(NB) Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ phần 1 cung cấp cho người học những kiến thức như: Kế toán mua bán hàng trong nước; kế toán các nghiệp vụ ngoại tệ và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Mời các bạn cùng tham khảo!
KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG NƯỚC
Những vấn đề chung về kế toán mua bán hàng hóa
1.1 Khái niệm và đặc điểm kinh doanh trong thương mại
1.3 Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
2.1 Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng mua
2.2 Các phương thức mua hàng
2.3 Phương pháp kế toán mua hàng
3 Kế toán bán hàng hóa
3.1 Phạm vi hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu
3.2 Các phương thức bán hàng
3.3 Phương pháp kế toán bán hàng
4 Kế toán hàng hóa dự trữ
4.1 Kế toán kết quả kiểm kê
4.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho
4.3 Kế toán chi tiết ở quầy hàng
5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
5.1 Nội dung và nguyên tắc dự phòng
5.3 Các trường hợp kế toán chủ yếu
6.Thực hành- Bài tập ứng dụng
2 Chương 2: Kế toán nghiệp vụ ngoại tệ và nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
1 Kế toán các nghiệp vụ ngoại tệ
1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
1.3 Các trường hợp kế toán chủ yếu
2 Kế toán nhập, xuất khẩu
2.1 Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập, xuất khẩu
2.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập, xuất khẩu
2.1.2 Các phương thức kinh doanh và tiền tệ sử dụng trong nhập, xuất khẩu
2.1.3 Các điều kiện giao hàng theo
2.2 Kế toán nhập khẩu hàng hóa
2.2.1.Một số vấn đề chung về nhập khẩu hàng hóa
2.2.2 Kế toán nhập khẩu trực tiếp
2.2.3 Kế toán nhập khẩu ủy thác
2.3 Kế toán xuất khẩu hàng hóa
2.3.1 Một số vấn đề chung về nhập khẩu hàng hóa
2.3.2 Kế toán xuất khẩu trực tiếp
2.3.3 Kế toán xuất khẩu ủy thác
3 Thực hành -Bài tập ứng dụng
3 Chương 3: Kế toán hoạt động kinh 15 7 7 1 doanh dịch vụ
1 Kế toán hoạt động kinh doanh nhà hàng
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng
1.2 Kế toán hoạt động kinh doanh nhà hàng
2 Kế toán hoạt động kinh doanh khách sạn
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
2.2 Kế toán hoạt động kinh doanh khách sạn
3 Kế toán hoạt động kinh doanh du lịch
3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch
3.2 Kế toán hoạt động kinh doanh du lịch
4 Kế toán hoạt động kinh doanh vận tải
4.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải
4.2 Kế toán hoạt động kinh doanh vận tải
5 Thực hành -Bài tập ứng dụng
4 Chương 4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2 Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
3 Kế toán thu nhập, chi phí khác
3.1 Kế toán thu nhập khác
3.2 Kế toán chi phí khác
4 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
4.1 Nội dung và phương pháp tính
5 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
5.1 Nội dung và phương pháp tính kết quả hoạt động kinh doanh
6 Thực hành -Bài tập ứng dụng
Chương 1: KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG NƯỚC
Mã chương: MH KTDN 20.01 Chương này giới thiệu về hoạt động kinh doanh thương mại nội thương, bao gồm việc tổ chức lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua các giao dịch mua bán Sinh viên sẽ nắm vững cách hạch toán các nghiệp vụ mua và bán hàng hóa trong nước theo chế độ hiện hành.
- Trình bày được đặc điểm, nguyên tắc kế toán mua hàng trong nước
- So sánh được điểm khác nhau giữa tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
- Trình bày được phương pháp hạch toán nghiệp vụ kế toán mua, bán hàng hóa trong nước
- Vận dụng được kiến thức làm được bài thực hành ứng dụng về kế toán mua hàng trong nước
- Xác định được các chứng từ kế toán mua, bán hàng hóa có liên quan
- Trung thực, nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành
1 Những vấn đề chung về kế toán mua bán hàng hóa
1.1 Khái niệm và đặc điểm kinh doanh trong thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm việc phân phối hàng hóa trên thị trường của từng quốc gia hoặc giữa các quốc gia Nội thương là lĩnh vực thương mại diễn ra trong một quốc gia, tập trung vào việc lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất hoặc nhập khẩu đến tay người tiêu dùng.
Đối tượng kinh doanh thương mại bao gồm nhiều loại hàng hóa được phân chia theo các ngành khác nhau, chẳng hạn như nông lâm thủy sản, hải sản, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, vật tư thiết bị, thực phẩm chế biến và lương thực.
Dịch vụ là một lĩnh vực đa dạng với nhiều loại hình như thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch, tư vấn, bảo hiểm, vận tải và khách sạn.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh trong thương mại:
Hoạt động thương mại bao gồm các hành vi của thương nhân như mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Hành vi thương mại là các hoạt động của thương nhân trong lĩnh vực thương mại, tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau cũng như với các bên liên quan.
Hàng hóa trên thị trường bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác Ngoài ra, nhà ở cũng được giao dịch dưới hình thức cho thuê và mua bán để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ thương mại bao gồm các dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa, trong khi xúc tiến thương mại là hoạt động tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội giao dịch hàng hóa cũng như cung ứng dịch vụ thương mại.
+ Thương nhân gồm cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
Hoạt động kinh doanh thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, với phạm vi hoạt động có thể diễn ra cả trong nước và quốc tế.
Lưu chuyển hàng hóa là quá trình vận động của hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại, bao gồm ba giai đoạn chính: mua vào, dự trữ và bán ra Giai đoạn mua hàng đánh dấu bước đầu tiên trong hoạt động kinh doanh, khi vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái tiền tệ sang hàng hóa Cuối cùng, bán hàng là giai đoạn chuyển giao quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc quyền đòi nợ từ khách hàng.
- Ghi chép phản ánh kịp thời tình hình lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp về trị giá và số lượng
- Theo dõi tình hình tồn kho và tính giá hàng tồn kho, tính giá hàng xuất kho
- Theo dõi hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng tồn kho, định mức dự trữ
Để xác định giá vốn hàng đã bán và hàng tồn cuối kỳ, cần phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán cũng như hàng tồn kho Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán giá vốn, từ đó hỗ trợ trong việc quản lý tài chính hiệu quả hơn.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảm kết quả tiêu thụ hàng hóa chính xác
-Theo dõi và thanh tóa kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch
1.3 Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
1.3.1.Phương pháp kê khai thường xuyên a, Khái niệm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là một phương pháp kế toán cho phép ghi chép liên tục các giao dịch nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho Phương pháp này giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác tình hình hàng hóa, từ đó đưa ra quyết định kịp thời trong quản lý kho.
- Theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống
- Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính bằng công thức: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ cộng với trị giá hàng tồn kho nhập trong kỳ, trừ đi trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ Để thực hiện việc này, cần sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa Việc quản lý hàng tồn kho có những ưu điểm như giúp kiểm soát tốt nguồn lực và tối ưu hóa chi phí, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như có thể gây ra tình trạng hàng hóa tồn đọng và chi phí lưu kho cao.
Xác định và đánh giá số lượng cũng như trị giá hàng tồn kho tại từng thời điểm là một trong những ưu điểm quan trọng, giúp doanh nghiệp nắm bắt và quản lý hàng tồn kho một cách liên tục Điều này không chỉ góp phần điều chỉnh nhanh chóng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giảm thiểu sai sót trong việc ghi chép và quản lý hàng hóa.
* Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho người làm công tác kế toán
1.3.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ a, Khái niệm:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là một phương pháp kế toán không ghi chép thường xuyên các giao dịch nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa Các tài khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị vốn thực tế của hàng hóa tồn kho tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
- Không theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục
- Chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh hàng xuất trong kỳ
Kế toán mua hàng
2.1.Phạm vi và thời điểm ghi chép mua hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại nói chung, hàng hoá được coi là hàng mua khi thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Phải thông qua một phương thức mua - bán - thanh toán tiền hàng nhất định
- Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền hay một loại hàng hoá khác
Hàng mua vào được sử dụng với mục đích bán hoặc chế biến để tiêu thụ Bên cạnh đó, cũng có một số trường hợp ngoại lệ được xem là hàng mua.
Hàng hóa được mua về có thể phục vụ cho việc bán ra hoặc tiêu dùng nội bộ trong doanh nghiệp Nếu chưa phân biệt rõ ràng giữa các mục đích này, chúng vẫn được xem là hàng mua.
- Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu
Các trường hợp sau đây không được xem là hàng mua: hàng biếu tặng, hàng mẫu, hàng dôi thừa tự nhiên, hàng mua để sử dụng nội bộ hoặc cho xây dựng cơ bản, hàng nhập từ gia công, sản xuất phụ thuộc, và hàng nhận để bán hộ hoặc bảo quản hộ.
Cụ thể, đối với những doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu, những hàng hoá sau được xác định là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương
- Hàng hóa hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu
2.1.2 Thời điểm ghi chép mua hàng
Thời điểm xác định và ghi nhận việc mua hàng hoàn thành là khi doanh nghiệp nhận quyền sở hữu hàng hóa và đồng thời mất quyền sở hữu tiền tệ.
- Thời điểm cụ thể: tùy thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời điểm xác định hàng mau có khác nhau, cụ thể:
2.2 Các phương thức mua hàng
Trong doanh nghiệp thương mại nội địa, có hai phương thức chính để thực hiện mua hàng: mua hàng trực tiếp và chuyển hàng.
Doanh nghiệp thực hiện mua hàng trực tiếp dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết, cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm để nhận hàng từ đơn vị bán Việc này có thể diễn ra theo các quy định trong hợp đồng hoặc mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất và thị trường Cán bộ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng yêu cầu bên bán dựa vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết để chuyển hàng đến cho bên mua Việc giao hàng có thể thực hiện tại kho của bên mua hoặc tại địa điểm mà bên mua đã chỉ định trước.
2.3 Phương pháp kế toán mua hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư và hàng hóa, bảng kê mua hàng, cùng với các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ và giấy thanh toán tạm ứng là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán Việc sử dụng đúng các loại chứng từ này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì tính minh bạch trong giao dịch mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
* Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản 156 “ Hàng hóa” có hai tài khoản cấp 2: TK 1561 “ Giá mua hàng hóa”, TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hóa”
* Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sử dụng cả 2 TK 156 “Hàng hóa” và 611 “Mua hàng hóa” Trong đó:
Tài khoản 611 (611.2) "Mua hàng" được sử dụng để ghi nhận giá trị hàng hóa và vật tư mua vào, bao gồm cả sự tăng thêm do nhiều nguyên nhân khác nhau Tài khoản này không có số dư.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng 1 số Tài khoản khác như TK 151 “ Hàng mua đang đi đuờng”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 133 “Thuế GTGTđược khấu trừ”, TK 331
“Phải trả cho người bán”
2.3.4 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.3.4.1: Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Mua hàng nhập kho bình thường:
1 Khi mua hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : giá mua hàng hóa( chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 311, 331 Tổng giá thanh toán hàng hóa
2 Trường hợp thu mua hàng hóa có bao bì kèm theo tính giá riêng, khi nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 1532: Giá trị bao bì kèm theo có tính giá riêng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan: Trị giá bao bì đã bao gồm thuế GTGT
3 Trường hợp bao bì kèm theo không tính giá riêng phải trả lại cho người bán , trị giá bao bì kèm theo hàng hóa ghi: Nợ TK 002 Đồng thời số tiền ký cược về trị giá bao bì theo yêu cầu của người bán, ghi:
Nợ TK 144 : Số tiền ký cược ngắn hạn
Có TK 111,12,331 Số tiền đã đem đi ký cược của bên bán
4 Nếu doanh nghiệp đặt trước tiền mua hàng cho người bán, khi ứng tiền:
Nợ TK 331: Số tiền đã đặt trước cho người bán
Có TK 111, 112, 311: Số tiền đặt trước
5 Khi người bán chuyển hàng đến cho doanh nghiệp , hàng được nhập kho:
Nợ TK 1561: Giá mua hàng hóa thực nhập theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 1532: Trị giá bao bì thực nhập theo gía chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của hàng hóa và bao bì kèm theo
6 Khi mua hàng phát sinh các chi phí như :chi phí vận chuyển, lưu kho, bến bãi, bốc dỡ…
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( Nếu có)
Có TK 111, 112, 311, 331: Tổng chi phí thu mua
7 Trường hợp mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về đến doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng:
Nợ TK 151: Giá mua của hàng hóa đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,311 Tổng giá TT của hàng mua đang đi đường Khi hàng mua đang đi dường đã về nhập kho hay gửi bán thẳng
Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua đang đường kỳ trước nhập kho
Nợ TK 157: Giá hàng mua đi đường kỳ trước gửi bán kỳ này
Nợ TK 632: Trị giá hàng mua đang đường kỳ trước bàn giao hàng
Có TK 151: Trị giá hàng mua đang đường về kho hoặc giao bán thẳng
8 Trường hợp hàng mua đã nhập kho nhưng cuối tháng chưa có hóa đơn, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính( không bao gồm thuế GTGT)
Nợ TK 1561: Giá tạm tính của hàng hóa nhập kho
Có TK 331: Phải trả cho người bán Khi có hóa đơn sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi sổ theo hóa đơn:
+ Nếu giá trên hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, ghi bổ sung phần chênh lệch:
Nợ TK 1561: Phần chênh lệch
TK 331: Phải trả cho người bán sẽ được điều chỉnh khi giá trên hóa đơn thấp hơn giá tạm tính Kế toán cần ghi giảm phần chênh lệch này bằng bút toán đỏ để đảm bảo tính chính xác trong sổ sách.
Nợ TK 1561: Phần chênh lệch
Có TK 331: Phải trả cho người bán Sau các bút toán điều chỉnh, kế toán cần ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho người bán
9 Khi thanh toán có phát sinh chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán hoặc trả lại hàng mua do hàng mua không đảm bảo chất lượng, quy cách trong hợp đồng, kế toán ghi:
NợTK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
10 Trường hợp mua hàng với phương thức trả chậm, khi thanh toán , nếu không được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 331: số tiền đã thanh toán cho người bán
11 Khi thanh toán có phát sinh chiết khấu tín dụng được hưởng:
NợTK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 111,112: Số tiền thực thanh toán 12.Trường hợp doanh nghiệp đã thanh toán cho nhà cung cấp sau đó mới ghi nhận chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111: chiết khấu nhận bằng tiền mặt
Nợ TK 112: chiết khấu nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 1388: chiết khấu sẽ nhận được
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
13 Trường hợp hàng hóa mua vào sau đó chuyển bán thẳng không qua kho:
Nợ TK 157: chuyển thẳng hàng hóa đi gửi bán
Nợ TK 632: Hàng hóa giao bán tay ba trực tiếp cho khách hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán Nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng chuyển bán thẳng:
Nợ TK 1388: Trị giá bao bì
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán của bao bì
14 Trường hợp mua hàng theo phương thức hàng đổi hàng (trao đổi với những hàng hóa không cùng bản chất)
- Khi nhận hàng mua từ nhà cung cấp:
Nợ TK 156: Trị gía hợp lý của hàng hóa chưa thuế nhận về
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền theo giá thanh toán của số hàng nhận về
- Khi xuất trả hàng hóa để trừ vào nợ phải trả nhà cung cấp khi mua hàng:
Nợ TK 331: tổng giá thanh toán của hàng hóa đem trao đổi
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán hợp lý
Có TK 333: thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đem trao đổi
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa đem trao đổi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156: trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho đem đi trao đổi
- Khi thanh toán thêm hoặc nhận thêm tiền từ nhà cung cấp:
Nợ ( Có) TK 111,112: số tiền chênh lệch
Có ( Nợ ) TK 331 :số tiền chênh lệch
* Mua hàng hóa có phát sinh thiếu, thừa:
1 Trường hợp khi kiểm nhận hàng hóa nhập kho phát hiện thiếu hàng so với hóa đơn, số hàng thiếu tùy thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể:
Nợ TK 1561: Giá trị thực tế hàng nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
- Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân , căn cứ vào biên bản kiểm nhận để thông báo cho bên bán biết, trong khi chờ xử lý ghi:
Nợ TK 1381: thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 133 :Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán của số hàng thiếu Khi có quyết định xử lý:
- Nếu người bán xuất nhầm, giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK 1561: Số hàng thiếu người bán giao tiếp
Có TK 138(1381) - Xử lý số thiếu
- Nếu người bán không còn hàng để giao
Nợ TK 331(Chi tiết người bán)
Có TK 138(1381) - Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331) - Thuế GTGT của số hàng thiếu
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 138(1388) - (Chi tiết người bồi thường)
Có TK 138(1381) - Xử lý số thiếu
TK 133 là tài khoản dùng để ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ Sau khi trừ đi phần bồi thường, nếu vẫn còn chênh lệch do thiếu hụt hoặc hao hụt, số chênh lệch này sẽ được xử lý bằng cách ghi tăng giá vốn hàng.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có Tk 1381: Xử lý số thiếu
2 Trường hợp khi kiểm nhận nhập kho xuất hiện hàng thừa so với hóa đơn
* Nếu doanh nghiệp nhập kho toàn bộ số hàng
Nợ TK 1561: Trị giá thực tế nhập kho theo giá chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Theo số hoá đơn)
Có TK 111,112, 331: Phải trả người bán theo hóa đơn
Có TK 338(3381): Trị giá số hàng thừa chưa có thuế Căn cứ vào quyết định xử lý:
+ Nếu doanh nghiệp trả lại người bán:
Nợ TK 338(3381): Trị giá số hàng thừa đã xử lý
TK 1561 ghi nhận trị giá số hàng thừa đã được trả lại Trong trường hợp doanh nghiệp đồng ý mua lại số hàng thừa, điều này áp dụng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 3381: Trị giá số hàng thừa đã xử lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
- Nếu thừa không xác định được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ Tk 3381: Xử lý số hàng thừa
Có TK 711: Thu nhập khác
- Nếu chỉ nhập kho hàng hóa theo giá trị ghi trên hóa đơn:
+ Số hàng thừa coi như giữ hộ cho người bán ghi: Nợ TK002
+ Khi xử lý số thừa : Có TK 002
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa:
Nợ TK 1561: trị giá hàng thừa
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
D2: Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (thuế GTGT cộng vào tiền hàng)
Ví dụ: Khi mua hàng hóa về nhập kho
Nợ TK 1561: trị giá hàng hóa mua theo tổng giá thanh toán
2.3.5 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá hàng hóa chưa tiêu thụ cuối kỳ trước:
Có TK151,156,157: Trị giá hàng hóa chưa tiêu thụ cuối kỳ
2 Trong kỳ căn cứ vào tình hình tăng giảm hàng hóa:
Nếu doanh ngiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 611: Trị giá hàng hóa theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 611: Trị giá hàng hóa
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
- Chi phí phát sinh trong khâu mua hàng trong kỳ:
Nợ TK 1562: chi phí thu mua theo giá hóa đơn chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: chi phí thu mua theo tổng giá thanh toán
- Trường hợp phát sinh hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng:
Nợ TK 111,112, 331: trị giá hàng hóa bị giảm trừ theo tổng giá thanh toán
Có TK 611: Trị giá hàng hóa giảm trừ theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 133: Thuế GGT được khấu trừ
3 Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định trị giá hàng hóa chưa tiêu thụ cuối kỳ:
- Kết chuyển hàng hóa tồn kho:
Nợ TK 156: Hàng gửi bán
- Kết chuyển hàng gửi bán
Nợ TK 157: hàng gửi bán
- Kết chuyển trị giá hàng hóa còn đang đi đường cuối kỳ:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Từ trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ, kế toán xác định trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ:
Giá trị thực tế hàng hóa xuất trong kỳ Giá trị Hàng hóa chưa tiêu thụ đầu kỳ
Giá trị Hàng hóa tăng thêm trong kỳ
- Trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 632, 128,222: trị giá hàng hóa xuất bán, xuất khác trong kỳ
Kế toán bán hàng hóa
3.1 Phạm vi bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo quy định hiện hành, hàng hóa được coi là hàng bán trong doanh nghiệp thương mại phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Hàng hóa phải thông quá quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất định
Hàng hóa cần chuyển nhượng quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại sang bên mua, trong đó doanh nghiệp thương mại đã nhận được tiền mặt, hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
Hàng hóa được bán ra phải thuộc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các sản phẩm mà doanh nghiệp đã mua, gia công chế biến, hoặc nhận từ vốn góp, cấp phát, tặng thưởng.
Ngoài ra các trường hợp sau cũng được coi là bán hàng
- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, còn được gọi là hàng đổi lưu hay hàng đổi hàng
- Hàng hóa xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên doanh
- Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
- Hàng hóa xuất dùng cho công tác quản lý trong doanh nghiệp
- Hàng hóa hao hụt tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu 3.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Là thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể:
Khi thực hiện bán buôn qua kho hoặc bán buôn vận chuyển thẳng với hình thức giao hàng trực tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng được xác định là khi bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
Khi thực hiện bán buôn qua kho hoặc bán buôn vận chuyển thẳng, thời điểm thu tiền từ bên mua sẽ xảy ra khi bên mua xác nhận đã nhận hàng và đồng ý thanh toán.
- Nếu bán lẻ hàng hóa là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng
- Nếu gửi đại lý bán, ký gửi hàng hóa là thời điểm nhận được tiền của bên nhận đại lý, ký gửi hoặc được chấp nhận thanh toán
3.2 Các phương thức bán hàng: 4 phương thức chủ yếu a, Bán buôn hàng hóa:
Bán buôn là hình thức cung cấp hàng hóa cho các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất nhằm mục đích tiêu thụ hoặc gia công chế biến Hàng hóa trong bán buôn vẫn ở trong lĩnh vực lưu thông, chưa được tiêu dùng, vì vậy giá trị và giá trị sử dụng chưa được thực hiện Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc với số lượng lớn, và giá bán có thể thay đổi tùy thuộc vào số lượng và phương thức thanh toán Bán buôn bao gồm hai phương thức chính.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho là hình thức bán buôn trong đó hàng hóa được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Có hai hình thức chính trong phương thức này: bán buôn qua kho với giao hàng trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng cho phép doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mà không cần đưa về kho, mà chuyển bán trực tiếp cho bên mua Có hai hình thức trong phương thức này: giao trực tiếp (giao tay 3) và gửi hàng Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể thực hiện bán lẻ hàng hóa để tiếp cận khách hàng cuối cùng.
Bán lẻ là hình thức kinh doanh trực tiếp đến tay người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội bộ Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã được chuyển từ lưu thông sang tiêu dùng, với giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện Thông thường, bán lẻ diễn ra với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc, và giá bán thường ổn định.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền và giao hàng cho người mua
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách
Hình thức bán lẻ tự phục vụ cho phép khách hàng tự lựa chọn hàng hóa và mang đến bộ phận thu tiền, nơi nhân viên sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng Bên cạnh đó, phương thức bán hàng đại lý cũng là một lựa chọn phổ biến trong lĩnh vực bán lẻ.
Phương thức bán hàng đại lý là hình thức trong đó doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở nhận bán đại lý để trực tiếp tiêu thụ sản phẩm Sau khi bán hàng, cơ sở đại lý sẽ thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và nhận hoa hồng từ doanh số bán Lưu ý rằng hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý hoàn tất thanh toán.
Phương thức bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán qua nhiều kỳ, mang lại ưu đãi cho khách hàng Doanh nghiệp thu được khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường, được gọi là lãi trả góp.
3.3 Phương pháp kế toán bán hàng
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường (Doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho gửi đại lý, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Hóa đơn cước vận chuyển, và các chứng từ thanh toán…
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng tiêu thụ
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm gía hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
- Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch toán đối với hàng hóa
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tài khoản cấp 2 như sau: + Tài khoản 5111 "Doanh thu bán hàng hoá":
+ Tài khoản 5112 "Doanh thu bán thành phẩm":
+ Tài khoản 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ":
+ Tài khoản 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá":
* Tài khoản 512 "Doanh thu nội bộ":
Tài khoản 512 có nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511 đã nêu Cuối kỳ, tài khoản 512 không có số dư và bao gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 5121 "Doanh thu bán hàng hoá"
- Tài khoản 5122 "Doanh thu bán thành phẩm"
- Tài khoản 5122 "Doanh thu bán thành phẩm"
- Tài khoản 5123 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
* Tài khoản 521 "Chiết khấu thương mại":
Nội dung ghi chép của tài khản 521 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản có liên quan để xác định doanh thu thuần
- Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại"
* Tài khoản 532 "Giảm giá hàng bán"
* Tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng":
* Tài khoản 157 " Hàng gửi đi bán":
* Tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán":
Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước, kế toán không chỉ sử dụng các tài khoản chính mà còn cần tham khảo thêm một số tài khoản liên quan khác, chẳng hạn như tài khoản 111.
3.3.3: Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa:
1 Nếu xuất giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
Khi xuất kho hàng hóa cho bên mua, đại diện bên mua sẽ ký nhận hàng hóa đầy đủ và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ Kế toán sẽ ghi lại các bút toán tương ứng.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK511(5111): Giá bán chưa có thuế GTGT
Kế toán hàng hóa dự trữ
4.1 Kế toán kết quả kiểm kê
4.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Kế toán chi tiết hàng tồn kho cung cấp thông tin cụ thể về tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa trong doanh nghiệp, phân loại theo từng loại hàng và địa điểm bảo quản Một trong những phương pháp hiệu quả để thực hiện điều này là phương pháp thẻ song song, giúp theo dõi và quản lý hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả.
- Tại kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng VL, CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
Tại phòng kế toán, hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền dựa trên phiếu nhập, xuất kho từ thủ kho, sau đó cập nhật vào sổ chi tiết hàng hóa theo từng mặt hàng về số lượng và giá trị tiền Cuối tháng, kế toán tổng hợp sổ chi tiết hàng hóa và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho để xác nhận số lượng Cuối cùng, số liệu từ các sổ chi tiết được tổng hợp vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa theo từng mặt hàng, áp dụng phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: thủ kho mở thẻ kho cho từng mặt hàng và theo dõi về số lượng
Cơ sở ghi thẻ kho bao gồm các phiếu nhập xuất hàng hóa trong kỳ, được tổng hợp từ toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng Sau đó, cần lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho bộ phận kế toán để đảm bảo quản lý hàng hóa hiệu quả.
Tại phòng kế toán, hàng ngày, kế toán ghi chép số liệu vào bảng nhập xuất tồn dựa trên phiếu nhập xuất do thủ kho chuyển đến Phương pháp đối chiếu luân chuyển được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý hàng hóa.
- Tại kho: Mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng loại hàng hóa (giống như phương pháp ghi thẻ song song)
Tại phòng kế toán, dựa trên phiếu nhập và phiếu xuất, vào cuối tháng, kế toán lập các bảng kê nhập và xuất Sau đó, họ mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép và phản ánh tổng số hàng hóa luân chuyển trong tháng, bao gồm tổng số nhập và xuất, cũng như tồn kho cuối tháng của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
5.1 Nội dung và nguyên tắc dự phòng
Dự phòng là việc ghi nhận trước khoản chi phí chưa phát sinh vào chi phí kinh doanh, nhằm tạo nguồn tài chính để bù đắp thiệt hại có thể xảy ra trong năm tài chính tiếp theo.
Cuối năm tài chính, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho thấp hơn giá gốc, cần lập dự phòng và tính vào giá vốn vật tư xuất kho cho từng loại vật tư Mức dự phòng giảm giá vật tư được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Mức dự phòng cần trích lập cho vật tư, hàng hóa
Số lượng vật tư tồn kho tại thời điểm lập BCTC x
Giá gốc (giá ghi sổ của vật tư, hàng hóa)
Giá trị thuần có thể được thực hiện Trong đó, giá trị thuần có thể thực hiện được, được xác định như sau:
Giá trị thuần có thể thực hiện được Giá bán (ước tính)
- Chi phí để thực hiện
5.2 Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
- Tài khoản kế toán được sử dụng: để phản ánh dự phòng giảm giá vật tư, kế toán sử dụng tài khoản 159 có kết cấu cơ bản:
Bên Nợ: Phản ánh số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Dư có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kì
5.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1) Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hóa và khả năng giảm giá của từng thứ vật tư, kế toán tiến hành trích lập dự phòng tính vào chi phí, ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2) Cuối kì kế toán sau, tiếp tục tính toán mức cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo Sau đó sẽ so sánh với số dự phòng đã lập cuối kì kế toán của năm trước
Nếu mức trích lập dự phòng trong năm nay vượt quá số dự phòng còn lại từ kỳ kế toán trước, thì phần chênh lệch này cần được bổ sung Kế toán sẽ ghi nhận số chênh lệch này trong sổ sách.
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu mức trích lập dự phòng trong năm nay thấp hơn số dự phòng còn lại của kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch này cần được hoàn nhập và kế toán sẽ ghi nhận.
Nợ TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp thương mại X áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho và tính thuế theo phương pháp khấu trừ Trong tháng 1/N, doanh nghiệp có các tài liệu liên quan đến hàng tồn kho với đơn vị tính là 1000đ.
Vào ngày 2/1, doanh nghiệp đã mua một lô hàng với giá chưa bao gồm thuế là 260.000 đồng, thuế suất 10%, và chưa thanh toán tiền hàng Hàng hóa đã được chuyển về kho đầy đủ, trong khi chi phí vận chuyển đã được thanh toán bằng tiền tạm ứng theo hóa đơn với giá cước chưa thuế là 2.300 đồng, cộng thêm thuế 10%.
2 Ngày 4/1 nhận được hàng mua đang đi đường kỳ trước Theo hóa đơnGTGT trị giá chưa thuế 280.000, thuế 10% Biên bản kiểm nhận thiếu một số hàng trị giá chưa thuế 5.400 chưa rõ nguyên nhân, doanh nghiệp nhập kho theo số thực nhập
3 Ngày 6/1 Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 300.000, Bao bì giá chưa thuế tính riêng 3.600, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh toán Hàng mua đã nhập kho đủ
4 Ngày 7/1 Xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua hàng ngày 2/1, chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%
5 Ngày 8/1 Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 280.000, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh toán Hàng mua chuyển về nhập kho, kiểm nhận hàng phát hiện thừa so với hợp đồng số hàng giá trị chưa thuế 7.200, DN từ chối nhập kho hàng thừa và đang bảo quản hộ tại doanh nghiệp
6 Ngày 10/1 chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền mua hàng ngày 6/1, chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%
7 Ngày 12/1 Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 320.000, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh toán, số hàng mua đã xử lý:
- Gửi bỏn thẳng ẵ húa đơn giỏ bỏn chưa thuế 176.000, thuế 10%
- Chuyển về nhập kho ẵ trị giỏ hàng thực nhập: 156.000, số hàng thiếu chưa rừ nguyên nhân
8 Ngày 25/1 nhận bảng kê thanh toán tạm ứng của nhân viên thu mua:
- Mua hàng về nhập kho giá mua chưa thuế 120.000, chiết khấu thương mại được hưởng 1%, thuế 10%
- Chi phí vận chuyển giá chưa thuế 3.300, thuế 10%
9 ngày 30/1 nhận được giấy báo nợ vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán tiền mua hàng ngày 8/1, chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%
Yêu cầu: Đinh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bài 2: Tại doanh nghiệp thương mại Y hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế theo phương pháp khấu trừ, tháng 3/N có các tài liệu sau (Đvt: 1000đ):
1 Ngày 1/3Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 250.000, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh toán Hàng mua chuyển về nhập kho đủ, chi phí mua hàng 6.600 đã thanh toán bằng tiền mặt (theo hóa đơn dặc thù, thuế 10%)
2 Ngày 3/3 Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 400.000, thuế 10%, đã thanh toán bằng Séc, số hàng mua đã xử lý:
- Bỏn thẳng giao tay ba ẳ , thặng số 10%, thuế 10%, khỏch hàng ký nhận nợ
Chuyển thẳng cho cơ sở đại lý 1/4 hóa đơn với thặng số 15%, hoa hồng đại lý là 5% Chi phí vận chuyển đã được chi bằng tiền tạm ứng 4.400 theo hóa đơn đặc thù, cùng với thuế 10%.
- Số còn lại chuyển về nhập kho phát hiện thiếu một số hàng trị giá chưa thuế 6.000 , chưa rõ nguyên nhân
3 Ngày 6/3 trích tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền mua hàng nghiệp vụ 1, chiết khấu được hưởng do trả sớm 2%
4 Ngày 8/3 Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 90.000, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh toán Hàng về kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu một số hàng trị giá chưa thuế 10.000 chưa rõ nguyên nhân
5 Ngày 16/3 Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 360.000, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh toán, số hàng mua đã xử lý:
- Bỏn thẳng giao tay 3 ẵ số hàng, thặng số 10% khỏch hàng trả bằng tiền mặt
- Số hàng còn lại nhập kho phát hiện thiếu theo giá chưa thuế 2.000 nguyên nhân do trách nhiệm nhân viên vận chuyển
Chi phí vận chuyển hàng mua thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt giá chưa thuế 8.000, thuế 10%
6 Nhập kho hàng mua đang đi đường kỳ trước theo giá chưa thuế 30.000, thuế 10%
7 Ngày 24/3 Mua một số CCDC giá mua chưa thuế 20.000, thuế 10% đã thanh toỏn bằng tiền tạm ứng CCDC đưa vào sử dụng ngay ở bộ phận bỏn hàng ẵ (phõn bổ làm 2 lần), số còn lại nhập kho đủ
8 Ngày 26/3 Vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ tiền mua hàng ngày 16/3, chiết khấu do trả sớm 3%
9 Ngày 29/3Mua một lô hàng giá mua chưa thuế 360.000, bao bì tính giá riêng chưa thuế, thuế 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt Hàng mua chuyển về nhập kho đủ
10 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào, xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc còn được khấu trừ trong tháng 3/N
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bài 3: Tại doanh nghiệp thương mại K hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế theo phương pháp khấu trừ, tháng 3/N có các tài liệu sau (Đvt: 1000đ):
1 Xuất kho bán một lô hàng giá xuất kho: 50.000, giá bán chưa có thuế 60.000, thuế 10% Tiền hàng thu bằng tiền mặt