Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Nguồn tài trợ ngắn hạn là những khoản tiền doanh nghiệp phải hoàn trả trong vòng 1 năm kể từ ngày được nhận chúng.
Nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tín dụng thương mại xuất hiện khi doanh nghiệp nhận tài sản hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp mà chưa thanh toán ngay Doanh nghiệp có thể tận dụng các khoản phải trả chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng như một nguồn vốn bổ sung, giúp tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại: Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào:
- Số lượng hàng hoá, dịch vụ mua chịu
- Thời hạn mua chịu của khách hàng.
Giá trị hàng hóa và dịch vụ mua chịu càng cao, cùng với thời hạn mua chịu dài, sẽ dẫn đến nguồn vốn tín dụng thương mại lớn hơn Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thời hạn mua chịu bao gồm tình hình tài chính của người mua và người bán, mức chiết khấu giảm giá hàng bán, cũng như tính chất kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chi phí tín dụng thương mại phát sinh khi người mua không thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu Chi phí này có thể được tính toán dựa trên số tiền không thanh toán và thời gian trễ hạn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chiết khấu x
360 100- Tỷ lệ chiết khấu Số ngày mua chịu - Thời gian được hưởng chiết khấu
* Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại:
+ Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn ngắn hạn.
+ Thuận lợi đối với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp
+ Là hình thức tín dụng thông thường và giản đơn, tiện lợi trong hoạt động kinh doanh
+ Trong nhiều trường hợp mối quan hệ tính dụng dễ dàng hơn với ngân hàng
Mua chịu có thể làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, từ đó gia tăng nguy cơ phá sản Do đó, các doanh nghiệp cần thận trọng trong việc sử dụng hình thức mua chịu như một nguồn tài trợ ngắn hạn, đồng thời nỗ lực giảm thiểu các khoản phải thu bị chiếm dụng bởi khách hàng trong quá trình thanh toán.
Lạm dụng nguồn vốn tín dụng thương mại có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm việc giảm uy tín của doanh nghiệp Hệ quả là trong các giao dịch sau, doanh nghiệp có thể phải chịu chi phí tín dụng cao hơn do các nhà cung cấp thắt chặt điều kiện hợp đồng, bao gồm các khoản phạt và lãi suất trả chậm.
- Nợ tích lũy là hình thức tài trợ "miễn phí" cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn.
Các loại nợ tích lũy chủ yếu bao gồm nợ lương và bảo hiểm xã hội đối với người lao động, nợ thuế và phí đối với ngân sách nhà nước, cũng như các khoản tiền đặt cọc từ khách hàng.
Lương công nhân được chi trả hàng tháng, thường theo chế độ tạm ứng giữa tháng và thanh toán vào đầu tháng sau Trong khoảng thời gian giữa hai kỳ trả lương, sổ sách kế toán của doanh nghiệp ghi nhận các khoản nợ lương phát sinh trong kỳ.
Doanh nghiệp cần nộp thuế giá trị gia tăng vào đầu tháng tiếp theo và thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm trước vào đầu năm sau, sau khi đã hoàn tất quy trình duyệt quyết toán.
Tiền đặt cọc của khách hàng đóng vai trò là nguồn tài trợ tự động cho doanh nghiệp trong quá trình mở rộng sản xuất Khi số lượng khách hàng tăng lên, các khoản tiền đặt cọc cũng gia tăng, góp phần vào việc phát triển kinh doanh Ngược lại, khi doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, các khoản tiền đặt cọc sẽ giảm theo.
Các khoản nợ tích lũy của doanh nghiệp thay đổi linh hoạt theo hoạt động kinh doanh Khi doanh nghiệp mở rộng, nợ tăng lên, còn khi thu hẹp sản xuất, nợ sẽ giảm xuống.
Tín dụng ngắn hạn được phân thành 2 loại là: nguồn tài trợ ngắn hạn có bảo đảm và nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm.
* Nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm: 4 loại a) Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là một thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp, trong đó ngân hàng cam kết cung cấp một khoản tín dụng nhất định cho doanh nghiệp.
+ Loại tín dụng này được xây dựng trên cơ sở từng năm
Tiền lãi trong hình thức tín dụng này được tính dựa trên tổng giá trị tín dụng mà doanh nghiệp sử dụng, và khoản tiền lãi này sẽ được ghi nhận vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
+ Ưu: Là hình thức tín dụng có chi phí thấp nhất
Công ty cần duy trì khả năng tài chính ổn định khi vay tiền theo thỏa thuận, để sẵn sàng trả lại khoản vay khi ngân hàng yêu cầu Điều này có nghĩa là ngân hàng có quyền từ chối thực hiện hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong trường hợp cần thiết.
Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn là một công cụ tín dụng do ngân hàng thương mại phát triển nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Công cụ này tương tự như hạn mức tín dụng, nhưng có sự khác biệt ở các cam kết chính thức và pháp lý từ ngân hàng, giúp tài trợ cho doanh nghiệp theo tổng mức tín dụng tối đa đã được thỏa thuận.
Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ chi phí sử dụng vốn theo hạn mức tín dụng đã thỏa thuận, và đổi lại, ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc sử dụng hạn mức tín dụng này Một trong những hình thức tín dụng phổ biến là tín dụng thư (L/C).
chi phí sử dụng vốn
1.3.1 Chi phí sử dụng các nguồn vốn
Doanh nghiệp hình thành tài sản từ nhiều nguồn vốn như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín phiếu và vốn góp của cổ đông Để sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp cần trả một khoản giá trị nhất định cho các chủ sở hữu, được gọi là chi phí sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là mức doanh lợi tối thiểu mà chủ sở hữu cần đạt được từ khoản đầu tư, nhằm duy trì lợi nhuận ổn định Trong đó, chi phí sử dụng vốn vay là một yếu tố quan trọng, bao gồm cả chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế thu nhập.
Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ việc đầu tư bằng nợ vay, nhằm duy trì mức lợi nhuận ổn định cho chủ doanh nghiệp.
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
V: Khoản vay nợ mà doanh nghiệp được sử dụng hôm nay.
Ti: Số tiền gốc và lãi mà doanh nghiệp phải trả năm thứ i cho chủ nợ. r: Chi phí sử dụng vốn vay.
Nếu số tiền phải trả hàng năm đều nhau thì:
Error! Objects cannot be created from editing field codes. a2) Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
V' = V (1 - thuế suất thuế TNDN) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn đã định Đây là mức doanh lợi tối thiểu mà cổ đông yêu cầu, phản ánh tỷ lệ chiết khấu cần thiết để cân bằng giữa lợi nhuận chia trên một cổ phiếu thường và giá thị trường hiện tại của cổ phiếu đó.
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
G: Giá thường hiện hành của cổ phiếu thường d: Cổ tức trên 1 cổ phiếu thường nằm thứ i. r: Chi phí sử dụng cổ phiếu thường.
Nếu cổ tức năm thứ nhất là d1 và tăng đều đặn hàng năm là g và g < r thì
Error! Objects cannot be created from editing field codes
Lợi tức cổ phiếu thường cuối năm đầu tiên (d1) được tính bằng công thức d1 = d0 (1 + g) Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường mới, sẽ phát sinh chi phí phát hành như in ấn, quảng cáo, bảo lãnh phát hành và hoa hồng môi giới Do đó, số vốn thực tế mà doanh nghiệp sử dụng là số vốn dự kiến phát hành trừ đi chi phí phát hành, và giá ròng nhận được cho một cổ phiếu thường mới sẽ phản ánh chi phí này.
Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới :
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Giá phát hành của cổ phiếu thường mới là yếu tố quan trọng trong quá trình phát hành Tỷ lệ chi phí phát hành trên mỗi cổ phiếu mới cần được xem xét kỹ lưỡng Bên cạnh đó, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại cũng cần được đánh giá, vì nó phản ánh mức doanh lợi kỳ vọng từ cổ phần đã đóng góp.
Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi tương tự như chi phí sử dụng cổ phiếu thường, tuy nhiên, cổ phiếu ưu đãi chỉ mang lại lợi tức cố định hàng năm mà không có quyền tham gia vào việc phân phối lợi nhuận cao hơn Điều này có nghĩa là cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được hưởng lợi từ sự tăng trưởng của lợi nhuận công ty.
Chi phí sử dụng ưu đãi:
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
G: Giá phát hành cổ phiếu ưu đãi e: Tỷ lệ chi phí phát hành d: Lợi tức cố định trên 1 cổ phiếu ưu đãi.
1.3.2 Chi phí sử dụng vốn bình quân
Chi phí sử dụng vốn bình quân: mức doanh lợi tối thiểu đạt được từ việc sử dụng các nguồn vốn đã huy động.
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
R: Chi phí sử dụng vốn bình quân ri : Chi phí sử dụng vốn của nguồn i ti : Vốn của nguồn i được sử dụng
T: Tổng số vốn được sử dụng trong kỳ fi : Tỷ trọng của nguồn vốn i được sử dụng
1.3.3 Chi phí sử dụng vốn cận biên
Chi phí sử dụng vốn cận biên là chi phí liên quan đến đồng vốn cuối cùng mà doanh nghiệp huy động để sử dụng trong kỳ Về bản chất, nó phản ánh chi phí trung bình của các đồng vốn mới được huy động trong một giới hạn nhất định của số vốn này.
Chi phí cân biên bình quân thường ổn định cho đến khi quy mô đầu tư vượt quá giới hạn lợi nhuận lưu giữ kết hợp với nợ vay và cổ phiếu ưu đãi Sau thời điểm này, chi phí bắt đầu tăng dần theo tỷ lệ thuận với giá trị của cổ phiếu thường mới phát hành.
cơ cấu nguồn tài trợ và rủi ro tài chính
1.4.1 Chiến lược tài trợ của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chính: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn mà chủ doanh nghiệp nắm giữ; trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu là nhà nước, còn đối với công ty cổ phần, chủ sở hữu là các cá nhân hoặc tổ chức đã góp vốn.
.> Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ
Khi doanh nghiệp hoạt động, ngoài vốn điều lệ, còn có các nguồn vốn chủ sở hữu khác như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính.
Các khoản nợ phải trả bao gồm nhiều loại nghĩa vụ tài chính như vay ngắn hạn và vay dài hạn, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, nghĩa vụ nộp ngân sách, khoản thanh toán cho nhà cung cấp, cùng với một số khoản phải trả và phải nộp khác.
Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng và thành phần của từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm nhất định Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường thay đổi theo các chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi ích của chủ sở hữu Do đó, việc lựa chọn và xem xét cơ cấu nguồn vốn tối ưu là một trong những quyết định tài chính quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô vốn huy động của doanh nghiệp Khi doanh thu ổn định, doanh nghiệp có nguồn lực để lập quỹ trả nợ đến hạn Nếu kết quả kinh doanh có lãi, đây sẽ là nguồn để trả lãi vay Do đó, tỷ trọng vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao khi có sự ổn định trong doanh thu và lợi nhuận, và ngược lại.
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: tài sản lưu động và tài sản cố định Tài sản cố định có thời gian thu hồi vốn dài, vì vậy cần được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn như vốn chủ sở hữu và vay dài hạn Ngược lại, tài sản lưu động chủ yếu được đầu tư bằng vốn ngắn hạn, mặc dù một phần có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn.
Ngành công nghiệp có đặc điểm kỹ thuật kinh tế khác nhau, trong đó những doanh nghiệp với chu kỳ sản xuất dài và vòng quay vốn chậm thường ưu tiên sử dụng vốn chủ sở hữu, như trong lĩnh vực hầm mỏ, khai thác và chế biến Ngược lại, các ngành có cầu sản phẩm ổn định và vòng quay vốn nhanh, chẳng hạn như dịch vụ và bán buôn, thường dựa nhiều vào vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Doanh lợi vốn và lãi suất huy động đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Khi doanh lợi vốn vượt trội hơn lãi suất vay, đây là thời điểm lý tưởng để gia tăng lợi nhuận thông qua việc vay vốn từ thị trường Ngược lại, nếu doanh lợi vốn thấp hơn lãi suất vay, doanh nghiệp sẽ có xu hướng điều chỉnh cấu trúc tài chính theo hướng tăng cường sử dụng vốn chủ sở hữu.
Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo trong kinh doanh là rất quan trọng, vì mạo hiểm đồng nghĩa với cơ hội gia tăng lợi nhuận Càng mạo hiểm, rủi ro càng lớn, nhưng lợi nhuận cũng có thể cao hơn Việc tăng tỷ trọng vay nợ sẽ làm gia tăng mức độ mạo hiểm, và chỉ cần một thay đổi nhỏ trong doanh thu hay lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút có thể dẫn đến mất thăng bằng trong cán cân thanh toán, từ đó tăng nguy cơ phá sản.
Người cho vay thường ưu tiên các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, vì điều này đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn và an toàn cho khoản vay Khi tỷ lệ nợ vay quá cao, độ tín nhiệm của doanh nghiệp sẽ giảm, dẫn đến việc chủ nợ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.
1.4.2 Hệ số nợ và giá trị doanh nghiệp
- Hệ số nợ là tỷ trọng giữa các khoản nợ phải trả với tổng nguồn vốn:
Hệ số nợ = Nợ phải trả
Hệ số nợ phản ánh trong 1 đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ.
Hệ số vốn chủ sở hữu là tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn của một doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong 1 đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nợ phải trả, thể hiện tỷ trọng giữa hai yếu tố này.
Hệ số đảm bảo nợ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh trong 1 đồng vốn vay nợ có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo.
Đòn bẩy tài chính, hay còn gọi là hệ số nợ, là tỷ lệ giữa tổng số nợ và tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp Đây là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro của công ty Sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động.
quản lý vốn của doanh nghiệp
Quản lý vốn lưu động
a) Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên liệu và bán thành phẩm chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất duy nhất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu Giá trị của những đối tượng này được chuyển dịch hoàn toàn vào giá trị sản phẩm Về hình thái hiện vật, chúng được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), trong khi về hình thái giá trị, chúng được xem là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, tất cả đều đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến để phục vụ cho sản xuất.
- TSLĐ lưu thông: các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển chi phí trả trước
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn tương tác và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Vốn lưu động (VLĐ) luôn thích ứng với đặc điểm của tài sản lưu động (TSLĐ) và không ngừng thay đổi qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông Quá trình này diễn ra liên tục, lặp lại theo chu kỳ, và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ.
Vai trò của từng loại vốn lưu động (VLĐ) trong quá trình sản xuất kinh doanh rất quan trọng, vì nó thể hiện sự phân bổ và chức năng của VLĐ trong từng giai đoạn của quá trình này.
.> VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
.> VLĐ trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển;
VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm các yếu tố quan trọng như thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược và ký quỹ ngắn hạn, cùng với các khoản vốn trong thanh toán như tạm ứng và phải thu.
+ Theo hình thái biểu hiện:
Vốn vật tư và hàng hóa là loại vốn lưu động thể hiện qua các tài sản cụ thể như nguyên liệu, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
> Vốn bằng tiền: tiến mặt, tiền gửi
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Theo quan hệ sở hữu về vốn :
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp hoàn toàn sở hữu, có quyền chiếm hữu, sử dụng, phân phối và quyết định Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, vốn chủ sở hữu có những đặc điểm riêng, bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân đóng góp, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.
Các khoản nợ là nguồn vốn lưu động được hình thành từ việc vay mượn từ các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính, cũng như từ việc phát hành trái phiếu và các khoản nợ phải trả từ khách hàng.
Phân chia loại vốn lưu động (VLĐ) giúp doanh nghiệp hiểu rõ cấu trúc tài chính của mình, từ đó đưa ra quyết định hợp lý trong việc huy động, quản lý và sử dụng VLĐ, nhằm đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là tổng số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn ban đầu khi doanh nghiệp được thành lập hoặc từ nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.
> Vốn tự bổ sung: là do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
> Vốn liên doanh, liên kết: Hình thành từ vốn góp của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
> Vốn đi vay: vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng vay của ngưòi lao động trong doanh nghiệp, vay của doanh nghiệp khác.
> Vốn huy động tự thị trường vốn bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Phân chia nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu lao động trong doanh nghiệp giúp nhận diện cơ cấu tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả để giảm chi phí sử dụng vốn.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ:
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng vật tư bao gồm khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, thời gian giao hàng, khối lượng vật tư trong mỗi lần giao, và tính thời vụ của các loại vật tư.
Các nhân tố về mặt sản xuất bao gồm đặc điểm và kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm, độ dài chu kỳ sản xuất, cùng với trình độ tổ chức quá trình sản xuất Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và năng suất sản xuất của doanh nghiệp.
Các yếu tố liên quan đến thanh toán bao gồm phương thức và thủ tục thanh toán, cũng như việc tuân thủ kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp Ngoài ra, nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính.
* ý nghĩa của việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
- Đáp ứng yêu cầu SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.
- Không gây ra sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
* Nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất
- Chính sách, chế độ về lao động tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình dữ trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* 2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Quản lý vốn cố định
2.2.1 Tài sản cố định a) Khái niệm: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần dần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. b)Tiêu chuẩn nhận biết : Theo quy định 206/2003/QĐ-BTC ngày 22122003 của Bộ trưởng BTC về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ)
Tài sản cố định hữu hình được xác định qua bốn tiêu chuẩn chính Đầu tiên, tài sản phải mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Thứ hai, nguyên giá của tài sản cần được xác định một cách chính xác Thứ ba, tài sản phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên Cuối cùng, giá trị của tài sản phải đạt từ 10.000.000 đồng trở lên Nếu một tài sản đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn này, nó sẽ được coi là tài sản cố định hữu hình.
Trong hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, nếu mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau và hệ thống vẫn hoạt động hiệu quả khi thiếu một bộ phận, thì theo yêu cầu quản lý, mỗi bộ phận tài sản cần được quản lý riêng Nếu các bộ phận này đồng thời thỏa mãn bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định, chúng sẽ được coi là tài sản cố định hữu hình độc lập Tương tự, đối với súc vật làm việc và sản phẩm, từng con súc vật đáp ứng bốn tiêu chuẩn cũng được xem là tài sản cố định hữu hình Đối với vườn cây lâu năm, từng mảnh vườn hoặc cây cũng sẽ được coi là tài sản cố định hữu hình nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình bao gồm các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra, đáp ứng đủ bốn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này mà không tạo ra tài sản cố định hữu hình Những khoản chi phí không đáp ứng cả bốn tiêu chuẩn sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Việc phân loại tài sản cố định là cần thiết để quản lý và báo cáo tài chính hiệu quả.
- Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động quan trọng, được thể hiện qua các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải Những tài sản này có thể tồn tại dưới dạng từng đơn vị độc lập hoặc là một hệ thống liên kết nhiều bộ phận, nhằm thực hiện các chức năng nhất định trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện giá trị đầu tư liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm quyền sử dụng đất và nhãn hiệu hàng hóa.
- Theo mục đích sử dụng:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
+ TSCĐ nhận bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước hoặc đơn vị khác
- Theo công dụng kinh tế
Nhà cửa và vật kiến trúc là tài sản cố định của doanh nghiệp, bao gồm các công trình được hình thành qua quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, cùng với các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu và cầu cảng.
Loại 2: Máy móc và thiết bị bao gồm tất cả các loại máy móc và thiết bị được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Điều này bao gồm máy móc chuyên dụng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và các máy móc đơn lẻ khác.
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn bao gồm nhiều loại hình khác nhau như vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không và đường ống Ngoài ra, các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước và băng tải cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự kết nối và vận chuyển hiệu quả.
Thiết bị và dụng cụ quản lý là những công cụ thiết yếu hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý hoạt động kinh doanh Chúng bao gồm máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, cùng với các dụng cụ đo lường và kiểm tra chất lượng Ngoài ra, máy hút ẩm, máy hút bụi và thiết bị chống mối mọt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì môi trường làm việc hiệu quả và an toàn.
Loại 5 bao gồm các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, chè, cao su, cây ăn quả, thảm cỏ và thảm cây xanh, cùng với súc vật làm việc hoặc cung cấp sản phẩm như đàn voi, ngựa, trâu và bò.
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác bao gồm tất cả những tài sản cố định chưa được liệt kê trong năm loại trước, chẳng hạn như tranh ảnh và tác phẩm nghệ thuật.
- Theo tình hình sử dụng
+ TSCĐ đang sử dụng: Đang sử dụng cho họat động SXKD hay hoạt động phúc lợi, sự nghiệp của doanh nghiệp
+ TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa cần dùng, đang dự trữ để sử dụng sau này.
+ TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự biến động của kết cấu tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp qua các thời kỳ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm và trình độ tiến bộ khoa học trong sản xuất.
2.2.2 Vốn cố định a) Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt TSCĐ hữu hình và vô hình. b) Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh là:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm
Vốn cố định được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất, tham gia vào quá trình sản xuất và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm Chi phí này được thể hiện dưới hình thức khấu hao, tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Bảo toàn vốn kinh doanh
2.3.1 Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động a) Sự cần thiết phải bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là việc duy trì giá trị thực của vốn lưu động tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu, tính theo giá cả hiện tại Điều này có nghĩa là số vốn lưu động hiện có phải đủ để mua lại lượng vật tư, hàng hóa tương đương với thời điểm đầu tư ban đầu, bất chấp sự biến động của giá cả thị trường.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động đóng vai trò thiết yếu trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Việc bảo toàn vốn lưu động không chỉ quan trọng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới dạng hàng hóa và tiền tệ, và sự luân chuyển của nó thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Trong số đó, có những yếu tố có thể làm giảm sút vốn lưu động của doanh nghiệp theo thời gian.
Hàng hóa bị ứ đọng thường có chất lượng kém, mất phẩm chất hoặc không đáp ứng nhu cầu thị trường, dẫn đến tình trạng không tiêu thụ được hoặc phải bán với giá thấp hơn.
+ Các rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
Kinh doanh thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, do doanh thu bán hàng không đủ bù đắp cho vốn lưu động.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang đối mặt với lạm phát và giá cả tăng nhanh, vốn lưu động của doanh nghiệp đang bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá sau mỗi vòng luân chuyển.
+ Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lượng lớn.
Để đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh diễn ra thuận lợi, các doanh nghiệp cần chủ động bảo toàn vốn lưu động Việc thực hiện các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động là rất quan trọng để duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Định kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê và đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán để xác định chính xác số vốn lưu động hiện có theo giá trị hiện tại Dựa trên kết quả đánh giá, cần đối chiếu với sổ sách kế toán nhằm điều chỉnh hợp lý.
Đối với doanh nghiệp lớn, việc kiểm soát hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo dự toán vật tư và hàng hóa chính xác, phục vụ cho hoạt động kinh doanh liên tục Kiểm soát hàng tồn kho giúp ngăn ngừa tình trạng thừa hoặc thiếu vật tư, hàng hóa, từ đó tránh ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Ngoài ra, việc này còn bảo vệ vật tư và hàng hóa khỏi hư hỏng, mất mát, đồng thời kịp thời phát hiện chất lượng và tính hiệu quả trong quản lý kho.
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất, các vật tư và hàng hóa tồn đọng lâu ngày cần được giải quyết kịp thời, đặc biệt là những sản phẩm kém chất lượng hoặc không còn phù hợp với nhu cầu Việc xử lý phần chênh lệch thiếu hụt cũng cần được thực hiện nhanh chóng để bù đắp cho những thiếu sót này.
Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cần có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực các khoản vốn trong thanh toán và vốn bị chiếm dụng (nợ nần dây dưa), nhằm thu hồi tiền nhanh chóng và sử dụng ngay vào sản xuất - kinh doanh.
Doanh nghiệp gặp tình trạng lỗ kéo dài cần áp dụng các biện pháp khắc phục hiệu quả Một trong những giải pháp hữu ích là áp dụng công nghệ mới vào sản xuất và cải tiến quy trình để giảm chi phí, đồng thời tăng cường vòng quay vốn lưu động Để sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng về các khoản đầu tư, xác định thời điểm và lĩnh vực đầu tư mang lại lợi ích và tiết kiệm nhất.
Để bảo toàn vốn lưu động trong bối cảnh lạm phát, doanh nghiệp cần dành một phần lợi nhuận để hình thành quỹ dự phòng tài chính, nhằm bù đắp hao hụt do lạm phát Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốc độ luân chuyển vốn Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, và ngược lại.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển vốn lưu động (Vòng quay vốn) và
Kỳ luân chuyển vốn (Số ngày 1 vòng quay vốn).
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong năm
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm (được xác định bằng doanh thu thuần)
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm
Error! Objects cannot be created from editing field codes
K: Kỳ luân chuyển VLĐ (số ngày để thực hiện 1 vòng quay của vốn lưu động)
M: Tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp và được xác định bằng doanh thu thuần trong năm của doanh nghiệp
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm: Được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu động từng tháng hoặc từng quý.
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Vđq: Vốn lưu đồng đầu quý
V cq: Vốn lưu động cuối quý ii) Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm tuyệt đối của doanh nghiệp đạt được nhờ vào việc tăng tốc độ luân chuyển vốn, từ đó giúp tiết kiệm một phần vốn lưu động để sử dụng cho các mục đích khác.
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Vtktđ: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
VLĐ1, VLĐ0: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và kế hoạch
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K1:Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Doanh thu của doanh nghiệp
* Theo thông tư 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/99 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đọt 1 và
Doanh thu của doanh nghiệp gồm:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ các khoản doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính
+ Thu nhập hoạt động bất thường
Doanh thu của doanh nghiệp gồm:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh gồm:
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu, như việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
+ Doanh thu hoạt động tài chính
3.1.1 Doanh thu hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được định nghĩa là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung ứng dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá và hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) Doanh thu này không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa và bao gồm cả các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, giá trị sản phẩm hàng hóa được biếu, tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất nội bộ theo quy định của Nhà nước.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Số tiền này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nguồn thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Lãi suất bao gồm nhiều hình thức như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán từ việc mua hàng hóa và dịch vụ, cùng với lãi từ cho thuê tài chính, cũng là những nguồn thu nhập quan trọng.
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính );
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
+ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ hoạt động tài chính: là các khoản thu:
* Theo thông tư 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/99 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đọt 1 và
Hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, lãi từ tiền gửi và cho vay (ngoại trừ lãi từ nguồn vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản), lãi trả chậm từ hàng bán trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất vay của Nhà nước trong kinh doanh, cùng với thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán là những nguồn thu quan trọng trong lĩnh vực tài chính và đầu tư.
+ Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập từ chênh lệnh tỷ giá ngoại tệ.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
+ Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạtđộng kinh doanh thường xuyên.
+ Chiêt khấu thanh toán (theo thông tư
- Thu nhập từ hoạt động bất thường: các khoản thu từ:
+ Bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ đã phân bổ hết, bị hư hỏng hoặc không sử dụng nữa, chuyển nhượng thanh lý tài sản.
+ Nợ phải trả nhưng không trả được do nguyên nhân từ phía chủ nợ
+ Nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm gía hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi hạng mục công trình khi hết thời gian bảo hành.
+ Chi phí trích trứơc sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số thực thi
+ Thu về cho sử dụng hoăc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Các khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm.
- Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; + Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; + Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra,
* Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
- Kết cấu mặt hàng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
- Giá cả (giá bán) sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
- Thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng
* Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
- Lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động kinh doanh:
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Sti : Số lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại kỳ kế hoạch
Gi: Giá bán đơn vị sản phẩm từng loại i: Số loại sản phẩm tiêu thụ
S đi: Số lượng sản phẩm kết dư định tính đầu kỳ kế hoạch.
S xi: Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch
S ci: Số lượng sản phẩm kết dư dự định tính cuối kỳ kế hoạch
Lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động khác là một bước quan trọng, giúp đơn vị tối ưu hóa nguồn thu Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, mỗi đơn vị cần xây dựng kế hoạch doanh thu phù hợp để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong hoạt động kinh doanh.
Quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tổng hợp các khoản hao phí về vật chất và lao động cần thiết để sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định Những chi phí này thường xuyên phát sinh và gắn liền với quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không chỉ tập trung vào sản xuất và chế biến, mà còn cần chú trọng đến việc tiêu thụ sản phẩm Trong quá trình này, họ phải chi trả cho các khoản phí như đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm Ngoài ra, việc điều tra và khảo sát thị trường cũng rất quan trọng để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm hiệu quả.
- Tất cả những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí tiêu thụ (chi phí bán hàng).
Doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh chính mà còn có thể tham gia vào các hoạt động khác như góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán và cho thuê tài sản để gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, để thực hiện những hoạt động này, doanh nghiệp cần phải chi trả một số chi phí nhất định, bao gồm chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường:
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, động lực.
+ Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lượng
+ Các khoản trích nộp theo quy đinh: BHXH, BHYT, KFCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi cho tổ chức và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp, phục vụ cho các dịch vụ theo yêu cầu như phí vận chuyển hàng hóa, tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê sửa chữa tài sản, bảo hiểm tài sản, và phí tư vấn, kiểm toán, quảng cáo.
+ Chi phí bằng tiền khác : thuế môn bài, thuế sử dụng đất, phí khánh tiết, giao dịch
+ Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu nợ khó đòi, trợ cấp thôi việc cho người lao động
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản như chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí mua bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán, chiết khấu thanh toán, lãi phải trả do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, cùng với các chi phí khác liên quan đến đầu tư ngoài doanh nghiệp.
Chi phí khác bao gồm các khoản như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, chi phí tổn thất tài sản (không tính phần được hoàn), chi phí thu hồi nợ khó đòi, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế và các khoản chi phí khác Doanh nghiệp có thể phân loại chi phí theo nội dung kinh tế, giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
- Chi phí vật tư mua ngoài
- Chi phí tiền lương và các khoản theo lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo lao động vật hoá và lao động sống giúp doanh nghiệp xác định mức chi phí trong sản xuất kinh doanh, từ đó lập dự toán chi phí sản xuất một cách hiệu quả Việc này cho phép kiểm tra sự cân đối giữa các kế hoạch như cung cấp vật tư, lao động tiền lương, khấu hao tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động Đồng thời, phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí hiệu quả.
- Chi phí vật tư trực tiếp: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm, dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: lương, phụ cấp, trích nộp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí ở các phân xưởng, bộ phân kinh doanh.
- Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí cho bộ máy quản lý doanh nghiệp
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy mô sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tổng hợp chi phí và xác định giá thành cho từng loại sản phẩm, từ đó quản lý chi phí tại nơi phát sinh và tối ưu hóa khả năng hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất ít khi quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi Các loại chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định theo thời gian, lương cho cán bộ quản lý và chuyên gia, lãi suất vay phải trả, cũng như tiền thuê văn phòng và tài sản.
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương và tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, cùng với các chi phí dịch vụ bên ngoài như điện và nước.
Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp nhận diện xu hướng biến đổi theo quy mô kinh doanh, từ đó xác định sản lượng hòa vốn và quy mô kinh doanh tối ưu nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.2 Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp a) Khái niệm
Giá thành sản phẩm phản ánh tổng chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất hoặc tiêu thụ một đơn vị sản phẩm.
- Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giá thành bao gồm:
+ Giá thành sản xuất: toàn bộ chi phí đã bỏ ra của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm.
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa dịch vụ, chi phí tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí liên quan đến bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm bao gồm:
+ Gía thành kế hoạch: giá thành dự kíên thực hiện trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: các chi phí thực tế đã thực hiện trong kỳ báo cáo
- Vai trò của giá thành sản phẩm trong công tác quản lý hoạt đông kinh doanh
Hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp quyết định phương án sản xuất và khối lượng sản xuất tối ưu nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
Công cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Nó giúp đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức và kỹ thuật, đồng thời xác định nguyên nhân gây ra chi phí không hợp lý để từ đó có các biện pháp khắc phục phù hợp.
Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
3.3.1 Chính sách phân chia lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp a) Lợi nhuận của doanh nghiệp a1) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò là chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
* Nội dung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm: (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu hoạt động tài chính, sau đó trừ đi chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Lợi nhuận khác là chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa thu nhập khác sau khi đã trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo phương pháp trực tiếp và chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và là nguồn vốn tích lũy thiết yếu cho việc mở rộng tái sản xuất xã hội Tuy nhiên, không nên coi lợi nhuận là tiêu chí duy nhất để đánh giá hiệu quả SXKD, cũng như không thể sử dụng nó để so sánh chất lượng hoạt động giữa các doanh nghiệp khác nhau.
- Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan và khách quan có sự bù trừ lẫn nhau
- Do điều kiên SXKD đìêu kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp khác nhau cũng không giống nhau
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được sẽ khác nhau
Để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài việc xem xét các chỉ tiêu hoạt động tuyệt đối, cần chú trọng đến chỉ tiêu tương đối như tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) Có nhiều phương pháp để tính toán chỉ tiêu này, giúp phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách rõ ràng hơn.
- Tỷ xuất lợi nhuận vốn: phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Error! Objects cannot be created from editing field codes
Tsv: Tỷ suất lợi nhuận vốn.
P: Lợi nhuân trước hoặc sau thuế đạt được trong kỳ.
Vbq: Tổng vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ(VLĐ và VCĐ hoặc vốn chủ sở hữu)
- Tỷ xuất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả của chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Tsg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Zt: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu bán hàng:
T st =Error! Objects cannot be created from editing field codes
Tst: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
* Những hướng cơ bản để tăng lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tăng khối lượng sản phẩm và dịch vụ, cải thiện chất lượng sản phẩm, duy trì uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ, và áp dụng chính sách giá bán hợp lý Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên linh hoạt trong phương thức tiêu thụ và phân phối sản phẩm để đạt hiệu quả tối ưu Việc lập kế hoạch lợi nhuận rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp định hướng phát triển bền vững.
* Phương pháp trực tiếp: Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận = Doan - Giá - Chi - Chi + Doanh thu hoạt động - Chi thuần từ hoạt động KD h thu thuần vốn hàng bán phí bán hàng phí QLD N
TChính (Đã trừ thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp) phí TChín h
Tổng doanh thu bán hàng
Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trảlại Chiết khấu hàng bán -
Thuế TTĐB Thuế XNK Thuế GTGT theo PP trực tiếp (nếu có)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp) - Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợinhuận hoạt đông KD + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN =
= Lợi nhuận trước thuế (1- thuế suất thuế TNDN)
Phương pháp sản lượng hòa vốn là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định lợi nhuận thông qua công thức tính toán sản lượng hòa vốn Phương pháp này phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.
Error! Objects cannot be created from editing field codes.Error! Objects cannot be created from editing field codes.
P q': Lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được trong năm
F: Tổng định phí không bao gồm lãi vay g: Giá bán đơn vị sảnphẩm. v: Biến phí đơn vị sản phẩm.
Q' : Số lượng đơn vị phải sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tương ứng với mức lợi nhuận P Q'
Phương pháp này giúp doanh nghiệp hiểu rõ mối liên hệ giữa lợi nhuận, quy mô kinh doanh và chi phí, từ đó lựa chọn quy mô kinh doanh hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận Bên cạnh đó, việc phân phối và sử dụng lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển bền vững.
Phân phối lợi nhuận không chỉ đơn thuần là chia sẻ số tiền lãi mà còn là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế trong doanh nghiệp Phân phối hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động hiệu quả.
* Yêu cầu cơ bản của việc phân phối lợi nhuận:
Để đạt được sự hài hòa trong mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động, trước tiên, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý đối với Nhà nước, bao gồm việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Doanh nghiệp cần dành một phần lợi nhuận hợp lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng bảo vệ lợi ích của các thành viên trong tổ chức Việc này giúp cân bằng giữa lợi ích ngắn hạn và dài hạn, đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Nội dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy định cụ thể nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Phân phối lợi nhuận có hiệu lực thi hành đến hết 31/12/2004
Phân phối lợi nhuận có hiệu lực thi hành từ 01/01/2005
TT 64-1999- TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước và TT
NĐ 199/2004/NĐ-CP và Thông tư 33/2005/TT-BTC về Quy chế quản lý tài chính của Công tyNhà nước và quản lý vốn NN đầu tư vào doanh
Phân phối lợi nhuận có hiệu lực thi hành đến hết 31/12/2004
Phân phối lợi nhuận có hiệu lực thi hành từ 01/01/2005
30/12/2002/TT- BTC ngày 27/3/2002) hướng dẫn tạm thời sử dụng khoản tiền sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: nghiệp khác
Lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau:
1 Bù khoản lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
2 Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành;(Trước năm 2002 thì thực hiện theo quy định tại mục này, từ năm 2002 đến
2004 thì bỏ mục này đi và thực hiện theo quy định tại phần dưới )
3 Trả tiền phạt vi phạm pháp luật ;
4 Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế;
Sau đó được trích bổ sung vào vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (vốn kinh doanh - TK 411) số tiền bằng 1,8% số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
5 Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có);
6 Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản (1,
2, 3, 4, 5) được phân phối như sau:
6.1 Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính Khi số dư của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa;
6.2 Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển;
6.3 Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Khi số dư quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp thì không trích nữa;
6.4 Đối với một số ngành đặc thù (như ngân hàng thương mại, bảo hiểm, ) mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp trích lập theo các quy định đó;
6.5 Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu;
6.6 Số lợi nhuận còn lại sau khi trích các quỹ (6.1,
6.2, 6.3, 6.4, 6.5) được trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi Mức trích tối đa cho cả 2 quỹ căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước (vốn
Nhà nước nói ở đây là số trung bình cộng của số dư vốn Nhà nước tại các thời điểm 1/1 và cuối mỗi
1 Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau: a) Chia lói cho cỏc thành viờn gúp vốn liờn kết theo quy định của hợp đồng (nếu có); b) Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đó hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế; c) Trớch 10% vào quỹ dự phũng tài chớnh; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thỡ khụng trớch nữa; d) Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đó được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; đ) Số cũn lại sau khi lập cỏc quỹ quy định tại điểm a, b, c, d khoản này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bỡnh quõn trong năm. Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trỏch nhiệm hoàn trả cả gốc và lói cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lónh của Chớnh phủ, Bộ Tài chớnh, cỏc khoản vay được hỗ trợ lói suất
2 Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước Trường hợp không cần thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung để đầu tư vào các công ty khác Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quĩ này.
Điểm hòa vốn và rủi ro kinh doanh
3.4.1 Phân tích hoà vốn a) Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng với chi phí bỏ ra b) Phương pháp xác định điểm hòa vốn:
* Xác định sản lượng hoà vốn:
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Q0: Sản lượng hoà vốn F: Tổng chi phí cố định. g: Giá bán đơn vị sản phẩm v: Biến phí đơn vị sản phẩm
* Xác định doanh thu hoà vốn:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm thì doanh thu hòa vốn đựoc xác định như sau:
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Error! Objects cannot be created from editing field codes : tỷ lệ lãi tiền biến phí.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm, mỗi loại sản phẩm có chi phí khả biến và giá bán đơn vị riêng biệt, doanh thu hòa vốn sẽ được xác định dựa trên việc phân tích chi phí và doanh thu của từng loại sản phẩm.
Tổng chi phí cố định
1- Tổng chi phí cố định
* Xác định công suất hoà vốn: là tỷ lệ % công suất phải huy động để đạt đỉêm hoà vốn
Error! Objects cannot be created from editing field codes. s: Sản lượng đạt được khi huy động 100% công suất. h: Công suất hoà vốn.
Nếu h>1: doanh nghiệp không đạt được điểm hoà vốn trong kỳ.
Nếu h