(NB) Giáo trình An toàn lao động, điện-lạnh và vệ sinh công nghiệp cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan về hệ thống văn bản quy định của pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động; an toàn trong hệ thống lạnh; an toàn trong vận hành sửa chữa hệ thống lạnh.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG
Bộ luật lao động và các luật pháp có liên quan đến ATVSLĐ
Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước có trách nhiệm ban hành chính sách và chế độ bảo hộ lao động, quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, nghỉ ngơi và bảo hiểm xã hội cho viên chức Nhà nước và người lao động Điều này được cụ thể hóa trong Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật lao động xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng lao động, đồng thời quy định các tiêu chuẩn lao động và nguyên tắc quản lý lao động, nhằm thúc đẩy hiệu quả sản xuất.
2.1.1 Một số điều của Bộ luật Lao động có liên quan đến ATVSLĐ:
+ Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đã đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
Nội dung An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đã nhận được sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước từ sớm, được thể hiện qua nhiều Nghị định của Chính phủ và Bộ luật Lao động.
11 động, Luật Bảo hiểm xã hội nhƣng đây là lần đầu tiên Quốc hội thông qua Luật ATVSLĐ với nhiều nội dung mới, cụ thể là:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đã được mở rộng, bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân liên quan đến ATVSLĐ Đồng thời, đối tượng áp dụng cũng được mở rộng để bao gồm cả những người lao động không làm việc theo hợp đồng lao động.
Mở rộng chế độ chính sách đối với người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là cần thiết, bao gồm hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động khi trở lại làm việc Chính sách cũng tập trung vào việc phòng ngừa và chia sẻ rủi ro liên quan đến tai nạn lao động giữa người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp Đặc biệt, Luật mới lần đầu tiên quy định việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện cho người lao động không có hợp đồng lao động.
Luật An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đã bổ sung và làm rõ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động, điều mà trước đây chỉ được quy định về nghĩa vụ trong Bộ luật Lao động Ngoài ra, luật cũng xác định cụ thể quyền và trách nhiệm liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động của các tổ chức như công đoàn, Hội Nông dân Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cùng với các thành viên và tổ chức xã hội khác.
Thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế có sự gia tăng doanh nghiệp và mở rộng đối tượng điều chỉnh sang khu vực không có quan hệ lao động Cùng với tiến trình công nghiệp hóa và việc đưa vào sử dụng máy móc, thiết bị mới, công tác thanh tra an toàn, vệ sinh lao động được quy định rõ ràng trong Luật ATVSLĐ, với việc tổ chức thanh tra ở cấp trung ương và cấp tỉnh.
Để phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, luật pháp đã quy định rõ ràng và khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các biện pháp đánh giá, phòng ngừa rủi ro, cải thiện điều kiện lao động và xây dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc Việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) thông qua các giải pháp phòng ngừa không chỉ tiết kiệm chi phí hơn so với việc khắc phục hậu quả, mà còn cần được chú trọng hơn trong việc xây dựng văn hóa an toàn tại doanh nghiệp, thay vì chỉ tập trung vào việc hỗ trợ nạn nhân sau tai nạn.
Mười hai nạn và bệnh nghề nghiệp đã xảy ra, điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và huấn luyện để nâng cao nhận thức cho người lao động.
Luật An toàn vệ sinh lao động (AT VSLĐ) sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, với nhiều nội dung mới, đặc biệt là việc mở rộng đối tượng và phạm vi điều chỉnh đến cả người lao động trong khu vực không có quan hệ lao động Để Luật ATVSLĐ thực sự đi vào cuộc sống và có tính khả thi cao, cần tập trung thực hiện tốt các công việc liên quan.
Cần khẩn trương hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động Năm 2016, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội được Chính phủ giao nhiệm vụ xây dựng và trình Chính phủ ban hành 03 Nghị định hướng dẫn Luật ATVSLĐ, bao gồm: (1) Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động; (2) Nghị định quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật.
An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;
Nghị định về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động, cùng với quan trắc môi trường lao động, đang trong quá trình lấy ý kiến từ các Bộ, ngành, doanh nghiệp và cộng đồng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đang khẩn trương xây dựng các thông tư hướng dẫn cụ thể để đảm bảo rằng Luật có thể được thực thi ngay khi có hiệu lực, mà không cần phải chờ đợi Nghị định hay thông tư.
+ Thứ hai, cần tổ chức, triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, phổ biến Luật
Công tác ATVSLĐ cần được cải cách thông tin và tuyên truyền để thay đổi nhận thức và hành động của doanh nghiệp cũng như người lao động, bao gồm cả những người có và không có quan hệ lao động Việc phổ biến Luật và các văn bản hướng dẫn là cần thiết để doanh nghiệp và người lao động hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm và các biện pháp cần thực hiện nhằm bảo vệ an toàn, sức khỏe và tính mạng của người lao động, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội.
Cần triển khai đồng bộ và thường xuyên các hoạt động an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) theo quy định của Luật Nội dung các hoạt động này đã được quy định khá đầy đủ, bao gồm các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động.
Để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), cần thực hiện các biện pháp phòng chống yếu tố nguy hiểm và có hại, cũng như xử lý sự cố kỹ thuật ảnh hưởng đến ATVSLĐ Cần chú trọng ATVSLĐ cho các nhóm lao động đặc thù và tổ chức, doanh nghiệp Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2016 – 2020 nhằm triển khai đồng bộ Luật ATVSLĐ Theo Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016, tháng 5 hàng năm được xác định là “Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động”, nhấn mạnh rằng công tác ATVSLĐ là trách nhiệm thường xuyên của mọi cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức.
Nghị định
Trong hệ thống văn bản pháp luật về bảo hộ lao động, các nghị định đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là Nghị định Số: 44/2016/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2016, quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, Vệ sinh lao động liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật.
Các Chỉ thị, Thông tƣ có liên quan đến ATVSLĐ
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
- Nghị định này gồm 6 chương 47 điều:
Chương 2 HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG;
Chương 3 HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG;
Chương 4 HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG Chương 5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương 6 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH;
Nghị định đã nêu rõ vấn đề an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) một cách cụ thể và chi tiết, đặt trong bối cảnh tổng thể của các vấn đề lao động Nội dung được trình bày chặt chẽ và hoàn thiện hơn so với các văn bản trước, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến các khía cạnh khác nhau của lao động.
2.3 Các Chỉ thị, Thông tư có liên quan đến ATVSLĐ:
Dựa trên các quy định trong Bộ luật Lao động, Nghị định 44/CP và tình hình thực tế, Thủ tướng đã ban hành các chỉ thị kịp thời nhằm thúc đẩy công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và phòng chống cháy nổ.
Chỉ thị số 29-CT/TW nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Chỉ thị yêu cầu các cấp, ngành và doanh nghiệp cần chú trọng triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người lao động Đồng thời, cần xây dựng môi trường làm việc an toàn, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.
Chỉ thị này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và phòng chống cháy nổ Nó còn nhấn mạnh việc duy trì và cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI.
Có nhiều thông tư liên quan đến an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), nhưng bài viết này chỉ tập trung vào các thông tư đề cập đến nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng lao động cũng như người lao động.
- Thông tƣ số: 04/2017/tt-bxd ngày 30 tháng 03 năm 2017 quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
- Thông tƣ số 31/2018/tt-blđtbxh ngày 26 tháng 12 năm 2018 quy định chi tiết hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
3.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong công tác an toàn vệ sinh lao động.
Nghĩa vụ và quyền của nhà nước
- Xây dựng và ban hành luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ, hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ
Quản lý nhà nước về an toàn và vệ sinh lao động (ATVSLĐ) bao gồm việc hướng dẫn và chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các luật pháp, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy trình và quy phạm liên quan Cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và thanh tra việc thực hiện các quy định này Đồng thời, cần khen thưởng những đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc, cũng như xử lý nghiêm các vi phạm về ATVSLĐ.
Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động (BHLĐ) cần được tích hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các sách Nhà nước Đầu tư vào nghiên cứu khoa học và kỹ thuật BHLĐ, cùng với việc đào tạo cán bộ chuyên trách về BHLĐ, là những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ người lao động.
Bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ ở trung ương, địa phương
Hội đồng quốc gia về An toàn lao động và Vệ sinh lao động (BHLĐ) được thành lập theo Điều 18 của Nghị định 06/CP Nhiệm vụ của Hội đồng là tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực an toàn và vệ sinh lao động.
- Bộ LĐTBXH thực hiện quản lý nhà nƣóc về ATLĐ đối với các ngành và các địa phương trong cả nước, có trách nhiệm:
Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật cùng với chế độ chính sách bảo hộ lao động (BHLĐ) là rất quan trọng Điều này bao gồm việc thiết lập hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động (ATLĐ) và tiêu chuẩn phân loại lao động dựa trên điều kiện làm việc.
+ Hướng dẫn chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện văn bản trên, quản lý thống nhất hệ thống quy phạm trên
+ Thông tin, huấn luyện về ATVSLĐ
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATLĐ
Bộ Y tế thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực VSLĐ, có trách nhiệm:
+ Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm VSLĐ, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, công việc
+ Thanh tra về vệ sinh lao động
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực VSLĐ
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các quy định về VSLĐ
+ Tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Bộ Khoa học công nghệ và môi trường có trách nhiệm:
+ Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về ATLĐ, VSLĐ
+ Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
+ Phối hợp với Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nƣóc về ATLĐ, VSLĐ
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tích hợp nội dung An toàn lao động (ATLĐ) và Vệ sinh lao động (VSLĐ) vào chương trình giảng dạy tại các trường Đại học, trường Kỹ thuật, quản lý và dạy nghề.
Các bộ và ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và quy phạm về an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) trong lĩnh vực của mình, sau khi nhận được sự đồng ý bằng văn bản từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH).
Bộ Y tế phối hợp với Bộ LDTBXH trong việc quản lý an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) tại các lĩnh vực như phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, và các phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường hàng không, cũng như trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng có trách nhiệm:
Quản lý Nhà nước về an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) là trách nhiệm của các cơ quan địa phương Cần xây dựng các mục tiêu nhằm đảm bảo an toàn và cải thiện điều kiện lao động, đồng thời tích hợp những mục tiêu này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương.
Nghĩa vụ và Quyền của Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có 7 nghĩa vụ quan trọng theo Điều 13 chương IV của NĐ06/CP Một trong những nghĩa vụ này là hàng năm, khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, họ phải xây dựng kế hoạch và biện pháp an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ) và cải thiện điều kiện lao động cho nhân viên.
29 b Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về
Theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động (BHLĐ) cho người lao động, bao gồm việc cử người giám sát thực hiện các quy định an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) Doanh nghiệp cũng nên phối hợp với Công đoàn cơ sở để xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên Việc xây dựng nội quy và quy trình ATLĐ, VSLĐ cần phù hợp với từng loại máy móc, thiết bị và vật tư, kể cả khi có sự đổi mới công nghệ theo tiêu chuẩn của Nhà nước Hơn nữa, doanh nghiệp phải tổ chức huấn luyện và hướng dẫn người lao động về các tiêu chuẩn, quy định an toàn và VSLĐ, đồng thời tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho họ theo quy định Cuối cùng, doanh nghiệp cần chấp hành nghiêm túc việc khai báo và điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện ATLĐ, VSLĐ cũng như cải thiện điều kiện lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
Theo Điều 14 chương IV của NĐ06/CP, người sử dụng lao động có ba quyền chính: Thứ nhất, yêu cầu người lao động tuân thủ các quy định, nội quy và biện pháp an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ) Thứ hai, có quyền khen thưởng những người chấp hành tốt các quy định Cuối cùng, người sử dụng lao động có quyền áp dụng kỷ luật đối với những người vi phạm trong việc thực hiện các quy định này.
ATLĐ, VSLĐ c Khiếu nại với cơ quan Nhà nƣóc có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra về
ATLĐ, VSLĐ nhƣng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
Nghĩa vụ và Quyền của người lao động trong công tác BHLĐ
* Nghĩa vụ của Người lao động:
Theo Điều 15 chương IV Nghị định 06/CP, người lao động có ba nghĩa vụ quan trọng: Thứ nhất, họ phải chấp hành các quy định và nội quy về an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) liên quan đến công việc được giao Thứ hai, người lao động cần sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị Cuối cùng, nếu làm mất hoặc hư hỏng các phương tiện này, họ sẽ phải bồi thường.
Khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, cần báo cáo kịp thời cho người có trách nhiệm Ngoài ra, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động theo lệnh của người sử dụng lao động là rất quan trọng.
Quyền của Người lao động:
Theo Điều 16 chương IV Nghị định 06/CP, người lao động có ba quyền quan trọng: Thứ nhất, yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh, cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và huấn luyện về an toàn lao động Thứ hai, người lao động có quyền từ chối công việc hoặc rời khỏi nơi làm việc khi nhận thấy nguy cơ tai nạn lao động đe dọa tính mạng và sức khỏe, đồng thời thông báo ngay cho người phụ trách Cuối cùng, họ có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước khi người sử dụng lao động vi phạm quy định về an toàn lao động trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động.
Tổ chức Công đoàn ( gọi tắt là Công đoàn)
+ Trách nhiệm và quyền của Công đoàn:
- Căn cứ vào điều 156 của Bộ luật Lao động, điều 67 chương 11 luật Công đoàn năm
Vào năm 1990, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã cụ thể hóa nghĩa vụ và quyền của Công đoàn về bảo hộ lao động (BHLĐ) thông qua nghị quyết 01/TLĐ ngày 21/4/1995, với 8 nội dung chính Đầu tiên, Công đoàn tham gia cùng chính quyền và người sử dụng lao động trong việc xây dựng các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, chế độ chính sách và kế hoạch BHLĐ Thứ hai, Công đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước để xây dựng chương trình BHLĐ quốc gia và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật về BHLĐ Cuối cùng, Tổng Liên đoàn quản lý và chỉ đạo các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ tiến hành nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp BHLĐ, đồng thời cử đại diện tham gia vào các đoàn điều tra tai nạn lao động và theo dõi tình hình tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp.
Trong việc bảo đảm an toàn lao động, các tổ chức cần tham gia vào việc xét khen thưởng và xử lý vi phạm liên quan đến bảo hộ lao động (BHLĐ) Đại diện người lao động có trách nhiệm ký thỏa ước lao động tập thể với người sử dụng lao động, bao gồm các nội dung về BHLĐ Họ cũng thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc thi hành các luật pháp, chế độ, chính sách và quy định về BHLĐ, đảm bảo việc thực hiện các điều khoản trong thỏa ước đã ký Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và chính sách BHLĐ cũng rất quan trọng, nhằm khuyến khích người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt trách nhiệm của mình Các hoạt động huấn luyện BHLĐ cho cả người lao động và người sử dụng lao động, cũng như đào tạo kỹ sư và sau đại học về BHLĐ, là cần thiết Cuối cùng, tổ chức phong trào về BHLĐ, phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc và quản lý mạng lưới an toàn vệ sinh viên sẽ góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm trong lĩnh vực này.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn doanh nghiệp:
Mục V thông tƣ liên tịch số 4/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐ VN ngày 31/10/1998 quy định Công đoàn doanh nghiệp có 5 nhiệm vụ và 3 quyền sau:
Nhiệm vụ của người đại diện cho người lao động bao gồm việc ký kết thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao động, trong đó có các nội dung liên quan đến bảo hộ lao động (BHLĐ) Ngoài ra, cần tuyên truyền, giáo dục người lao động về các quy định pháp luật và kiến thức khoa học kỹ thuật về BHLĐ, đồng thời nhấn mạnh việc chấp hành quy trình, quy phạm làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất Cần khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy móc nhằm cải thiện môi trường làm việc và giảm nhẹ sức lao động Cuối cùng, tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động trong việc xây dựng nội quy, quy chế quản lý về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), lập kế hoạch BHLĐ và đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách BHLĐ để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.
Công đoàn tại doanh nghiệp thực hiện 32 nghiệm hoạt động bảo hộ lao động nhằm hợp tác chặt chẽ với người sử dụng lao động Đồng thời, công đoàn còn phối hợp tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy phong trào đảm bảo an toàn lao động, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi người trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc.
Mạng lưới an toàn viên có quyền tham gia xây dựng quy chế và nội quy quản lý về BHLĐ, ATLĐ và VSLĐ cùng với người sử dụng lao động Họ cũng được tham gia vào các đoàn kiểm tra công tác BHLĐ do doanh nghiệp tổ chức, cũng như các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra và điều tra tai nạn lao động Ngoài ra, an toàn viên có trách nhiệm tham gia điều tra tai nạn lao động, theo dõi tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời thực hiện kế hoạch BHLĐ và các biện pháp đảm bảo an toàn, sức khỏe cho người lao động trong quá trình sản xuất Họ có thể đề xuất các biện pháp khắc phục những thiếu sót và tồn tại trong công tác an toàn lao động.
4.Các yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất, các biện pháp cải thiện điều kiện lao động
Theo Khoản 1, Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm đánh giá và kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc Điều này nhằm đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho những người làm việc ở môi trường có nguy cơ nhiễm độc, nhiễm trùng Đây là quy định mới bắt buộc mà các doanh nghiệp phải tuân thủ theo pháp luật lao động.
Nghị định số 39/2016/NĐ-CP, ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2016, quy định các nội dung cơ bản về kiểm soát yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại (YTNH - YTCH) tại nơi làm việc Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, nhằm đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động.
4.1 Yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
4.1.1 Các yếu tố nguy hiểm:
Các yếu tố trong môi trường lao động có thể gây ra chấn thương và bệnh tật nguy hiểm cho người lao động, đồng thời gây thiệt hại về tài sản và môi trường Những nguy cơ này bao gồm các bộ phận và cơ cấu chuyển động của máy móc, nguy hiểm điện, nguy hiểm nổ, nguy hiểm nhiệt, cũng như nguy hiểm do hóa chất công nghiệp.
4.1.2 Các yếu tố có hại:
Các yếu tố trong môi trường lao động có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người lao động, dẫn đến bệnh nghề nghiệp Những yếu tố này bao gồm điều kiện lao động không thuận lợi, vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, cũng như các chất, hơi, khí độc và sinh vật có hại, vượt quá giới hạn quy chuẩn vệ sinh lao động cho phép.
Nguyên tắc
* Thường xuyên theo dõi, giám sát các YTNH -YTCH tại nơi làm việc;
Tại nơi làm việc, cần có người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại Đối với các cơ sở sản xuất và kinh doanh, việc kiểm soát các yếu tố này cần được quy định cụ thể đến từng tổ, đội và phân xưởng.
Lưu trữ hồ sơ kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại là yêu cầu cần thiết theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động Việc này không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động trong môi trường làm việc.
* Công khai kết quả kiểm soát các YTNH -YTCH cho người lao động được biết;
* Có quy trình kiểm soát YTNH -YTCH tại nơi làm phù hợp với Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Nội dung kiểm soát
* Nhận diện và đánh giá
* Xác định mục tiêu và các biện pháp phòng, chống
* Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống.
Nhận diện và đánh giá
* Phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc
* Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc
Trong trường hợp không thể nhận diện và đánh giá đầy đủ các yếu tố nguy hại và yếu tố có hại bằng cảm quan, cần sử dụng máy móc và thiết bị phù hợp để đo lường và kiểm tra các yếu tố này Đồng thời, việc lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại và thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp là rất cần thiết.
Xác định Mục tiêu và biện pháp phòng, chống
Dựa vào việc nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm (YTNH) và yếu tố có hại (YTCH), người sử dụng lao động xác định mục tiêu cũng như các biện pháp phù hợp nhằm phòng, chống tác hại của các YTNH và YTCH tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên nhất định.
- Loại trừ các YTNH -YTCH ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;
Để ngăn chặn và hạn chế sự tiếp xúc cũng như giảm thiểu tác hại của yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật kết hợp với các biện pháp tổ chức và hành chính Điều này bao gồm việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục và huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy và quy trình làm việc an toàn; thực hiện chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; đồng thời quản lý máy móc, thiết bị, vật tư và chất liệu có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động.
* Xác định rõ thời gian, địa Điểm và nguồn lực để thực hiện mục tiêu, biện pháp phòng, chống các YTNH -YTCH.
Các biện pháp cải thiện điều kiện lao động
* Người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động biện pháp phòng, chống cácYTNH -YTCH tại nơi làm việc
Người sử dụng lao động cần xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống YTNH - YTCH ít nhất một lần mỗi năm Đối với các cơ sở sản xuất và kinh doanh, việc kiểm tra và đánh giá phải được thực hiện đến cấp tổ, đội và phân xưởng.
* Việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các YTNH -YTCH tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
- Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc;
Việc sử dụng và bảo quản đúng cách các phương tiện bảo vệ cá nhân, thiết bị phòng cháy chữa cháy, cũng như các loại thuốc thiết yếu và phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn sức khỏe và ứng phó kịp thời trong các tình huống khẩn cấp.
- Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tƣ, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
- Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;
- Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
- Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động,điều tra tai nạn lao động
* Việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
* Việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
* Kết quả cải thiện điều kiện lao động
Một ví dụ về môi trường làm việc quá nhiều bụi
5.Tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động ở cơ sở.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ trong doanh nghiệp
Bảo hộ lao động (BHLĐ) trong doanh nghiệp là một công tác phức tạp, liên quan đến nhiều bộ phận và cá nhân, phụ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp Việc thực hiện hiệu quả BHLĐ không chỉ giúp giảm thiểu tai nạn lao động mà còn cắt giảm chi phí phúc lợi xã hội, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình tổ chức quản lý công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) phù hợp với đặc điểm riêng của mình, nhưng cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong công tác BHLĐ.
- Phát huy đƣợc sức mạnh tập thể của toàn doanh nghiệp đối với công tác BHLĐ
Các bộ phận và cá nhân cần thể hiện rõ trách nhiệm chính và trách nhiệm phối hợp trong từng nội dung cụ thể của công tác bảo hộ lao động (BHLĐ), đảm bảo phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất và có hiệu quả của giám đốc trong công tácnày và phù hợp với quy định của pháp luật
Dưới đây làsơ đồ bộ máy tổ chức quản lý thường được dùng trong cácdoanh nghiệp:
Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp
+ Cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp
- Hội đồng BHLĐ đƣợc thành lập theo quy định của Thông tƣ liên tịch số 14 giữa bộLĐTHXH, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ngày 31/10/1998
- Hội đồng BHLĐ do Giám đốc doanh nghiệp quyết định thành lập
Hội đồng BHLĐ là tổ chức hợp tác giữa người sử dụng lao động và Công đoàn doanh nghiệp, có nhiệm vụ tư vấn về các hoạt động bảo hộ lao động tại doanh nghiệp Tổ chức này đảm bảo quyền tham gia và quyền giám sát về bảo hộ lao động của công đoàn, góp phần nâng cao an toàn lao động trong môi trường làm việc.
1 Chủ tịch HĐ - đại diện có thẩm quyền của người sử dụng lao động (thường là PhóGiám đốc kỹ thuật)
2 Phó chủ tịch HĐ - đại diện của Công đoàn doanh nghiệp (thường là Chủ tịch hoặcphó chủ tịch Công đoàn doanh nghiệp)
3 Uỷ viên thường trực kiêm thư ký hội đồng (là trưởng bộ phận BHLĐ của doanh nghiệp hoặc cán bộ phụ trách công tác BHLĐ của doanh nghiệp)
Đối với các doanh nghiệp lớn và có công nghệ phức tạp, việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) là rất quan trọng Do đó, ngoài những thành viên chủ chốt, có thể bổ sung thêm đại diện từ phòng kỹ thuật, y tế và các tổ chức liên quan để giải quyết các vấn đề ATVSLĐ hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng
- Tham gia ý kiến và tư vấn với người sử dụng lao động về những vấn đề BHLĐ trongdoanh nghiệp
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy chếquản lý, chương trình, kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở cácphân xưởng sản xuất
- Yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ các nguy cơ mất antoàn trong sản xuất.
Trách nhiệm quản lý công tác BHLĐ trong khối trực tiếp sản xuất
+ Quản đốc phân xưởng hoặc chức vụ tương đương
- Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc doanh nghiệp về côngtác BHLĐ tại phân xưởng
Tổ chức đào tạo và hướng dẫn cho lao động mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc tại phân xưởng là rất quan trọng, đặc biệt trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) khi giao nhiệm vụ cho họ Việc này giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng của nhân viên, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tai nạn lao động.
- Bố trí người lao động làm việc đúng nghề được đào tạo, đã được huấn luyện và đã qua sát hạch kiến thức ATVSLĐ đạt yêu cầu
Thực hiện và kiểm tra việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình và biện pháp làm việc an toàn là nhiệm vụ quan trọng của các tổ trưởng sản xuất Điều này đảm bảo mọi người đều thực hiện đúng các quy định về bảo hộ lao động (BHLĐ) nhằm tạo ra môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.
Tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch bảo hộ lao động và xử lý kịp thời các thiếu sót được phát hiện qua kiểm tra Cần chú ý đến các kiến nghị từ các tổ sản xuất, đoàn thanh tra và kiểm tra liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng Đồng thời, báo cáo với cấp trên về những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết của phân xưởng.
- Thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động xẩy ra trong phân xưởng theo quy địnhcủa nhà nước và phân cấp của doanh nghiệp
Để đảm bảo an toàn lao động, cần phối hợp với chủ tịch công đoàn bộ phận tổ chức định kỳ các buổi kiểm tra về BHLĐ tại đơn vị Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mạng lưới an toàn, vệ sinh viên của phân xưởng hoạt động hiệu quả hơn.
Không cho phép người lao động làm việc nếu họ không tuân thủ các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) Điều này bao gồm việc sử dụng đầy đủ các trang bị và phương tiện làm việc an toàn, cũng như các thiết bị bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
Doanh nghiệp có quyền từ chối tiếp nhận người lao động không đủ trình độ chuyên môn và đình chỉ công việc đối với những người tái vi phạm các quy định về an toàn, vệ sinh lao động (VSLĐ) và phòng chống cháy nổ Quyết định này thường do tổ trưởng sản xuất hoặc các chức vụ tương đương thực hiện.
- Tổ trưởng sản xuất là người chịu trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng điều hành công tác BHLĐ trong tổ
Hướng dẫn và nhắc nhở thường xuyên người lao động thực hiện đúng quy trình và biện pháp làm việc an toàn Đồng thời, quản lý hiệu quả việc sử dụng trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, cũng như các thiết bị kỹ thuật an toàn và cấp cứu y tế.
Tổ chức nơi làm việc cần đảm bảo an toàn và vệ sinh, đồng thời phối hợp với an toàn viên để thực hiện kiểm tra tự động Việc này giúp phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ có thể đe dọa đến an toàn và sức khỏe trong quá trình lao động.
Báo cáo kịp thời với cấp trên về các hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất mà tổ không thể giải quyết, cũng như các trường hợp tai nạn lao động và sự cố thiết bị, để có biện pháp xử lý hiệu quả.
- Kiểm điểm đánh giá tình trạng ATVSLĐ và việc chấp hành các quy định vềATLĐ trong các kỳhọp kiểm điểm tình hình lao động sản xuất của tổ
- Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về ATVSLĐ
Nếu phát hiện nguy cơ đe dọa tính mạng và sức khỏe của các thành viên trong tổ, cần từ chối nhận công việc hoặc dừng công việc ngay lập tức Hãy báo cáo kịp thời với phân xưởng để có biện pháp xử lý phù hợp.
Khối chuyên trách BHLĐ
+ Phòng/Ban BHLĐ, cán bộ BHLĐ
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và mức độ nguy hiểm của môi trường làm việc, người sử dụng lao động có thể thành lập phòng ban Bảo hộ Lao động hoặc chỉ định cán bộ phụ trách BHLĐ vào một phòng chức năng cụ thể.
39 như phòng kỹ thuật hoặc phòng tổ chức lao động nhưng phải đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của người sử dụng lao động
+ Định biên cán bộ BHLĐ trong doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp có dưới 300 lao động, phải bố trí ít nhất 1cán bộbán chuyên tráchBHLĐ
- Các doanh nghiệp có từ 300 đến dưới 1000 lao động, phải bố trí ít nhất 1 cán bộ chuyên trách BHLĐ
- Các doanh nghiệp có từ 1.000 lao động trở lên phải bố trí ít nhất 2 cán bộ chuyên tráchBHLĐ và cóthể tổ chức phòng Ban BHLĐ
- Các Tổng công ty Nhànước quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ
+ Tiêu chuẩn cán bộ làm công tác BHLĐ
+ Cán bộ chuyên trách công tác BHLĐ ngoài những tiêu chuẩn chung của cán bộ khác cần có những tiêu chuẩn sau:
+ Có hiểu biết về kỹ thuật vàthực tiễn kỹ thuật của doanh nghiệp
+ Đƣợc đào tạo chuyên môn về khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động
+ Có nhiệt tình với công tác bảo hộ lao động và có thể bốtrí làm công tác này ổn định và lâu dài
- Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng, ban hoặc cán bộ làm công tác BHLĐ
- Nhiệm vụ: Phòng,ban BHLĐ hoặc cán bộ làm công tác bảo hộ lao động có 10 nhiệm vụ sau đây:
1 Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, qui chếquản lý công tác BHLĐcủa doanh nghiệp
2.Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về ATVSLĐcủa Nhà nước vàcủa doanh nghiệp đến các cấp và người lao động
3 Đề xuất việc tổchức các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi đôn đốc việcchấp hành Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phânxưởng, các bộ phận liên quan cùng thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ
4 Phối hợp với bộ phận kỹ thuật,quản đốc phân xưởng,các bộ phận liên quan thực hiện đúng các biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ
5 Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan xây dựngquy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý, theo dõi việc kiểm định, xin giấyphép sử dụng đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
6 Phối hợp với bộ phận tổchức lao động, bộ phận kỹthuật, quản đốc phân xưởng huấnluyện về BHLĐ cho người lao động
7 Phối hợp với bộ phận y tế tổchức đo đạc các yếu tốcó hại trong môI trường lao động,theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp, tai nạn laođộng, đềxuất với người sử dụng lao động cácbiện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động
8 Kiểm tra việc chấp hành các chếđộ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại
9 Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp
10 Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giảI quyết kịp thời các đề xuất, kiếnnghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra
- Đƣợc tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ
Tham gia các cuộc họp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và thẩm định các đồ án thiết kế, thi công, nghiệm thu cho nhà xưởng mới xây dựng, cải tạo hoặc mở rộng Đưa ra ý kiến về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) liên quan đến máy móc, thiết bị mới sửa chữa và lắp đặt.
Trong quá trình kiểm tra các bộ phận sản xuất, nếu phát hiện vi phạm hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, người có thẩm quyền có quyền tạm thời đình chỉ công việc để đảm bảo an toàn Trong trường hợp khẩn cấp, có thể yêu cầu người phụ trách bộ phận ra lệnh đình chỉ và thực hiện các biện pháp cần thiết, đồng thời báo cáo cho người sử dụng lao động.
Các doanh nghiệp cần bố trí nhân sự y tế như y tá, y sỹ, hoặc bác sỹ để đảm bảo công tác y tế doanh nghiệp, tùy thuộc vào mức độ độc hại của môi trường sản xuất và số lượng lao động.
* Định biên cán bộ y tế
- Doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại:
- Số lao động < 150 người phải có 1 y tá
- Số lao động từ 150 đến 300 người phải có ít nhất 1 y is
- Số lao động từ 301 đến 500 người phải có 1 bác sĩ và 1 y tá
- Số lao động từ 501 đến 1000 người phải có 1 bác sĩ và mỗi ca làm việc có1 y tá
- Số lao động >1000 người phải thành lập trạm y tế ( phòng, ban) riêng
+ Doanh nghiệp có ít yếu tố độc hại:
- Số lao động < 300 người, ít nhất phải có 1 y tá
- Số lao động từ 301 đến 500 người, ít nhất phải có 1 y sĩ và 1 y tá
- Số lao động từ 501 đến 1000 người, ít nhất phải có 1 bác sĩ và 1 y tá
+ Số lao động >1000 người phải thành lập trạm y tế ( phòng ban) riêng
Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận hoặc cán bộ y tế doanh nghiệp về BHLĐ
Tổ chức đào tạo nhân viên về kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động là rất quan trọng Cần mua sắm và bảo quản đầy đủ trang thiết bị, thuốc men phục vụ cho công tác sơ cứu và cấp cứu Đồng thời, việc tổ chức trực ca sản xuất hiệu quả sẽ giúp đảm bảo cấp cứu kịp thời cho những trường hợp tai nạn lao động xảy ra.
- Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức khám bệnh nghềnghiệp
Kiểm tra việc tuân thủ quy định về vệ sinh và phòng chống dịch bệnh là rất quan trọng Đồng thời, phối hợp với bộ phận Bảo hộ Lao động để đo đạc, kiểm tra và giám sát các yếu tố có hại trong môi trường làm việc Hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động (VSLĐ) để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho mọi người.
- Quản lý hồ sơ VSLĐ và môi trường lao động
Theo dõi và hướng dẫn tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho những người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khỏe là rất quan trọng Việc này đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao sức khỏe và hiệu quả công việc của họ.
- Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp
- Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp
Đăng ký với cơ quan y tế địa phương và duy trì mối quan hệ chặt chẽ là rất quan trọng Tham gia các cuộc họp và hội nghị tại địa phương giúp trao đổi kinh nghiệm và nhận được sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định
- Đƣợc tham dự các cuộc họp có liên quan để tham gia các ý kiến về mặt VSLĐ để bảovệ sức khỏe người lao động
Người phụ trách bộ phận sản xuất có quyền yêu cầu đình chỉ công việc khi phát hiện nguy cơ nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động Điều này nhằm thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời và bảo đảm an toàn cho người lao động, đồng thời cần báo cáo tình hình này với người sử dụng lao động.
- Đƣợc sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành y tế để giao dịch trongchuyên môn nghiệp vụ
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hoạt động bảo hộ lao động được hình thành từ thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp Mục tiêu của mạng lưới này là bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người lao động cũng như người sử dụng lao động.
Tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Tất cả doanh nghiệp cần xây dựng mạng lưới an toàn vệ sinh viên (ATVS viên) nhằm đảm bảo an toàn lao động Mỗi tổ sản xuất phải có ít nhất một ATVS viên, và tổng thể các ATVS viên trong các tổ sẽ tạo thành mạng lưới ATVS viên cho toàn doanh nghiệp.
ATVS viên là những NLĐ có tay nghề cao, hiểu biết về sản xuất và an toàn lao động trong tổ Họ cần có sự nhiệt tình và gương mẫu trong việc thực hiện BHLĐ Để đảm bảo tính khách quan và nâng cao hiệu quả hoạt động, ATVS viên không được đảm nhận vai trò tổ trưởng sản xuất.
- Người SDLĐ phối hợp với BCH Công đoàn cơ sở ra quyết định công nhận ATVS viên vàthông báo công khai để mọi NLĐ biết
- Tổ chức Công đoàn quản lý hoạt động hoạt động của mạng lưới ATVS viên
- ATVS viên có chế độ sinh hoạt, đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ và đƣợc động viên về mặt vật chất và tinh thần để hoạt động có hiệu quả
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của an toàn vệ sinh viên
Khối các Phòng, Ban chức năng
Trong doanh nghiệp, tất cả các phòng ban đều được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) Các phòng ban chức năng có trách nhiệm cụ thể trong việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động, đồng thời thực hiện các quy định về BHLĐ nhằm bảo vệ quyền lợi của nhân viên.
Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị và hợp lý hóa quy trình sản xuất là rất quan trọng Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn và vệ sinh để tích hợp vào kế hoạch bảo hộ lao động (BHLĐ) Đồng thời, hướng dẫn giám sát việc thực hiện các biện pháp này cũng cần được xây dựng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong môi trường làm việc.
Biên soạn và hoàn thiện quy trình an toàn lao động cho máy móc, thiết bị và hóa chất là rất quan trọng Cần xây dựng các biện pháp làm việc an toàn cho từng công việc cụ thể, đồng thời phát triển các phương án ứng cứu khẩn cấp khi xảy ra sự cố Ngoài ra, việc biên soạn tài liệu giảng dạy về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và phối hợp với bộ phận bảo hộ lao động (BHLĐ) để tổ chức huấn luyện cho người lao động cũng cần được thực hiện một cách nghiêm túc.
- Tham gia kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra tai nạn lao động
Phối hợp với bộ phận BHLĐ để quản lý, đăng ký, kiểm định và xin cấp giấy phép sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư, cũng như các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động Đảm bảo thực hiện chế độ thử nghiệm đối với các loại thiết bị an toàn và trang bị bảo vệ cá nhân theo quy định.
Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch bảo hộ lao động là bước quan trọng để tích hợp vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc tổ chức thực hiện các yêu cầu này không chỉ đảm bảo an toàn lao động mà còn tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, giúp doanh nghiệp hoạt động bền vững và phát triển.
Bộ phận bảo hộ lao động có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các nội dung công việc trong kế hoạch bảo hộ lao động, nhằm đảm bảo kế hoạch được thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ.
* Phòng Tổ chức lao động:
Phối hợp chặt chẽ với các phân xưởng và bộ phận liên quan để tổ chức và đào tạo lực lượng phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất, đảm bảo phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
Phối hợp với bộ phận BHLĐ và các phân xưởng sản xuất để thực hiện chế độ BHLĐ, đào tạo nâng cao tay nghề và huấn luyện ATVSLĐ Đảm bảo trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, quy định thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bồi dưỡng hiện vật, bồi thường tai nạn lao động và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Bảo đảm việc cung cấp đầy đủ, kịp thời nhân công để thực hiện tốt các nội dung, biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ
-Tham gia việc lập kế hoạch bảo hộ lao động
-Tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động đầy đủ, đúng thời hạn
Mua sắm và bảo quản đầy đủ các vật liệu, dụng cụ, trang bị và phương tiện bảo hộ lao động cần thiết, đồng thời cấp phát kịp thời các phương tiện khắc phục sự cố sản xuất với chất lượng đảm bảo theo đúng kế hoạch.
Phòng bảo vệ không chỉ tham gia vào công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) trong doanh nghiệp mà còn có thể được giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý lực lượng chữa cháy Do đó, nhiệm vụ của phòng bảo vệ là đảm bảo an toàn lao động và phòng chống cháy nổ hiệu quả trong doanh nghiệp.
- Tổ chức lực lƣợng chữa cháy với số lƣợng và chất lƣợng đảm bảo
- Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy
- Huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy cho lực lƣợng phòng cháy chữa cháy
- Phối hợp với công an phòng chống chữa cháy ở địa phương xây dựng các tình huốngcháy và phương án chữa cháy của doanh nghiệp
Trách nhiệm và những nội dung của tổ chức công đoàn cơ sở về công tác an toàn vệ sinh lao động
Luật An toàn, vệ sinh lao động đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 25 tháng 6 năm 2015, tại kỳ họp thứ 9.
Theo Điều 10 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, công đoàn cơ sở có quyền và trách nhiệm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.
Tham gia cùng người sử dụng lao động trong việc xây dựng và giám sát thực hiện kế hoạch, quy định, nội quy và quy trình liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp cải thiện điều kiện làm việc mà còn đảm bảo biện pháp bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Đại diện cho tập thể người lao động, tổ chức thực hiện thương lượng, ký kết và giám sát các điều khoản liên quan đến an toàn và vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập thể Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm hỗ trợ người lao động khiếu nại và khởi kiện khi quyền lợi hợp pháp của họ bị xâm phạm.
Đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động là rất quan trọng để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, đặc biệt về an toàn và vệ sinh lao động Việc thảo luận này giúp tạo ra môi trường làm việc an toàn hơn và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.