1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bài tập lớn tiểu luận nhóm (28)

66 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chương Trình Nước Sạch Và Vệ Sinh Nông Thôn Dựa Trên Kết Quả Tỉnh Hà Nam
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • A.1. Mô tả dự án (6)
  • A.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án (7)
  • B. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN (7)
  • C. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN (8)
  • D. NGUỒN TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN (8)
  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG (9)
    • 1.1. KHÁI QUÁT (9)
    • 1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU DỰ ÁN (12)
    • 1.3. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ (12)
    • 1.4. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ (12)
    • 2.1. VĂN BẢN PHÁP LÝ (13)
    • 2.2. CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ (13)
    • 3.1. TỔNG QUAN (15)
    • 3.2. NHU CẦU DÙNG NƯỚC (15)
    • 3.3. PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC (0)
    • 4.1. THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ (33)
    • 4.2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG (46)
    • 4.3. THIẾT KẾ ĐIỆN (51)
    • 4.4. KHỐI LƯỢNG ĐẦU TƯ (57)
    • 4.6. KINH PHÍ ĐẦU TƯ (60)
    • 4.7. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN (61)
    • 4.8. QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN (61)
    • 5.1 KẾT LUẬN (63)
    • 5.2 KIẾN NGHỊ (63)

Nội dung

Mô tả dự án

Mục tiêu của dự án

• Xây dựng mới một hệ thống cấp nước sạch tập trung cho các xã Tràng An, An Mỹ, Đồng

Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá huyện Bình Lục Đảm bảo các đối tượng dùng nước trong khu vực dự án được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.

• Cải thiện điều kiện vệ sinh nông thôn thông qua việc xây dựng một số công trình vệ sinh công cộng tại khu vực dự án.

Nâng cao ý thức cộng đồng về vệ sinh hộ gia đình là rất quan trọng, đồng thời cải thiện điều kiện vệ sinh thông qua các khuyến cáo và giải pháp thiết thực cho công trình vệ sinh Việc áp dụng những biện pháp này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe của các thành viên trong gia đình mà còn góp phần tạo ra môi trường sống sạch sẽ và an toàn hơn.

Dự án này nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân trong khu vực và các vùng lân cận, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực và bệnh tật do việc sử dụng nước không hợp vệ sinh gây ra.

Dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn tại các xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá thuộc huyện Bình Lục sẽ triển khai xây dựng một hệ thống cấp nước tập trung, bao gồm các cấu phần quan trọng của dự án nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

Bảng 1 : Tổng hợp các đề xuất kỹ thuật cho hệ thống cấp nước tập trung

Hạng mục Giải pháp kỹ thuật (theo phương án chọn)

Công trình thu và trạm bơm nước thô được đặt ngoài bờ sông Châu Giang, nằm trong địa phận thôn An Bài, xã Đồng Du, thuộc thửa số 1, 2, 3 trên tờ bản đồ số 2 của bản đồ địa chính xã Đồng.

Du lập năm 1998 chỉnh lý năm 2006.

Trạm xử lý được đặt tại thôn An Bài, xã Đồng Du, trên các thửa đất số 1, 4, 5 và 44 thuộc tờ bản đồ số 1, theo bản đồ địa chính xã Đồng Du được lập năm 1998 và chỉnh lý năm 2006.

Sơ đồ cấp nước Công trình thu – trạm bơm cấp nước sông  Tuyến ống nước thô

Hồ sơ lắng Trạm bơm trung chuyển nước hồ Trạm xử lý nước sạch  Mạng lưới đường ống phân phối và dịch vụ.

Công trình thu và trạm bơm nước thô

Hệ thống thu nước được thiết kế với 2 ống thu DN400 dẫn vào ngăn thu, sử dụng bơm chìm để bơm nước thô Công trình thu trạm bơm nước thô được xây dựng bằng bê tông cốt thép, đảm bảo độ bền và ổn định Bơm nước thô là loại bơm chìm, được lắp đặt trong ngăn thu với các thông số kỹ thuật cụ thể: Qm3/h, H m, NKw.

Tuyến ống nước thô Sử dụng vật liệu cho ống dẫn nước thô là ống HDPE, đường kính

Hạng mục Giải pháp kỹ thuật (theo phương án chọn)

Hồ sơ lắng Hồ sơ lắng xây bằng đá hộc, diện tích hồ F,170m2.

Trạm bơm trung chuyển nước hồ

Trạm bơm trung chuyển nước hồ sử dụng bơm trục ngang có thông số kỹ thuật: Q = 95m 3 /h, Hm, bơm nước từ hồ sơ lắng lên trạm xử lý.

Nhà trạm bơm trung chuyển nước hồ được xây bằng gạch AXB 4,5x4,5m

Dây chuyền công nghệ xử lý nước bao gồm các bước quan trọng như: tiếp nhận nước thô, tiến hành trộn trong bể trộn, phản ứng hóa học trong bể phản ứng, lắng đọng trong bể lắng lamella, lọc nhanh trong bể lọc nhanh, và cuối cùng là chứa nước sạch trong bể chứa Sau đó, nước được khử trùng bằng clo trước khi được bơm ra từ trạm bơm nước sạch và phân phối qua mạng lưới cấp nước.

- Trạm bơm cấp 2 và rửa lọc

- Sử dụng bơm trục ngang có hệ thống điều khiển biến tần.

- Bơm nước sạch: Lắp đặt 03 bơm (02 bơm hoạt động, 01 bơm dự phòng) với thông số kỹ thuật của 01 bơm như sau: Qm3/h, HPm, N%Kw

- Bơm bơm nước rửa lọc: lắp đặt 1 bơm Q 0 m3/h, Hm, NKw.

Máy gió rửa lọc: Q= 8,2m3/phút.

Mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối

Sử dụng ống HDPE PN8 với các cỡ đường kính DN350-DN75 và cho mạng lưới đường ống truyền tải và phân phối.

Mạng lưới đường ống dịch vụ

Sử dụng ống HDPE-PN6 với đường kính từ D50 đến D32 là giải pháp hiệu quả cho mạng lưới đường ống dịch vụ Theo khảo sát, có 8041 hộ gia đình cam kết đấu nối vào hệ thống này.

Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án

- Tên dự án: Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du,

Bình Nghĩa và Đồn Xá - huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam.

- Cơ quan chủ quản: Sở NN & PT NT tỉnh Hà Nam.

- Chủ đầu tư: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh nông thôn.

- Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam (VIWASE)

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN

- Lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở: Hoàn thành trong tháng 1/2013

- Lập bản vẽ thiết kế thi công và tổng dự toán: Hoàn thành tháng 4/2013

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

Dự án được thực hiện tại các xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá - huyện BìnhLục - tỉnh Hà Nam.

NGUỒN TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN

Tổng mức đầu tư của dự án là: 126.882.000.000 VNĐ

D2 Nguồn vốn cho dự án:

Dự án được triển khai với nguồn vốn vay từ Ngân hàng Thế giới (WB) và sự đóng góp của cộng đồng Đặc biệt, hợp phần vệ sinh môi trường sẽ hoàn toàn sử dụng nguồn vốn từ WB, trong khi hợp phần cấp nước tập trung sẽ được phân bổ nguồn vốn theo kế hoạch cụ thể.

Bảng 2 : Phân bổ nguồn vốn

Nội dung Tỉ lệ (%) Tổng cộng Quy đổi USD

Giá trị TMĐT xây dựng cơ bản 100% 125.782.000

Phần vốn WB do chủ đầu tư đứng ra vay lại

Phần vốn WB được ngân sách trung ương hỗ trợ (gọi là: Vốn cấp phát) 60% 75.469.200.00

Phần vốn đối ứng do dân đóng góp (gọi là:

Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư

GIỚI THIỆU CHUNG

KHÁI QUÁT

Chính phủ Việt Nam đã đặt ưu tiên cao vào việc phát triển nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thông qua Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) từ năm 2001 Mục tiêu của CTMTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là cải thiện điều kiện sống của người dân nông thôn bằng cách tăng cường khả năng tiếp cận nước sạch, nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Đến nay, hầu hết các hỗ trợ trong lĩnh vực này đều được thực hiện thông qua CTMTQG 1 (2001-).

Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giai đoạn 3 (CTMTQG 3) đã hoàn tất giai đoạn lập kế hoạch và được phê duyệt, dự kiến sẽ được triển khai từ năm 2012 đến 2015.

Bên cạnh đó, một dự án về NSVSMTNT do Ngân Hàng Thế giới hỗ trợ thực hiện với tên gọi

Dự án Nước sạch và Vệ sinh Môi trường vùng Đồng bằng Sông Hồng (NSVSNT-ĐBSHP) đã thành công trong việc cung cấp dịch vụ bền vững cho bốn tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Hải Dương và Thái Bình.

Dựa trên thành công của Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) trong việc cung cấp dịch vụ nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (NSVSMTNT), cùng với những kết quả tích cực từ Dự án Nâng cao Dịch vụ Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn - Đồng bằng sông Hồng (NSVSNT-ĐBSHP) trong việc cải thiện khả năng thu hồi chi phí, Ngân hàng Thế giới sẽ tiếp tục hỗ trợ thông qua CTMTQG với phương pháp tiếp cận "Dựa trên Kết Quả" Phương pháp này sẽ áp dụng công cụ cho vay mới mang tên "Giải ngân theo Kết quả đầu ra" (PforR).

Chương trình PforR được thực hiện dựa trên các nguyên tắc tham gia cộng đồng, công bằng, hiệu quả và bền vững Nguyên tắc tham gia cộng đồng đóng vai trò quan trọng, trong đó mức độ dịch vụ cung cấp nước sạch, vệ sinh và quản lý được xác định dựa trên nguyện vọng và khả năng chi trả của người dân.

Hà Nam là một trong tám tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng được Chính phủ lựa chọn hỗ trợ theo phương thức “Dựa trên Kết quả” thông qua Chương trình Mục tiêu Quốc gia 3, với thời gian thực hiện kéo dài 5 năm từ năm 2013.

1017 Trong đó Hợp phần cấp nước là một hợp phần chính của Chương trình PforR

Dự án Cấp nước và Vệ sinh nông thôn Đồng bằng Sông Hồng bao gồm bốn hợp phần chính: đầu tiên là xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước và vệ sinh; thứ hai là thay đổi hành vi vệ sinh và cải thiện vệ sinh môi trường; thứ ba là nâng cao năng lực cho các cơ quan chính quyền và quản lý địa phương; và cuối cùng là hỗ trợ quản lý, giám sát và đánh giá dự án.

Chương trình Nước sạch và Vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tỉnh Hà Nam (PforR) gồm 3 hợp phần:

Hợp phần 1 của chương trình tập trung vào việc cải thiện điều kiện cấp nước, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức đầu tư Mục tiêu chính là xây dựng hạ tầng cấp nước cho 30 xã thuộc tỉnh Hà Nam, với mỗi tiểu dự án là một Hệ thống cấp nước, có thể là cho một xã hoặc liên xã tùy theo khu vực Nội dung đầu tư bao gồm việc xây dựng một hệ thống cung cấp nước hoàn chỉnh, bao gồm công trình nguồn, nhà máy xử lý nước, hệ thống ống truyền tải, phân phối, dịch vụ và đồng hồ đo nước cho hộ tiêu thụ.

Hợp phần 2: Cải thiện điều kiện vệ sinh.

Hợp phần 3: Nâng cao năng lực, IEC, giám sát đánh giá, quản lý chương trình.

Trong đó, hợp phần cấp nước được thực hiện dựa trên các nguyên tắc:

Để đáp ứng nhu cầu của người dân, cần cung cấp thông tin đầy đủ về các loại dịch vụ cấp nước và vệ sinh, giúp họ có thể quyết định dịch vụ phù hợp với khả năng chi trả Đồng thời, người dân cũng nên được hướng dẫn để lựa chọn mô hình quản lý hiệu quả nhất cho việc vận hành dịch vụ.

- Công bằng - Tất cả người dân trong khu vực dự án đều được hưởng lợi từ dự án nếu họ mong muốn (đáp ứng theo nhu cầu).

- Đảm bảo tính bền vững về kỹ thuật, tài chính, môi trường.

Tại tỉnh Hà Nam, giai đoạn II lựa chọn thực hiện tại 30 xã, chia thành 9 tiểu dự án

(1) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã : Chuyên Ngoại, Trác Văn và thị trấn Hòa Mạc - huyện Duy Tiên.

(2) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã : Hợp Lý, Chỉnh Lý, Văn Lý và Công Lý huyện Lý Nhân

(3) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã: Đạo Lý, Chân Lý, Bắc Lý, Nhân Đạo, Nhân Hưng huyện Lý Nhân.

(4) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch xã : Nhân Thịnh huyện Lý Nhân

(5) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch xã : Tiên Hải, Châu Sơn, Tiên Phong huyện Duy Tiên

(6) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã : Liêm Tuyền, Liêm Tiết huyện Thanh Liêm.

(7) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã : Bình Nghĩa, Tràng An, Đồng Du, Đồn

Xá, An Mỹ huyện Bình Lục.

(8) Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã : Bình Xá, Trịnh Xá huyện Bình Lục, xã Liêm Phong, Liêm Cần, Liêm Thuận huyện Thanh Liêm.

Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch tại xã Khả Phong, huyện Kim Bảng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế của người sử dụng Do đó, việc khảo sát ý kiến của người dân trước khi tiến hành thiết kế, xây dựng và vận hành công trình là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả và sự hài lòng của cộng đồng.

Để đảm bảo phát triển bền vững, một cuộc đánh giá thực địa đã được tiến hành nhằm xác định nhu cầu sử dụng nước máy thực tế của các hộ gia đình và thu thập ý kiến người sử dụng về các phương án kỹ thuật - tài chính đã được lựa chọn.

Huyện Bình Lục, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Nam, giáp tỉnh Nam Định và cách thành phố Nam Định 15km theo Quốc lộ 21A, có tổng diện tích 154,9km2 và dân số khoảng 153.000 người Trung tâm huyện là thị trấn Bình Mỹ, nằm cạnh Quốc lộ 21A và đường sắt Thống Nhất Bình Lục nổi bật với lịch sử anh hùng trong kháng chiến chống thực dân Pháp và sở hữu nhiều di tích văn hóa lâu đời như trống đồng Ngọc Lũ, đền thờ Nguyễn Khuyến, núi Nguyệt Hằng và sông Châu Giang Trong những năm qua, huyện đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế đáng kể, từng bước xây dựng Bình Lục thành một huyện phát triển mạnh về kinh tế.

Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, nổi bật với diện tích đất nông nghiệp lớn nhưng gặp khó khăn do ruộng đất phân bổ manh mún Để khắc phục tình trạng này, huyện đã thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, tập trung vào phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp Trong những năm qua, tiểu thủ công nghiệp tại huyện đã phát triển ổn định với nhiều ngành nghề truyền thống như dữa cưa, làm sừng mỹ nghệ và thêu ren xuất khẩu Huyện cũng đã chuyển đổi hình thức sở hữu công nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để xây dựng nông thôn mới gắn liền với phát triển nông nghiệp, huyện ưu tiên thực hiện dồn điền, đổi thửa và cải thiện hệ thống giao thông nội đồng.

Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, sở hữu nhiều lợi thế như hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt thuận lợi, cùng với nguồn nhân lực dồi dào và trình độ văn hóa cao Điều này tạo điều kiện cho huyện tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ, đồng thời phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội một cách hiệu quả.

Hà Nam có nhiều yếu tố tích cực để phát triển nền công nghiệp hiện đại và nông nghiệp tiên tiến, bao gồm cả chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp và thủy sản Tiềm năng kinh tế của huyện rất lớn, và với sự đầu tư mạnh mẽ cùng việc khai thác hợp lý, sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong tương lai.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU DỰ ÁN

Phạm vi khu vực bao gồm 5 xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá - huyện Bình Lục, có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp sông Châu Giang.

- Phía Đông giáp xã Hưng Long, xã Bối Cầu, xã Trung Lương huyện Bình Lục.

- Phía Tây giáp xã Bình Xá, Trịnh Xá huyện Bình Lục và xã Liêm Phong huyện Thanh Liêm.

- Phía Nam giáp thị trấn Bình Mỹ huyện Bình Lục.

MỤC TIÊU ĐẦU TƯ

Dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung cho 5 xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá thuộc huyện Bình Lục nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh cho tất cả các đối tượng sử dụng trong khu vực.

- Cải thiện điều kiện vệ sinh nông thôn thông qua việc xây dựng một số công trình vệ sinh công cộng tại khu vực dự án.

Nâng cao ý thức về vệ sinh hộ gia đình là cần thiết để cải thiện điều kiện sống Các khuyến cáo và giải pháp liên quan đến công trình vệ sinh hộ gia đình sẽ giúp người dân nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc duy trì môi trường sạch sẽ Việc áp dụng các biện pháp vệ sinh hợp lý không chỉ nâng cao sức khỏe cộng đồng mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

Cải thiện điều kiện sống cho người dân trong khu vực dự án và các vùng lân cận, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực và bệnh tật do việc sử dụng nước không hợp vệ sinh.

HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

Dự án sẽ xây dựng mới hoàn toàn hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn hiện hành, bao gồm một cụm công trình xử lý nước và toàn bộ mạng lưới ống truyền dẫn, phân phối nhằm cung cấp dịch vụ cấp nước cho hầu hết cư dân tại 5 xã: Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá Thông tin chi tiết về nội dung đầu tư sẽ được trình bày trong báo cáo.

CHƯƠNG 2: CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ.

VĂN BẢN PHÁP LÝ

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi bổ sung số 38/2009/QH12 ngày 16/9/2009.

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ban hành ngày 16/12/2004, quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình, nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong các dự án xây dựng Tiếp theo, Nghị định số 49/2009/NĐ-CP, được ban hành ngày 18/4/2008, đã bổ sung một số điều quan trọng vào Nghị định 209/2004, góp phần hoàn thiện khung pháp lý cho việc quản lý chất lượng trong ngành xây dựng.

Nghị định số 31/NĐ-CP, ban hành ngày 12/04/2012, quy định hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới, có hiệu lực từ ngày 01/05/2012.

- Thông tư 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Thông tư 03/2009/TT-BXD, ban hành ngày 26/3/2009 bởi Bộ Xây dựng, quy định chi tiết một số nội dung liên quan đến Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ Thông tư này nhằm hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo các quy trình và tiêu chuẩn được thực hiện đúng cách trong lĩnh vực xây dựng.

- Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Quyết định số 957/QĐ-BXD, ban hành ngày 29/9/2009 bởi Bộ Xây dựng, công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Quyết định này nhằm mục đích thiết lập các tiêu chuẩn chi phí hợp lý cho quản lý dự án, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và đảm bảo chất lượng công trình Thông qua việc áp dụng định mức này, các đơn vị liên quan có thể dự toán chính xác hơn chi phí cho các dự án xây dựng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành xây dựng.

- Tham khảo công bố đơn giá vật liệu địa phương tháng 8 năm 2012 số 08/2012/TB-LS ngày 27/08/2012 của liên sở Xây Dựng - Tài Chính tỉnh Hà Nam.

- Các quy trình, quy phạm về khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng hiện hành của Nhà nước.

Công văn số 1434/UBND-NN&TNMT ngày 31/8/2012 của UBND tỉnh Hà Nam đề cập đến việc lập kế hoạch thực hiện Chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (VSNT) dựa trên kết quả từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới Chương trình này nhằm cải thiện điều kiện nước sạch và vệ sinh cho cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tỉnh Hà Nam.

Quyết định số 267/QĐ-SNN ngày 31/8/2012 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ thực hiện khảo sát và lập tiểu dự án cho các công trình nước sạch tập trung Đây là một phần của Hợp phần Cấp nước trong Chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, dựa trên kết quả từ tỉnh Hà Nam.

CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

Báo cáo dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá thuộc huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nhằm cải thiện chất lượng nước sinh hoạt cho cư dân địa phương Dự án này không chỉ đáp ứng nhu cầu cấp thiết về nước sạch mà còn góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững cho khu vực.

- Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại sông Châu Giang đoạn qua xã Đồng Du.

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn

- Kết quả khảo sát địa chất, khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500 ; tỷ lệ 1/2000 đo đạc tháng 12/2012. 2.2.2Các tiêu chuẩn, quy chuẩn :

• Tiêu chuẩn về công nghệ:

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập 1, tập 3, ban hành theo quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

- Tiêu chuẩn TCXDVN – 33:2006, Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.

- Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.

- Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống.

• Tiêu chuẩn về kết cấu công trình:

- TCVN 2737 – 1995 Tải trọng và tác động Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCXD 45:1978 Tiêu chuẩn thiết kế nền, nhà và công trình;

- TCXDVN 385 : 2006 Gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng;

- 14TCN 157 : 2005 Tiêu chuẩn thiết kế đập đất đầm nén;

- TCXDVN 356 – 2005 Kết cấu bê tông cốt thép Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 5573 – 1991 Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCXD 45-78 – 1978 Nền, nhà công trình Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 4116 -1985 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thuỷ công;

- TCXD 57 – 1973 Tiêu chuẩn thiết kế tường chắn các công trình thuỷ công;

- TCXDVN 338 – 2005 Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế;

- 22 TCN 237- 2001 Điều lệ báo hiệu đường bộ;

- TCXDVN 362:2005 Qui hoạch sử dụng cây xanh đô thị;

- 22TCN249-98 Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa;

- 22TCN334-06 Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ôtô;

- 11 TCN 18, 19, 20, 21 : 2006 - Quy phạm trang bị điện

- Tiêu chuẩn Việt nam TCXD 46:2007 - Chống sét cho các công trình xây dựng.

- TCVN 4756 :1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện

- TCVN 3743 : 1983 - Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo nhà công nghiệp và công trình công nghiệp.

- TCXD 263-2002: - Lắp đặt cáp và dây điện cho các công trình công nghiêp.

CHƯƠNG 3: NHIỆM VỤ THIẾT KẾ.

TỔNG QUAN

Mở rộng dịch vụ cấp nước và vệ sinh là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn Tuy nhiên, việc cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đang gặp nhiều thách thức do nguồn vốn đầu tư hạn chế và đặc thù dân cư nông thôn thưa thớt, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp Hơn nữa, quản lý và điều hành tại các trạm cấp nước nông thôn còn thiếu chủ động và chuyên nghiệp, gây khó khăn trong việc đáp ứng khối lượng công việc lớn Để đảm bảo tiêu chí cấp nước đến từng hộ dân, cần đầu tư xây dựng mạng lưới ống dẫn và phân phối phủ rộng khắp 5 xã.

Trạm xử lý nước được thiết kế với công suất cung cấp nước cho 5 xã, mang lại nhiều ưu điểm nổi bật như tiết kiệm chi phí đầu tư cho các công trình phụ trợ như cổng, tường rào, nhà quản lý, nhà trạm và nhà hóa chất Giải pháp này cũng giúp giảm chi phí đào tạo, bồi dưỡng và quản lý vận hành sau thi công, đồng thời đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm soát chất lượng nước sạch và nguồn nước.

Nhu cầu sử dụng nước sẽ được đánh giá dựa trên khảo sát kinh tế xã hội, tỷ lệ phát triển dân số, tham vấn cộng đồng và các tiêu chuẩn cấp nước Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ, thất thoát và sản xuất nước cũng sẽ được xem xét Đặc biệt, nhu cầu sử dụng nước của khu vực sẽ được tính toán cho từng giai đoạn của hợp đồng vận hành khai thác, bao gồm đầu kỳ (2015) và giữa kỳ.

Để xây dựng hệ thống cấp nước cho vùng nông thôn từ năm 2020 đến 2030, cần tuân thủ các tiêu chuẩn Việt Nam và lựa chọn công nghệ đầu tư hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí Đề xuất phương án đầu tư chia thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo đến năm 2030 Hệ thống ống dẫn và phân phối sẽ được thiết kế để đáp ứng công suất tối đa vào năm 2030, đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân mà không lãng phí trong đầu tư xây dựng.

NHU CẦU DÙNG NƯỚC

Cơ sở lựa chọn tiêu chuẩn cấp nước :

- Theo tiêu chuẩn cấp nước TCVN33-2006: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế.

- Theo quy chuẩn xây dựng việt nam - Quy hoạch cấp nước.

- Chương trình mục tiêu quốc gia 3 giai đoạn 2013 – 2017.

3.2.1 Nước cho sinh hoạt (Qsh).

Nhu cầu sử dụng nước trong giai đoạn vận hành dự án được dự báo từ năm 2015 đến năm 2030, với trọng tâm là lượng nước cấp cho sinh hoạt.

- Dự báo dân số trong quy hoạch, trong thống kê dân số, báo cáo kinh tế xã hội.

- Theo tiêu chuẩn cấp nước TCVN33-2006: Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế.

- Theo quy chuẩn xây dựng việt nam – Quy hoạch cấp nước.

Theo các cuộc khảo sát kinh tế xã hội, trung bình mỗi người dân trong xã tiêu thụ khoảng 90 lít nước mỗi ngày, chỉ dành cho mục đích ăn uống và sinh hoạt hàng ngày.

- Theo tiêu chuẩn TCVN33-2006, tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị loại V, điểm dân cư nông thôn 60-100 lít/người/ngàyđêm

Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho cư dân tại các xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá vào năm 2015 ước tính trung bình khoảng 60 lít/người/ngày đêm.

2020 đến 2030 là 100lít/người/ngày đêm Với tỷ lệ dân số được cấp nước lựa chọn giai đoạn 2015: 90%, giai đoạn 2020 đến 2030: 100%.

3.2.2 Nước cho các dịch vụ và sản xuất nhỏ

Lượng nước cấp dịch vụ, công cộng bao gồm nước sử dụng cho trường học, trạm y tế và các cơ quan hành chính Nhu cầu nước này có thể khác nhau giữa các xã, nhưng thường thấp hơn so với nước sinh hoạt Theo Tiêu chuẩn TCXD 33-2006, tỷ lệ nước cấp dịch vụ được xác định là 10% so với lượng nước sinh hoạt.

3.2.3 Nước thất thoát, rò rỉ

Trong quá trình khai thác, luôn có một lượng nước rò rỉ, tỷ lệ này phụ thuộc vào quy mô hệ thống và quy trình quản lý Theo TCXD 33-2006, tỷ lệ nước thất thoát rò rỉ dự kiến sẽ giảm xuống dưới 20% vào năm 2015 và dưới 15% vào năm 2020 Đối với hệ thống cấp nước nông thôn liên xã với tuyến ống dài và cư dân rải rác, tỷ lệ thất thoát được đề xuất là 18% vào năm 2015, 15% vào năm 2020 và 13% vào năm 2030.

3.2.4 Nước dùng cho bản thân trạm Đây là lượng nước tiêu thụ cho bản thân trạm trong quá trình vận hành như pha hoá chất, rửa lọc xả cặn, vệ sinh công nghiệp Tỷ lệ này chiếm 10% trong suốt quá trình dự án và tuân thủ đúng theo các hướng dẫn trong tiêu chuẩn TCXD 33-2006

3.2.5 Hệ số không điều hoà

Nhu cầu sử dụng nước tại các xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá biến động theo mùa, đặc điểm dân cư, trang thiết bị vệ sinh và vị trí địa lý Hệ số điều hòa giờ Khmax được xác định là 1,5, trong khi hệ số điều hòa ngày Kngmax là 1,4 Các giá trị này tuân thủ theo Tiêu chuẩn TCXD 33-2006.

3.2.6 Tổng nhu cầu dùng nước:

Tổng nhu cầu dùng nước được trình bày theo bảng dưới đây :

Bảng 3: Tính toán nhu cầu dùng nước

STT Nội dung Đơn vị

1 Dân số trong vùng phục vụ người 45.3 25 46 505 48.53

3 Dân số được cấp nước người 36.2 60 41 854 48 539 50.6 63 52.87

4 Tiêu chuẩn dùng nước l/ng.n g® 60 60

5 Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt (Qsh) m3/ng ® 2.1 76 2.

6 Lưu lượng nước cấp cho nhu cầu thương mại và sản suất (10% Qsh) m3/ng ® 2 18 251

7 Lượng nước cấp ngày trung bình. m3/ng ® 2.3 93 2

8 Tỷ lệ nước thất thoát % 18 18 18 15 15

9 Lượng nước thất thoát m3/ng ® 43 50 96

10 Tỷ lệ dùng nước bản thân trạm % 10 10 10 10 10

11 Lượng nước dùng cho trạm xử lý. m3/ng ® 2 44 281 544 5 66 590

12 Công suất trung bình m3/ng ® 2.6 80 3 093 5 979 6.2 22 6 494

13 Công suất ngày lớn nhất m3/ng ® 3.7 52 4.

Theo nhu cầu cấp nước, công suất của trạm xử lý nước dự kiến sẽ đạt 8.500m3/ng vào năm 2020 và 9.000m3/ng vào năm 2030 Đề xuất lựa chọn trạm xử lý nước có công suất 9.000m3/ng, được chia thành 2 cụm công trình với quy mô mỗi cụm là 4.500m3/ng.

3.3 PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC.

Lựa chọn nguồn nước phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN08/2008/BTNMT cột A2 là rất quan trọng trong các giải pháp kỹ thuật Việc nghiên cứu và so sánh các nguồn nước khác nhau giúp đảm bảo chất lượng nước mặt đáp ứng yêu cầu.

Hà Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với thời tiết nóng ẩm Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, và 8, thường có những trận mưa lớn kèm theo dông Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, đặc trưng bởi thời tiết khô hanh và lạnh.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.800 đến 2.200 mm, với mức thấp nhất ghi nhận là 1.300 mm và mức cao nhất lên tới 4.000 mm Trong năm, có khoảng 163 ngày mưa, chiếm 43,5% tổng số ngày, trong đó mùa mưa kéo dài 90 ngày và mùa khô có 70 ngày.

Chất lượng nước mưa, mặc dù không hoàn toàn đạt tiêu chuẩn vệ sinh, vẫn được coi là nguồn nước tốt nhất so với các nguồn nước khác tại địa phương Tuy nhiên, nguồn nước này chỉ có thể đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của người dân trong những tháng mưa, trong khi vào mùa khô, lượng nước mưa thiếu hụt nghiêm trọng Các hệ thống chứa nước như chum vại và bể nước không đủ dung tích để duy trì sinh hoạt trong suốt năm Do đó, các phương pháp khai thác nước mưa chỉ phù hợp cho các công trình quy mô nhỏ, phân tán, nhằm phục vụ những khu vực gặp khó khăn về nguồn nước mặt và nước ngầm.

Trên cơ sở những tài liệu thu thập có 5 tầng chứa nước và cách nước, trong đó có hai tầng chứa nước có diện phân bố rộng rãi.

Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích hỗn hợp sông, sông biển và đầm lầy thống Holoxen thuộc hệ tầng Thái Bình, phân bố rộng rãi ở tỉnh Hà Nam Thành phần thạch học chủ yếu là hạt mịn, với các thấu kính cát và á cát nhỏ nằm trong lớp sét và á sét đa nguồn gốc Nước dưới đất thường xuất hiện trong các thấu kính cát, á cát dày từ 2-3 m trở lên, với chiều sâu phân bố thường từ 8-10 m đến 12-15 m so với mặt đất Thành phần hóa học và tổng khoáng hóa của nước dưới đất rất phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện địa hình, đặc tính các thành tạo chứa nước và cách thức nước di chuyển.

Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích hỗn hợp biển và đầm lầy tuổi Holoxen thuộc hệ tầng Hải Hưng có phân bố rộng trong vùng, nhưng bị che khuất bởi trầm tích trẻ của hệ tầng Thái Bình Tầng chứa này bao gồm các trầm tích sét xám xanh và cát két bột chứa tàn tích thực vật, với phần trên chủ yếu là sét có diện phân bố tương đối liên tục Phần dưới chứa vật liệu thô hơn, chủ yếu là cát hạt mịn Độ sâu phân bố của lớp cát chứa nước trong đới ổn định thường dao động từ 12-15m đến 22-25m Tuy nhiên, tầng chứa nước này có chất lượng kém, nghèo nàn và biến đổi không có quy luật.

Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích pleistoxen giữa trên thuộc hệ tầng Hà Nội, có diện tích phân bố rộng rãi Thành phần trầm tích chủ yếu là cuội sỏi thạch anh kết hợp với cát sạn, xen kẽ các thấu kính cát bột và sét bột Thạch học chủ yếu là cát hạt thô, sạn và sỏi Độ sâu phân bố của tầng chứa nước khá ổn định và có quy luật, tuy nhiên, thành phần hóa học của nước lại biến đổi phức tạp theo diện tích và chiều sâu.

THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ

4.1.1 Cơ sở tính toán: a Các thông số thiết kế :

- Công suất tính toán cho cả 2 giai đoạn:

Qg = 0,104 m 3 /s Cụm xử lý chia thành 02 đơn nguyên, công suất mối đơn nghuyên : 4500 m 3 /ngày

Bản vẽ thiết kế cơ sở thiết kế cho 1 đơn nghuyên. b Các công thức cơ bản dùng cho tính toán :

* Tổn thất áp lực của mương hở theo công thức Manning. h = l v2/C2R ( m ) C2 = R1/3/n2 Trong đó v – Vận tốc nước trong hành lang - m/s

P – Chu vi ướt - m n – Hệ số nhám Manning l – Chiều dài hành lang – m

* Tổn thất dọc đường tính theo công thức Darcy – Weisbach dùng cho ống ngắn h = λL/D*v2/2g ( m ) λ = 1,5 (0,02+1/2000 D )

* Tổn thất áp lực trong đường ống dài và thẳng tính theo công thức Hazen-Williams h = i L ( m ) i = 10,666 Q 1,85 /C 1,85 D 4,87 Trong đó:

L - Chiều dài ống - m i - Độ dốc thủy lực

* Tổn thất cục bộ tại van, cút, cửa nước vào, ra. h = ξv 2 /2g ( m )

Trong đó: ξ - Hệ số tổn thất v – Vận tốc – m/s g – Gia tốc trọng trường - m/ s 2

- Cút ξ = {0,131 + 1,847 * ( D/2r ) 3,5 }* ( θ /90 ) 0,5 Với θ - Góc quay ( độ )

- Cửa thu có góc lượn ξ = 0,06

* Tổn thất cục bộ qua côn thu h = (0,025/8 sinθ/2 ) * ( v 2 1 – v 2 2 )/2g ( m ) ξ = 0,025/8 sinθ/2

* Tổn thất cục bộ qua côn mở h = ( 0,011* θ 1,22 )* ( v1 – v2 ) 2 /2g ( m ) ξ = 0,011* θ 1,22

* Tổn thất cục bộ qua lỗ chảy ngập h = ( Q/Ca ) 2 /2g ( m )

C – Hệ số - 0,65 – 0,8 a – Tiết diện lỗ - m 2

* Tổn thất qua ống nhánh

Hα , H γ - Áp lực nước trước và sau khi qua nhánh ( m )

H β - Áp lực nước ống nhánh ( m )

Vận tốc nước tại ống chính được ký hiệu là Vα (m/s), trong khi hệ số tổn thất tại nhánh được ký hiệu là f dβ và f dγ Góc giữa ống chính và ống nhánh được biểu thị bằng θ (độ), và tỷ lệ mặt cắt giữa ống nhánh và ống chính là ϕ Tỷ lệ giữa bán kính cong nối ống nhánh với ống chính và đường kính ống chính được ký hiệu là ρ = R/D Cuối cùng, tỷ lệ lưu lượng giữa ống nhánh và ống chính được tính bằng q β = Q β /Q α.

* Tổn thất vào ống chính qua tê.

H α , H γ - Áp lực nước trước và sau tê tại ống chính ( m )

Hβ - Áp lực nước tại ống nhánh ( m )

V γ - Vận tốc nước vào ống chính ( m/s ) f cα , f cβ - Hệ số tổn thất q β = - Q β /Q γ - Tỷ lệ lưu lượng giữa ống nhánh và ống chính.

* Công suất bơm tính theo công thức

H - Áp lực bơm - m γ - Tỷ trọng của nước - kg/l ηp – Hiệu suất của bơm - % ηt – Hiệu suất truyền tải - %

4.1.2 Tính toán kích thước công trình : a Công trình thu – trạm bơm nước thô :

Công trình được thiết kế để đạt công suất 9.000m3/ngày vào năm 2030, bao gồm trạm bơm nước thô Công trình được xây dựng với cấu trúc nửa chìm nửa nổi bằng bê tông cốt thép, có hình dạng chữ nhật Kích thước của ngăn lắng cát là 3,6m x 1,8m x 5,8m.

Hai ống tự chảy DN400 được sử dụng để thu nước từ sông Châu Giang vào ngăn thu dưới mức nước thấp nhất của sông Chân Giang, đảm bảo thu nước trong mùa khô khi mực nước sông giảm Mỗi ống đều được lắp đặt một van phai kích thước 0,5 x 0,5m để thuận tiện cho việc quản lý và vận hành Bên cạnh đó, lưới chắn rác, bèo và các tạp chất cũng được bố trí tại ống tự chảy để ngăn chặn chúng trôi vào ngăn thu.

Sử dụng bơm chìm có kích thước ngăn thu 3,6 x 2,5 x 4,8m để bơm nước về trạm xử lý Giai đoạn đầu, hệ thống cấp nước có công suất 4.500m3/ngày.

02 bơm chìm với thông số: Q = 95m3/h ; H = 15-20m ; N = 11 Kw Giai đoạn 2 lắp thêm 01 bơm Q0m3/h; H-20m; NKw.

- Đường ống nước thô bố trí van xả khí, đồng hồ đo lưu lượng, van điều hành.

Tổn thất qua đường ống đẩy:

TT Tên phụ tùng Công thức Số lượng

Chiều cao đẩy của bơm chọn

H = h1 + hd + hc (m) h1 - Độ chênh cao trình ( m ) hd – Tổn thất dọc đường ( m ) hc – Tổn thất cục bộ ( m )

Bố trí bơm trong ngăn có các kich thước giới hạn như sau:

- Hai máy bơm cách nhau ≥2 m

- Van phai ngăn cách ngăn bơm với hồ

Lưới chắn rác có các tính năng

- Dây thép inox đường kính d = 1,5 mm

- Diện tích lưới tính theo công thức

Lưu lượng tính toán của hệ thống là 9000 m³/ngày, tương đương với 0,104 m³/s Hệ số hình dạng lưới được xác định là 1,15, trong khi hệ số rác bám vào lưới là 1,5 Hệ số co hẹp được tính theo công thức k = (a + d)²(1+p)/a², cho kết quả là 2,03 Vận tốc nước chảy qua lưới là 0,15 m/s.

N – Số cửa thu nước = 2 p – Tỷ lệ phần diện tích bị khung và kết cấu khác chiếm chỗ = 0,2

F = 0,0273 m 2 /cửa Đường ống dự phòng từ ống nước thô vào ngăn thu đường kính D400 mm. b Tuyến ống nước thô :

Các thông số của tuyến ống nước thô tính toán như sau:

- Công suất tính toán : Qtt 75m 3 /h (104l/s)

- Xây dựng các gối đỡ, trụ đỡ ống tại các vị trí cút, tê…Lắp đặt thiết bị vận hành

- Tiến hành hoàn trả mặt đường theo đúng kết cấu hiện có.

- Bố trí van xả khí, mối nối mềm, gối đỡ cút, bích đặc chờ đấu nối cho đoạn ống qua đê c Trạm xử lý :

Trạm xử lý nước sạch được xây dựng tại thôn An Bài, xã Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, trên khu đất trống Diện tích của trạm sẽ được tính toán để đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình đến năm 2030, với công suất xử lý đạt 9.000 m3/ngày Do vị trí của trạm nằm trong khu vực nông nghiệp, cốt mặt bằng thấp, nên cao độ san nền được thiết kế là +4,0m.

Đến năm 2030, nhu cầu sử dụng nước dự kiến đạt 9.000m3/ngày, tăng từ 4.500m3/ngày vào năm 2015 Do đó, cụm công trình xử lý nước, bao gồm bể trộn, bể phản ứng, bể lắng, bể lọc và bể chứa, sẽ được thiết kế với công suất 4.500m3/ngày, tương đương với một đơn nguyên Trạm xử lý sẽ được xây dựng với hai đơn nguyên giống nhau, cùng với các công trình phụ trợ như hồ sơ lắng, nhà trạm bơm 2, nhà trạm bơm trung chuyển, nhà hóa chất và nhà hành chính, nhằm đáp ứng công suất cần thiết cho giai đoạn 2030.

Diện tích chiếm đất của trạm xử lý 13.037m2

Mục đích của việc trộn đều hóa chất là để phân tán nhanh chóng vào toàn bộ lượng nước cần xử lý Lượng hóa chất thường rất nhỏ, nhưng phản ứng xảy ra ngay lập tức khi tiếp xúc với nước Do đó, việc khuấy trộn là cần thiết để phân phối hóa chất một cách đồng đều và nhanh chóng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả xử lý.

- Số lượng: 1 bể/1 đơn nghuyên.

Q - Lưu lượng nước = 6,25 m 3 /phút/2 = 3,125m 3 /phút. t - Thời gian lưu lại - 1 phút

- Trong bể bố trí 1 tường tràn để nước sẽ chảy sang ngăn phân phối nước, nước từ khe ở dưới ngăn phân phối chảy vào bể phản ứng

Bể phản ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo bông cặn bằng cách tận dụng năng lượng của dòng nước Nó kết hợp các giải pháp cấu tạo để tối ưu hóa quá trình tiếp xúc và kết dính giữa các hạt keo và cặn bẩn trong nước.

- Bể phản ứng cơ khí

- Số lượng: 01 bể/1đơn nghuyên.

* Các thông số công nghệ dùng để tính toán

+ Thời gian phản ứng 30 phút

+ Chia bể làm 2 ngăn, chiều sâu bể H = 2,7 m

Q – Lưu lượng nước = 3,125 m 3 /phút t – Thời gian lưu lại - 30 phút

- Bể phản ứng gồm 2 ngăn sơ cấp và thứ cấp, dung tích 1 ngăn là 46,875 m 3

- Kích thước 1 ngăn phản ứng như sau: A x B xH = 4,5 x 4,2 x3,15 m

Bể lắng lớp mỏng (lamaella) :

Sau khi hòa trộn hóa chất, các hạt keo và cặn bẩn trong nước sẽ tạo thành các bông cặn lơ lửng Bể lắng có vai trò giữ lại phần lớn các bông cặn này, giúp giảm thiểu tối đa lượng cặn trước khi nước chuyển sang bể lọc, công trình xử lý cuối cùng trong quy trình xử lý nước.

- Bể lắng lớp mỏng hình chữ nhật, thu nước đều bề mặt.

- Số lượng: 01 bể/1 đơn nghuyên

Ngày làm việc 24 giờ: Qg = 187,5 m 3 /h

Qg = 0,052 m 3 /s Vận tốc rơi So = Q/F x w/hcos∝ + wcos 2 ∝

F – Diện tích lắng – m 2 w - Khoảng cách giữa các tấm lamell – 0,05 m

∝ - Góc nghiêng tấm lắng – 60 o h – Chiều cao tấm lắng – 0,867 m

So – Vận tốc rơi của hạt cặn thường chọn 0,00012 m/s

Diện tích lắng 1 bể F = 42,89 m 2 Nếu chọn chiều rộng B = 4,2 m chiều dài bể L = 42,89 / 4,2= 10,21 m Chiều dài tổng thể L/0,75 = 13,6 m Bể chia thành

02 ngăn lắng Kích thước mỗi ngăn: AxBxH 4,7x9,8x5,35 (bao gồm cả ngăn phân phối nước)

- Chiều cao bể tính như sau:

Trong đó h1 – Chiều cao dự phòng 0,45 m h2 – Chiều cao lắng 2,95 m ( gồm cả chiều cao tấm lắng và phần thu nước bề mặt ) h3 – Chiều cao chứa cặn 2,3 m

Vtb- Vận tốc chảy trong ống = 72x10 -3 m/phút = 1,2 x 10 -3 m/s

R – Bán kính thủy lực của bể ( m )

R = d 2 /4d = 0,05 2 /4 0,5 = 0,0125 ν - Độ nhớt động học của nước – 0,898x10 -6 m 2 /s ở nhiệt độ 25 o C.

Re = 16,7 < 50 tốt Nước trong bể chảy theo chế độ chảy tầng

Fr = V 2 tb/gR = 1,17x10 -5 > 10 -5 đạt trạng thái chảy ổn định

- Dung tích xả cặn bể lắng tính theo công thức

Vc – Dung tích chứa cặn m 3 q – Lưu lượng m 3 /h m – Hàm lượng cặn sau lắng 12 mg/l

T – Thời gian xả cặn – 12 h δ - Nồng độ trung bình của cặn đã nén sau t giờ ( 9300 g/m 3 cho 12h )

C – Nồng độ cặn đưa vào bể lắng tính theo công thức

Cn – Hàm lượng cặn nguồn – 10,5 mg/l.

K – Hệ số phèn sạch, với phèn không sạch K = 1.

P – Liều lượng phèn tính theo sản phẩm chứa nước – 10 mg/l.

M - Độ màu – 5 ( thang màu Pt/Co )

- Lưu lượng nước xả cặn tính theo công thức qx = k Vc/t 60

Trong đó k – Hệ số pha loãng ( từ 1,2 – 1,15 ) chọn 1,2 t – Thời gian xả cặn ( 8 – 10 phút ) chọn 8 phút

- Đường kính ống xả cặn D150 mm

- Ống thu nước bề mặt

+ Khoảng cách giữa hai tâm ống 1,1m, khoảng cách còn lại tới thành bể 0,7 m.

+ Vận tốc trong ống thu vm = 0,6 m/s Đường kính ống D150mm, số lượng 2 ống/1bể độ dài 7,00 m/ ống.

Nhiệm vụ: giữ lại lượng cặn còn lại sau bể lắng.

- Bể lọc nhanh một lớp cát lọc

- Kết cấu Bê tông cốt thép

- Rửa lọc bằng nước và gió kết hợp

- Công suất làm việc: Q = 4.500 m 3 /ngđ = 187,5 m 3 /h.

- Chọn vận tốc lọc trung bình là: vtb = 5,5m/h.

- Diện tích lọc tính theo công thức:

- Chọn số ngăn lọc n = 4 Diện tích mỗi ngăn lọc là: Flọc / n = 34,09/ 4 = 8,52 (m 2 ).

- Cát lọc thạch anh đường kính d = 0,9 - 1,6 mm chiều cao cát lọc 1,2m

- Cỡ hạt của lớp đỡ 3 - 10 mm chiều cao 0,2 m

- Kích thước vật liệu lọc d = 0,9 – 1,6 mm

- Hệ số không đồng nhất k = 1,5

+ Rửa gió : Cường độ 16 l/s-m 2 , thời gian rửa 2 phút

+ Pha nước và gió kết hợp, cường độ rửa gió 16l/s-m 2 , cường độ rửa nước 4 lít/s - m 2 thời gian rửa 5 phút,

+ Pha nước thuần túy, cường độ rửa nước 8 lít/s - m 2 , thời gian rửa 5 phút.

- Công suất máy gió rửa lọc Qg = f x 16 x 60 =8,52x16x60x10 -3 = 8,179 m 3 /phút

- Công suất máy bơm nước rửa lọc Qn = f x w x 3,6 = 8,52 x 8 x 3,6 = 245,38m 3 /h

Máng thu nước rửa lọc: Gồm 1 máng chính với chiều rộng máng 0,8 m

- Máng phân phối nước quét bề mặt: Mỗi bên bể có 1 máng chữ V, lấy theo cấu tạo h =0,6m, b=0,65m.

- Ống phun nước quét bề mặt gồm mỗi bên 18 lỗ D32 mm (uPVC D40mm)

- Vận tốc nước chảy qua lỗ v = 0,6 m/s

- Lưu lượng nước thô vào mỗi máng chữ V q=0,0087 m 3 /s

- Khoảng cách từ bề mặt lớp lọc đến mép máng hb = hc e/100 + 0,25

- Trong đó hc - Chiều cao cát lọc = 1,2 m e - Độ nở của vật liệu lọc 30% hb = 0,61 m chọn 0.8 m

- Chiều cao bể bể lọc

H = hd + hs + hc + hb + hn + hf

Chiều cao ngăn đáy thu nước là 1,0 m (hd), chiều cao lớp sỏi đỡ là 0,1 m (hs), và chiều cao lớp cát lọc là 1,2 m (hc) Ngoài ra, chiều cao độ dãn nỡ khi rửa lọc là 0,8 m (hb), chiều cao lớp nước dự trữ bù tổn thất trong quá trình lọc là 1 m (hn), và chiều cao dự phòng là 0,75 m (hf).

- Mương nhận nước từ bể lắng có kích thước B x H = 0,7 m x 0,9 m.

- Van phân phối nước vào bể:

- Van và ống thu nước sạch chọn vận tốc v =0,8m/s D = 0,18 m ( chọn 200 mm )

- Van và ống gió rửa lọc chọn vận tốc trong ống 20 m/s Qg = 12,4 m 3 /phút = 0,206 m 3 /s f = Qg/v Đường kính ống và van D = 0,101 m Lấy 100 mm

- Van và đường ống nước rửa lọc

Vận tốc chọn 1,9 m/s, Q = 0,0638 m 3 /s; f = Qn/v D = 0,305 m Lấy D 300 mm

- Van xả nước rửa lọc, chọn v = 1,9 m/s qm = 0,139 m 3 /s D = 0,183 m Lấy 200 mm.

Van xả nước lọc đầu kiêm chức năng xả kiệt lấy theo cấu tạo D150 mm

Chụp lọc chọn mật độ 55 cái/m 2 Tổng số chụp lọc cho 1 ngăn lọc 469 cái/bể.

- Dự trữ nước cho giờ dùng nước thấp nhất

- Dự trữ nước cho chữa cháy

- Dự trữ nước cho nhu cầu rửa lọc và bản thân nhà máy

- Dung tích tính toán 20% công suất trạm

* Kết quả tính toán 1 đơn nguyên.

- Bể chứa chia làm 2 ngăn bằng nhau

- Trong bể bố trí ngăn thu cặn, ống xả tràn, ống thống khí, cửa thăm lên xuống và đường nước vào, nước ra khỏi bể.

- Ống xả tràn bằng thép lấy theo cấu tạo : 1 ống D250 mm.

- Ống thông khí lấy theo cấu tạo D100 mm

 Trạm bơm cấp 2 và bơm rửa lọc :

Bố trí hệ thống bơm nước sạch, bơm nước rửa lọc, máy gió và phòng điều hành cho cả hai giai đoạn, với tổng công suất đạt 9000m³/ngày Trong giai đoạn đầu, chỉ thực hiện lắp đặt một đơn nguyên.

* Các thông số chủ yếu:

- Số lượng bơm nước sạch 3 bộ ( 2 làm việc, 1 dự phòng )

- Số lượng bơm nước rửa lọc 2 bộ

- Máy gió rửa lọc 1 bộ

- Bơm nước kỹ thuật 1 bộ

- Tính năng máy bơm nước sạch lấy theo kết quả phân tích thuỷ lực mạng lưới

Số lượng bơm lắp đặt trong trạm bơm 2 như sau:

Chọn 2 bơm làm việc (1 bơm dự phòng) : Q1 = 95m 3 /h; H1 = 50m.

Lắp thêm 1 bơm làm việc (1 bơm dự phòng) : Q2 = 190m 3 /h; H2 = 50m.

Như vậy, tổng số bơm nước sạch cần đầu tư lắp đặt:

Loại1: Q1 = 95m 3 /h; H1 = 50m: 3 bộ (2 làm việc, 1 dự phòng)

Loại 3: Q3 %0m 3 /h; H3 = 15m: 2 bộ (1 làm việc, 1 dự phòng).

Loại 4: Q4 = 8,2m 3 /phút: 2 bộ (1 làm việc, 1 dự phòng)

- Công suất bơm tính theo công thức

H - Áp lực bơm - m γ - Tỷ trọng của nước 1 kg/l ηp – Hiệu suất của bơm 80 % ηt – Hiệu suất truyền tải 92%

- Cột áp cho bơm rửa lọc tính như sau

Hr = z + (hd + hc) + hu + hg + hs + hf, trong đó z là độ cao giữa mực nước thấp nhất trong bể chứa và mép máng rửa lọc Giá trị z được tính bằng z2 + z1, với z2 là chiều cao mặt máng (3,15 m) và z1 là cốt mực nước thấp nhất trong bể chứa (1 m).

- Tổn thất cục bộ và dọc đường tính bằng 50% = 1,6 m hu - Tổn thất qua đáy trung gian có chụp lọc hu = v 2 /2gà 2 = 0,1 m v - Vận tốc qua khe hở chụp lọc

- Diện tích khe hở chụp lọc f = 0,01 F = 0,009 x 10,5 = 0,0945 m 2

( chiếm từ 0,8 - 1% diện tích lọc ) v = Qr/f = 0,064/0,0945 = 0,68 m/s à - Hệ số chụp lọc cú khe hở = 0,5 hg - Tổn thất qua lớp sỏi đỡ hs = 0,22Hs w ( m )

Trong đó w - Cường độ rửa lọc l/s-m 2

Hs - Chiều cao lớp sỏi - 0,2 m hs = 0,27 m hs – Tổn thất qua lớp cát lọc hc = ( a + b w ) Hc ( m ) a,b hệ số phụ thuộc đường kính hạt cát a = 0,76 b = 0,017

Hc - Chiều cao cát lọc 1,2 m hc = 1,11 m hf - Áp lực phá vỡ lớp cát ban đầu 2 m

- Áp lực đẩy tính toán cho máy bơm rửa lọc

- Ống hút máy bơm lấy theo nhà sản xuất NPSH = 6 m

- Tổng áp lực của máy bơm H = 9,23 + 6 = 15,23 m chọn H = 17 m

- Bơm nước kỹ thuật chọn loại 2 m 3 /h, H = 45 m, N = 800w

- Kích thước nhà trạm bơm kết hợp với phòng điện, điều khiển Ax B = 15 x 5,0m

- Dự trữ, hoà trộn và định lượng phèn, vôi.

* Các thông số và kết quả tính toán

- Căn cứ vào các kết quả thí nghiệm chọn liều lượng phèn

+ Liều lượng nhỏ nhất 2,5 mg/l.

+ Liều lượng trung bình 5 mg/l

+ Liều lượng lớn nhất 10 mg/l.

- Lưu lượng tính toán cho giai đoạn I của nhà máy Q = 187,5 m3/h

Lượng phèn Giai đoạn I – 4500 m3/ngày

Dung dịch phèn định lượng ( 1% ) Lượng phèn Giai đoạn I – 4500 m3/ngày

Min Trung bình Max lít/ngày 1125 2250 4500 lít/giờ 47 94 188

- Phèn được pha chế thành dung dịch, ngày 2 lần

- Thùng hòa trộn và định lượng kết hợp, dung tích chuẩn bị cho 12 giờ

- Chọn 2 thùng, 1 làm việc 1 dự phòng Kích thước như sau

+ D00 mm, H = 1500 mm làm bằng thép không rỉ Dung tích thực trừ phần hình chóp 2,3 m 3

+ Công suất bơm định lượng q = 187,5/2 = 93,75m3/h

- Điểm châm phèn : ống dẫn nước thô trước khi vào bể trộn, ống châm phèn làm bằng ống uPVC DN 21

+ Thời gian dự trữ 90 ngày + Khối lượng phèn dự trữ liều lượng lớn nhất

45 kg/ngày x 90 ngày = 4050 kg + Số lượng bao phèn ( 50 kg/bao ) = 81 bao + Các bao Phèn được chất cao 2 m ( 1 T/m 2 ) diện tích = 11,2 m 2

+ Năng lượng cần thiết để khuấy trộn

+ Sử dụng cánh khuấy kiểu tuabin, 4 cánh, cánh nghiêng 45 o

+ Công suất khuấy tính theo công thức

P - Năng lượng cần thiết ( w ) k - Hệ số cách khuấy = 6,3 ρ - Tỷ trọng của dung dịch ( kg/m 3 ) = 1200 kg/m 3 ( dung dich phèn 1% ) n - Vòng quay ( vòng/s )

Vòng quay tính theo công thức n = 20 Vtb/D ( vòng/ phút )

Vtb - Vận tốc đầu cánh (m/s ) với các chất nhũ tương = 3,5 m/s n = 233 v/phút = 3,9 v/s

D - Đường kính cánh khuấy (m) = 0,3m (1/5 đường kính thùng )

- Cung cấp clo khử trùng tại bể chứa nước sạch

- Cung cấp clo để clo hoá sơ bộ tại ngăn tiếp nhận nước trong trường hợp nước nguồn bị ô nhiễm hữu cơ.

* Các thông số và kết quả tính toán

- Liều lượng clo khử trùng tại bể chứa lấy:

+ Liều lượng nhỏ nhất 1 mg/l

+ Liều lượng trung bình 1,5 mg/l

+ Liều lượng lớn nhất 2 mg/l.

- Bình clo loại đứng, dung tích clo 50 kg.

Lượng clo Giai đoạn I – 4500 m 3 /ngày

- Chọn công suất bộ định lượng clorator 1 kg/h

- Số lượng bộ định lượng cả 2 giai đoạn chọn 2 bộ ( 1 làm việc, 1 dự phòng)

+ Các bộ clortor này có thể hoán vị chức năng bằng các đường ống và van liên kết

- Ống dẫn nước sạch đường kính D25 mm.

Nước sạch được sử dụng để tạo chân không cho ejector, lấy từ đường ống đẩy của hai bơm nước kỹ thuật Mỗi bơm có công suất Q = 3-4 m3/h và áp lực H = 40-45 m, với ống dẫn nước sạch có đường kính D25 mm.

- Tính toán quạt thông khí

+ Quạt thông khí có lưu lượng lưu chuyển ít nhất 6 lần khối tích nhà clo trong 1 giờ

+ Nhà clo có khối tích 3,5x4,2 m 2 x 3,3 m = 48,51 m 3

+ Lưu lượng quạt hút khí 48,51 x 6 = 291,06 m 3 /giờ, chọn 300 m 5 /h

+ Công suất lấy theo nhà sản xuất

Nhà hóa chất kết hợp với nhà clo có kích thước sau : A x B= 9,5 x4,2 m

Nước xả thải từ các công trình xử lý như bể trộn, bể lắng và bể lọc thường chứa hàm lượng lớn cặn, được tập trung tại công trình xử lý bùn Sau khi nước trong được tách ra từ bể lắng, nó sẽ được đưa trở lại quy trình xử lý nước, trong khi cặn bùn sẽ được sấy khô và tái sử dụng.

- Xây dựng 01 bể lắng bùn, kích thước bể : 20 x 45m Bể có máng thu nước trong xung quanh thành bể.

THIẾT KẾ XÂY DỰNG

4.2.1 Khái quát về tài liệu địa chất:

1 Lớp 1: Lớp cát đen san nền sâu 2.0m, phía lớp mặt có lẫn đất thải, đá gạch vỡ dày 0.3m Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) tại hiện trường như sau:

2 Lớp 2: Sét pha, dẻo mềm

Sét pha màu xám nâu có trạng thái dẻo mền, xuất hiện ở độ sâu từ 2,4 m đến 3,4 m với bề dày thay đổi từ 0,5 m đến 1,4 m Kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) được thực hiện tại hiện trường trong lớp đất này sẽ được trình bày chi tiết.

3 Lớp 3: Sét dẻo mềm, dẻo cứng

Lớp sét màu xám xanh và xám vàng có trạng thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng, phân bố rộng rãi trong khu vực khảo sát Mặt lớp xuất hiện ở độ sâu từ 3,60m đến 4,50m, trong khi đáy lớp kết thúc ở độ sâu 5,50m (tại HK 9) và 6,40m (tại HK 4), với bề dày trung bình khoảng 2,0m Các thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) đã được thực hiện tại hiện trường.

Lớp bùn sét pha màu xám đen, chứa vật liệu hữu cơ và xen kẹp cát hạt nhỏ, xuất hiện trên toàn bộ khu vực khảo sát Mặt lớp này được phát hiện ở độ sâu từ 5,50m đến 6,40m, trong khi đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 6,40m (HK 12) đến 11,80m (HK 4) Bề dày của lớp biến đổi từ 0,80m đến 5,40m, với bề dày trung bình là 1,90m Các thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) đã được thực hiện tại hiện trường.

5 Lớp 5 : Sét pha dẻo mềm - dẻo cứng.

Dưới lớp bùn, lớp sét pha màu xám xanh, xám vàng và xám trắng có trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, với độ sâu kết thúc ở 11,50m (HK 2) và 15,60m (HK 4), bề dày trung bình đạt 5,20m Kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) tại hiện trường được ghi nhận như sau:

6 Lớp 6 : Sét pha, dẻo cứng- nửa cứng.

Lớp sét có màu xám nâu và nâu vàng, với tính chất dẻo cứng đến nửa cứng, chứa vón kết ôxy kim loại Lớp này xuất hiện ở độ sâu từ 12,40m đến 15,60m, và đáy của lớp kết thúc ở độ sâu 16,60m.

5) đến 19,40m (HK 12) Bề dày của lớp biến đổi từ 2,10m đến 6,50m, trung bình là 5,0m

Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) tại hiện trường như sau:

4.2.2 Đặc điểm địa chất thuỷ văn.

Các lớp đất dưới lớp đất lấp có hệ số thấm nhỏ và khả năng chứa nước kém Trong quá trình khảo sát, mực nước ngầm được đo trong các hố khoan dao động từ 2,80m đến 3,20m.

Tất cả các bể nước được xây dựng bằng bê tông cốt thép liền khối mác 250#, sử dụng cốt thép loại C1 và C2 theo TCVN 1651:1985 Thiết kế và tính toán cọc được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam, đảm bảo chất lượng và độ bền cho công trình.

Dựa trên tài liệu địa chất và các công trình đã xây dựng ở giai đoạn 1, chúng tôi quyết định sử dụng giải pháp móng sâu bằng cách đóng cọc bê tông cốt thép có tiết diện 250x250 mm, với mũi cọc được đóng vào lớp đất thứ 5.

Theo TCVN 2737 : 1995 giá trị các tĩnh tải tiêu chuẩn áp dụng trong quá trình tính toán kết cấu được liệt kê trong bảng sau:

STT Loại vật liệu Đơn vị Giá trị khối lượng riêng

1 Bê tông không cốt thép kg/m 3 2.300

2 Bê tông có cốt thép kg/m 3 2.500

3 Bê tông lót đá dăm kg/m 3 2.300

6 Khối xây gạch vỡ kg/m 3 1.500

12 Nước trong bể kg/m 3 1.000 c Tải trọng gió :

Theo TCVN 2737: 1995, tải trọng gió tĩnh bao gồm 2 thành phần: Tải trọng gió tĩnh và tải trọng gió động.

Giá trị tải trọng gió tĩnh W so với chiều cao Zm được xác định theo công thức :

Giá trị áp lực gió (W0) cho công trình này được xác định theo bản đồ phân vùng áp lực gió, với giá trị W = 83 kg/m² Hệ số k phản ánh sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao (Zm), trong khi hệ số c được lấy từ bảng 6 trong TCVN 2737: 1995.

Tải trọng gió động được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 Áp lực đất tác động lên công trình bao gồm ba loại: áp lực đất khi nghỉ, áp lực chủ động và áp lực bị động.

- Áp lực đất khi nghỉ: Trong điều kiện đất nền là đồng nhất, giá trị áp lực đất khi nghỉ tại chiều sâu h được xác định theo công thức:

Giá trị K0 thường được dùng liệt kê trong bảng sau (Thiết kế và xây dựng nền móng)

STT Loại đất nền Giá trị K 0

2 Đất cát có độ chặt vừa phải 0,45

- Áp lực đất bị động : giá trị áp lực đất bị động của đất nền đồng nhất tại chiều sâu h được xác địng bằng công thức :

Trong đó : γ : dung trọng tự nhiên của đất h : chiều cao tác động của đất ϕ: Góc ma sát trong của đất nền

- Áp lực chủ động : Giá trị áp lực chủ động của đất nền đồng nhất tại chiều sâu h được xác định bằng công thức :

(Cần coi trọng lực đẩy nổi của nước ngầm khi đất nền nằm dưới mực nước ngầm) e Hệ số vượt tải

Tất cả hệ số vượt tải cho các loại tải trọng trong tính toán và thiết kế kết cấu công trình được áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).

4.2.4 Các đặc trưng của vật liệu.

Tường xây gạch bằng vữa xi măng mác 75# , gạch mác 75#

Cường độ chịu nén : R n = 11,0 (kg/cm2)

Cường độ chiệu kéo khi uốn : R u = 1,20 (kg/cm2)

Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép :

Sử dụng bê tông mác 250# cho tất cả các công trình liên quan đến chứa nước và xử lý nước thải Đối với các kết cấu bê tông không chịu lực, nên áp dụng bê tông mác 100# Cường độ tính toán và đặc tính của bê tông sẽ được áp dụng trong quá trình thiết kế.

Loại bê tông M100 M150 M200 M250 Đặc tính chịu nén của BT Rn (kg/cm2) ở tuổi 28 ngày

Hàm lượng xi măng tối thiểu (kg/m 3 ) 250 275 300 325

Lớp bảo vệ cốt thép (mm) 30 40

Tỷ lệ nước/ xi măng lớn nhất 0,70 0,65 0,60 0,55

Cường độ tính toán và modul đàn hồi của thép(Theo TCVN 5575 : 1991)

( Loại cường độ tính toán (kg/cm 2 )và ký hiệu (theo TCVN 1651-75)

Nhóm thép Khi kéo Khi nén Khi tính toán chịu lực cắt

Nhóm thép C1 dùng thép không có gai, sử dụng làm cốt đai, móc cẩu.

Nhóm thép C11 dùng thép có gai, dùng cho các kết cấu thép quan trọng

4.2.5 Các yêu cầu cơ bản trong tính toán kết cấu a Yêu cầu về tính toán

Kết cấu bê tông cốt thép cần phải thoả mãn những yêu cầu về tính toán theo hai nhóm trạng thái giới hạn :

Trạng thái giới hạn thứ nhất :

Nhằm đảm bảo khả năng chịu lực của kết cấu, cụ thể là đảm bảo cho kết cấu :

- Không bị ảnh hưởng do tác động của tải trọng và tác động

- Không bị mất ổn định về hình dáng hoặc vị trí

- Không bị phá hoại vì mỏi

- Không bị phá hoại do tác động đồng thời của các nhân tố về lực và những ảnh hưởng bất lợi của môi trường.

- Tính toán kết cấu theo khả năng chịu lực được tiến hành dựa vào điều kiện:

Trong đó: T: là giá trị nguy hiểm có thể xẩy ra của từng nội lực hoặc do tác động đồng thời của một số nội lực.

Ttd: khả năng chịu lực (ứng với tác dụng của T) của tiết diện dang xét của kết cấu khi tiết diện chịu lực đạt đến trạng thái giới hạn

Giá trị T được xác định dựa trên tải trọng tính toán và lựa chọn trong các tổ hợp nội lực, nhằm đảm bảo an toàn cho kết cấu trong các trường hợp nguy hiểm, bao gồm cả phương và chiều của nội lực.

Trạng thái giới hạn thứ hai:

Nhằm đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của kết cấu, cụ thể cần hạn chế:

- Khe nứt không được mở rộng quá giới hạn cho phép hoặc không được xuất hiện.

- Không có những biến dạng quá giới hạn cho phép(độ võng góc xoay, góc trựơt, dao động)

- Không bị ảnh hưởng bởi các hệ số tải trọng và tác động của môi trường

- Kiểm tra độ mở rộng khe nứt theo điều kện an≤ agh

- a n : bề rộng của khe nứt của bê tông ở ngang mức cốt thép chịu kéo

- a gh : bề rộng giới hạn của khe nứt, được xác định bằng 0,20mm Để kiểm tra biến dạng của kết cấu sử dụng điều kiện dưới đây f≤ f gh

- f: là biến dạng của kết cấu(độ võng, góc xoay, góc trượt, biên độ dao động) do tải trọng tiêu chuẩn gây ra.

- fgh: là giá trị biến dạng b Các nguyên tắc cơ bản trong tính toán nền móng

Tính toán theo điều kiện của đất nền :

Tính toán biến dạng của nền móng

Biến dạng của nền móng không được vượt quá giá trị giới hạn cho phép trong điều kiện làm việc bình thường của kết cấu:

• S: Giá trị độ lún tính toán do tải trọng tiêu chuẩn gây ra(không có hệ số vượt tải)

• S gh : Giá trị độ lún cho phép theo TCVN lấy bằng 8 cm. c Các yêu cầu kỹ thuật về cấu tạo

Lớp bảo vệ cốt thép :

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5574-1991, với thép dọc chịu lực, chiều dày lớp bảo vệ không thép không được nhỏ hơn.

• 20 mm cho sàn và tấm tường có chiều dày > 100mm, cho cột với chiều cao tiết diện < 250mm.

• 25mm cho cột, dầm với chiều cao tiết diện > 25mm.

• 40mm cho kết cấu móng đổ tại chỗ có lớp bê tông lót.

• Trong trường hợp kết cấu nằm dưới mực nước ngầm (VD: móng, đài cọc…)

• Hoặc kết cấu tường chắn, chiều dày lớp bảo vệ cốt thép phải lớn hơn giá trị nêu trên.

Neo cốt thép là phương pháp quan trọng để ổn định cốt dọc trong vùng chịu nén hoặc kéo Đoạn kéo dài cần bao trùm toàn bộ tiết diện làm việc và khoảng cách này không được nhỏ hơn Lneo, được xác định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể.

Trong đó : d: là đường kính của cốt thép

• m neo là hệ số lấy theo bảng

• λ : là hệ số lấy theo bảng

Bố trí cốt thép dọc:

Tỷ số phần trăm (%) giữa diện tích cốt thép dọc và diện tích tiết diện làm việc của bê tông phải đạt giá trị tối thiểu theo quy định trong bảng dưới đây.

THIẾT KẾ ĐIỆN

4.3.1 Mô tả hệ thống điện:

Các thông số kỹ thuật của động cơ, bao gồm hiệu suất η và hệ số công suất cos ϕ, được tham khảo từ quyển "Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn quốc tế IEC" của Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.

Tên phụ tải Tổng sè máy

(%) công suÊt cosϕ đồn g thêi

K®t điệ n địn h mức (A) biÓu kiÕn

(kVA) suÊt biÓu kiÕn (kVA)

Máy bơm nớc sạch gđ1 3/2 22 0,89 0,86 2 44 28,7

Chiếu sáng & các phụ tải nhỏ khác

 Phụ tải trạm bơm chung chuyển

Tổng khu xử lý giai đoạn

 Phụ tải trạm bơm nớc thô

Máy bơm nớc thô gđ1 3/2 9 0,86 0,85 2 18,8

Các phụ tải 3 nhỏ khác

Tổng TB nớc thô giai đoạn

Hệ sè công suÊt cosϕ

Tổng công suÊt biÓu kiÕn (kVA)

Máy bơm nớc sạch gđ2 2/1 45 0,91 0,86 1 85 57,5 57,5

 Phụ tải trạm bơm chung chuyển

Tổng khu xử lý giai đoạn

 Phụ tải trạm bơm nớc thô

Máy bơm nớc thô gđ2 1/1 18,5 0,85 0,83 1 37 26,2

Tổng TB nớc thô giai đoạn

Nguồn điện hạ thế 3 pha 380/220V – 50Hz cho trạm bơm nước thô sẽ được cung cấp từ trạm biến áp ngoài trời gần trạm Nguồn điện trung thế cho trạm biến áp này dự kiến sẽ lấy từ đường dây 35(10)kV, cách trạm khoảng 100m, do Sở điện lực tỉnh Hà Nam quản lý.

Nguồn điện hạ thế 3 pha 380/220V – 50Hz cho trạm bơm nước thô sẽ được cung cấp từ trạm biến áp của trạm xử lý Dây dẫn sẽ sử dụng cáp nhôm vặn xoắn LV-ABC được treo trên cột bê tông, với chiều dài 50 mét.

4.3.2 Tính toán thiết kế a Công trình thu và trạm xử lý

 Tính chọn máy biến áp cho giai đoạn 1

Dung lợng của máy biến áp T1 sẽ đợc tính theo công thức sau : n

Trong đó : - P ai : công suất biểu kiến của phụ tải thứ i

→ Chọn máy biến áp cho giai đoạn 1 là 250kVA

 Tính chọn máy biến áp cho giai đoạn 2

Dung lợng của máy biến áp T2 sẽ đợc tính theo công thức sau : n

Trong đó : - P ai : công suất biểu kiến của phụ tải thứ i

→ Chọn máy biến áp cho giai đoạn 2 lắp thêm máy biến áp là 160kVA

Để chọn áp tô mát tổng Q0 trong tủ điện chính TP1, cần căn cứ vào dòng điện định mức phía hạ áp của máy biến áp, được tính theo công thức cụ thể.

U = → Chọn áp tô mát vỏ đúc MCCB có dòng định mức Iđm00(A)

 Cáp tổng từ trạm biến áp T1 đến tủ điện TP1 :

Cáp điện tổng từ máy biến áp đến áp tô mát tổng trong tủ điện TP1 có chiều dài 30 mét được lựa chọn dựa trên dòng điện tổng định mức và các điều kiện lắp đặt.

 K1 - hệ số thể hiện ảnh hởng của cách lắp đặt : trờng hợp chôn ngÇm K1=1

 K2 - hệ số thể hiện ảnh hởng của số dây đặt kề nhau : 1 cáp K2

 K3 - hệ số thể hiện ảnh hởng của đất chôn cáp : đất khô K3 = 1

 K4 - hệ số thể hiện ảnh hởng của nhiệt độ của đất : t5°C, K4

Sụt áp trên đoạn cáp từ trạm biến áp đến tủ điện TP1 dài 50(m) là :

Chọn cáp CXV 2x(3x120+1x70mm²) với ruột đồng, cách điện XLPE và vỏ PVC, có dòng định mức lâu dài là 686A Cáp được luồn trong ống HDPE có đường kính φ130/100 và được chôn ngầm trong mương cáp.

 Cáp cấp nguồn cho trạm bơm nớc thô kéo từ trạm biến áp T1 đến tủ điện TP2.

- Dòng điện định mức của máy bơm nớc thô đợc tính theo công thức: dm

3.U .cosη ϕ 3.0,38.0,86.0,85 Dòng điện định mức cho trạm bơm nớc thô khi cả ba bơm làm việc bình thờng và thêm 3(A) cho phụ tải nhỏ khác là 59,1(A).

- Cáp đợc treo trên cột điện bê tông Tiết diện cáp đợc chọn theo dòng điện hiệu chỉnh theo điều kiện lắp đặt :

K K K 1.1.1.0,91 Trong đó :K5 - thể hiện cách lắp đặt (K5=1)

K6 - thể hiện ảnh hởng của số dây đặt kề nhau (K = 16 – 1 cáp)

K7 - thể hiện ảnh hởng của nhiệt độ môi trờng (K7= 0,91 cho t°@°C)

Chọn cáp nhôm vặn xoắn LV-ABC 4x70mm 2 ( ruột nhôm, cách điện XLPE, vỏ PVC) có dòng định mức cho phép lâu dài là 211(A).

Kiểm tra độ sụt áp trong điều kiện khi có 1 máy bơm chạy và 1 bơm khởi động Khi đó độ sụt áp cho phép là ≤10%

Khi đó dòng điện tổng của trạm bơm nớc thô là: t dm1 dm2

Hệ số công suất trung bình sẽ là:

.cos cos cos (cos cos ) 0,8 0,35

2 2 dm dm ndm n dm tb dm

Cos P P P P ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ = + + + = + = + + + + Sụt áp trên đoạn cáp từ trạm biến áp đến trạm bơm nớc thô dài 350(m) là :

Tổng % sụt áp tính từ TBA đến trạm bơm nớc thô sẽ là :

∆ ∆ b Hệ thống điện động lực và điều khiển: a Máy bơm nớc sạch

 Điện động lực : Trên mạch động lực cho mỗi bơm đợc lắp các thiết bị

 áp tô mát vỏ đúc MCCB : Bảo vệ ngắn mạch cho động cơ bơm

 Điện điều khiển : Mỗi bơm đợc vận hành theo 2 chế độ bằng tay hoặc tự động

Chế độ điều khiển bằng tay cho phép người dùng bơm chạy hoặc dừng thông qua các nút nhấn được lắp đặt trên cánh tủ điện TP1 hoặc các hộp điều khiển Start/Stop gần bơm.

Chế độ tự động cho phép các bơm nước sạch hoạt động thông qua công tắc chuyển mạch CM1, CM2 trên cánh tủ điện, cùng với các nút chạy dừng biến tần hoặc màn hình hiển thị biến tần Các thiết bị như máy bơm rửa lọc, máy gió rửa lọc và máy bơm chìm nước thô cũng hoạt động hiệu quả trong chế độ này.

 Điện động lực : Trên mạch động lực cho bơm đợc lắp các thiết bị.

 áp tô mát vỏ đúc MCCB : Bảo vệ ngắn mạch cho động cơ bơm.

 Các máy bơm rửa lọc, máy gió rửa lọc đợc khởi động trực tiếp và bảo vệ quá tải bằng rơ le nhiệt.

Các máy bơm nước thô được khởi động trực tiếp và được bảo vệ bởi bộ rơle điện tử, tích hợp các chức năng quan trọng như bảo vệ quá tải, chống mất pha, đảo pha và kẹt rô to.

 Điện điều khiển bơm chìm nớc thô : Máy bơm đợc khởi động trực tiếp và đợc vận hành theo 2 chế độ bằng tay hoặc tự động

 Chế độ bằng tay : Bơm chạy/dừng thông qua các nút nhấn lắp trên cánh tủ điện TP2

 Chế độ tự động : Máy bơm hoạt động ở chế độ này thông qua công tắc chuyển mạch CM lắp trên cánh tủ điện TP2.

 Điện điều khiển bơm rửa lọc :

 Bơm đợc khởi động trực tiếp Bơm chạy/dừng thông qua các nút nhấn lắp trên cánh tủ điện TP1.

 Cáp động lực từ tủ điện kéo đến mỗi máy bơm dùng cáp

Cu/XLPE/PVC (cáp ruột đồng, cách điện XLPE, vỏ PVC).

 Máy bơm nớc sạch, máy bơm rửa lọc đợc bảo vệ chống chạy cạn bằng công tắc mức nớc LS1 lắp trong bể chứa nớc sạch.

 Máy bơm chìm đợc bảo vệ chống chạy cạn bằng công tắc mức nớc

LS2 lắp trong hố thu nớc thô Để tránh sai số do dịch chuyển, LS2 đợc đặt trong ống PVC D90 bắt cố định vào vách đá bằng đai thép.

Trong tủ điện TP2, rơle LT1 được lắp đặt để bảo vệ máy bơm chìm bằng cách đo tổng trở của bộ Thermistor Tổng trở này thay đổi theo nhiệt độ bên trong động cơ; khi tổng trở giảm xuống dưới mức cho phép, rơle sẽ kích hoạt cảnh báo nhiệt độ cao Về chiếu sáng, độ rọi trung bình của các hạng mục công trình cần tuân thủ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3743: 1983.

Bảng 1 : Độ rọi yêu cầu Phòng điều khiển trạm bơm >100 lux

Phòng quản lý >100 lux b Dây điện chiếu sáng & ổ cắm

- Dây điện để nối tới các bóng đèn, quạt trần dùng dây 2x1,5mm 2 ruột đồng, cách điện PVC, vỏ PVC

- Dây điện để nối tới các ổ cắm dùng dây (2x2,5) +(1x1,5)mm 2 ruột đồng, cách điện PVC, vỏ PVC c Điện chiếu sáng cho trạm xử lý

Để đảm bảo chiếu sáng hiệu quả cho trạm bơm, nhà điều hành và nhà hóa chất, cần sử dụng bộ đèn huỳnh quang 1,2m-36W/220V Ngoài ra, lắp đặt đèn sự cố có ắc quy và bộ nạp ắc quy là cần thiết để phòng ngừa tình huống mất điện tại các khu vực này.

Chiếu sáng khuôn viên trạm xử lý được thực hiện bằng cách sử dụng bộ đèn cao áp sodium 150W, được lắp đặt trên cột thép tròn côn liền cần đơn với chiều cao 7m Hệ thống này đảm bảo an toàn với hệ thống tiếp đất hiệu quả.

Tất cả các tủ điện và vỏ kim loại của thiết bị điện cần được kết nối với hệ thống nối đất Để đảm bảo an toàn, điện trở của hệ thống tiếp đất phải nhỏ hơn hoặc bằng 4Ω.

- Thanh tiếp đất an toàn của tủ điện TP1, TP2 đợc nối với hệ thống tiếp đất an toàn của trạm biến áp bằng dây đồng trần M35mm 2

KHỐI LƯỢNG ĐẦU TƯ

Để đảm bảo hiệu quả đầu tư và phù hợp với quy hoạch phát triển lâu dài, công suất cấp nước được thiết kế đến năm 2030 với các thông số kỹ thuật phù hợp Để tối ưu hóa đầu tư và giảm thiểu lãng phí, đề xuất chia thành hai giai đoạn: giai đoạn 1 tập trung vào việc cung cấp nước sạch đến năm 2020, và giai đoạn 2 hoàn thành lắp đặt thiết bị còn lại để đảm bảo cấp nước đến năm 2030 Khối lượng đầu tư cho từng giai đoạn sẽ được ước tính cụ thể.

Stt Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng tổng cộng

I Công trình thu, tuyến ống nước thô

1 Công trình thu - Trạm bơm nước thô Cụm công trình

2 Trạm bơm trung chuyển Nhà trạm 1 1

3 Cụm lắng lọc Cụm công 2 1 1 trình

4 Trạm bơm cấp 2 Nhà trạm 1 1

5 Nhà hòa chất Nhà trạm 1 1

10 San nền, cổng tường rào Hạng mục 1 1

11 Sân đường, thoát nước nội bộ Hạng mục 1 1

III Mạng lưới tuyến ống

1 Tuyến ống truyền dẫn , phân phối Km 49.993 49.993

2 Tuyến ống dịch vụ Km 100.56

3 Cụm đấu nước vào nhà Cụm 10.051 8.041 2.010

I Công trình thu, tuyến ống nước thô

1 Bơm chìm Qm3/h, Hm Bộ 2 1 1

2 Bơm bùn cát Q=2m3/h; Hm Bộ 1 1

1 Bơm nước thô Qm3/h; H-20m Bộ 2 2

3 Thiết bị trộn phèn trên đường ống Bộ 1 1

4 Bơm trục ngang Qm3/h; HPm Bộ 3 3

5 Bơm trục ngang Q0m3/h; HPm Bộ 1 1

6 Bơm rửa lọc Q%0m3/h; Hm Bộ 2 2

7 Bơm gió rửa lọc Q=8,2m3/ph Bộ 1 1

8 Bơm rò rỉ Q=2m3/h, HEm Bộ 2 1 1

9 Bộ định lượng clo 0-1kg/h Bộ 1 1

11 Đồng hồ đo áp lực 0-6bar Bộ 1 1

12 Bình clo lỏng loại 50kg Bộ 2 2

12 Bơm nước kỹ thuật Q=5m3/h; H0m Bộ 2 1 1

14 Bộ 02 may khuấy +02 trục cánh khuấy Bộ 1 1 1

2 Điện động lực Hệ thống 1 1

3 Điện chiếu sáng Hệ thống 1 1

KINH PHÍ ĐẦU TƯ

Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Thế giới (WB) được phân bổ và sử dụng theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước Hàng năm, kinh phí cho Chương trình sẽ được phân bổ cho 8 tỉnh và dự kiến sẽ được chia thành hai phần.

Phần vốn cấp phát chiếm 60% sẽ được sử dụng để xây dựng hệ thống cấp nước tập trung và các công trình vệ sinh công cộng, đồng thời hỗ trợ các hộ nghèo.

Phần vốn vay lại chiếm 30% tổng số vốn, được UBND tỉnh vay lại theo Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 UBND tỉnh sẽ cho các tổ chức và chủ đầu tư vay lại nguồn vốn này, và các bên có trách nhiệm trong việc vay và trả nợ Việc thu hồi vốn sẽ được thực hiện thông qua việc thu phí sử dụng nước từ khách hàng.

- Vốn đối ứng : vốn đối ứng từ ngân sách các tỉnh sẽ được sử dụng cho các hoạt động triển khai dự án ở cấp địa phương.

Phần vốn đóng góp của cộng đồng sẽ được sử dụng cho hạng mục xây dựng nhằm kết nối với hệ thống cấp nước tập trung, chiếm 10% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công trình.

Dựa vào thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư xây dựng công trình được dự tính như sau :

Bảng 14: Tổng mức đầu tư cho giai đoạn đến năm 2030

STT Hạng mục công việc Giá trị

Giai đoạn 1 (dự kiến đến 2025) 84.083.327.545

1 Công trình thu, trạm bơm nước thô, trạm xử lý 25.098.937.800

2 Mạng lưới đường ống phân phối/dịch vụ, đấu nối vào nhà 58.984.389.745

Giai đoạn 2 (dự kiến từ năm 2025 đến 2030) 20.959.935.751

1 Công trình thu, trạm bơm nước thô, trạm xử lý 10.008.233.898

2 Mạng lưới đường ống phân phối/dịch vụ, đấu nối vào nhà 10.951.701.853

II Chi phí thiết bị 2.142.106.118

III Chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư 1.100.000.000

IV Chi phí quản lý dự án 1.416.990.584

V Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 10.334.904.012

TỔNG CỘNG - LÀM TRÒN 126.882.000.000 QUY ĐỔI - USD

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Tiến độ thực hiện dự án được lồng ghép trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia 3 (2013 đến

Bảng 16 : Tiến độ thực hiện dự án

STT Nội dung Hoàn thiện

1 Lập dự án và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Tháng 3/2013

2 Lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán xây dựng công trình Tháng 7/2013

3 Lập hồ sơ mời thầu (D&B), trình duyệt PPC và WB Tháng 8/2013

4 Lựa chọn nhà thầu, thương thảo ký kết hợp đồng Tháng 9/2013

5 Thi công xây lắp công trình Tháng 9/2014

6 Vận hành, chạy thử, bàn giao công trình Tháng 10/2014

QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT) chịu trách nhiệm quản lý Chương trình Mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (CTMTQG nước sạch và VSMTNT) Đồng thời, Bộ cũng là cơ quan chủ quản của chương trình này tại 8 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng (ĐBSH).

Văn phòng thường trực Chương trình MTQG đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Chủ nhiệm Chương trình, giúp triển khai và hướng dẫn các tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Ngoài ra, văn phòng còn theo dõi, tổng hợp kết quả và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho 08 tỉnh tham gia Chương trình.

Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và kế hoạch giám sát hàng năm cho 8 tỉnh và các đơn vị khác Trung tâm sẽ phối hợp và hỗ trợ các tỉnh trong việc lập kế hoạch, giám sát, đánh giá kết quả, cũng như chuẩn bị báo cáo hàng năm để đánh giá hiệu quả thực hiện.

UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chương trình cấp nước và vệ sinh cho tỉnh Sở NN&PTNT tỉnh sẽ đảm nhận vai trò Chủ đầu tư trong các tỉnh tham gia dự án UBND các tỉnh cần đảm bảo Sở NN&PTNT đủ năng lực để quản lý và thực hiện dự án một cách hiệu quả.

Sở NN và PTNT đóng vai trò là cơ quan đầu mối và thường trực của Chương trình, đảm nhiệm việc báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin và đánh giá Ngoài ra, Sở còn có trách nhiệm chỉ đạo nâng cao năng lực, truyền thông và đầu tư xây dựng các công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn.

Sở NN&PTNT tỉnh có nhiệm vụ phê duyệt kết quả đầu ra của chương trình trong tỉnh và báo cáo với Bộ NN&PTNT qua Trung tâm quốc gia NS&VSMTNT, dưới sự giám sát của UBND tỉnh.

Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh đảm nhận vai trò chủ đầu tư cho các công trình cấp nước, đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp và giám sát tất cả các hoạt động theo yêu cầu của chương trình.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :

Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh nông thôn thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng thay mặt Chủ đầu tư, bao gồm tổ chức lập và phê duyệt dự án, xây dựng hồ sơ mời thầu, thiết kế bản vẽ thi công, đánh giá và lựa chọn nhà thầu Ngoài ra, Trung tâm còn phối hợp với UBND cấp huyện, xã để tổ chức thu hồi đất, thực hiện công tác đền bù và tái định cư, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Giai đoạn đầu tư xây dựng :

Sau khi phê duyệt kết quả đấu thầu, trung tâm sẽ tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với đơn vị trúng thầu Tiếp theo, trung tâm tổ chức thực hiện hợp đồng thi công để hoàn thành công trình Đồng thời, sẽ tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định đơn vị giám sát thi công Cuối cùng, trung tâm thực hiện thanh quyết toán công trình và bàn giao cho đơn vị quản lý khai thác vận hành.

Giai đoạn quản lý vận hành khai thác:

Sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, việc lựa chọn đơn vị vận hành khai thác là rất quan trọng Đơn vị vận hành cần được chọn theo quy trình của nhà nước, dựa trên các khoản chi phí quản lý và vận hành được tính toán hợp lý, phù hợp với mức độ cung cấp dịch vụ và giá nước đề xuất Tại tỉnh Hà Nam, Công ty CP nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Hà Nam thường được giao nhiệm vụ này và đã thực hiện rất hiệu quả.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nhằm đáp ứng chính sách phát triển của chính phủ Việt Nam về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo Dự án cụ thể hóa chủ trương đổi mới, đa dạng hóa và xã hội hóa công tác cấp nước, đồng thời cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng cho cư dân các xã trong khu vực.

Nội dung của TKCS được đề cập trong Báo cáo này bao gồm :

- Xây dựng công trình thu và trạm bơm nước thô đáp ứng công suất 9.000 m 3 /ngđ cho 2 giai đoạn

Trạm xử lý nước mặt Sông Châu Giang được xây dựng với công suất 9.000 m3/ngày đêm, đồng thời có dự trữ đất để mở rộng nâng công suất trong giai đoạn tiếp theo.

Xây dựng mạng lưới đường ống truyền dẫn và phân phối bằng nhựa HDPE-PN8 với đường kính từ DN350 đến DN75, tổng chiều dài của tuyến ống lên đến 52.993m.

- Xây dựng mạng lưới đường ống dịch vụ với đường kính từ D32 đến D50 bằng vật liệu HDPE.

- Xây dựng khoảng 8041 điểm đấu nối hộ gia đình.

- Tổng mức đầu tư dự kiến + 126.882.000.000 VNĐ.

KIẾN NGHỊ

Đề xuất Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thẩm tra và phê duyệt thiết kế cơ sở, nhằm làm căn cứ cho việc triển khai các bước tiếp theo theo quy định hiện hành.

 Phụ lục A: Các văn bản pháp lý

 Phụ lục B: Các bảng tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước, tính toán kích thước công trình trạm xử lý.

Các văn bản pháp lý.

Ngày đăng: 28/12/2021, 09:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng   2  :  Phân bổ nguồn vốn. - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
ng 2 : Phân bổ nguồn vốn (Trang 8)
Bảng   4: Chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
ng 4: Chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án (Trang 19)
Bảng   5: Chất lượng nước sông Châu Giang tại vị trí dự kiến xây dựng công trình thu. - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
ng 5: Chất lượng nước sông Châu Giang tại vị trí dự kiến xây dựng công trình thu (Trang 20)
Bảng 6:  So sánh chất lượng nguồn nước. - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng 6 So sánh chất lượng nguồn nước (Trang 21)
Bảng 7: So sánh lựa chọn phương án xây dựng trạm bơm nước thô. - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng 7 So sánh lựa chọn phương án xây dựng trạm bơm nước thô (Trang 23)
Bảng phụ lục kèm theo). - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng ph ụ lục kèm theo) (Trang 23)
Bảng 7: So sánh lựa chọn phương án xây dựng trạm bơm nước thô. - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng 7 So sánh lựa chọn phương án xây dựng trạm bơm nước thô (Trang 25)
Bảng 8: So sánh lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý nước. - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng 8 So sánh lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý nước (Trang 27)
Bảng dưới đây trình bày các phương án về dây chuyền công nghệ và sự lựa chọn của tư vấn. - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng d ưới đây trình bày các phương án về dây chuyền công nghệ và sự lựa chọn của tư vấn (Trang 27)
Bảng 9: Bảng tổng hợp khối lượng đường ống truyền dẫn và phân phối - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng 9 Bảng tổng hợp khối lượng đường ống truyền dẫn và phân phối (Trang 45)
Bảng 10.  Bảng tổng hợp khối lượng mạng dịch vụ - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
Bảng 10. Bảng tổng hợp khối lượng mạng dịch vụ (Trang 46)
Bảng   16    : Tiến độ thực  hiện dự án - Bài tập lớn tiểu luận nhóm  (28)
ng 16 : Tiến độ thực hiện dự án (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w