Đề tài Tình hình tăng huyết áp và một số yếu tố gây tăng huyết áp được khảo sát tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Đề tài có số liệu thống kê rõ ràng, phân tích từng yếu tố gây tăng huyết áp. Trong đề tài có sử dụng SPSS để phân tích, nghiên cứu. File đã được đính kèm bên dưới. Số lượng khảo sát trên 10.000 người.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân có hộ khẩu thường trú và tạm trú tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, cần có thời gian sinh sống từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra.
Người dân từ 25 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, và đã đăng ký sinh sống tại đây từ 12 tháng trở lên, sẽ được khảo sát trong thời điểm điều tra.
Những đối tượng vắng mặt trong thời gian nghiên cứu.
Người bị bệnh tâm thần, thiểu năng trí tuệ.
Những người không đồng ý tham gia phỏng vấn.
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Địa điểm: Tại các hộ gia đình trên địa bàn tại thị trấn Sông Đốc, huyệnTrần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.2.2 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu, ước tính một tỷ lệ trong quần thể: d
Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu ước lượng được ký hiệu là n, với mức ý nghĩa α là 0,05% (xác suất sai lầm loại 1) và độ tin cậy 95% Trị số từ phân phối chuẩn Z được xác định là Z 0,975 = 1,96 khi α = 0,05 Tỷ lệ tăng huyết áp trong cộng đồng được chọn là p = 0,1%, dựa trên kết quả nghiên cứu của Trần Phi Hùng Sai số cho phép của nghiên cứu được thiết lập là d = 2%.
(n = = 1.756) như vậy ta được n = 1.756 người.
0,02 2 Cộng thêm 10% sai số, hao hụt trong nghiên cứu, làm tròn cỡ mẫu sau cùng n = 1.932 đối tượng.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo tuổi, giới và đơn vị hành chính.
Bước 1: Lập danh sách các đối tượng nghiên cứu từ 25 tuổi trở lên chia thành 5 nhóm:
+ Nhóm 5: Từ 65 tuổi trở lên.
Bước 2: Lập bảng phân tầng các đối tượng nhóm tuổi theo giới và đơn vị hành chính:
- Giới: Chia thành 2 nhóm nam và nữ.
Thị trấn Sông Đốc, thuộc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chia thành 13 khóm: Khóm 1 đến Khóm 12 Đối tượng nghiên cứu là những người trên 25 tuổi, dựa trên nơi đăng ký hộ khẩu tại từng khóm Cần phân tích sự phân bố nhóm tuổi theo giới tính và địa lý hành chính của đối tượng tại thị trấn Sông Đốc.
Bước 3: Chọn mẫu nghiên cứu theo tỷ lệ dân số:
Mẫu nghiên cứu cần được xác định là n = 1.932 đối tượng, dựa trên bảng phân tầng theo tuổi, giới tính và đơn vị hành chính, tương ứng với tỷ lệ dân số thực tế tại khóm theo từng độ tuổi và giới tính.
Bước 4: Chọn đối tượng nghiên cứu:
Từ danh sách đối tượng trên 25 tuổi tại địa phương, được phân chia theo nhóm tuổi và giới tính tại từng khóm, tiến hành chọn ngẫu nhiên các đối tượng tương ứng với số lượng đã tính toán Nếu một hộ gia đình có nhiều hơn một đối tượng được chọn, sẽ sử dụng phương pháp bốc thăm để xác định đối tượng phỏng vấn Quá trình này tiếp tục cho đến khi đạt đủ số lượng cần thiết và lập danh sách đối tượng nghiên cứu Cuối cùng, từ danh sách đã chọn, các nhà nghiên cứu sẽ đến từng hộ gia đình để thu thập dữ liệu.
2.2.4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Giới tính: được chia thành 2 nhóm nam và nữ.
Dân tộc nghiên cứu bao gồm người Kinh và các dân tộc khác như Hoa, Khơ Me Đối tượng được phân loại theo độ tuổi dựa trên năm sinh dương lịch, chia thành 5 nhóm: 25-34, 35-44, 45-54, 55-64 và từ 65 tuổi trở lên để phục vụ cho việc so sánh.
Trình độ học vấn: Là biến số thứ tự, thể hiện cấp học mà đối tượng nghiên cứu đã học qua Được chia thành 3 nhóm trình độ như sau:
- Mù chữ: không biết đọc, biết viết.
- Tiểu học: Hoàn thành chương trình học tiểu học được đào tạo cấp bằng (chứng nhận) tốt nghiệp tiểu học.
- Trung học cơ sở trở lên, như trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học.
Nghề nghiệp : là biến số định danh gồm các loại hình:
- Nông dân: làm ruộng, làm vuông, chăn nuôi, đi biển thợ, thả lưới…
- Buôn bán: trực tiếp buôn bán trong tất cả các ngành bao gồm bán đồ ăn, đồ uống, quà vặt, buôn bán trên sông, buôn bán nhỏ tại nhà…
CBVC, hay công nhân viên chức nhà nước, bao gồm những người làm việc trong các lĩnh vực hành chính, văn bản và sổ sách Các vị trí công việc này thường gặp là nhân viên văn phòng, kế toán, thư ký, và nhân viên văn thư Họ làm việc tại các ủy ban nhân dân phường/xã, quận/huyện, cũng như giáo viên và những người đã nghỉ hưu theo quy định của nhà nước.
- Làm thuê: là người nhờ vào sức lao động của mình làm việc cho người khác để nhận được tiền công.
- Nội trợ: là người lo mọi công việc hằng ngày trong sinh hoạt gia đình như cơm nước, giặt giũ, chăm sóc con cái …
- Nghề nghiệp khác: là công việc không ổn định hoặc các công việc chuyên ngành, đặc thù như: tài công, tài xế, thợ may, thợ sửa xe, sửa điện ….
Hút thuốc lá: gồm 2 giá trị: có và không.
- Có: đã từng sử dụng bất kỳ loại thuốc lá nào.
- Không: không sử dụng bất kỳ loại thuốc lá nào.
Hút thuốc lá: có hút thuốc lá số điếu/ ngày: là biến định tính, được xác định bằng số điếu thuốc mà đối tượng hút trung bình trong 24 giờ.
Hút thuốc lá thụ động: gồm 2 giá trị: có và không.
- Có: đối tượng có tiếp xúc với người hút thuốc trong gia đình, nơi sinh sống hoặc nơi làm việc.
- Không: đối tượng không có tiếp xúc với người hút thuốc trong gia đình, nơi sinh sống hoặc nơi làm việc.
Uống rượu, bia: gồm 2 giá trị: có và không.
- Có sử dụng rượu bia: đối tượng trong vòng 12 tháng, trước ngày điều tra đối tượng có uống ít nhất 1 ly chuẩn rượu, bia.
- Không sử dụng rượu bia: đối tượng trong vòng 12 tháng trước ngày điều tra không uống 1 ly chuẩn rượu, bia nào.
Sử dụng đơn vị chuẩn để tính lượng % ethanol đã uống Đơn vị uống chuẩn là lượng đồ uống có rượu bao gồm rượu nguyên chất [31].
Cách tính một đơn vị uống chuẩn ở các loại đồ uống có rượu:
+ Rượu trắng 40-45% 30 ml. Ăn ít rau quả: gồm 2 giá trị có và không.
- Có: là người ăn ít hơn 2,5gr suất rau xanh, quả chín/ ngày.
Để duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, mỗi ngày bạn nên tiêu thụ ít nhất 2,5 gram rau xanh và trái cây chín Để dễ dàng lượng hóa, một đơn vị tiêu chuẩn tương đương với 80 gram rau xanh, tương đương với một chén rau xanh, hoặc 1/2 chén củ cà rốt, đậu tươi, củ hành, bí đỏ, bắp, cà Ngoài ra, một quả chín như lê hoặc bom tương đương với 3 trái chuối chín.
= 1/2 chén nước trái cây ép hoặc trái cây xay nguyên chất) Nên ăn rau xanh, quả chín ≥ 2,5 suất/ngày [36]. Ăn mặn: gồm 2 giá trị có và không.
Người có thói quen ăn các món kho và sử dụng nước chấm như nước mắm hoặc muối từ 4 đến 7 ngày mỗi tuần, thường được coi là ăn mặn, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
Không nên ăn các món kho và dùng nước chấm là nước mắm, đồng thời hạn chế muối ít hơn 4 ngày mỗi tuần Nếu các thành viên trong gia đình cho rằng bạn không ăn mặn, hãy chú ý đến việc tiêu thụ dầu mỡ, cân nhắc giữa hai giá trị có và không.
- Có: là người ăn thường xuyên các đồ ăn chiên, xào trong các bữa ăn hằng ngày, ăn từ 5-7 ngày/tuần.
- Không: là người ăn các đồ ăn chiên, xào trong các bữa ăn hằng ngày, ít hơn 5 ngày/tuần.
Vận động thể lực: chia làm 2 nhóm có và không.
- Có: là người có tham gia hoạt động thể lực cường độ mạnh ít nhất 10 phút/ngày hoặc hoạt động thể lực cường độ vừa ít nhất 30 phút/ngày.
Không: là người không tham gia hoạt động thể lực cường độ mạnh ít nhất 10 phút mỗi ngày hoặc hoạt động thể lực cường độ vừa ít nhất 30 phút mỗi ngày Đánh giá hoạt động thể lực bao gồm loại công việc, phương tiện di chuyển, thể thao và các hoạt động giải trí thường xuyên của các đối tượng.
- Hoạt động nặng: đào đất, cày ruộng, tập tạ, chạy nhanh, khuân vác, gánh đất, chạy đường dài, thể thao gắng sức, đạp xe ≥ 16 km/giờ…
- Hoạt động vừa: làm ruộng, đạp xe, đi bộ vừa phải, lau chùi nhà cửa, bơi lội, leo cầu thang, chơi cầu long, bòng chuyền, công nhân điện nước…
- Hoạt động nhẹ: tập thể dục nhẹ, đi bộ chậm, tập dưỡng sinh, bán hàng, làm thủ công, làm vườn cắt hoa/ tỉa cảnh, cán bộ văn phòng…
- Nghỉ hoặc không hoạt động: xem tivi, nghe nhạc, đọc sách báo, ngồi/ nằm nghỉ thư giãn…
Các đặc điểm về hình thái
- Chỉ số cơ thể (BMI): chỉ số BMI là biến định lượng.
Chỉ số BMI được tính theo công thức: BMI = cân nặng/(chiều cao) 2
- Tỷ số vòng bụng/vòng mông (WHR: Waist/Hip Ratio): tỷ số VB/VM là biến định lượng được tính theo công thức: WHR = VB/VM.
Theo WHO: Béo phì vùng bụng khi WHR > 0,90 ở nam, WHR > 0,85 ở nữ [28].
Tiền sử gia đình và tiền sử bản thân có bệnh THA, ĐTĐ
- Tiền sử gia đình THA: chia làm 2 nhóm: có và không.
Người có người thân như ông, bà, cha, mẹ hoặc anh chị em được chẩn đoán mắc bệnh tăng huyết áp (THA) và có giấy chứng nhận từ bác sĩ hoặc bệnh viện điều trị, bao gồm sổ khám bệnh, toa thuốc, hoặc giấy xuất viện, sẽ được công nhận.
Không có người thân như ông, bà, cha, mẹ, anh chị em được chẩn đoán tăng huyết áp (THA) và có giấy chứng nhận từ bác sĩ hoặc bệnh viện điều trị (bao gồm sổ khám bệnh, toa thuốc, giấy xuất viện).
- Tiền sử ĐTĐ: chia làm 2 nhóm là có hoặc không
+ Có: người được chẩn đoán là bị ĐTĐ có giấy chứng nhận (sổ khám bệnh, toa thuốc, giấy ra viện) của bác sĩ hoặc bệnh viện điều trị.
+ Không: người không được chẩn đoán là bị ĐTĐ và không có giấy chứng nhận (sổ khám bệnh, giấy ra viện) của bác sĩ hoặc bệnh viện điều trị.
2.2.4.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên
Tăng huyết áp: gồm 2 giá trị có và không.
Đối tượng được xác định là bệnh nhân tăng huyết áp (THA) khi huyết áp tâm thu (HATT) đạt từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) từ 90 mmHg trở lên Ngoài ra, những người đã được chẩn đoán THA và có giấy chứng nhận từ bác sĩ hoặc bệnh viện, như sổ khám bệnh, toa thuốc, hoặc giấy xuất viện, cũng được coi là đối tượng THA.
Không được coi là người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) nếu có huyết áp tâm thu (HATT) dưới 140 mmHg và huyết áp tâm trương (HATTr) dưới 90 mmHg, hoặc nếu chưa được chẩn đoán THA và có giấy chứng nhận từ bác sĩ hoặc bệnh viện điều trị.
Huyết áp tâm thu được xác định khi nghe thấy tiếng đập đầu tiên của mạch, trong khi huyết áp tâm trương được ghi nhận khi âm thanh mạch đập biến mất hoặc thay đổi âm sắc.
Tăng huyết áp mới phát hiện: gồm 2 giá trị có và không
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu Y học cụ thể như:
Các đối tượng nghiên cứu được mô tả chi tiết về mục đích, nội dung và quy trình nghiên cứu Việc tiến hành nghiên cứu chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý hợp tác từ các đối tượng tham gia.
Tất cả thông tin cá nhân của người tham gia nghiên cứu sẽ được bảo mật hoàn toàn Dữ liệu và thông tin thu thập chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
- Không làm tổn hại tinh thần, thể chất các đối tượng tham gia nghiên cứu; không vi phạm chuẩn mực xã hội.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các hoạt động nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ cho người dân trên địa bàn của huyện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1.1 Đặc điểm chung về giới, dân tộc và nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Đặc tính (n = 1.932) Tần số Tỷ lệ (%)
Về giới, nam chiếm 47,2%, nữ chiếm 52,8%.
Về dân tộc, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất 98,2%.
Về nhóm tuổi, cao nhất là nhóm tuổi từ 25-34 chiếm 30%, thấp nhất là nhóm tuổi từ 55-64 chiếm 12,3%.
Bảng 3.1.2 Đặc điểm chung về trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Đặc tính (n = 1.932) Tần số Tỷ lệ
Trung học cơ sở trở lên 1.445 74,8
- Về trình độ học vấn, mù chữ chiếm 6,5%, thấp hơn tiểu học là 18,7%, tốt nghiệp THCS trở lên là 74,8%.
- Về nghề nghiệp, chiếm tỷ lệ cao nhất là buôn bán 27,3%, tiếp theo là nội trợ 22,5%, nông dân 17%, CBVC- nghỉ hưu 18,2%, làm thuê 9,8% và nghề khác là 5,2%.
Bảng 3.1.3 Đặc điểm về thói quen hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ động và thói quen uống rượu, bia Đặc tính (n = 1.932) Tần số Tỷ lệ
Hút thuốc lá thụ động Có 232 12,0
Qua khảo sát có 661 người có hút thuốc lá chiếm 34,2%, không hút thuốc lá chiếm 65,8% và có 232 người có hút thuốc lá thụ động, chiếm 12%.
Có 1.700 người không hút thuốc thụ động, chiếm 88%.
Có 769 người có uống rượu bia, chiếm 39,8% Có 1.163 người không uống rượu bia, chiếm 60,2%.
Bảng 3.1.4 Đặc điểm về chế độ ăn Đặc tính (n = 1.932) Tần số Tỷ lệ
(%) Ăn rau củ, trái cây ≥ 2,5 suất chuẩn/ngày Có 560 29
Không 1.372 71 Ăn mặn ≥ 4 ngày/tuần Có 1.236 64
Không 696 36 Ăn nhiều dầu mỡ ≥ 5 ngày/tuần Có 493 25,5
Có 29% người có ăn rau củ, trái cây ≥ 2,5 suất chuẩn/ngày, không có ăn rau củ, trái cây ≥ 2,5 suất chuẩn/ngày là 71%.
Có 64% người có ăn mặn ≥ 4 ngày/tuần và 36% người không ăn mặn ≥
Có 26,5% người có ăn nhiều dầu mỡ ≥ 5 ngày/tuần và có 73,5% không có ăn nhiều dầu mỡ ≥ 5 ngày/tuần
Bảng 3.1.5 Đặc điểm về hoạt động thể lực của đối tượng (n = 1.932)
Hoạt động thể lực Tần số Tỷ lệ (%)
Có 91,8% người có hoạt động thể lực, thể thao và có 8,2% người không có hoạt động thể lực, thể thao.
Biểu đồ 3.2.1 Đặc điểm phân loại chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu
Theo nghiên cứu, 14,5% người tham gia có chỉ số BMI thuộc loại gầy, 56,2% có chỉ số BMI bình thường, 17,3% thuộc loại thừa cân và 12% được xếp loại béo phì.
Bảng 3.1.6 Đặc điểm tỷ số vòng bụng/vòng mông Đặc tính (n = 1.932) Tần số Tỷ lệ (%)
Tỷ số vòng bụng/vòng mông ở nam ≥ 0,9 255 28,0
Tỷ số vòng bụng/vòng mông ở nữ ≥ 0,85 619 60,7
Theo nghiên cứu, 28% nam giới có tỷ số vòng bụng/vòng mông lớn hơn hoặc bằng 0,9, trong khi 72% có tỷ số dưới 0,9 Đối với nữ giới, 60,7% có tỷ số vòng bụng/vòng mông lớn hơn hoặc bằng 0,85, và 39,3% có tỷ số dưới 0,85.
Bảng 3.1.7 Đặc điểm tiền sử gia đình THA và tiền sử đái tháo đường Đặc tính (n = 1.932) Tần số Tỷ lệ (%)
Tiền sử gia đình THA Có 412 21,3
Không 1.520 78,7 Đái tháo đường Có 87 4,5
Có 21,3% người có tiền sử gia đình THA và 78,7% người không có tiền sử gia đình THA.
Có 4,5% người bị bệnh có tiền sử gia đình về bệnh đái tháo đường và95,5% người không có tiền sử bị bệnh đái tháo đường.
Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên
Biểu đồ 3.2.2 Tỷ lệ hiện mắc THA của người dân từ 25 tuổi trở lên
Nhận xét: Khảo sát 1.932 người dân tuổi từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn
Sông Đốc huyện Trần Văn Thời năm 2020-2021 có 566 người bị THA với tỷ lệ là 29,3% và 1.366 người không bị THA với tỷ lệ 70,7%.
Biểu đồ 3.2.3 Tỷ lệ tăng huyết áp mới phát hiện lúc khảo sát
Trong một khảo sát được thực hiện tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời vào năm 2020-2021, có 1.932 người từ 25 tuổi trở lên tham gia Kết quả cho thấy có 362 người bị tăng huyết áp mới phát hiện, chiếm tỷ lệ 18,8%.
Biểu đồ 3.2.4 Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới tính
Nhận xét: Qua khảo sát chung 1.932 ghi nhận 265 người nam giới có tăng huyết áp, chiếm 29,1% ở nam, số người không ghi nhận tăng huyết áp là
647, chiếm 70,9%; nử giới ghi nhận 300 người, chiếm tỷ lệ là (29,4%) không ghi nhận tăng huyết áp là 720, chiếm 70,6%
Biểu đồ 3.2.5 Tỷ lệ tăng huyết áp theo dân tộc
Nhận xét: Tỷ lệ THA ở dân tộc Hoa là 75%, dân tộc Khơ me là 33,3%, dân tộc Kinh 28,8%.
Biểu đồ 3.2.6 Tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn
Nhận xét: Tỷ lệ THA có xu hướng giảm dần theo trình độ học vấn.
Nhóm người mù chử có THA chiếm tỷ lệ là 50%, tiểu học là 33,5%, thấp nhất là nhóm người tốt nghiệp THCS trở lên 16,5% có
3.3 Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người dân trên 25 tuổi
Bảng 3.3.8 Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng với tăng huyết áp Đặc tính
Tần số (Tỷ lệ %) Giới Nam 265 (29,1) 647 (70,9) 0,99 (0,64-1,51) 0,95
Làm thuê 34 (17,9) 155 (82,1) 0,49 (0,19-1,29) 0,147Nội trợ 106 (24,4) 329 (75,6) 0,72 (0,36-1,46) 0,369Nghề khác 43 (42,9) 58 (57,1) 1,68 (0,61-4,59) 0,313
Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa giới tính và tăng huyết áp (THA) với p = 0,95 Đối tượng có trình độ học vấn dưới THCS có tỷ lệ THA cao gấp 2,05 lần so với nhóm có trình độ ≥ THCS, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,002) Những người làm nghề buôn bán có tỷ lệ THA thấp hơn 0,47 lần so với nông dân, trong khi đối tượng nghỉ hưu lại có tỷ lệ THA cao hơn 5,33 lần so với nông dân, và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Tuy nhiên, tỷ lệ THA giữa các nhóm nghề còn lại và nông dân không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.3.9 Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng với tăng huyết áp
Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) gia tăng theo độ tuổi, với nhóm tuổi 35-44 có tỷ lệ mắc cao gấp 3,63 lần, nhóm 45-54 gấp 8,22 lần, nhóm 55-64 gấp 25,49 lần và nhóm ≥ 65 gấp 34,30 lần so với nhóm tuổi 25-34 Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.3.10 Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ động và thói quen uống rượu, bia với tăng huyết áp Đặc tính
Tần số (Tỷ lệ %) Hút thuốc lá Có 251 (38,0) 410 (62,0) 1,86 (1,19-2,91) 0,006
Không 314 (24,7) 957 (75,3) Hút thuốc lá thụ động
Thói quen hút thuốc lá có mối liên quan chặt chẽ với tăng huyết áp, với tỷ lệ người hút thuốc bị tăng huyết áp cao gấp 1,86 lần so với người không hút Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p = 0,006.
Thói quen hút thuốc lá thụ động và tăng huyết áp chưa có mối liên quan, p = 0,745.
Uống rượu, bia có mối liên hệ đáng kể với tăng huyết áp, với tỷ lệ tăng huyết áp ở những người tiêu thụ rượu, bia cao hơn 1,6 lần so với những người không uống, với giá trị p = 0,033.
Bảng 3.3.11 Mối liên quan giữa chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ ăn nhiều dầu mỡ với tăng huyết áp Đặc tính
Tần số (Tỷ lệ %) Ăn ít rau quả Có 181 (32,4) 379 (67,6) 1,74 (1,05-2,90) 0,031
Không 155 (22,2) 541 (77,8) Ăn nhiều dầu mỡ
Nghiên cứu cho thấy, những người tiêu thụ ít rau quả có nguy cơ mắc tăng huyết áp (THA) cao gấp 1,74 lần so với những người ăn nhiều rau quả Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê với p = 0,031.
Nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa chế độ ăn mặn và tăng huyết áp (THA) là đáng kể, với tỷ lệ THA ở người ăn mặn cao gấp 1,74 lần so với người không ăn mặn (p = 0,020) Ngoài ra, những người tiêu thụ nhiều dầu mỡ có nguy cơ mắc THA cao hơn 2,39 lần so với những người không ăn nhiều dầu mỡ, với sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 3.3.12 Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với THA
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt thống kê rõ rệt giữa người có hoạt động thể lực và người không có trong việc mắc bệnh tăng huyết áp Cụ thể, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở những người không hoạt động thể lực cao gấp 4,28 lần so với những người thường xuyên tập thể dục, với giá trị p < 0,001.
Bảng 3.3.13 Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân, béo phì với THA
Tần số (Tỷ lệ %) Tần số (Tỷ lệ %)
Có mối liên hệ rõ ràng giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và tăng huyết áp (THA) Những người thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc THA cao gấp 1,64 lần so với những người có trọng lượng bình thường Sự khác biệt này mang tính chất thống kê với giá trị p = 0,034.
Bảng 3.3.14 Mối liên quan giữa ĐTĐ và tiền sử gia đình THA với THA Đặc tính
(Tỷ lệ %) Đái tháo đường
Không 511 (27,7) 1334 (72,3) Tiền sử gia đình THA
Bệnh tiểu đường (ĐTĐ) có mối liên hệ chặt chẽ với tăng huyết áp (THA), đặc biệt ở những người có tiền sử gia đình bị THA Cụ thể, người mắc ĐTĐ và có tiền sử gia đình bị THA có nguy cơ mắc THA cao gấp 4,09 lần và 2,42 lần so với những người không có yếu tố này, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.3.15 Mối liên quan giữa béo phì vùng bụng với tăng huyết áp
Tần số (Tỷ lệ %) Nam
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan đáng kể giữa béo phì vùng bụng và tăng huyết áp ở cả nam và nữ Cụ thể, những người có béo phì vùng bụng có nguy cơ mắc tăng huyết áp cao gấp 3,16 lần ở nam và 6,84 lần ở nữ so với những người không bị béo phì Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, với dân cư phân bố đồng đều giữa các khóm Để đảm bảo tính đại diện cho tình hình tăng huyết áp của người dân, mẫu nghiên cứu gồm 1.932 đối tượng được chọn theo phương pháp phân tầng dựa trên tuổi, giới và địa lý tại 13 khóm trong khu vực.
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ nam giới tham gia phỏng vấn là 47,2%, trong khi nữ giới chiếm 52,8%, cho thấy sự tham gia của nữ giới cao hơn nam giới, phù hợp với đối tượng nghiên cứu tại địa phương Điều này cũng đồng nhất với các nghiên cứu trước đó của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (2010) với 53,9% nữ giới và 46,1% nam giới, cũng như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng tại tỉnh Hậu Giang (2010) với 54,2% nữ giới và 45,8% nam giới.
Dân tộc chủ yếu tại Việt Nam là dân tộc Kinh, chiếm tỷ lệ 98,2%, trong khi dân tộc Hoa chiếm 1% và dân tộc Khơme chiếm 0,8% Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây, như nghiên cứu của Hồng Mùng Hai tại Cà Mau (2013) cho thấy người Kinh chiếm 98,1%, người Hoa 1,3% và người Khơme 0,6% Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng tại Hậu Giang (2010) cũng cho thấy tỷ lệ người Kinh là 98,2%, người Hoa 1,4% và người Khơme 0,4%.
Trong khảo sát, đối tượng tham gia có độ tuổi từ 25 đến 88, với tuổi trung bình là 45 Nhóm tuổi 25-34 chiếm 30% tổng số, trong khi nhóm tuổi 35-44 chiếm 24,5%.
Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên
4.2.1 Tỷ lệ tăng huyết áp hiện mắc
Khảo sát 1932 người dân tuổi từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn Sông Đốc huyện Trần Văn Thời năm 2020-2021 có 29,3% người bị THA
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ người bị tăng huyết áp (THA) thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, và Lê Minh Hữu (2014) tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, nơi tỷ lệ THA là 39,4% Theo Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam, nguy cơ mắc THA gia tăng theo độ tuổi, đặc biệt ở những người trên 35 tuổi Do đó, tỷ lệ THA trong nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và cộng sự có thể phản ánh thực trạng sức khỏe của người cao tuổi trong khu vực.
Lê Minh Hữu cao hơn nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp.
So với nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2010 với tỷ lệ 24,1%, nghiên cứu của chúng tôi đạt tỷ lệ cao hơn là 29,3% Tuy nhiên, hai nghiên cứu này được thực hiện vào các thời điểm khác nhau, với nghiên cứu của chúng tôi diễn ra trong giai đoạn 2020-2021 Xu hướng bệnh tăng huyết áp đang gia tăng theo thời gian, do đó kết quả nghiên cứu của chúng tôi là hợp lý và phản ánh đúng tình hình hiện tại.
4.2.2 Tỷ lệ tăng huyết áp mới phát hiện lúc khảo sát
Theo nghiên cứu của chúng tôi, có 18,8% người bị tăng huyết áp (THA) nhưng không được phát hiện trong cộng đồng, dẫn đến việc họ không thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát các yếu tố nguy cơ Do đó, cán bộ y tế cần tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn người dân nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe, hạn chế các yếu tố nguy cơ và thực hiện thói quen lành mạnh để giảm thiểu biến chứng của THA.
4.2.3 Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới
Theo khảo sát, tỷ lệ tăng huyết áp ở nữ giới đạt 29,4%, cao hơn so với tỷ lệ ở nam giới Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đó.
Hồng Mùng Hai tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau năm 2013 cũng có tỷ lệ THA ở nữ giới (52,9%) cao hơn nam giới (47,02%), [7].
4.2.4 Tỷ lệ tăng huyết áp theo dân tộc Đặc điểm phân bố dân cư tại thị trấn Sông Đốc huyện Trần Văn Thời người Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất và một số dân tộc khác như Hoa, Khơ me sống xen kẽ trong cộng đồng dân cư Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA ở dân tộc Hoa 75% cao hơn dân tộc Khơ me 33,3% và Kinh 28,8% và tuy nhiên do nghiên cứu được thực hiện ngẩu nhiên và sự phân bố không đồng đều giữa các dân tộc, nên tỷ lệ này chưa nói lên tình hình mắc bệnh THA giữa các dân tộc chưa thể kết luận được.
4.2.5 Tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn
Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) có xu hướng giảm dần theo trình độ học vấn, với nhóm người mù chữ có tỷ lệ cao nhất lên đến 50%, trong khi nhóm có trình độ từ THCS trở lên chỉ đạt 16,5% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang vào năm 2010, cho thấy tỷ lệ THA ở nhóm người không biết chữ chiếm 31,7%.
Mối liên quan giữa tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan
4.3.1 Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn với tăng huyết áp
4.3.1.1 Mối liên quan giữa giới tính với tăng huyết áp
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam, nữ trong mẫu nghiên cứu phù hợp với phân bố tự nhiên của dân số địa phương Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ở nữ giới là 29,4%, cao hơn so với nam giới là 29,1%, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,95 Mặc dù tỷ lệ nữ trong nghiên cứu chiếm 52,8% và nam chỉ 47,2%, nhưng chưa thể xác định mối liên quan giữa giới tính và THA.
4.3.1.2 Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tăng huyết áp
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 25,2% người tham gia có trình độ học vấn thấp hơn trung học cơ sở (THCS), trong khi 74,8% có trình độ từ THCS trở lên Tỷ lệ người bị tăng huyết áp (THA) ở nhóm có trình độ học vấn thấp hơn THCS là 35,4%, cao hơn 2,05 lần so với nhóm có trình độ THCS trở lên (21,1%) Mối liên hệ giữa trình độ học vấn và tăng huyết áp có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Cỏn năm 2010 cũng cho thấy trình độ văn hóa càng kém thì tỷ lệ THA càng cao với p < 0,01 [5].
Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp (THA) cao hơn ở những người có trình độ văn hóa thấp, giảm dần ở nhóm có trình độ học vấn cao Điều này xuất phát từ nhiều yếu tố, đặc biệt là ở những người nghèo, người già và người lớn tuổi Những người có trình độ học vấn cao thường có ý thức tốt hơn trong việc tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Ngược lại, những người có học vấn thấp thường gặp khó khăn về kinh tế, dẫn đến việc họ ít có điều kiện và thời gian để tiếp thu kiến thức y tế, bao gồm kiến thức phòng chống bệnh THA.
4.3.2 Mối liên quan giữa tăng huyết áp với nghề nghiệp của đối tượng
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ tăng huyết áp (THA) giữa các nhóm nghề nghiệp Cụ thể, người buôn bán có tỷ lệ THA thấp hơn 0,47 lần so với nông dân (p = 0,04) Trong khi đó, người nghỉ hưu và người mất sức lao động lại có tỷ lệ THA cao hơn 5,33 lần so với nông dân (p < 0,001) Tuy nhiên, không phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về THA giữa những người làm công chức nhà nước, làm thuê, nội trợ và các nghề khác.
4.3.3 Mối liên quan giữa tăng huyết áp với tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan đáng kể giữa tuổi tác và tỷ lệ bệnh tăng huyết áp (THA) Cụ thể, tỷ lệ THA ở nhóm tuổi 35-44 cao gấp 3,63 lần so với nhóm 25-34 tuổi (p = 0,006) Đối với nhóm tuổi 45-54, tỷ lệ THA cao gấp 8,22 lần so với nhóm 25-34 (p < 0,001) Nhóm tuổi 35-44 cũng có tỷ lệ THA cao gấp 25,49 lần so với nhóm 25-34 (p < 0,001) Đặc biệt, nhóm tuổi ≥ 65 có tỷ lệ THA cao gấp 34,3 lần so với nhóm 25-34 (p < 0,001).
Khi so sánh tỷ lệ tăng huyết áp (THA) giữa các nhóm tuổi với các nghiên cứu trước, kết quả cho thấy tỷ lệ này tương đồng và có xu hướng gia tăng theo độ tuổi Đặc biệt, độ tuổi khởi phát tăng huyết áp bắt đầu từ 26 tuổi và kéo dài đến trên 60 tuổi, phù hợp với lý thuyết sinh lý học cho thấy huyết áp động mạch tăng dần theo tuổi tác.
4.3.4 Mối liên quan giữa tăng huyết áp với thói quen hút thuốc lá
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng có mối liên hệ thống kê quan trọng giữa hút thuốc lá và tăng huyết áp (THA) Cụ thể, tỷ lệ THA ở những người hút thuốc lá cao gấp 1,86 lần so với những người không hút thuốc, với giá trị p = 0,006.
Theo nghiên cứu của Trần Phi Hùng năm 2012, có sự liên quan đáng kể giữa thói quen hút thuốc lá và bệnh tăng huyết áp (THA) Cụ thể, những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc THA cao gấp 1,81 lần so với người không hút thuốc, với giá trị p = 0,002.
Theo khảo sát, 31,3% người hút thuốc lá thụ động mắc tăng huyết áp (THA), trong khi tỷ lệ này ở người không hút thuốc là 29% Điều này cho thấy người hút thuốc lá thụ động có nguy cơ mắc THA cao hơn 1,11 lần so với người không hút thuốc Tuy nhiên, mối liên hệ giữa THA và hút thuốc lá thụ động không đạt ý nghĩa thống kê với p = 0,745 > 0,05.
4.3.5 Mối liên quan giữa tăng huyết áp với thói quen uống rượu bia
Uống bia, rượu quá mức là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch và tăng huyết áp (THA) Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng người uống rượu có nguy cơ bị THA cao hơn 1,6 lần so với người không uống rượu, với tỷ lệ odds (OR) là 1,6; khoảng tin cậy 95% (1,04-2,48) và p = 0,033 Sự khác biệt về tỷ lệ THA giữa hai nhóm này là có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng năm 2010 tại tỉnh Hậu Giang, cho thấy tỷ lệ người bị tăng huyết áp (THA) có thói quen uống rượu cao hơn 1,651 lần so với người không uống rượu Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi bắt đầu uống rượu bia là 25, trong khi người cao tuổi nhất vẫn tiếp tục uống ở tuổi 83 Điều này cho thấy nhiều người bắt đầu tiêu thụ rượu bia từ sớm và duy trì thói quen này đến khi già Thời gian sử dụng rượu bia kéo dài có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, đặc biệt là bệnh tăng huyết áp (THA) Do đó, việc thay đổi thói quen và hạn chế sử dụng rượu bia là cần thiết để bảo vệ sức khỏe.
4.3.6 Mối liên quan giữa tăng huyết áp với chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ ăn nhiều dầu mỡ
4.3.6.1 Mối liên quan giữa tăng huyết áp với chế độ ăn rau quả
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng những người tiêu thụ ít rau quả có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) cao hơn 1,74 lần so với những người ăn nhiều rau củ, với khoảng tin cậy 95% (1,05-2,90) và p = 0,031 Mối liên hệ giữa chế độ ăn rau quả và bệnh THA là có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người tiêu thụ ít rau quả mắc tăng huyết áp (THA) là 40,3%, cao hơn so với tỷ lệ 36,4% ở những người ăn nhiều rau quả Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,044, tương tự như kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt và Lê Minh Hữu (2014).
4.3.6.2 Mối liên quan giữa tăng huyết áp với chế độ ăn mặn
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa những người ăn mặn và không ăn mặn trong việc mắc bệnh tăng huyết áp (THA) Cụ thể, những người có chế độ ăn mặn có nguy cơ bị THA cao gấp 1,74 lần so với những người không ăn mặn, với tỷ lệ odds (OR) là 1,74; khoảng tin cậy 95% (KTC) từ 1,09 đến 2,79 và giá trị p là 0,02.