1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED

71 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH D O ANH (11)
    • 1.1. MÔ TẢ CHUNG VỀ CÔNG TY (11)
      • 1.1.1 Lịch sử hình thành (11)
      • 1.1.2 Quá trình phát triển (0)
      • 1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (13)
      • 1.1.4 Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh (18)
      • 1.1.5 Quy trình sản xuất, trang thiết bị (18)
      • 1.1.6 Mô tả sản phẩm hiện tại (21)
    • 1.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (23)
      • 1.2.1 Kết quả kinh doanh qua các năm 2009 - 2011 (23)
      • 1.2.2 Các tỷ số tài chính (24)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY (0)
    • 2.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ (29)
      • 2.1.1 Yếu tố kinh tế (29)
      • 2.1.2 Yếu tố chính trị - pháp luật (31)
      • 2.1.3 Yếu tố dân số lao động (33)
      • 2.1.4 Yếu tố tự nhiên (33)
      • 2.1.5 Yếu tố văn hoá xã hội (0)
      • 2.1.6 Yếu tố công nghệ (34)
    • 2.2. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP (34)
      • 2.2.1 Nhà cung cấp (34)
      • 2.2.2 Khách hàng (35)
      • 2.2.3 Đối thủ cạnh tranh (36)
      • 2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn (0)
      • 2.2.5 Sản phẩm thay thế (0)
    • 2.3. MÔI TRƯỜNG VI MÔ (39)
      • 2.3.1 Yếu tố nhân sự (39)
      • 2.3.2 Yếu tố Marketing (40)
      • 2.3.3 Yếu tố tài chính kế toán (41)
      • 2.3.4 Yếu tố sản xuất (43)
      • 2.3.5 Yếu tố nghiên cứu phát triển (44)
      • 2.3.6 Yếu tố văn hoá tổ chức (0)
    • 2.4. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC (45)
      • 2.4.1 Phân tích ma trận SWOT (45)
      • 2.4.2. Ma trận IE (0)
      • 2.4.3 Ma trận QSPM (49)
  • CHƯƠNG 3 KẾ HOẠCH KINH DOANH (0)
    • 3.1 MỤC TIÊU NĂM KẾ HOẠCH (54)
    • 3.2 KẾ HOẠCH TIÊU THỤ (54)
      • 3.2.1 Dự báo sản lượng bán (54)
      • 3.2.2 Dự báo giá bán (55)
      • 3.2.3 Dự báo doanh thu (0)
      • 3.2.4 Kế hoạch thu tiền (0)
    • 3.3. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT (0)
    • 3.4. KẾ HOẠCH CHI PHÍ (0)
      • 3.4.1 Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (0)
      • 3.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp (0)
      • 3.4.3 Chi phí sản xuất chung (62)
      • 3.4.4 Chi phí bán hàng (63)
      • 3.4.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp (0)
    • 3.5. KẾ HOẠCH MARKETING (64)
      • 3.5.1 Về sản phẩm (64)
      • 3.5.2 Về giá bán (65)
      • 3.5.3 Về phân phối (0)
      • 3.5.4 Kế hoạch chiêu thị (65)
    • 3.6. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ (66)
      • 3.6.1 Kế hoạch nhân sự (0)
    • 3.7. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH (66)
      • 3.7.1 Kế hoạch tiền mặt (66)
      • 3.7.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến (68)
      • 3.7.3 Bảng cân đối kế toán dự kiến (68)
    • 4. KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH D O ANH

MÔ TẢ CHUNG VỀ CÔNG TY

Công ty TNHH BIOFEED là một doanh nghiệp có từ hai thành viên trở lên, hoạt động kinh doanh của công ty tuân thủ luật doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 12/6/1999 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.

Công ty là một thực thể pháp lý thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn, có con dấu riêng và hoạt động với tư cách độc lập về tài chính Công ty có khả năng mở tài khoản ngân hàng, có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ tương ứng với số vốn đã góp.

Tên công ty: Công ty TNHH BIOFEED

Tên giao dịch: BIOFEED Co., Ltd

Trụ sở chính: Khu Công Nghiệp Hòa Phú, Ấp Thạnh Hưng, Xã Hòa Phú Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long.

Công ty có quyền thành lập các đơn vị kinh tế trực thuộc như chi nhánh và văn phòng đại diện cả trong và ngoài tỉnh Việc lựa chọn địa điểm cho các đơn vị này phải tuân theo quy định hiện hành và được đăng ký kinh doanh theo luật pháp.

DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN

T Tên thành viên Năm sinh Địa chỉ Tổng giá trị vốn ( Tr.đ)

Phó Cơ Điều, P3, TXVL, Tỉnh VL 15.456 55,2

Theo tiến độ XD công ty , chậm đến tháng 9/2003

Số 73/19A Đường Phó Cơ Điều, P3, TXVL, Tỉnh VL 10.304 36,8

Số 2 đường Nguyễn Đình Chiểu, P1, TXVL, Tỉnh VL

Theo tiến độ XD công ty , chậm đến tháng 12/2003

Số 73/198B Đường Phó Cơ Điều, P3, TXVL, Tỉnh VL

Bảng 1: Doanh thu của công ty từ năm 2009 – 2011 ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Từ doanh thu của công ty qua các năm ta có được sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ giai đoạn phát triển của công ty

Doanh thu của Công ty đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức tăng 144,62% vào năm 2010 so với năm 2009 và 83,82% vào năm 2011 so với năm 2010 Điều này cho thấy Công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ Mặc dù tốc độ tăng trưởng năm 2011 không đạt bằng năm 2010, nhưng vẫn cho thấy sự khả quan trong bối cảnh kinh doanh đầy thách thức.

1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty

Công ty TNHH BIOFEED có cơ c ấu tổ chức gọn nhẹ, bảo đảm mang lại hiệu quả cao v à sản xuất tập trung.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp - 3 - SVTH: Nguyễn Việt Thúy

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH BIOFEED

Chủ tịch HĐTV - Tổng Giám đốc:

Người đại diện cho Công ty có trách nhiệm trước Nhà nước về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh Họ được giao nhiệm vụ điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và tổ chức thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông cũng như Hội đồng quản trị.

Phó Chủ tịch HĐTV có trách nhiệm đại diện cho giám đốc trong việc quản lý các hoạt động của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và tài chính Ông/bà được quyền giải quyết và chịu trách nhiệm cho các nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công Ngoài ra, Phó Chủ tịch cũng có quyền ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng khi có giấy ủy quyền hợp pháp từ Tổng giám đốc và điều hành mọi hoạt động kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra.

Đại hội đồng cổ đông bầu ra Ban kiểm soát, có trách nhiệm giám sát hoạt động của Ban giám đốc và đảm bảo tính minh bạch trước cổ đông cũng như pháp luật Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên: Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên tài chính và kiểm soát viên sản xuất kỹ thuật, nhằm kiểm soát hiệu quả mọi hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty.

Phòng tổ chức hành chánh

Nhiệm vụ chính của bộ phận là tổ chức và sắp xếp cán bộ công nhân viên trong Công ty, bao gồm việc cập nhật hồ sơ nhân sự, quản lý số lượng và chất lượng nhân lực, cũng như tổ chức các chương trình nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho cán bộ công nhân viên.

Phụ trách tất cả các quan hệ đối nội cũng nh ư đối ngoại của Công ty.

Phòng tài chính - kế toán

Kế toán tài chính bao gồm việc thu chi, lập sổ sách, hạch toán và báo cáo quyết toán một cách chính xác và kịp thời Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động kế toán cho ba nhà máy.

Tổ chức thanh toán và quyết toán mua bán hàng hóa một cách nhanh chóng giúp thu hồi công nợ hiệu quả, từ đó tránh tình trạng chiếm dụng vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Cân đối thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo cho việc hỗ trợ tích cực kế hoạch kinh doanh của Công ty.

Theo dõi tình hình kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ quan trọng để tư vấn cho Ban giám đốc và Hội đồng quản trị Việc này giúp đưa ra các biện pháp tối ưu hóa sử dụng vốn, tăng tốc độ quay vòng vốn và từ đó, nâng cao lợi nhuận cho Công ty.

Hướng dẫn thực hiện biểu bảng, chứng từ hạch toán, quyết toán thống kê và quản lý các chứng từ thanh toán do Nh à nước quy định.

Chịu trách nhiệm trực tiếp với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, người này tham mưu cho ban lãnh đạo về các vấn đề tài chính của Công ty Họ đảm bảo tình hình tài chính công ty lành mạnh, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả.

Phòng kinh doanh & kế hoạch

Nghiên cứu và theo dõi thị trường giúp phân tích và dự đoán thời gian đặt hàng của khách hàng, từ đó thực hiện các bước thương lượng, đàm phán và ký kết hợp đồng một cách hiệu quả Đồng thời, đảm bảo chăm sóc khách hàng tốt và giao hàng đúng thời hạn là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Phòng kế hoạch - kinh doanh có trách nhiệm tiếp xúc và đàm phán với các đơn vị, công ty để tìm kiếm nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của công ty Đồng thời, phòng này cũng đảm nhiệm việc dự thảo và đề ra phương hướng thực hiện kế hoạch bán hàng hiệu quả.

Phòng sản xuất Đảm nhiệm chức năng sản xuất thức ăn tại 3 nhà máy của Công ty.

Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất của Công ty

Tổng hợp báo cáo phân tích các hoạt động sản xuất và công tác quản lý nhà máy định kỳ.

Bộ phận KCS đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra Với sự hỗ trợ của máy phân tích Quang Phổ Cận Hồng Ngoại, bộ phận này có thể xác định nhanh chóng hàm lượng các chỉ tiêu chính như protein, chất béo, chất xơ, tro và độ ẩm chỉ trong 2 phút Nếu nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng, chúng sẽ bị từ chối và trả lại cho nhà cung cấp, đồng thời sản phẩm không đảm bảo chất lượng sẽ không được nhập kho.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.2.1 Kết quả kinh doanh qua các năm 2009 – 2011

Qua bảng kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, ta rút ra được một số nhận xét như sau:

Doanh thu của Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2010 và 2011 Cụ thể, doanh thu từ 56.400.668 ngàn đồng năm 2009 đã tăng lên 137.969.650 ngàn đồng vào năm 2010, tương ứng với mức tăng 81.568.982 ngàn đồng (144,62%) Đến năm 2011, doanh thu tiếp tục đạt 253.609.339 ngàn đồng, tăng 115.639.689 ngàn đồng so với năm 2010 (83,82%).

Doanh thu của công ty trong năm 2010 tăng 144,62% so với năm 2009, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng 10,45% trong xuất khẩu thủy sản sang các thị trường như EU, Mỹ, Nga và Úc, dẫn đến số lượng khách hàng là các chủ ao nuôi cá cũng tăng lên Năm 2011, doanh thu tiếp tục tăng nhờ vào việc công ty không chỉ sản xuất và bán thức ăn cho cá tra, cá basa và cá có vảy mà còn từ hoạt động tài chính và doanh thu bán nguyên liệu chính như bã khô đậu nành và khoai mì lát khô Tuy nhiên, giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh, với 71.754.889 ngàn đồng trong năm 2010 (tăng 152,91%) và 93.173.663 ngàn đồng trong năm 2011 (tăng 78,51%), chủ yếu do giá nguyên liệu đầu vào tăng nhanh.

Năm 2011, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lần lượt 88,69%, 137,13% và 76,95% so với năm 2010, chủ yếu do chi phí lãi vay cao và sự mở rộng hoạt động của Công ty Tuy nhiên, Công ty vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận hợp lý.

Doanh thu tăng đã dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty Cụ thể, lợi nhuận năm 2010 đạt 4.576.520 ngàn đồng, tăng 2.610.025 ngàn đồng so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 132,72% Đến năm 2011, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 12.900.317 ngàn đồng, với mức tăng 8.323.797 ngàn đồng, tương đương 181,88%.

1.2.2 Các tỷ số tài chính

1 Tỷ số thanh khoản a Tỷ số thanh toán ngắn hạn

Bảng 2: Phân tích chỉ số thanh toán ngắn hạn ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tỷ số thanh toán ngắn hạn (lần) 0,5645 1,0114 1,1649

Khả năng thanh toán của công ty đã cải thiện đáng kể từ năm 2009 đến 2011 Cụ thể, năm 2010, tỷ lệ này đạt 1,0114 lần, tăng lên 1,1649 lần vào năm 2011 nhờ vào sự gia tăng nhanh chóng của tài sản ngắn hạn, với mức tăng 67,58%, trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 55,05% Điều này cho thấy công ty có khả năng đảm bảo 1.164,9 đồng tài sản lưu động cho mỗi 1.000 đồng nợ, phản ánh xu hướng tích cực trong khả năng thanh toán của công ty so với năm 2010.

Bảng 3: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tỷ số thanh toán nhanh (lần) 0,3053 0,6690 0,8405

Từ năm 2010 đến 2011, khả năng thanh toán nhanh của công ty đã có sự cải thiện đáng kể, từ 0,6690 lần lên 0,8405 lần Điều này có nghĩa là vào năm 2010, công ty có 669 đồng để thanh toán nhanh cho mỗi 1.000 đồng nợ ngắn hạn, và con số này tăng lên 840,5 đồng vào năm 2011 Tuy nhiên, tỷ số thanh toán nhanh vẫn dưới 1 trong cả ba năm, cho thấy hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tài sản lưu động Do đó, công ty cần thiết lập các chính sách quản lý tồn kho thành phẩm hợp lý để cải thiện khả năng thanh toán.

2 Tỷ số hiệu quả hoạt động a Tỷ số luân chuyển tài sản cố định

Bảng 4: Phân tích chỉ số luân chuyển TSCĐ ĐVT:ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng giá trị TSCĐ ròng 60.929.994 89.086.540 108.366.610

Tỷ suất hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty đã có sự tăng trưởng qua các năm, với mức 1,549 lần vào năm 2010 và 2,340 lần vào năm 2008, cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản cố định.

Bảng 5: Phân tích chỉ số luân chuyển tài sản có ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Vòng quay tài sản có( lần) 0,606 0,853 1,050

- Hiệu suất sử dụng tài sản có của Công ty ngày càng cải thiện hơn Năm

2011, tỉ số này là tăng 1,050 lần so với năm 2010.

3 Tỷ số nợ a Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Bảng 6: Phân tích chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (lần) 5,557 3,325 1,757

Trong ba năm qua, chỉ tiêu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đã giảm, tuy nhiên, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty vẫn ở mức cao Cụ thể, vào năm 2010, tỷ số này đạt 3,325 lần, nghĩa là mỗi 1.000 đồng vốn chủ sở hữu phải sử dụng tới 3.325 đồng nợ Đến năm 2011, con số này giảm xuống còn 1.757 đồng nợ cho mỗi 1.000 đồng vốn chủ sở hữu.

Bảng 7: Phân tích chỉ số nợ trên tổng tài sản ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tỷ số nợ trên tài sản có (%) 84,75% 76,88% 68,61%

Nguồn : Phòng kế toán nợ trên tổng tài sản của năm 2011 là 68,61% nghĩa là nợ chiếm 68,61% trên tổng tài sản.

4 Các tỷ số sinh lời a Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

Bảng 8: Phân tích chỉ số lợi nhuận trên doanh thu ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Lợi nhuận trên doanh thu (%) 3,49% 3,32% 5,09%

- Năm 2010 thì 100.000 đồng doanh thu tạo ra 3.320 đồng lợi nhuận Năm

Năm 2011, với doanh thu 100.000 đồng, doanh nghiệp đã tạo ra 5.090 đồng lợi nhuận, cho thấy sự tăng trưởng so với năm 2010 và chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản cũng phản ánh sự phát triển tích cực này.

Bảng 9: Phân tích chỉ số lợi nhuận tr ên tài sản ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Lợi nhuận trên tài sản (%) 2,11% 2,83% 5,34%

Trong ba năm qua, hiệu quả sử dụng tài sản đã được cải thiện rõ rệt, với lợi nhuận trên tài sản tăng lên đáng kể Cụ thể, vào năm 2011, mỗi 100.000 đồng tài sản đã tạo ra 5.340 đồng lợi nhuận.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Năm 2011, Việt Nam trải qua tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối thấp do lạm phát gia tăng và sự suy giảm tăng trưởng, đồng thời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu Sự suy thoái kinh tế đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam trong năm qua.

Năm 2012, nền kinh tế thế giới và Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng từ suy thoái, dẫn đến khó khăn trong đời sống người dân Xu hướng tiết kiệm chi tiêu trở thành lựa chọn hàng đầu, gây thách thức cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.

- Tình hình xuất khẩu thủy sản

Tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP năm 2010 gồm: dịch vụ 38%, công nghiệp và xây dựng 40%, nông lâm nghiệp và thủy sản 22% Đặc biệt, xuất khẩu thủy sản đạt 1.236 nghìn tấn, với trị giá 4,509 tỷ USD, ghi nhận mức tăng 33,7% về khối lượng và 19,8% về giá trị so với năm trước.

Cuối năm 2011, nhiều công ty chế biến thủy sản tại tỉnh gặp khó khăn khi hàng tồn kho tăng cao, hoạt động thu mua nguyên liệu chững lại và giá hải sản giảm tới 50%-60% Một số doanh nghiệp còn bị trả hàng do không đạt tiêu chuẩn đã ký kết, dẫn đến giá xuất khẩu giảm mạnh và không có dấu hiệu phục hồi Trong bối cảnh này, thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp chế biến thủy sản là cạnh tranh gay gắt về giá và chất lượng Nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Canada và Đài Loan giảm mạnh, cùng với sự cạnh tranh từ các nước trong khu vực như Ấn Độ và Thái Lan, đã ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

2012 tiếp tục gặp khó khăn khi xuất khẩu sang các thị trường truyền thống.

Xuất khẩu cá Tra và cá Basa sang các thị trường quốc tế ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với khối lượng xuất khẩu sang Nga tăng 142,5% và Ukraina tăng 223% Ai Cập cũng nổi bật với mức tăng trưởng 324,6% về giá trị và 224,3% về khối lượng, trở thành thị trường tiêu thụ lớn thứ tư Ngoài ra, các thị trường khác như Singapore, Hàn Quốc, Brazil, Tây Ban Nha và Colombia cũng đóng góp vào sự phát triển này Trong bối cảnh thị trường nước ngoài bị thu hẹp, ngành thủy sản đang chuyển hướng chú trọng hơn đến thị trường nội địa.

Với hiệu quả kinh tế cao từ nghề nuôi cá tra xuất khẩu trong những tháng đầu năm 2010, người dân và doanh nghiệp đã mạnh tay đầu tư và mở rộng diện tích nuôi cá tra, dẫn đến sự gia tăng đột biến về quy mô và tốc độ phát triển.

Từ 3 tỉnh có nghề nuôi cá tra phát triển là An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ, phong trào nuôi cá tra lan ra 9 t ỉnh ĐBSCL, sản lượng cá tra toàn vùng năm

2011 khoảng 1,2 triệu tấn, tăng tr ên 120% so với năm 2007.

Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã tạo ra áp lực cho thị trường tiêu thụ, dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu, khiến giá cá tra xuất khẩu tiếp tục giảm và gây bất lợi cho người nuôi Chính sách siết chặt tín dụng và lãi suất ngân hàng cao đã làm nhiều người nuôi cá lâm vào tình trạng thua lỗ Hậu quả của tình trạng này là nhiều nông dân đã phải treo ao, bỏ ao, dẫn đến sự giảm đáng kể diện tích nuôi trồng thủy sản.

Giá nguyên liệu sản xuất thức ăn

Nguyên liệu như bắp, mì lát, cám gạo, bột cá và khô đậu nành chiếm từ 60 đến 70% trong công thức sản xuất thức ăn Tuy nhiên, các nguyên liệu này vẫn phụ thuộc chủ yếu vào việc nhập khẩu, điều này đang gia tăng liên tục từ cuối năm.

2010 Hầu hết các loại nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi thủy sản đều tăng trên 30% gây khó khăn cho công ty sản xuất thức ăn.

Năm 2010, lãi suất cho vay ngân hàng tăng cao, có thời điểm đạt 24%/năm, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vay và trả nợ để duy trì sản xuất Để hỗ trợ đầu tư mới cho phát triển sản xuất và hạ tầng, Nhà nước sẽ hỗ trợ lãi suất vay bằng đồng Việt Nam Điều này giúp các hộ cá thể và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn với lãi suất ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào phục hồi kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng.

2.1.2 Yếu tố chính trị - pháp luật

Việt Nam được công nhận là quốc gia có nền chính trị ổn định, điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho việc triển khai các chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vào đầu năm 2012, lãnh đạo các Bộ, ngành đã làm việc với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long để thảo luận về các biện pháp nâng cao sản xuất và tiêu thụ cá tra, basa Tại cuộc họp, Thủ tướng đã đồng ý thành lập Ban chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra, basa, do Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng Ban, nhằm đề ra các giải pháp xây dựng thương hiệu quốc gia cho cá tra và cá basa.

Cần quy hoạch bài bản cho vùng nuôi cá tra, cá basa, đồng thời thí điểm và mở rộng quản lý xuất khẩu theo cơ chế thị trường tập trung Người nuôi cá tra cần tuân thủ quy định không xả trực tiếp nước thải ra sông, phải lắp đặt hệ thống xử lý nước thải phù hợp Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các điều kiện vùng nuôi để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, khuyến khích áp dụng quy phạm thực hành nuôi tốt.

Để nâng cao hiệu quả trong ngành nuôi trồng thủy sản, cần tăng cường quản lý con giống, thức ăn và các chất xử lý môi trường nuôi, đồng thời phát huy vai trò của hiệp hội trong việc kết nối các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ cá tra, basa Việc cung cấp thông tin dự báo giá cả kịp thời, xúc tiến mở rộng thị trường quốc tế và xây dựng hệ thống kho chứa đông là rất quan trọng Cần điều hành sản xuất chế biến và xuất khẩu theo hướng đảm bảo uy tín sản phẩm quốc gia, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi trồng để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Ngoài ra, cần dành một khoản ngân sách hợp lý trong gói kích cầu của Chính phủ để hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến vay vốn mua thức ăn cung ứng cho nông dân nuôi cá tra, cá basa theo tiến độ.

Thủ tướng đã giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan để tối đa hóa lợi thế nuôi cá tra, basa theo hướng sản xuất công nghiệp quy mô lớn Mục tiêu là đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, qua đó phát triển ngành hàng xuất khẩu chủ lực, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân Đề án cần xây dựng các cơ chế chính sách nhằm quản lý và hợp tác hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững.

MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP

Để xây dựng một chiến lược thành công, doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố quan trọng nhằm nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ trong ngành kinh doanh của mình.

Nhà cung cấp thiết bị, máy móc

Công ty hiện đang duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với hai tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ dây chuyền sản xuất thức ăn thủy sản, đó là Công ty BUHLER của Thụy Sĩ và Tập đoàn JIANGSU MUYANG từ Trung Quốc Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên thực hiện các hoạt động giao xuất sản phẩm.

Nhà cung cấp nguyên liệu

Hiện nay, công ty có nhiều lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu cho sản xuất viên thức ăn cho cá, cho phép dễ dàng chuyển đổi giữa các nhà cung cấp Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp truyền thống.

- Công ty TNHH Công Thành (Thị xã Tây Ninh)

- Công ty Cổ phần Đông Thiên Phú Miền Nam (TPHCM)

- Công ty TNHH Đa Năng (Long An)

- Công ty TNHH Thủ Đô (Bình Dương)

- Công ty TNHH TM-DV An Huy (TPHCM)

- Doanh nghiệp tư nhân Tiến Nga (Đồng Nai)

Các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu tập trung ở nhiều tỉnh khác nhau nên khó khăn trong việc vận chuyển do tốn nhiều chi phí.

Thị trường nguyên liệu phong phú nhưng thường xuyên biến động về giá cả, ảnh hưởng đáng kể đến ngành và Công ty Do đó, Công ty cần linh hoạt trong việc lựa chọn nhà cung cấp và đặt hàng để thích ứng với tình hình.

Công ty có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh nhờ mối quan hệ tốt với hai ngân hàng lớn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB) và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (BDV) Với tình hình tài chính ổn định, công ty có lợi thế trong việc vay vốn cho các dự án đầu tư mới và gia hạn nợ, vượt trội hơn so với các đối thủ trong ngành.

Nhà cung ứng lao động

Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là Vĩnh Long, sở hữu nguồn lao động phong phú, với sự hiện diện của cả trường đại học và cao đẳng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty trong việc đào tạo và tuyển chọn nhân viên chất lượng.

Khách hàng của công ty chủ yếu là các chủ ao cá, do công ty muốn tiết kiệm

- Là tư nhân nên việc thanh toán của họ rất nhanh và linh động giúp công ty thu hồi vốn lưu động nhanh để tái sản xuất.

Khả năng thanh toán của người nuôi cá phụ thuộc vào giá bán cá trên thị trường; nếu giá cá có lãi, họ sẽ dễ dàng thanh toán cho công ty, ngược lại, nếu không có lãi, họ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ Do đó, việc công ty bán trực tiếp cho người nuôi cá không phải là phương thức kinh doanh tối ưu.

- Lượng thức ăn cung cấp cho mỗi lứa cá rất nhiều nên nhu cầu của khách hàng luôn cao.

Lòng trung thành của khách hàng trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang gặp thách thức lớn do sự cạnh tranh giá cả khốc liệt giữa các công ty Các chủ ao nuôi thường xuyên so sánh giá của các nhà cung cấp khác, dẫn đến việc lòng trung thành của họ đối với một thương hiệu cụ thể không được duy trì.

Công ty hiện đang tập trung vào thị trường tiêu thụ chủ yếu từ các chủ ao nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang và Đồng Tháp.

Trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL, có khoảng 30 nhà máy sản xuất thức ăn cho thủy sản, cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành Các doanh nghiệp áp dụng nhiều chiến lược khác nhau, trong đó Công ty Việt Thắng, Con Cò - Pháp và CP – Thái Lan là những đối thủ chính Những công ty này đã có bề dày hoạt động, dẫn đầu trong sản xuất thức ăn cho thủy sản với thị phần lớn, sở hữu nhà máy hiện đại và sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO Họ cung cấp đa dạng sản phẩm với giá cả cạnh tranh.

Các công ty nhỏ hơn như công ty Á Châu và công ty Cỏ Mai là những doanh nghiệp mới thành lập, hiện đang nắm giữ một thị phần nhỏ trong thị trường Họ cung cấp một chủng loại sản phẩm hạn chế với chất lượng ở mức khá đến trung bình.

Dựa vào tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, chúng ta có thể đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh Những điểm mạnh có thể bao gồm khả năng đổi mới, nguồn lực tài chính vững mạnh và đội ngũ nhân viên chất lượng Trong khi đó, điểm yếu thường liên quan đến sự thiếu linh hoạt trong việc thích ứng với thị trường, quản lý kém và không đủ khả năng mở rộng quy mô Việc phân tích này giúp doanh nghiệp xác định chiến lược cạnh tranh hiệu quả hơn.

Uy tín lâu năm Chất lượng cao, ổn định Công nghệ hiện đại Thị phần lớn

Phương thức bán hàng không linh hoạt Á Châu

Dịch vụ khách hàng Đội ngũ quản lý chưa có nhiều trình độ Năng lực sản xuất còn hạn chế

Phương thức bán hàng linh hoạt

Hạn chế về tài chính Nhà quản lý ít kinh nghiệm Năng lực sản xuất hạn chế

Nguồn: Phòng KD-Phát triển thị trường

Từ những phân tích trên ta lập được bảng phân tích cạnh tranh giữa Công ty và các đối thủ:

MA TRẬN 2: MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH

Các yếu tố Hệ số

Công ty BIOFEED Công ty

Số điểm quan trọng Điểm

Số điểm quan trọng Điểm

Số điểm quan trọng Điểm

Công ty BIOFEED đạt 3,29 điểm trong phân tích, cho thấy khả năng phản ứng của họ với các yếu tố cạnh tranh là tốt so với các đối thủ Điều này chứng tỏ vị thế cạnh tranh của BIOFEED trên thị trường là khá mạnh.

Trong quá trình cạnh tranh hiện nay, nguy cơ của các đối thủ tiềm ẩn cũng rất lớn Các dạng đối thủ tiềm ẩn của công ty l à:

Các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia súc và gia cầm có khả năng chuyển đổi công nghệ và tài chính để sản xuất thức ăn cho cá.

Các nhà chế biến xuất khẩu thủy sản và chủ ao nuôi lớn đang tìm cách giảm chi phí thức ăn bằng cách tự đầu tư vào dây chuyền sản xuất nhỏ Việc này giúp họ cung cấp lượng thức ăn vừa đủ cho diện tích ao nuôi thủy sản, tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất.

MÔI TRƯỜNG VI MÔ

Đội ngũ quản lý của Công ty gồm những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, gắn bó lâu dài với hoạt động kinh doanh, sở hữu kiến thức sâu rộng về lĩnh vực thức ăn thủy sản Họ cũng rất linh hoạt trong việc giao dịch với khách hàng và nhanh chóng xử lý các tình huống phát sinh.

Trong giai đoạn 2009-2010, số lượng nhân viên không có sự biến động lớn Tuy nhiên, vào năm 2011, số lượng công nhân đã giảm nhẹ khoảng 9%, trong khi số lượng nhân viên quản lý vẫn giữ nguyên không thay đổi.

Bảng 11: Tình hình nhân sự của Công ty

Trình độ Số người Tỷ lệ Đại học, cao đẳng 20 11,25%

Nguồn: Phòng tổ chức hành chánh

- Số nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ tương đối cao (11,25

Nguồn nhân lực của công ty được đánh giá là vững chắc với đội ngũ nhân viên đông đảo, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả Lãnh đạo công ty bao gồm Tổng Giám Đốc và các giám đốc phụ trách các phòng ban như tài chính, nhân sự, sản xuất và kinh doanh.

Hiện nay, Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt nên công tác Marketing do Phòng kinh doanh & kế hoạch đảm trách a Sản phẩm

Công ty hiện nay chuyên cung cấp thức ăn dạng viên cho cá tra, các basa và cá có vảy Chính sách giá cả của công ty được thiết lập nhằm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Công ty đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc xác định giá bán cho khách hàng, điều này một phần do sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nguyên liệu nhập khẩu và một phần do ảnh hưởng từ thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh Trong quá trình định giá, công ty chú trọng đến các yếu tố quan trọng liên quan đến thị trường và nguồn cung.

+ Khả năng chấp nhận của khách hàng được thể hiện qua doanh số sản phẩm tiêu thụ của công ty

+ Định lượng tình hình tính toán mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận

+ Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, phân tích so sánh giá của đối thủ cạnh tranh.

Từ đó đưa ra mức giá hợp lý cho khách hàng. c Phân phối

Hiện nay, Công ty phân phối, giao hàng trực tiếp đến các chủ ao nuôi, chỉ số ít số lượng sản phẩm được bán qua đại lý.

Để giảm chi phí, công ty đã quyết định bán trực tiếp cho người nuôi cá thông qua các đại lý Tuy nhiên, phương thức phân phối này chỉ hiệu quả khi xuất khẩu thịt cá filet ra nước ngoài tăng và giá bán cao, giúp người chủ ao có khả năng thanh toán nợ cho công ty Tuy nhiên, tình hình xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn vào cuối năm 2011 và dự đoán sẽ tiếp tục giảm trong năm 2012, ảnh hưởng lớn đến người nuôi cá và khả năng chi trả của họ Do đó, công ty cần xây dựng một hệ thống phân phối sản phẩm hiệu quả hơn để đáp ứng tình hình thị trường.

Trong năm 2011, công ty thực hiện chương trình Bạn Nhà nông trên đài để

Thực hiện giảm giá cho khách hàng truyền thống mua sản phẩm thức ăn với số lượng lớn.

Mặc dù, Công ty thành lập đã lâu nhưng đến nay Công ty chưa có nhiều các chương trình quảng cáo, khuyến mãi khác để khuyếch trương Công ty.

2.3.3 Yếu tố tài chính - kế toán

Bảng 12: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính

Khả năng thanh toán ngắn hạn lần 0,5645 1,0114 1,1649 Khả năng thanh toán nhanh lần 0,3053 0,6690 0,8405

Tổng nợ/Tổng nguồn vốn % 84,75 76,88 68,61

Tỷ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % 3,49 3,32 5,09

Tỷ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 2,11 2,83 5,34

Tỷ số lợi nhuận/NVCSH % 13,85 12,24 14,72 ận xé t :

Về khả năn g than h toán

Phòng kế toán của công ty ngày càng được cải thiện qua từng năm, tuy nhiên, điều này cũng cho thấy rằng lượng hàng tồn kho của công ty đang chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động.

Vào năm 2011, cơ cấu vốn của công ty cho thấy tỷ lệ nợ/tổng nguồn vốn đạt 68,61%, đặc trưng cho các công ty sản xuất thức ăn thủy sản do cần vay vốn lớn từ ngân hàng, chủ yếu là nợ ngắn hạn, với tổng nợ đạt 103.700.932 ngàn đồng (67,34%) Đồng thời, nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 36,27%, cao hơn so với năm 2010, cho thấy công ty đã sử dụng vốn một cách hiệu quả.

* Về k hả năng sinh lợi:

Các tỷ số sinh lợi của công ty liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ hoạt động kinh doanh hiệu quả và khả năng sinh lợi của công ty vẫn còn tiềm năng cao.

Tình hình tài chính của BIOFEED hiện tại khá mạnh với khả năng thanh toán tốt, tuy nhiên tỷ lệ nợ vẫn cao Do đó, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về tài chính và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh để củng cố sức mạnh tài chính của mình.

Chi phí nguyên liệu đầu vào

Chi phí nguyên liệu, vật liệu của công ty năm 2010 là 112.421.372 ngàn đồng Năm 2011 là 120.594.142 ngàn đồng, tăng 7,6% so với năm 2009 chủ yếu do giá nguồn nguyên liệu tăng

Công ty duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, đồng thời thường xuyên kiểm tra lượng nguyên vật liệu tồn kho để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra đúng hạn.

Công ty tổ chức các phương tiện sản xuất theo một dây chuyền sản xuất nhất định, giúp công nhân làm việc chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động.

Trang thiết bị kĩ thuật

Trong ba năm 2009, 2010 và 2011, công ty chưa khai thác hết công suất thực tế của trang thiết bị hiện có Do đó, công ty có khả năng gia tăng công suất chế biến mà không cần đầu tư thêm vào trang thiết bị mới.

Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty TNHH BIOFEED luôn tập trung vào nghiên cứu và phát triển, đồng thời đầu tư vào việc cải tiến công nghệ và trang thiết bị.

Để nâng cao tay nghề cho công nhân viên, công ty thường xuyên chú trọng công tác đào tạo và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học nâng cao, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.

Hiện nay với dây chuyền máy móc hiện đại, Công ty đang nghiên cứư sản phẩm mới: thức ăn dành cho gia súc – gia cầm.

2.3.6 Yếu tố văn hóa tổ chức

LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC

2.4.1 Phân tích ma trận SWOT

Từ những tổng hợp về môi trường vĩ mô, tác nghiệp, nội tại của Công ty ta có thể lập được ma trận SWOT của Công ty:

1 Ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, giảm lãi suất vay.

2 Sự quan tâm của nhà nước đối với việc phát triển cá tra, cá basa tạo điều kiện thuận lợi cho nhà chế biến thuỷ sản, người nuôi, nhà sản xuất thức ăn

3 Thủy sản xuất khẩu sang thị trường mới, tạo đầu ra cho người nuôi trồng thuỷ sản.

1 Xuất khẩu thủy sản giảm sang các thị trường truyền thống

2 Người nuôi giảm diện tích nuôi cá tra.

3 Giá nguyên liệu để sản xuất thức ăn luôn biến động

4 Sức cạnh tranh trên thị trường gay gắt Điểm mạnh (S) Chiến lược SO Chiến lược ST

2 Ban quản lý có nhiều kinh nghiệm

3 Tình hình nhân sự tốt

4 Tình hình tài chính tốt

5 Dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại

S2,S3,S4+T3,T4: Chiến lược hội nhập về phía sau S2,S3,S4+T1,T2,T4: Đa dạng hoá sản phẩm Điểm yếu (W) Chiến lược WO Chiến lược WT

1 Marketing chưa đầu tư tốt

2 Kênh phân phối trực tiếp đến người nuôi trồng chưa hiệu quả

W1,W2+T1,T2,T4 : Chiến lược thu hẹp hoạt động

Sử dụng điểm mạnh của công ty như sản phẩm chất lượng, công nghệ hiện đại và tài chính ổn định, cùng với việc nắm bắt cơ hội từ thị trường, công ty sẽ tăng cường thị phần và củng cố thương hiệu thông qua các hoạt động Marketing mix hiệu quả.

Công ty tận dụng các điểm mạnh và cơ hội để gia tăng doanh số thông qua việc cải tiến sản phẩm hiện tại và phát triển các loại sản phẩm mới, đặc biệt là cung cấp cá giống chất lượng cao cho người nuôi thủy sản.

Công ty S3 và S4+T3, T4 sẽ khai thác tiềm lực tài chính mạnh mẽ cùng với đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm để tăng cường khả năng kiểm soát đối với các nhà cung cấp nguyên liệu.

Công ty S2, S3, S4+T1, T2, T4, với tiềm lực sẵn có, đã mở rộng kinh doanh bằng cách giới thiệu sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho gia súc và gia cầm, nhằm khắc phục khó khăn trong lĩnh vực thức ăn cho cá Đồng thời, công ty cũng đầu tư xây dựng các trại cá giống chất lượng cao, tận dụng diện tích ao nuôi cá tra trước đây để nuôi các loại cá có vảy như cá rô, cá sặt vằn và thác lác.

Để khắc phục điểm yếu, Công ty đã triển khai chiến lược Marketing mix cho sản phẩm hiện tại, nhằm xây dựng hệ thống phân phối mới và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Để giảm thiểu rủi ro từ các mối đe dọa bên ngoài, công ty đã thực hiện các biện pháp như cắt giảm chi phí, thu hẹp quy mô và ngừng các hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2.4.2 Ma trận các yếu tố bên ngoài, bên trong (IE)

Tổng điểm quan trọng của ma trận

MA TRẬN 6: MA TRẬN IE CỦA CÔNG TY BIOFEED

Dựa trên tổng số điểm của ma trận EFE và IFE, ma trận IE chỉ ra rằng vị trí hiện tại của Công ty BIOFEED nằm trong các ô I, II và IV, cho thấy công ty đang theo đuổi chiến lược phát triển và xây dựng Chiến lược phù hợp với năng lực hiện tại mà công ty cần chú trọng là phát triển bền vững và tối ưu hóa nguồn lực.

- Thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.

- Hội nhập về phía sau.

Các yếu tố quan trọng Phân loại

Chiến lược 1 Thâm nhập thị trường

Chiến lược 2 Phát triển sản phẩm

Các yếu tố bên trong A B A B

Ban quản lý nhiều kinh nghiệm 3 3 9 3 9 Đầu tư đổi mới công nghệ 3 3 9 2 6

Trang thiết bị, máy móc 4 3 12 2 8

Khó khăn trong việc định giá 2 2 4 1 2

Các yếu tố bên ngoài

Xuất khẩu thủy sản sang thị trường truyền thống giảm 1 1 1 3 3

Người nuôi trồng thủy sản giảm diện tích nuôi cá 1 1 1 3 3

Thủy sản có cơ hội xuất khẩu sang thị trường mới

Giá nguyên liệu luôn biến động 2 1 2 1 2

Lãi suất ngân hàng giảm, tạo điều kiện cho các DN vay vốn 4 3 12 3 12

Sự quan tâm của nhà nước 3 3 9 1 3

Không có sản phẩm thay thế 4 4 16 1 4 Đối thủ tiềm ẩn 2 2 4 1 2

Nhà cung ứng nguyên liệu nhiều

Các yếu tố quan trọng Phân loại

Các chiến lược lựa chọn Chiến lược

1 Hội nhập về phía sau

Chiến lược 2 Đa dạng hoá sản phẩm

Cơ sở của điểm hấp dẫn

Các yếu tố bên trong A B A B

Ban quản lý nhiều kinh nghiệm 3 3 9 3 9 Đầu tư đổi mới công nghệ 3 1 6 3 9

Trang thiết bị, máy móc 4 1 4 3 12

Khó khăn trong việc định giá 2 4 8 1 2

Các yếu tố bên ngoài

Xuất khẩu thủy sản sang thị trường truyền thống giảm 1 1 1 3 3

Người nuôi trồng thủy sản giảm diện tích nuôi trồng 1 1 1 3 3

Thủy sản có cơ hội xuất khẩu sang thị trường mới 3 1 3 1 3

Lãi suất ngân hàng giảm, tạo điều kiện cho các DN vay vốn 4 2 8 3 12

Sự quan tâm của nhà nước 3 1 3 1 3

Không có sản phẩm thay thế 4 1 4 1 4 Đối thủ tiềm ẩn 2 1 2 2 4

Nhà cung ứng nguyên liệu nhiều 3 1 3 1 3

- Chiến lược thâm nhập thị trường

- Đa dạng hoá sản phẩm

+ Xây dựng trại cá giống chất lượng cao.

+ Sử dụng diện tích ao nuôi có sẵn để nuôi các có vảy như cá rô, cá sặt vằn, thác lác.

+ Thức ăn chăn nuôi gia súc - gia cầm.

Vì 2 chiến lược này có số điểm hấp dẫn cao.

KẾ HOẠCH KINH DOANH

Ngày đăng: 28/12/2021, 10:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1:  Doanh  thu  của công ty từ năm  2009 –  2011 - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 1 Doanh thu của công ty từ năm 2009 – 2011 (Trang 13)
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH  BIOFEED - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Sơ đồ 2 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH BIOFEED (Trang 14)
Sơ đồ 3: Quy trình  chế biến thức  ăn - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Sơ đồ 3 Quy trình chế biến thức ăn (Trang 19)
Bảng 2: Phân  tích chỉ số thanh  toán  ngắn  hạn - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 2 Phân tích chỉ số thanh toán ngắn hạn (Trang 24)
Bảng 4: Phân  tích chỉ số luân  chuyển  TSCĐ - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 4 Phân tích chỉ số luân chuyển TSCĐ (Trang 25)
Bảng 7: Phân  tích chỉ số nợ trên tổng tài sản - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 7 Phân tích chỉ số nợ trên tổng tài sản (Trang 27)
Bảng 6: Phân  tích chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 6 Phân tích chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Trang 27)
Bảng 8: Phân  tích chỉ số lợi nhuận  trên doanh  thu - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 8 Phân tích chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (Trang 28)
Bảng 11: Tình  hình  nhân  sự của Công ty - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 11 Tình hình nhân sự của Công ty (Trang 39)
Bảng 12: Bảng tổng  hợp  các chỉ tiêu tài  chính - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 12 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính (Trang 41)
Bảng 14 :Dự  báo sản lượng  bán  ra  của Công ty năm  2012 - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 14 Dự báo sản lượng bán ra của Công ty năm 2012 (Trang 55)
Bảng 18: Kế hoạch  thu  tiền  bán  hàng  năm  2012 - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 18 Kế hoạch thu tiền bán hàng năm 2012 (Trang 58)
Bảng 17: Dự báo doanh  thu  năm  2012 - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 17 Dự báo doanh thu năm 2012 (Trang 58)
Bảng 22: Kế hoạch  trả  tiền  mua  nguyên  liệu - Bài thu hoạch môn Quản trị chiến lươc Công ty TNHH BIOFEED
Bảng 22 Kế hoạch trả tiền mua nguyên liệu (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w