32)
      • 2.2.7. Chuyển sang số lùi (32)
    • 2.3. Kết luận chương 2 (33)
  • CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỘP SỐ XE TOYOTA (34)
    • 3.1. Cơ cấu bộ đồng tốc (34)
      • 3.1.1. Nhiệm vụ (34)
      • 3.1.2. Yêu cầu (34)
      • 3.1.3. Cấu tạo (34)
      • 3.1.4. Nguyên lý hoạt động (35)
    • 3.2. Vỏ hộp số (38)
    • 3.3. Trục sơ cấp và thứ cấp của hộp số C50 (39)
    • 3.4. Kết cấu v ận hành của hộp số C50 (41)
    • 3.5. Cơ cấu tránh ă n khớp kép (42)
    • 3.6. Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi (43)
    • 3.7. Kết luận chương 3 (45)
  • CHƯƠNG 4. QUY TRÌNH KIỂM TRA, SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC (46)
    • 4.1. Quy trình tháo hộp số (46)
    • 4.2. Quy trình lắp hộp số C50 (49)
    • 4.3. Những lưu ý khi lái xe với hộp số sàn (49)
    • 4.4. Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục (50)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE

Tổng quan về hệ thống truyền lực trên xe ô tô

Hệ thống truyền lực của phương tiện bao gồm các thành phần chính như ly hợp, hộp số, hộp phân phối, trục các đăng, truyền lực chính, vi sai và các bán trục, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải sức mạnh từ động cơ đến bánh xe.

Hệ thống truyền lực ôtô chịu trách nhiệm chuyển động, lực hoặc mô men xoắn từ động cơ đến các bánh xe chủ động Giá trị của lực hoặc mô men xoắn này có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện hoạt động của xe.

1.1.2 Phân loại hệ thống truyền lực

HTTL được phân loại theo các đặc điểm sau:

- Phân chia theo hình thức truyền năng lượng:

+ HTTL cơ khí bao gồm các bộ truyền ma sát, các hộp biến tốc, hộp phân phối truyền động các đăng, loại này được dùng phổ biến;

+ HTTL cơ khí thủy lực bao gồm các bộ truyền cơ khí, bộ truyền thủy lực;

+ HTTL điện bao gồm điện, các động cơ điện, rơle điện từ, dây dẫn;

+ HTTL thủy lực bao gồm bơm thủy lực, các động cơ thủy lực, van điều khiển ống dẫn;

+ HTTL liên hợp bao gồm một số bộ phận cơ khí, một số bộ phận thủy lực, một sô bộ phận điện từ;

- Phân chia theo đặc điểm biến đổi các số truyền:

+Truyền lực có cấp là truyền lực có các tỷ số truyền cố định, việc thay đổi số truyền dạng bậc thang;

Truyền lực vô cấp là hệ thống truyền lực cho phép tỷ số truyền được điều chỉnh liên tục, phù hợp với điều kiện hoạt động của động cơ và mô men cản từ bề mặt đường.

- Phân chia theo phương pháp điều khiển thay đổi tốc độ:

+ Điều khiển bằng cần số;

+ Điều khiển bán tự động;

- Phân chia theo cơ cấu loại hộp số trong hệ thống truyền lực:

+ HTTL cơ khí có cấp điều khiển bằng cần số;

+ HTTL cơ khí thủy lực điều khiển tự động

1.1.3 Các kiểu bố trí chung

Hệ thống dẫn động được chia thành hai loại, trong đó xe FF (động cơ đặt trước – dẫn động bánh trước) là một loại phổ biến Trong hệ thống này, lực dẫn động từ động cơ truyền qua hộp số và bộ vi sai đến bánh xe phía trước, giúp bánh trước vừa dẫn động vừa dẫn hướng cho xe Ưu điểm của xe FF bao gồm kết cấu hệ thống truyền lực đơn giản và gọn nhẹ, không cần trục các đăng, từ đó giảm chi phí chế tạo Hệ thống này cũng mang lại độ bám đường tốt hơn, giúp xe di chuyển ổn định hơn, tiết kiệm nhiên liệu và tăng diện tích buồng lái.

Khác với xe FF, xe FR (động cơ đặt trước – dẫn động bánh sau) truyền công suất từ động cơ qua hộp số, trục các đăng và bộ vi sai đến các bánh dẫn động phía sau, tạo ra nhược điểm về hệ thống dẫn động cồng kềnh và trọng lượng xe tăng lên Tuy nhiên, xe FR có những ưu điểm như khả năng tăng tốc tốt hơn và giải phóng bánh trước khỏi nhiệm vụ dẫn động.

Hệ thống truyền lực chủ yếu sử dụng là:

- FF (động cơ đặt trước - bánh trước chủ động);

- FR (động cơ đặt trước – bánh sau chủ động)

Ngoài các loại xe FF (động cơ đặt trước, bánh trước chủ động) và FR (động cơ đặt trước, cầu sau chủ động), còn có xe 4WD (bốn bánh chủ động) và RR (động cơ đặt sau, cầu sau chủ động), mặc dù hiện nay ít được sử dụng Bên cạnh đó, xe hybrid cũng đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ.

Xe được trang bị động cơ đặt trước và cầu trước chủ động, trong đó động cơ, ly hợp, hộp số và cầu chủ động tạo thành một khối thống nhất Mô men động cơ được truyền trực tiếp đến các bánh trước, không đi xa đến bánh sau.

Bánh trước dẫn động mang lại lợi ích lớn khi xe quay vòng và di chuyển trên đường trơn, nhờ vào khả năng ổn định hướng vượt trội Điều này tạo cảm giác lái thoải mái khi vào cua Ngoài ra, việc không có trục các đăng giúp hạ thấp gầm xe, từ đó giảm trọng tâm và tăng cường sự ổn định khi xe di chuyển.

Hình 1.1: Các kiểu bố trí hệ thống chuyển động

Hình 1.2: Động cơ đặt trước - bánh trước chủ động b) Động cơ đặt trước – bánh sau chủ động

Bố trí động cơ đặt trước và bánh sau chủ động giúp cải thiện khả năng làm mát cho động cơ Tuy nhiên, thiết kế này gây ra sự bất tiện ở khu vực trung tâm của thân xe do trục các đăng đi qua, đặc biệt là khi gầm xe quá thấp.

Hình 1.3: Xe FR với hộp số thường c) Kiểu 4 bánh chủ động (4WD – 4wheel driver)

Hình 1.4: Xe 4WD thường xuyên loại FR

Các loại xe cần hoạt động hiệu quả trên mọi loại địa hình và trong các điều kiện di chuyển khó khăn cần được trang bị bánh chủ động và hệ dẫn động thông qua hộp số phụ.

Xe 4WD hiện nay được chia thành hai loại chính: 4WD thường xuyên và 4WD gián đoạn Điểm khác biệt so với xe 2WD là xe 4WD có các bộ vi sai phía trước và phía sau, giúp triệt tiêu sự chênh lệch tốc độ giữa các bánh xe khi vào cua Đối với 4WD thường xuyên, có thêm bộ vi sai trung tâm để cân bằng tốc độ giữa bánh trước và bánh sau Sự kết hợp của ba bộ vi sai khác nhau giúp xe hoạt động êm ái và truyền công suất đều đến cả bốn bánh, ngay cả khi xe quay vòng.

Ô tô hybrid, hay còn gọi là ô tô lai, là loại xe sử dụng động cơ tổ hợp, kết hợp giữa động cơ đốt trong truyền thống và động cơ điện sử dụng năng lượng từ ắc quy Sơ đồ kiểu truyền động của xe hybrid được minh họa trong hình 1.5.

Hình 1.5: Kiểu truyền động xe hybrid

Bộ điều khiển điện tử trong xe hybrid có vai trò quan trọng trong việc xác định thời điểm sử dụng động cơ điện, động cơ đốt trong, vận hành đồng bộ và nạp điện cho ắc quy Một trong những ưu điểm nổi bật của xe hybrid là khả năng giảm ô nhiễm môi trường, góp phần giải quyết vấn đề môi trường hiện nay Ngoài ra, xe hybrid còn mang lại nhiều lợi ích khác đáng chú ý.

- Giảm tiêu thụ nhiên liệu;

- Có thể sử dụng vật liệu nhẹ để giảm khối lượng tổng thể của ô tô;

Động cơ điện thường được sử dụng trong các chế độ gia tốc hoặc tải lớn, trong khi động cơ đốt trong chỉ cần cung cấp công suất vừa đủ, dẫn đến kích thước nhỏ gọn của nó Động cơ hybrid hiện đang được trang bị trên nhiều mẫu xe, bao gồm Honda Insight, Honda Civic, Toyota Prius và nhiều thương hiệu khác.

Tổng quan về hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios

1.2.1 Lịch sử phát triển của xe Toyota Vios

Toyota Vios, mẫu Sedan cỡ nhỏ, được giới thiệu lần đầu vào năm 2003 nhằm thay thế dòng Soluna tại thị trường Đông Nam Á và Trung Quốc Thế hệ đầu tiên của Vios là kết quả của sự hợp tác giữa các kỹ sư Thái Lan và các nhà thiết kế Nhật Bản của Toyota, được sản xuất tại nhà máy Toyota Gateway, tỉnh.

Chachoengsao, Thái Lan - Năm 2007, Toyota giới thiệu Vios thế hệ thứ 2, đánh dấu bước tiến của dòng xe này ra thị trường quốc tế, thay thế mẫu Toyota Soluna Vios trở thành lựa chọn subcompact phổ biến hơn so với Toyota Corolla và Toyota Camry tại khu vực Đông Nam Á.

Xe Vios có thiết kế sedan 4 chỗ với động cơ 1.3 và 1.5 lít, lần đầu tiên được sản xuất tại Thái Lan bởi các kỹ sư Thái và nhà thiết kế Nhật Tại Đông Nam Á, hầu hết các mẫu Vios đều trang bị động cơ 1.5 lít, ngoại trừ Philippines, nơi người dân ưa chuộng phiên bản 1.3 lít Phiên bản đầu tiên của Vios được phát triển từ Toyota Platz, và nhờ vào những cải tiến ngoại thất, đặc biệt là phiên bản 2006, Vios đã có diện mạo khác biệt với lưới tản nhiệt, đèn pha, đèn hậu mới, và nội thất được nâng cấp.

Thế hệ thứ 2 (từ năm 2007 đến nay)

Với kiểu thiết kế thân xe sedan 4 chỗ, động cơ 1.5 lít Toyota Vios

Năm 2007, mẫu xe vẫn sử dụng động cơ I4 1NZ-FE 1.5L DOHC, ra mắt vào tháng 8/2003, với công nghệ điều khiển van biến thiên VVT-i Động cơ này sản sinh công suất tối đa 107 mã lực và mô-men xoắn cực đại 144 Nm Tuy nhiên, khung gầm của xe đã được thiết kế hoàn toàn mới.

Phiên bản Vios 1.5E mới (5 số sàn) được nâng cấp từ xe Vios 2003 1.5G (5 số sàn), trong khi phiên bản Vios 1.5G mới (4 số tự động) lần đầu tiên ra mắt tại thị trường Việt Nam.

Xe Vios 2007 có kích thước lớn hơn phiên bản trước, với nhiều cải tiến về trang bị an toàn và tiện nghi Ngoại thất nổi bật với lưới tản nhiệt hình chữ V, cụm đèn hậu nhô ra ngoài và đèn xi-nhan tích hợp trên gương gập Bên cạnh đó, vành hợp kim cũng được thiết kế mới, tạo nên vẻ ngoài hiện đại và thu hút.

Xe Vios mới dài hơn thế hệ cũ khoảng 50mm, mang đến không gian nội thất rộng rãi hơn Khoảng cách giữa hàng ghế trước và sau cũng được tăng lên, tạo cảm giác thoải mái cho hành khách.

1.2.2 Thông số động cơ trên xe Toyota Vios Động cơ sử dụng trên xe Toyota Vios là loại động cơ xăng 4 kỳ, với 4 xy lanh đặt thẳng hành, thứ tự làm việc 1-3-4-2 Động cơ sử dụng trục cam kép, dẫn động bằng đai với công nghệ điều khiển đống van thông minh (VVT-i), giúp cho xe tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường

Hệ thống cung cấp nhiên liêu: Sử dụng hệ thống phun xăng điện tử đa điểm

Hệ thống làm mát: Bằng nước theo phương pháptuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm nước

Hệ thống bôi trơn: Hỗn hợp bao gồm bôi trơn cưỡng bức kết hợp vung té

Các thông số của động cơ 1NZ-FE có trong bảng 1.1:

Bảng 1.1: Thông số của động cơ 1NZ-FE

STT TÊN THÔNG SỐ ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ

1 Động cơ 1.5 lít (1NZ-FE)

2 Hộp số 4 số tự động 5 số tay

3 Kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) mm 4300 x 1700 x 1460

4 Chiều dài cơ sở mm 2550

5 Chiều rộng cơ sở mm 1470/1460

6 Khoảng sáng gầm xe mm 150

7 Trọng lượng không tải kg 1055-1110 1030 -1085

8 Trọng lượng toàn tải kg 1520 1495

9 Phanh Trước Sau Đĩa thông gió

10 Vỏ và mâm xe 185/60R15 Mâm đúc

11 Bán kính quay vòng tối thiểu m 4,9

12 Dung tích bình nhiên liệu Lít 42

13 Kiểu động cơ 4 xy lanh, thẳng hàng, 16 van,

14 Dung tích công tác cc 1497

15 Công suất tối đa (SAE

16 Mô men xoắn tối đa kg.m/rpm 14.4/4200

17 Tiêu chuẩn khí thải Euro Step 4

1.2.3 Sơ đồ bố trí chung của hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios

Dòng xe Toyota Vios ra mắt năm 2003 với hệ thống truyền lực cầu sau chủ động, nhưng từ năm 2007 đã chuyển sang hệ thống cầu trước chủ động, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội Cụm truyền lực được thiết kế liền khối, giúp giảm trọng lượng động lực về phía trước, từ đó giảm độ nhạy cảm của xe với lực bên, nâng cao khả năng ổn định khi di chuyển ở tốc độ cao.

Bố trí chung trên xe Toyota Vios truớc đây với cầu sau chủ động:

Hình 1.6: Sơ đồ bố trí chung trên xe Toyota Vios cầu sau chủ động

1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Các đăng; 5- Cầu chủ động

Bố trí chung trên xe Toyota Vios cầu trước chủ động:

Hình 1.7: Sơ đồ bố trí chung xe Toyota Vios cầu trước chủ động

1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Cầu chủ động

1.2.4 Các bộ phận chính trong hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios

Hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios bao gồm các bộ phận được lắp ráp theo trình tự từ trục khuỷu động cơ, ly hợp, hộp số, cầu chủ động, đến trục bánh xe và bánh xe Ly hợp đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và ngắt kết nối động cơ với hộp số, giúp xe hoạt động hiệu quả và êm ái.

Bánh đà động cơ truyền momen tới hệ thống truyền lực (HTTL), và khi thực hiện việc gài số hoặc chuyển số, li hợp sẽ tạm thời ngắt dòng truyền Sau đó, dòng truyền được nối lại, giúp ô tô khởi động và chuyển động một cách êm dịu.

Cơ cấu an toàn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ toàn bộ hệ thống truyền lực (HTTL) khỏi tác động của sự thay đổi tải trọng động Điều này đặc biệt cần thiết trong các chế độ quá độ, khi di chuyển trên những đoạn đường phức tạp, hoặc khi thực hiện phanh đột ngột trong khi li hợp đang được kết nối.

- Đảm bảo chuyển hết mô men từ động cơ đến HTTL ở mọi điều kiện sử dụng;

- Khi khởi hành xe, hoặc chuyển số, quá trình đóng li hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong HTTL;

- Khi mở li hợp, cần phải ngắt dòng truyền nhanh chóng, dứt khoát;

- Khối lượng các chi tiết, mô men quán tính của phần bị động li hợp phải nhỏ, để dễ dàng thực hiện chuyển số;

Li hợp ma sát cần có khả năng thoát nhiệt hiệu quả để giảm thiểu tác động của nhiệt độ lên hệ số ma sát và độ bền của các chi tiết đàn hồi.

- Kết cấu đơn giản, dễ dàng điều khiển, thuận tiện trong bảo dưỡng và tháo lắp;

- Ngoài các yêu cầu trên, li hợp cũng như các chi tiết khác, cần đảm bảo độ bền cao, làm việc tin cậy, giá thành hạ

* Thông số ly hợp xe Toyota Vios

Xe Toyota Vios được trang bị ly hợp ma sát khô với hệ thống dẫn động bằng thủy lực, kết hợp với công tắc ngắt ly hợp giúp ngăn chặn việc khởi động động cơ không mong muốn.

Bảng 1.2: Bảng thông số ly hợp của xe Toyota Vios

Kích thước [mm (in)] 212 (8.35) Đĩa ly hợp

Kích thước mặt ma sát[mm (in)] 212 x 140 x 3.5

Diện tích mặt ma sát [cm 2 (in 2 )] 199 (30.8)

Loại Piston đẩy Đường kính xy lanh [mm (in)] 15.87 (0.62)

Xy Loại Không điều chỉnh

13 lanh cắt ly hợp Đường kính xy lanh [mm (in)] 20.64 (0.81)

* Cấu tạo của ly hợp

Ly hợp xe Toyota Vios là ly hợp ma sát dùng lò xo màng dẫn động điều khiển bằng thuỷ lực có trợ lực chân không

Hình 1.8: Ly hợp ma sát dùng lò xo màng

1- bánh đà; 2- đĩa ma sát; 3- đĩa ép; 4- then hoa; 5- lò xo màng; 6- khớp trượt với vòng bi mở ly hợp; 7- trục sơ cấp hộp số; 8- vòng bi trục hộp số; 9- ống lót đỡ khớp trượt; 10- vỏ bộ ly hợp; 11- trục khuỷu động cơ

Ly hợp xe Toyota Vios gồm ba phần chính:

- Phần chủ động: Gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp

10 lắp cố định trên bánh đà, đĩa ép 3 cùng quay với vỏ ly hợp và bánh đà;

Kết luận chương 1

Chương 1 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về công dụng, nhiệm vụ và cấu tạo của các bộ phận trong hệ thống truyền lực của xe Toyota Vios Các bộ phận chính bao gồm hộp số, ly hợp và cầu chủ động, mỗi bộ phận đảm nhiệm những nhiệm vụ và yêu cầu riêng biệt Tuy nhiên, chúng có mối liên hệ chặt chẽ, cùng nhau tạo nên một hệ thống hoạt động trơn tru và êm dịu.

Hộp số đóng vai trò quan trọng trong việc giúp xe di chuyển linh hoạt trên các loại đường, tối ưu hóa khả năng vận hành của xe Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số C50 trên xe Toyota Vios.

SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS

Sơ đ ồ cấu tạo của hộp số C50 trên xe Toyota Vios

Hộp số C50 là loại hộp số đặt ngang được dùng cho loại xe động cơ đặt trước và cầu trước chủ động Nó gồm 5 số tiến và 1 số lùi

Bên trong hộp số bao gồm:

Trục sơ cấp nhận chuyển động từ trục khuỷu của động cơ khi ly hợp ở trạng thái kết nối Trên trục sơ cấp của hộp số, các bánh răng số 1 và số khác được lắp đặt để thực hiện chức năng truyền động.

2, số 3, số 4, số 5 và bánh răng số lùi;

- Bánh răng chủ động số 1, 2 và số lùi được kết nối cứng với trục sơ cấp của hộp số;

- Bánh răng chủ động số 3, 4 và 5 chuyển động quay trơn trên trục sơ cấp của hộp số;

Trục thứ cấp của hộp số có vai trò quan trọng trong việc truyền chuyển động đến bộ truyền lực chính và bộ vi sai Từ bộ vi sai, chuyển động tiếp tục được truyền đến bán trục, giúp kéo hai bánh xe chủ động ở phía trước.

Bánh răng bị động số 1, 2 và số lùi hoạt động trơn tru trên trục thứ cấp của hộp số, trong khi bánh răng bị động số 3, 4 và 5 được kết nối cứng với trục thứ cấp.

- Các ống trượt gài số được bố trí trên trục sơ cấp và trục thứ cấp;

- Truyền lực chính và bộ vi sai được bố trí bên trong hộp số;

- Trục sơ cấp, thứ cấp và bộ vi sai chuyển động trên các vòng bi;

Khi gài số, các ống trượt sẽ kết nối chuyển động giữa trục sơ cấp và trục thứ cấp thông qua then hoa.

Hình 2.1: Cấu tạo của hộp số C50

1- Trục thứ cấp; 2- Trục sơ cấp; 3- Đồng tốc số 3 và số 4; 4- Đồng tốc số 5;

5- Đồng tốc số 1 và số 2

Nguyên lý làm việc của hộp số C50 trên xe Toyota Vios

2.2.1 Tay số trung gian Ở tay số trung gian (số 0) chuyển động từ trục khuỷu qua ly hợp sẽ làm cho trục sơ cấp hộp số chuyển động làm bánh răng chủ động số 1 và số 2 chuyển động theo Do bánh răng bị động quay trơn trên trục thứ cấp hộp số

Vì thế không có mô men truyền cho truyền lực chính nên xe sẽ đứng yên khi động cơ đang nổ máy

Hình 2.2: Hộp số hoạt động ở tay số trung gian

Hình 2.3: Hộp số hoạt động ở số 1

Trục sơ cấp kéo bánh răng chủ động số 1 và

Bánh răng bị động 1 và

2 quay trơn trên trục thứ cấp

Khi tay số chuyển sang số 1, ống trượt trên trục thứ cấp được đẩy sang trái để kết nối với bánh răng bị động số 1 Chuyển động từ trục sơ cấp hộp số kéo theo bánh răng chủ động số 1, làm cho bánh răng bị động số 1 truyền chuyển động cho ống trượt, từ đó khiến trục thứ cấp của hộp số hoạt động.

Nguyên lý làm việc tương tự số 1 nhưng ở trường hợp này ông trượt trên trục thứ cấp được đẩy sang phải ăn khớp với bánh răng bị động số 2

Khi chuyển sang tay số thứ 3, ống trượt giữa trên trục sơ cấp của hộp số sẽ được đẩy sang bên trái, tạo kết nối với bánh răng chủ động của số 3.

Chuyển động từ trục sơ cấp hộp số được truyền đến ống trượt, kéo theo bánh răng chủ động số 3 quay, từ đó làm bánh răng bị động số 3 cũng quay theo Bánh răng bị động số 3 được kết nối cứng với trục thứ cấp hộp số, giúp trục thứ cấp truyền chuyển động đến truyền lực chính, vi sai và các trục dẫn động, từ đó làm cho các bánh xe chủ động quay.

Trục sơ cấp kéo bánh răng chủ động số 1

Bánh răng bị động số 1 Ống trượt, trục thứ cấp của hộp số

Trục sơ cấp kéo bánh răng chủ động số 2

Bánh răng bị động số 2 Ống trượt, trục thứ cấp của hộp số

Hình 2.4: Hộp số hoạt động ở tay số 3

Khi tay số được chuyển sang số 4 thì ống trượt giữa được chuyển sang bên phải để kết nối với bánh răng bị động số 4

Khi trục sơ cấp chuyển động, ống trượt sẽ kéo bánh răng chủ động số 4 quay, từ đó truyền chuyển động đến bánh răng bị động số 4, làm cho trục thứ cấp của hộp số hoạt động Mô men từ trục thứ cấp được truyền đến các bánh xe thông qua hệ thống truyền lực chính và bộ vi sai.

Trong hình 2.4, kích thước của bánh răng chủ động và bị động ở tay số 4 là giống nhau, dẫn đến việc tốc độ chuyển động của trục thứ cấp bằng với trục sơ cấp của hộp số Tình huống này được gọi là tay số truyền thẳng.

Trục sơ cấp quay ống trượt ở giữa

Bánh răng chủ động số

Bánh răng bị động số

Trục thứ cấp hộp số

Trong hộp số, bánh răng chủ động có số răng nhiều hơn bánh răng bị động, dẫn đến việc khi ở tay số 5, tốc độ của trục thứ cấp sẽ nhanh hơn trục sơ cấp Đây là tay số với tỉ số truyền tăng.

Khi chuyển sang số 5, ống trượt bên phải của trục sơ cấp kết nối với bánh răng chủ động số 5 Sự chuyển động của trục sơ cấp kéo theo ống trượt, làm cho bánh răng chủ động quay Bánh răng chủ động số 5 sau đó truyền mô men đến bánh răng bị động số 5, khiến trục thứ cấp của hộp số hoạt động.

Hình 2.5: Hộp số hoạt động ở số lùi

Trục sơ cấp kéo ống trượt giữa

Bánh răng chủ động số

Bánh răng bị động số

Trục thứ cấp hộp số

Trục sơ cấp kéo ống trượt

Bánh răng chủ động số 5

Bánh răng bị động số 5

Kết luận chương 2

Chương 2 đã trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số C50 trên xe Toyota Vios Các chế độ gài số khác nhau sẽ tạo ra đường mô men đi qua các bánh răng từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp, từ đó hình thành các tỷ số truyền khác nhau.

Trong chương 3, chúng ta sẽ khám phá cách ống trượt có khả năng di chuyển sang trái và phải để khớp với bánh răng trong quá trình quay trơn Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ trình bày chi tiết về đặc điểm của cơ cấu động tốc và cơ cấu chuyển số trong hộp số C50.

Trục sơ cấp hộp số kéo bánh răng chủ động số lùi

Bánh răng bị động số lùi

Trục thứ cấp hộp số

ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỘP SỐ XE TOYOTA

Cơ cấu bộ đồng tốc

Khi hai bánh răng có tốc độ quay khác nhau được lực ma sát làm đồng tốc trong khi chuyển số thì là nhờ bộ đồng tốc

Trong hộp số, bánh răng trên trục sơ cấp luôn khớp với bánh răng trên trục thứ cấp và quay trơn trên trục của nó, ngoại trừ số lùi Các bánh răng có thể quay tự do hoặc bị khóa vào trục đỡ Bộ đồng tốc có nhiệm vụ nhẹ nhàng khóa bánh răng với trục thứ cấp, giúp truyền mô men xoắn từ động cơ tới cầu chủ động.

- Thực hiện quá trình đồng tốc mà không gây tiếng ồn;

- Quá trình đồng tốc phải dứt khoát và êm dịu;

- Có độ bền cao do chịu ma sát với các bánh răng

Mỗi moay ơ đồng tốc kết nối với các trục thông qua các then bên trong, cho phép sự ăn khớp chính xác Bên cạnh đó, ống trượt cũng ăn khớp với then ở vòng ngoài của moay ơ đồng tốc, giúp nó có khả năng di chuyển dọc theo trục.

Moay ơ đồng tốc được thiết kế với ba rãnh dọc theo trục, cho phép các khóa chuyển số lồng vào các rãnh này Lò xo của khóa luôn đẩy khóa chuyển số vào ống trượt, đảm bảo hoạt động trơn tru và hiệu quả.

- Người ta đặt vòng đồng tốc giữa moay ơ đồng tốc và mặt côn của các bánh răng số, và được đẩy ép vào trong các mặt côn này

- Trên toàn bộ khu vực côn bên trong vòng đồng tốc có các rãnh nhỏ để tăng ma sát Ngoài ra, vòng này còn có 3 rãnh để các khóa

Hình 3.1: Cấu tạo bộ đồng tốc hộp số C50

3.1.4 Nguyên lý hoạt động Ống trượt đồng tốc (1) của bộ đồng tốc trượt tới lui trên trục rỗng (3), trục rỗng (3) là bộ phận gắn với trục thứ cấp bởi các rãnh then hoa Vòng đồng tốc (7) trượt và ép lên phần dạng hình côn (6) trên bánh răng số (5)

Hình 3.2: Nguyên lý hoạt động của bộ đồng tốc

Khi gài số, ống trượt (1) di chuyển về phía bánh răng (5), khiến khóa đồng tốc (8) trượt thẳng tới và ép vòng đồng tốc vào bánh răng số Khóa đồng tốc (8) ăn khớp với rãnh trên vòng đồng tốc (7), đồng thời làm cho vòng đồng tốc quay cùng tốc độ với ống trượt (1) và trục rỗng (3), cũng như trục thứ cấp Khi ống trượt (1) tiếp tục di chuyển, một ly hợp dạng côn bằng đồng trong vòng đồng tốc được ép vào bánh răng, tạo ra lực ma sát giúp bánh răng thay đổi tốc độ đến tốc độ của bộ đồng tốc Khi tốc độ bánh răng đạt bằng tốc độ bộ đồng tốc, ống trượt tiếp tục di chuyển và ăn khớp với răng ở mặt bên của bánh răng, hoàn tất quá trình đồng tốc và khóa bánh răng với bộ đồng tốc.

Quá trình hoạt động của bộ đồng tốc gồm ba giai đoạn:

Hình 3.3: Giai đoạn chuẩn bị gài số

- Giai đoạn 1: Khi chưa gài số, chuẩn bị gài số

Khi tài xế nhấn ly hợp, việc truyền công suất từ động cơ đến trục sơ cấp sẽ bị ngắt, dẫn đến việc trục sơ cấp ngừng quay Mặc dù vậy, nếu xe vẫn đang di chuyển do quán tính, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát phương tiện.

Trục thứ cấp, trục rỗng, ống trượt và khóa quay hoạt động cùng nhau trong hệ thống Tuy nhiên, do khóa đồng tốc chưa ăn khớp với vòng đồng tốc, nên vòng đồng tốc và bánh răng số không không quay.

- Giai đoạn 2: Bắt đầu gài số (bắtđầu quá trình đồng tốc)

Khi cần số di chuyển, cần gạt phải ăn khớp với rãnh trên ống trượt để đẩy ống trượt theo hướng đến bánh răng Ống trượt kết hợp với khóa đồng tốc qua vấu, tạo lực ép vòng đồng tốc vào phần côn trên bánh răng, đồng thời làm quay vòng đồng tốc cùng với trục Lực ma sát giữa vòng đồng tốc và phần cone trên bánh răng khiến bánh răng bắt đầu quay theo chiều của vòng đồng tốc Mô men ma sát này làm vòng đồng tốc xoay tương đối với ống trượt, khiến mặt hãm của vành răng hãm trên ống trượt tiếp xúc với vành răng trên vòng đồng tốc Khi các bộ phận ăn khớp với nhau, chúng cùng quay với trục thứ cấp, trong khi bánh răng số quay chậm hơn trục do tiếp xúc ma sát.

Hình 3.4: Giai đoạn bắt đầu gài số

- Giai đoạn cần chuyển số ấn mạnh hơn (đồng tốc hoàn toàn)

Lực ma sát đạt giá trị lớn nhất khi tốc độ của bánh răng số, vòng đồng tốc và ống trượt bằng nhau Trong quá trình này, ống trượt vừa quay vừa ép về phía bánh răng số, khiến các then trên ống trượt trượt vào các rãnh trên vòng đồng tốc và bánh răng số Qua đó, quá trình đồng tốc được hoàn thành, và các chi tiết vòng đồng tốc, bánh răng số cùng ống trượt ăn khớp với nhau.

Hình 3.5: Giai đoạn đồng tốc hoàn toàn

Vỏ hộp số

Hộp số có nhiệm vụ bảo vệ các cơ cấu bên trong như bánh răng và trục, đồng thời là vị trí lắp đặt cho các bộ phận khác, bao gồm cơ cấu gài số như cần gài số và thanh trượt.

Vỏ hộp số có chức năng lắp đặt các vòng đỡ trục, chứa dầu bôi trơn và treo hộp số vào khung xe Các ổ bi trong vỏ hộp số giúp chuyển đổi ma sát trượt thành ma sát lăn, từ đó tăng tuổi thọ của thiết bị và giảm thiểu tiếng ồn trong quá trình hoạt động.

Trục sơ cấp và thứ cấp của hộp số C50

* Cấu tạo trục sơ cấp và thứ cấp của hộp số C50:

Trục bị động được chế tạo từ thép hợp kim và trải qua quá trình nhiệt luyện đạt độ cứng từ 58 đến 62 HRC Để đảm bảo dầu bôi trơn được cung cấp đến các bánh răng, trục được gia công lỗ dọc theo chiều dài của nó, cho phép dầu từ bơm ở tâm trục lưu thông hiệu quả.

Tại vị trí các bánh răng và bơm dầu, các lỗ hướng kính được gia công để đảm bảo tính chính xác Đồng thời, tại vị trí các bộ đồng tốc, khớp gài số lùi và đầu ngoài trục bị động, rãnh then hoa được gia công nhằm lắp đặt bộ đồng tốc và khớp cài một cách hiệu quả.

Trục thứ cấp được hỗ trợ bởi một đầu gối lên thanh lăn kim trong lỗ trục bị động, trong khi đầu kia gối lên ổ bi cầu phía sau trên tấm trung gian của vỏ hộp số.

Hình 3.7: Trục sơ cấp của hộp số C50

1- Phanh hãm; 2-Vòng bi đũa phía sau; 3- Bánh răng số 4; 4- Vòng bi kim bánh răng số 4; 5- Đệm cách vòng bi bánh răng số 4; 6- Phanh hãm; 7- Vành đồng tốc bánh răng số 4; 8- Moay ơ ly hợp hộp số 2; 9- Lò xo then hãm vành đồng tốc; 10- Then hãm đồng tốc; 11- Ống trượt gài số 2; 12- Vành đống tốc bánh răng số 3; 13- Bánh răng số 3; 14- Vòng bi đũa kim bánh răng số 3

Hình 3.8: Trục thứ cấp của hộp số C50

Trong hệ thống truyền động, các thành phần quan trọng bao gồm phanh hãm, vành đồng tốc số 1 cho số 2 và moay ơ ly hợp hộp số số 1 Lò xo và then hãm vành đồng tốc đảm bảo hoạt động chính xác của bánh răng số lùi, cũng như vành đồng tốc số 1 cho số 1 Bánh răng số 1 và vòng bi đũa kim bánh răng số 1 cùng với đệm chặn bánh răng số 1 đóng vai trò quan trọng trong việc truyền động Đệm cách vòng bi bánh răng số 2 và vòng bi đũa kim bánh răng số 2 hỗ trợ cho bánh răng số 2, trong khi bánh răng dẫn động số 3 và bạc bánh răng thứ cấp giúp duy trì hiệu suất Cuối cùng, bánh răng dẫn động số 4 và vòng bi phía sau của trục thứ cấp hoàn thiện cấu trúc truyền động.

Bánh răng bị động được sản xuất từ thép hợp kim với thiết kế răng trụ và răng thẳng Bên trong, các bánh răng được gia công lỗ tròn và then hoa để dễ dàng lắp đặt trên trục Ngoài ra, các vành răng phụ trên bánh răng cũng được gia công để hỗ trợ quá trình gài ống gài của bộ đồng tốc.

Chế tạo bánh răng nghiêng mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc đảm bảo quá trình ăn khớp êm ái, tăng diện tích tiếp xúc giữa các răng và cải thiện biên dạng răng thân khai, từ đó nâng cao độ bền của bánh răng.

Sử dụng bánh răng nghiêng gặp phải một số nhược điểm như quy trình chế tạo phức tạp và chi phí cao Ngoài ra, lực chiều trục lớn có thể phát sinh, vì vậy để giảm thiểu lực này, ổ bi cầu được lắp đặt ở đầu ngoài của trục bị động.

Kết cấu v ận hành của hộp số C50

Cơ cấu dẫn động điều khiển hộp số ở xe Toyota Vios là loại cơ cấu gián tiếp bằng giây cáp

Hình 3.9: Cáp dẫn động điều khiển hộp số C50

Dẫn động trung gian từ sau cần chuyển số đến nắp hộp số thường có hai đường truyền động Đầu tiên, thao tác trên cần số tạo ra chuyển động để di chuyển trục cần chuyển và chọn số Sau đó, cần số quay trục cần chuyển để trục trượt mang nạng gài thực hiện việc gài số.

Hình 3.10: Cơ cấu chuyển số gián tiếp

1-Càng gạt số 3; 2-Trục càng số 2;3-Càng gạt số 1; 4-Trục càng số 1;5-Càng gạt số lùi;6- Càng gạt số 2;7- Trục càng số 3;8- Trục cần chọn và chuyển số

Cơ cấu tránh ă n khớp kép

Trục cần chuyển và chọn số được đặt ở các góc bên phải của các trục càng chuyển số và ở phía trên của vỏ hộp số như hình 3.11

Hình 3.11: Cơ cấu tránh ăn khớp kép

Cơ cấu này được thiết kế để ngăn chặn tình trạng gài hai số cùng lúc, điều này có thể xảy ra khi hai càng số được dịch chuyển đồng thời, dẫn đến việc các bánh răng bị gài hai số và không thể quay Kết quả là xe giống như bị phanh lại, khiến lốp bị khóa cứng và tạo ra tình trạng nguy hiểm Để khắc phục, một bu lông được bố trí nhằm ngăn chặn tấm khóa càng gạt số quay, cho phép trục cần và chuyển số chỉ trượt theo chiều đã chọn.

Tấm khóa càng gạt số luôn luôn cài vào hai trong ba khe ở đầu càng gạt số, trừ bánh răng phải sử dụng

Hình 3.12: Hoạt động cơ cấu tránh ăn khớp kép

Khi chuyển cần số vào bánh răng số 1 hoặc 2, tấm khóa sẽ dịch chuyển sang bên phải, ngăn chặn các đầu gạt số 3-4 và số 5-lùi Do đó, chỉ có đầu gạt số 1-2 có thể di chuyển.

Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi

Việc chuyển hộp số sang số lùi khi xe đang di chuyển có thể dẫn đến hư hỏng ly hợp và hộp số, đồng thời làm khóa cứng các bánh xe, gây nguy hiểm cho người lái Để đảm bảo an toàn, cơ cấu này được thiết kế yêu cầu người lái phải chuyển số về vị trí số 0 trước khi chuyển sang số lùi.

Hình 3.13: Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi

- (1) Khi chọn số: Khi dịch chuyển cần số đến vị trí chọn số 5-lùi (vị trí

0, giữa số 5 và số lùi), cần chuyển trong số 2 sẽ dịch chuyển theo chiều như hình 3.14(1), làm quay chốt chặn số lùi theo chiều biểu hiện bằng mũi tên A

Khi chuyển hộp số sang số 5, bạn cần quay số 2 theo chiều mũi tên B và nhả chốt chặn số lùi Hành động này sẽ khiến chốt chặn số lùi được một lò xo phản hồi đẩy về vị trí ban đầu của nó.

- (3) Chuyển trực tiếp từ số 5 sang số lùi: Nếu cố chuyển trực tiếp từ số

5 sang số lùi, như chiều mũi tên C, cần chuyển trong số 2 đụng vào chốt chặn số lùi, ngăn không cho hộp số chuyển sang số lùi từ số 5

Để chuyển sang số lùi, cần đưa số về vị trí 0 giữa số 3 và số 4, sau đó dịch chuyển vào vị trí số 5-lùi Tiếp theo, cần chuyển số bên trong số 2 và chốt chặn số lùi sẽ quay theo chiều như hình 3.14(4) Nhờ vậy, chốt chặn sẽ không gây cản trở trong quá trình chuyển số.

Hình 3.14: Hoạt động của cơ cấu tránh gài nhầm số lùi

Kết luận chương 3

Chương 3 đã nêu rõ các đặc điểm kết cấu của bộ đồng tốc và các cơ cấu quan trọng trong hộp số C50 của xe Toyota Vios Những kết cấu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho xe và mang lại tiện ích tối ưu cho người lái.

Mỗi bộ phận trên xe ô tô đều có khả năng gặp hư hỏng và cần được bảo dưỡng định kỳ Chương cuối của bài viết sẽ giới thiệu quy trình tháo lắp hộp số và các hư hỏng thường gặp trong quá trình sử dụng.

QUY TRÌNH KIỂM TRA, SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC

Quy trình tháo hộp số

Bảng 4.1: Quy trình tháo hộp số C50 trên xeToyota Vios

Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật, chú thích

1 Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc

Bộ dụng cụ tay nghề tháo hộp số

Cờ lê, kìm, khẩu, kích,…

2 Tháo hộp số ra khỏi xe

Tháo nút đổ dầu hộp số

Không để dầu ly hợp rơi rớt, bắn vào mắt

Cờ lê 17mm Tháo máy khởi động

Cờ lê 14mm Tháo cụm báo tốc độ và công tắc đèn lùi

Tháo cụm nối thanh điểu khiển

Tháo hộp số ra khỏi xe

Làm sạch cụm hộp số

Tháo rời hộp số tháo càng cua (càng mở) và vòng bi tỳ ly hợp

Tháo công tắc đèn lùi

39 và bánh răng bị động báo tốc độ

Tháo vỏ bao côn ra khỏi hộp số

Tháo nắp điều khiển hộp số

Tháo nắp sau hộp số

Không làm hỏng bề mặt lắp ghép

Tháo nắp phía trước hộp số

Tháo vành hãm hai vòng bi phía trước

Tháo vỏ hộp số ra khỏi nắp trung gian và toàn bộ ruột hộp số (các trục và bánh răng)

Tháo nút ren, lò xo viên bi định vị trục trượt

Tháo vòng hãm trục trượt

Tháo trục trượt và càng cua số

Tháo bánh răng số 5 và bộ đồng tốc 5

Tháo ống đệm và viên bi định vị trên trục sơ cấp

Tháo giá đỡ cần gài số lùi

Tháo trục và bánh răng số lùi quay trơn

Tháo nắp vòng bi phía sau

Búa, thanh đồng Tháo trục sơ cấp ra khỏi trục thứ câp

Tháo bánh răng, vòng bi đũa, vòng đồng tốc bánh rắng số 4

Dùng 2 tô vít,máy ép, búa

Tháo bánh răng, vòng đồng tốc, vòng bi đũa bánh răng số 3 Tháo ống trượt gài số 2

5 Tháo Tháo bánh Dùng 2 tô

41 trục thứ cấp răng bị động thứ

Tháo bạc bánh răng thứ cấp

Tháo bánh răng và vòng bi đũa bánh răng số 2 Tháo vành đồng tốc cho bánh răng số 1 và số 2

Tháo bánh răng, vòng bi đũa kim, đệm chặn bánh răng số 1

Tháo bánh răng số lùi

Quy trình lắp hộp số C50

Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo

- Các chi tiết phải được làm sạch

- Lắp các bánh răng và bộ đồng tốc phải đúng vị trí và đúng chiều

- Không được làm mất các vòng hãm, lò xo và các viên bi đinh vị, chốt khóa

- Sau khi lắp phải đảm bảo các bánh răng quay trơn, nhẹ nhàng, dễ dàng ra vào số.

Những lưu ý khi lái xe với hộp số sàn

- Thay đổi số đúng quy trình:

Khi chuyển số, bạn nên thực hiện theo thứ tự từ số 1 lên số 2, 3, 4, và 5 Việc bỏ qua các bước này có thể làm giảm lực kéo của xe, dẫn đến mất an toàn và gây hại cho động cơ Đối với những người thi sát hạch lái xe, việc không tuân thủ trình tự chuyển số sẽ bị trừ điểm.

Tạo thói quen dừng cần số tại vị trí trung gian (số N) trước khi chuyển sang số tiếp theo giúp tăng độ chính xác khi sang số, đồng thời tránh nhầm lẫn từ số 3 sang số 5.

+ Đi đúng vận tốc phù hợp với số, số 1 đi chậm từ 0-15km/h, số 2 từ 15-25km/h, số 3 từ 25-35km/h, số 4 từ 35-50km/h, số 5 từ 50km/h trở lên

Để chuyển sang các số lớn hơn, cần tăng tốc độ xe để lấy đà Khi xe giảm tốc, cần chuyển về số thấp tương ứng để duy trì lực kéo hiệu quả.

Khi đối mặt với dốc cao dài, bạn nên chạy lấy đà trước khi lên dốc Khi xe bắt đầu leo dốc, hãy về số và áp dụng kỹ thuật vù ga để duy trì tốc độ đồng đều Tốt nhất là giảm tốc độ và về số thấp ngay từ chân dốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Khi xuống dốc, hãy giữ số tương ứng với số khi lên dốc, tránh tăng số, về số N hoặc đạp côn, vì điều này có thể làm xe trôi nhanh hơn và mất độ bám đường Việc sử dụng phanh trong tình huống này có thể dẫn đến hiện tượng chạy phanh và mất kiểm soát, đặc biệt trên những đoạn đèo Sử dụng số thấp khi xuống dốc giúp tận dụng lực ghì của động cơ, giảm tải cho hệ thống phanh, đảm bảo an toàn hơn.

Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục

- Các hư hỏng của hộp số:

Hộp số gặp trục trặc hoặc hỏng hóc sẽ hoạt động không bình thường, thể hiện qua hiện tượng như gài số khó khăn, phát ra tiếng kêu trong quá trình hoạt động hoặc không truyền động được Nguyên nhân chủ yếu là do các hỏng hóc cơ học như biến dạng cơ cấu điều khiển gài số, mòn bánh răng, vỡ đầu răng, và mòn cổ trục cùng vòng bi, dẫn đến độ rơ lớn Ngoài ra, một số hư hỏng đặc biệt có thể xảy ra như biến dạng, nứt, hoặc vỡ vỏ hộp số do va đập, kẹt hoặc quá tải.

- Kiểm tra, điều chỉnh hộp số trên xe:

Hộp số thường không yêu cầu bảo trì hàng ngày hoặc định kỳ Chỉ khi phát hiện hộp số hoạt động không bình thường, người dùng mới nên kiểm tra mức dầu và cơ cấu gài số trước khi xem xét các bộ phận khác.

Bảng 4.2 : Bảng tóm tắt những hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục của hộp số HIỆN

NGHUYÊN NHÂN CÓ THỂ CÁCH SỬA CHỮA

1 Gài số khó + Trục kéo cần số bị cong, mòn hoặc chốt khóa bị kẹt + Càng gạt số bị cong, mòn + Bánh răng di trượt hoặc bộ đồng tốc bị kẹt trên trục

+ Bộ đồng tốc bị mòn hỏng

+ Bề mặt răng bị mòn rỗ + Vòng bi hoặc bạc ở lỗ đuôi trục khuỷu mòn hỏng làm lệch trục sơ cấp

+ Thiếu dầu hoặc dùng dầu không đúng chủng loại

+ Tháo kiểm tra và nắn lại

+ Nắn lại hoặc thay mới

+ Thay mới chi tiết hỏng

+ Thay mới chi tiết hỏng

+ Thay bánh răng mới + Thay vòng bi hoặc bạc mới

+ Kiểm tra và bổ sung hoặc thay dầu mới đúng loại

2 Kẹt số + Trục kéo càng số hoặc chốt khóa hãm giữa các trục kéo bị cong + Cơ cấu định vị và hãm trục kéo càng số (viên bi) bị kẹt + Bộ đồng tốc bị hỏng, kẹt

+ Kiểm tra nắn lại hoặc thay mới

+ Tháo, kiểm tra, khắc phục

+ Hộp số thiếu dầu bôi trơn + Kiểm tra, bổ sung dầu

3 Nhảy số + Lò xo của cơ cấu hãm trục kéo yếu

+ Mòn các vòng bi và bạc + Độ rơ của của trục và các bánh răng lớn

+ Bộ đồng tốc mòn hỏng + Lỏng hoặc vỡ ổ đỡ trục sơ cấp + Hộp số siết không chặt hoặc bị lệch

+ Thay mới + Thay mới vòng chặn mòn

+ Thay mới + Thay mới + Kiểm tra, định tâm, siết lại

4.Bánh răng va đập khi gài số

+ Bộ đồng tốc mòn hỏng + Vòng bi mòn, trục sơ cấp cong, lệch +Thiếu dầu hoặc dùng sai loại dầu

+ Thay mới + Thay mới chi tiết hỏng

+ Kiểm tra, bổ sung dầu

5 Hộp số kêu ở trạng thái gài số

+ Bánh răng lỏng trên trục

+ Vòng bi mòn, hỏng + Bánh răng bị vỡ răng + Bộ đồng tốc mòn, hỏng + Hộp số bị lệch tâm trục khuỷu + Thiếu dầu bôi trơn

+ Kiểm tra, thay mới chi tiết mòn

+ Thay mới + Thay bánh răng mới + Thay mới

+ Chỉnh lại + Kiểm tra, bổ sung dầu

6 Hộp số kêu ở trạng thái chưa gài số

+ Mòn vòng bi trục sơ cấp + Vỡ hoặc mòn các bánh răng + Hộp số lệch tâm trục khuỷu

+ Thay mới + Thay mới + Chỉnh lại

7 Hộp số kêu ở trạng thái gài số lùi

+ Trục và các bánh răng truyền động số lùi mòn, hỏng

+ Cơ cấu gài số hỏng

+ Thay hoặc điều chỉnh lại

8 Hộp số không truyền động ra trục thứ cấp

+ Ly hợp không truyền lực + Càng gạt số lỏng, gãy + Trục sơ cấp hoặc thứ cấp gãy + Bánh răng bị hỏng răng

+ Kiểm tra khắc phục + Thay mới

9 Hộp số rò rỉ dầu

+ Các gioăng, phớt hỏng + Lỏng nút xả dầu

+ Vỏ hộp số bị nứt, thủng

+ Kiểm tra, đổ đúng mức dầu

+ Thay mới + Kiểm tra, vặn chặt + Thay mới

Hộp số là bộ phận quan trọng trong việc điều chỉnh tỉ số truyền từ trục khuỷu của động cơ Do hoạt động liên tục, hộp số dễ gặp phải hư hỏng, điều này là không thể tránh khỏi.

Chương 4 trình bày quy trình tháo lắp và các hư hỏng thường gặp của hộp số C50, giúp người đọc hiểu rõ hơn về những vấn đề có thể xảy ra Kiến thức này cho phép chẩn đoán lỗi qua các biểu hiện của xe trong quá trình vận hành, rất hữu ích cho những người sắp tốt nghiệp Đây là lý thuyết gần gũi với thực tiễn, hỗ trợ việc thực hành hiệu quả hơn.

Sau thời gian làm đồ án với đề tài nghiên cứu về hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios đến nay đồ án đã hoàn thành

Qua quá trình nghiên cứu sách vở và tài liệu, em đã hiểu biết sâu sắc hơn về hệ thống truyền lực trên ô tô, đặc biệt là trên xe Toyota Vios Em đã tìm hiểu về các hệ thống truyền lực thông dụng, cấu tạo các bộ phận, đặc điểm và nguyên lý làm việc của chúng Điều này giúp em nắm rõ kết cấu, nguyên lý hoạt động và những ưu điểm của hệ thống truyền lực thực tế trên xe Toyota Vios.

Tôi đã nắm được cách tháo lắp hộp số cơ khí và nhận diện các hư hỏng thường gặp, cũng như nguyên nhân gây ra những hư hỏng này Từ đó, tôi có thể đề xuất phương án kiểm tra và sửa chữa hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện đồ án, em đã được thầy TS Bùi Văn Chinh hướng dẫn tận tình về kiến thức chuyên ngành, giải đáp thắc mắc và chỉnh sửa những sai sót Nhờ đó, em đã hoàn thành đồ án một cách tốt nhất.

Qua đồ án này, em biết thêm một phần kiến thức chuyên ngành về ô tô

Từ đó, giúp em khi ra trường có thể thực hiện kiểm tra, sửa chữa hộp số tốt hơn

Do thời gian hạn chế và kiến thức cũng như tài liệu tham khảo còn thiếu sót, đồ án của em vẫn còn nhiều sai lầm Em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy để hoàn thiện đồ án tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày đăng: 30/12/2021, 22:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Các kiểu bố trí hệ thống chuyển động - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.1 Các kiểu bố trí hệ thống chuyển động (Trang 12)
Hình 1.2: Động cơ đặt trước - bánh trước chủ động - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.2 Động cơ đặt trước - bánh trước chủ động (Trang 13)
Hình 1.3: Xe FR với hộp số thường - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.3 Xe FR với hộp số thường (Trang 13)
Hình 1.4: Xe 4WD thường xuyên loại FR - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.4 Xe 4WD thường xuyên loại FR (Trang 14)
Hình 1.5: Kiểu truyền động xe hybrid - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.5 Kiểu truyền động xe hybrid (Trang 15)
Bảng 1.1: Thông số của động cơ 1NZ-FE - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Bảng 1.1 Thông số của động cơ 1NZ-FE (Trang 17)
1.2.3. Sơ đồ bố trí chung của hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
1.2.3. Sơ đồ bố trí chung của hệ thống truyền lực trên xe Toyota Vios (Trang 18)
Hình 1.7: Sơ đồ bố trí chung  xe Toyota Vios cầu trước chủ động - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.7 Sơ đồ bố trí chung xe Toyota Vios cầu trước chủ động (Trang 19)
Bảng 1.2: Bảng thông số ly hợp của xe Toyota Vios - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Bảng 1.2 Bảng thông số ly hợp của xe Toyota Vios (Trang 20)
Hình 1.8: Ly hợp ma sát dùng lò xo màng - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.8 Ly hợp ma sát dùng lò xo màng (Trang 21)
Hình 1.9: Cấu tạo hộp số C50 trên Toyota Vios - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 1.9 Cấu tạo hộp số C50 trên Toyota Vios (Trang 23)
Hình 2.1: Cấu tạo của hộp số C50 - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 2.1 Cấu tạo của hộp số C50 (Trang 28)
Hình 2.2: Hộp số hoạt động ở tay số trung gian - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 2.2 Hộp số hoạt động ở tay số trung gian (Trang 29)
Hình 2.4: Hộp số hoạt động ở tay số 3 - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 2.4 Hộp số hoạt động ở tay số 3 (Trang 31)
Hình 2.5: Hộp số hoạt động ở số lùi - HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA VIOS
Hình 2.5 Hộp số hoạt động ở số lùi (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w