1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN báo cáo tài CHÍNH của TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN KHOAN và DỊCH vụ KHOAN dầu KHÍ

39 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo cáo tài chính của Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan dầu khí
Tác giả Nhóm 4
Người hướng dẫn Đặng Thùy Nhung
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 105,26 KB

Cấu trúc

  • 2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán (5)
  • 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (20)
  • 2.3. Phân tích một số chi tiêu tài chính (0)
    • 2.3.1. Nhóm hệ số khả năng thanh toán (29)
    • 2.3.2. Nhóm hệ số hiệu quả hoạt động (0)
    • 2.3.3. Hệ số khả năng sinh lời (31)
  • 2.4. Phân tích Dupont (32)
  • 3.1. Những ưu điểm (33)
  • 3.2. Những hạn chế (34)
  • 3.3. Nguyên nhân hạn chế (34)
  • 4. Một số giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty (35)
    • 4.1. Nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn (35)
    • 4.2. Quản lý hàng tồn kho (0)
    • 4.3. Biện pháp về thu xếp vốn đầu tư (36)
    • 4.4. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (0)
    • 4.5. Biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý nhân lực (0)
  • KẾT LUẬN (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

Phân tích Bảng cân đối kế toán

Theo số liệu của Công ty Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí năm 2018,

Bảng 2.1 – Bảng phân tích biến động tài sản

2 Các khoản 178.911.686.38 tương đương tiền 0

II Đầu tư tài 1.011.769.973. chính ngắn hạn 160

2 Dự phòng giảm giá chứng khoán 0 kinh doanh (*)

III Các khoản 1.612.578.529. phải thu ngắn hạn 860

1 Phải thu ngắn 1.616.627.840. hạn của khách 190 hàng

2 Trả trước cho người bán ngắn 30.162.054.810 hạn

3 Phải thu nội bộ 0 ngắn hạn

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch 0 hợp đồng xây dựng

5 Phải thu về cho 0 vay ngắn hạn

6 Phải thu ngắn 171.308.365.56 hạn khác 0

7 Dự phòng phải - thu ngắn hạn khó 205.519.730.70 đòi (*) 0

8 Tài sản thiếu 0 chờ xử lý

2 Dự phòng giảm - giá hàng tồn kho 155.397.011.28

1 Chi phí trả 8.957.068.710 trước ngắn hạn

3 Thuế và các khoản khác phải 3.512.346.330 thu Nhà nước

4 Giao dịch mua bán lại trái phiếu 0

1 Phải thu dài hạn của khách 0 hàng

3 Vốn kinh doanh ở đơn vị 0 trực thuộc

4 Phải thu nội bộ 0 dài hạn

5 Phải thu về cho 0 vay dài hạn

6 Phải thu dài 115.110.467.84 hạn khác 5

7 Dự phòng phải thu dài hạn khó 0 đòi (*)

II Tài sản cố định 125

2 Tài sản cố định thuê tài chính 0

III Bất động sản 0 đầu tư

IV Tài sản dang 64.049.621.400 dở dài hạn

1 Chi phí sản xuất, kinh doanh 0 dở dang dài hạn

2 Chi phí xây dựng cơ bản dở 64.049.621.400 dang

V Đầu tư tài 677.611.836.88 chính dài hạn 5

1 Đầu tư vào 585.735.838.35 công ty con 0

2 Đầu tư vào công ty liên kết, 91.875.998.535 liên doanh

4 Dự phòng đầu tư tài chính dài 0 hạn (*)

IV Tài sản dài 110.427.526.11 hạn khác 0

1 Chi phí trả 4.289.161.965 trước dài hạn

2 Tài sản thuế 106.138.364.14 thu nhập hoãn lại 5

3 Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế 0 dài hạn

1 Phải trả người 963.594.512.02 bán ngắn hạn 5

2 Người mua trả tiền trước ngắn 29.429.214.675 hạn

3 Thuế và các khoản phải nộp 95.915.101.920

4 Phải trả người 134.558.155.93 lao động 5

5 Chi phí phải trả 279.495.617.68 ngắn hạn 5

7 Phải trả theo tiến độ kế hoạch

8 Doanh thu chưa thực hiện 0 ngắn hạn

9 Phải trả ngắn 348.200.763.25 hạn khác 5

362.413.043.08 thuê tài chính 5 ngắn hạn

11 Dự phòng 459.219.875.56 phải trả ngắn hạn 5

12 Quỹ khen 126.855.685.09 thưởng, phúc lợi 5

14 Giao dịch mua bán lại trái 0 phiếu Chính phủ

3 Chi phí phải trả 0 dài hạn

4 Phải trả nội bộ về vốn kinh 0 doanh

5 Phải trả nội bộ 0 dài hạn

13 chưa thực hiện dài hạn

7 Phải trả dài hạn 478.300.034.94 khác 0

8 Vay và nợ thuê 3.477.186.853. tài chính dài hạn 080

11 Thuế thu nhập 0 hoãn lại phải trả

12 Dự phòng 154.784.108.53 phải trả dài hạn 5

13 Quỹ phát triển 243.684.215.55 khoa học và công

1 Vốn góp của 3.832.661.600. chủ sở hữu (411 =

- Cổ phiếu phổ 3.832.661.600. thông có quyền 000 biểu quyết

2 Thặng dư vốn 2.434.086.374. cổ phần 663

3 Quyền chọn chuyển đổi trái 0 phiếu

6 Chênh lệch đánh giá lại tài 0 sản

7 Chênh lệch tỷ 1.682.855.546. giá hối đoái 504

8 Quỹ đầu tư 1.588.670.050. phát triển 943

9 Quỹ hỗ trợ sắp 0 xếp doanh nghiệp

10 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở 0 hữu

- LNST chưa 3.944.910.084. phân phối lũy kế 813 đến cuối kỳ trước

- LNST chưa 130.965.966.13 phân phối kỳ này 0

II Nguồn kinh 0 phí và quỹ khác

2 Nguồn kinh phí đã hình thành 0

(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí năm 2018, 2019, 2020)

Tổng tài sản của công ty có xu hướng giảm liên tục từ năm 2018 đến 2020, với mức giảm 1% trong năm 2019, tương ứng 112.085.561.770 đồng so với năm trước đó, và tiếp tục giảm 7,64% trong năm 2020, tương đương 35.537.186.580 đồng Nguyên nhân cho sự suy giảm này sẽ được phân tích cụ thể trong các phần tiếp theo.

Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nhưng có sự biến động đáng kể, chủ yếu do sự thay đổi của tiền và các khoản tương đương tiền cùng các khoản phải thu ngắn hạn Cụ thể, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn đã tăng từ 7,68% năm 2018 lên 9,13% năm 2019, và trong năm 2020, con số này tiếp tục tăng thêm 42.782.025.155 đồng, tương ứng với 2,24% so với năm 2019.

Tài sản dài hạn đóng vai trò quan trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp, với sự giảm nhẹ 1% vào năm 2019 so với năm 2018, tương đương 142.794.533.205 đồng Tuy nhiên, năm 2020, tài sản dài hạn đã tăng 3,70%, đạt 561.904.177.895 đồng so với năm trước Trong số đó, tài sản cố định là chỉ tiêu biến động lớn nhất, giảm từ 14.462.489.431.125 đồng (68,86% năm 2018) xuống 13.935.699.738.480 đồng (66,70% năm 2019) và tiếp tục giảm xuống 13.496.287.352.850 đồng (64,71% năm 2020) So với năm 2019, giá trị tài sản cố định giảm làm tổng tài sản giảm nhẹ 439.412.385.630 đồng, tương ứng 3,15% vào năm 2020.

Trong ba năm qua, tổng tài sản đã có xu hướng giảm nhẹ, với sự biến động chủ yếu đến từ tài sản dài hạn.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận thuần đã giảm vào năm 2019 nhưng tăng trở lại vào năm 2020 Sự biến động này có thể được giải thích thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.

5.500.144.331.664 và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần về bán hàng 5.500.144.331.664 và cung cấp dịch vụ

3 Giá vốn hàng bán và 5.103.139.582.320 dịch vụ cung cấp

19 gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

60.514.599.120 trong công ty liên doanh.

92.848.432.656 từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận 232.686.880.272 kế toán trước thuế

172.691.394.528 172.172.835.328 thuế 3,38% thu nhập doanh nghiệp

- Lợi ích của cổ đông không kiểm soát và các - 25.094.841.896

- 0,49% - 12.288.797.121 bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh

Lãi cơ bản 396 0,00% 304 trên cổ phiếu

Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh thu thuần của công ty năm 2019 giảm 1.132.071.440.712 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 20,58% so với năm 2018 Tuy nhiên, năm 2020 doanh thu có dấu hiệu phục hồi với mức tăng 860.565.943.371 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,70% so với năm 2019 Sự gia tăng này là đáng khen ngợi trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 vào cuối năm 2019 và năm 2020.

Giá vốn hàng bán đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm tất cả các chi phí đầu vào So với năm 2018, giá vốn hàng bán năm 2019 đã giảm 1.185.236.295.624 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 23,23%.

Năm 2019, giá vốn tăng 981.940.554.333 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 25,06% Mặc dù giá vốn hàng bán giảm mạnh trong năm 2019, nhưng đã tăng trở lại vào năm 2020, cho thấy doanh nghiệp nỗ lực ổn định chi phí nguyên liệu và nhân công bất chấp tình hình dịch bệnh phức tạp.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2019 so với năm 2018 giảm 13,31%, đến năm

Năm 2020, doanh thu tài chính của công ty giảm 4,77% so với năm 2019, nhưng vẫn đóng góp vào lợi nhuận tổng thể Lợi nhuận từ hoạt động tài chính chủ yếu đến từ chênh lệch tỷ giá khi bán ngoại tệ và mua hàng hóa dịch vụ bằng ngoại tệ Ngoài ra, công ty còn hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng, thu lãi từ tiền gửi ngân hàng và lãi từ khách hàng trả chậm, tạo nên nguồn thu đáng kể cho doanh nghiệp.

Các khoản chi phí quản lí của công ty:

- Chi phí tài chính năm 2019 giảm 6,34% so với năm 2018, năm 2020 tiếp tục giảm 16,70% so với năm 2019 Đây cũng là dấu hiệu không ổn định về vốn của công ty.

- Chi phí bán hàng năm 2019 tăng 4.404.505.192 đồng, ứng với 35,16% so với năm

2018 Tuy nhiên năm 2020 so với năm 2019 chi phí bán hàng giảm nhẹ 3,32%, tương đương với 561.734.800 đồng.

- Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2019 so với năm 2018 tăng 39,20%, tương đương với 111.705.477.760 đồng Tuy nhiên, năm 2020 đã giảm 85.351.922.968 đồng, ứng

Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 giảm xuống còn 21,52% so với năm 2019, cho thấy công ty đã kiểm soát chi phí hiệu quả và nỗ lực duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Việc quản lý hiệu quả các khoản chi phí đã giúp lợi nhuận của công ty trong năm 2019 phục hồi sau khi giảm so với năm 2018.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 đã giảm 21.846.207.296 đồng, tương ứng với 23,53% so với năm 2018 Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 144,73%, đạt 102.759.063.653 đồng so với năm 2019 Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động bán hàng và khả năng kiểm soát chi phí của công ty đã được cải thiện đáng kể trong năm 2020.

Lợi nhuận trước thuế của công ty là tổng lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh So với năm 2019, năm 2020 ghi nhận tổng thu nhập chịu thuế tăng 14.689.793.150 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,77%.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng cách nhân tổng thu nhập chịu thuế với thuế suất áp dụng Trong năm 2020, thuế thu nhập doanh nghiệp đã tăng lên 6.911.446.648 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 19,11%.

Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Năm 2020, lợi nhuận sau thuế đạt 11.651.313.647 đồng, tăng 6,77% so với năm trước Ngược lại, năm 2019, chỉ tiêu này giảm 518.559.200 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,30% Sự tăng trưởng lợi nhuận cho thấy công ty đã cải thiện hiệu quả bán hàng, cho phép mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực khác.

Phân tích một số chi tiêu tài chính

Nhóm hệ số khả năng thanh toán

STT Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)

1 Hệ số thanh toán hiện thời

2 Hệ số thanh toán nhanh

3 Hệ số tiền mặt (hệ số thanh toán tức thời)

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn Cụ thể, vào năm 2018, hệ số này của công ty đạt 2,03, cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn được hỗ trợ bởi 2,03 đồng tài sản ngắn hạn, chứng tỏ tình hình tài chính ổn định và khả năng thanh khoản cao của công ty.

Hệ số khả năng thanh khoản hiện thời của công ty trong giai đoạn 2018-2020 duy trì ổn định, với giá trị lần lượt là 1,99 và 1,38 vào năm 2019 và 2020, đều lớn hơn 1 Điều này cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty đủ khả năng chi trả các khoản nợ có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng, chủ yếu là các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh khoản nhanh là chỉ số quan trọng cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn, sau khi loại trừ hàng tồn kho Trong ba năm qua, hệ số này lần lượt là 1,76; 1,70 và 1,48, cho thấy có xu hướng giảm nhưng vẫn duy trì trên mức 1 Điều này chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn của công ty, khi không tính đến hàng tồn kho, vẫn đủ khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt Trong năm 2018, hệ số này là 0,75, cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 0,80 đồng tiền mặt; trong khi năm 2019 và 2020, hệ số giảm xuống còn 0,61 và 0,32 Sự giảm sút này trong ba năm cho thấy công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn nếu các khoản nợ đến hạn cùng lúc Mặc dù hệ số khả năng thanh toán tức thời nhỏ hơn 1 không đồng nghĩa với việc công ty sẽ phá sản, nhưng nó chỉ ra rằng công ty có thể đang trong tình trạng tài chính không ổn định.

Nhóm hệ số khả năng thanh toán của công ty cho thấy sự không ổn định, với tài sản ngắn hạn không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ sắp đáo hạn, điều này vi phạm nguyên tắc an toàn tài chính.

2.3.2 Nhóm hệ số hiệu suất hoạt dộng

Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các hệ số về vòng quay tài sản, trong đó hai chỉ tiêu chính được phân tích cho doanh nghiệp trong ngành thương mại – dịch vụ là số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu Những chỉ tiêu này giúp đánh giá chính sách, năng lực bán hàng và khả năng thu hồi công nợ của công ty trong hai năm 2019 và 2020.

Vòng quay hàng tồn kho (lần)

Vòng quay khoản phải thu (vòng)

Vòng quay khoản phải trả (vòng)

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng cho biết số lần vốn tồn kho được quay vòng trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty trong năm.

Năm 2020, chỉ số doanh thu của doanh nghiệp đã tăng từ 4,91 lên 5,30 so với năm 2019, cho thấy tốc độ bán hàng nhanh chóng và hàng tồn kho không bị ứ đọng Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Số vòng quay khoản phải thu là chỉ tiêu quan trọng, cho biết số lần nợ phải thu được thu hồi trong một kỳ Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc quản lý công nợ của doanh nghiệp, giúp đánh giá tốc độ thu hồi công nợ và khả năng duy trì dòng tiền.

Số vòng quay nợ phải thu của doanh nghiệp năm 2020 giảm từ 4,55 xuống 4,25 vòng so với năm 2019, cho thấy khả năng thu hồi nợ từ khách hàng có sự suy giảm Để cải thiện tình hình, doanh nghiệp đã điều chỉnh chính sách bán hàng và tăng cường quản lý công nợ, nhằm nhanh chóng thu hồi vốn bị chiếm dụng.

Năm 2020, công ty ghi nhận sự tăng trưởng hiệu suất hoạt động, thể hiện qua việc vòng quay hàng tồn kho tăng, cho thấy doanh nghiệp thuận lợi trong việc bán hàng Đồng thời, vòng quay khoản phải thu cũng tăng, cho thấy doanh nghiệp không gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, từ đó ảnh hưởng tích cực đến dòng tiền và khả năng thanh toán.

2.3.3 Hệ số khả năng sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của doanh nghiệp Năm 2019, ROS đạt 3,94%, cho thấy mỗi đồng doanh thu tạo ra 0,0394 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, đến năm 2020, ROS giảm xuống còn 3,52% do lợi nhuận sau thuế tăng 6,71% trong khi doanh thu thuần tăng 19,07%.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế Năm 2019, ROA của doanh nghiệp đạt 0,82%, tức là mỗi đồng vốn đầu tư tạo ra 0,0028 đồng lợi nhuận sau thuế Đến năm 2020, ROA tăng vọt lên 79,16%, cho thấy mỗi đồng vốn kinh doanh mang lại 0,7916 đồng lợi nhuận sau thuế Sự gia tăng ROA này là kết quả của việc lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn tổng tài sản trong kỳ.

Hệ số khả năng sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của doanh nghiệp Năm 2019, ROS của công ty đạt 3,94%, cho thấy mỗi đồng doanh thu tạo ra 0,0394 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, đến năm 2020, ROS giảm xuống còn 3,52% do lợi nhuận sau thuế tăng 6,7% trong khi doanh thu thuần tăng 19,07%, cho thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận không theo kịp doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Năm 2019, ROA đạt 0,82%, cho thấy mỗi đồng vốn tạo ra 0,0028 đồng lợi nhuận sau thuế Đến năm 2020, ROA tăng lên 79,16%, tức là mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,7916 đồng lợi nhuận sau thuế Sự gia tăng ROA này là kết quả của việc tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế vượt trội hơn tốc độ tăng tổng tài sản.

2020 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 6,77%; tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là 7,64%.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đo lường lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu, phản ánh mức độ sinh lời của khoản đầu tư Một ROE thấp có thể làm giảm sức hút của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư so với các kênh đầu tư khác như lãi suất ngân hàng Năm 2019, ROE của công ty đạt 1,24%, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang lại 0,0123 đồng lợi nhuận sau thuế Đến năm 2020, ROE tăng lên 1,24%, với mỗi đồng vốn thu về 0,0131 đồng lợi nhuận sau thuế, nhờ vào tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế vượt trội hơn so với vốn chủ sở hữu.

Năm 2020, các hệ số phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của công ty đều tăng so với năm 2019, mặc dù chỉ số ROS có sự giảm nhẹ Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì lợi nhuận và đạt được mức tăng trưởng ổn định.

Phân tích Dupont

Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu doanh nghiệp phản ánh hiệu quả của các quyết định quản lý và biện pháp thực hiện Để đánh giá tác động của quản trị chi phí, quản trị vốn, và quản trị nguồn vốn đến tỷ suất lợi nhuận, người ta đã thiết lập hệ thống chỉ tiêu tài chính Một trong những chỉ tiêu quan trọng là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh, giúp phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.

+ ROA (1) = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu × Vòng quay toàn bộ vốn

Tác động của tỷ suất lợi nhuận sau thuế đến doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.

Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) có thể tính bằng công thức như sau:

+ ROE=ROA × 1/(1- Hệ số nợ)

-Từ công thức (1), có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng công thức công thức sau:

+ROE=ROS × Vòng quay toàn bộ vốn × 1/(1 - Hệ số nợ)

-Qua công thức trên, cho thấy 3 yêu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lựi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là:

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí cảu doanh nghiệp.

+ Vòng quay toàn bộ vốn: Phản ảnh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của Công ty

+ Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh trình đồ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của công ty.

Nhận diện các nhân tố quan trọng sẽ giúp các nhà quản trị công ty xác định và áp dụng biện pháp khai thác tiềm năng, từ đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Điều này đặc biệt quan trọng đối với Công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí.

Như vậy, năm 2020 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa lại 0,0131 đồng lợi nhuận sau thuế bởi vì:

-Sử dụng bình quân 1 đồng kinh doanh tạo ra 0,25 đồng doanh thu thuần

-Trong 1 đồng doanh thu thuần có 0,0352 đồng lợi nhuận sau thuế

-Bình quân sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh công ty huy động nợ 0,0033 đồng

3.Đánh giá tình hình tài chính của Tổng công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí

Những ưu điểm

Trong giai đoạn 2018 – 2020 tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Toyota

Mỹ Đình có những mặt tích cực sau:

Khả năng thanh khoản của công ty đang ngày càng được cải thiện, nhờ vào việc PV Drilling thành công trong việc cung cấp các giàn khoan biển cho các khách hàng tại Myanmar, Thái Lan, Malaysia và Brunei Tài sản dài hạn của công ty cũng ở mức cao, chiếm hơn 60%, cùng với các chỉ tiêu thanh toán đạt mức tốt Điều này cho thấy sự ổn định trong tài chính của công ty và khả năng tăng trưởng trong tương lai.

Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty đang có xu hướng tăng, cho thấy những biện pháp cải thiện trong việc sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả.

- Về hệ số thanh toán lãi vay: Qua số liệu phân tích ta thấy tình hình vay nợ của

Mặc dù công ty đã có sự giảm sút, nhưng mức độ giảm vẫn chưa đáng kể Điều này được thể hiện qua việc hệ số thanh toán lãi vay của công ty tăng lên theo từng năm, cho thấy hiệu suất vay của công ty không cao.

Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, tuy nhiên, sau đó có sự giảm 5,2% Dù vậy, công ty vẫn quản lý hiệu quả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Những hạn chế

Mặc dù Công ty cổ phần khoan và dịch vụ dầu khí đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng phân tích báo cáo tài chính vẫn chỉ ra rằng công ty còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

Tài sản ngắn hạn của công ty chỉ chiếm từ 24-27% tổng tài sản, thấp hơn 60% Các khoản tiền và tương đương tiền cũng ở mức thấp, dao động từ 9-10%, và đặc biệt năm 2020 đã giảm xuống còn 4,44% Điều này tạo ra áp lực thanh toán lớn cho công ty và làm tăng sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài.

Các khoản phải thu dự phòng khó đòi của công ty đang ở mức cao, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ từ các đối tác Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng tài chính và dòng tiền của công ty, vì vốn chưa được thu hồi.

Công ty chưa chú trọng đầu tư vào chất lượng nguồn nhân lực, điều này đã ảnh hưởng đến hiệu suất công việc, khiến nó không đạt được mức cao nhất.

-Chưa có vốn đầu tư nhiều Công ty chưa có kế hoạch để kí kết được các hợp đồng lớn.

Nguyên nhân hạn chế

Sở dĩ tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty còn các tồn tại trên là do các nguyên nhân sau:

- Trong thời gian qua, công ty đang có xu hướng đi vay nợ ngoài khá nhiều, làm cho tỷ lệ luôn cao và chưa có dấu hiệu giảm

Công ty hiện chưa triển khai các biện pháp hiệu quả để thu hồi công nợ, đồng thời cũng thiếu chính sách quản lý phải thu hợp lý nhằm tối ưu hóa quá trình thu hồi từ khách hàng Hơn nữa, hoạt động kế toán chưa thể hiện sự chủ động và linh hoạt trong việc xử lý công nợ.

-Thời gian vừa qua các hoạt động thu hút khách hàng mới còn chưa được quan tâm đúng mức, ít sáng tạo trong việc thu hút khách hàng mới.

Một số giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty

Nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn

Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy công ty chưa đủ khả năng thanh toán tức thời, dẫn đến khả năng thanh toán còn thấp Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, công ty cần giữ một lượng tiền mặt đủ để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn và nhanh chóng, từ đó nâng cao uy tín với nhà cung cấp và chủ nợ Việc duy trì một quỹ tiền mặt hợp lý giúp công ty thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn, giảm thiểu rủi ro từ phía cho vay và chi phí cơ hội khi nắm giữ tiền mặt Công ty cần xác định lượng tiền mặt dự trữ tối ưu để đáp ứng ba nhu cầu chính: thanh toán cho các khoản chi phục vụ kinh doanh, dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch và chuẩn bị cho các cơ hội phát sinh khi thị trường biến động Do đó, việc tính toán khối lượng tiền mặt dự trữ là cần thiết để đáp ứng nhu cầu mà không gây lãng phí hay mất cân bằng tài chính.

4.2 Kiếm soát chặt chẽ tình hình công nợ, không để nợ xấu gia tăng

Trong bối cảnh hiện tại, công ty nhận thấy rằng chính sách tiền tệ thắt chặt của Nhà nước sẽ tiếp tục được duy trì nhằm kiểm soát lạm phát Kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi, trong khi tình hình tài chính của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn.

Do vậy, trong chính sách bán hàng vẫn cần đặc biệt ưu tiên vấn để an toàn tài chính,

Công ty cần kiểm soát chặt chẽ tình hình công nợ và thu hồi nợ, đồng thời tuyệt đối không để phát sinh thêm công nợ khó đòi Mặc dù công nợ đã giảm, nhưng vẫn ở mức cao so với trung bình ngành, do đó cần tập trung vào các giải pháp hiệu quả để quản lý và giảm thiểu rủi ro liên quan đến công nợ.

Công ty cần theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ và phân loại nợ để lập kế hoạch thu hồi hiệu quả Đặc biệt, với công nợ tại các đơn vị tuyến dưới, tình hình nợ gia tăng do hạn chế trong quản lý Do đó, công ty nên trực tiếp rà soát và thu hồi nợ quá hạn tại các đơn vị này Đồng thời, cần tăng cường đào tạo cán bộ về quản lý tài chính và sớm đồng bộ hóa chính sách tín dụng thương mại, xây dựng hệ thống quản lý công nợ chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho toàn công ty.

Để xử lý công nợ quá hạn và khó đòi, công ty cần rà soát và đàm phán với khách hàng nhằm rút ngắn thời gian nợ theo hợp đồng Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra, giám sát và áp dụng chế độ thi đua khen thưởng trong công tác thu hồi công nợ Việc phối hợp với các cơ quan chức năng và tư vấn luật cũng rất quan trọng để tìm ra giải pháp hiệu quả Đối với khách hàng mới, doanh nghiệp nên đàm phán một định mức nợ hợp lý và thực hiện các điều khoản thanh toán cụ thể, yêu cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá kỹ lưỡng tình hình tài chính của khách hàng.

4.3 Biện pháp về thu xếp vốn đầu tư Đặc điểm cơ bản của ngành khoan và dịch vụ khoan là có vốn đàu tư cao và hiệu quả đầu tư cũng cao, nhưng rủi ro lớn đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật dầu khí là một trong những nghành bị tác động khá nặng nề Do tác động của dịch bệnh Covid-19 lên toàn cầu, giá dầu thô đã xuống mức âm.Hầu hết hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong nước bị dừng, giãn hoặc bị hủy, kéo theo rất nhiều công ty dầu khí trong nước và quốc tế từ chỗ thiếu giàn khoan, nay đã thừa nguồn cung giàn khoan, đơn giá cho thuê giàn khoan giảm sâu Nhiều giàn khoan của các tập đoàn có uy tín lâu năm trên thị trường toàn quốc tế sau thời gian dài không có việc làm đã chủ động phá giá thị trường, kéo giá dịch vụ khoan và các dịch vụ kỹ thuật giếng khoan đi xuống mức chỉ bằng khoảng 1/3 so với thời điểm trước đó Vì vậy để thực hiện chương trình đầu tư mang chiến lược lâu dài nhất thiết cần phải có những giải pháp nhằm thu hút các nguồn vốn khác đặc biệt là đầu tư nước ngoài (FDI Và đây là một số kiến nghị thu xếp vốn:

Công ty cần khẩn trương xây dựng và triển khai các giải pháp cụ thể nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm việc đề xuất với chính phủ các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia vào các hợp đồng.

Công ty cần tối ưu hóa các định chế tài chính để khai thác hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn chưa được sử dụng từ các đơn vị thành viên.

Công ty đang chú trọng vào việc cho vay các dự án nhằm giảm áp lực hạn mức từ các tổ chức tín dụng trong nước, đặc biệt là thu hút các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong quá trình cổ phần hóa các công trình lớn Điều này không chỉ giúp thu hút vốn đầu tư gián tiếp mà còn khai thác các nguồn lực tiên tiến về khoa học công nghệ và quản lý Để đạt được mục tiêu này, công ty cần triển khai các giải pháp nhằm thu hút thêm nhiều nhà đầu tư Đồng thời, việc tăng cường quảng bá và giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình và internet cũng là một chiến lược quan trọng để mở rộng cơ hội đầu tư.

4.4 Biện pháp xây dựng bộ phận nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quyết định trong mỗi doanh nghiệp, với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp giúp nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh Vai trò của nhân sự càng trở nên quan trọng trong quá trình phát triển của công ty Tại PV Drilling, tài sản quý giá nhất chính là đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ cao, với tinh thần kiên cường không bao giờ khuất phục trước khó khăn Họ sẵn sàng chịu đựng gian khổ, từ sa mạc Sahara đến những vùng biển sâu xa của Việt Nam, thể hiện sự dũng cảm và cam kết với công việc.

PV Drilling cần đẩy mạnh nội địa hóa nguồn nhân lực, đặc biệt là cho các chức danh sỹ quan cao cấp mà người Việt có thể đảm nhận, nhằm thay thế những vị trí hiện đang do người nước ngoài nắm giữ như Đốc công chính, Trưởng cơ khí và Trưởng điện/tự động Việc chuyển giao này cần đi kèm với chính sách điều chỉnh lương và thưởng linh hoạt, tương tự như các công ty nước ngoài, để thu hút và khuyến khích người lao động Để tăng doanh thu, công ty cần xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp có khả năng tìm kiếm và ký kết hợp đồng hiệu quả.

4.5 Biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình điều hành, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng Để phù hợp với thị trường, cần tiết giảm chi phí, đặc biệt là trong dịch vụ khoan Việc cắt giảm các khoản mục chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết để giảm thiểu lỗ, bao gồm đàm phán lại với nhà cung cấp, giảm tồn kho và thay thế chuyên gia nước ngoài bằng nhân sự trong nước Để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa quản lý nguồn vốn, đồng thời cải thiện kiểm soát tài chính thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ của PVD.

Công ty cần tiến hành thanh lý các máy móc thiết bị lỗi thời và đầu tư vào các thiết bị mới, hiện đại hơn Mặc dù việc này đòi hỏi một khoản chi phí lớn ở thời điểm hiện tại, nhưng nó sẽ mang lại hiệu quả và năng suất cao hơn trong tương lai.

Biện pháp về thu xếp vốn đầu tư

Ngành khoan và dịch vụ khoan đặc trưng bởi vốn đầu tư cao và hiệu quả đầu tư lớn, nhưng cũng đối mặt với rủi ro cao, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đã làm giảm giá dầu thô xuống mức âm Hầu hết hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trong nước bị ngừng hoặc hoãn lại, dẫn đến tình trạng thừa nguồn cung giàn khoan và giảm sâu đơn giá cho thuê Nhiều giàn khoan từ các tập đoàn uy tín đã phải hạ giá để cạnh tranh, khiến giá dịch vụ khoan giảm xuống chỉ còn khoảng 1/3 so với trước đây Để thực hiện chương trình đầu tư chiến lược lâu dài, cần có giải pháp thu hút nguồn vốn khác, đặc biệt là đầu tư nước ngoài (FDI).

Công ty cần nhanh chóng xây dựng và triển khai các giải pháp cụ thể nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời đề xuất các kiến nghị với chính phủ để tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia vào các hợp đồng.

Công ty nên khai thác hiệu quả các định chế tài chính để huy động nguồn vốn ngắn hạn chưa được sử dụng từ các đơn vị thành viên.

Công ty đang tập trung vào việc cho vay các dự án nhằm giảm áp lực từ các tổ chức tín dụng trong nước, đặc biệt là thu hút các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong quá trình cổ phần hóa các công trình lớn Điều này không chỉ giúp tăng cường vốn đầu tư gián tiếp mà còn tranh thủ các nguồn lực tiên tiến về khoa học công nghệ và quản lý Để đạt được mục tiêu này, công ty cần triển khai các giải pháp nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia nhiều hơn Bên cạnh đó, việc tăng cường quảng bá và giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện truyền thông như báo chí và internet cũng là cần thiết để thu hút thêm nhà đầu tư.

4.4 Biện pháp xây dựng bộ phận nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quyết định trong mỗi doanh nghiệp, với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp giúp nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh Vai trò của nhân sự càng trở nên quan trọng trong quá trình phát triển của công ty Tại PV Drilling, "tài sản" quý giá nhất chính là đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ cao, với truyền thống kiên cường không khuất phục trước khó khăn Họ có khả năng chịu đựng gian khổ, từ cái nóng của sa mạc Sahara đến những vùng biển sâu xa, thể hiện tinh thần vượt khó và cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp.

PV Drilling cần tăng cường nội địa hóa nguồn nhân lực, đặc biệt là trong việc bổ nhiệm các chức danh cao cấp cho người Việt, như Đốc công chính, Trưởng cơ khí, và Trưởng điện/tự động, hiện đang do người nước ngoài đảm nhiệm Công ty nên triển khai chính sách chuyển giao các vị trí này cho nhân sự Việt Nam, đồng thời điều chỉnh chế độ lương và thưởng linh hoạt hơn, tương tự như các công ty nước ngoài, nhằm khuyến khích người lao động Để tăng doanh thu, việc xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp là rất quan trọng, giúp công ty tìm kiếm và ký kết các hợp đồng hiệu quả.

4.5 Biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng, do đó cần thiết giảm thiểu các khoản chi phí để hạ giá thành dịch vụ khoan, phù hợp với thị trường Việc cắt giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện, bao gồm đàm phán lại với nhà cung cấp, giảm tồn kho và thay thế chuyên gia nước ngoài bằng nhân lực Việt Nam, sẽ giúp giảm thiểu lỗ Để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa quản lý nguồn vốn Hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ PVD cũng cần được nâng cao để đảm bảo kiểm soát tốt hơn trong hoạt động.

Công ty cần thanh lý máy móc thiết bị lỗi thời và đầu tư vào các thiết bị mới tiên tiến hơn Mặc dù việc này đòi hỏi một khoản đầu tư lớn vào thời điểm hiện tại, nhưng sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho hoạt động sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Ngày đăng: 28/12/2021, 13:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 – Bảng phân tích biến động tài sản - TIỂU LUẬN báo cáo tài CHÍNH của TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN KHOAN và DỊCH vụ KHOAN dầu KHÍ
Bảng 2.1 – Bảng phân tích biến động tài sản (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w