(NB) Giáo trình An toàn vệ sinh công nghiệp Nghề: Quản trị mạng cung cấp cho người học những kiến thức như: Những vấn đè chung về bảo hộ lao động; kỹ thuật vệ sinh lao động; kỹ thuật an toàn điện; kỹ thuật an toàn cháy nổ. Mời các bạn cùng tham khảo!
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Khái niệm chung
Bảo hộ lao động là một lĩnh vực nghiên cứu tập trung vào hệ thống văn bản pháp luật, các biện pháp tổ chức, kinh tế, xã hội và công nghệ nhằm cải thiện điều kiện làm việc.
− Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
− Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Bảo vệ môi trường lao động và môi trường sinh thái không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
2.1.2.M ụ c đ ích c ủ a công tác b ả o h ộ lao độ ng
− Bảo đảm cho người lao động có những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất.
Ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là rất quan trọng để bảo vệ sức khoẻ người lao động, giảm thiểu ốm đau và những thiệt hại khác.
− Tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
− Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động.
2.1.3.Ý ngh ĩ a c ủ a công tác b ả o h ộ lao độ ng
Bảo hộ lao động là một khía cạnh quan trọng trong sản xuất, liên quan chặt chẽ đến quá trình lao động Việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động không chỉ mang lại niềm vui và hạnh phúc cho họ, mà còn thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc Ngoài ra, công tác bảo hộ lao động còn đóng góp vào hiệu quả xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.
BHLĐ là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò thiết yếu trong các dự án, thiết kế và sản xuất Chính sách này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn ảnh hưởng đến chính trị và xã hội Lao động là nguồn tạo ra của cải vật chất, giúp xã hội phát triển Dưới bất kỳ chế độ nào, lao động của con người luôn là yếu tố quyết định Sự giàu có và tự do của quốc gia, cũng như sự phát triển của trí thức, đều phụ thuộc vào lao động Do đó, lao động chính là động lực thúc đẩy sự tiến bộ của nhân loại.
2.1.4.Tính ch ấ t c ủ a công tác b ả o h ộ lao độ ng
BHLĐ có 3 tính chất chủ yếu là: pháp lý, khoa học kỹ thuật và tính quần chúng. Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
2.1.4.1.BHLĐ mang tính chất pháp lý:
Các quy định về bảo hộ lao động (BHLĐ) đã được thể chế hóa thành luật lệ, chế độ chính sách và tiêu chuẩn, yêu cầu mọi tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm túc Chính sách và quy phạm trong BHLĐ là luật pháp của Nhà nước, xuất phát từ quan điểm coi con người là vốn quý nhất Luật pháp về BHLĐ được xây dựng nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động trong sản xuất Mọi cơ sở kinh tế và người tham gia lao động có trách nhiệm nghiên cứu và thực hiện các quy định này, thể hiện tính pháp lý của công tác bảo hộ lao động.
2.1.4.2.BHLĐ mang tính khoa học kỹ thuật:
Các hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm và phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đều dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật Việc điều tra, khảo sát và phân tích điều kiện lao động cùng với việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến sức khỏe con người là những hoạt động thiết yếu để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm và đảm bảo an toàn lao động.
Hiện nay, việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào bảo hộ lao động ngày càng trở nên phổ biến Đặc biệt, trong kiểm tra mối hàn bằng tia gamma, việc hiểu rõ tính chất và tác dụng của tia phóng xạ là rất quan trọng để có các biện pháp phòng tránh hiệu quả Ngoài ra, nghiên cứu an toàn khi sử dụng cần trục không chỉ đòi hỏi kiến thức về cơ học và sức bền vật liệu, mà còn cần hiểu biết về sự cân bằng của cần cẩu, tầm với, điều khiển điện và tốc độ nâng.
Để cải thiện điều kiện lao động từ khắc nghiệt sang thoải mái và loại trừ tai nạn lao động trong sản xuất, cần giải quyết nhiều vấn đề phức tạp Điều này không chỉ đòi hỏi kiến thức về kỹ thuật như chiếu sáng, thông gió, cơ khí hóa và tự động hóa, mà còn cần hiểu biết về tâm lý lao động, thẩm mỹ công nghiệp và xã hội học lao động Do đó, công tác bảo hộ lao động cần mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
2.1.4.3.BHLĐ mang tính quần chúng:
Tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động, đều cần được bảo vệ trong công tác an toàn và sức khỏe lao động Họ không chỉ là đối tượng cần bảo vệ mà còn là những người tham gia tích cực vào việc bảo vệ bản thân và những người xung quanh.
Bảo hộ lao động (BHLĐ) là vấn đề quan trọng liên quan đến tất cả những người tham gia sản xuất, đặc biệt là công nhân, những người thường xuyên tiếp xúc với máy móc và thực hiện các quy trình công nghệ Họ có khả năng phát hiện sơ hở trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp vào việc xây dựng các biện pháp an toàn kỹ thuật và tham gia ý kiến về mẫu mã, quy cách dụng cụ phòng hộ và trang phục làm việc.
Mặc dù các quy trình và quy phạm an toàn đã được thiết lập một cách chi tiết, nhưng nếu công nhân chưa được đào tạo đầy đủ và chưa nhận thức rõ về ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của chúng, thì nguy cơ vi phạm là rất cao.
Để nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ lao động, cần sự tham gia tích cực của tất cả mọi người Bảo hộ lao động chỉ đạt được kết quả khi được sự quan tâm từ các cấp, ngành và sự tự giác thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, biện pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc và phòng chống tai nạn lao động cũng như bệnh nghề nghiệp.
BHLĐ là hoạt động tập trung vào cơ sở sản xuất và người lao động trực tiếp, nhằm bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người trong xã hội Hoạt động này có tính quần chúng sâu rộng, liên quan mật thiết đến lợi ích của cộng đồng lao động.
Pháp luật bảo hộ lao động
2.2.1.Lu ậ t pháp v ề BHL Đ ở Vi ệ t Nam
Hệ thống luật pháp về BHLĐ ở Việt Nam gồm 3 phần:
Phần I: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan.
Phần II: Nghị định 06/2005/NĐ-CP của Chính Phủ và các nghị định khác liên quan.
Phần III: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn, qui phạm kỹ thuật.
Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam bằng sơ đồ sau:
2.2.2.Ph ạ m vi đố i t ượ ng c ủ a công tác b ả o h ộ lao độ ng:
Tất cả người lao động, bao gồm cả học viên, thực tập sinh và nhân viên thử việc, đều có quyền làm việc trong môi trường an toàn và vệ sinh, không gặp phải tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp Quyền lợi này áp dụng đồng đều cho mọi người lao động, không phân biệt giữa các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước hay các thành phần kinh tế khác, cũng như không phân biệt giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
2.2.2.2.Người sử dụng lao động:
Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ từ các thành phần kinh tế khác, cùng với các cá nhân sử dụng lao động, đều tham gia vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các xí nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, cũng như các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân, cùng với các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam đều sử dụng lao động là người Việt Nam.
⇒ có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình.
2.2.3.Quy ề n và ngh ĩ a v ụ c ủ a ng ườ i s ử d ụ ng lao độ ng và ng ườ i lao độ ng:
2.2.3.1.Đối với người sử dụng lao động:
Các Luật, Pháp lệnh có liên quan
Các Nghị định có liên quan
Thông tư Các tiêu chuẩn, quy phạmChỉ thị
− Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
− Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Nhà nước.
Lập kế hoạch giám sát việc thực hiện các quy định và biện pháp an toàn lao động là rất quan trọng Cần phối hợp với công đoàn cơ sở để xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả của mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên.
− Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động.
− Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động.
− Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy định.
− Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở LĐ-TB và XH, Sở Y tế địa phương.
− Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động.
− Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm thực hiện an toàn, vệ sinh lao động.
Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là quyền của thanh tra viên an toàn lao động, tuy nhiên, người lao động cần nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định được đưa ra.
− Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc và nhiệm vụ được giao.
− Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, cấp phát.
Khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc sự cố nguy hiểm, cần báo cáo kịp thời cho người có trách nhiệm Đồng thời, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả của tai nạn lao động là rất quan trọng.
− Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp ATLĐ.
Người lao động có quyền từ chối thực hiện các công việc hoặc rời khỏi nơi làm việc khi nhận thấy nguy cơ tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe của bản thân Họ sẽ không tiếp tục làm việc nếu nguy cơ này chưa được khắc phục.
Người lao động có quyền khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu phát hiện việc sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các cam kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động.
Phân tích điều kiện lao động
2.3.1.1.Điều kiện lao động: Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.
2.3.1.2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
Yếu tố nguy hiểm có hại là các yếu tố vật chất có tác động tiêu cực đến sức khỏe và an toàn của người lao động, có thể dẫn đến tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp trong môi trường làm việc.
− Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi, …
− Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ, …
− Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn, …
− Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, …
− Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,
Tai nạn lao động là sự cố gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào của cơ thể người lao động, thậm chí dẫn đến tử vong Những tai nạn này xảy ra trong quá trình làm việc và liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ lao động Ngoài ra, nhiễm độc đột ngột cũng được coi là một dạng tai nạn lao động.
Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp
Chấn thương là tai nạn gây ra vết thương hoặc tổn hại cho cơ thể người lao động, có thể dẫn đến mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, thậm chí có thể gây tử vong Tác động của chấn thương thường xảy ra một cách đột ngột.
Bệnh nghề nghiệp là những căn bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động không thuận lợi, như tiếng ồn và rung động Những bệnh này không chỉ làm suy yếu sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động Hậu quả của bệnh nghề nghiệp thường diễn ra dần dần và kéo dài, gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khoẻ của người lao động.
* Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện SX.
2.3.2.Phân tích điề u ki ệ n lao độ ng - nguyên nhân gây ra tai n ạ n lao độ ng
Mặc dù chưa có phương pháp chung nào để phân tích chính xác nguyên nhân tai nạn trong các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất, nhưng có thể phân loại các nguyên nhân thành những nhóm khác nhau để dễ dàng nghiên cứu và hiểu rõ hơn.
− Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.
− Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.
− Chổ làm việc và đi lại chật chội.
− Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng
− Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp,
− Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các quy tắc không được thấu triệt
− Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.
− Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy tắc an toàn.
− Vi phạm chế độ lao động.
2.3.2.3.Nguyên nhân vệ sinh môi trường:
− Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn và rung động lớn.
− Chiếu sáng chổ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.
− Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân
− Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.
KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG
Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động
Khoa học vệ sinh lao động nghiên cứu tác động sinh học của các yếu tố có hại đến sức khỏe con người và cấu trúc cơ thể, đồng thời tìm ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và loại bỏ những tác động tiêu cực này.
Tác hại nghề nghiệp là sự kết hợp của các yếu tố gây hại lên con người trong điều kiện sản xuất, dẫn đến các bệnh tật được gọi là bệnh nghề nghiệp Đối tượng nghiên cứu của vệ sinh lao động nhằm tìm hiểu và đánh giá những tác động này đối với sức khỏe người lao động.
− Quá trình lao động và sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
− Nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và vật thải ra có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
− Quá trình sinh lý của con người trong thời gian lao động.
− Hoàn cảnh, môi trường lao động của con người.
− Tình hình sản xuất không hợp lý ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Mục đích nghiên cứu là để tiêu diệt những nguyên nhân có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và khả năng lao động của con người.
Nhiệm vụ chính của vệ sinh lao động là cải thiện điều kiện làm việc và quy trình thao tác, nhằm nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của người lao động.
Những nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa
Tất cả những nhân tố ảnh hưởng có thể chia làm 3 loại:
Các nhân tố vật lý học như nhiệt độ bất thường của lò cao, ngọn lửa từ hàn hồ quang, áp lực khí trời không ổn định, cùng với tiếng động và chấn động từ máy móc có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và an toàn lao động.
− Nhân tố hoá học: như khí độc, vật thể có chất độ, bụi trong sản xuất,
− Nhân tố sinh vật: ảnh hưởng của sinh vật, vi trùng mà sinh ra bệnh truyền nhiễm.
Các biện pháp phòng ngừa chung:
Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong ngành xây dựng có thể được phòng ngừa hiệu quả thông qua việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và tổ chức.
− Cải thiện chung tình trạng chỗ làm việc và vùng làm việc.
− Cải thiện môi trường không khí.
− Thực hiện chế độ vệ sinh sản xuất và biện pháp vệ sinh an toàn cá nhân.
Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm các vấn đề sau:
− Lựa chọn đúng đắn và đảm bảo các yếu tố vi khí hậu, tiện nghi khi thiết kế các nhà xưởng sản xuất.
− Loại trừ tác dụng có hại của chất độc và nhiệt độ cao lên người làm việc.
− Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn, rung động.
Một số công việc nặng nhọc được áp dụng chế độ lao động riêng biệt, đặc biệt khi thực hiện trong các điều kiện vật lý không bình thường và môi trường độc hại.
− Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo ở chỗ làm việc hợp lý theo tiêu chuẩn yêu cầu.
− Đề phòng bệnh phóng xạ có liên quan đến việc sử dụng các chất phóng xạ và đồng vị.
− Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân để bảo vệ cơ quan thị giác, hô hấp, bề mặt da,
Ảnh hưởng của tình trạng mệt mỏi và tư thế lao động
Khái niệm mệt mỏi trong lao động:
Mệt mỏi là trạng thái tạm thời của cơ thể xảy ra sau 1 thời gian lao động nhất định Mệt mỏi trong lao đông thể hiện ở chỗ:
− Năng suất lao động giảm.
− Số lượng phế phẩm tăng lên.
− Dễ bị xảy ra tai nạn lao động.
Khi người lao động cảm thấy mệt mỏi, họ thường trải qua cảm giác khó chịu và buồn chán với công việc Tuy nhiên, nếu được nghỉ ngơi đầy đủ, những triệu chứng này sẽ giảm bớt và khả năng làm việc sẽ được phục hồi.
Mệt mỏi kéo dài có thể dẫn đến tình trạng quá mệt mỏi, chuyển từ hiện tượng sinh lý bình thường sang bệnh lý Sự tích tụ mệt mỏi này gây rối loạn chức năng thần kinh và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ cơ thể.
Nguyên nhân gây ra mệt mỏi trong lao động
− Lao động thủ công nặng nhọc và kéo dài, giữa ca làm việc không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
− Những công việc có tính chất đơn điệu, đều đều gây buồn chán.
− Thời gian làm việc quá dài.
− Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại như tiếng ồn, rung chuyển quá lớn, nhiệt độ ánh sáng không hợp lý, …
− Làm việc ở tư thế gò bó: đứng ngồi bắt buộc, đi lại nhiều lần, …
− Ăn uống không đảm bảo khẩu phần về năng lượng cũng như về sinh tố, các chất dinh dưỡng cần thiết,
− Những người mới tập lao động hoặc nghề nghiệp chưa thành thạo,
− Bố trí công việc quá khả năng hoặc sức khoẻ mà phải làm những việc cần gắng sức nhiều,
− Do căng thẳng quá mức của cơ quan phân tích như thị giác, thính giác.
− Tổ chức lao động thiếu khoa học.
− Những nguyên nhân về gia đình , xã hội ảnh hưởng đến tình cảm tư tưởng của người lao động.
Biện pháp đề phòng mệt mỏi trong lao động:
Cơ giới hoá và tự động hoá trong sản xuất không chỉ là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động mà còn là biện pháp thiết yếu giúp giảm thiểu mệt mỏi cho công nhân.
Tổ chức lao động khoa học và thiết lập dây chuyền làm việc hợp lý là rất quan trọng để tối ưu hóa sự tương tác giữa con người với máy móc và môi trường làm việc Việc sắp xếp ca kíp làm việc hợp lý không chỉ nâng cao hiệu suất lao động mà còn tạo ra điều kiện thuận lợi cho sức khỏe và sự an toàn của người lao động.
− Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động nhằm loại trừ các yếu tố có hại.
Để đảm bảo sức khỏe và hiệu quả công việc, cần bố trí giờ giấc lao động và nghỉ ngơi hợp lý Việc không kéo dài thời gian lao động nặng nhọc quá mức quy định và hạn chế làm thêm giờ là rất quan trọng.
Coi trọng khẩu phần ăn của người lao động, đặc biệt là những nghề nghiệp lao động thể lực.
Rèn luyện thể dục thể thao, tăng cường nghỉ ngơi tích cực.
Xây dựng tinh thần yêu lao động và yêu nghề là rất quan trọng, cần khuyến khích lao động tự giác và tăng cường các biện pháp động viên về tình cảm và tâm lý Điều này giúp loại bỏ những yếu tố tiêu cực, giảm thiểu sự mệt mỏi về tâm lý và tư tưởng trong công việc.
Tổ chức hiệu quả các hoạt động gia đình và xã hội là yếu tố quan trọng để xây dựng một cuộc sống vui tươi và lành mạnh, giúp tái tạo sức lao động và ngăn ngừa mệt mỏi.
2.2.2.T ư th ế lao độ ng b ắ t bu ộ c
Do yêu cầu sản xuất, mỗi loại nghề nghiệp đều có một tư thế riêng Người ta chia tư thế làm việc thành 2 loại:
Tư thế lao động thoải mái là tư thế có thể thay đổi được trong quá trình lao động nhưng không ảnh hưởng đễn sản xuất.
Tư thế lao động bắt buộc là tư thế mà người lao động không thay đổi được trong quá trình lao động.
Tác hại lao động tư thế bắt buộc:
∗ Tư thế lao động đứng bắt buộc:
Chân bẹt là một bệnh nghề nghiệp phổ biến, thường xảy ra do tư thế đứng bắt buộc, có thể dẫn đến vẹo cột sống và dãn tĩnh mạch ở kheo chân.
− Bị căng thẳng do đứng quá lâu, khớp đầu gối bị biến dạng có thể bị bệnh khuỳnh chân dạng chữ O hoặc chữ X.
Sự tăng áp lực trong khung chậu có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến bộ phận sinh dục nữ, dẫn đến việc tử cung bị đè ép Nếu tình trạng này kéo dài, nó có thể gây ra vô sinh hoặc rối loạn kinh nguyệt.
∗ Tư thế lao động ngồi bắt buộc:
− Nếu ngồi lâu ở tư thế bắt buộc sẽ dẫn đến biến dạng cột sống.
− Làm tăng áp lực trong khung chậu và cũng gây ra các biến đổi vị trí của tử cung và rối loạn kinh nguyệt.
− Tư thế ngồi bắt buộc còn gây ra táo bón, hạ trĩ.
⇒ So với tư thế đứng thì ít tác hại hơn.
− Cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất là biện pháp tích cực nhất.
− Cải tiến thiết bị và công cụ lao động để tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động.
Rèn luyện thân thể không chỉ giúp tăng cường khả năng lao động mà còn khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực từ nghề nghiệp Ngoài ra, việc tập luyện còn có tác dụng chỉnh hình cho những trường hợp bị gù vẹo cột sống và giúp lấy lại sự thăng bằng do áp lực căng thẳng quá mức ở vùng bụng.
Tổ chức lao động hợp lý là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu suất làm việc, bao gồm việc bố trí ca kíp hợp lý và thời gian nghỉ ngơi thích hợp Điều này giúp tránh tình trạng phải ngồi hoặc đứng trong thời gian dài, đặc biệt ở một số ngành nghề, từ đó giảm thiểu nguy cơ mệt mỏi và cải thiện sức khỏe cho người lao động.
Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đối với cơ thể
Điều kiện khí hậu trong sản xuất bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và bức xạ nhiệt, có tác động trực tiếp đến sức khỏe và khả năng lao động của công nhân Các yếu tố này ảnh hưởng đến trạng thái vật lý của không khí trong môi trường làm việc, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc và sức khỏe của người lao động.
Mùa hè ở nước ta, với nhiệt độ có thể lên đến 40°C, tạo ra những thách thức lớn cho sức khỏe con người Lao động trong điều kiện nhiệt độ cao yêu cầu cơ thể phải nỗ lực hơn, dẫn đến tuần hoàn máu mạnh mẽ hơn và tần suất hô hấp tăng Sự thiếu hụt ôxy cũng gia tăng, buộc cơ thể phải làm việc nhiều hơn để duy trì cân bằng nhiệt.
Khi làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, người lao động có thể mất từ 6 đến 7 lít mồ hôi, dẫn đến việc cơ thể bị giảm từ 2 đến 4 kg sau một ngày làm việc nặng nhọc.
Mồ hôi mất nhiều gây ra sự thiếu hụt muối trong cơ thể, làm rối loạn các chức năng sinh lý do mất nước Khi cơ thể mất nước và muối quá mức, sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.
Làm việc ở nhiệt độ cao mà không có biện pháp điều hòa thân nhiệt có thể gây tăng thân nhiệt từ 0,3 đến 10 độ C, dẫn đến cảm giác khó chịu như đau đầu, chóng mặt và buồn nôn Những triệu chứng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn cản trở hiệu suất làm việc Nếu không được khắc phục kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến say nóng, say nắng, co giật và thậm chí là mất trí.
Khi cơ thể bị mất nước, máu trở nên quánh lại, khiến tim phải làm việc nhiều hơn và dễ dẫn đến suy tim Sự rối loạn nghiêm trọng trong việc điều hòa thân nhiệt cũng gây ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của tim.
Thận thường bài tiết từ 50-70% tổng lượng nước trong cơ thể, nhưng trong điều kiện lao động nóng, cơ thể mất nước qua mồ hôi, dẫn đến thận chỉ bài tiết 10-15% tổng lượng nước Điều này làm cho nước tiểu trở nên cô đặc, gây ra tình trạng viêm thận.
Khi làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, công nhân thường xuyên uống nhiều nước, dẫn đến tình trạng dịch vị bị loãng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khẩu vị mà còn làm giảm hiệu quả tiêu hóa Sự mất cân bằng về muối và nước có thể gây ra rối loạn trong việc bài tiết các chất dịch vị, từ đó dẫn đến các vấn đề về viêm ruột và dạ dày.
Làm việc ở nhiệt độ cao có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng cho hệ thần kinh trung ương, dẫn đến rối loạn chức năng điều khiển của vỏ não Điều này làm giảm sự chú ý và tốc độ phản xạ, gây ra sự phối hợp động tác lao động kém chính xác, từ đó làm giảm năng suất, tăng phế phẩm và tăng nguy cơ tai nạn lao động.
Nhiệt độ thấp ít gây hại cho cơ thể hơn so với nhiệt độ cao, nhưng sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn vẫn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
− Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể quá lạnh gây ra cảm lạnh.
− Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn tính, rét run, tê liệt từng bộ phận riêng của cơ thể.
− Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các khớp xương, đau các bắp thịt.
− Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho công nhân bị cóng, cử động không chính xác, năng suất giảm thấp.
Những người làm việc lâu dưới nước hoặc trong môi trường lạnh cần được trang bị đầy đủ thiết bị chống rét để bảo vệ sức khỏe và giảm thiểu tác hại do lạnh gây ra.
2.3.2 Độ ẩ m không khí Độ ẩm không khí nói lên lượng hơi nước chứa trong không khí tại nơi sản xuất. Độ ẩm tương đối của không khí cao từ 75 - 80% trở lên sẽ làm cho sự điều hòa nhiệt độ khó khăn, làm giảm sự tỏa nhiệt bằng con đường bốc mồ hôi.
Nếu độ ẩm không khí cao và khi nhiệt độ cao, lặng gió làm con người nóng bức, khó chịu.
Khi độ ẩm không khí thấp và có gió vừa phải, thân nhiệt của con người không bị tăng lên, tạo cảm giác thoải mái Tuy nhiên, cần lưu ý không để độ ẩm xuống dưới 30% để đảm bảo sức khỏe.
Luồng không khí được định nghĩa bởi tốc độ chuyển động của nó, và tốc độ lưu chuyển không khí có tác động trực tiếp đến khả năng tỏa nhiệt Càng có tốc độ lưu chuyển không khí cao, thì lượng nhiệt tỏa ra trong một đơn vị thời gian càng lớn.
Gió có vai trò quan trọng trong việc bốc hơi, vì vậy môi trường làm việc cần được thiết kế thoáng mát Sự lưu thông không khí, dù ổn định hay thay đổi nhanh chóng, đều góp phần quan trọng vào vệ sinh trong quá trình sản xuất.
2.3.4.Bi ệ n pháp ch ố ng nóng cho ng ườ i lao độ ng
− Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hoá và tự động hoá các khâu sản xuất mà công nhân phải làm việc trong nhiệt độ cao.
− Cách ly nguồn nhiệt bằng phương pháp che chắn Nếu có điều kiện có thể làm láng di động có mái che để chống nóng.
Chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất
2.4.1.Nh ữ ng khái ni ệ m chung
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp gây cho con người cảm giác khó chịu.
Rung động là hiện tượng dao động cơ học của các vật thể đàn hồi, xảy ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng di chuyển trong không gian hoặc do sự thay đổi định kỳ về hình dạng trong trạng thái tĩnh.
Trong môi trường công nghiệp, nhiều hoạt động sản xuất tạo ra tiếng ồn và rung động Nếu cường độ của tiếng ồn và rung động vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép, chúng có thể trở thành tác hại nghề nghiệp cho người lao động.
2.4.2.Ngu ồ n phát sinh ti ế ng ồ n và rung độ ng:
Nguồn phát sinh tiếng ồn:
Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau:
Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và tiếng ồn trong sinh hoạt.
Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động và tiếng ồn các máy điện.
− Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu phát ra tiếng ồn không khí trực tiếp.
− Gây ra bởi bề mặt cơ cấu hoặc bộ phận kết cấu liên quan với chúng.
− Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn, gò, dát kim loại,
∗ Tiếng ồn khí động: Sinh ra do chất lỏng hoặc hơi, khí chuyển động vận tốc lớn (tiếng ồn quạt máy, máy khí nén, các động cơ phản lực, ).
∗ Tiếng ồn của các máy điện:
Sự rung động của các phần tĩnh và quay trong máy điện xảy ra dưới tác động của lực từ, ảnh hưởng đến khe không khí và bên trong vật liệu của máy.
Sự chuyển động của các dòng không khí trong máy cùng với rung động của các chi tiết và đầu mối do phần quay không cân bằng có thể gây ra nhiều vấn đề.
Nguồn phát sinh rung động:
Các dụng cụ cơ khí sử dụng bộ phận chuyển động bằng điện hoặc khí nén tạo ra rung động có thể ảnh hưởng cục bộ đến cơ thể con người.
Các thông số đặc trưng cho tiếng ồn và rung động:
Tiếng ồn được đặc trưng bởi các thông số vật lý như cường độ, tần số và phổ tiếng ồn, cùng với các thông số sinh lý như mức độ to và độ cao Tác hại của tiếng ồn phụ thuộc vào cường độ và tần số của nó.
Tiếng ồn ở mức 100 - 120dB với tần số thấp và 80 - 95dB với tần số trung bình và cao có thể gây thay đổi cho cơ quan thính giác Đặc biệt, tiếng ồn từ 130 - 150dB có thể gây hại nghiêm trọng, dẫn đến tổn thương cơ học như thủng màng nhĩ.
Tiếng ồn được phân loại theo tần số thành ba loại: tiếng ồn tần số thấp dưới 300Hz, tần số trung bình từ 300 đến 1.000Hz, và tần số cao trên 3.000Hz Trong đó, tiếng ồn tần số cao được coi là có hại hơn so với tiếng ồn tần số thấp.
Tùy thuộc vào đặc điểm của tiếng ồn, phổ của nó có thể được chia thành ba loại: phổ liên tục, phổ gián đoạn (phổ thưa) và phổ hỗn hợp Trong đó, phổ gián đoạn và phổ hỗn hợp thường gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người.
Rung động được đặc trưng bởi biên độ dao động A, tần số f, vận tốc v và gia tốc ω Cảm giác của con người khi tiếp xúc với rung động có thể được mô tả với biên bộ 1mm, cho thấy sự ảnh hưởng của các đặc trưng này đến trải nghiệm cảm giác.
Tác dụng của rung động ω (mm/s 2 ) với f = 1-10Hz v (mm/s) với f = 10-100Hz
Cảm thấy vừa, dễ chịu 140 2
Cảm thấy mạnh, dễ chịu 400 6,4
Có hại khi tác dụng lâu 1000 16,4
2.4.3.Tác h ạ i c ủ a ti ế ng ồ n: Đối với cơ quan thính giác:
Khi tiếp xúc với tiếng ồn, thính giác trở nên kém nhạy, làm tăng ngưỡng nghe Khi chuyển từ môi trường ồn ào sang nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm của thính giác có thể phục hồi nhanh chóng, nhưng mức độ phục hồi này có giới hạn nhất định.
Dưới tác động kéo dài của tiếng ồn, thính lực bị giảm sút đáng kể và cần một khoảng thời gian dài sau khi rời khỏi môi trường ồn ào để thính giác có thể hồi phục.
Tiếng ồn lặp đi lặp lại có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến thính giác, dẫn đến sự thoái hóa không thể phục hồi, từ đó phát triển thành các biến chứng bệnh lý như bệnh nặng tai và điếc Hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tác động của tiếng ồn này.
Tiếng ồn với cường độ trung bình và cao có thể gây kích thích mạnh mẽ đến hệ thống thần kinh trung ương, dẫn đến các vấn đề như đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi và bực tức Sau một thời gian dài, tình trạng này có thể gây huỷ hoại hoạt động của não, làm cho tâm trạng không ổn định và trí nhớ suy giảm.
− Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, gây rối loạn nhịp tim.
− Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày.
− Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp.
Tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn có thể gây mệt mỏi, làm giảm khả năng ăn uống và gây mất ngủ Nếu tình trạng này kéo dài, nó có thể dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể.
Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,
Phòng chống bụi trong sản xuất
2.5.1 Đị nh ngh ĩ a và phân lo ạ i b ụ i
Khái niệm bụi trong sản xuất:
Trong nhiều quy trình sản xuất công nghiệp, bụi là một vấn đề phổ biến do sự phát sinh của các hạt vật chất nhỏ lơ lửng trong không khí Mặc dù bụi có mặt ở khắp nơi, nhưng mức độ bụi tại các công trường, xí nghiệp và nhà máy thường cao hơn đáng kể.
- Theo nguồn gốc: bụi kim loại (Mn, Si, rỉ sắt, ), bụi cát, bụi gỗ; bụi động vật
(bụi lông, xương, …), bụi thực vật (bụi bông, bụi gai, …), bụi hoá chất (grafit, bột phấn, bột hàn the, bột xà phòng, vôi, …)
- Theo kích thước hạt bụi:
+ Bụi bay có kích thước từ 0,001 ÷ 10 àm; các hạt từ 0,1 ÷ 10 àm gọi là mù,các hạt từ 0,001 ÷ 0,1 àm gọi là khói Chúng chuyển động Brao trong không khí.
+ Bụi lắng có kích thước >10 àm thường gây tác hại cho mắt.
Bụi có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe con người, bao gồm nhiễm độc từ các kim loại nặng như chì (Pb) và thủy ngân (Hg), cũng như từ các hóa chất độc hại như benzen Ngoài ra, bụi còn có thể gây dị ứng, ung thư do tiếp xúc với các chất như nhựa đường và phóng xạ, cùng với các chất brôm Đặc biệt, bụi silic và amiăng có thể dẫn đến bệnh xơ phổi, làm tổn hại nghiêm trọng đến hệ hô hấp.
Các tác hại của bụi đối với cơ thể:
Bụi bẩn không chỉ bám vào da gây sưng lỗ chân lông và viêm da, mà còn ảnh hưởng đến niêm mạc, dẫn đến viêm niêm mạc Đặc biệt, một số loại bụi như len dạ và nhựa đường có thể gây ra dị ứng da.
Bụi bẩn có thể gây ra nhiều vấn đề về mắt, bao gồm viêm màng tiếp hợp và viêm giác mạc Nếu bụi chứa vi khuẩn, nó có thể dẫn đến bệnh mắt hột Bụi kim loại với các cạnh sắc nhọn có thể gây xây xát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị lực Ngoài ra, bụi vôi khi tiếp xúc với mắt có thể gây bỏng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe đôi mắt.
− Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm tắc ống tai.
Bụi bẩn xâm nhập vào miệng có thể dẫn đến viêm lợi và sâu răng Ngoài ra, các loại bụi hạt lớn và sắc nhọn có khả năng gây tổn thương niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm loét và rối loạn tiêu hóa.
Bụi trong không khí là một tác nhân chính gây hại cho bộ máy hô hấp, khi bụi lơ lửng càng nhiều thì nguy cơ bụi xâm nhập vào phổi càng cao Sự tiếp xúc với bụi có thể dẫn đến các bệnh lý như viêm mũi, viêm khí phế quản, và các bệnh bụi phổi nghiêm trọng, bao gồm bệnh bụi silic (do bụi chứa SiO2 trong vôi, ximăng), bệnh bụi than, và bệnh bụi nhôm.
Khi cơ thể tiếp xúc với các loại bụi độc hại như hóa chất, chì, thủy ngân và thạch tín, những chất này sẽ hòa tan vào máu, dẫn đến tình trạng nhiễm độc toàn thân.
2.5.3.Bi ệ n pháp phòng và ch ố ng b ụ i:
Phương pháp hiệu quả nhất để kiểm soát bụi trong quá trình xay, nghiền, sàng và bốc dỡ vật liệu hạt là cơ giới hóa sản xuất, giúp giảm thiểu tiếp xúc của công nhân với bụi Việc che đậy các bộ phận máy phát sinh bụi bằng vỏ che và lắp đặt ống hút để thải bụi ra ngoài là những biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe người lao động và cải thiện môi trường làm việc.
Để hiệu quả trong việc khử bụi, cần áp dụng các biện pháp quan trọng như buồng lắng bụi bằng phương pháp ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu âm và sử dụng các loại lưới lọc bụi thông qua phương pháp ion hóa tổng hợp.
Áp dụng các biện pháp sản xuất ướt hoặc sản xuất trong môi trường ẩm ướt khi điều kiện cho phép, hoặc điều chỉnh kỹ thuật thi công để đạt hiệu quả tối ưu.
Sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo giúp giảm thiểu độ đậm đặc của bụi trong không khí Bên cạnh đó, việc áp dụng các hệ thống hút bụi, đặc biệt là hút bụi cục bộ trực tiếp từ nguồn phát sinh bụi, sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm không khí trong môi trường làm việc.
− Thường xuyên làm tổng vệ sinh nơi làm việc để giảm trọng lượng bụi dự trữ trong môi trường sản xuất.
Biện pháp về tổ chức:
Để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, các xí nghiệp và xưởng gia công phát sinh bụi cần được bố trí xa khu vực dân cư và nhà ở Đồng thời, các công trình như nhà ăn và nhà trẻ cũng phải được đặt ở vị trí xa các khu vực sản xuất có nguy cơ phát sinh bụi.
Để giảm thiểu bụi trong môi trường sản xuất, cần bố trí riêng biệt các đường vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm Đồng thời, việc tưới ẩm mặt đường vào những ngày nắng gió, hanh khô cũng rất quan trọng để kiểm soát bụi hiệu quả.
Trang bị phòng hộ cá nhân:
Để bảo vệ sức khỏe công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi, đặc biệt là bụi độc hại, việc trang bị quần áo công tác chống bụi là rất cần thiết Quần áo này được thiết kế để ngăn chặn bụi xâm nhập, giúp công nhân làm việc an toàn hơn.
− Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp, bình thở, kính đeo mắt để bảo vệ mắt, mũi, miệng.
Trên công trường và trong nhà máy, việc đảm bảo có đủ nhà tắm và khu vực rửa cho công nhân là rất quan trọng Sau khi hoàn thành công việc, công nhân cần phải tắm rửa sạch sẽ và thay đổi quần áo để duy trì vệ sinh và sức khỏe.
− Cấm ăn uống, hút thuốc lá nơi sản xuất.
Thông gió trong công nghiệp
2.6.1.M ụ c đ ích c ủ a thông gió công nghi ệ p
Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ chịu, không bị ngột ngạt, không bị nóng bức hay quá lạnh.
Trong các nhà máy và xí nghiệp sản xuất công nghiệp, nguồn ô nhiễm độc hại chủ yếu xuất phát từ thiết bị và quy trình công nghệ Môi trường làm việc thường xuyên bị ô nhiễm bởi hơi ẩm, bụi bẩn, cũng như các chất khí thải từ quá trình hô hấp và bài tiết của con người, đặc biệt là CO.
3, hơi nước, Ngoài ra còn các chất khí khác do quá trình sản xuất sinh ra như CO,
NO2, các hơi axít, bazơ,
Thông gió trong các xí nghiệp; nhà máy sản xuất có 2 nhiệm vụ chính sau:
Thông gió chống nóng có mục đích cung cấp không khí mát, khô ráo vào trong nhà và đẩy không khí nóng ẩm ra ngoài, từ đó tạo ra vi khí hậu tối ưu Tại những khu vực làm việc có cường độ cao hoặc gần nguồn bức xạ nhiệt, việc lắp đặt hệ thống quạt với vận tốc gió lớn từ 2 đến 5 m/s là cần thiết để làm mát không khí hiệu quả.
Hệ thống thông gió khử bụi và hơi độc là cần thiết tại các khu vực có bụi bẩn hoặc khí độc hại Cần thiết lập hệ thống hút không khí ô nhiễm ra ngoài, đồng thời cung cấp không khí sạch từ bên ngoài để bù đắp lượng không khí đã thải Trước khi xả thải, cần lọc hoặc khử các chất độc hại trong không khí nhằm ngăn chặn ô nhiễm cho môi trường xung quanh.
2.6.2.Các bi ệ n pháp thông gió
Thông gió có thể được phân loại thành hai loại chính dựa trên nguyên nhân tạo gió và trao đổi không khí: thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo Ngoài ra, theo phạm vi tác dụng, hệ thống thông gió được chia thành thông gió chung và thông gió cục bộ.
Thông gió tự nhiên là quá trình lưu thông không khí giữa bên ngoài và bên trong nhà, được thực hiện nhờ các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ và gió.
Dựa trên nguyên lý không khí nóng trong nhà đi lên và không khí lạnh xung quanh đi vào thay thế, việc thiết kế và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra là rất quan trọng Các cửa này thường được cấu tạo với lá chớp có khả năng khép mở, giúp điều chỉnh hướng dòng gió và thay đổi diện tích cửa, từ đó kiểm soát được đường đi của gió cũng như lưu lượng gió vào và ra, tối ưu hóa không gian sống.
Thông gió nhân tạo là thông gió có sử dụng máy quạt chạy bằng động cơ điện để làm không khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác.
Trong thực tế thường dùng hệ thống thông gió thổi vào và hệ thống thông gió hút ra.
Hệ thống thông gió trong phân xưởng có nhiệm vụ thổi vào hoặc hút ra không khí, giúp khử nhiệt thừa và các chất độc hại Điều này đảm bảo nhiệt độ và nồng độ độc tố được duy trì dưới mức cho phép Hệ thống có thể áp dụng nguyên tắc thông gió tự nhiên hoặc thông gió nhân tạo để đạt hiệu quả tối ưu.
Hệ thống thông gió này hoạt động hiệu quả trong các khu vực hẹp riêng biệt của phân xưởng, cho phép thổi hoặc hút không khí một cách cục bộ.
Hệ thống thổi cục bộ sử dụng hoa sen không khí để cung cấp không khí sạch và mát cho các vị trí làm việc cố định của công nhân Hệ thống này đặc biệt hiệu quả trong các khu vực có nhiều khí hơi độc hại và nhiệt độ cao, chẳng hạn như cửa lò nung, lò đúc và xưởng rèn.
Hệ thống hút cục bộ là giải pháp hiệu quả để loại bỏ các chất độc hại ngay tại nguồn phát sinh, ngăn chặn sự lan tỏa ra các khu vực xung quanh trong phân xưởng Đây là biện pháp thông gió tích cực và triệt để nhất nhằm khử độc hại, thường được áp dụng cho các tủ hóa nghiệm, bộ phận hút bụi đá mài và bộ phận hút bụi trong máy dỡ khuôn đúc.
Chiếu sáng trong sản xuất
2.7.1.Nh ữ ng khái ni ệ m chung: Ý nghĩa của chiếu sáng trong sản xuất:
Chiếu sáng hợp lý trong các phòng sản xuất và công trường xây dựng là yếu tố quan trọng để cải thiện điều kiện vệ sinh và đảm bảo an toàn lao động Nó không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng sản phẩm mà còn giúp giảm mệt mỏi cho mắt công nhân, từ đó giảm thiểu tai nạn lao động.
Thị lực mắt của người lao động phụ thuộc vào độ chiếu sáng và thành phần quang phổ của nguồn sáng:
Độ chiếu sáng có ảnh hưởng đáng kể đến thị lực, với mức độ chiếu sáng đạt tiêu chuẩn giúp mắt hoạt động hiệu quả nhất Khi ánh sáng được điều chỉnh đúng mức, khả năng làm việc của mắt sẽ cao hơn và độ ổn định thị lực cũng được cải thiện.
− Thành phần quang phổ của nguồn sáng cũng có tác dụng lớn đối với mắt, ánh sáng màu vàng, da cam giúp mắt làm việc tốt hơn.
Ánh sáng đầy đủ và màu sắc phù hợp trong môi trường sản xuất có thể tăng năng suất lao động lên 20-30% Ngược lại, thiếu ánh sáng sẽ khiến mắt mệt mỏi, dẫn đến cận thị và giảm khả năng làm việc, đồng thời có thể gây ra tai nạn lao động.
Việc tổ chức chiếu sáng hợp lý để phục vụ sản xuất trên công trường, trong xí nghiệp, kho tàng, nhà cửa phải thoả mãn những yêu cầu sau:
− Đảm bảo độ sáng đầy đủ cho thi công ở từng môi trường sản xuất, không chói quá hoặc không tối quá so với tiêu chuẩn quy định.
− Không có bóng đen và sự tương phản lớn.
Ánh sáng cần được phân bố đồng đều trong khu vực làm việc và toàn bộ trường nhìn, đảm bảo chiếu sáng chính xác lên công cụ hoặc sản phẩm đang sản xuất thông qua việc sử dụng các loại chao đèn khác nhau.
− Hệ thống chiếu sáng phải tối ưu về mặt kinh tế.
Tác hại của việc chiếu sáng không hợp lý:
∗ Độ chiếu sáng không đầy đủ:
Làm việc trong điều kiện ánh sáng kém sẽ khiến mắt phải điều tiết quá mức, dẫn đến mệt mỏi Tình trạng này kéo dài không chỉ gây căng thẳng mà còn làm chậm phản xạ thần kinh, ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của mắt với các sự vật xung quanh.
Công nhân trẻ tuổi hoặc công nhân trong lứa tuổi học nghề nếu làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng kéo dài sẽ sinh ra tật cận thị.
∗ Độ chiếu sáng quá chói:
Cường độ chiếu sáng quá cao hoặc bố trí ánh sáng không hợp lý có thể gây ra tình trạng loá mắt, dẫn đến nhức mắt và giảm thị lực của công nhân.
Hiện tượng chiếu sáng chói loá khiến công nhân phải mất thời gian để mắt thích nghi giữa các mức độ ánh sáng khác nhau, dẫn đến giảm khả năng thụ cảm của mắt Điều này không chỉ làm giảm năng suất lao động mà còn tăng lượng phế phẩm và nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.
Độ rọi E là khái niệm quan trọng trong việc xác định điều kiện và trình độ của thiết bị ánh sáng, phản ánh độ sáng của bề mặt được chiếu sáng Độ rọi được định nghĩa là mật độ quang thông trên bề mặt, tức là lượng quang thông chiếu lên một diện tích nhất định, được tính bằng tỷ số giữa quang thông F và diện tích bề mặt S.
Trong đó: - E: độ rọi (lx - lux).
- S: diện tích (m 2 ). e - Quan hệ giữa chiếu sáng và sự nhìn của mắt:
Sự nhìn rõ của mắt phụ thuộc vào các yếu tố sinh lý, do đó cần phân biệt giữa thị giác ban ngày và thị giác hoàng hôn (ban đêm).
Thị giác ban ngày phụ thuộc vào sự kích thích của tế bào hữu sắc, cho phép chúng ta cảm nhận màu sắc và phân biệt chi tiết Khi độ rọi ánh sáng đạt mức tối thiểu 10 lux, tương đương với ánh sáng ban ngày, thị giác ban ngày sẽ hoạt động hiệu quả.
∗ Thị giác ban đêm (còn gọi là thị giác hoàng hôn):
Thị giác ban đêm hoạt động nhờ sự kích thích của tế bào vô sắc, đặc biệt khi độ rọi ánh sáng đạt mức E ≤ 0,01 lux, tương đương với ánh sáng vào lúc hoàng hôn.
Thông thường 2 thị giác đồng thời tác dụng với mức độ khác nhau, nhưng khi E
≤ 0,01 lux thì chỉ có tế bào vô sắc làm việc Khi E = 0,01lux ÷ 10 lux thì cả 2 tế bào cùng làm việc.
Khi chuyển từ độ rọi lớn sang độ rọi nhỏ, tế bào vô sắc cần thời gian để đạt được độ hoạt động tối đa, vì chúng phải thích nghi dần với điều kiện ánh sáng mới Tương tự, khi chuyển từ môi trường tối sang môi trường sáng, mắt cũng cần một khoảng thời gian nhất định để thích nghi Thời gian này được gọi là thời gian thích nghi.
Thực nghiệm nhận thấy thời gian khoảng 15 ÷ 20 phút để mắt thích nghi nhìn thấy rõ từ trường sáng sang trường tối, và ngượclại khoảng 8 ÷ 10 phút.
∗ Tốc độ phân giải và khả năng phân giải của mắt:
Quá trình nhận diện một vật bằng mắt không diễn ra ngay lập tức, mà cần một khoảng thời gian nhất định Thời gian này càng ngắn, tốc độ phân giải của mắt càng cao Tốc độ phân giải phụ thuộc vào độ chói và độ rọi sáng của vật quan sát, với sự gia tăng nhanh chóng từ 0 lux đến 1200 lux, sau đó tăng chậm lại.
Khả năng phân giải của mắt được đánh giá qua góc nhìn tối thiểu αng mà mắt có thể nhận diện vật thể Trung bình, mắt có thể phân giải hai vật nhỏ nhất dưới góc nhìn αng = 1’ trong điều kiện ánh sáng tốt Độ tương phản giữa vật quan sát và nền cũng ảnh hưởng đến khả năng nhận diện này.
Tỷ lệ độ chói giữa vật quan sát và nền chỉ mức độ khác nhau về cường độ sáng giữa vật quan sát và nền của nó.
Tỷ lệ này biểu thị bằng hệ số tương phản K:
K = (B V – B N ) / B N = ΔB/B N Trong đó: BN - Độ chói của nền.
Biểu thức này chỉ ra rằng khi một vật sáng được đặt trên nền tối, giá trị K sẽ lớn hơn 0 và thay đổi từ 0 đến +1 Ngược lại, nếu một vật tối được đặt trên nền sáng, giá trị K sẽ nhỏ hơn 0 và biến thiên từ 0 đến -1.
Giá trị K nhỏ nhất mà mắt có thể phân biệt được vật quan sát gọi là độ phân biệt nhỏ nhất (K min ) còn gọi là ngưỡng tương phản (K min = 0,01).