1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh

51 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Khái niệm, đối tượng nghiên cứu (7)
  • 1.1.2. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 1.2. Ý nghĩa của việc học tập học phần tư tưởng Hồ Chí Minh (8)
  • 2. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (8)
    • 2.1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh (8)
      • 2.1.1. Cơ sở khách quan (8)
      • 2.1.2. Nhân tố chủ quan (10)
  • 3. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (Tiếp) (10)
    • 3.1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh (10)
      • 3.1.1. Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh (trước năm 1911) 10 3.1.2. Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 - 1920) (10)
      • 3.1.3. Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1920 - 1930) (11)
      • 3.1.4. Giai đoạn kiên trì con đường đã xác định cho cách mạng Việt Nam và giành thắng lợi (1930 - 1945) (11)
      • 3.1.5. Bảo vệ nền độc lập, thống nhất nước nhà và tiến lên CNXH trong tư tưởng Hồ Chí Minh (1945 - 1969) (11)
    • 3.2. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh (12)
      • 3.2.1. Đối với Việt Nam (12)
      • 3.2.2. Đối với sự phát triển tiến bộ nhân loại (12)
  • 4. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (12)
    • 4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc (12)
      • 4.1.1. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa (12)
      • 4.1.2. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa (12)
    • 4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc (13)
      • 4.2.1. Lựa chọn con đường cách mạng giải phóng dân tộc (13)
      • 4.2.2. Xây dựng tổ chức lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc (14)
      • 4.2.3. Xác định lực lượng cách mạng và phương châm xây dựng lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc (14)
  • 5. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (tiếp theo) (15)
    • 5.1. Phương pháp đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc (15)
      • 5.1.1. Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc (15)
      • 5.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng (16)
      • 5.1.3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng (17)
  • 6. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM (17)
    • 6.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội (17)
      • 6.1.1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội (17)
      • 6.1.2. Một số đặc trưng của chủ nghĩa xã hội (18)
    • 6.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam (18)
      • 6.2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (18)
      • 6.2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (18)
    • 6.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . 19 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt (19)
  • Nam 19 7. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (0)
    • 7.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (22)
      • 7.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam 22 7.1.2. Bản chất và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam (22)
      • 7.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền (23)
    • 7.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (25)
      • 7.2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam 25 7.2.2. Bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam (25)
    • 7.3. Xây dựng Đảng - quy luật tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam 26 1. Vai trò của công tác xây dựng Đảng (26)
      • 7.3.2. Nội dung công tác xây dựng Đảng (26)
    • 8. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (28)
      • 8.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân (28)
        • 8.1.1. Bản chất nhà nước (28)
        • 8.1.2. Nhà nước của dân, do dân, vì dân (28)
      • 8.2. Nhà nước pháp quyền theo tư tưởng Hồ Chí Minh (29)
      • 8.3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả (29)
    • 9. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (30)
      • 9.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết (30)
        • 9.1.1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam (30)
        • 9.1.2. Lực lượng và điều và điều kiện xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc 31 9.1.3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc (31)
      • 9.2. Vận dụng tư tưởng về đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay (32)
    • 10. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ (33)
      • 10.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế (33)
        • 10.1.1. Vai trò của đoàn kết quốc tế (33)
        • 10.1.2. Lực lượng và hình thức tổ chức đoàn kết quốc tế (33)
        • 10.1.3. Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế (34)
      • 10.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế (35)
    • 11. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA (36)
      • 11.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa (36)
        • 11.2.1. Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội (36)
        • 11.2.2. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa (37)
        • 11.2.3. Quan điểm về chức năng của văn hóa (37)
      • 11.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hóa (37)
        • 11.3.1. Văn hóa giáo dục (37)
        • 11.3.2. Văn hóa văn nghệ (38)
        • 11.3.3. Văn hóa đời sống (38)
    • 12. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI (38)
      • 12.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức (38)
        • 12.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức (38)
        • 12.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng 39 12.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới 40 12.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới (39)
        • 12.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người (41)
        • 12.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người” (42)
    • 13. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI (43)
      • 13.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức (43)
        • 13.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức (43)
        • 13.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng 44 13.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới 45 13.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới (44)
        • 13.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người (46)
        • 13.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người” (47)
    • 14. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA (48)
      • 14.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hóa (48)
        • 14.1.1. Tính tất yếu của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa (48)
        • 14.1.2. Nội dung công nghiệp hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh (49)
      • 14.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNH, HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức (50)

Nội dung

giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh Bài Giảng Elearning Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng sản Việt Nam tổng kết, hệ thống hóa. Hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển Chủ nghĩa MácLênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Khái niệm, đối tượng nghiên cứu

a) Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu là một hệ thống quan điểm toàn diện về cách mạng Việt Nam, kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của đất nước Nó không chỉ kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà còn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại Đây là tài sản tinh thần quý giá của Đảng và dân tộc, góp phần soi đường cho sự nghiệp cách mạng giành thắng lợi.

Khái niêm tư tưởng Hồ Chí Minh cần chú ý 3 nội dung:

1 Thứ nhất: Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam

Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là di sản tinh thần quý báu của Đảng và dân tộc Việt Nam, đóng vai trò định hướng cho sự nghiệp cách mạng Nghiên cứu về tư tưởng này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về những giá trị cốt lõi mà còn xác định các nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển đất nước.

+ Hệ thống các quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh trên từng lĩnh vực;

+ Chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam trên cơ sở thực hiện hóa quan điểm của Hồ Chí Minh

+ Khẳng định sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là khách quan, đáp ứng yêu cầu của lịch sự dân tộc

+ Khẳng định giá trị khoa học và giá trị thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng quan trọng trong việc nghiên cứu và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.

Phương pháp cụ thể: Ngoài ra, kết hợp một số phương pháp liên ngành như logic, lịch sử phân tích, tổng hợp, thống kê, chứng minh…

Ý nghĩa của việc học tập học phần tư tưởng Hồ Chí Minh

Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác

Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị.

CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh

2.1.1 Cơ sở khách quan a) Bối cảnh lịch sử xã hội hình thành tưtưởng Hồ Chí Minh

* Bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

- Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến

Các phong trào yêu nước mang khuynh hướng phong kiến và tư sản đều không thành công, điều này cho thấy ý thức hệ phong kiến đã lỗi thời, trong khi thất bại của ý thức hệ tư sản phản ánh sự yếu kém của giai cấp tư sản.

-> Bối cảnh XH đó đặt VN vào sự khủng hoảng về con đường cứu nước

- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền, trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa

Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đánh dấu sự thành công của một cuộc cách mạng quan trọng, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại Đến năm 1922, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết chính thức được thành lập, đánh dấu sự hình thành của một hệ thống chính trị mới.

- 3/ 1919 Quốc tế cộng sản ra đời b) Các tiền đề tư tưởng, lý luận

* Giá trị thuyền thống dân tộc

- Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất

- Tinh thần tương thân, tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng

- Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách

- Trí thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc…

* Tinh hoa văn hóa nhân loại

Nho giáo mang đến những giá trị tích cực như triết lý hành động và tư tưởng nhập thế, nhằm phục vụ đời sống xã hội Điều này thể hiện ước vọng xây dựng một xã hội bình trị, hòa mục và hòa đồng Ngoài ra, Nho giáo còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo và truyền thống hiếu học.

Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng Phật giáo với những giá trị như vị tha, từ bi bác ái, và tinh thần cứu khổ cứu nạn Ông nhấn mạnh việc thương người như thể thương thân, sống có đạo đức, trong sạch, và giản dị, đồng thời chăm lo làm việc thiện Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng đề cao tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp, và khuyến khích lao động, chống lười biếng Ông chủ trương không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc.

+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Người tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta

Người tiếp thu và chịu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây, đặc biệt là các tư tưởng về tự do và bình đẳng từ những tác phẩm của các nhà khai sáng như Vôn te, Rút xô, và Mông tecxkiơ.

Các giá trị của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền trong Cách mạng Pháp, cũng như quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc được khẳng định trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776, đã được tiếp thu và lan tỏa rộng rãi.

* Chủ nghĩa Mác - Lênin: Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh

Người tiếp thu lý luận Mác - Lênin theo phương pháp mác - xít đã nắm bắt được tinh thần và bản chất của học thuyết này Bằng cách vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, người đã giải quyết hiệu quả các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

Thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã đóng vai trò quan trọng trong việc Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, từ đó tìm ra con đường cứu nước và giải phóng dân tộc.

2.1.2 Nhân tố chủ quan a) Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh

Trong suốt quá trình hoạt động trong nước và quốc tế, Người đã liên tục quan sát và phân tích thực tiễn, từ đó làm phong phú thêm kiến thức của mình Những trải nghiệm này đã tạo nền tảng vững chắc cho những thành công của Người trong nhiều lĩnh vực sau này.

Trong quá trình tìm kiếm con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong bối cảnh cụ thể Ông khái quát những kiến thức này thành lý luận, từ đó áp dụng vào thực tiễn và kiểm nghiệm qua các hoạt động thực tiễn Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh cũng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp cách mạng.

Tư duy độc lập và tự chủ, kết hợp với sự sáng tạo, cùng với khả năng phê phán tinh tường và sáng suốt, là yếu tố quan trọng trong việc nhận thức và đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.

Bản lĩnh kiên định và niềm tin vững chắc vào nhân dân là những phẩm chất quan trọng Sự khiêm tốn và giản dị, cùng với lòng ham học hỏi, giúp cá nhân phát triển không ngừng Tính nhạy bén với cái mới và phương pháp biện chứng, kết hợp với tư duy thực tiễn, là yếu tố then chốt để đạt được thành công trong mọi lĩnh vực.

Khổ công học tập để đạt đỉnh cao tri thức nhân loại thể hiện tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính Điều này không chỉ là biểu hiện của lòng yêu nước mà còn là tâm huyết của một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành, sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của đồng bào.

CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (Tiếp)

Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

3.1.1 Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh

- Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống của gia đình, quê hương, đất nước

- Những bài học thành, bại rút ra từ các cuộc đấu tranh chống Pháp

- Người nung nấu ý chí yêu nước và quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới

3.1.2 Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 - 1920)

Năm 1911, Người bắt đầu hành trình tìm kiếm con đường cứu nước, đến Pháp và các nước châu Âu, nơi nổi bật với những tư tưởng tự do, bình đẳng và bác ái.

- Kiên trì chịu đựng gian khổ, ra sức học tập và khảo sát thực tiễn

- Tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội tiến bộ

- Tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới

Năm 1920, sau khi nghiên cứu "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của Lênin, tôi đã quyết định tham gia Đệ tam Quốc tế, từ đó nhận ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.

Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển biến quan trọng trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, khi ông từ chủ nghĩa yêu nước tiến tới chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc chuyển sang giác ngộ giai cấp, và từ một người yêu nước trở thành một người cộng sản.

3.1.3 Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1920 - 1930)

- Hồ Chí Minh tiếp tục hoạt động và tìm hiểu CN Mác - Lênin

- Kết hợp nghiên cứu với xây dựng lý luận

- Hình thành hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam: viết nhiều bài báo, nhiều tác phẩm

3.1.4 Giai đoạn kiên trì con đường đã xác định cho cách mạng Việt Nam và giành thắng lợi (1930 - 1945)

- Tiếp tục giữ vững lập trường quan điểm trước khuynh hướng “tả khuynh” của

- Theo sát tình hình để chỉ đạo cách mạng trong nước

Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc là yếu tố then chốt trong việc xác lập tư tưởng độc lập và tự do, dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám Tư tưởng này không chỉ thể hiện khát vọng tự do của nhân dân mà còn là nền tảng vững chắc cho sự đoàn kết và quyết tâm trong cuộc đấu tranh giành độc lập Sự phát triển của chiến lược này đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra những bước tiến mang tính lịch sử trong công cuộc giải phóng dân tộc.

- Tư tưởng về các quyền dân tộc cơ bản (trong Tuyên ngôn độc lập)

3.1.5 Bảo vệ nền độc lập, thống nhất nước nhà và tiến lên CNXH trong tư tưởng Hồ Chí Minh (1945 - 1969)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã được phát triển và hoàn thiện qua quá trình lãnh đạo, hình thành một hệ thống quan điểm lý luận phong phú và sâu sắc.

- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc

- Tư tưởng về chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính

- Tư tưởng về CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH

- Xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân

- Tư tưởng và chiến lược về con người của Hồ Chí Minh

- Xây dựng ĐCS với tư cách là một Đảng cầm quyền

- Về quan hệ quốc tế và đường lối đối ngoại…

Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh

- Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển của dân tộc

- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam

- Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam

3.2.2 Đối với sự phát triển tiến bộ nhân loại

- Phản ánh khát vọng thời đại

- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người

- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc

4.1.1 Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa

- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập cho dân tộc

- Lựa chọn con đường phát triển cho dân tộc ĐLDT gắn liền với CNXH

4.1.2 Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa a) Cách tiếp cận: từ quyền con người

Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và tiếp thu các yếu tố liên quan đến quyền con người từ Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Hoa Kỳ cũng như Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền Những tư tưởng này đã ảnh hưởng sâu sắc đến quan điểm và hành động của ông trong việc xây dựng một xã hội công bằng và tự do.

1791 của CM Pháp như: quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc

Hồ Chí Minh khẳng định quyền dân tộc dựa trên quyền con người, nhấn mạnh rằng “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do.” Nội dung của độc lập dân tộc không chỉ bao gồm quyền tự quyết mà còn thể hiện khát vọng sống trong hòa bình và tự do của mỗi dân tộc.

Thứ nhất, độc lập tự do là quyền tự nhiên, thiêng liêng, vô cùng quý giá và bất khả xâm phạm của dân tộc

Thứ hai, Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia

Thứ ba, Dân tộc độc lập trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao

Thứ tư, Hồ Chí Minh cho rằng: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì"

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng chủ nghĩa yêu nước chân chính là động lực quan trọng cho các quốc gia đang trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đạt được tự do và quyền tự quyết cho nhân dân.

Hồ Chí Minh, bằng phương pháp lịch sử cụ thể và dựa vào thực tiễn xã hội thuộc địa, đã nhận ra rằng sự phân hóa giai cấp ở các nước thuộc địa phương Đông có những khác biệt rõ rệt so với các nước tư bản phương Tây.

Mâu thuẫn chính trong xã hội thuộc địa phương Đông là sự đối kháng giữa dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa thực dân Cách mạng thuộc địa nhằm chống lại chủ nghĩa thực dân và các thế lực tay sai phản động Nguyện vọng cấp bách của nhân dân các nước thuộc địa là giành lại độc lập dân tộc.

Mâu thuẫn chủ yếu trong các thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, điều này xác định tính chất và nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc.

Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh bại ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập cho đất nước và thiết lập chính quyền do nhân dân quản lý.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc

4.2.1 Lựa chọn con đường cách mạng giải phóng dân tộc

Nhiều phong trào đấu tranh chính trị tại Việt Nam đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man, dẫn đến một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng trong đường lối cứu nước Tình hình này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tìm kiếm một con đường cứu nước mới để thoát khỏi ách thống trị.

Hồ Chí Minh đã từ bỏ con đường phát triển theo chủ nghĩa phong kiến và thực hiện hành trình tới nhiều quốc gia, châu lục trên thế giới Qua thực tiễn, ông khẳng định rằng cách mạng tư sản không mang tính triệt để.

Hồ Chí Minh nghiên cứu thực tiễn cách mạng tư sản Mỹ và Pháp và nhận thấy rằng cả hai đều là cách mạng tư bản chưa hoàn thiện, với danh nghĩa cộng hòa và dân chủ nhưng thực chất lại tước đoạt quyền lợi của công nông và áp bức thuộc địa Do đó, Người đã quyết định không đi theo con đường cách mạng tư sản.

Hồ Chí Minh đã vượt qua những hạn chế tư tưởng của các sĩ phu và nhà cách mạng theo xu hướng tư sản thời bấy giờ, lựa chọn học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và theo đuổi khuynh hướng chính trị vô sản để giải phóng dân tộc.

4.2.2 Xây dựng tổ chức lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc

Cách mạng cần có sự lãnh đạo của Đảng, theo Hồ Chí Minh, để nâng cao nhận thức của nhân dân và giảng giải lý luận, chủ nghĩa cho họ Để thực hiện cách mạng, cần hiểu rõ phong trào thế giới và xây dựng sách lược phù hợp Do đó, sức mạnh cách mạng phải được tập trung thông qua sự tổ chức của Đảng cách mạng.

Trong tác phẩm Đường kách mệnh, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thành lập Đảng cách mạng để tổ chức và vận động quần chúng, đồng thời liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên toàn thế giới Sự vững mạnh của Đảng cách mạng là yếu tố quyết định cho thành công, giống như một người cầm lái vững vàng mới có thể điều khiển thuyền ra khơi.

- Theo Hồ Chí Minh, ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam

Phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản, Người khẳng định rằng Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) không chỉ là Đảng của giai cấp vô sản mà còn là Đảng đại diện cho toàn thể dân tộc Việt Nam.

Hồ Chí Minh đã thành lập một Đảng cách mạng tiên phong, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, gắn bó chặt chẽ với nhân dân và dân tộc, luôn một lòng phụng sự vì lợi ích chung.

Tổ quốc, phụng sự nhân dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình

4.2.3 Xác định lực lượng cách mạng và phương châm xây dựng lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc

* Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức

Năm 1924, Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng để đạt được thắng lợi trong một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương, cần phải có tính chất quần chúng thay vì chỉ là một cuộc nổi loạn Ông cho rằng việc chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa phải được thực hiện trong lòng quần chúng.

- Người khẳng định: Cách mệnh là việc của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người

Trong Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh luôn coi nhân dân là nguồn sức mạnh chủ yếu, với quan điểm "lấy dân làm gốc" xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh Ông khẳng định rằng có dân là có tất cả, thể hiện tầm quan trọng của sự đoàn kết và ủng hộ của nhân dân trong mọi giai đoạn của cuộc đấu tranh.

+ Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang

* Lực lượng cách mạng phải là toàn dân

Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Đảng xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn bộ dân tộc, với trọng tâm là tập hợp giai cấp công nhân và nông dân Đảng cần dựa vào hạng dân cày nghèo để lãnh đạo phong trào cách mạng ruộng đất, đồng thời lôi kéo tiểu tư sản, tư sản và trung nông gia nhập vào phe vô sản Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng, Đảng sẽ lợi dụng họ, nhưng sẽ đánh đổ những bộ phận đã công khai phản cách mạng.

- Trong lực lượng toàn dân tộc, Người nhấn mạnh vai trò động lực của công nhân và nông dân

Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công nhân và nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, nhưng ông cũng không xem nhẹ khả năng đóng góp của các giai cấp và tầng lớp khác.

* Phương châm xây dựng lực lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Công nông là nền tảng của cách mạng, trong khi học trò, nhà buôn nhỏ và điền chủ nhỏ cũng chịu áp bức từ tư sản, nhưng họ không phải trải qua sự khổ cực như công nông Ba nhóm này chỉ đóng vai trò là những người đồng hành với cách mạng và công nông.

Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đến các lực lượng ủng hộ cách mạng Việt Nam trên toàn cầu, được gọi là lực lượng cách mạng quốc tế Ông nhận thức rằng đây là những lực lượng tiên tiến, góp phần vào mục tiêu chung của nhân loại là phát triển và tiến bộ.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (tiếp theo)

Phương pháp đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc

5.1.1 Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc

- Quan điểm của Quốc tế cộng sản về quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc:

+ Cách mang thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc

+ Cách mạng thuộc địa chỉ có thể giành thắng lợi nếu cách mạng vô sản ở chính quốc giành thắng lợi và giúp đỡ cách mạng thuộc địa

- Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc

Cách mạng giải phóng dân tộc tại các thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau trong cuộc chiến chống lại chủ nghĩa đế quốc Sự kết hợp này thể hiện tinh thần đoàn kết trong cuộc đấu tranh cho tự do và công bằng xã hội.

+ Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ lệ thuộc hoặc quan hệ chính phụ

+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

Luận điểm này không chỉ mang tính sáng tạo mà còn có giá trị lý luận và thực tiễn lớn lao, thể hiện cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh đối với kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.

5.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng

* Tính tất yếu của bạo lực cách mạng

Quan điểm của Lênin về tính tất yêu của bạo lực cách mạng

Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của bạo lực cách mạng

* Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng

Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng rất sâu sắc và toàn diện, thể hiện qua nhiều tác phẩm của ông Những nội dung cơ bản có thể được khái quát như sau: bạo lực cách mạng là cần thiết trong một số hoàn cảnh để giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới, nhưng cần phải được thực hiện một cách có lý trí và có mục đích rõ ràng.

- Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng

+ Hành động xâm lược của thực dân, đế quốc bản thân nó đã mang tính bạo lực, nhưng đó là bạo lực phản cách mạng

+ Phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng

+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong những tác phẩm: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng; Bản án chế độ thực dân…

- Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng nhân dân, phải do quần chúng nhân dân tiến hành

+ Quan điểm của Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng

+ Hồ Chí Minh sớm động viên nhân dân đứng lên vũ đài đấu tranh chống thực dân Pháp

Quan điểm của Hồ Chí Minh được thể hiện rõ nét trong các tác phẩm quan trọng như Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Thư "Gửi đồng bào Nam Bộ", do Nxb Sự Thật phát hành.

1960, tr.937; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - 1946

- Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn liền với tư tưởng hòa bình và nhân đạo

+ Tìm mọi cách để ngăn chặn chiến tranh

+ Chỉ tiến hành chiến tranh khi điều kiện thương lượng, đàm phán không thực hiện được

+ Một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng

+ Trong chiến tranh luôn tìm cách hạn chế tối đa sự hi sinh của binh lính

+ Chấp nhận phương án vừa đánh vừa đàm, sẵn sàng kết thúc chiến tranh nếu đối phương công nhận Việt Nam độc lập

Các hình thức của bạo lực cách mạng

+ Theo Hồ Chí Minh, trong đấu tranh cách mạng phải kết hợp linh hoạt giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang

5.1.3 Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng

- Kế thừa truyền thống đánh giặc của dân tộc

- Phù hợp với các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin

- Phát huy được sức mạnh của dân tộc Việt Nam

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

6.1.1 Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội là một bước phát triển tất yếu trong lịch sử xã hội, được Hồ Chí Minh tiếp thu và vận dụng sáng tạo từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin Lý thuyết này nhấn mạnh sự tiến hóa của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau.

Chủ nghĩa xã hội là một bước tiến tất yếu trong sự phát triển của xã hội, mang lại cho con người tự do, bình đẳng và bác ái mà không phân biệt chủng tộc hay nguồn gốc Nó thúc đẩy sự đoàn kết và ấm no cho tất cả mọi người, đồng thời tạo ra môi trường làm việc hạnh phúc, hòa bình và tràn đầy niềm vui trên trái đất.

Chủ nghĩa xã hội là nhu cầu và khát vọng thiết yếu của nhân dân, nhằm đạt được mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho Việt Nam Mục tiêu này không chỉ là độc lập cho đất nước mà còn mang lại cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân Sau khi giành được độc lập, nhân dân sẽ cùng nhau xây dựng một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.

6.1.2 Một số đặc trưng của chủ nghĩa xã hội

- Là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ

- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật

- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ không còn người bóc lột người, một xã hội công bằng, bình đẳng

- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam

6.2.1 Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Mục tiêu chính của chủ nghĩa xã hội là đạt được độc lập và tự do cho dân tộc, mang lại hạnh phúc cho nhân dân Điều này bao gồm việc xây dựng một đất nước hoàn toàn độc lập, nơi mỗi người dân đều được hưởng quyền tự do, có đủ cơm ăn áo mặc và được tiếp cận giáo dục.

Mục tiêu tổng quát của chúng ta là xây dựng một Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng toàn cầu.

- Những mục tiêu cụ thể:

+ Về chính trị: Do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân

Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đang phát triển với sự hiện đại hóa trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Cách thức bóc lột theo chủ nghĩa tư bản dần được loại bỏ, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong đời sống vật chất của người dân.

Để nâng cao chất lượng văn hóa - xã hội, cần xóa bỏ nạn mù chữ, phát triển giáo dục và nâng cao dân trí Đồng thời, việc xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, và thực hành vệ sinh phòng bệnh là rất quan trọng Cần khuyến khích các hoạt động giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, và khắc phục các phong tục tập quán lạc hậu để hướng tới một xã hội tiến bộ hơn.

Để phát triển con người toàn diện trong xã hội chủ nghĩa, cần có tư tưởng xã hội chủ nghĩa Tư tưởng này được hình thành từ việc học tập, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời nâng cao lòng yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội.

6.2.2 Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

- Động lực vật chất và động lực tinh thần:

+ Động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là công - nông - trí thức

Con người là động lực chính của chủ nghĩa xã hội, trong đó Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự kết hợp giữa sức mạnh cá nhân và sức mạnh cộng đồng Truyền thống yêu nước, sự đoàn kết và sức lao động sáng tạo của nhân dân tạo thành sức mạnh tổng hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của chủ nghĩa xã hội.

+ Động lực kinh tế: phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất…

+Văn hóa, giáo dục khoa học là động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH

Kết hợp sức mạnh của thời đại và tăng cường đoàn kết quốc tế là điều cần thiết; chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân Việc sử dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và kỹ thuật toàn cầu là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện và ngăn chặn các yếu tố tiêu cực như tham ô, lãng phí và quan liêu, mà ông gọi là “giặc nội xâm” Những yếu tố này không chỉ kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội mà còn làm cho nó trở nên trì trệ và thiếu sức hấp dẫn.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 19 1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt

6.3.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

6.3.1.1 Loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh

*Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được hiểu là giai đoạn cải cách cách mạng sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, với mục tiêu chuyển biến từ xã hội cũ sang xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.

- Về loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Có hai loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà các nước có thể trải qua:

+ Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản có nền kinh tế phát triển cao tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội

Quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội có thể xảy ra từ những nước tư bản có mức phát triển thấp hoặc từ các quốc gia có nền kinh tế lạc hậu, nơi chưa từng trải qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản, hoặc trong những điều kiện cụ thể nhất định.

6.3.1.2 Nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh

* Về nhiệm vụ tổng quát:

Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi toàn diện mọi khía cạnh của đời sống xã hội, từ lực lượng sản xuất cho đến quan hệ sản xuất, cũng như từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.

Thứ hai, xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc hết sức mới

Trong quá trình xây dựng xã hội mới, chúng ta thường xuyên đối mặt với những khó khăn và cản trở từ các thế lực thù địch cả trong và ngoài nước.

Hồ Chí Minh xác định rằng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhiệm vụ lịch sử bao gồm hai nội dung chính, phản ánh những khó khăn mà đất nước phải đối mặt.

Xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội là yếu tố quan trọng, bao gồm việc tạo ra các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng cần thiết để phát triển và củng cố chủ nghĩa xã hội.

Cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới là một quá trình kết hợp chặt chẽ, trong đó việc xây dựng giữ vai trò trọng tâm, cốt lõi và bền vững.

* Về nội dung cụ thể:

Trong lĩnh vực chính trị, cần xây dựng một chế độ dân chủ, đồng thời nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đảng phải liên tục tự đổi mới và chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo cũng như sức chiến đấu của mình.

- Về lĩnh vực kinh tế:

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động thông qua quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa Ông cho rằng để đạt được mục tiêu này, cần thiết phải đổi mới cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng lãnh thổ trong nền kinh tế.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo.

Hồ Chí Minh đã có quan điểm độc đáo về cơ cấu ngành, nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp trong phát triển kinh tế hiện đại, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.

- Về lĩnh vực văn hóa – xã hội:

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội chủ nghĩa, coi đây là nền tảng để xây dựng con người có trình độ văn hóa, chính trị và khoa học - kỹ thuật Việc phát triển văn hóa - xã hội của chủ nghĩa xã hội cần tập trung vào nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo, sử dụng nhân tài một cách hiệu quả nhằm kiến thiết đất nước.

6.3.1.3 Biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh

* Nguyên tắc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng quốc tế phổ biến, vì vậy cần nắm vững các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội cần xác định bước đi và biện pháp phù hợp, dựa trên điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, cũng như nhu cầu và khả năng của nhân dân.

* Phương châm thực hiện bước đi trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Hồ Chí Minh khẳng định rằng việc "tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội" không có nghĩa là hành động bừa bãi hay đốt cháy giai đoạn Ông nhấn mạnh rằng cần phải tiến từng bước vững chắc, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh sự chủ quan, duy ý chí và sự nôn nóng Việc thực hiện cần được tiến hành một cách từ từ và thận trọng.

- Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh vai trò của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

7 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

7.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

7.1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản

Theo Lênin, Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân

Hồ Chí Minh đã vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, khẳng định rằng sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

7.1.2 Bản chất và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam

Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam

* Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân

Mục tiêu và lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định rõ ràng, đó là Đảng của giai cấp công nhân, giữ vai trò là đội tiên phong của giai cấp công nhân và mang bản chất của giai cấp công nhân.

Năm 1951, Hồ Chí Minh khẳng định rằng quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất Do đó, Đảng Lao động Việt Nam, đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phải trở thành Đảng của toàn thể dân tộc Việt Nam.

- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa Cộng sản

- Nền tảng tư tưởng - lý luận của Đảng: là Chủ nghĩa Mác - Lênin

Đảng tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đảm bảo tổ chức chặt chẽ và hiệu quả.

* Đảng Cộng sản Việt Namlà Đảng của nhân dân lao động, là Đảng của dân tộc

Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II vào tháng 2 năm 1951, Hồ Chí Minh khẳng định Đảng ta là Đảng của nhân dân lao động và toàn dân tộc Người đã trình bày toàn bộ cơ sở lý luận cùng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, những nguyên tắc này tuân thủ chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản do Lênin đề xướng.

- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của mình

Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Lựa chọn con đường, xây dựng dường lối chiến lược, sách lược cách mạng + Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc

+ Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn

+ Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn

- Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng

+ Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước

+ Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế

- Vai trò tiên phong, gương mẫu của Đảng viên

+ Tính tiên phong, gương mẫu của Đảng viên

+ Khả năng thu hút, tập hợp quần chúng của cán bộ, Đảng viên

7.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền

Thứ nhất, Khái niệm “Đảng cầm quyền”: Có nhiều quan niệm khác nhau về Đảng cầm quyền như:

Đảng cầm quyền là một khái niệm trong khoa học chính trị, ám chỉ đến đảng chính trị chủ yếu đại diện cho một giai cấp đang nắm giữ quyền lực và lãnh đạo chính quyền Mục tiêu của đảng này là điều hành và quản lý đất nước nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp mà họ đại diện.

Trong bản Di chúc của Hồ Chí Minh, cụm từ “Đảng cầm quyền” được Người nhấn mạnh như một khái niệm quan trọng Theo Hồ Chí Minh, Đảng cầm quyền là tổ chức lãnh đạo tiếp tục sự nghiệp cách mạng sau khi đã giành được quyền lực nhà nước Đảng không chỉ lãnh đạo quần chúng nhân dân mà còn trực tiếp điều hành bộ máy nhà nước, nhằm hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Trước khi có chính quyền, Đảng đã lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhằm lật đổ chế độ thực dân và phong kiến, thiết lập chính quyền nhân dân Trong giai đoạn này, vai trò chủ yếu của Đảng là giáo dục, thuyết phục và vận động quần chúng, khuyến khích họ tham gia vào các cuộc đấu tranh giành chính quyền.

Khi nắm quyền, Đảng Cộng sản thể hiện bản chất giai cấp công nhân, lãnh đạo đất nước thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: bảo vệ chính quyền và xây dựng xã hội mới Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, một số cán bộ, đảng viên đã thoái hóa, biến chất thành "quan cách mạng", tạo ra những thách thức lớn cho Đảng.

+ Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền

Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặt lợi ích của Tổ Quốc và nhân dân lên hàng đầu, với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Việc đề ra đường lối xây dựng và phát triển đất nước là rất quan trọng, do đó công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng cần được coi trọng Đây là lý tưởng cao cả và mục tiêu không bao giờ thay đổi trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

Người cộng sản khẳng định rằng chúng ta không được quên lý tưởng cao cả của mình, đó là nỗ lực phấn đấu cho Tổ Quốc hoàn toàn độc lập và cho chủ nghĩa xã hội thắng lợi không chỉ trên đất nước mà còn trên toàn thế giới.

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” chính là bản chất của chủ nghĩa xã hội, từ đó xác định hướng đi cho việc xây dựng Đảng ta thành “Đảng cầm quyền”.

Tổ chức Đảng cần phải tận tâm, tận lực và trung thành để mang lại độc lập cho dân tộc, tự do và hạnh phúc cho nhân dân, cũng như phồn vinh cho đất nước.

Đảng cầm quyền không chỉ là người lãnh đạo mà còn là người đầy tớ trung thành của nhân dân, thể hiện quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về vai trò của đảng trong xã hội.

Đảng lãnh đạo phải là tổ chức duy nhất có đạo đức cách mạng, với mục tiêu mang lại độc lập và hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam Để thực hiện điều này, Đảng cần có phẩm chất, năng lực và phải lãnh đạo bằng tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, không được quan liêu hay gò ép nhân dân Đảng cần tập hợp và đoàn kết nhân dân thành một khối thống nhất, hướng dẫn họ hành động và gắn bó mật thiết với nhân dân, đồng thời phải khiêm tốn học hỏi và chịu sự kiểm soát từ phía nhân dân Để thực hiện đầy đủ chức năng lãnh đạo, Đảng cần thực hiện chế độ kiểm tra và phát huy vai trò tiên phong của đội ngũ cán bộ, đảng viên.

+ “Đảng là đầy tớ thật trung thành của nhân dân”

Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

7.2.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

Theo Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân

Hồ Chí Minh đã vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, xác định rằng sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

7.2.2 Bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam

Bản chất của Đảng Cộng sản VN

* Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân, thể hiện mục tiêu và lý tưởng của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Năm 1951, Hồ Chí Minh khẳng định rằng quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất Ông nhấn mạnh rằng Đảng Lao động Việt Nam, đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phải là Đảng của toàn dân tộc Việt Nam.

- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa Cộng sản

- Nền tảng tư tưởng - lý luận của Đảng: Là Chủ nghĩa Mác - Lênin

Đảng tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, đảm bảo xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản một cách chặt chẽ và hiệu quả.

* Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động, là Đảng của dân tộc

Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II vào tháng 2 năm 1951, Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng Đảng ta là Đảng của nhân dân lao động và toàn dân tộc Người đã trình bày đầy đủ cơ sở lý luận cùng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, những nguyên tắc này được tuân thủ nghiêm ngặt theo học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản do Lênin đề xướng.

- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của mình

Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Lựa chọn con đường, xây dựng dường lối chiến lược, sách lược cách mạng + Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc

+ Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn

+ Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn

- Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng

+ Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước

+ Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế

- Vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên

+ Tính tiên phong, gương mẫu của đảng viên

+ Khả năng thu hút, tập hợp quần chúng của cán bộ, đảng viên.

Xây dựng Đảng - quy luật tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam 26 1 Vai trò của công tác xây dựng Đảng

7.3.1 Vai trò của công tác xây dựng Đảng

-Xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng

Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ cần thiết, diễn ra thường xuyên và mang tính cấp bách, đồng thời cũng có tính lâu dài Điều này nhằm đảm bảo vai trò tiên phong của Đảng trong việc phục vụ giai cấp, dân tộc và nhân dân.

7.3.2 Nội dung công tác xây dựng Đảng

- Xây dựng Đảng về tư tưởng - lý luận

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, khẳng định rằng chủ nghĩa này cần trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Xây dựng Đảng về chính trị

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng đường lối chính trị là vấn đề cốt yếu của Đảng cầm quyền, yêu cầu giáo dục và thông tin chính sách cho cán bộ, đảng viên để họ kiên định lập trường và giữ vững bản lĩnh chính trị Ông cũng cảnh báo về nguy cơ sai lầm trong đường lối chính trị, có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến vận mệnh của tổ quốc và sinh mệnh của từng cán bộ, đảng viên và nhân dân.

- Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ

Hệ thống tổ chức của Đảng cần được xây dựng chặt chẽ từ Trung ương đến cơ sở, với kỷ luật cao Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của các tổ chức Đảng ở cơ sở, nhất là chi bộ, vì chi bộ là hạt nhân quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng.

* Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng:

Tập trung dân chủ là nguyên tắc cốt lõi trong xây dựng Đảng kiểu mới, thể hiện sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động Đây là yếu tố sống còn, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự đoàn kết và hiệu quả trong hoạt động của Đảng.

Tập thể lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ mọi khía cạnh của vấn đề nhờ vào sự đa dạng kiến thức, giúp tránh tình trạng bao biện, quan liêu và độc đoán Đồng thời, việc giao nhiệm vụ cho cá nhân hoặc nhóm nhỏ sau khi đã bàn bạc kỹ lưỡng và định rõ kế hoạch là cần thiết để đảm bảo công việc được thực hiện chuyên trách và hiệu quả.

Tự phê bình và phê bình theo Hồ Chí Minh là quá trình cần thiết để phát triển con người, bởi vì mỗi người đều có cả thiện và ác trong lòng Mục đích của tự phê bình là giúp cho phần tốt trong mỗi cá nhân phát triển như hoa mùa xuân, trong khi phần xấu dần bị loại bỏ Việc này không chỉ nâng cao bản thân mà còn góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

Kỷ luật nghiêm minh và tự giác là nền tảng sức mạnh của một tổ chức cộng sản, tạo nên ý thức tổ chức vững chắc cho mỗi đảng viên.

Đoàn kết thống nhất trong Đảng là một truyền thống quý báu, theo Hồ Chí Minh, cần được bảo vệ như con ngươi của mắt Để duy trì sự đoàn kết nhất trí, các thành viên từ Trung ương đến các chi bộ cần tuân thủ đường lối, quan điểm và điều lệ của Đảng.

- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng

Công tác cán bộ là nhiệm vụ cốt lõi của Đảng, bao gồm nhiều khâu liên quan chặt chẽ như tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ Đánh giá đúng cán bộ, tuyển dụng, sắp xếp và bố trí hợp lý cũng là những yếu tố quan trọng, cùng với việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cán bộ.

- Xây dựng Đảng về đạo đức

Giáo dục đạo đức cách mạng đóng vai trò quan trọng trong việc tu dưỡng và rèn luyện cán bộ, đảng viên, giúp chống lại chủ nghĩa cá nhân Điều này đảm bảo Đảng luôn trong sạch và xứng đáng với vai trò là Đảng cầm quyền.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

- Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được xác định là nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhưng không phải là “nhà nước toàn dân” theo nghĩa phi giai cấp Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng Nhà nước của chúng ta mang bản chất giai cấp công nhân.

- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước

Nhà nước ta mang tính nhân dân sâu sắc, thể hiện qua việc là nhà nước của dân, do dân và vì dân Tất cả các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo và đoàn thể đều có đại diện hợp pháp trong cơ cấu nhà nước, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của họ.

Tính dân tộc của nhà nước ta thể hiện qua việc đại diện cho nhân dân thực thi chủ quyền và bảo vệ lợi ích dân tộc, đồng thời đấu tranh chống lại các xu hướng đi ngược lại lợi ích này Bên cạnh đó, tính dân tộc còn được thể hiện rõ nét thông qua Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo nên sức mạnh cho dân tộc và Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến dân tộc.

8.1.2 Nhà nước của dân, do dân, vì dân

- Nhà nước của dân Đ1,20,32 Hiến pháp

Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh khẳng định rằng quyền lực trong Nhà nước và xã hội thuộc về nhân dân Nhà nước do dân, vì dân, cho phép người dân kiểm soát hoạt động của Nhà nước, thông qua quyền bầu cử để lựa chọn đại biểu, ủy quyền cho họ quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến quốc kế và dân sinh.

Nhà nước phải được lựa chọn bởi nhân dân thông qua việc bầu cử các đại biểu đại diện Chính quyền này tồn tại nhờ sự ủng hộ, đóng góp thuế của dân, nhằm phục vụ và vận hành hiệu quả các hoạt động phục vụ lợi ích cộng đồng Đồng thời, nhân dân cũng có vai trò quan trọng trong việc phê bình, xây dựng và hỗ trợ nhà nước.

Nhà nước vì dân là một hệ thống chính quyền phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi và phải thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính Trong mô hình này, mọi cán bộ, từ chủ tịch đến cấp dưới, đều là công bộc của dân Tất cả các hoạt động của chính quyền phải hướng tới việc mang lại quyền lợi cho nhân dân, với con người là mục tiêu phấn đấu lâu dài.

8.2 Nhà nước pháp quyền theo tư tưởng Hồ Chí Minh

* Xây dựng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến

Ngay sau khi giành được chính quyền vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đã đại diện cho Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với toàn thể nhân dân và thế giới về sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Ngày 3-9-1945 Người chủ trương thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

Vào ngày 6 tháng 1 năm 1946, người dân Việt Nam lần đầu tiên thực hiện quyền công dân bằng cách bầu ra 333 Đại biểu Quốc hội Sự kiện này đánh dấu sự ra đời của Chính phủ liên hiệp kháng chiến, chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra, có đủ tư cách và hiệu lực để giải quyết các vấn đề nội bộ và đối ngoại của đất nước.

* Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không thể thiếu pháp luật, vì pháp luật là nền tảng cho dân chủ Dân chủ thực sự luôn gắn liền với kỷ cương và phép nước Ông đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Đưa pháp luật vào đời sống một cách sâu rộng là điều cần thiết Công bố luật chỉ là bước khởi đầu; việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật lâu dài là yếu tố quan trọng để thực hiện hiệu quả Đặc biệt, cán bộ nhà nước cần phải làm gương trong việc tuân thủ pháp luật để tạo niềm tin và thúc đẩy ý thức chấp hành trong cộng đồng.

8.3 Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả

- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước

+ Đặc quyền, đặc lợi: Phải chống thói cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, lợi dụng chức quyền để vơ vét cho cá nhân

+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi đây là những “giặc nội xâm”,

“giặc trong lòng”, thứ giặc còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm

Hồ Chí Minh đã mạnh mẽ lên án tệ nạn kéo bè kéo cánh, chia rẽ và kiêu ngạo trong xã hội Ông chỉ trích việc những người không có năng lực nhưng vẫn được ưu ái vào các vị trí quan trọng, trong khi những người có tài năng và đức độ lại bị trù dập và đẩy ra ngoài Những hành động này gây ra sự mất đoàn kết và rối ren trong công tác, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung.

- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng

Hồ Chí Minh nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa đạo đức và pháp luật, cho rằng chúng luôn hỗ trợ lẫn nhau trong việc điều chỉnh hành vi con người Cần khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật và đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục đạo đức.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài

Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, coi họ là "cái gốc của mọi công việc" Ông khẳng định rằng sự thành công hay thất bại của mọi nhiệm vụ đều phụ thuộc vào chất lượng của cán bộ.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đức và tài là điều quan trọng, trong đó đức là nền tảng Đội ngũ này cần được tổ chức một cách hợp lý và hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra.

1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, t 5, tr.269,273

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC

9.1.1 Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam

* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng

Đại đoàn kết dân tộc là một vấn đề chiến lược quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh, mang tính cơ bản, nhất quán và lâu dài xuyên suốt tiến trình cách mạng Để xây dựng khối thống nhất mạnh mẽ cho toàn dân tộc, cần thiết phải có chính sách và phương pháp tập hợp phù hợp với từng đối tượng, giai đoạn và thời kỳ cách mạng.

- Đại đoàn kết dân tộc có vai trò quyết định thành công của cách mạng

Trong quá trình tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã rút ra những luận điểm chân lý về tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc.

+ “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi” 1 “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” 2

Đoàn kết chính là sức mạnh của chúng ta; khi chúng ta đoàn kết chặt chẽ, chắc chắn sẽ vượt qua mọi khó khăn, tận dụng mọi thuận lợi và hoàn thành nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.

+ “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi” 4

+ “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công” 5

Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của Đảng Cộng sản và toàn dân tộc Đảng có trách nhiệm thức tỉnh, tập hợp và hướng dẫn quần chúng, chuyển hóa những nhu cầu tự phát của họ thành những yêu cầu tự giác, từ đó hình thành một khối đại đoàn kết vững mạnh Điều này tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp cách mạng dân tộc.

9.1.2 Lực lượng và điều và điều kiện xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc

* Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng trong mỗi người Việt Nam đều tiềm ẩn lòng ái quốc, và ông khẳng định tầm quan trọng của sự đoàn kết: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn lâu dài.” Ông cho rằng đoàn kết không chỉ là để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ Quốc mà còn để xây dựng đất nước Do đó, bất kỳ ai có tài năng, đức độ, sức lực và lòng yêu nước đều xứng đáng được đoàn kết và phục vụ cho Tổ Quốc và nhân dân.

Nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân là liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của "liên minh công - nông và lao động trí óc" như một nền tảng vững chắc cho sự đoàn kết này.

* Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc

- Phải có lòng khoan dung, độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người

Quan điểm của Hồ Chí Minh kế thừa truyền thống nhân ái và khoan dung của dân tộc, đồng thời nhấn mạnh vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng của nhân dân trong lịch sử và sự nghiệp cách mạng.

- Để thực hành khối đoàn kết rộng rãi, cần phải có niềm tin vào nhân dân Với

Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao

9.1.3 Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc

- Tổ chức của khối đoàn kết toàn dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất

Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức tập hợp tất cả các cá nhân và tổ chức yêu nước, bao gồm cả công dân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Một số nguyên tắc cơ bản để xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất

+ Một là, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng

Mặt trận dân tộc thống nhất cần hoạt động dựa trên việc bảo vệ lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

+ Ba là, Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững

+ Bốn là, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ

9.2 Vận dụng tư tưởng về đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế là chiến lược cách mạng quan trọng, được hình thành từ sớm và trở thành kim chỉ nam cho tiến trình cách mạng Việt Nam Đây là nguồn sức mạnh chủ yếu dẫn đến mọi thắng lợi của cách mạng, đồng thời đóng góp giá trị cho kho tàng lý luận cách mạng toàn cầu.

Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh đã chứng minh sức sống mạnh mẽ trong thực tiễn cách mạng Việt Nam Việc trung thành và kiên định với ngọn cờ đoàn kết của Người, cùng với nghiên cứu, kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng này, là yếu tố quan trọng giúp chúng ta vượt qua khó khăn và thử thách Điều này góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ, xây dựng thành công một nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, và xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh những thành tựu trong công tác đoàn kết dân tộc, khẳng định rằng khối đại đoàn kết dân tộc, dựa trên liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức, sẽ tiếp tục được mở rộng và tăng cường Điều này được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng, với mục tiêu chung là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh.

Trong bối cảnh hiện nay, việc thực hiện đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh yêu cầu xây dựng một Đảng cầm quyền trong sạch và vững mạnh Cán bộ và đảng viên cần đóng vai trò lãnh đạo đồng thời là người phục vụ trung thành cho nhân dân Cần thiết phải có một chế độ thực sự do nhân dân làm chủ, cùng với một Nhà nước vì lợi ích của nhân dân Hệ thống chính trị cần được củng cố để đạt hiệu quả và hiệu lực thực tế.

Trong khuôn khổ pháp luật, cần tiếp tục đổi mới các chính sách giai cấp, xã hội, dân tộc, tôn giáo, trí thức và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài Mục tiêu là tập hợp rộng rãi mọi nhân tài và nguồn lực nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời xây dựng nền kinh tế tri thức.

Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố nội sinh quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra sức mạnh và thế đứng cho đất nước Mục tiêu của đại đoàn kết dân tộc là nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng ra bên ngoài.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ

10.1.1 Vai trò của đoàn kết quốc tế

- Đoàn kết quốc tế là kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại

Đoàn kết quốc tế là quá trình huy động sự ủng hộ và giúp đỡ từ bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với các trào lưu cách mạng toàn cầu, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cuộc cách mạng, giúp chiến thắng mọi thế lực thù địch.

Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, vì đây là yếu tố quan trọng giúp cách mạng Việt Nam đạt được thắng lợi Đoàn kết quốc tế không chỉ là một nguyên tắc mà còn là động lực thiết yếu cho sự phát triển và thành công của phong trào cách mạng.

- Đoàn kết quốc tế là góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng của thời đại

+ Đoàn kết quốc tế là đấu tranh vì mục tiêu chung

Đoàn kết quốc tế không chỉ nhằm đạt được thắng lợi cho các cuộc cách mạng ở mỗi quốc gia, mà còn hướng tới sự nghiệp chung của nhân loại, bao gồm hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.

10.1.2 Lực lượng và hình thức tổ chức đoàn kết quốc tế

* Các lực lượng cơ bản của đoàn kết quốc tế

- Phong trào cộng sản, phong trào công nhân thế giới là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế

Hồ Chí Minh, khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, đã xác định được hướng đi cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Ông cũng nhận ra sức mạnh từ các lực lượng ủng hộ ở các nước thuộc địa, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp cách mạng của Việt Nam đạt được những thắng lợi vĩ đại.

- Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa

Nguyễn Ái Quốc đã đề nghị Quốc tế cộng sản phải làm sao cho các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, xích lại gần nhau

- Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự do và công lý

Hồ Chí Minh, với mục tiêu chung của nhân loại về hoà bình, độc lập và tiến bộ, đã nỗ lực khơi dậy lương tri của con người Ông tạo ra tiếng nói mạnh mẽ từ các tổ chức quần chúng, trí thức và từng cá nhân trên toàn thế giới để ủng hộ cuộc cách mạng chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.

* Hình thức tổ chức của khối đoàn kết quốc tế

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của đoàn kết quốc tế trong cuộc cách mạng dân tộc, Hồ Chí Minh đã sớm chú trọng đến việc thành lập các mặt trận.

Vào năm 1941, nhằm khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết của các dân tộc Đông Dương, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định thành lập Mặt trận độc lập đồng minh cho từng quốc gia Việt Nam, Lào và Cao Miên Mục tiêu là xây dựng một liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung, tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng minh.

Thiết lập mặt trận trong phe dân chủ là việc thực hiện đoàn kết với các dân tộc châu Á và châu Phi đang đấu tranh giành độc lập Người đã đóng góp quan trọng trong việc hình thành Mặt trận nhân dân Á - Phi, nhằm củng cố sự đoàn kết với Việt Nam.

Thiết lập mặt trận với các lực lượng yêu chuộng hòa bình và công lý là cần thiết để xây dựng quan hệ với Mặt trận dân chủ và các đồng minh chống phát xít Điều này giúp đoàn kết với nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, bao gồm cả Mỹ và Pháp, nhằm hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong cuộc chiến chống đế quốc xâm lược.

10.1.3 Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế

* Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình

Phong trào cộng sản công nhân quốc tế gắn liền với việc khẳng định độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin và lý tưởng quốc tế vô sản.

“Có lý, có tình” vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản

- Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc

- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hoà bình trong công lý

* Đoàn kết trên cơ sở độc lập tự chủ, tự lực, tự cường

- Nội lực luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh

Trong quan hệ quốc tế, thực lực là yếu tố then chốt, được ví như cái chiêng, trong khi ngoại giao chỉ là âm thanh phát ra từ chiêng Để thu hút sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế, Đảng cần phải xây dựng đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.

10.2 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là một chiến lược cách mạng được

Hồ Chí Minh đề ra từ rất sớm là một đóng góp quan trọng vào kho tàng lý luận cách mạng thế giới

Chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong đoàn kết quốc tế, với việc mở rộng và nâng cao quan hệ đối ngoại, từ đó tạo ra thế và lực mới cho đất nước.

Đảng và Nhà nước ta cần xác định rõ các bước hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác đa phương Điều này nhằm củng cố khối đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, hướng tới mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và phát triển bền vững.

Mở cửa và hội nhập quốc tế nhằm tăng cường thế và lực của đất nước, đồng thời thực hiện đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế Sự kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại sẽ tạo nên sức mạnh vô địch cho cách mạng Việt Nam, theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hiện nay, Đảng và dân tộc ta đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức lớn Việc tập hợp lực lượng và đoàn kết các thành phần xã hội, cùng với sự hỗ trợ quốc tế, là rất cần thiết để thúc đẩy nhanh chóng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường đa thành phần và quan hệ quốc tế phức tạp, chúng ta cần tỉnh táo và linh hoạt ứng phó với các thế lực đế quốc chủ nghĩa đang thực hiện "Diễn biến hòa bình" nhằm chống lại chủ nghĩa xã hội.

Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA

Văn hóa, theo quan điểm của tác giả vào năm 1943, là tổng hợp các sáng tạo và phát minh của loài người nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn và mục đích cuộc sống Những yếu tố như ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật và các công cụ sinh hoạt hàng ngày đều góp phần hình thành nên văn hóa Văn hóa không chỉ phản ánh các phương thức sinh hoạt mà còn là biểu hiện của sự thích ứng với những yêu cầu của cuộc sống.

- Về nội hàm khái niệm,văn hóa bao gồm các giá trị:

+ Giá trị văn hóa vật chất;

+ Giá trị văn hóa tinh thần;

+ Phương thức sử dụng các giá trị do con người sáng tạo ra,

- Về giá trị của khái niệm:

+ Đây là quan điểm mới, mang tính vượt thời đại, rất gần với định nghĩa về văn hóa hiện đại

+ Khắc phục được các quan niệm phiến diện về văn hóa

11.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa

11.2.1 Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội

- Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng, văn hóa phải được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội

Trong mối quan hệ giữa chính trị và văn hóa, sự giải phóng của chính trị là điều kiện cần thiết để văn hóa cũng được tự do phát triển, và ngược lại, văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính trị, góp phần phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của đất nước.

Trong mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, văn hóa được xem như là kiến trúc thượng tầng, trong khi kinh tế là cơ sở hạ tầng Do đó, kinh tế đóng vai trò nền tảng quan trọng trong việc xây dựng và phát triển văn hóa.

Văn hóa không thể tách rời khỏi kinh tế và chính trị, mà cần phải đóng vai trò phục vụ cho nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

+ Văn hóa có tính tích cực chủ động, đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và chính trị

+ Kinh tế và chính trị phải có tính văn hóa, làm cho văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển đất nước

11.2.2 Quan điểm về tính chất của nền văn hóa

Hồ Chí Minh cho rằng, nền văn hóa mới của dân tộc phải đảm bảo 3 tính chất cơ bản sau:

Tính dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi phải giữ gìn và phát huy những đặc trưng riêng biệt, không được hòa lẫn với các giá trị văn hóa khác.

- Tính khoa học thể hiện ở những giá trị tiên tiến, hiện đại, thuận với trào lưu, xu hướng mới

- Tính đại chúng trong tư tưởng Hồ Chí Minh văn hóa là sản phẩm sáng tạo của quần chúng và văn hóa phục vụ quần chúng

11.2.3 Quan điểm về chức năng của văn hóa

Theo Hồ Chí Minh văn hóa phải thực hiện được ba chức năng cơ bản như sau:

- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp như:

+ Tư tưởng của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

+ Tình cảm cao đẹp là tình yêu quê hương đất nước, thương dân, chân thành

- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí

+ Dân trí là trình độ hiểu biết của nhân dân, nó chính là trình độ khoa học, là khả năng nhận thức về thế giới

Mục tiêu nâng cao dân trí trong văn hóa qua các giai đoạn cách mạng đều nhằm đạt được độc lập dân tộc, kết hợp chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội.

- Ba là, bỗi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân

+ Phẩm chất, phong cách được thể hiện qua lối sống, lối sinh hoạt, làm việc, ứng xử hàng ngày

+ Văn hóa giúp con người hình thành nên những phẩm chất, phong cách, lối sống đẹp, đấu tranh chống lại cái lạc hậu, bảo thủ, xấu xa

11.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hóa

Văn hóa giáo dục đóng vai trò quan trọng trong xã hội, vì vậy việc xây dựng và phát triển văn hóa giáo dục cần được xem là nhiệm vụ cấp bách và mang tính chiến lược Đây không chỉ là một nhiệm vụ cơ bản mà còn có ý nghĩa lâu dài cho sự tiến bộ và phát triển bền vững của đất nước.

- Về mục tiêu của văn hóa giáo dục: thực hiện 3 chức năng của văn hóa bằng giáo dục

- Về nội dung giáo dục: phải toàn diện và phù hợp với từng giai đoạn cách mạng cụ thể

Phương pháp dạy và học cần diễn ra thường xuyên, liên tục và ở mọi lúc, mọi nơi Việc giảng dạy phải được thực hiện từ những kiến thức cơ bản đến nâng cao, phù hợp với khả năng của người học Học tập cần gắn liền với thực hành, kết hợp chặt chẽ với lao động và sản xuất để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Đội ngũ giáo viên cần được xây dựng với phẩm chất đạo đức cao, yêu nghề và giỏi chuyên môn Họ phải thành thạo về phương pháp giảng dạy và luôn có tinh thần “Học không biết chán, dạy không biết mỏi” để mang lại hiệu quả tốt nhất trong giáo dục.

- Văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng

+ Khẳng định vị trí, vai trò của văn hóa - văn nghệ trong sự nghiệp cách mạng

+ Mặt trận văn hóa được coi như cuộc chiến khổng lồ giữa chính và tà, giữa cách mạng và phản cách mạng

- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân

+ Đề cao vai trò của thực tiễn, coi thực tiễn là chất liệu là nguồn cảm hứng cho văn nghệ sĩ sáng tác

+ Qua thự tiễn văn nghệ sĩ tạo nên các tác phẩm trường tồn cùng dân tộc và nhân loại

- Phải có những tác phẩm nghệ thuật xứng đáng với lịch sử, với thời đại mới của đất nước

Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới vớ 3 nội dung:

- Xây dựng đạo đức mới

- Xây dựng lối sống mới

- Xây dựng nếp sống mới.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI

12.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức

12.1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức

- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng

+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người

+ Đạo đức bộc lộ thông qua hành động, lấy hiểu quả thực tế là thước đo, vì vậy đạo đức có mối liên hệ mật thiết với tài năng

- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội thu hút không chỉ bởi lý tưởng cao đẹp hay mức sống vật chất phong phú, mà còn bởi những giá trị đạo đức và phẩm chất của những người cộng sản Họ luôn sống và chiến đấu vì lý tưởng cách mạng, nhằm hiện thực hóa tư tưởng tự do và giải phóng nhân loại.

+ Những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở thành một sức mạnh vô địch

12.1.2 Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng

12.1.2.1 Trung với nước, hiếu với dân

Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất, được Hồ Chí Minh kế thừa từ đạo đức phong kiến

- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức phong kiến

+ Trung với vua: phản ánh bổn phận của dân đối với vua

+ Hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận của con cái với cha mẹ

- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức cách mạng

Trung với nước thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời cam kết theo đuổi con đường phát triển của đất nước Điều này đồng nghĩa với việc suốt đời phấn đấu và hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc và lý tưởng chủ nghĩa xã hội.

Hiếu với dân thể hiện qua việc thương yêu, tin tưởng, gắn bó và kính trọng nhân dân Điều này cũng bao gồm việc học hỏi từ nhân dân, coi dân là gốc rễ và phục vụ họ một cách tận tâm.

+ Trung với nước phải gắn liền vì nước là nước của dân, còn nhân dân là chủ của đất nước

12.1.2.2 Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người

Hồ Chí Minh đã tiếp thu và cải tiến các phạm trù đạo đức truyền thống, loại bỏ những yếu tố lạc hậu và bổ sung những nội dung mới phù hợp với yêu cầu của cách mạng.

- Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao

Kiệm là hành động tiết kiệm sức lao động, thời gian, công sức và tài sản của bản thân cũng như của nhân dân và đất nước Tiết kiệm không đồng nghĩa với sự xa xỉ, hoang phí hay bừa bãi, mà là một cách sống hợp lý, không bủn xỉn hay keo kiệt.

- Liêm là liêm khiết, trong sạch, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân

- Chính là đúng đắn, thẳng thắn đối với mình, với người, với việc

Chí công vô tư thể hiện tinh thần làm việc vì lợi ích quốc gia và nhân dân, không màng đến địa vị hay danh vọng cá nhân Tinh thần này nhấn mạnh sự cần thiết của chủ nghĩa tập thể, đồng thời loại bỏ tư tưởng cá nhân ích kỷ.

12.1.2.3 Yêu thương con người, sống có tình nghĩa

- Tình yêu thương con người là tình cảm tốt đẹp nhất

Tình yêu con người không chỉ là một khái niệm tôn giáo trừu tượng, mà cần phải có đối tượng cụ thể Nó phải được hình thành và phát triển dựa trên lập trường của giai cấp công nhân.

Yêu thương con người đòi hỏi sự nghiêm khắc với bản thân và độ lượng với người khác, đồng thời cần có lòng nhân ái đối với những ai đã mắc sai lầm nhưng đang nỗ lực sửa chữa Bác nhấn mạnh rằng Đảng cần phải duy trì tình đồng chí và tình yêu thương lẫn nhau, dựa trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình một cách chân thành, thẳng thắn, không nên chỉ vì hòa bình mà hạ thấp hay vùi dập con người.

12.1.2.4 Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung

Tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất quan trọng trong đạo đức cộng sản chủ nghĩa, thể hiện sự hiểu biết, tình yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản, các dân tộc và nhân dân trên toàn thế giới.

Mục đích của đoàn kết quốc tế là đạt được những mục tiêu chung của thời đại, đồng thời chống lại mọi hình thức chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc Đoàn kết quốc tế còn nhằm phản đối chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng và bá quyền.

12.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới

12.1.3.1 Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức

- Nói đi đôi với làm được Hồ Chí Minh coi là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới

- Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp trong truyền thống phương Đông

12.1.3.2 Xây đi đôi với chống

- Xây dựng những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới cho con người Việt Nam

- Chống những thói hư, tật xấu

- Mối quan hệ giữa xây và chống, xây đi đôi với chống, muốn chống phải xây, chống nhằm mục đích xây

12.1.3.3 Phải tu dưỡng, rèn luyện đạo đức suốt đời

Mỗi con người đều có những điểm mạnh và điểm yếu, với cả thiện lẫn ác tồn tại bên trong Việc tu dưỡng bản thân nhằm mục đích giúp cho cái mới, cái tốt có thể vượt lên trên cái xấu và cái cũ.

- Đánh thắng cái xấu, cái cũ không phải việc làm đơn giản vì vậy phải thường xuyên, kiên trì bền bỉ

- Đạo đức không phải trên trời sa xuống mà phải thông qua quá trình tu dưỡng, rèn luyện

Tu dưỡng đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và giải phóng con người Trong thời kỳ hòa bình, khi quyền hạn của con người bị hạn chế, việc nâng cao ý thức về đạo đức trở nên càng cần thiết Nếu không nhận thức sâu sắc về vấn đề này, con người dễ rơi vào tình trạng tha hóa và biến chất.

- Tu dưỡng đạo đức phải gắn với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện dựa vào lương tâm trách nhiệm của mỗi người

12.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới

12.2.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người

12.2.1.1 Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể

- Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó

- Hồ Chí Minh xem xét con người tồn tại trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện - ác, hay - dở, tốt - xấu…

=> Cần phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phàn xấu phải mất dần đi

12.2.1.2 Con người cụ thể, lịch sử

- Hồ Chí Minh không bàn đến con người trừu tượng mà gắn con người với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời điểm lịch sử cụ thể

Hồ Chí Minh đánh giá con người qua các mối quan hệ xã hội, giai cấp, giới tính và lứa tuổi, nhấn mạnh sự thống nhất trong cộng đồng dân tộc Ông cũng chú trọng đến mối quan hệ giữa các dân tộc trong nước và với các quốc gia khác trên thế giới.

12.2.1.3 Bản chất của con người mang tính xã hộ

Để tồn tại, con người cần lao động sản xuất, qua đó nhận thức dần về các hiện tượng và quy luật xã hội Quá trình này giúp xây dựng mối quan hệ giữa con người với xã hội một cách từng bước.

- Theo Hồ Chí Minh, con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu là:

+ Các quan hệ: anh, em; cha, con; chồng, vợ;

+ Các quan hệ:đồng nghiệp, đồng bào…

12.2.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người”

12.2.2.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người

- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng

+ Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh được đề cập đến một cách cụ thể đó là nhân dân, là dân tộc Việt Nam

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng, cho rằng sức mạnh của dân khí có thể vượt qua mọi trở ngại, với câu nói nổi tiếng: “dân khí mạnh thì quan lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi.” Sự đoàn kết và quyết tâm của nhân dân là yếu tố quyết định cho thành công của cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do.

- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI

13.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức

13.1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức

- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng

+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người

+ Đạo đức bộc lộ thông qua hành động, lấy hiểu quả thực tế là thước đo, vì vậy đạo đức có mối liên hệ mật thiết với tài năng

- Đạo đức là nhân tố tạo lên sự sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội thu hút không chỉ bởi lý tưởng cao đẹp hay mức sống vật chất phong phú, mà chủ yếu nhờ vào những giá trị đạo đức tốt đẹp và phẩm chất của những người cộng sản Họ luôn sống và chiến đấu vì lý tưởng cách mạng, nhằm biến tư tưởng tự do và giải phóng nhân loại thành hiện thực.

+ Những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở thành một sức mạnh vô địch

13.1.2 Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng

13.1.2.1 Trung với nước, hiếu với dân

Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất, được Hồ Chí Minh kế thừa từ đạo đức phong kiến

- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức phong kiến

+ Trung với vua: phản ánh bổn phận của dân đối với vua

+ Hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận của con cái với cha mẹ

- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức cách mạng

Trung với nước thể hiện sự trung thành tuyệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời cam kết theo đuổi con đường phát triển của đất nước Điều này đồng nghĩa với việc suốt đời phấn đấu và hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc và lý tưởng chủ nghĩa xã hội.

Hiếu với dân thể hiện qua việc thương yêu, tin tưởng và gắn bó với nhân dân Điều này bao gồm sự kính trọng và học hỏi từ nhân dân, coi dân là trung tâm và phục vụ họ một cách tận tâm.

+ Trung với nước phải gắn liền vì nước là nước của dân, còn nhân dân là chủ của đất nước

13.1.2.2 Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người

Hồ Chí Minh đã sử dụng các phạm trù đạo đức truyền thống, đồng thời loại bỏ những nội dung lạc hậu để tích hợp những giá trị mới phù hợp với yêu cầu của cách mạng.

- Cần là lao động cần cù, siêng năng, có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao

Kiệm là hành động tiết kiệm sức lao động, thời gian, công sức và tài sản của bản thân cũng như của nhân dân và đất nước Tiết kiệm không đồng nghĩa với sự xa xỉ, hoang phí hay bừa bãi, mà là cách sống hợp lý, không keo kiệt hay bủn xỉn.

- Liêm là liêm khiết, trong sạch, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân

- Chính là đúng đắn, thẳng thắn đối với mình, với người, với việc

Chí công vô tư thể hiện tinh thần làm việc vì lợi ích quốc gia và nhân dân, không chạy theo danh vọng hay địa vị Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của chủ nghĩa tập thể, đồng thời loại bỏ tư tưởng cá nhân ích kỷ.

13.1.2.3 Yêu thương con người, sống có tình nghĩa

- Tình yêu thương con người là tình cảm tốt đẹp nhất

Tình yêu con người không phải là một khái niệm tôn giáo mơ hồ, mà cần phải có đối tượng cụ thể Nó phải được hình thành dựa trên lập trường của giai cấp công nhân, thể hiện sự kết nối và trách nhiệm giữa con người với nhau trong xã hội.

Yêu thương con người bắt đầu từ việc nghiêm khắc với bản thân và độ lượng với người khác Điều này bao gồm cả việc thể hiện lòng nhân ái đối với những người đã mắc sai lầm nhưng đang nỗ lực sửa chữa Bác Hồ nhấn mạnh rằng Đảng cần có tình đồng chí, thể hiện qua sự tự phê bình và phê bình chân thành, thẳng thắn, không né tránh sự thật, không hạ thấp giá trị con người và càng không được vùi dập nhau.

13.1.2.4 Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung

Tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất cốt lõi trong đạo đức cộng sản chủ nghĩa, thể hiện sự hiểu biết, tình thương và sự đoàn kết với giai cấp vô sản, các dân tộc và nhân dân trên toàn thế giới.

Mục đích của đoàn kết quốc tế là đạt được những mục tiêu chung của thời đại, đồng thời chống lại mọi hình thức chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc Điều này cũng bao gồm việc phản đối chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng và bá quyền.

13.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới

13.1.3.1 Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức

- Nói đi đôi với làm được Hồ Chí Minh coi là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới

- Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp trong truyền thống phương Đông

13.1.3.2 Xây đi đôi với chống

- Xây dựng những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới cho con người Việt Nam

- Chống những thói hư, tật xấu

- Mối quan hệ giữa xây và chống, xây đi đôi với chống, muốn chống phải xây, chống nhằm mục đích xây

13.1.3.3 Phải tu dưỡng, rèn luyện đạo đức suốt đời

Mỗi người đều có những điểm mạnh và điểm yếu, với cả thiện lẫn ác tồn tại trong bản thân Việc tu dưỡng nhằm mục đích giúp cho những điều tốt đẹp và mới mẻ vượt trội hơn những điều xấu và cũ kỹ.

- Đánh thắng cái xấu, cái cũ không phải việc làm đơn giản vì vậy phải thường xuyên, kiên trì bền bỉ

- Đạo đức không phải trên trời sa xuống mà phải thông qua quá trình tu dưỡng, rèn luyện

Tu dưỡng đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và giải phóng con người Trong thời kỳ hòa bình, việc này càng cần thiết hơn, bởi con người có ít quyền hạn và nếu không nhận thức rõ ràng về vấn đề này, họ dễ bị tha hóa và biến chất.

- Tu dưỡng đạo đức phải gắn với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện dựa vào lương tâm trách nhiệm của mỗi người

13.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới

13.2.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người

13.2.1.1 Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể

- Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó

- Hồ Chí Minh xem xét con người tồn tại trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện - ác, hay - dở, tốt - xấu…

=> Cần phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phàn xấu phải mất dần đi

13.2.1.2 Con người cụ thể, lịch sử

- Hồ Chí Minh không bàn đến con người trừu tượng mà gắn con người với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời điểm lịch sử cụ thể

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của con người trong bối cảnh xã hội, giai cấp, giới tính và lứa tuổi, đồng thời khẳng định sự thống nhất của cộng đồng dân tộc Ông cũng chú trọng đến mối quan hệ của dân tộc Việt Nam với các quốc gia khác trên thế giới, thể hiện tinh thần đoàn kết và hợp tác quốc tế.

13.2.1.3 Bản chất của con người mang tính xã hội

Để tồn tại, con người cần lao động và sản xuất Qua quá trình này, họ dần nhận thức được các hiện tượng và quy luật xã hội, từ đó xây dựng mối quan hệ giữa bản thân và cộng đồng.

- Theo Hồ Chí Minh, con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu là:

+Các quan hệ: anh, em; cha, con; chồng, vợ;

+Các quan hệ:đồng nghiệp, đồng bào…

13.2.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người”

13.2.2.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người

- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng

+ Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh được đề cập đến một cách cụ thể đó là nhân dân, là dân tộc Việt Nam

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng, cho rằng sức mạnh của dân khí có thể vượt qua mọi khó khăn, không một lực lượng nào có thể chống lại.

- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA

14.1.1 Tính tất yếu của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa

+ Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là vấn đề có tính quy luật phổ biến đối với tất cả các nước đi lên chủ nghĩa xã hội

+ Công nghiệp là chìa khoá để cải tạo nền nông nghiệp lạc hậu và phân tán trên cơ sở tập thể hoá…

- Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, chúng ta bắt tay xây dựng đất nước với nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu

- Quan điểm của Hồ Chí Minh:

+ Muốn cho chủ nghĩa cộng sản thực hiện được, cần phải có kỹ nghệ (chính là nền sản xuất công nghiệp), nông nghiệp

+ “Đời sống nhân dân chỉ có thể thật dồi dào khi chúng ta dùng máy móc để sản xuất một cách thật rộng rãi”

Công nghiệp và nông nghiệp là hai trụ cột quan trọng của nền kinh tế Sự phát triển của công nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nông nghiệp Khi cả hai lĩnh vực này phát triển đồng bộ, nền kinh tế sẽ tiến bước nhanh chóng và hiệu quả hơn.

14.1.2 Nội dung công nghiệp hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

* Vai trò của công nghiệp hóa và khoa học công nghệ

- Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ

+ CNH để xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội

+ Hồ Chí Minh sớm có ý định đưa thanh niên Việt Nam sang các nước công nghiệp học tập, nghiên cứu về kỹ thuật, nông nghiệp …

Công nghiệp quốc phòng được Người đặc biệt chú trọng không chỉ trong thời kỳ chiến tranh mà còn trong thời bình, bởi vì việc xây dựng công nghệ là yếu tố quan trọng để duy trì vị thế độc lập của đất nước.

+ Người cũng rất chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và phổ biến khoa học, kỹ thuật nhằm phục vụ sản xuất

- Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

+ Công nghiệp hóa nông nghiệp là trang bị máy móc cho nông nghiệp, cơ khí hóa sản xuất

Công nghiệp hóa thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp theo hướng sản xuất quy mô lớn, giúp tối ưu hóa việc phân công lao động nông thôn nhằm khai thác hiệu quả đất đai, rừng, biển và các nguồn tài nguyên khác.

+ Công nghiệp hóa nông nghiệp gắn liền với việc xây dựng từng bước cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật ở nông thôn

* Lực lượng để tiến hành công nghiệp hóa

- Lực lượng tiến hành CNH là toàn thể nhân dân.Vì vậy phải:

+ Tin dân, dựa vào dân để tiến hành công nghiệp hóa

+ Dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa

* Biện pháp thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa

Để tiến hành công nghiệp hóa, Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng yếu tố quan trọng nhất chính là con người Để phát triển con người và nâng cao sức mạnh của dân tộc, cần phải thực hiện các biện pháp bồi dưỡng và đào tạo cho nhân dân.

+ Phát triển giáo dục, đào tạo

+ Phát triển y tế, thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe nhân dân, dân cường thì quốc thịnh"

+ Kết hợp công tác giáo dục với công tác quản lý

- Ngoài vấn đề con người, Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của Nhà nước

14.2 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNH, HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức

14.2.1 Vai trò của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức

- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm bớt sự nặng nhọc, đưa lại năng suất lao động cao

- Kinh tế tri thức có vai trò quan trọng và cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế

14.2.2 Chủ trương của Đảng về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức

- Đại hội III: CNH là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH

Đại hội IX nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghiệp hóa (CNH) kết hợp với hiện đại hóa từ những bước đầu và trong suốt quá trình phát triển Mục tiêu là nâng cao hàm lượng tri thức trong các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời từng bước thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức tại Việt Nam.

- Đại hội X: kinh tế tri thức trở thành yế tố cấu thành đường lối CNH, HĐH đất nước

Đại hội XI nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong nước Đồng thời, cần tiếp thu và sử dụng hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại từ thế giới để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

14.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước

- Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam

- Để đẩy mạnh CNH, HĐH phải đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

- Vai trò của ĐHCN Hà Nội trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước

14.2.4 Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội trong sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức

- Vai trò của đảng đối với sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Ngày đăng: 30/12/2021, 19:58

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w