1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202

79 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Định Hướng Và Giải Pháp Phát Triển Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam– Ucraina Giai Đoạn 2014-202
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 646,94 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế (9)
    • 1.1.1 Khái niệm và các hình thức của thương mại hàng hóa quốc tế (9)
    • 1.1.2 Những nguyên tắc cơ bản trong thương mại hàng hóa quốc tế (10)
    • 1.1.3 Vai trò của quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế đối với nền kinh tế (11)
  • 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế (12)
    • 1.2.1 KNXNK và các chỉ số liên quan đến KNXNK (0)
    • 1.2.2 Cơ cấu xuất hàng hóa nhập khẩu và các chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu (13)
  • 1.3 Điều kiện thuận lợi cho quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam – Ucraina . 10 (15)
    • 1.3.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên (15)
    • 1.3.2 Điều kiện kinh tế (17)
    • 1.3.1 Điều kiện chính trị - xã hội (20)
    • 1.3.2 Tình hình kinh tế thế giới (21)
  • 1.4 Sự cần thiết phát triển quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam – Ucraina (21)
  • 2.1 Phân tích quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – Ucraina giai đoạn 2007-2013 (23)
    • 2.1.1 KNXNK và các chỉ số liên quan đến kim ngạch xuất nhẩp khẩu hàng hóa Việt Nam – Ucraina 2007-2013 (0)
    • 2.1.2 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam - Ucraina giai đoạn 2007- (30)
    • 2.2.1 Thành tựu đạt được và nguyên nhân (52)
    • 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân (54)
  • 3.1 Triển vọng phát triển trong quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam - (58)
    • 3.1.1 Cơ hội (58)
    • 3.1.2 Thách thức (60)
  • 3.2 Định hướng của Việt Nam trong quan hệ thương mại hàng hóa với Ucraina (61)
    • 3.2.1 Định hướng phát triển xuất khẩu (61)
    • 3.2.2 Định hướng xu hướng nhập khẩu (63)
  • 3.3 Một số giải pháp phát triển quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam - (64)
  • Ucraina 59 (0)
    • 3.3.1 Về phía các cơ quan Nhà Nước (64)
    • 3.3.2 Về phía doanh nghiệp (65)
  • KẾT LUẬN (71)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

Quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế

Khái niệm và các hình thức của thương mại hàng hóa quốc tế

1.1.1.1 Khái niệm của thương mại hàng hóa quốc tế

Thương mại hàng hóa quốc tế là quá trình trao đổi các sản phẩm và hàng hóa dưới dạng vật chất hữu hình giữa các quốc gia Hình thức thương mại này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu và tạo điều kiện cho sự phát triển của các thị trường.

Thương mại hàng hoá quốc tế đóng vai trò cầu nối giữa cung và cầu của thị trường nội địa và quốc tế, ảnh hưởng đến lượng, chất và thời gian sản xuất Trong hoạt động này, xuất khẩu là việc bán hàng hoá ra nước ngoài, trong khi nhập khẩu là mua hàng hoá từ nước ngoài Mục tiêu chính của thương mại hàng hoá quốc tế là hỗ trợ phát triển kinh tế trong nước và nâng cao mức sống của người dân Xuất khẩu phục vụ cho nhập khẩu, và nhập khẩu chính là nguồn lợi quan trọng từ thương mại hàng hoá quốc tế.

Trong thương mại hàng hóa quốc tế, khái niệm hàng hóa được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các sản phẩm được liệt kê, mô tả và mã hóa trong danh mục HS của Công ước HS Công ước này, do Tổ chức Hải quan thế giới ban hành, quy định hệ thống mã số và mô tả hàng hóa, giúp xác định rõ ràng sản phẩm nào được công nhận là hàng hóa trong giao dịch thương mại quốc tế.

1.1.1.2 Các hình thức của thương mại hàng hóa quốc tế

Theo Luật Thương mại 2005, điều 27 quy định rằng mua bán hàng hoá quốc tế có thể được thực hiện thông qua các hình thức như xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và nhập khẩu.

Xuất khẩu hàng hoá là quá trình đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào các khu vực đặc biệt được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật Ngược lại, nhập khẩu hàng hoá là việc đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam, cũng được xác định là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Luật Thương mại, 2005, điều 28).

Tạm nhập tái xuất hàng hoá là quy trình mà hàng hoá được nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được xem như khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật Quy trình này bao gồm việc thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Tạm xuất, tái nhập hàng hoá là quy trình đưa hàng hoá ra nước ngoài hoặc khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật, bao gồm thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá đó vào Việt Nam, theo Luật Thương mại 2005, điều 39.

Chuyển khẩu hàng hóa là quá trình mua hàng từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ để bán sang một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác ngoài Việt Nam, mà không cần thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hay xuất khẩu ra khỏi Việt Nam, theo quy định tại Điều 30 của Luật Thương mại 2005.

Những nguyên tắc cơ bản trong thương mại hàng hóa quốc tế

Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế và bảo vệ quyền lợi của các bên, đặc biệt trong trường hợp xảy ra tranh chấp, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã thiết lập những nguyên tắc cơ bản quan trọng.

Thương mại không có sự phân biệt đối xử bao gồm nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT) Nguyên tắc MFN yêu cầu các nước thành viên WTO phải đối xử không phân biệt với hàng hóa từ các nước thành viên khác, đảm bảo rằng mọi ưu đãi thương mại dành cho một đối tác cũng phải được áp dụng cho các nước khác Điều này giúp các nước được đối xử công bằng khi tham gia vào hoạt động buôn bán Nguyên tắc NT yêu cầu các nước thành viên phải đối xử với hàng hóa và dịch vụ từ các nước thành viên khác không kém thuận lợi hơn so với hàng hóa nội địa, đảm bảo sự bình đẳng trong thuế, lệ phí và các quy định liên quan đến mua, bán, phân phối và vận chuyển.

Thương mại đang dần trở nên tự do hơn thông qua các cuộc đàm phán Tuy nhiên, do sự khác biệt về trình độ phát triển giữa các quốc gia, khả năng "chịu đựng" áp lực từ hàng hóa nước ngoài xâm nhập vào thị trường nội địa cũng khác nhau.

Nguyên tắc 6 nhau cho phép các nước thành viên điều chỉnh chính sách thương mại thông qua quá trình tự do hóa từng bước Các nhượng bộ trong việc cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, sau đó trở thành các cam kết thực hiện.

Các thành viên WTO cần tuân thủ nguyên tắc dễ dự đoán bằng cách cam kết cắt giảm dần thuế quan và chỉ sử dụng hệ thống thuế quan để bảo vệ sản xuất trong nước Họ cũng phải bãi bỏ các biện pháp phi thuế quan như hạn ngạch và cấp phép nhập khẩu, trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định rõ trong các hiệp định của WTO.

Nguyên tắc này đảm bảo rằng các quốc gia không tùy tiện tăng cường các hàng rào thương mại, bao gồm thuế quan và các biện pháp phi thuế quan, nhằm tạo ra một môi trường thương mại ổn định và có thể dự đoán.

Nguyên tắc cạnh tranh công bằng của WTO nhằm thúc đẩy tự do hoá thương mại, đồng thời cho phép duy trì một số quy định bảo hộ Nguyên tắc này được thiết lập để hạn chế tác động tiêu cực từ các biện pháp cạnh tranh không công bằng như bán phá giá và trợ cấp WTO quy định rõ ràng các trường hợp cạnh tranh bình đẳng và không bình đẳng, từ đó xác định các biện pháp như trả đũa, tự vệ và chống bán phá giá là hợp lệ hay không.

Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách cung cấp ưu đãi cho các nước kém phát triển hơn là nguyên tắc quan trọng nhằm hỗ trợ những quốc gia này Điều này bao gồm việc cho phép thời gian quá độ dài hơn để họ có thể điều chỉnh chính sách của mình, cũng như nhận được nhiều hỗ trợ kỹ thuật hơn.

Vai trò của quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế đối với nền kinh tế

Thương mại hàng hóa quốc tế không chỉ khai thác lợi thế tương đối của mỗi quốc gia về lao động, tài nguyên và công nghệ, mà còn thúc đẩy sản xuất nội địa, chống độc quyền và đa dạng hóa sản phẩm Điều này mở rộng quan hệ quốc tế và mang lại những lợi ích khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng quốc gia.

Các chỉ tiêu đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế

Cơ cấu xuất hàng hóa nhập khẩu và các chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

1.2.2.1 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu phản ánh tỷ lệ đóng góp của từng mặt hàng vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (KNXNK) của quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như tháng, quý hoặc năm Mỗi quốc gia có cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội.

TIij = (xij/xit)/(xwj/xwt) là công thức thể hiện mối quan hệ giữa các quốc gia trong hoạt động trao đổi hàng hoá Điều này cho thấy sự bổ sung lẫn nhau giữa các quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương quốc tế.

1.2.2.2 Chỉ số lợi thế so sánh RCA

Chỉ số lợi thế so sánh là công cụ quan trọng để xác định lợi thế cạnh tranh của từng mặt hàng trong các thời kỳ khác nhau Chỉ số này dựa trên mối quan hệ giữa tỷ lệ xuất khẩu của một mặt hàng so với tổng xuất khẩu của một quốc gia và tỷ lệ tương ứng trên toàn cầu.

RCA: Lợi thế so sánh biểu hiện của mặt hàng j của nước i xij: Giá trị xuất khẩu của mặt hàng j của nước i

Xit: Tổng xuất khẩu hàng hoá của nước i xwj: Giá trị xuất khẩu của mặt hàng j của thế giới

Xwt: Tổng xuất khẩu hàng hoá của thế giới

Nếu 1 ≤ RCA ≤ 2,5: tỉ trọng xuất khẩu của nước i về mặt hàng j lớn hơn tỉ trọng sản phẩm đó trong tổng KNXK của toàn thế giới, do đó nước i có lợi thế so sánh về mặt hàng j trên thế giới.

Nếu chỉ số RCA lớn hơn 2,5, điều này cho thấy nước i có lợi thế so sánh rất cao về mặt hàng j trên thị trường toàn cầu Ngược lại, nếu RCA nhỏ hơn 1, nước i không có lợi thế so sánh đối với mặt hàng j Một trong những ưu điểm của chỉ số này là phương pháp tính đơn giản, không yêu cầu nhiều dữ liệu và dễ dàng thực thi, vì vậy nó thường được áp dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về lợi thế so sánh của các quốc gia đối tác.

Nhược điểm của chỉ số lợi thế so sánh là nó chỉ xác định lợi thế một cách cục bộ và riêng lẻ cho từng mặt hàng của một quốc gia trên một thị trường cụ thể, mà không phản ánh được lợi thế tổng thể của một tập hợp hay danh mục hàng hóa.

1.2.2.3 Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES)

Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu là phiên bản cải tiến của chỉ số lợi thế so sánh RCA, được sử dụng để xác định các đối tác thương mại tiềm năng Chỉ số này phản ánh khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong xuất khẩu hàng hóa, từ đó giúp các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội hợp tác hiệu quả.

RCA= (xij/Xit)/(xwj/Xwt)

Mười trường hợp đang được xem xét để đánh giá tiềm năng thị trường Chỉ số ES của một ngành hàng tại thị trường được xác định dựa trên tỷ trọng xuất khẩu của ngành trong tổng xuất khẩu của quốc gia so với tỷ trọng nhập khẩu của ngành trong tổng nhập khẩu từ thị trường đối tác.

Trong đó: xij: Giá trị xuất khẩu mặt hàng j của nước i

Xit: Tổng KNXK của nước i mkj: Giá trị nhập khẩu hàng hoá j tại thị trường k

Mkt: Tổng KNNK của thị trường k

Nếu ES > 1: mặt hàng j của nước i có lợi thế thương mại trên thị trường k

Nếu ES < 1: mặt hàng j của nước i không có l ợi thế thương mại trên thị trường k

Điều kiện thuận lợi cho quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam – Ucraina 10

Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên

1.3.1.1 Về vị trí địa lý

Việt Nam và Ucraina đều có lợi thế về vị trí địa lý, với Ucraina nằm ở trung tâm Đông Âu, có biên giới dài 4.558 km và bờ biển 1.500 km, tiếp giáp với nhiều quốc gia như Nga, Belarus, Ba Lan, Slovakia, Hungary, Romania, Moldova, cũng như Biển Đen và Biển Azov Trong khi đó, Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp với vịnh Thái Lan, vịnh Bắc Bộ, biển Đông, và các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào và Campuchia Việt Nam có chiều dài từ bắc tới nam khoảng 1.650 km, với bờ biển dài 3.260 km và diện tích vùng biển khoảng 1.000.000 km².

Cả Ucraina và quốc gia đối tác đều có vị trí chiến lược trên các tuyến hành lang giao thông quốc tế, với Ucraina nằm ở ngã tư của các tuyến đường chính nối liền Châu Âu và Châu Á.

Việt Nam có cơ hội thâm nhập sâu rộng vào thị trường Đông Âu thông qua việc phát triển thương mại hàng hóa với Ucraina, nơi có 20 cảng biển lớn nhỏ dọc bờ biển giáp Biển Đen, bao gồm cảng Odessa, Nikolaev và Sevastopol Cảng Odessa không chỉ phục vụ cho Ucraina mà còn cho Monđova, Rumani và Nga Đồng thời, khu vực Biển Đông của Việt Nam đóng vai trò là điểm chuyển tiếp quan trọng giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, với mạng lưới vận tải đường biển kết nối châu Á, châu Phi, châu Âu và Địa Trung Hải, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế.

Ucraina sở hữu một hệ thống giao thông vận tải hiện đại bao gồm nhiều phương thức như đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường ống và hàng không Hệ thống đường sắt của Ucraina đứng thứ 3 tại châu Âu với tổng chiều dài lên tới 22.800 km Đặc biệt, hệ thống đường ống khí đốt của Ucraina đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn khí từ Belarus và Nga qua các quốc gia châu Âu như Phần Lan, Hungary và Slovakia, với tổng chiều dài 36.493 km cho khí thiên nhiên, 4.514 km cho dầu thô và 4.211 km cho sản phẩm dầu mỏ Khoảng 50% lượng khí đốt xuất khẩu của Nga sang EU được vận chuyển qua các đường ống tại Ucraina.

Ucraina sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, chiếm 5% tài nguyên thiên nhiên toàn cầu, với giá trị ước tính lên tới 11 nghìn tỷ USD Quốc gia này dẫn đầu thế giới về tài nguyên khoáng sản như quặng sắt, than đá và dầu mỏ Mặc dù nguồn dầu mỏ chỉ đáp ứng 10-15% nhu cầu và khí đốt cung cấp 25% nhu cầu trong nước, Ucraina vẫn phụ thuộc vào Nga cho nguồn khí đốt Ngành công nghiệp khai thác than chủ yếu tập trung ở vùng Donbas với trữ lượng khoảng 109 tỷ tấn Quặng sắt phân bố tại các tỉnh như Krivoirov (18,7 tỷ tấn), Krementruc (4,5 tỷ tấn), Belozer (2,5 tỷ tấn) và Kerchen (1,8 tỷ tấn) Bên cạnh đó, vùng Nikopolsky chứa các mỏ mangan lớn nhất thế giới, cùng với các mỏ niken, crôm, titan và thủy ngân Hơn nữa, hơn 2/3 diện tích Ucraina là đất đen màu mỡ, chiếm 1/4 trữ lượng đất đen toàn cầu với 6% đất mùn trên bề mặt, đặc biệt là khu vực Crimea với khí hậu á.

Vùng Địa Trung Hải có 12 nhiệt đới riêng biệt, trong khi Ucraina chủ yếu có khí hậu lục địa ôn hòa Nhiệt độ trung bình mùa đông dao động từ -10°C đến -8°C, và mùa hè từ 18°C đến 25°C Khí hậu này rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng như lúa mì, lúa mạch, ngô, củ cải đường, khoai tây, nho, và quả hồ đào Ngoài ra, vùng này cũng thuận lợi cho việc chăn nuôi các loài động vật như cừu, dê và bò sữa.

Việt Nam sở hữu lợi thế về vùng lãnh hải rộng 1 triệu km², cung cấp nguồn tài nguyên biển phong phú như thủy hải sản và dầu khí Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm quanh năm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, bao gồm lúa nước, các cây trồng nhiệt đới như cao su, thanh long, cà phê, chè, cùng với đa dạng vật nuôi như heo, gà, vịt Các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ thị trường quốc tế, bao gồm cả Ucraina.

Sự khác biệt về tự nhiên và nguồn tài nguyên phong phú của Ucraina tạo cơ hội cho Việt Nam tăng cường thương mại hàng hóa và phát triển quan hệ song phương Việt Nam có thể hợp tác với Ucraina trong các lĩnh vực như điện tử, máy móc, công nghệ cao, khai khoáng, hóa chất, y học và dược phẩm Đồng thời, các sản phẩm xuất khẩu tiêu biểu của Việt Nam như tôm, cá basa, cá tra, lúa gạo, cao su, cà phê và hồ tiêu sẽ là những mặt hàng tiềm năng để thúc đẩy thương mại với đối tác này.

Điều kiện kinh tế

1.3.2.1 Đặc điểm về thị trường

Việt Nam và Ucraina đều là những thị trường tiềm năng với dân số đông đảo Tính đến tháng 1/2014, Ucraina có dân số 45,426 triệu người, trong đó 68,89% sống ở khu vực thành thị, trong khi Việt Nam có 92,54 triệu người, với 31,9% dân cư thành thị Với sức mua cao và sự tập trung dân cư ở các thành phố, Ucraina là một thị trường chiến lược cho Việt Nam trong khối Liên minh châu Âu, mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, Ucraina vẫn ghi nhận mức tăng trưởng GDP ổn định, với 0.5% vào năm 2011, giảm xuống 0.2% năm 2012 và phục hồi lên 0.4% vào năm 2013 Sự duy trì này chủ yếu nhờ vào nỗ lực của chính quyền trong việc tìm kiếm hỗ trợ từ bên ngoài, đặc biệt là từ Liên Bang Nga.

Trong năm 2014, tình hình kinh tế của EU bị tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố chính trị, dẫn đến việc dự đoán tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này trở nên khó khăn.

Trong khi đó, Việt Nam tại thời điểm năm 2011 là 6,2% , 2012 GDP tăng 5,2% đạt được 137,7 tỷ USD bất chấp tình trạng trì trệ của kinh tế toàn cầu (Dương Ngọc,

Năm 2013, GDP Việt Nam ổn định ở mức 5,3%, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam được công nhận là một nền kinh tế năng động và hấp dẫn, đứng thứ bảy toàn cầu về tiềm năng phát triển kinh tế, và xếp thứ tư trong nhóm các nền kinh tế mới nổi tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

1.3.2.2 Cơ cấu kinh tế của Việt Nam và Ucraina

Trong những năm qua, Ucraina đã xây dựng một nền kinh tế hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Theo số liệu, dịch vụ chiếm 60.5%, công nghiệp 29.6% và nông nghiệp 9.9% trong tổng sản phẩm quốc dân Ngành dịch vụ, mặc dù mới phát triển gần đây, đã đóng góp đáng kể với các lĩnh vực như vận tải và bưu chính viễn thông Ucraina cũng nổi bật với nền công nghiệp phát triển, đặc biệt trong các ngành truyền thống như than, điện, kim loại và hóa chất Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu kinh tế của Ucraina

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ, theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tuy nhiên, kết quả vẫn chưa đạt được như mong đợi, khiến nền kinh tế vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp với mức đóng góp 21,5% trong năm 2013 Nông nghiệp phát triển nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kinh nghiệm lâu năm trong trồng và xuất khẩu các sản phẩm như cà phê, chè, cao su, lúa và trái cây Trong khi đó, công nghiệp và dịch vụ chiếm lần lượt 40% và 38,5%, với ngành công nghiệp chủ yếu là dệt may và da giày Hiện tại, Việt Nam đang nỗ lực phát triển ngành công nghiệp gia công sản phẩm máy móc, thiết bị, phần mềm và lắp ráp.

Biểu đồ 1.2 Cơ cấu kinh tế của Việt Nam

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu kinh tế của Ucraina

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nhằm hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, kết quả của sự chuyển dịch này vẫn chưa đạt hiệu quả cao, khi nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ đóng góp lớn với 21,5% trong năm 2013 Nguồn thu từ nông nghiệp được hỗ trợ bởi điều kiện tự nhiên thuận lợi và kinh nghiệm lâu năm trong trồng trọt và xuất khẩu các sản phẩm như cà phê, chè, cao su, lúa và trái cây Trong khi đó, công nghiệp và dịch vụ lần lượt chiếm 40% và 38,5% trong cơ cấu kinh tế, với ngành công nghiệp chủ yếu là dệt may và da giày, bên cạnh việc phát triển ngành công nghiệp gia công máy móc, thiết bị và phần mềm.

Biểu đồ 1.2 Cơ cấu kinh tế của Việt Nam

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu kinh tế của Ucraina

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phản ánh xu hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tuy nhiên, sự chuyển dịch này chưa đạt kết quả như mong đợi, với nông nghiệp vẫn đóng góp 21,5% vào nền kinh tế năm 2013 Nông nghiệp phát triển nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kinh nghiệm lâu năm trong trồng trọt và xuất khẩu các sản phẩm như cà phê, chè, cao su, lúa, và trái cây Trong khi đó, công nghiệp và dịch vụ lần lượt chiếm 40% và 38,5% trong cơ cấu kinh tế, với ngành công nghiệp chủ yếu là dệt may và da giày, cùng với nỗ lực phát triển ngành công nghiệp gia công sản phẩm máy móc, thiết bị, phần mềm và lắp ráp.

Biểu đồ 1.2 Cơ cấu kinh tế của Việt Nam

Nguồn: Central Intelligence Agency, 2013 nghiệp, 21.5 Nông

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam và Ukraine có sự khác biệt trong cơ cấu kinh tế do lịch sử phát triển khác nhau Việt Nam đang hướng tới công nghiệp hóa hiện đại hóa và cần học hỏi từ Ukraine về công nghệ và nguồn nguyên vật liệu quý giá cho các ngành công nghiệp như sắt, than, dầu, hóa chất, và máy móc nông nghiệp Đồng thời, Việt Nam có thế mạnh về nông nghiệp với các sản phẩm truyền thống đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường Ukraine Sự khác biệt này tạo cơ hội cho việc trao đổi hàng hóa, góp phần thúc đẩy thương mại và phát triển kinh tế giữa hai nước.

Điều kiện chính trị - xã hội

Nhà nước Kiev cổ đại được thành lập từ thế kỷ IX và thuộc Đế quốc Nga cho đến thế kỷ XIX, sau đó trở thành một phần của Liên bang Xô Viết trong phần lớn thế kỷ XX Trong lịch sử, Ucraina đã trải qua những cuộc xâm lược từ Mông Cổ và Tácta vào thế kỷ XIII, cùng với việc bị sáp nhập vào các đế quốc khác như Ba Lan từ thế kỷ XVI đến XVIII Ngày 10/3/1919, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Ucraina được thành lập với thủ đô là Kharkov Vào ngày 30/12/1922, Ucraina gia nhập Liên Xô và vào ngày 24/6/1934, thủ đô được chuyển từ Kharkov đến Kiev Cuối cùng, sau khi Liên Xô tan rã, Ucraina tuyên bố độc lập vào ngày 24/8/1991.

Từ khi độc lập, Ucraina luôn nỗ lực duy trì ổn định chính trị xã hội để phát triển đất nước Tuy nhiên, gần đây, đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Ucraina gặp khó khăn trong việc duy trì nền kinh tế và an ninh quốc gia Sự bất đồng giữa các Đảng về quản lý đất nước đã dẫn đến cuộc khủng hoảng chính trị tháng 3/2014, khi chính quyền Tổng thống Viktor Yanukovych bị lật đổ Chính trị hiện nay đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngoại giao và kinh tế của Ucraina.

16 này Điều này cũng có thể dẫn đến cục diện thay đổi lớn trong việc buôn bán hàng hóa qua biên giới của đất nước.

Việt Nam luôn mong muốn thúc đẩy phát triển quan hệ song phương với Ucraina, đồng thời hy vọng hòa bình và trật tự sẽ sớm được thiết lập trên lãnh thổ nước này Trong tương lai gần, khi tình hình chính trị ổn định, Việt Nam sẽ tiếp tục nỗ lực trở thành đối tác đáng tin cậy của Ucraina trong quá trình tái thiết đất nước, nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững giữa hai bên.

Tình hình kinh tế thế giới

Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, kinh tế thế giới đã trải qua nhiều thay đổi và thách thức, với hầu hết các quốc gia gặp khó khăn trong việc duy trì phát triển và giải quyết thất nghiệp Các cường quốc như Mỹ, Đức và Nhật Bản liên tục kích cầu và thu hút đầu tư, trong khi Liên minh Châu Âu bộc lộ yếu điểm trong quản lý khu vực, ảnh hưởng đến khả năng hồi phục kinh tế Các thị trường mới nổi như Brazil, Ấn Độ và Trung Quốc trở nên kém hấp dẫn, khiến nhà đầu tư thận trọng hơn Thêm vào đó, tình hình bất ổn chính trị và các tranh chấp khu vực cũng tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu.

Sự cần thiết phát triển quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam – Ucraina

Trong bối cảnh kinh tế thế giới đầy thách thức, các nước phát triển đang nỗ lực củng cố kinh tế và thế lực, trong khi các nước đang phát triển tìm kiếm cơ hội để khẳng định vị thế trên trường quốc tế Để đối phó với tình hình này, việc thúc đẩy hợp tác phát triển rộng và sâu là điều cần thiết.

Kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ucraina hiện còn thấp, nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tiềm năng lớn cho tương lai Thị trường Ucraina, với đặc điểm là một thị trường bậc trung và nhu cầu rộng lớn, sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam nếu chinh phục thành công.

Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường tại khu vực Đông Đức nhờ vào vị trí chiến lược của Ucraina và sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.

Nền công nghiệp của Ucraina, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác và chế biến thực phẩm, có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam nhưng lại hiện đại và quy chuẩn hơn Điều này cho thấy rằng việc tiếp cận thị trường, cùng với khoa học công nghệ, quy trình sản xuất và kinh nghiệm, là lý do quan trọng để Việt Nam tăng cường quan hệ thương mại với Ucraina.

Chương 1 đã trình bày các lý thuyết và khái niệm về thương mại hàng hoá, cùng với các chỉ tiêu đánh giá thương mại, tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng thương mại giữa Việt Nam và Ucraina Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại hai nước, bao gồm điều kiện địa lý, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, và chính sách xuất nhập khẩu Qua đó, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển quan hệ thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và Ucraina, làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng quan hệ thương mại trong giai đoạn 2007-2013.

2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2007-2013

Phân tích quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – Ucraina giai đoạn 2007-2013

Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam - Ucraina giai đoạn 2007-

và các chỉ số liên quan đến cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

2.1.2.1 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu a Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Ucraina

Mặc dù Ukraina chưa phải là một đối tác quan trọng của Việt Nam, nhưng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Ukraina rất đa dạng, bao gồm ba nhóm chính: nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng Trong giai đoạn 2007, sự phát triển này cho thấy tiềm năng hợp tác thương mại giữa hai nước.

2013, cơ cấu hàng xuất khẩu sang Ucraina có nhiều thay đổi tích cực.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Ucraina giai đoạn 2005-2013

Nguồn: tính toán từ số liệu của International Trade Center- http://www.trademap.org

Giai đoạn 2005-2006, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ như dệt may và giày dép, chiếm 50% tổng giá trị xuất khẩu Từ 2007-2010, mặt hàng nông-lâm-thủy sản chiếm ưu thế, với 60% giá trị xuất khẩu là thủy sản, rau quả và gạo Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nhóm hàng công nghiệp nặng, đặc biệt là điện tử, đã làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

Nhóm hàng nông-lâm-thủy sản Nhóm hàng công nghiệp nặng

2.1.2 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam - Ucraina giai đoạn 2007-2013 và các chỉ số liên quan đến cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

2.1.2.1 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu a Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Ucraina

Mặc dù Ukraina chưa phải là một đối tác quan trọng của Việt Nam, nhưng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Ukraina rất đa dạng, bao gồm ba nhóm chính: nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng Trong giai đoạn 2007, Việt Nam đã tăng cường xuất khẩu sang thị trường này, góp phần thúc đẩy mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia.

2013, cơ cấu hàng xuất khẩu sang Ucraina có nhiều thay đổi tích cực.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Ucraina giai đoạn 2005-2013

Nguồn: tính toán từ số liệu của International Trade Center- http://www.trademap.org

Giai đoạn 2005-2006, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ như dệt may và giày dép, chiếm 50% tổng giá trị xuất khẩu Từ 2007-2010, mặt hàng nông-lâm-thủy sản tăng trưởng mạnh, đạt tới 60% giá trị xuất khẩu với các sản phẩm như thủy sản, rau quả và gạo Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nhóm hàng công nghiệp nặng, đặc biệt là điện tử, đã làm thay đổi hoàn toàn cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

Nhóm hàng nông-lâm-thủy sản Nhóm hàng công nghiệp nhẹ Nhóm hàng công nghiệp nặng

2.1.2 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam - Ucraina giai đoạn 2007-2013 và các chỉ số liên quan đến cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

2.1.2.1 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu a Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Ucraina

Mặc dù Ukraina chưa phải là một đối tác quan trọng của Việt Nam, nhưng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Ukraina rất đa dạng, bao gồm ba nhóm chính: nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng Trong giai đoạn 2007, Việt Nam đã có những bước tiến trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang Ukraina.

2013, cơ cấu hàng xuất khẩu sang Ucraina có nhiều thay đổi tích cực.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Ucraina giai đoạn 2005-2013

Nguồn: tính toán từ số liệu của International Trade Center- http://www.trademap.org

Giai đoạn 2005-2006, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ như dệt may và giày dép, chiếm 50% tổng giá trị xuất khẩu Từ 2007-2010, mặt hàng nông-lâm-thủy sản chiếm ưu thế với 60% giá trị xuất khẩu, bao gồm thủy sản, rau quả và gạo Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nhóm hàng công nghiệp nặng, đặc biệt là điện tử, đã làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

2012 2013Nhóm hàng công nghiệp nhẹ

Ucraina với tỉ trọng khoảng 40% Đặc biệt, năm 2013, tỉ trọng của ngành này lên đến

46% là một tín hiệu tích cực cho thấy cơ cấu hàng hóa nhập khẩu vào Ucraina đã chuyển biến rõ rệt, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và chính sách của nhà nước nhằm giảm dần xuất khẩu thô, đồng thời tăng cường xuất khẩu các nhóm hàng có giá trị cao.

- Nhóm hàng nông-lâm-ngư nghiệp

Bảng 2.5 Kim ngạch một số mặt hàng nhóm nông- lâm- ngư nghiệp sang Ucraina giai đoạn 2005-2013 Đơn vị: Triệu USD

Cây công nghiệp lâu năm (điều, cao su, chè, cà phê)

Nguồn: International Trade Center-http://www.trademap.org

Trong giai đoạn 2005-2013, nông lâm thủy sản giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Ucraina, với tỉ trọng vượt 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như thủy sản, rau quả, gạo, cao su, cà phê và hạt điều vẫn duy trì vị thế mạnh mẽ trên thị trường này.

Thủy sản Việt Nam nổi tiếng tại Châu Âu nhờ chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh, đặc biệt với các sản phẩm như cá tra, cá basa và tôm Tuy nhiên, việc khẳng định vị trí của thủy sản Việt Nam trên thị trường không hề đơn giản Cả Việt Nam và Trung Quốc đều cung cấp hàng hóa với giá cả phù hợp, điều này hấp dẫn người tiêu dùng tại Ucraina, nơi có thu nhập trung bình Tuy nhiên, vấn đề an toàn thực phẩm luôn được chính phủ Ucraina và các nước Châu Âu đặt lên hàng đầu trong việc lựa chọn nguồn cung cấp thủy sản.

Giai đoạn 2005-2008, thủy sản Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ tại thị trường Ucraina, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng hàng năm: 1.091,2% vào năm 2006, 147,8% vào năm 2007 và 231,8% vào năm 2008 Điều này đã giúp xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục 156,416 triệu USD Năm 2008, Ucraina trở thành thị trường đứng thứ hai về nhập khẩu cá tra, basa, với lượng nhập khẩu tăng gấp 2,5 lần so với năm 2007 Các chuyên gia nhận định Ucraina là thị trường tiềm năng cho cá tra, basa đông lạnh và thủy sản khô của Việt Nam.

Tuy vậy trước tình hình nhập khẩu ồ ạt cá tra, cá basa vào thị trường Ucraina

Từ ngày 23/7/2009, Ukraine áp dụng quy định mới về kiểm soát thực phẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu, yêu cầu chỉ các doanh nghiệp nước ngoài được kiểm tra và công nhận bởi cơ quan thẩm quyền Ukraine mới được phép xuất khẩu vào nước này Hệ quả là, trong năm 2009, lượng thủy sản nhập khẩu vào Ukraine đã giảm mạnh tới 54,8% Sự suy giảm này tiếp tục diễn ra trong các năm tiếp theo, với mức giảm 27% vào năm 2010 và 10,1% vào năm 2011, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.

2011 Mãi đến năm 2012, giá trị thủy sản mới có dấu hiệu tăng nhẹ trở lại, đạt mức 49,392 triệu USD.

Năm 2013 đánh dấu sự tăng trưởng 11% trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam so với năm 2012, nhờ vào các quy định mở rộng cơ hội kinh doanh và tái cơ cấu doanh nghiệp Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Ucraina lại giảm 16%, do đây không phải là thị trường trọng điểm của Việt Nam Khi có đơn hàng lớn từ các thị trường có sức mua cao như Mỹ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc, các doanh nghiệp thường ưu tiên cho những đơn hàng này.

Năm 2013, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam vui mừng khi cá tra được phép xuất khẩu trở lại Ucraina, sau thời gian cấm từ 2009 đến 2010 Điều này mở ra nhiều cơ hội mới cho thủy sản Việt Nam trên thị trường Ucraina trong thời gian tới.

Thị trường rau quả tại Ucraina có tiềm năng lớn, xếp thứ 19 thế giới về tiêu thụ trái cây và rau quả Với dân số đông và các chính sách của Chính phủ nhằm giảm béo phì và lão hóa, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng việc tiêu thụ nhiều trái cây, đồng thời giảm thiểu các sản phẩm ngọt khác.

Trong giai đoạn 2005-2008, xuất khẩu rau quả Việt Nam sang Ucraina đã đạt được nhiều thuận lợi, với mức tăng trưởng trung bình 70% mỗi năm Điều này đã giúp kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt kỷ lục 4,311 triệu USD vào năm 2008.

Thành tựu đạt được và nguyên nhân

- Thứ nhất, KNXNK Việt Nam – Ucraina có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2007-2013

Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Ukraine được thiết lập từ năm 1992, mở đầu cho sự hợp tác kinh tế thông qua hiệp định thành lập Ủy ban Liên Chính phủ vào năm 1993 Từ 2007 đến 2013, tổng kim ngạch trao đổi giữa hai nước tăng trưởng mạnh mẽ, với xuất khẩu của Việt Nam sang Ukraine tăng 120,5% và nhập khẩu từ Ukraine tăng 625,7% trong năm 2008, đạt tổng giá trị 546,127 triệu USD Hàng hóa Việt Nam không chỉ phục vụ nhu cầu của thị trường Ukraine mà còn giúp Việt Nam thâm nhập vào thị trường Đông Âu tiềm năng Trong khi Ukraine từng là nước xuất siêu, hiện nay Việt Nam đã có cán cân thương mại dương Ukraine, với nền kinh tế phụ thuộc vào ngoại thương, là thị trường tiềm năng cho hàng dệt may, thủy hải sản, hồ tiêu, cà phê và chè của Việt Nam Với thị trường tiêu dùng đa dạng, Ukraine chỉ mới tiếp nhận 0,4% hàng hóa từ Việt Nam, cho thấy tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu vẫn còn rất lớn.

Việt Nam đứng thứ 3 trong số các nước BSEC với khoảng 10% tổng kim ngạch thương mại từ Ucraina, cho thấy tiềm năng phát triển hàng hóa từ Ucraina sang Việt Nam rất khả quan Thành tựu trong kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước được thúc đẩy bởi chính phủ thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương, cũng như hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thông tin thị trường và chính sách Các hoạt động xúc tiến thương mại thường xuyên diễn ra, với sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong các hội chợ quốc tế tại Ucraina, góp phần tăng cường quan hệ thương mại giữa hai quốc gia.

Du lịch UITT tại Ukraine và Hội chợ kinh tế “Con đường hội nhập thị trường Đông và Tây” ở Kiev là những sự kiện quan trọng, nơi doanh nghiệp Ucraina thường xuyên giới thiệu sản phẩm xuất khẩu tại các hội chợ quốc tế ở Việt Nam như Hội chợ Thương mại quốc tế Việt Nam và triển lãm analytica Vietnam Ngoài ra, hai nước còn tổ chức các hoạt động quảng bá thương hiệu và thúc đẩy ngoại giao như Triển lãm Ảnh và Tuần phim “Việt Nam - Điểm hẹn thế giới” vào tháng 8/2013 tại Kharkov – Ukraine, nhân dịp kỷ niệm 68 năm Quốc khánh Việt Nam và 21 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Ukraine.

- Thứ hai, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang Ucraina có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực.

Trong giai đoạn 2007-2013, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu sang Ucraina đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ, phản ánh sự thay đổi trong định hướng xuất khẩu của Việt Nam Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã chuyển từ nguyên liệu thô sang sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nặng với sự gia tăng tỉ trọng của điện và điện tử Đồng thời, Việt Nam cũng nhập khẩu các sản phẩm mạnh của Ucraina như lúa mì và sắt thép, nhằm tận dụng nguồn hàng giá rẻ và giảm sự phụ thuộc vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc.

Sự chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2007-2013 được thúc đẩy bởi các chiến dịch và kế hoạch của chính phủ cùng với sự hỗ trợ từ Hiệp hội Hữu nghị Việt Nam - Ucraina và Hội đồng doanh nghiệp Việt Nam - Ukraine Một ví dụ tiêu biểu là sự kiện "Giao lưu thương mại Việt Nam – Ucraina" được tổ chức vào tháng 10 năm 2012 bởi Chi nhánh Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại TP.HCM (VCCI HCM), phối hợp với Bộ Công Thương Việt Nam và Đại sứ quán Ucraina tại Hà Nội Sự kiện này quy tụ nhiều công ty hàng đầu trong các lĩnh vực như dệt may, hóa chất, đóng tàu, hàng không, thiết bị máy móc ngành dầu khí và giáo dục đào tạo, nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm cơ hội hợp tác và kinh doanh.

Hạn chế và nguyên nhân

- Thứ nhất, KNXNK của 2 nước còn nhỏ so với mong muốn và khả năng của

Trong những năm qua, quan hệ giữa Việt Nam và Ucraina đã phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, kim ngạch thương mại giữa hai nước vẫn còn thấp, chỉ dưới 1% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và dưới 0,4% của Ucraina Điều này một phần do Ucraina chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường như Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và Phần Lan, trong khi Việt Nam tập trung vào Mỹ, EU và Nhật Bản Việc chưa ký kết Hiệp định thương mại tự do cũng là một rào cản lớn, cùng với khoảng cách địa lý gây khó khăn trong việc bảo quản sản phẩm nông-lâm-thủy sản và tăng chi phí vận chuyển.

Việc mở rộng ra 50 thị trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính vững mạnh Ngoài ra, sự khác biệt về văn hóa, tín ngưỡng và rào cản ngôn ngữ cũng gây ra nhiều khó khăn trong quá trình đàm phán và giao thương giữa các bên.

- Thứ hai, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Ucraina chưa thật sự bền vừng và có sự chuyển hướng tích cực nhưng chưa ổn định

Trong giai đoạn gần đây, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu đã có sự chuyển dịch tích cực với sự gia tăng của các mặt hàng có giá trị cao Tuy nhiên, nếu xem xét toàn bộ giai đoạn 2007-2013, chúng ta nhận thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của tất cả các mặt hàng, từ thủy sản, dệt may đến điện và điện tử, đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ Đặc biệt, sự sụt giảm kim ngạch diễn ra dễ dàng trước những biến động nhỏ của nền kinh tế, và việc phục hồi về mức kim ngạch cao không phải là điều dễ dàng, mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu toàn cầu đã có những dấu hiệu ổn định.

Hàng hóa xuất khẩu sang Ucraina thường mang tính mùa vụ, với sự biến động giữa các giai đoạn Ví dụ, trong năm 2013, xuất khẩu thủy sản sang Ucraina giảm sút trong khi trên thị trường thế giới lại tăng mạnh Nguyên nhân chủ yếu là do các chuyến hàng phụ thuộc vào quan hệ cá nhân với bạn hàng; khi một bên gặp khó khăn hoặc có đối tác thu mua lớn, chuyến hàng có thể bị dừng lại hoặc chuyển sang đơn hàng khác Thị trường Việt Nam và Ucraina hiện chưa đủ hấp dẫn để thu hút nỗ lực duy trì và mở rộng hoạt động buôn bán.

- Thứ ba, hàng hoá Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường Ucraina

Nhiều ngành xuất khẩu truyền thống của Việt Nam mặc dù đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu và thường xuyên đứng trong top đầu, nhưng vẫn chỉ chú trọng vào việc gia tăng sản lượng thay vì nâng cao chất lượng để xây dựng thương hiệu riêng Ví dụ, ngành gạo Việt Nam, dù có năm đứng đầu thế giới, vẫn chưa phát triển được thương hiệu cụ thể như gạo Jasmine của Thái Lan hay gạo Basmati của Ấn Độ Tương tự, 90% hàng may mặc và giày dép xuất khẩu sang Ucraina là hàng gia công không có thương hiệu.

Việt Nam xuất khẩu cà phê thô sang Ucraina với khối lượng lớn, nhưng thiếu thương hiệu, tạo bất lợi trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng từ các nhà cung cấp khác Doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động tìm kiếm đối tác và nắm bắt xu hướng tiêu dùng tại thị trường này, dẫn đến việc hàng hóa Việt Nam thường được tiêu thụ dưới thương hiệu của nhà nhập khẩu Công tác xúc tiến và quảng bá chưa được chú trọng, khiến người tiêu dùng Ucraina không biết đến thương hiệu Việt Nam Thêm vào đó, một số doanh nghiệp hoạt động manh mún và không đáp ứng tiêu chuẩn nhập khẩu, cùng với tình trạng tự phá giá hàng hóa, đã gây khó khăn cho sự phát triển giao thương giữa hai nước.

Việc phân phối hàng hóa là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam do thiếu thông tin thị trường và hạn chế về tài chính cũng như khả năng quản lý nguồn hàng Các doanh nghiệp thường chỉ tiếp cận được với những khách hàng mua số lượng lớn và chủ yếu giải quyết đơn hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn Họ chưa đủ mạnh để thiết lập trụ sở, tạo kênh phân phối hay mở văn phòng đại lý, từ đó gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ và các chợ, trung tâm thương mại lớn.

Chương 2 của bài viết phân tích hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Ucraina trong giai đoạn 2007-2013, dựa trên lý luận từ chương 1 Qua việc xem xét kim ngạch và cơ cấu xuất nhập khẩu, tác giả đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong quan hệ thương mại giữa hai nước, đồng thời giải thích nguyên nhân dẫn đến những kết quả này Các chỉ tiêu liên quan đến kim ngạch xuất nhập khẩu và cơ cấu hàng hóa cũng được phân tích để xác định lợi thế cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.

Trên thị trường Đức, có 52 yếu tố quan trọng giúp xác định xu hướng trao đổi hàng hóa, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước, như đã trình bày trong chương 3.

Triển vọng phát triển trong quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam -

Định hướng của Việt Nam trong quan hệ thương mại hàng hóa với Ucraina

Ngày đăng: 28/12/2021, 09:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Tạ Hà, 2013, 10 sự kiện nổi bật của xuất khẩu Thủy sản Việt Nam năm 2013 ,[online] &lt; http://www.vasep.com.vn/Tin-Tuc/785_33755/10-su-kien-noi-bat-cua-xuat-khau-thuy-san-Viet-Nam-nam-2013.htm&gt; truy cập 19/3/2013 Link
2. Ban Pháp chế- VCCI, 2008, Hệ thống ngắn gọn về WTO là các cam kết gia nhập của Việt Nam, Nhà xuất bản Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Khác
3. Bùi Xuân Lưu-Nguyễn Hữu Khải, 2009, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Lao động- Xã hội Khác
4. Chu Văn Cấp, 2013, Xuất khẩu và phát triển bền vững, số 12 tháng 9-10 năm 2013, tr.5 Khác
5. Đoàn Thị Hồng Vân, 2011, Quản trị xuất nhập khẩu, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.II. TÀI LIỆU TỪ CÁC WEBSITE Khác
6. State Export Support, 2014, Geography Location,[online]&lt;http://www.ukrexport.gov.ua/eng/about_ukraine/geo/?country=ukr&gt; truy cập ngày 8/4/2014 Khác
7. Đại sứ quán Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Ucraina, 2012, Sổ tay thông tin cơ bản về Ucraina ,[online] &lt;http://www.vietnamembassy-ukraine.org/vi/nr070521165956/ns120810072815&gt; truy cập ngày 15/3 Khác
10. Country Fact, 2013, Ukraine , [online] &lt;http://country-facts.findthedata.org/l/49/Ukraine&gt; truy cập 2/4/2014 Khác
11. Cổng thông tin thị trường nước ngoài, 2009, T hủy sản Việt Nam tiếp tục đổ bộ vào thị trường Nga, Ucraina ,[online] &lt;http://www.ttnn.com.vn/nuoc-lanh-tho/247/tin-tuc/20761/thuy-san-viet-nam-2009-tiep-tuc-do-bo-vao-thi-truong-nga-ucraina.aspx&gt; truy cập 16/3/2014 Khác
13. Cổng thông tin điện tử Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013, Cá tra Việt Nam được phép xuất khẩu trở lại vào thị trường Ucraina, [Online]&lt;http://www.agroviet.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=32537&gt;truy cập 20/3/2014 Khác
14. Tuần tin quê hương, 2010, Tổng nợ nước ngoài của Ucraina tăng lên đến 111 tỷ đôla, [Online]&lt;http://www.nguoivietkharkov.com/index.php?option=com_content&amp;view=article&amp;id=14748:nonnuatanglenden111ty&amp;catid=35:tin-ucraina&amp;Itemid=496&gt; truy cập 25/3/2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 KNXNK giữa Việt Nam và Ucraina - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.1 KNXNK giữa Việt Nam và Ucraina (Trang 23)
Bảng 2.2 KNXK của Ucraina vào thị trường ASEAN - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.2 KNXK của Ucraina vào thị trường ASEAN (Trang 26)
Bảng 2.3 KNXK của Việt Nam vào một số nước trong khối BSEC - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.3 KNXK của Việt Nam vào một số nước trong khối BSEC (Trang 27)
Bảng 2.5 Kim ngạch một số mặt hàng nhóm nông- lâm- ngư nghiệp sang Ucraina - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.5 Kim ngạch một số mặt hàng nhóm nông- lâm- ngư nghiệp sang Ucraina (Trang 31)
Bảng 2.6 KNXK chè, cà phê, hồ tiêu sang Ucraina - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.6 KNXK chè, cà phê, hồ tiêu sang Ucraina (Trang 35)
Bảng 2.7 KNXK một số mặt hàng công nghiệp nhẹ sang Ucraina - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.7 KNXK một số mặt hàng công nghiệp nhẹ sang Ucraina (Trang 38)
Bảng 2.8 KNXK một số mặt hàng công nghiệp nặng sang Ucraina - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.8 KNXK một số mặt hàng công nghiệp nặng sang Ucraina (Trang 41)
Bảng 2.9 KNNK một số mặt hàng nông nghiệp từ Ucraina - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.9 KNNK một số mặt hàng nông nghiệp từ Ucraina (Trang 44)
Bảng 2.11 KNNK sắt thép từ Ucraina giai đoạn 2005-2013 - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.11 KNNK sắt thép từ Ucraina giai đoạn 2005-2013 (Trang 45)
Bảng 2.12 Lợi thế thương mại hiện hữu của Việt Nam so với thế giới - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.12 Lợi thế thương mại hiện hữu của Việt Nam so với thế giới (Trang 47)
Bảng 2.13 Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu (ES) của một số mặt hàng Việt Nam tại thị trường Ucraina giai đoạn 2007 -2013 - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 2.13 Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu (ES) của một số mặt hàng Việt Nam tại thị trường Ucraina giai đoạn 2007 -2013 (Trang 51)
Bảng 3.1 Lộ trình giảm thuế nhập khẩu của một số mặt hàng theo cam kết của - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng 3.1 Lộ trình giảm thuế nhập khẩu của một số mặt hàng theo cam kết của (Trang 59)
Bảng kim ngạch giao thương hàng hoá giữa hai nước và tổng KNXNK của Việt Nam và Ucraina - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng kim ngạch giao thương hàng hoá giữa hai nước và tổng KNXNK của Việt Nam và Ucraina (Trang 74)
Bảng kim ngạch giao thương hàng hoá giữa hai nước, tổng KNXNK của Việt Nam, Ucraina, thế giới - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng kim ngạch giao thương hàng hoá giữa hai nước, tổng KNXNK của Việt Nam, Ucraina, thế giới (Trang 75)
Bảng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản, máy móc thiết bị và dệt may của Việt Nam và thế giới - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆTHƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM– UCRAINA GIAI ĐOẠN 2014-202
Bảng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản, máy móc thiết bị và dệt may của Việt Nam và thế giới (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w