1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)

168 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Từ Ngữ Tiếng Anh Trên Các Phương Tiện Truyền Thông Tiếng Việt (Từ Tư Liệu Của Một Số Báo Mạng Tiếng Việt)
Tác giả Trần Minh Hùng
Người hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Văn Khang
Trường học Học viện khoa học xã hội
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 168
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 T Ổ NG QUAN V Ề TÌNH HÌNH NGHIÊN C Ứ U VÀ CƠ SỞ LÍ THUY Ế T C Ủ A LU Ậ N ÁN (13)
    • 1.1. T ổ ng quan v ề tình hình nghiên c ứ u (13)
      • 1.1.1. T ổ ng quan tình hình nghiên c ứ u hi ện tượ ng t ừ ng ữ vay mượ n trên th ế (13)
      • 1.1.2. T ổ ng quan tình hình nghiên c ứ u hi ện tượ ng t ừ ng ữ vay mượ n ở Vi ệ t (19)
      • 1.1.3. Nh ận xét và hướ ng tri ể n khai c ủ a lu ậ n án (29)
    • 1.2. Cơ sở lí thuy ế t c ủ a lu ậ n án (31)
      • 1.2.1. Cơ sở lí thuy ế t v ề vay mượ n t ừ v ự ng (31)
      • 1.2.2. T ổ ng h ợ p v ề t ừ mượ n và t ừ ng ữ ti ế ng Anh trong ti ế ng Vi ệ t (47)
      • 1.2.3. M ộ t s ố v ấn đề v ề chu ẩ n hóa ngôn ng ữ (50)
      • 1.2.4. M ộ t s ố v ấn đề v ề báo m ạ ng ti ế ng Vi ệ t (56)
    • 1.3. Ti ể u k ế t (59)
  • CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂ M C Ủ A T Ừ NG Ữ TI Ế NG ANH TRÊN M Ộ T S Ố BÁO M Ạ NG TI Ế NG VI Ệ T (61)
    • 2.1. Đặ t v ấn đề (61)
    • 2.2. Đặc điể m v ề hình th ứ c xu ấ t hi ệ n t ừ ng ữ ti ế ng Anh trên m ộ t s ố báo m ạ ng (62)
      • 2.2.1. S ử d ụ ng nguyên d ạ ng t ừ ng ữ ti ế ng Anh (63)
      • 2.2.2. Phiên (Phiên chuy ể n) (69)
      • 2.2.3. Rút g ọ n âm ti ế t (74)
      • 2.2.4. Vi ế t t ắ t (75)
      • 2.2.5. Nh ậ n xét (77)
    • 2.3. Đặc điểm nghĩa củ a các t ừ ng ữ ti ế ng Anh trên báo m ạ ng ti ế ng Vi ệ t (79)
      • 2.3.1. Đặc điể m chung (79)
      • 2.3.2. Gi ữ nguyên nghĩa (83)
      • 2.3.3. Bi ến độ ng nghĩa (84)
    • 2.4. Đặc điể m t ừ lo ạ i c ủ a các t ừ ng ữ ti ế ng Anh trên báo m ạ ng (90)
    • 2.5. Đặc điể m c ủ a các c ụ m t ừ ti ế ng Anh trên báo m ạ ng (92)
    • 2.6. Ti ể u k ế t (96)
  • CHƯƠNG 3 TỪ NGỮ TIẾNG ANH TRÊN BÁO MẠNG TIẾNG VIỆT (98)
    • 3.1. Nh ữ ng v ấn đề chung v ề “giữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng Vi ệt” (98)
      • 3.1.1. Đặ t v ấn đề (98)
      • 3.1.2. Khái ni ệ m và n ộ i dung c ủ a khái ni ệm “giữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng (99)
      • 3.1.3. Gi ữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng Vi ệ t v ớ i chu ẩ n hóa ti ế ng Vi ệ t (102)
      • 3.1.4. Gi ữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng Vi ệt đố i v ớ i t ừ ng ữ vay mượ n (102)
      • 3.1.5. V ấn đề đặ t ra v ề gi ữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng Vi ệt đố i v ớ i t ừ ng ữ vay mượ n (104)
    • 3.2. Các văn bản quy định liên quan đế n vi ệ c s ử d ụ ng t ừ ng ữ ti ế ng Anh trong (105)
      • 3.2.1. Các văn bản quy đị nh (105)
      • 3.2.2. Nh ậ n xét (112)
    • 3.3. Kh ả o sát ý ki ế n xung quanh vi ệ c s ử d ụ ng t ừ ng ữ ti ế ng Anh trong ti ế ng (116)
      • 3.3.1. Gi ớ i h ạ n kh ả o sát (116)
      • 3.3.2. Các kh ả o sát c ụ th ể (117)
      • 3.3.3. Kh ả o sát các ý ki ế n c ủ a nh ững ngườ i liên quan (125)
    • 3.4. Nh ậ n xét và ki ế n ngh ị đề xu ấ t (141)
      • 3.4.1. Nh ậ n xét (141)
      • 3.4.2. Ki ế n ngh ị đề xu ấ t (143)
    • 3.5. Ti ể u k ế t (148)

Nội dung

T Ổ NG QUAN V Ề TÌNH HÌNH NGHIÊN C Ứ U VÀ CƠ SỞ LÍ THUY Ế T C Ủ A LU Ậ N ÁN

T ổ ng quan v ề tình hình nghiên c ứ u

1.1.1 T ổ ng quan tình hình nghiên c ứ u hi ện tượ ng t ừ ng ữ vay mượ n trên th ế gi ớ i a Khẳng định “có lẽ không có ngôn ngữ nào trên thế giới hoàn toàn không có các từ mượn", các nhà nghiên cứu cho rằng, khi các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau thì tất phải vay mượn của nhau Sự vay mượn có thể diễn ra ở mọi bình diện ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, ở mọi cấp độ của ngôn ngữ (cấp độ dưới từ, cấp độ từ, cấp độ trên từ) Tuy nhiên, trong các bình diện vay mượn, sự vay mượn từ vựng là “phổ biến nhất” Chẳng hạn:

Trong tiếng Anh, một phần lớn từ vựng được hình thành từ các từ ngữ vay mượn Theo thống kê gần đây, khoảng 29% từ ngữ trong tiếng Anh có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Pháp, trong khi 26% đến từ tiếng Đức, 6% từ tiếng Hy Lạp, và khoảng 10% từ các ngôn ngữ khác.

Bối cảnh xã hội cũng tác động mạnh đến sự vay mượn từ ngữ trong tiếng Anh Chẳng hạn, lùi lại lịch sử cho thấy, vào những năm 1500, 1600,

Từ thế kỷ 17, tiếng Anh đã tiếp nhận nhiều từ ngữ từ tiếng Italia, Tây Ban Nha và Hà Lan Vào những năm 1800, các từ tiếng Latinh, Pháp, Hy Lạp và Đức cũng gia nhập vào kho từ vựng tiếng Anh Hiện nay, tiếng Anh còn tiếp tục vay mượn từ ngữ từ tiếng Nhật, như judo, sushi và tsunami Điều này giải thích vì sao R.L.Track đã nhận xét rằng người nói tiếng Anh là những "người mượn nhiệt tình nhất" từ ngữ của các dân tộc khác.

Nhiều từ trong từ điển tiếng Anh có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác, chiếm hơn một nửa tổng số từ Việc tìm hiểu nguồn gốc từ ngữ không chỉ giúp mở rộng vốn từ mà còn làm phong phú thêm hiểu biết về ngôn ngữ.

Các ngôn ngữ khác cũng vậy Chẳng hạn:

Trong tiếng Nga, nhiều từ tưởng chừng như thuần Nga thực chất lại có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác Chẳng hạn, từ "школа" (trường học) có gốc Latinh, "карандаш" (bút chì) có nguồn gốc từ tiếng Tuyếc, "костюм" (bộ đồng phục) xuất phát từ tiếng Pháp, "сахар" (đường) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, và "свекла" (cây củ cải đỏ) cũng đến từ tiếng Hy Lạp.

Trong tiếng Hán, bên cạnh các từ ngữ thuần Hán, còn tồn tại một lượng đáng kể từ ngữ "phi thuần Hán", chẳng hạn như từ gốc tiếng Ba Tư cổ "Šer" được sử dụng để chỉ "sư tử" (狮子).

Các từ ngữ Phật giáo như A di đà phật (Amitàbha), Bồ tát (Bodhisattva) và Diêm vương (Yama-ràja) có nguồn gốc từ tiếng Phạn Nhiều tác giả như Haugen Einar, Grzega Joachim (2003), Weinreich Uriel (1953) và Zuckerman Ghil (2003) đã nghiên cứu về vấn đề vay mượn trong ngôn ngữ Những nghiên cứu này có thể được tóm gọn thành 5 câu hỏi lớn, phản ánh những nội dung khảo sát quan trọng trong lĩnh vực này.

(i) Khái niệm thế nào là từ mượn? Làm thế nào để có thể phân biệt với các hiện tượng khác như là chuyển mã hay trộn mã?

(ii) Vì sao phải vay mượn từ ngữ?

Để các từ ngữ mượn có thể thích nghi với ngôn ngữ đi vay, cần chú ý đến ba yếu tố chính: ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa Về ngữ âm, từ mượn cần được điều chỉnh để phù hợp với cách phát âm của ngôn ngữ tiếp nhận Về ngữ pháp, các từ này cần được biến đổi theo hình thái và cấu trúc của ngôn ngữ đi vay, đảm bảo sự hòa nhập trong câu Cuối cùng, ngữ nghĩa của từ mượn cũng cần được điều chỉnh để phù hợp với ngữ cảnh văn hóa và xã hội của ngôn ngữ tiếp nhận, giúp người sử dụng dễ dàng hiểu và áp dụng.

(iv) Làm thể nào để cho các từ ngữ mượn có thể phát triển ở các ngôn ngữ đi vay?

(v) Vai trò của các nhân tố ngoài ngôn ngữ đối với các từ ngữ mượn như bối cảnh chính trị xã hội, thái độ ngôn ngữ của cộng đồng,

Các câu hỏi chung về việc xử lý từ vay mượn áp dụng cho mọi ngôn ngữ, nhưng phương pháp xử lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng ngôn ngữ cụ thể.

Có thể tóm tắt những nội dung đã và đang được nghiên cứu về từvay mượn như sau:

The authors focus on clarifying key concepts such as alien words, borrowed or borrowing words, foreign words, hybrid words, loan words, loan blends, and loan translations or calques.

Alien word: chỉ các từ ngữđến từ ngôn ngữ khác nói chung

Borrowed/borrowing word: chỉ những từ ngữ được mượn từ ngôn ngữ khác bằng cách để nguyên dạng hay đã thay đổi ít nhiều

Foreign word: chỉ các từ ngữ đến từ ngôn ngữ khác

Hybrid word: chỉ các từ ngữ hình thành từ các thành phần có nguồn gốc từ ngôn ngữ cho vay và ngôn ngữ đi vay.

Loan word: là những từ ngữ được mượn từ ngôn ngữ khác bằng cách dịch âm, phỏng âm

Loan blend: là những từ ngữ được mượn từ ngôn ngữ khác bằng cách pha giữa một phần ngữâm mượn và một phần ngữ âm của ngôn ngữđi vay

Loan translation hay calque là những từ ngữ được vay mượn từ ngôn ngữ khác thông qua việc dịch nghĩa hoặc phỏng dịch nghĩa Mặc dù có thể phân biệt chúng về mặt lý thuyết, nhưng thực tế lại phức tạp hơn nhiều Chính vì lý do này, trong ngữ cảnh ngôn ngữ học xã hội, R Fasold đã đề xuất sử dụng thuật ngữ "copying word" thay vì "borrowed/borrowing word".

Thứ hai, các tác giả đều đưa ra các lí do về ngôn ngữ và xã hội tác động đến vay mượn từ ngữ

Theo E Sapir, ngôn ngữ và văn hóa thường không thể tự hoàn thiện mà cần sự giao lưu giữa các nền văn hóa khác nhau Sự tiếp xúc giữa những người nói các ngôn ngữ khác nhau, dù là theo cách thân thiện hay thù địch, diễn ra trong nhiều bối cảnh như thương mại, vay mượn giá trị tinh thần, nghệ thuật, khoa học và tôn giáo.

Theo nghiên cứu của в.и.беликов và л.б.николский, việc vay mượn từ vựng trong các ngôn ngữ phương Đông như tiếng Nhật, tiếng Hàn và tiếng Việt không chỉ xảy ra do thiếu từ mà còn có thể diễn ra ngay cả khi ngôn ngữ đã có sẵn từ tương ứng Các ngôn ngữ này được xem là ngôn ngữ thấp (L) so với tiếng Hán, ngôn ngữ cao (H), dẫn đến việc chúng thường xuyên mượn từ Hán mặc dù đã có từ vựng riêng.

Trái với quan điểm của các nhà ngôn ngữ học Xô Viết, các nhà ngôn ngữ học Âu - Mỹ cho rằng việc vay mượn từ ngữ từ ngôn ngữ khác là hiện tượng bình thường trong mọi ngôn ngữ, mặc dù đã có từ tương đương trong vốn từ Chẳng hạn, từ "pen-name" trong tiếng Anh đã có sẵn, nhưng người nói tiếng Anh vẫn mượn từ "nom de plume" của tiếng Pháp, điều này cho thấy sự ảnh hưởng của uy tín ngôn ngữ (prestige) trong việc lựa chọn từ ngữ.

Hiện nay, hiện tượng vay mượn từ ngữ từ ngôn ngữ khác, đặc biệt là tiếng Anh, ngày càng trở nên phổ biến trong tiếng Việt Dù nhiều khái niệm đã có từ biểu thị quen thuộc, người Việt vẫn thường sử dụng các từ tiếng Anh như "hot" cho "nóng", "book" cho "đặt (vé, chỗ)", "share" cho "chia sẻ", "keep" cho "giữ", "bye" cho "tạm biệt", "beret" cho "mũ nồi", "vocabulary" cho "từ vựng", và "national accreditation" cho "chất lượng quốc gia".

“Mũ nồi (beret)có cú trở lại ngoạn mục, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa thời trang và xã hội”

(12 trào lưu mốt thống trị đường phố năm qua,

“Chìa khóa dẫn tới thành công khi học tiếng Anh chính là

(Bạn đã tìm ra bí kíphọc tiếng Anh đúng cách chưa?

“Ngoài ra còn có chứng chỉ chất lượng quốc gia (national accreditation)”

(ĐH Mỹ nào cấp bằng cho ông Nguyễn Xuân Anh?

Cơ sở lí thuy ế t c ủ a lu ậ n án

1.2.1 Cơ sở lí thuy ế t v ề vay mượ n t ừ v ự ng

1.2.1.1 Các khái niệm “vay mượn ngôn ngữ”, “vay mượn từ vựng”

Cho đến nay, trong ngôn ngữ học đang có một số tên gọi liên quan đến vay mượn, như: language borrowing (vay mượn ngôn ngữ), lexical

Trong tiếng Việt, có ba nguồn chính của việc vay mượn từ ngữ từ các ngôn ngữ nước ngoài, bao gồm tiếng Hán, tiếng Pháp và tiếng Anh Các loại từ được phân loại như sau: từ ngoại lai, từ gốc Hán, từ mượn Hán, từ gốc Pháp và từ mượn Pháp Nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra các khái niệm này, như Nguyễn Văn Khang (2007) về từ ngoại lai, Phan Văn Các (1981) về từ gốc Hán, và Vương Toàn (1992) về từ gốc Pháp Những nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của các ngôn ngữ nước ngoài đối với sự phát triển của tiếng Việt.

(1976), Nguyễn Văn Khang (2007); từ mượn Anh, từ mượn tiếng Anh: Phạm Văn Tình (2014), Nguyễn Thiện Giáp (2015); từ tiếng Anh trong tiếng Việt: Nguyễn Văn Khang (2007)

Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có khoảng 6800 ngôn ngữ, mỗi ngôn ngữ lại có các phương ngữ riêng Tuy nhiên, các ngôn ngữ và phương ngữ không tồn tại độc lập mà luôn có sự tiếp xúc và tương tác lẫn nhau Tiếp xúc ngôn ngữ là hiện tượng phổ biến trong việc sử dụng và phát triển ngôn ngữ của nhân loại.

Các ngôn ngữ và phương ngữ không thể tự tiếp xúc mà cần thông qua việc sử dụng Tiếp xúc ngôn ngữ diễn ra qua giao tiếp nói trong môi trường đa ngữ (tiếp xúc trực tiếp) và giao tiếp viết (tiếp xúc gián tiếp) Ngày nay, với sự phát triển của internet, tiếp xúc ngôn ngữ đã mở rộng và trở thành phương thức chủ yếu thông qua các nền tảng truyền thông trực tuyến.

Khi các ngôn ngữ tiếp xúc, chúng sẽ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau, dẫn đến sự hình thành các sản phẩm ngôn ngữ mới Sự giao thoa này không chỉ tạo ra các biến thể ngôn ngữ mà còn làm phong phú thêm vốn từ vựng và cấu trúc của từng ngôn ngữ.

28 phẩm ngôn ngữ, như: giao thoa (interference), vay mượn (borrowing), chuyển mã (code switching), trộn mã (code mixing)

Vay mượn ngôn ngữ là một hiện tượng xảy ra do sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ, trong đó ngôn ngữ cho vay ảnh hưởng đến ngôn ngữ đi vay Hiện tượng này không chỉ diễn ra ở ngôn ngữ mà còn ở phương ngữ, và bao gồm các khía cạnh như ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa và cách sử dụng.

Ngữ âm tiếng Việt không có hệ thống phụ âm kép, tuy nhiên hiện nay một số phụ âm kép như bl (blouse), cr (crome), và str (stress) đang trở nên phổ biến Sự xuất hiện này chủ yếu do ảnh hưởng từ việc vay mượn ngôn ngữ nước ngoài, đặc biệt là tiếng Pháp và tiếng Anh.

Phát âm (dz) là đặc trưng của phương ngữ Nam bộ, nhưng hiện nay đã trở nên phổ biến trong tiếng Việt toàn dân, đặc biệt trong việc phát âm từ “dzô” trong các buổi liên hoan nâng cốc Sự phổ biến này phản ánh quá trình vay mượn giữa các phương ngữ khác nhau.

Ngữ pháp: hiện tượng tiếng Việt dùng khá phổ biến các cấu trúc ngữ pháp như “đến từ…” thay cho “từ…đến”, “được (thực hiện) bởi ” thay cho

“do…(thực hiện)” là kết quả của sự vay mượn cấu trúc cú pháp tiếng Anh (come from…;…by…).

Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt hiện nay, có nhiều từ ngữ được mượn từ tiếng Hán (bao gồm Hán - Việt cổ, Hán - Việt, Hán - Việt Việt hóa), từ tiếng Pháp và đặc biệt là từ tiếng Anh, như các từ "cao bồi", "sô", "fan", "worldcup", Những từ mượn này góp phần làm phong phú thêm vốn từ vựng của tiếng Việt.

Xung quanh khái niệm “borrowing” (vay mượn) hiện vẫn còn có những ý kiến khác nhau

E.Haugen [121] cho rằng, dùng “borrowing” (vay mượn) xem ra có vẻ không phù hợp và tác giả diễn đạt một cách hài hước rằng, khi ngôn ngữ này mượn một thành phần nào đó của ngôn ngữ khác thì đâu có được hỏi ý kiến và cũng không cần có sự đồng ý của ngôn ngữ cho vay (source language: ngôn ngữ nguồn), nếu không muốn nói đây là hành vi ăn cắp (stealing) Vì thế, E.Haugen đã lấy hai thuật ngữ để so sánh là adoption (tiếp nạp) và diffusion (khuếch tán)

Tiếp nạp là quá trình khi người sử dụng ngôn ngữ tiếp nhận một yếu tố từ ngôn ngữ nước ngoài và tích hợp nó vào cách giao tiếp của mình.

Diffusion (khuếch tán): dùng theo cách của nhân chủng học, đó là sự giao lưu giữa các nền văn hóa

Nguyễn Văn Khang (2012) đã giải thích rõ ràng về nghĩa của từ "mượn", cho rằng nó ám chỉ việc "nhận được hoặc được (cái gì) tạm thời (từ ai/cái gì) với lời hứa hoặc ý định sẽ trả lại" Theo nguyên tắc, hành vi mượn này cần phải có sự đồng thuận và cam kết từ cả hai bên.

Trong quá trình vay mượn từ vựng, khái niệm này khác biệt hoàn toàn so với việc vay tiền, bởi bên cho vay không mất đi đơn vị từ vựng mà vẫn giữ nguyên Ray đã đề xuất thay cụm từ "vay mượn từ vựng" bằng "sao chép" để phản ánh chính xác nội dung của khái niệm này.

E Haugen nhấn mạnh rằng việc sử dụng từ "vay mượn" không mang ý nghĩa tiêu cực, trong khi Ray cho rằng từ này đã trở nên quen thuộc đến mức việc cố gắng thay đổi nó là điều vô nghĩa.

Chúng tôi đồng ý với quan điểm của Sapir Ed rằng các ngôn ngữ, giống như các nền văn hóa, thường không tự hoàn chỉnh Sự giao lưu giữa những người nói các ngôn ngữ khác nhau, dù là trực tiếp hay gián tiếp, đã thúc đẩy sự tương tác văn hóa Tính chất của sự giao lưu này có thể là hữu nghị hoặc thù địch, diễn ra trong các mối quan hệ kinh doanh, hoặc thông qua việc vay mượn và trao đổi các giá trị tinh thần, nghệ thuật, khoa học và tôn giáo.

U Weinreich's "Language in Contact: Findings and Problems" asserts that no language exists in isolation or is perfectly self-contained, as noted by André Martinet The borrowing of language is considered an inevitable phenomenon, occurring whether one desires it or not.

Ti ể u k ế t

Chương này trình bày hai nội dung lớn là Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết

1 Ở phần tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án tập trung vào một số vấn đề nghiên cứu ở trên thế giới và trong nước liên quan trực tiếp đến hiện

Vay mượn từ ngữ là hiện tượng phổ biến trong mọi ngôn ngữ, do đó, nghiên cứu về vay mượn ngôn ngữ, đặc biệt là từ vựng, trở thành một phần quan trọng trong lĩnh vực từ vựng học Các nghiên cứu tập trung vào việc tiếp nhận từ ngữ vay mượn chủ yếu qua hai khía cạnh: hình thái cấu trúc và ngữ nghĩa.

2 Ở phần lí thuyết, luận án tập trung giới thiệu lí thuyết vay mượn từ vựng không chỉ từ góc nhìn của từ vựng học truyền thống mà còn từ góc nhìn của ngôn ngữ học xã hội Luận án giới thiệu khái niệm chuẩn hóa ngôn ngữ, trong đó chú trọng tới vấn đề“giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” mang tính đặc thù của Việt ngữ học liên quan đến việc xử lí, tiếp nhận từ ngữ nước ngoài trong ngôn ngữ nói chung, tiếng Việt nói riêng Đồng thời cũng dành một phần giới thiệu về những đặc trưng và đặc điểm ngôn ngữ của báo mạng liên quan đến tư liệu của đề tài luận án

ĐẶC ĐIỂ M C Ủ A T Ừ NG Ữ TI Ế NG ANH TRÊN M Ộ T S Ố BÁO M Ạ NG TI Ế NG VI Ệ T

TỪ NGỮ TIẾNG ANH TRÊN BÁO MẠNG TIẾNG VIỆT

Ngày đăng: 28/12/2021, 20:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Phan Văn Các (1981), T ừ ng ữ g ố c Hán v ớ i vi ệ c gi ữ gìn tính trong sáng của tiếng Việt, trong “ Gi ữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng Vi ệ t v ề m ặ t t ừ ng ữ” , t ậ p 2, Nxb Khoa h ọ c Xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ ngữ gốc Hán với việc giữ gìn tính trong sáng của tiếng Việt", trong “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từngữ
Tác giả: Phan Văn Các
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 1981
4. Phan Văn Các (1993), Đọ c cu ố n: "Ngu ồ n g ố c và quá trình hình thành cách đọ c Hán Vi ệ t ” , T ạ p chí Ngôn ng ữ , s ố 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt
Tác giả: Phan Văn Các
Năm: 1993
5. Nguy ễ n Tài C ẩ n (1974), Th ử tìm cách đọ c Nôm hai ch ữ "song vi ế t", T ạ p chí Văn họ c, s ố 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: song viết
Tác giả: Nguy ễ n Tài C ẩ n
Năm: 1974
6. Nguy ễ n Tài C ẩ n (1978), “ Xu ất phát điể m c ủ a h ệ th ố ng v ầ n Hán Vi ệ t ” , T ạ p chí Ngôn ng ữ , s ố 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất phát điểm của hệ thống vần Hán Việt”, "Tạp chí Ngôn ngữ
Tác giả: Nguy ễ n Tài C ẩ n
Năm: 1978
7. Nguy ễ n Tài C ẩ n (1979), Ngu ồ n g ốc và quá trình hình thành cách đọ c Hán Việt, Nxb Khoa h ọ c Xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt
Tác giả: Nguy ễ n Tài C ẩ n
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 1979
8. Nguy ễ n Tài C ẩ n (1981), “ Ti ế ng Vi ệ t, ch ữ Vi ệ t trên quá trình ti ế p xúc v ớ i ti ế ng Hán, ch ữ Hán ” , T ạ p chí Nghiên c ứ u ngh ệ thu ậ t, s ố 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếng Việt, chữ Việt trên quá trình tiếp xúc với tiếng Hán, chữ Hán”, "Tạp chí Nghiên cứu nghệ thuật
Tác giả: Nguy ễ n Tài C ẩ n
Năm: 1981
9. Nguy ễ n Tài C ẩ n (1991), “ M ộ t vài nh ậ n xét thêm rút ra t ừ cách đọ c c ổ Hán Vi ệ t ” , Tạp chí Ngôn ngữ, s ố 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một vài nhận xét thêm rút ra từ cách đọc cổHán Việt”," Tạp chí Ngôn ngữ
Tác giả: Nguy ễ n Tài C ẩ n
Năm: 1991
10. Nguy ễ n Tài C ẩ n (1979), Giáo trình l ị ch s ử ng ữ âm ti ế ng Vi ệ t (Sơ th ả o), Nxb Giáo d ụ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt
Tác giả: Nguy ễ n Tài C ẩ n
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1979
11. Đỗ H ữ u Châu (2005), Tuy ể n t ập Đỗ H ữ u Châu, Nxb Giáo d ụ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập Đỗ Hữu Châu
Tác giả: Đỗ H ữ u Châu
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2005
13. Trương Chính (1956), “ T ừ ti ế ng Trung Qu ố c sang ti ế ng Hán Vi ệ t ” , T ập san Văn Sử Đị a, s ố 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Hán Việt”, "Tập san Văn SửĐịa
Tác giả: Trương Chính
Năm: 1956
14. Trương Chính (1981), T ừ l ờ i d ạ y c ủa Bác đế n vi ệ c biên so ạ n m ộ t cu ố n t ừ điể n Hán Vi ệ t m ớ i, trong “ Gi ữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng Vi ệ t v ề m ặ t t ừ ng ữ” , t ậ p 2, Nxb Khoa h ọ c Xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ lời dạy của Bác đến việc biên soạn một cuốn từ điển Hán Việt mới, "trong “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt vềmặt từ ngữ
Tác giả: Trương Chính
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 1981
15. Trương Chính (1989), “ D ạ y và h ọ c t ừ Hán Vi ệ t ở trườ ng ph ổ thông ” , s ố ph ụ T ạ p chí Ngôn ng ữ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ thông”, số phụ
Tác giả: Trương Chính
Năm: 1989
16. Trương Chính (1998), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa, d lầm lẫn (tái b ả n l ầ n 2), Nxb Giáo d ụ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa, d lầm lẫn
Tác giả: Trương Chính
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
17. Nguy ễn Đứ c Dân (1999), V ề âm và chính t ả các t ừ Vi ệ t g ố c Pháp, trong “Giao lưu ngôn ngữ văn hoá Việ t Pháp ” , Nxb TP. H ồ Chí Minh 18. Nguy ễn Đứ c Dân (2011), “ S ố ph ậ n c ủ a nh ữ ng t ừ l ạ” , T ạ p chí Ngônng ữ và Đờ i s ố ng, s ố 6 (188)-2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về âm và chính tả các từ Việt gốc Pháp", trong “Giao lưu ngôn ngữvăn hoá Việt Pháp”, Nxb TP. Hồ Chí Minh 18. Nguyễn Đức Dân (2011), “Số phận của những từ lạ”, "Tạp chí Ngôn "ngữ và Đời sống
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Dân (1999), V ề âm và chính t ả các t ừ Vi ệ t g ố c Pháp, trong “Giao lưu ngôn ngữ văn hoá Việ t Pháp ” , Nxb TP. H ồ Chí Minh 18. Nguy ễn Đứ c Dân
Nhà XB: Nxb TP. Hồ Chí Minh 18. Nguyễn Đức Dân (2011)
Năm: 2011
19. Nguy ễn Đứ c Dân, Nguy ễn Thùy Nương (2013), Chính t ả : Chu ẩ n lí tưở ng và chu ẩ n th ự c t ế , i n trong “Nhữ ng v ấn đề chính t ả ti ế ng Vi ệ t hi ện nay” , Nxb Văn hóa - Văn nghệ TP. H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính tả: Chuẩn lí tưởng và chuẩn thực tế", in trong “Những vấn đề chính tả tiếng Việt hiện nay
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Dân, Nguy ễn Thùy Nương
Nhà XB: Nxb Văn hóa-Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2013
20. Tr ầ n Trí Dõi (2005), Giáo trình lịch sử tiếng Việt , Nxb Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lịch sử tiếng Việt
Tác giả: Tr ầ n Trí Dõi
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2005
21. Đỗ H ữu Dũng, “ V ề ngu ồ n g ốc vay mượ n trong ti ế ng Nga hi ện đạ i ” , T ạ p chí Ngôn ng ữ và Đờ i s ố ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về nguồn gốc vay mượn trong tiếng Nga hiện đại”
22. Lê Vi ết Dũng, Lê Thị Ng ọ c Hà (2010), “ Nghiên c ứu đố i chi ế u ti ế ng lóng c ủ a gi ớ i tr ẻ Pháp và Vi ệt Nam trên các phương tiện thông tin đạ i chúng ” , T ạ p chí Khoa h ọ c và Công ngh ệ, Đạ i h ọc Đà Nẵ ng s ố 5 (40) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đối chiếu tiếng lóng của giới trẻ Pháp và Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng”, "Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Lê Vi ết Dũng, Lê Thị Ng ọ c Hà
Năm: 2010
23. Quang Đạ m (1981), Nghĩa gốc và nghĩa dùng của một số từ Hán Việt, trong “ Gi ữ gìn s ự trong sáng c ủ a ti ế ng Vi ệ t v ề m ặ t t ừ ng ữ” , t ậ p 2, Nxb Khoa h ọ c Xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghĩa gốc và nghĩa dùng của một số từ Hán Việt", trong “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ
Tác giả: Quang Đạ m
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 1981
24. Tr ầ n Th ị Mai Đào (2009), “ Hi ện tượ ng dùng chêm ti ế ng Anh trên m ộ t s ố t ạ p chí dành cho thanh ti ế u niên Vi ệ t Nam ” , T ạ p chí Ngôn ng ữ và Đờ i s ố ng, s ố 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện tượng dùng chêm tiếng Anh trên một số tạp chí dành cho thanh tiếu niên Việt Nam”, "Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống
Tác giả: Tr ầ n Th ị Mai Đào
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Thay đổi cho phù hợp với hình thái -c ấu trúc của ngôn ngữ đi vay. - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
hay đổi cho phù hợp với hình thái -c ấu trúc của ngôn ngữ đi vay (Trang 44)
Có thể hình dung qua biểu đồ dưới đây: - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
th ể hình dung qua biểu đồ dưới đây: (Trang 65)
Bảng 2.1 Từn gữ tiếng Anh nguyên dạng không dịch nghĩa (551 t ừ trên 653 từđược khảo sát)  - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
Bảng 2.1 Từn gữ tiếng Anh nguyên dạng không dịch nghĩa (551 t ừ trên 653 từđược khảo sát) (Trang 65)
Bảng 2.2. Từn gữ tiếng Anh nguyên dạng có dịch nghĩa T ừ/cụm từ tiếng Anh nguyên dạng có dịch nghĩa   - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
Bảng 2.2. Từn gữ tiếng Anh nguyên dạng có dịch nghĩa T ừ/cụm từ tiếng Anh nguyên dạng có dịch nghĩa (Trang 68)
ngữ â m- chính tả của hiện tượng này không đồng đều ở các hình thức. Có thể th ấy điều đó qua bảng tổng kết sau:   - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
ng ữ â m- chính tả của hiện tượng này không đồng đều ở các hình thức. Có thể th ấy điều đó qua bảng tổng kết sau: (Trang 78)
Bảng 2.4. Sự xuất hiện của các cụm từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
Bảng 2.4. Sự xuất hiện của các cụm từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt (Trang 92)
Có thể hình dung qua biểu đồ dưới đây: - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
th ể hình dung qua biểu đồ dưới đây: (Trang 118)
Bảng 3.1. Lựa chọn các cách viết của từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
Bảng 3.1. Lựa chọn các cách viết của từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt (Trang 118)
Bảng 3.2. Lựa chọn các cách viết của từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt - Luận án từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)
Bảng 3.2. Lựa chọn các cách viết của từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt (Trang 119)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w