1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Bảo trì hệ thống mạng (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

72 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo Trì Hệ Thống Mạng
Tác giả Nguyễn Thị Thủy, Tập Thể Giảng Viên Khoa CNTT
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ
Chuyên ngành Quản Trị Mạng Máy Tính
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 770,82 KB

Cấu trúc

  • Bài 1: PHẦN CỨNG (11)
    • 1. Sự cố card mạng (10)
      • 1.1. NIC là card mạng (11)
      • 1.2. Tìm bộ thích ứng nhúng (11)
      • 1.3. Điện thoại, bộ thích ứng và mạng điện thoại (12)
      • 1.4. Kích hoạt cổng usb (12)
      • 1.5. Bộ thích ứng nhúng không dùng (12)
    • 2. Sự cố phần cứng Ethernet (10)
      • 2.1. Nối cáp giữa các phòng kề nhau (12)
      • 2.2. Đi cáp giữa các phòng không kề nhau (13)
      • 2.3. Đi cáp giữa các tầng lầu (13)
      • 2.4. Nhiễu tín hiệu (14)
      • 2.5. Đi cáp bên ngoài tường (14)
      • 2.6. Quản lý cáp đặt giữa tường và máy tính (14)
      • 2.7. Lỗ cắm tường (14)
      • 2.8. Bổ xung hub vào hệ thống (15)
      • 2.9. Quyết định giữa hub và bộ chuyễn mạch (15)
      • 2.10. Kết hợp các tốc độ truyền thông (15)
      • 2.11. Tạo cáp riêng (15)
      • 2.12. Cáp nối tạm và cáp nối chéo (16)
      • 2.13. Giới hạn về khoản cách (16)
    • 3. Sự cố phần cứng dây điện thoại (10)
      • 3.1. Dùng chung lỗ cắm điện thoại (17)
      • 3.2. Dùng chung bộ điều hợp mạng điện thoại (17)
      • 3.3. Nối các máy tính với nhau (17)
      • 3.4. Sử dụng lỗ cắm từ đường dây điện thoại khác (17)
      • 3.5. Vấn đề cáp điện thoại (18)
      • 3.6. Thiết lập mạng điện thoại mini (18)
      • 3.7. Cổng điện thoại gì (18)
    • 4. Sự cố phần cứng điện (10)
      • 4.1. Tìm biểu tượng homeplug (18)
      • 4.2. Dây điện và thiết bị điện (19)
      • 4.3. Nối mạng điện từ bàn làm việc hay hành lang (19)
      • 4.4. Phần mềm cài đặt là điều bắt buộc (19)
      • 4.5. Rủi ro bảo mật cho mạng điện (19)
      • 4.6. Mật mã bảo mật phải so khớp (19)
      • 4.7. Thay đổi mật mã bảo mật mặc định (20)
      • 4.8. Kết hợp đường điện với câu hình mạng khác (20)
    • 5. Sự cố phần cứng vô tuyến (10)
      • 5.1. Cổng điện trong gara không phải là vấn đề (20)
      • 5.2. Tránh vật cản truyền vô tuyến (20)
      • 5.3. Làm việc với angten đa hướng (21)
      • 5.4. Cần angten định hướng hay không (21)
      • 5.5. Vấn đề khoản cách tín hiệu (21)
      • 5.6. Đừng quá gần bộ định tuyến (22)
      • 5.7. Khoản cách chứ không phải là tốc độ (22)
      • 5.8. Khuếch đại tín hiệu (22)
      • 5.9. Bộ định tuyến cũng là điểm truy nhập (22)
    • 6. Kỹ thuật và xử lý sự cố (10)
      • 6.1. Đèn nhấp nháy trong lúc truyền thông (22)
      • 6.2. Diễn dịch màu đèn (23)
      • 6.3. Sử dụng cơ sở tri thức (23)
  • Bài 2: PHẦN MỀM (24)
    • 1. Định dạng cấu hình mạng (24)
      • 1.1. Lấy dữ kiện từ nhà cung cấp dịch vụ internet (24)
      • 1.2. Có cần phần mềm của nhà cung cấp dịch vụ internet hay không (24)
      • 1.3. Cần thông tin nào từ nhà cung cấp dịch vụ internet (24)
      • 1.3. Cổng giao tiếp là gì? (25)
    • 2. Định dạng cấu hình bộ định tuyến (25)
      • 2.1. Nhập thông tin của nhà cung câp dịch vụ inernet (25)
      • 2.2. Tiếp cận bộ định tuyến (26)
      • 2.3. Mất tên đăng nhập và mật mã bộ định tuyến (26)
      • 2.4. Lý do thay đổi dữ liệu đăng nhập cho bộ định tuyến (26)
      • 2.5. DHCP là gì và lấy nó ở đâu? (26)
      • 2.6. Địa chỉ MAC (27)
      • 2.7. Máy tính sử dụng apipa (27)
      • 2.8. Không đăng nhập được mạng khác bằng cấu hình thay thế (27)
      • 2.9. Chương trình chuyển mạng (28)
      • 2.10. Máy tính xách tay có nhiều kết nối mạng cục bộ (28)
      • 2.11. Không thể bỏ qua danh sách người dùng trong windows xp (28)
      • 2.12. Loại bỏ mật mã không phải là ý hay (29)
      • 2.13. Chỉ có nhà quản trị máy tính mới có quyền tạo người dùng trong windows xp (29)
      • 2.14. Cửa sổ đăng nhập không chỉ rõ loại tài khoản (29)
      • 2.15. Định cấu hình màn hình nền (29)
      • 2.16. Lỗi không tìm thấy phần mềm (30)
      • 2.17. Limited user không thay đổi được xác lập năng lượng (30)
      • 2.19. Rắc rối với instant messenger (30)
      • 2.20. Một số đặt tính của messenger bị tường lửa phong tỏa (30)
      • 2.21. định cấu hình bức tường lửa windows xp sp2 cho upnp (30)
      • 2.22. Ngăn không cho mở messenger lúc khởi động (31)
      • 2.23. Xóa windows messenger khỏi windows xp (31)
      • 2.24. Sử dụng tiện ích truyền thông điệp cài sẵn (31)
      • 2.25. Rắc rối về hỗ trợ phần mềm (32)
  • Bài 3: TRUY CẬP MẠNG VÀ MÁY IN MẠNG (33)
    • 1. Xử lý sự cố kết nối mạng (10)
      • 1.1. Máy tính mới không vào Neighbohood (33)
      • 1.2. Tên nhóm làm việc phải như nhau trên tất cả máy tính (33)
      • 1.3. Thông báo lỗi không cụ thể (34)
      • 1.4. Cài đặt dịch vụ dùng chung tập in và máy in (34)
      • 1.5. Phải kích hoạt Netbios over TCP/IP (34)
      • 1.6. Mở nhanh thuộc tính mạng (35)
      • 1.7. Ping máy tính mạng (35)
      • 1.8. Ping thất bại (35)
      • 1.9. Ping địa chỉ ip (36)
      • 1.10. Tìm địa chỉ ip của máy tính (36)
    • 2. Dọn dẹp My Network Places (10)
      • 2.1. Dọn dẹp mớ lộn xộn (36)
      • 2.2. Thư mục cục bộ hiển thị trong My network Places (36)
      • 2.3. Loại bỏ ngắt mẫu tự trong My network Places (37)
      • 2.4. Ngăn hiển thị lối tắt trong My network Places (37)
      • 2.5. Ổ đĩa hay thư mục dùng chung chưa bao giờ truy cập xuất hiện trong my (38)
      • 2.6. Vô hiệu hóa tìm kiếm tài nguyên dùng chung mới (38)
      • 2.7. Lối tắt mạng không hoạt động (38)
      • 2.8. Tạo lối tắt riêng cho My network Places (38)
      • 2.9. Lối tắt mạng cho phiên bản Windows cũ (38)
    • 3. Sự cố trong máy in dùng chung (10)
      • 3.1. Hai máy in trùng tên dùng chung cho máy tính mạng (39)
      • 3.2. Máy tính cũ không tìm thấy máy in (39)
      • 3.3. Cài đặt trình điều khiển cho phiên bản Windows cũ (39)
      • 3.4. Nối nhiều máy in vào máy tính (39)
      • 3.5. Quyết định đúng máy tính làm máy phục vụ in (40)
      • 3.6. Bảo vệ máy in bằng mật mã (40)
      • 3.7. Cài đặt máy in mạng từ cửa sổ mạng (40)
    • 4. Quản lý hoạt động in mạng (10)
      • 4.1. Thay đổi thứ tự tài liệu in (40)
      • 4.2. Tạm dừng tài liệu in không ngừng được máy in (41)
      • 4.3. Tắt máy in sẽ khiến kẹt giấy (41)
      • 4.4. Tìm tuỳ chọn in đơn sắc trên máy in phun mực (41)
      • 4.5. Bảo toàn hộp mưc màu (41)
    • 5. Xử lý sự cố máy in mạng (10)
      • 5.1. Thông báo trạng thái máy in windown xp biến mất (41)
      • 5.2. Kiểm tra trạng thái máy phục vụ in (41)
      • 5.3. Chuyện gì xảy ra cho máy in mặc định? (42)
      • 5.4. Di chuyển tài liệu in sang máy in khác (42)
      • 5.5. Kết nối thường trực là xác lập người dùng (42)
      • 5.6. Đổi hướng tập tin help đến máy in bị thất bại (43)
      • 5.7. In nội dung ổ đĩa và thư mục (43)
      • 5.8. Quá nhiều người dùng nối máy in phục vụ (43)
  • Bài 4: MẠNG INTERNET DÙNG CHUNG (44)
    • 1. Các nguyên tắc của nhà cung cấp dịch vụ internet (10)
      • 1.1. Tìm hiểu xem có chấp nhận nhiều truy cập hay không? (44)
      • 1.2. Hộp thư là điểm truy cập một người dùng (44)
      • 1.3. Bổ sung hộp thư (45)
    • 2. Sự cố trong dùng chung kết nối quay số (10)
      • 2.1. Kết nối quay số không nhớ thông tin đăng nhập (46)
      • 2.2. Kết nối quay số không tự động mở (46)
      • 2.3. Bức tường lửa và kết nối quay số trong windown xp (46)
      • 2.4. Bức tường lửa kết nối quay số bảo vệ toàn bộ mạng (47)
      • 2.5. Đặt biểu tượng kết nối quay số trên thanh tác vụ (47)
      • 2.6. Đóng kết nối từ máy khách (47)
      • 2.7. Kết nối kết thúc ngoài dự kiến (48)
      • 2.8. Kết thúc kết nối rỗi (48)
      • 2.9. Xác lập mạng tcp/ip thay đổi sau khi kích hoạt ics (48)
    • 3. Sự cố về băng rộng dùng chung (10)
      • 3.1. Bộ định tuyến tăng vượt mức (49)
      • 3.2. Bộ định tuyến vô tuyến trong mạng hữu tuyến (49)
      • 3.3. Các biến thể tốc độ của modem cáp (49)
      • 3.4. Chênh lệch tốc độ upload và download của truy cập cáp (50)
      • 3.5. Mua modem cáp riêng và tiết kiệm tiền (50)
      • 3.6. Cải thiện tốc độ DSL (50)
      • 3.7. Chênh lệch tốc độ upload và download trong dsl (51)
      • 3.8. Bộ lọc đường truyền DSL (51)
      • 3.9. Hệ thống bảo mật gia đình và DSL (51)
      • 3.10. Mua dịch vụ DSL từ nhà cung cấp bên thứ ba (52)
      • 3.11. Bộ định tuyến không dành riêng cho các loại modem (52)
      • 3.12. Bộ định tuyến và bức tường lửa (52)
      • 3.13. Truy cập vô tuyến vào bộ định tuyến hữu tuyến (52)
      • 3.14. Nối dây điện thoại và dây điện vào bộ định tuyến (53)
    • 4. Sự cố băng rộng (53)
      • 4.1. Nhà cung cấp dịch vụ không hỗ trợ bộ định tuyến (53)
      • 4.2. Cho modem tuần hoàn lại (53)
      • 4.3. Sao lại có thể là sự cố cáp nếu truyền hình suôn sẻ (54)
      • 4.4. Mãi không có ai chịu thay modem cáp hư (54)
      • 4.5. Sự cố đường truyền điện thoại liên quan đên DSL (54)
  • Bài 5: BẢO MẬT VÀ BẢO TRÌ (55)
    • 1. Sự cố về bức tường lửa (10)
      • 1.1. Windows Firewall trong Windows (55)
      • 1.2. Tìm Windows Firewall trên máy (55)
      • 1.3. Sử dụng Windows Firewall (57)
      • 1.4. Thẩm định rằng tường lửa cho phép lưu lượng đi qua (61)
    • 2. Virus (10)
      • 2.1. Virus giả tài liệu (62)
      • 2.2. Chọn ổ đĩa ánh xạ cho tác vụ quét (62)
      • 2.3. Quét hai ổ đĩa (63)
      • 2.4. Quét toàn bộ mạng (63)
    • 3. Những vấn đề bảo vệ vô tuyến (63)
      • 3.1. thiết bị bảo mật vô tuyến không an toàn (63)
      • 3.2. Hổ trợ WPA trong windows XP (63)
      • 3.3. Bảo mật máy tính xách tay (63)
      • 3.4. Bộ định tuyến có khả năng bảo vệ mạng (64)
      • 3.5. Phần mềm bức tường lửa (64)
      • 3.6. Chương trình được chấp nhận gởi dữ liệu ra ngoài xin phép lần nữa (64)
    • 4. Ghi tài liệu (10)
      • 4.1. Ghi tài liệu xác lập máy tính (64)
      • 4.2. Theo dõi phần mềm được cài đặt (65)
      • 4.3. Hình ảnh đáng giá hơn ngàn lời (65)
    • 5. Sao lưu thông tin (10)
      • 5.1. Không nhất thiết sao lưu toàn bộ ổ đĩa (65)
      • 5.2. Cài đặt thiết bị sao lưu trên máy tính (65)
      • 5.3. Chọn thiết bị sao lưu (66)
      • 5.4. Xoay đĩa sao lưu (66)
      • 5.5. Phần mềm sao lưu (66)
      • 5.6. Phần mềm sao lưu tự động (67)
      • 5.7. Sao chép dữ liệu người dùng bằng lệnh Send to (67)
      • 5.8. Dữ liệu sao lưu không cất trong my documents (67)
      • 5.9. Sao lưu Favorites and Coockie (67)
      • 5.10. Sao lưu dữ liệu bằng tâp tin .bat (68)
      • 5.11. Tập tin .bat sao lưu tự động (69)
      • 5.12. Sao lưu trên xuống sẽ dễ hơn (69)
      • 5.13. Sao lưu vào CD (69)
      • 5.14. Áp dụng nguyên tắc “sao lưu tập tin” (70)
    • 6. Nâng cấp mạng (10)
      • 6.1. Cài đặt trình điều khiển phần cứng mới (70)
      • 6.2. Cài đặt phần sụn nâng cấp phần cứng (70)
      • 6.3. Cài đặt bản cập nhật hệ điều hành qua mạng (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

(NB) Giáo trình Bảo trì hệ thống mạng cung cấp cho người học những kiến thức như: Phần cứng; phần mềm; truy cập mạng, máy in mạng; mạng internet dùng chung; bảo mật, bảo trì. Mời các bạn cùng tham khảo!

PHẦN CỨNG

Kỹ thuật và xử lý sự cố

1 Định cấu hình card mạng

2 Định cấu hình bộ định tuyến

3 Định cấu hình và quản lý người dùng

4 Định cấu hình màn hình nền

5 Sự cố về ph ần mềm hỗ trợ gây ra cho hệ thống

3 Truy cập mạng, máy in mạng

1 Xử lý sự cố kết nối mạng

2 Dọn dẹp My Network Places

3 Sự cố trong máy in dùng chung

4 Quản lý hoạt động in mạng

5 Xử lý sự cố máy in mạng

1 Các nguyên tắc của nhà cung cấp dịch vụ

2 Sự cố trong dùng chung kết nối quay số

3 Sự cố về băng rộng dùng chung

1 Sự cố về bức tường lửa

3 Những vấn đề về bảo mật vô tuyến

Mã bài: MĐQTM 15.01 Giới thiệu:

Nhiều người, kể cả các chuyên gia máy tính, thường thấy việc cài đặt bộ định tuyến, Switch và card mạng là một nhiệm vụ nhàm chán và khó khăn Việc xử lý sự cố phần cứng trở nên phức tạp hơn do các thiết bị không tương thích với nhau, trong khi phần mềm thường cung cấp thông báo lỗi để người dùng dễ dàng xác định hướng giải quyết.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các loại card mạng khác nhau và cách khắc phục các sự cố liên quan đến cài đặt card mạng, đường truyền và mạng không dây.

- Xác định được sự cố về phần cứng

- Xác định được nguyên nhân gây ra sự cố

- Xử lý được kịp thời các sự cố

- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.

Sự cố : Một người bạn và một bài báo về mạng nội bộ bảo cần mua NIC hay card mạng Làm sao biết mình cần cái gì?

Bộ thích ứng mạng (network adapter) là thiết bị phần cứng quan trọng, và dưới đây là những loại bộ thích ứng phổ biến nhất.

+ PCI Card cắm vào khe PCI bên trong máy tính.

+ Bộ thích ứng USB nối cổng USB trên máy tính.

+ Bộ thích ứng nhúng được nhà sãn xuất gắn vào máy tính.

+ PC Card trượt vào cổng PC-Card trên máy tính xách tay.

1.2 Tìm bộ thích ứng nhúng

Sự cố : Bạn không biết máy tính của mình có bộ thích ứng nhúng hay không?

Một người bạn bảo xem mặt sau của máy tính có thiết bị nom như lỗ cắm điện thoại hay không, và nếu có, chỉ cần cắm cáp Ehternet.

Để phân biệt giữa lỗ cắm điện thoại và lỗ cắm Ethernet, cần lưu ý rằng mặc dù chúng có hình dạng tương tự, nhưng chức năng của chúng hoàn toàn khác nhau và không thể hoán đổi cho nhau Nhiều máy tính hiện nay được trang bị modem tích hợp, và đó có thể là thiết bị bạn đang quan sát Việc nhận biết chính xác loại cổng bạn đang sử dụng là rất quan trọng để đảm bảo kết nối mạng đúng cách.

Lỗ cắm Ethernet (RJ45) lớn hơn lỗ cắm điện thoại (RJ11), do đó, đầu nối điện thoại không thể gắn vừa vào lỗ cắm RJ45 Khi kết nối, bạn sẽ không nghe thấy tiếng tách, và nếu kéo nhẹ dây điện thoại, nó sẽ dễ dàng rơi ra khỏi máy tính Hơn nữa, đầu nối cáp Ethernet cũng không tương thích với lỗ cắm RJ11.

Cũng có thể cho máy tính biết đó là cái gì thông qua các bước sau:

1 Nhấp phải chuột vào My Computer/ Properties mở hộp thoại System Properties.

2 Trong Windows Xp, nhấp tab Hardware, rồi nhấp nút Device Manager.

3 Trong hộp thoại Device Manager, tìm danh sách Network Adapters.

4 Nhấp dấu cộng bên trái danh sách Network Adapters hiển thị tên card mạng đã cài trong máy tính.

5 Giả sử chưa cài card mạng, bạn sẽ không thấy thông tin về card mạng cụ thể.

1.3 Điện thoại, bộ thích ứng và mạng điện thoại

Mặt sau máy tính có thanh kim loại với hai lỗ cắm, cho thấy máy tính được trang bị card mạng PNA Tuy nhiên, tài liệu không đề cập đến modem, gây thắc mắc về khả năng kết nối mạng của thiết bị này.

PNA, viết tắt của Phoneline Network Alliance, là một nhóm chuyên định chuẩn cho các thiết bị sử dụng đường truyền điện thoại trong nhà nhằm thiết lập mạng máy tính Khác với Ethernet, PNA sử dụng mạng điện thoại để kết nối các thiết bị.

Khi bạn gặp sự cố với card mạng USB không hoạt động trên máy tính của mình, nhưng lại chạy tốt trên máy tính khác, có thể do máy tính của bạn không tương thích với card USB đã cũ Điều này có thể liên quan đến cổng USB trên máy tính của bạn, có thể đã lỗi thời và không đủ khả năng xử lý thiết bị mới.

Để khắc phục vấn đề không nhận diện cổng USB, bạn cần khởi động lại máy tính và truy cập vào chương trình setup BIOS Việc này thường yêu cầu nhấn một phím nhất định, tùy thuộc vào nhà sản xuất chip BIOS, khi thấy thông điệp “Press X to Enter setup” Trong chương trình BIOS, bạn sẽ tìm thấy mục cho phép kiểm tra và kích hoạt trạng thái cổng USB Sau khi kích hoạt và lưu các thay đổi, máy tính sẽ tiếp tục khởi động vào Windows, cho phép bạn sử dụng card USB một cách bình thường.

1.5 Bộ thích ứng nhúng không dùng

Khi máy tính được trang bị bộ thích ứng Ethernet nhúng nhưng bạn sử dụng mạng vô tuyến, bạn cần cài đặt bộ thích ứng vô tuyến Sau khi thực hiện, bạn sẽ thấy hai biểu tượng kết nối mạng xuất hiện trong Control Panel.

Để giải quyết vấn đề với biểu tượng không đáng bận tâm, nếu hai bộ thích ứng “sống” gây phiền toái, bạn có thể vô hiệu hóa bộ thích ứng Ethernet Chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng và chọn "Disable" Trạng thái "disabled" sẽ hiển thị bên dưới biểu tượng để bạn tránh nhầm lẫn trong việc cấu hình.

2 Sự cố phần cứng Ethernet

2.1 Nối cáp giữa các phòng kề nhau

Để thêm một máy tính khác vào mạng trong phòng ngủ, bạn có thể sử dụng một bộ phát Wi-Fi không dây kết nối với bộ định tuyến hiện có Điều này cho phép máy tính mới dễ dàng truy cập Internet mà không cần kéo dây mạng Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng bộ chuyển đổi mạng (powerline adapter) nếu không muốn sử dụng Wi-Fi, giúp truyền tín hiệu qua hệ thống điện trong nhà.

Cách đơn giản nhất để giải quyết vấn đề là đi cáp dọc theo ván chân tường và luồng qua khe hở sang phòng bên cạnh Phương pháp này rất thuận tiện vì không yêu cầu sử dụng công cụ nào.

Để tối ưu việc đi dây cáp, bạn nên khoan lỗ và luồng cáp qua những lỗ này, giúp tiết kiệm cáp và tạo vẻ thẩm mỹ hơn Nên khoan lỗ ở vị trí khuất, thường là góc phòng ngay phía trên ván chân tường Kích thước lỗ khoan chỉ cần lớn hơn đầu nối cáp Ethernet khoảng 1cm, và thực hiện tương tự ở cả hai phòng để các lỗ khoan đối diện nhau.

Cáp mềm nên được dán vào chốt mảnh khi đi giữa các phòng liền kề Băng dán ống rất hiệu quả cho công việc này vì nó không bong ra khi cạo tường Băng keo cách điện cũng mang lại hiệu quả tương tự Để thấy rõ khe hở, hãy chiếu đèn pin qua lỗ khoan và đắp cáp qua bên kia.

2.2 Đi cáp giữa các phòng không kề nhau

PHẦN MỀM

Định dạng cấu hình mạng

1.1 Lấy dữ kiện từ nhà cung cấp dịch vụ internet

Sự cố: Cấu hình card mạng dường như cứ thế mãi Đều là các tab trong hộp thoại

Properties và mỗi tab có nhiều tùy chọn Làm sao biết đúng các tùy chọn?

Nhà cung cấp dịch vụ internet cung cấp đầy đủ thông tin để người dùng có thể truy cập mạng Khi đăng ký dịch vụ, người dùng nhận được hướng dẫn chi tiết về cách cấu hình mạng Với thông tin đã có, người dùng có thể tự cấu hình card mạng hoặc nhờ sự hỗ trợ từ Windows Wizard.

1.2 Có cần phần mềm của nhà cung cấp dịch vụ internet hay không

Nhiều người đã gặp sự cố khi nhà cung cấp dịch vụ internet gửi đĩa CD thiết lập và cấu hình mạng, với thông tin cho rằng đĩa này cài đặt các phần mềm không cần thiết, thay đổi cài đặt trình duyệt và thêm thanh công cụ không mong muốn Do đó, nhiều người khuyên không nên sử dụng đĩa CD của nhà cung cấp Vậy làm thế nào để thiết lập mạng và kết nối internet mà không cần đến đĩa CD này?

Đúng vậy, bạn có thể thiết lập mọi thứ bằng tay Hãy truy cập vào website của nhà cung cấp dịch vụ internet và tìm mục Hỗ trợ để tìm hướng dẫn chi tiết về cách cài đặt card mạng một cách thủ công.

1.3 Cần thông tin nào từ nhà cung cấp dịch vụ internet

Nhà cung cấp dịch vụ internet cung cấp thông tin về nhiều chủ đề quan trọng như xác lập DNS, FTP, cổng giao tiếp và địa chỉ IP Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố này đều cần thiết cho việc thiết lập mạng.

To configure your network card, it's essential to gather important information such as the IP address and DNS settings Start by navigating to Start > Settings > Network Connections, and select Local Area Connection This will open the Local Area Connection Properties dialog In the General tab, choose Internet Protocol (TCP/IP) and click on the Properties button to access the Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog.

Hình 1: Cần điền thông tin đầy đủ về địa chỉ IP và DNS

Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ internet sẽ tự động cấp địa chỉ IP cho người dùng Tuy nhiên, nếu bạn cần mua địa chỉ IP cụ thể cho mạng của mình, bạn phải nhập địa chỉ đó vào trường IP Address cho từng card mạng Để đảm bảo hoạt động ổn định, địa chỉ IP của các máy tính trong cùng một mạng không được phép trùng lặp, vì vậy khi thiết lập mạng với địa chỉ IP cụ thể, bạn cần mua đủ số lượng địa chỉ IP cần thiết.

Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ internet tự động cung cấp địa chỉ máy chủ DNS Tuy nhiên, nếu nhà cung cấp không cung cấp, bạn cần nhập địa chỉ IP của máy chủ DNS và địa chỉ IP thứ hai của máy chủ dự phòng Hãy chắc chắn nhập cả hai địa chỉ IP trong hộp thoại để đảm bảo kết nối internet ổn định.

1.3 Cổng giao tiếp là gì?

Cổng giao tiếp là một phần quan trọng trong cấu hình mạng, cho phép các thiết bị kết nối và trao đổi thông tin với nhau Việc hiểu rõ về cổng giao tiếp và cách cấu hình chúng là cần thiết để đảm bảo mạng hoạt động hiệu quả Hướng dẫn từ nhà cung cấp dịch vụ internet sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách thiết lập và tối ưu hóa cổng giao tiếp, giúp người dùng cải thiện trải nghiệm truy cập internet.

Giải quyết: Cổng giao tiếp là thiết bị nối mạng với mạng internet Cổng giao tiếp là bộ định tuyến hoặc máy tính điều khiển Connection Sharing.

Định dạng cấu hình bộ định tuyến

2.1 Nhập thông tin của nhà cung câp dịch vụ inernet

Sự cố: Nhà cung cấp dịch vụ internet yêu cầu định cấu hình card mạng ở Obtain an

When configuring your network settings, you have the option to either use an automatic IP address or manually enter the IP address provided by your Internet Service Provider (ISP) for the DNS server It is recommended to input this information in the Local Area Network Properties dialog or the router's configuration page Which option is the most optimal for your needs?

Để giải quyết vấn đề, không có lựa chọn nào khác Khi cài đặt bộ định tuyến, nhà cung cấp dịch vụ internet chắc chắn đã hướng dẫn người dùng nhập thông tin máy chủ DNS trong phần cấu hình của bộ định tuyến.

2.2 Tiếp cận bộ định tuyến

Một bài báo trên website của nhà sản xuất đã đề xuất thay đổi cấu hình bộ định tuyến để giải quyết vấn đề gặp phải Người tư vấn hướng dẫn người dùng qua quá trình thiết lập ban đầu, nhưng tài liệu hướng dẫn lại không có sẵn Vậy làm thế nào để mở trang cấu hình bộ định tuyến?

Giải quyết: Vào trang thiết đặt bộ tuyến bằng cách mở trình duyệt và nhập địa chỉ

IP của bộ định tuyến vào thanh Address.Một số IP mặc định của bộ định tuyến:

2.3 Mất tên đăng nhập và mật mã bộ định tuyến

Khi mọi người làm mất tờ giấy ghi tên đăng nhập và mật khẩu cho tiện ích cấu hình bộ định tuyến, việc điều chỉnh các thiết lập trở nên khó khăn Điều này dẫn đến tình trạng không thể truy cập vào trang cấu hình của bộ định tuyến, gây cản trở trong việc quản lý mạng.

Để khắc phục sự cố, mọi người cần khởi động lại bộ định tuyến bằng cách khôi phục cài đặt gốc của nhà sản xuất Đầu tiên, hãy xác định vị trí nút reset trên bộ định tuyến và nhấn giữ nút này trong 30 giây Sau khi thực hiện, đèn link sẽ đổi màu, cho thấy bộ định tuyến đã trở về cài đặt mặc định Cuối cùng, truy cập vào giao diện cấu hình bằng tên đăng nhập và mật khẩu mặc định của nhà sản xuất.

2.4 Lý do thay đổi dữ liệu đăng nhập cho bộ định tuyến

Việc không thay đổi tên đăng nhập và mật mã mặc định cho tiện ích cấu hình bộ định tuyến có thể dẫn đến rủi ro bảo mật, vì người lạ có thể dễ dàng truy cập vào mạng nội bộ của bạn Mặc dù mạng này không nằm giữa chốn công cộng, nhưng việc giữ nguyên dữ liệu mặc định có thể tạo điều kiện cho kẻ xấu xáo trộn mạng và làm giảm hiệu suất Do đó, việc thay đổi mật khẩu là cần thiết để bảo vệ mạng của bạn khỏi những mối đe dọa tiềm ẩn.

Giải quyết:Nếu mạng an toàn vật lý giữ nguyên dữ liệu mặc định sẽ không có hậu quả tiêu cực nào cả

2.5 DHCP là gì và lấy nó ở đâu?

Sự cố mạng có thể xảy ra khi máy tính không thể truy cập internet một cách ổn định Khi bạn liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của nhà sản xuất bộ định tuyến, họ có thể đề nghị thay đổi thời gian thuê DHCP để cải thiện kết nối mạng Việc điều chỉnh thời gian thuê DHCP giúp quản lý địa chỉ IP hiệu quả hơn, từ đó giảm thiểu tình trạng chập chờn và nâng cao khả năng truy cập mạng cho máy tính của bạn.

DHCP là hệ thống quản lý địa chỉ IP, trong đó máy chủ DHCP được cấu hình để phân phối địa chỉ IP cho tất cả các máy tính trong mạng của nó Máy chủ DHCP hoạt động dựa trên các thiết lập mạng cụ thể.

+ Khi một máy tính nối mạng internet, máy phục vụ tại ISP là máy phục vụDHCP

+ Khi mạng được định cấu hình cho internet Connection Sharing, máy tính là máy phục vụ DHCP

+ Khi mạng được định cấu hình để dùng chung intrenetqua bộ định tuyến, bộ định tuyến là máy phục vụ DHCP

Khi cấu hình cảd mạng là “Obtain an ID address automatically” địa chỉ lấy từ máy phục vụ DHCP.

DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) cung cấp địa chỉ IP cho từng thiết bị trong một khoảng thời gian xác định Khi thời gian thuê kết thúc, DHCP sẽ tự động gia hạn địa chỉ IP Nếu thiết bị được khởi động lại, nó sẽ nhận địa chỉ IP mới trong quá trình khởi động Windows.

Để kiểm tra điều khoản thuê địa chỉ IP hiện tại trên máy tính, bạn hãy nhấn nút Start, chọn Run, sau đó gõ "cmd" và nhấn Enter Tại dấu nháy lệnh, gõ "ipconfig/all" để hệ thống hiển thị địa chỉ IP cùng các thông số khác của máy.

Theo thông tin từ trang web của nhà sản xuất bộ định tuyến, sự cố có thể liên quan đến địa chỉ IP Để khắc phục, bạn cần xóa máy tính khỏi bộ định tuyến và khởi động lại để kết nối lại với mạng, nhưng không có địa chỉ MAC nào xuất hiện trên mạng.

Trong trường hợp này, thuật ngữ MAC (Media Access Control) không liên quan đến máy tính mà là số hiệu không trùng lặp dành cho phần cứng, cụ thể là card mạng DHCP quản lý địa chỉ IP được gán cho từng máy, liên kết với địa chỉ MAC và tên máy Tính năng này cho phép truy cập mạng thông qua my network places, trong khi mạng không truy cập bằng tên máy mà bằng địa chỉ IP Cơ sở dữ liệu của bộ định tuyến liên kết giữa địa chỉ MAC và địa chỉ IP hiện tại.

2.7 Máy tính sử dụng apipa

Khi gặp sự cố không thể kết nối internet trên bất kỳ máy tính nào trong mạng, bạn nên kiểm tra địa chỉ IP bằng lệnh ipconfig Nếu máy tính đang sử dụng APIPA, điều này cho thấy bộ định tuyến không hoạt động APIPA (Automatic Private IP Addressing) là một cơ chế tự động gán địa chỉ IP cho máy tính khi không thể nhận địa chỉ từ bộ định tuyến, và việc này có thể chỉ ra rằng bộ định tuyến gặp sự cố hoặc không hoạt động đúng cách.

APIPA (Automatic Private IP Addressing) không làm hỏng bộ định tuyến mà là giải pháp cuối cùng giúp các máy tính giao tiếp với nhau khi không nhận được địa chỉ IP từ máy chủ DHCP Khi không nhận được IP từ máy chủ DHCP, Windows sẽ tự động cung cấp địa chỉ IP trong dải từ 169.254.0.0 đến 169.254.254.254, được gọi là địa chỉ APIPA.

Khi máy tính sử dụng địa chỉ APIPA, tốc độ mạng sẽ bị chậm lại do quá trình khởi động kéo dài Máy tính sẽ tự động tìm kiếm máy chủ DHCP, và nếu không tìm thấy, nó sẽ tìm kiếm các thiết bị khác trên mạng để gán địa chỉ APIPA chưa sử dụng, với mặt nạ mạng là 255.255.255.0 Địa chỉ APIPA chỉ là tạm thời, và máy tính sẽ luôn cố gắng kết nối với máy chủ DHCP để nhận địa chỉ IP chính thức.

2.8 Không đăng nhập được mạng khác bằng cấu hình thay thế

TRUY CẬP MẠNG VÀ MÁY IN MẠNG

MẠNG INTERNET DÙNG CHUNG

BẢO MẬT VÀ BẢO TRÌ

Ngày đăng: 28/12/2021, 10:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Cần điền thông tin đầy đủ về địa chỉ IP và DNS - Giáo trình Bảo trì hệ thống mạng (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1 Cần điền thông tin đầy đủ về địa chỉ IP và DNS (Trang 25)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN