1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm

144 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Và Chế Tạo Robot Song Song Dạng Delta Sử Dụng Trong Việc Phân Loại Sản Phẩm
Tác giả Pgs.Ts. Nguyễn Trường Thịnh, Pgs.Ts. Nguyễn Ngọc Phương, Ths. Tưởng Phước Thọ
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Khoa Cơ Khí Chế Tạo Máy
Thể loại Báo Cáo Tổng Kết
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 5,06 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (11)
    • I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở (11)
      • I.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước (11)
      • I.2 Tình hình nghiên cứu trong nước (15)
    • II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (17)
    • III. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI (0)
    • IV. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (0)
    • V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (18)
    • VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN (20)
  • Chương 1: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHẦN CƠ KHÍ (20)
    • 1.1 Các phương án thiết kế truyền động cho robot (20)
      • 1.1.1 Phương án 1 (20)
      • 1.1.2 Phương án 2 (21)
      • 1.1.3 Phương án 3 (21)
      • 1.1.4 Lựa chọn phương án chuyển động tối ưu (23)
      • 1.1.5 Tính số bậc tự do cho kết cấu robot (23)
    • 1.2 Mô phỏng kết cấu robot (24)
    • 1.3 Lựa chọn cơ cấu truyền động (28)
    • 1.4 Chọn động cơ và thông số bộ truyền cho robot (30)
    • 1.5 Phân tích động học, Jacobi và động lực học cho robot cấu hình song song (33)

Nội dung

THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHẦN CƠ KHÍ

Các phương án thiết kế truyền động cho robot

Đề tài này tập trung vào việc thiết kế robot gắp sản phẩm đang di chuyển trên băng chuyền, yêu cầu thiết kế phải đảm bảo đế dưới của robot chuyển động song phẳng với đế cố định Để đáp ứng yêu cầu này, robot cần có 3 bậc tự do Ngoài ra, nếu robot được trang bị đầu công tác, cần thêm 1 bậc tự do xoay để điều chỉnh hướng vật gắp Bậc tự do xoay này được gắn ở giữa đế dưới, đóng vai trò hỗ trợ cho hoạt động của robot mà không ảnh hưởng lớn đến kết cấu tổng thể của nó.

Theo các nghiên cứu khoa học về robot song song, để robot hoạt động hiệu quả trong không gian phẳng, một trong hai chân của cánh tay robot cần được thiết kế bằng cơ cấu bình hành 4 khâu, giúp tăng cường độ cứng vững Dựa trên ưu điểm này, ba phương án thiết kế robot được đề xuất, trong đó các chân robot đều sử dụng cơ cấu bình hành 4 khâu gắn với đế chuyển động Sự khác biệt giữa các phương án nằm ở bộ phận tạo chuyển động cho robot, cụ thể là cánh tay trên.

Ba cánh tay trên chuyển động trượt lên xuống trên ba thanh thẳng đứng, được đặt tại ba đỉnh của một tam giác đều Nhóm đã đề xuất sử dụng bộ truyền động vít me – đai ốc để tạo chuyển động trượt cho các cánh tay Tuy nhiên, việc sử dụng bộ truyền này có thể hạn chế về tốc độ và độ chính xác.

Phương án 2 sử dụng ba cánh tay di chuyển theo ba cạnh của hình chóp tam giác đều, với ba chân cố định được đặt tại ba đỉnh của tam giác đều.

Phương án 2 tương tự như phương án 1, tuy nhiên, sự dịch chuyển của các cánh tay trong phương án này phụ thuộc vào chiều dài các cạnh của hình chóp.

1.1.3 Phương án 3 Ở phương án 3, mỗi cánh tay trên của robot sẽ được tạo chuyển động quay bằng các khớp quay như hình 1.3 Vị trí đặt cố định mỗi gối đỡ trục quay là tại đỉnh của một tam giác đều.

Bảng 1.1: Đặc điểm của các phương án di chuyển của robot.

Phương án 3 giới thiệu thiết kế cánh tay dài hơn, cho phép chuyển động quay thay vì chuyển động tịnh tiến như hai phương án trước.

1.1.4 Lựa chọn phương án chuyển động tối ưu

Trong thiết kế robot, việc đảm bảo sự ổn định, giảm rung động và đạt độ chính xác cao là rất quan trọng Thiết kế robot với cánh tay trên chuyển động tịnh tiến lên xuống bằng 3 thanh thẳng đứng sẽ hạn chế phạm vi hoạt động, linh hoạt và độ chính xác Ngược lại, thiết kế robot với ba cánh tay trên trượt theo 3 cạnh chóp tam giác giúp mở rộng phạm vi hoạt động, nhưng vẫn gặp phải vấn đề về độ chính xác và khả năng linh động do ma sát trong quá trình chuyển động.

Theo yêu cầu thiết kế robot cho việc gắp sản phẩm trên băng chuyền đang chuyển động, độ chính xác và tính linh hoạt của robot cần phải đạt yêu cầu cao Do đó, phương án thiết kế robot với mỗi cánh tay có chuyển động quay bằng các khớp quay được coi là tối ưu hơn so với các phương án khác, đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ đề ra.

1.1.5 Tính số bậc tự do cho kết cấu robot

Theo tài liệu tham khảo, trong chuỗi động học kín, các vòng (Loop) được hình thành và mối quan hệ giữa số vòng độc lập L, số khâu N, số khớp J, số chuyển động trùng giữa hai khớp kề nhau và số bậc tự do Dof của robot đã được chứng minh.

Với:λ là thông số động học của cơ cấu. n là số khâu của cơ cấu. j là số khớp của cơ cấu.

13 f i là số khớp có khả năng di chuyển được. f p là số chuyển động trùng nhau giữa hai khớp liền nhau. θ 2 d A Đế cố định r A x z θ 1

Hình 1.4: Sơ đồ robot song song dạng Delta sẽ được thiết kế.

Theo công thức (1.1) và hình 1.4, cơ cấu robot được chọn có 4 bậc tự do, bao gồm 3 bậc tự do tịnh tiến và 1 bậc tự do xoay Cách tính chi tiết được trình bày ở [phụ lục 2].

Mô phỏng kết cấu robot

Trong quá trình thiết kế, việc đảm bảo các chi tiết có độ bền lực và độ bền biến dạng cao là rất quan trọng Ngoài ra, cần xác định vị trí các điểm có ứng suất lớn nhất để có thể điều chỉnh thiết kế cho phù hợp Điều này giúp đảm bảo tính an toàn cho các chi tiết được thiết kế.

Bảng 1.2: Thông số khối lƣợng các bộ phận của robot.

Khối lượng và hình dạng của các chi tiết ảnh hưởng lớn đến việc xác định ứng suất và chuyển vị trong mô phỏng Phần mềm mô phỏng cho phép dự đoán khối lượng của các bộ phận robot, như thể hiện trong bảng 1.2 Đối với các chi tiết có biên dạng phức tạp hoặc các bộ phận lắp ghép từ nhiều chi tiết, việc tính toán sức bền và chuyển vị trở nên khó khăn Do đó, việc sử dụng phần mềm hỗ trợ để phân tích các thông số này là rất cần thiết.

Hình 1.5: Ứng suất của robot dưới tác động của trọng lực khi không có trục xoay.

Hình 1.6: Chuyển vị robot dưới tác động của trọng lực khi không có trục xoay.

Hình 1.5 và 1.6 minh họa độ bền của robot trong mô phỏng thiết kế không có trục xoay, khi chịu tác động của ngoại lực lên phần tâm đế dưới.

1.5 thể hiện ứng suất bền của robot dưới tác dụng của trọng lực với điểm có ứng suất lớn nhất là 13.04 MPa tại điểm nối giữa cánh tay trên với khớp cầu của cánh tay dưới Còn

Hình 1.6 thể hiện sự chuyển vị của các chi tiết robot dưới tác động của trọng lực, với điểm có chuyển vị lớn nhất đạt 0.02112mm, nằm tại vị trí nối giữa cánh tay trên và khớp cầu của cánh tay dưới.

Hình 1.7 và hình 1.8 cho thấy độ bền của robot khi được mô phỏng với thiết kế có trục xoay dưới tác động của trọng lực lên phần tâm đế So sánh ứng suất bền giữa hình 1.5 và hình 1.7, chúng ta nhận thấy ứng suất bền lớn nhất giảm từ 13.04 Mpa xuống 10.79 Mpa, cùng với đó là sự giảm chuyển vị lớn nhất của robot và các chi tiết trên các cơ cấu Điều này cho thấy rằng việc bổ sung trục xoay không chỉ giúp robot hoạt động linh hoạt hơn nhờ thêm một bậc tự do, mà còn tăng cường độ cứng vững cho robot.

Hình 1.7: Ứng suất của robot dưới tác động của trọng lực khi có trục xoay.

Hình 1.8: Chuyển vị robot dưới tác động của trọng lực khi có trục xoay.

Lựa chọn cơ cấu truyền động

Với phương án chuyển động đã được lựa chọn, chỉ cần ba động cơ để tạo chuyển động quay cho các khớp của cánh tay trên cùng, cùng với một động cơ để điều khiển trục xoay quanh trục z.

Việc truyền động trực tiếp từ động cơ đến cánh tay không cung cấp đủ mô-men xoắn cho chuyển động, do đó cần một bộ hộp giảm tốc phù hợp để tăng mô-men quay cho cánh tay và toàn bộ cơ cấu Mặc dù việc sử dụng hộp giảm tốc có thể làm giảm tốc độ của robot, nhưng điều này giúp dễ dàng điều khiển hơn và giảm thiểu phản lực tác động trực tiếp lên động cơ, từ đó đảm bảo tuổi thọ cho động cơ.

Hình 1.9: Nguyên lý của hộp giảm tốc được sử dụng cho các cánh tay.

Hộp giảm tốc được sử dụng ở các cánh tay có sơ đồ thông thường nên có được tỉ số truyền của cả hộp số như à 13 = ( −1) k z 2 z 3 z

Với: k: là số cặp bánh răng ăn khớp ngoài. nguyên lý của một hệ bánh răng hình 1.9 là:

Kí hiệu số răng của các bánh răng được thể hiện qua các ký hiệu z1, z2, z2′, z3 trong hình 1.9 Để tạo chuyển động cho trục xoay, việc sử dụng động cơ lắp trực tiếp là khả thi; tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho động cơ, cần thiết phải có hộp giảm tốc trục vít và bánh vít nhằm ngăn chặn lực tác động ngược Để kết nối giữa động cơ và hộp số, cần sử dụng bộ truyền động đai.

1 1 0 : N g u y ê n l ý b ộ t r u y ề n t r ụ c v í t. Đối với bộ truyền trục vít thì có ưu điểm về tỉ số truyền lớn:

Với: n 1 , n 2 : lần lượt là số vòng quay của trục vít, bánh vít.

Chọn động cơ và thông số bộ truyền cho robot

Khi chọn động cơ cho cánh tay robot, việc tính toán và lựa chọn động cơ phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả Đối với robot có cấu trúc nối tiếp, việc lựa chọn động cơ tương đối đơn giản do hệ thống hoạt động theo vòng hở Ngược lại, đối với robot song song, việc này phức tạp hơn vì hệ thống là vòng kín Để dễ dàng hơn trong việc tìm động cơ cho robot cấu hình song song Delta, ta có thể phân chia ba cánh tay của robot thành ba cánh tay nối tiếp độc lập, mỗi cánh tay được trang bị một hộp số giảm tốc nối tiếp với động cơ.

Từ đó việc lựa chọn động cơ dễ dàng hơn như sau: ĐC HS

Hình 1.11: Nguyên lý hoạt động của động cơ trên một cánh tay.

Theo bảng 1.2, tải trọng tác động lên trục của hộp giảm tốc bao gồm một cánh tay trên, hai cánh tay dưới và tải trọng từ vật cần gắp, với tốc độ tối đa đạt 15 vòng/phút Công thức tính tải trọng tổng thể là: m = m t + ∑ m i = m 3 + 2.m 4 + m 6 + m t i.

Trong đó: m t : là khối lượng của tải. m i : là khối lượng một số chi tiết của robot (với i là stt trong bảng 1.2).

Với hiệu suất hộp giảm tốc là: η hs = 0.3

Công suất cần thiết của động cơ là:

So với thông số động cơ AC servo của các hãng trên thị trường, có công suất từ 100W đến 7.5kW, động cơ 100W là lựa chọn phù hợp, kết hợp với hộp số tỷ lệ 1:25.

Chọn động cơ cho trục xoay. ĐC

Hình 1.12: Nguyên lý hoạt động của động cơ trục xoay.

Theo bảng 1.2, tải trọng tác động lên trục hộp giảm tốc của trục xoay bao gồm khối lượng của các chi tiết như trục xoay, đế dưới và tải từ vật cần gắp Để đạt được vận tốc tối đa 180 vòng/phút, công suất cần thiết cho việc quay trục xoay được xác định với đường kính trục hộp số là 20mm Công thức tính tổng khối lượng được biểu diễn như sau: m = m t + ∑ m i = m 5 + m 6 + m t i.

Trong đó: m t : là khối lượng của tải. m i : là khối lượng một số chi

10001000 tiết của robot (với i là stt trong bảng 1.2).

- Hiệu suất hộp giảm tốc là: η hs = 0.3

- Hiệu suất bộ truyền đai là: η d = 0.95

Hiệu suất chung của bộ truyền là: η = η hs η d = 0,3.0,95 = 0, 285

Công suất cần thiết của động cơ là:

Trên thị trường, động cơ AC servo có công suất nhỏ nhất là 100W, vì vậy chúng ta chọn động cơ 100W để điều khiển trục giữa, kết hợp với hộp số tỷ lệ 1:60.

Phân tích động học, Jacobi và động lực học cho robot cấu hình song song

Phân tích vị trí của phần công tác là một trong những bài toán cơ bản trong động học robot, giúp giải quyết vấn đề điều khiển quỹ đạo Có hai loại bài toán phân tích vị trí: bài toán thuận, xác định thế của phần công tác dựa trên các biến khớp, và bài toán nghịch, tìm giá trị các biến khớp để đảm bảo quy luật chuyển động Đối với robot cấu hình nối tiếp, bài toán thuận đơn giản hơn, trong khi bài toán nghịch phức tạp Ngược lại, robot cấu hình song song có bài toán nghịch đơn giản nhưng bài toán thuận lại phức tạp.

Ma trận Jacobi đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi vận tốc các khớp của robot sang trạng thái vận tốc trong không gian bộ tác động cuối Điều này là cần thiết để giải quyết bài toán động lực học của robot một cách hiệu quả.

Bài toán động lực học thì giúp cho việc điều khiển vận tốc và gia tốc của robot theo theo quỹ đạo tối ưu nhất.

Trong trường hợp này, khi đã biết góc quay của các cánh tay θ11, θ12, θ13, cần xác định vị trí của điểm A trên đế chuyển động Đầu tiên, ta xem xét bề mặt chứa tất cả các vị trí khả dĩ của nhánh i với θ1i đã cho, được mô tả bởi mặt cầu tâm J’i và cách Ji một khoảng r b Sử dụng phương pháp dời vector theo trục X, ta có thể xác định vị trí chính xác của điểm A.

OJ 1 ' = OF 1 + F 1 J 1 + J 1 J 1 ' Để tìm được vị trí của tọa độ điểm A khi biết các góc quay θ11 ,θ12 ,θ13 bài toán giao nhau của ba hình cầu tâm J i ' (i =1, 2, 3) với bán kính L1.

Hình 1.13: Các góc khớp và vector của một cánh tay robot.

Hình 1.14: Hệ tọa độ đế cố định.

=> tọa độ J 1 ' là: (r + L 2 cosθ11 ;0; L 2 sinθ11

Tương tự ta có tọa độ các điểm J ' và J ' như sau:

Gọi ( x 0 ; y 0 ; z 0 )là tọa độ điểm

Điểm A, nằm dưới tâm đế, là giao điểm chung của ba cánh tay, nơi ba hình cầu giao nhau Giao điểm này không chỉ là nghiệm của bài toán động học thuận mà còn là nghiệm của hệ phương trình liên quan.

Sử dụng phương pháp đại số để giải hệ phương trình của ba hình cầu, như được trình bày trong [phụ lục 3], ta tìm ra các điểm giao nhau của ba hình cầu, từ đó xác định nghiệm tổng quát cho bài toán động học thuận Thêm vào đó, nội dung cũng đề cập đến động học nghịch.

Hình 1.15: Các góc khớp của một cánh tay robot.

Trong động học nghịch, việc xác định các góc khớp θ11, θ12, θ13 là rất quan trọng để đưa đế di động đến vị trí mong muốn, khi đã biết tọa độ điểm A và vị trí điểm B Hệ tọa độ được thiết lập tại tâm giúp tối ưu hóa quá trình tính toán.

Để xác định giá trị góc quay θ1i cho mỗi cánh tay, chúng ta dời hệ tọa độ tới khớp quay Fi và chiếu tọa độ điểm A lên hệ tọa độ tại Fi Quá trình này được minh họa trong hình 1.15 và dẫn đến một hệ phương trình cần giải.

Gọi cánh tay thứ nhất có hệ tọa độ như hình 1.15 và xét tọa độ điểm A so với tọa độ đặt tại Fi ta có được hệ phương trình:

Th ực hiện bình phươn g và cộng hai vế của các phươn g trình (2.14), (2.15), (2.16) ta được phươn g trình sau:

Sau đó thực hiện đặt ẩn cho phương trình (2.17) và giải ta sẽ được góc quay ϕ1 của cánh tay thứ nhất.

Ta thực hiện thuật toán quay tọa độ tại góc O quanh trục z một góc 120 độ theo chiều ngược kim đồng hồ Quá trình này được thực hiện bằng cách nhân ma trận tọa độ của cánh tay thứ nhất với ma trận xoay quanh trục z một góc 120 độ, từ đó thu được phương trình tọa độ của cánh tay thứ hai.

Thực hiện bình phương và cộng hai vế của các phương trình (2.21), (2.22), (2.23) ta được phương trình sau:

Sau đó thực hiện đặt ẩn cho phương trình (2.24) và giải ta sẽ được góc quayϕ1 của cánh tay thứ hai.

Tiếp theo, chúng ta thực hiện thuật toán quay tọa độ quanh trục z tại góc O, như được minh họa trong hình 1.15, với góc quay 240 độ theo chiều ngược kim đồng hồ bằng cách nhân ma trận tọa độ của cánh tay thứ.

23 nhất với ma trận xoay quanh z một góc 240 o Ta sẽ được phương trình tọa độ cánh tay thứ ba như sau:

Thực hiện bình phương và cộng hai vế của các phương trình (1.28), (1.29), (1.30) ta được phương trình sau:

Sau đó thực hiện đặt ẩn cho phương trình (1.31) và giải ta sẽ được góc quayϕ1 của cánh tay thứ ba.

Cách giải cụ thể bài toán động học nghịch được trình bày cụ thể ở phần [phụ lục 4].

1.8 Chuyển động vi phân (chuyển động Jacobi).

Phân tích Jacobi của cơ cấu robot song song phức tạp hơn so với cơ cấu robot nối tiếp do sự tồn tại của nhiều khâu tạo thành vòng kín Cơ cấu này bao gồm bệ chuyển động và đế cố định, được kết nối bởi nhiều cánh tay Đế chuyển động hoạt động như bộ tác động cuối của hệ thống Với cấu trúc vòng kín, các khớp trong cơ cấu không thể được điều khiển độc lập; một số khớp được điều khiển bởi bộ tác động, trong khi các khớp khác là khớp thụ động.

Robot Delta có cấu trúc song song với ba bậc tự do tịnh tiến, như thể hiện trong hình 1.16 Khi xem xét các góc khớp trên một cánh tay theo hình 1.15, ta có thể khai triển ma trận Jacobi chỉ với ba bậc tự do tịnh tiến Phương trình vòng kín cho nhánh i được mô tả từ hình 1.15.

Lấy vi phân phương trình (1.18) theo thời gian:

Với v p là vận tốc tuyến tính của bệ di động, a i = L 2i = F i J i , b i = L 1i tốc góc khâu j của nhánh thứ i

Trong đó vector đầu vào là

Mối liên hệ biến đổi giữa vận tốc khớp trong không gian khớp và vận tốc đầu cuối trong không gian bộ tác động cuối như sau:

Với các phương pháp thực hiện giải ma trận Jacobi đã được nhóm nghiên cứu tìm hiểu và trình bày chi tiết các bước ở phần [phụ lục 6].

Hình 1.16: Cơ cấu robot song song dạng Delta chỉ có 3 bậc tự do tịnh tiến.

Phân tích động lực học của cơ cấu song song gặp khó khăn do sự xuất hiện của nhiều chuỗi vòng kín Trong số các phương pháp giải, phương pháp Lagrange được coi là hiệu quả nhất, bởi vì nó có khả năng xử lý nhiều ràng buộc từ các vòng kín Tuy nhiên, việc thiết lập các phương trình chuyển động với các tọa độ độc lập tổng quát trở nên phức tạp Để đơn giản hóa vấn đề này, việc bổ sung các tọa độ và thừa số có thể là một giải pháp hữu ích.

Lagrange để phân tích động lực học của robot cấu hình song song với phương trình

Để thuận tiện cho việc giải quyết, các phương trình trong hệ (1.21) được phân chia thành hai nhóm Nhóm 1 bao gồm các ẩn là các nhân tử Lagrange, được biểu diễn dưới dạng phương trình.

Nhóm 2 chứa các ẩn là các lực tổng quát do cơ cấu phát động sinh ra có dạng phương trình:

Từ hai phương trình (1.22) và (1.23) cùng với các liên kết hình học được trình bày trong phần [phụ lục 5], nhóm nghiên cứu đã xác định được các nhân tố quan trọng.

Lagrange và lực tổng quát do cơ cấu phát động sinh ra như các phương trình sau:

Nghiên cứu bài toán động lực học và ứng dụng các phương trình (1.38), (1.39), (1.40), (1.41), (1.42), (1.43) sẽ hỗ trợ trong việc điều khiển thời gian thực cho cơ cấu chấp hành của robot song song dạng Delta.

Ngày đăng: 29/12/2021, 05:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 0: Sơ đồ của robot Delta (theo bằng sáng chế Hoa Kỳ số 4,976,582). - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 0 Sơ đồ của robot Delta (theo bằng sáng chế Hoa Kỳ số 4,976,582) (Trang 11)
Hình 2: Mô hình robot song song công nghiệp đầu tiên vào năm 1942. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 2 Mô hình robot song song công nghiệp đầu tiên vào năm 1942 (Trang 12)
Hình 3: Robot Line-Placer của hãng Demaurex dùng để đóng gói bánh quy. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 3 Robot Line-Placer của hãng Demaurex dùng để đóng gói bánh quy (Trang 13)
Hình 4: SurgiScope đang vận hành tại Surgical Robotics lab, Đại học Humboldt, Berlin. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 4 SurgiScope đang vận hành tại Surgical Robotics lab, Đại học Humboldt, Berlin (Trang 13)
Hình 5: Robot Delta của hãng Hitachi Seiki thực hiện chức năng nâng - đặt và khoan. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 5 Robot Delta của hãng Hitachi Seiki thực hiện chức năng nâng - đặt và khoan (Trang 14)
Hình 7: Robot song song 3 bậc tự do của Tosy. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 7 Robot song song 3 bậc tự do của Tosy (Trang 15)
Hình 6: Hai trong ba robot được SIG Pack Systems giới thiệu, C33 và CE33. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 6 Hai trong ba robot được SIG Pack Systems giới thiệu, C33 và CE33 (Trang 15)
Hình 1.5: Ứng suất của robot dưới tác động của trọng lực khi không có trục xoay. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 1.5 Ứng suất của robot dưới tác động của trọng lực khi không có trục xoay (Trang 26)
Hình 1.6: Chuyển vị robot dưới tác động của trọng lực khi không có trục xoay. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 1.6 Chuyển vị robot dưới tác động của trọng lực khi không có trục xoay (Trang 26)
Hình 1.7: Ứng suất của robot dưới tác động của trọng lực khi có trục xoay. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 1.7 Ứng suất của robot dưới tác động của trọng lực khi có trục xoay (Trang 27)
Sơ đồ đi dây mạch động lực được trình bày trong hình 2.2. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
i dây mạch động lực được trình bày trong hình 2.2 (Trang 47)
Hình 2.4: Khối vi điều khiển. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 2.4 Khối vi điều khiển (Trang 51)
Hình 2.15 trình bày sơ lược về hệ thống xử lý tín hiệu điều khiển bên trong bộ điều - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 2.15 trình bày sơ lược về hệ thống xử lý tín hiệu điều khiển bên trong bộ điều (Trang 55)
Hình 3.4: Lưu đồ các bước xử lý của hệ thống. - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 3.4 Lưu đồ các bước xử lý của hệ thống (Trang 71)
Hình 3.6: Cung tròn được tạo bởi 2 điểm A và B với điểm giữa là C được chia thành nhiều - (Đề tài NCKH) thiết kế và chế tạo robot song song đa dạng delta sử dụng trong việc phân loại sản phẩm
Hình 3.6 Cung tròn được tạo bởi 2 điểm A và B với điểm giữa là C được chia thành nhiều (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w