NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Vị trí dự án
Mỏ đá Bazan 4A, tọa lạc tại xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông, là một mỏ đá lộ thiên với điều kiện khai thác thuận lợi Nằm gần dự án thủy điện Đồng Nai 4 và cách quốc lộ 28 khoảng 500 m, khu vực này có mật độ dân cư thưa thớt và ít cây trồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng diện tích khai thác đá với quy mô công nghiệp Khu vực khai thác của Công ty được xác định bởi các tọa độ cụ thể trong bảng I.1.
Bảng I.1 Tọa độ các đỉnh goc của khu vực khai thác mỏ
Ghi chú: tọa độ của hệ là toạ độ UTM.
Khu vực mỏ có diện tích 8,6 ha, nằm trên một con suối nhỏ thuộc nhánh bờ phải của sông Đồng Nai Vị trí này cách sông Đồng Nai khoảng 3,5 km về phía Tây Nam và cách quốc lộ 28 một khoảng tương đối gần.
500 m về phía Đông Cách thị xã Gia Nghĩa khoảng 18 km về phía Tây và Tây Bắc
Sơ đồ vị trí Mỏ đá được trình bày trong hình II.1, Phụ lục II của báo cáo.
Quy mô, phạm vi Dự án
Cao độ đáy moong khi kết thúc : 10 m
Chiều cao có thể khai thác : 12 m
Góc nghiêng sườn tầng khai thác : 70 0
Góc nghiêng sườn tầng đất phủ : 45 0
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc : 60 0
Góc nghiêng bờ kết thúc : 60 0
Chiều dài tuyến công tác : 200 m oTuyến xúc bốc : 50 m oTuyến bẫy gỡ đá : 50 m oTuyến xử lý đá quá cỡ : 50 m oTuyến khoan : 50 m
Chiều rộng đai bảo vệ : 4,0m
Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu : 32,8 m
Khoảng cách an toàn khi đá văng : 300m (đối với người)
Tổng khối lượng đá khai thác : 547.820 m 3
Tổng khối lượng đất phủ : 129.000 m 3
Công suất khai thác đá thành phẩm : 94.000 m 3 /năm
Công suất khai thác của dự án đá xây dựng mỏ đá Bazan 4A tại xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông đạt 99.000 m³/năm Các thông số kỹ thuật chi tiết và số liệu thành phần để tính toán được nêu cụ thể trong Đề án khai thác.
I.3.2.2 Thị trường và phương án tiêu thụ sản phẩm
Khai thác khoáng sản đá xây dựng tại mỏ đá Bazan 4A chủ yếu phục vụ cho dự án nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3&4, đồng thời đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong tỉnh.
Tóm tắt công nghệ
I.3.3.1 Công nghệ khai thác đá
Với đặc điểm địa chất khoáng sản đá phân bố rộng rãi và chiều sâu khai thác lớn, hệ thống khai thác khấu theo lớp bằng một bờ công tác và vận tải trực tiếp bằng ô tô tự đổ là lựa chọn tối ưu cho mỏ đá Bazan 4A, xã Đắk Nia Thực tế sản xuất đã chứng minh rằng hệ thống này mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.
Có khả năng cơ giới hóa cao, đáp ứng được yêu cầu sản lượng lớn.
Khối lượng công tác mở vỉa và chuẩn bị nhỏ.
Điều kiện làm việc tốt, an toàn trong lao động.
Tổ chức điều hành công tác trên khai trường đơn giản.
Với HTKT này, dự án đã áp dụng một số công nghệ trong khai thác như sau:
1) Công nghệ khoan: Sử dụng máy khoan thủy lực BMK-5 với đường kính lỗ khoan
2) Công nghệ nổ mìn: Loại thuốc nổ được sử dụng hiện nay là Anfo và Nhũ tương Đây là các loại thuốc nổ được đánh giá là an toàn, không hoặc rất ít độc hại Kíp nổ là loại kíp vi sai nhiều số theo từng lỗ khoan.
3) Công nghệ xúc bốc: Sử dụng máy xúc thủy lực gàu ngược (máy đào) Solar 280 đào đất phát quang khu vực khai thác và để xúc tầng đất phủ và đá khai thác.
4) Công nghệ vận chuyển: Sử dụng xe ôtô tải Ben hiệu Huyndai dung tích thùng xe 10m 3 để vận chuyển đất đá.
5) Thoát nước mỏ: Sử dụng máy bơm để bơm thoát lượng nước chảy vào mỏ.
Để tối ưu hóa năng suất và giảm thiểu chi phí xây dựng cơ bản trong quá trình khai thác đá, chúng ta cần tuân thủ một trình tự cụ thể, tận dụng các điều kiện sẵn có của mỏ.
Máy ủi được sử dụng để thực hiện các công việc trên tầng 1, bao gồm bóc đất phủ, tạo đường cho máy khoan và dọn dẹp bãi khoan Trong khu vực mỏ, một khai trường đã được hình thành với bờ công tác ngang kéo dài từ phía Nam đến biên giới phía Bắc Vị trí gương công tác đầu tiên được đặt ở phía Nam của khai trường.
Khai thác được thực hiện theo giải khấu song song với trục ngắn của khai trường cho đến khi diện tích khai thác mỏ được sử dụng hết Đá sẽ được vận chuyển qua hào dốc về khu chế biến nằm ở phía Tây khai trường, cách khoảng 200m trong diện tích đất khai thác 8,6ha Trong quá trình khai thác, nước trong khu vực sẽ được tập trung tại hố thu nước và được bơm ra ngoài.
Sơ đồ quy trình khai thác đá được đưa ra trong hình I.1.
Hình I.1 : Sơ đồ quy trình khai thác đá và chế biến đá
Bóc tầng đất + đá phong hóa bằng máy đào 1,2m 3
Khoan khai thác bằng khoan lớn Φ105mm
Nổ mìn làm tơi bằng phương pháp nổ vi sai
Xúc bốc bằng máy đào 1,2 m 3
Vận tải từ gương khai thác lên khu chế biến bằng ôtô tự đổ 10-12
Sản phẩm chính: Đá Đá Đá Đá
Sản phẩm phụ: Đá Đá mi bụi 0x4
Xử lý đá lớn bằng búa đập thủy lực
Nghiền sàng đá bằng bộ nghiền sàng liên hợp.
I.3.3.2 Công nghệ chế biến đá
Một số công nghệ áp dụng trong công nghệ chế biến đá:
1) Công nghệ xử lý đá lớn sau nổ mìn: Dùng búa hiệu Furukawa – HB30G do Nhật sản xuất, vận hành bằng hệ thống thủy lực tương ứng của máy đào Hitachi –EX-300, công suất 400 -
2) Công nghệ nghiền sàng: Dự án sử dụng thiết bị nghiền sàng bao gồm 2 tổ máy nghiền với tổng công suất thực tế là 75 m 3 /giờ và có đủ dự phòng.
3) Công nghệ xúc sản phẩm: Dự án sẽ sử dụng 02 máy xúc với tổng dung tích gàu là 2,2 m 3
Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến đá được đưa ra trong hình I.2.
Hình I.2 : Sơ đồ công nghệ chế biến đá
Nguyên lý hoạt động của quá trình chế biến đá nguyên khai bao gồm việc sử dụng máy đập hàm để nghiền đá thành các loại kích thước khác nhau như 1x2, 2x4, 0x3, 0x4, 4x6 Đá sau khi được nghiền sẽ được băng tải đưa lên sàng phân loại; đá đạt yêu cầu sẽ nằm dưới lưới sàng và được xem là sản phẩm, trong khi đá còn lại sẽ được đưa trở lại máy nghiền côn Quá trình này tạo thành một chu kỳ khép kín, đảm bảo hiệu quả trong việc sản xuất đá nguyên liệu.
Nghiền sơ cấp bằng máy đập hàm
Các hạng mục công trình
Tổng hợp trang thiết bị đầu tư cho dự án được đưa ra trong bảng I.2.
Bảng I.2 Danh mục các thiết bị của Dự án.
Stt Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng
3 Xe đào Solar 280 dung tích 1,2 m³ Chiếc 5
4 Búa phá đá hiệu Furukawa-HB30G (Nhật) Bộ 2
6 Xe xúc đá thành phẩm Cái 2
7 Máy phát điện 175 KVA Cái 4
9 Máy bơm nước mỏ 200 CV Cái 1
I.3.5 Nhu cầu điện, nước và năng lượng tiêu thụ
Công ty dự kiến sử dụng 4 máy phát điện với công suất từ 125 - 175 KVA chạy bằng dầu DO để phục vụ khai thác Nguồn điện từ máy phát sẽ được truyền tải đến các thiết bị tiêu thụ thông qua dây dẫn trên không và cáp bọc cao su.
Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt được khai thác từ một giếng khoan sâu 10 m tại khu vực văn phòng Xí nghiệp khai thác đá Nước dùng cho sản xuất, bao gồm phun nước khi xe ôtô dỡ tải vào máy nghiền, phun sương trong hệ thống nghiền sàng và tưới đường vận chuyển, được lấy từ hố thu nước ở đáy moong khai thác hoặc từ giếng khoan Theo tính toán, lượng nước sử dụng cho sản xuất là 10 m³/ngày đêm, trong khi nước cho sinh hoạt là 15 m³/ngày đêm.
I.3.5.2 Nhu cầu sử dụng nhiên liệu
Dầu DO được sử dụng cho máy phát điện và các phương tiện vận chuyển, được chứa trong các bồn dầu và được vận chuyển định kỳ đến công trường theo yêu cầu của đơn vị khai thác.
Máy khoan sử dụng khí nén được cung cấp bởi máy nén khí di động chạy dầu Diesel, với công suất 10 m³/phút và áp suất khí nén đạt 8 kg/cm².
I.3.6 Nhu cầu lao động và chế độ lao động
Nhu cầu lao động của Công ty khi dự án hoạt động khoảng 61 lao động, bao gồm:
Bộ phận quản lý gián tiếp và phụ trợ : 21.
Bộ phận lao động trực tiếp : 48 người.
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chế độ thuỷ văn
Tỉnh Đắk Nông nổi bật với hệ thống thoát nước mặt tự nhiên phong phú, bao gồm mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ từ 0,35 đến 0,55 km/km² Các sông suối chủ yếu thuộc lưu vực sông Đồng Nai, trong đó có những hệ thống sông chính như sông Đồng Nai và sông Sêrêpôk cùng các nhánh như Krông Bông, Krông Pắk, Krông Ana, Krông Nô Khu vực này còn có nhiều thác nước cao và tiềm năng thủy năng lớn Đoạn đường nối từ tỉnh Bình Phước đến tỉnh Đắk Lắk dài 110 km, chạy qua nhiều sông suối lớn nhỏ khác nhau, trong đó có suối Đắk Nông với những đặc trưng riêng biệt.
Lưu lượng lớn nhất 87,8 m 3 /s, trung bình 12,44 m 3 /s và nhỏ nhất 0,5 m 3 /s.
Môdul dòng chảy : lớn nhất 338 m 3 /s km 2 , trung bình 47,9 m 3 /s km 2 và nhỏ nhất 1,9 m 3 /s km 2
Tổng lượng dòng chảy năm 0,67 x 10 6 m 3
Nước suối có độ tổng khoáng nhỏ, phản ứng trung tính, thích hợp cho tưới tiêu nông nghiệp. Đối với các mục đích khác cần phải xử lý.
Mùa mưa, dòng suối dâng cao có thể dẫn đến lũ lụt ở một số khu vực Địa hình và mạng lưới sông suối phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy lợi và thủy điện nhỏ.
Nguồn nước ngầm tại huyện được khảo sát bởi Liên đoàn Địa chất thủy văn – Địa chất công trình Miền Trung chủ yếu nằm trong thành tạo phún trào Bazan, với độ sâu từ 15 đến 120m Một số địa điểm như Đắk Ha, Gia Nghĩa, và Quảng Sơn có tiềm năng để thiết kế và xây dựng các nhà máy cấp nước tập trung với quy mô từ 500 đến 1.000 m³/ngày.
Quan sát hiện trường cho thấy đá bazan đặc sít, cứng chắc lộ ra trên bề mặt Khu vực khai thác có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc thấp, chỉ khoảng 1-5 độ và độ cao trung bình.
500 – 600 m Trong khu vực dự án có con suối cạn.
KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT – ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN MỎ
Đặc điểm địa chất mỏ
Kết quả khoan thăm dò cho thấy mặt cắt địa chất từ bề mặt đến độ sâu 20 m như sau:
Đất aluvi (ký hiệu abQIV) có màu xám và xám nâu, chứa nhiều cục tảng Bazan và ít rễ cây thực vật Loại đất này chủ yếu phân bố ven hai bờ và lòng suối, với độ dày không quá 1m Nó thuộc tầng bóc vỏ, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái.
Đất deluvi-eluvi (ký hiệu edQ-eQ) là loại đất được hình thành từ quá trình phong hóa đá bazan, có đặc trưng là đất sét màu nâu đỏ, độ chặt vừa phải và chứa ít kết vón laterit Độ dày của lớp đất này dao động từ 1,4m đến 6,5m và thuộc tầng bóc bỏ.
Đới phong hóa mạnh và trung bình (ký hiệu IA 1 - IA 2) bao gồm đất sét màu xám xanh và xám đen, chứa nhiều dăm cục đá tảng bazan, với chiều dày từ 0,4m đến 2,5m Lớp đất này thuộc tầng bóc bỏ và là đới chuyển tiếp từ đất sang đá cứng Cường độ kháng nén của đới này cao hơn đất eluvi nhưng thấp hơn nhiều so với các đới khác.
Đới phong hóa nhẹ (ký hiệu IB) chứa đá bazan màu xám xanh và xám tối, có độ cứng chắc cao Đá bazan chủ yếu được cấu tạo từ chất đặc sít với ít lỗ hổng, bề mặt có sự hiện diện của oxit sắt do các khe nứt Theo các hố khoan trong khu vực, độ dày của đá bazan dao động từ 20 đến 35m, và đá này có cường độ kháng nén rất cao.
Đá tươi (ký hiệu đới II) có đặc điểm khác biệt so với đá đới IB, với ít nứt nẻ hơn và hàm lượng oxit sắt thấp hoặc không có Đặc biệt, cường độ của loại đá này cao, mang lại tính chất vượt trội cho các ứng dụng xây dựng và công nghiệp.
Hiện tượng xói ngầm cơ học: thường xảy ra trong quá trình thi công, khai thác mỏ do đó cần có biện pháp khắc phục.
Điều kiện địa chất thủy văn
Điều kiện địa chất thủy văn của mỏ đơn giản với nguồn cung cấp nước chủ yếu từ nước mưa và nước thấm từ trên xuống, thoát nước theo dòng chảy của suối cạn Trong khu vực chỉ có một tầng chứa nước phân bố trong đất hoặc đá nứt nẻ, không có áp lực nước Toàn bộ khu mỏ nằm trong đới bão hòa nước, với đất đá có tính thấm từ nhỏ đến trung bình, cho phép nước chảy vào moong khai thác.
Kết quả thăm dò khu vực mỏ cho thấy có các nguồn nước sau có khả năng chảy vào mỏ:
Nước mưa rơi trực tiếp xuống lòng moong khai thác.
Nước ngầm chảy vào moong khai thác khi khai thác xuống sâu.
Kết quả tính toán lượng nước chảy vào mỏ như sau:
Lượng nước mưa chảy vào mỏ được xác định theo công thức: Qm= q.F
Lượng mưa ngày lớn nhất tại khu vực khai thác là 46 mm/ngày đêm, dẫn đến diện tích bề mặt nhận nước F đạt 8,6 ha.
Thay số vào ta có Qm= 0,046x 86.000 = 3.956 m 3 /ngày.đêm.
Lượng nước ngầm chảy vào mỏ được tính theo công thức sau:
Trong đó, K là hệ số thấm tầng chứa nước 1,12m/ng; H là chiều dày trung bình tầng chứa nước 12 m;
R là bán kính ảnh hưởng tính theo công thức R=2S√KH =2x20√1,12 x 12 = 146,6 m.
S là mực nước hạ thấp khi khai thác đến cote -12 m ro là bán kính quy đổi tính theo công thức:
Thay số vào ta có lượng nước ngầm khi khai thác đến cốt 12 m chảy vào mỏ là 5.000.m 3 /ngày.
Lượng nước tràn xuống moong từ khu vực lân cận Qt = 10% Qm = 396 m 3 /ngày.đêm.
Tổng lượng nước chảy vào mỏ ngày lớn nhất là Q=Qm + Qdd +Qt = 9.350 m 3 /ngày Lượng nước này phải tháo khô bằng phương pháp cưỡng bức (máy bơm).
II.3 KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NỀN
II.3.1 Môi trường không khí và tiếng ồn Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí tại khu vực dự án, chúng tôi đã tiến hành lấy 3 mẫu không khí tại khu vực dự án Kết quả phân tích được trình bày trong bảng II.1
Bảng II.1 : Kết quả phân tích mẫu không khí tại khu vực dự án.
Stt Vị trí lấy mẫu Độ ồn Nồng độ chất ô nhiễm (mg/m 3 )
(dBA) Bụi SO2 NO2 CO THC
Nguồn : Phân Viện nghiên cứu khoa học Bảo hộ Lao động TP Hồ Chí Minh
Theo TCVN 5949-1995, mức độ tiếng ồn tối đa cho phép trong khu vực công cộng và dân cư được quy định nhằm đảm bảo âm học phù hợp Đồng thời, TCVN 5937-1995 thiết lập tiêu chuẩn chất lượng không khí bao quanh, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và cải thiện môi trường sống.
(***) TCVN 5938-1995: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép cuả một số chất độc hại trong không khí xung quanh
Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán nhằm xác định từng thông số cụ thể được quy định trong các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng
Vị trí lấy mẫu không khí được đưa ra trên bản đồ vị trí lấy mẫu trong hình II.2, phụ lục II và trong bảng II.2
Bảng II.2 : Vị trí lấy mẫu không khí
Ký hiệu Vị trí lấy mẫu
KK1 Tại khu vực quy hoạch khai thác đá thô
KK2 Khu vực quy hoạch chế biến đá
KK3 Khu vực đường giao thông trong khu vực dự án (QL 28).
Kết quả phân tích cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm không khí và tiếng ồn tại khu vực dự án đều đạt tiêu chuẩn cho phép theo các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam TCVN 5937-1995, TCVN 5938-1995, và TCVN 5949-1995.
II.3.2.1 Chất lượng nước mặt
Khu vực dự án có suối Cạn cùng với hệ thống các suối nhỏ Để đánh giá chất lượng nước mặt tại đây, chúng tôi đã thu thập 3 mẫu nước Kết quả phân tích các mẫu nước được trình bày trong bảng II.3.
Bảng II.3 : Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại khu vực Dự án.
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN 5942-1995 (loại
Nguồn : Phân Viện nghiên cứu khoa học Bảo hộ Lao động TP Hồ Chí Minh
Ghi chú : TCVN 5942 – 1995, Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán xác định từng thông số cụ thể được quy định trong các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng
Vị trí lấy mẫu nước mặt được đưa ra trên bản đồ vị trí lấy mẫu trong hình II.4, phụ lục II và mô tả trong bảng II.4.
Bảng II.4 : Vị trí lấy mẫu nước mặt
Mẫu Vị trí lấy mẫu
NM1 Mẫu nước tại thượng nguồn suối Cạn (cách dự án 200 m)
NM2 Mẫu nước mặt suối cạn (khu vực dự án)
NM3 Mẫu nước tại hạ nguồn suối Cạn (cách dự án 200 m)
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án tại thời điểm lấy mẫu cho thấy nước đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995, với hầu hết các chỉ tiêu đều đáp ứng yêu cầu chất lượng.
II.3.2.2 Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Nhằm đánh giá được hiện trạng chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án, chúng tôi đã tiến
Bảng II.5 : Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
Stt Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả TCVN 5944 - 1995
Nguồn : Phân Viện nghiên cứu khoa học Bảo hộ Lao động TP Hồ Chí Minh
Ghi Chú : TCVN 5944-1995 - Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
Vị trí lấy mẫu nước ngầm đã được xác định và thể hiện trên bản đồ vị trí trong khu vực dự án, cụ thể trong hình II.4 và được mô tả chi tiết trong bảng II.6.
Bảng II.6 : Vị trí lấy mẫu nước ngầm
Ký hiệu Vị trí lấy mẫu
NN1 Giếng đào tại khu vực khai thác của mỏ đá
Kết quả phân tích nước ngầm so với tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều đạt yêu cầu cho phép Tuy nhiên, chỉ tiêu vi sinh vượt ngưỡng cho phép do độ sâu của thành giếng khá thấp.
II.4 TÀI NGUYÊN SINH HỌC TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
II.4.1 Hệ sinh thái trên cạn
Khu vực dự án có nguồn tài nguyên thực vật phong phú, chủ yếu bao gồm rừng sao, cây chổi (cây nhỏ), tre nứa và một số loại cây khác Tuy nhiên, các loại cây trồng của người dân như cà phê, tiêu điều rất hiếm gặp.
Nguồn tài nguyên động vật trên cạn chủ yếu bao gồm các loại bò sát như rắn, thằn lằn và rắn mối, cùng với một số loài chim Ngoài ra, các hộ dân lân cận cũng nuôi gia cầm như heo, gà và vịt, góp phần làm phong phú thêm nguồn tài nguyên động vật trong khu vực.
II.4.2 Hệ sinh thái dưới nước
Nguồn tài nguyên thực vật dưới nước tại khu vực dự án rất phong phú, bao gồm chủ yếu các loại tảo, rong và một số cây cỏ.
Nguồn tài nguyên động vật chủ yếu bao gồm các loài ốc và ấu trùng, đặc biệt là ở các sông suối Tại các ao và hồ nhỏ, ấu trùng chuồn chuồn, ấu trùng bộ phù du Cloeon sp và giun ít tơ chiếm ưu thế Ngoài ra, còn có sự hiện diện của một số loài cá và các loài thủy sinh khác, tạo nên sự đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nước ngọt.
II.5 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
II 5.1 Tình hình kinh tế xã hội khu vực thị xã Gia Nghĩa
Thị xã Gia Nghĩa hiện có diện tích cây lương thực có hạt lên đến 453 ha, trong đó cây lúa chiếm 210 ha Sản lượng lương thực có hạt trong năm 2005 đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế địa phương.
Năm 2005, tổng sản lượng nông sản đạt 1.277 tấn, trong đó lúa chiếm 622 tấn Diện tích trồng ngô là 243 ha, sản lượng đạt 855 tấn Khoai lang được trồng trên 101 ha với sản lượng 465 tấn Diện tích trồng sắn lên tới 2.081 ha, mang lại sản lượng 81.159 tấn Rau đậu chiếm 213 ha với sản lượng 1.027 tấn, và có khoảng 161 ha trồng lạc, sản lượng đạt 317 tấn.
Diện tích cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn thị xã là 6.422 ha bao gồm cây chè, càphê, cao su, hồ tiêu, điều và cây ăn quả.
DỰ BÁO CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN CÓ THỂ GÂY TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Hoạt động chế biến đá
Hoạt động chế biến đá có thể gây ra những tác động sau :
Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí khu vực;
Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khu vực;
Dự báo các hoạt động chính của dự án có thể tác động đến môi trường, tuy nhiên, cần đánh giá một cách có cơ sở khoa học để xác định những tác động này có thể là tích cực hay tiêu cực, cũng như tính chất trực tiếp hay gián tiếp của chúng.
III.2 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ N ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIN
Tác động đến môi trường nước
Hoạt động khai thác sẽ gây tác động đến môi trường nước mặt và nước ngầm do một số nguyên nhân sau đây:
Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên tại mỏ đã thải vào nguồn nước mặt, dẫn đến sự phân tán của các nguyên tố kim loại nặng cùng với đất đá Điều này cũng làm thay đổi thành phần hóa học và độ cứng của nước, với sự xuất hiện của các ion Ca2+ và Mg2+.
Sự gia tăng những hạt lơ lửng trong hệ thống nước mặt do hiện tượng rửa trôi và đi theo nước thải;
Khi tiến hành khai thác mỏ, việc hạ thấp mực nước ngầm có thể xảy ra, dẫn đến tình trạng khô cạn nguồn nước ở các khu vực xung quanh.
III.2.1.1 Tác động đến môi trường nước mặt cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật cùng các loại rác thải là vấn đề cần quan tâm
Ngoài ra, trong quá trình lau rửa máy móc thiết bị và sàn công tác theo chế độ bảo dưỡng định kỳ, khoảng 10 m³ nước thải được sản xuất, có khả năng gây ô nhiễm dầu mỡ vào nguồn nước mặt Tuy nhiên, lượng nước thải này là rất nhỏ.
Tác động đến nguồn nước mặt chủ yếu đến từ việc bơm thoát nước mỏ vào nguồn tiếp nhận, nhưng ảnh hưởng này không đáng kể Kết quả phân tích mẫu nước tại đáy moong khai thác của mỏ đá Công ty Phúc Thành, hoạt động tại tỉnh Đắk Nông, cho thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945-1995.
Kết quả phân tích mẫu nước tại đáy moong khai thác của mỏ đá Công ty Phúc Thành được đưa ra trong bảng III.1.
Bảng III.1 : Kết quả phân tích mẫu nước tại đáy moong khai thác của mỏ đá Công ty Phúc Thành
Stt Chỉ tiêu phân tích Đơn vị NT TCVN 5945 – 1995
Nguồn : Phân Viện nghiên cứu khoa học Bảo hộ Lao động TP Hồ Chí Minh
Ghi Chú : TCVN 5945-1995 - Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
III.2.1.2 Tác động đến môi trường nước ngầm
Trong quá trình khai thác, khi đạt độ sâu nhất định, nước ngầm có thể chảy vào moong, buộc Công ty phải bơm cưỡng bức để thoát nước Điều này có thể dẫn đến việc giảm mực nước ngầm xung quanh, với độ sâu khai thác ước tính là 12 m Tuy nhiên, do khu vực khai thác chủ yếu là đồi núi cao, việc khai thác tới đáy moong ở độ sâu này là hiếm Kết quả khảo sát địa chất cho thấy nước ngầm chủ yếu được cung cấp từ nước mưa tích tụ trong các khe rỗng của đá trên núi, do đó, tác động đến mực nước ngầm xung quanh là không đáng kể.
Tác động đến môi trường không khí
III.2.2.1 Tác động do hoạt động khoan nổ mìn
Trong quá trình khai thác mỏ, công đoạn khoan và nổ mìn tạo ra nhiều yếu tố ô nhiễm như tiếng ồn, bụi, đá văng, sóng rung địa chấn và khí độc hại Những yếu tố này lan tỏa vào không khí và di chuyển xa theo chiều gió Tuy nhiên, tác động này có tính chất tức thời, vì khí độc dễ dàng pha loãng với không khí và bụi sẽ lắng lại xung quanh khu vực nổ.
Trong quá trình khai thác, tiếng ồn phát sinh từ nhiều hoạt động như khoan lỗ mìn, bắn mìn và sử dụng các thiết bị xúc bốc, vận chuyển, san gạt Chúng tôi đã thực hiện khảo sát hiện trạng môi trường tại mỏ và tiến hành đo tiếng ồn tại vị trí moong khai thác đá.
- gần nơi đặt máy khoan đá (71 dBA) Tiếng ồn phát sinh khi nổ mìn có cường độ âm thanh có thể tới 85dBA (cách bãi mìn khoảng 150m).
Mặc dù tiếng ồn từ nổ mìn rất lớn, nhưng do xảy ra đột ngột và được dự báo trước, nên nó không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân xung quanh khu mỏ.
Bụi được sinh ra từ các hoạt động khoan, nổ mìn, chế biến đá (đập, nghiền, sàng) và vận chuyển đá bằng phương tiện vận tải Tại một mỏ mới, lượng ô nhiễm bụi phụ thuộc vào công suất khai thác Lượng bụi phát sinh trong từng công đoạn của mỏ sẽ được tính toán dựa trên công suất khai thác.
Tải lượng bụi phát sinh khi khoan tạo lỗ mìn (Q K ):
Tải lượng bụi phát sinh khi khoan lỗ mìn được tính toán theo đường kính và chiều sâu các lỗ khoan.
Khối lượng khai thác trong 1 năm là 99.000 m 3 đá nguyên khai
Năng suất khoan hàng năm là QM = 4.560 m/năm.
Số mét khoan sẽ khoan trong 1 ngày là Lca = 38 m.
Đường kính lỗ khoan là 105mm.
Lượng bụi sẽ sinh ra trong 1 năm sản xuất là:
Máy khoan BMK-5, do Liên Xô sản xuất, là thiết bị khoan lỗ mìn không được trang bị túi hút bụi Để giảm thiểu bụi phát tán ra môi trường trong quá trình khoan, hiện nay, hệ thống phun nước được sử dụng.
Tải lượng bụi phát sinh khi phá đá (Q PĐ ):
Khi sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá khối, quá trình này sẽ tạo ra bụi, với lượng bụi phát sinh khoảng 0,4 kg bụi/tấn đá theo khảo sát tại một số mỏ đá Ngoài ra, khi phá đá bằng búa đập, cũng sẽ có một lượng bụi tương ứng với khối lượng đá cần phá Tải lượng bụi phát sinh trong từng công đoạn cần được lưu ý để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho công nhân.
Sản lượng khai thác đá nguyên khai hàng năm đạt 99.000 m³, tương đương 273.240 tấn Mỗi ngày, khối lượng đá cần phá bằng mìn là 1.138,5 tấn, dẫn đến lượng bụi phát sinh khoảng 455,4 kg/ngày, tương ứng với 109.296 kg/năm.
Phá đá quá cỡ: Lượng đá quá cỡ chiếm khoảng 10% (khoảng 9.900 m 3 năm hay 27.324 tấn/năm), lượng bụi phát sinh là 45,54 kg/ngày hay 10.930 kg/năm.
Tổng lượng đá phát sinh khi phá đá: QPĐ = 109.296 + 10.930 = 120.226 kg/năm
Như vậy, tổng lượng bụi sinh từ công đoạn nổ mìn, phá đá là:
Q = 106.560 kg/năm + 120.226 kg/năm= 226.786 kg/năm.
Khi phá đá bằng nổ mìn, lượng vật chất phát sinh bao gồm nhiều loại bụi với kích cỡ khác nhau Đá tảng và đá dăm sẽ bị bắn ra xung quanh tâm nổ trong khoảng cách 200 m, trong khi bụi siêu mịn (