1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa

101 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quy Hoạch Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 5,15 MB

Cấu trúc

  • Du lịch sinh thái và các hình thức du lịch bền vững có nguồn gốc từ các phong trào môi trường của những năm 1970. Du lịch sinh thái bản thân nó không trở thành phổ biến như là một khái niệm du lịch cho đến cuối những năm 1980. Trong thời gian đó, nhu ...

  • Vì vậy, để được coi là du lịch sinh thái, một chuyến đi phải đáp ứng các nguyên tắc sau đây được quy định bởi Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế:

  • + Giảm thiểu tác động của việc thăm viếng các địa điểm du lịch

  • + Xây dựng sự tôn trọng, nâng cao nhận thức môi trường và tập quán văn hóa.

  • + Đảm bảo rằng du lịch cung cấp những kinh nghiệm tích cực cho cả du khách và người dân địa phương.

  • + Cung cấp hỗ trợ tài chính trực tiếp cho khu bảo tồn.

  • +Cung cấp trợ giúp tài chính, trao quyền và lợi ích khác cho nhân dân địa phương.

  • +Nâng cao nhận thức môi trường, xã hội của khách du lịch và của chính nước chủ nhà.

  • A - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:

  • B - Phân khu phục hồi sinh thái:

Nội dung

Mục tiêu của đề tài là khai thác tối đa những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch sinh thái, giúp địa phương cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo tồn tài nguyên môi trường; tạo nền tảng cho việc quản lý, đầu tư, xây dựng các dự án phát triển trong địa bàn quy hoạch.

Du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái và các hình thức du lịch bền vững bắt nguồn từ phong trào môi trường những năm 1970, nhưng chỉ thực sự phổ biến từ cuối những năm 1980 Thời gian này chứng kiến sự gia tăng nhu cầu nâng cao nhận thức về môi trường và mong muốn khám phá các địa điểm tự nhiên thay vì các khu du lịch phát triển Kể từ đó, nhiều tổ chức chuyên về du lịch sinh thái đã hình thành và nhiều cá nhân trở thành chuyên gia trong lĩnh vực này Tuy nhiên, không phải tất cả các chuyến đi được gán nhãn là du lịch sinh thái đều thực sự đáp ứng tiêu chí bảo tồn, giáo dục, tác động thấp và sự tham gia của cộng đồng tại các địa điểm tham quan.

Để được công nhận là du lịch sinh thái, một chuyến đi cần tuân thủ các nguyên tắc do Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế quy định.

+ Giảm thiểu tác động của việc thăm viếng các địa điểm du lịch

+ Xây dựng sự tôn trọng, nâng cao nhận thức môi trường và tập quán văn hóa

+ Đảm bảo rằng du lịch cung cấp những kinh nghiệm tích cực cho cả du khách và người dân địa phương

+ Cung cấp hỗ trợ tài chính trực tiếp cho khu bảo tồn

+Cung cấp trợ giúp tài chính, trao quyền và lợi ích khác cho nhân dân địa phương

+Nâng cao nhận thức môi trường, xã hội của khách du lịch và của chính nước chủ nhà

Du lịch sinh thái đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi trên thế giới, với Madagascar là một điểm nóng nổi bật nhờ vào sự đa dạng sinh học và cam kết bảo tồn môi trường Chính phủ Madagascar cho phép hoạt động du lịch sinh thái với số lượng hạn chế, sử dụng doanh thu để giảm nghèo và hỗ trợ giáo dục môi trường Tương tự, Vườn quốc gia Komodo ở Indonesia, được thành lập vào năm 1980, thu hút du khách nhờ vào hệ sinh thái độc đáo Ở Trung và Nam Mỹ, du lịch sinh thái cũng phổ biến, đặc biệt tại Guatemala, nơi tập trung vào việc giáo dục về văn hóa Maya và bảo vệ các khu vực tự nhiên Tuy nhiên, du lịch sinh thái cũng gặp phải những chỉ trích, khi việc gia tăng khách du lịch mà không có quy hoạch hợp lý có thể gây hại cho hệ sinh thái và ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng địa phương.

DLST có nhiều định nghĩa bởi các cá nhân và tổ chức hiệp hội du lịch:

Theo Cebllos – Lascurain (1987) định nghĩa du lịch sinh thái (DLST) là hình thức du lịch diễn ra trong những khu vực tự nhiên gần như không bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn Mục tiêu chính của DLST là nghiên cứu, thưởng ngoạn và trân trọng vẻ đẹp của cảnh quan, động thực vật hoang dã, cũng như các biểu hiện văn hóa được khám phá trong những khu vực này.

Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra tại những khu vực có hệ sinh thái tự nhiên được bảo tồn tốt Mục tiêu của loại hình du lịch này là nghiên cứu, chiêm ngưỡng và thưởng thức cảnh quan, động thực vật, cũng như khám phá các giá trị văn hóa hiện có trong khu vực.

- “DLST là du lịch tại các vùng còn chưa bị con ngươi làm biến đổi Nó phải đóng góp vào BTTN và phúc lợi của dân địa phương” (L.Hens, 1998)

Theo Hiệp hội Du lịch Sinh thái Hoa Kỳ (1998), du lịch sinh thái được định nghĩa là hình thức du lịch có mục đích khám phá các khu vực tự nhiên, đồng thời tìm hiểu về lịch sử văn hóa và tự nhiên của môi trường Hình thức du lịch này không chỉ giúp bảo tồn tình trạng của hệ sinh thái mà còn tạo ra cơ hội phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và mang lại lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương.

DLST là một hình thức du lịch chú trọng vào thiên nhiên, kết hợp với sự bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn Loại hình du lịch này được quản lý bền vững, mang lại lợi ích cho hệ sinh thái.

Theo định nghĩa của Honey (1999), du lịch bền vững (DLST) được hiểu là hình thức du lịch đến những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh, thường được bảo vệ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và duy trì quy mô nhỏ DLST không chỉ giáo dục du khách về môi trường mà còn tạo ra quỹ bảo vệ thiên nhiên, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và khuyến khích sự tự quản lý Hơn nữa, nó còn góp phần tôn trọng các giá trị văn hóa và quyền con người.

Khái niệm và tính chất của du lịch sinh thái (DLST) đã được nghiên cứu rộng rãi và hiện đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong ngành du lịch Sự gia tăng nhanh chóng của du lịch tự nhiên và sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) đã dẫn đến sự thay đổi trong chiến lược quản lý khu vực bảo tồn theo hướng phát triển tích hợp Vì vậy, các khu BTTN cần xem xét cách kiểm soát du lịch tự nhiên và chuyển đổi nó thành du lịch sinh thái nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao sinh kế cho cộng đồng địa phương.

Khu bảo tồn thiên nhiên và quy hoạch du lịch sinh thái

Kể từ năm 1982, Hoa Kỳ đã thiết lập công viên quốc gia đầu tiên trên thế giới là Yellowstone, trong khi công viên quốc gia thứ hai, Royal National, được thành lập ở Úc vào năm 1879 Vương quốc Anh quyết định thành lập công viên quốc gia đầu tiên vào năm 1924, và hiện nay các công viên quốc gia tại đây chiếm 9% diện tích đất tự nhiên Theo định nghĩa của IUCN, bảo tồn đa dạng sinh học là mục tiêu chính của khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN), được xác định là khu vực được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học cùng với tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý hiệu quả khác Hệ thống phân hạng khu BTTN quốc tế của IUCN, được công bố năm 1994, bao gồm 6 phân hạng, trong đó năm phân hạng đầu tiên chủ yếu dựa trên hệ thống phân hạng 1978 Việc phân loại một khu BTTN vào phân hạng cụ thể cần dựa trên mục tiêu quản lý chủ đạo của khu đó.

Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa mục tiêu quản lý và các phân hạng KBTTN

Mục tiêu quản lý Ia Ib II III IV V VI

Bảo vệ đời sống hoang dã 2 1 2 3 3 - 2

Bảo vệ đa dạng loài và gen 1 2 1 1 1 2 1

Gìn giữ các dịch vụ môi trường 2 1 1 - 1 2 1

Bảo vệ các đặc điểm tự nhiên và văn hóa - - 2 1 3 1 3

Du lịch và nghỉ dưỡng - 2 1 1 3 1 3

Sử dụng bền v ững tài nguyên c ủa hệ sinh thái tự nhiên - 3 3 - 2 2 1 Gìn giữ các bản sắc văn hóa và truyền thống - - - - - 1 2

Tại Đại hội các vườn quốc gia thế giới lần thứ V của IUCN, các mục tiêu được đề xuất bao gồm: 1) Mục tiêu chủ yếu nhằm bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái; 2) Mục tiêu thứ yếu tập trung vào việc nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của vườn quốc gia; 3) Mục tiêu tiềm năng liên quan đến việc thu hút đầu tư cho các dự án bảo tồn; và - không thể ứng dụng cho các khu vực không có đủ điều kiện bảo tồn.

Du lịch trong và ngoài khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) được thiết kế như một phương pháp bảo tồn, nhằm nâng cao nhận thức về các giá trị quan trọng như giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế Hoạt động du lịch không chỉ tạo nguồn thu nhập cho công tác bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái, mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng bản địa Những cộng đồng này là động lực quan trọng trong việc bảo vệ phong tục, giá trị truyền thống và tôn trọng các khu vực linh thiêng cùng với kiến thức truyền thống của họ.

DLST không chỉ là công cụ bảo tồn tại các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) mà còn có tác động tiêu cực đến môi trường Để giảm thiểu tác động của du khách, việc xác định sức chứa và giới hạn số lượng du khách là cần thiết Sức chứa được định nghĩa là mức độ và loại hình sử dụng có thể duy trì trong khu vực và cộng đồng xung quanh Mặc dù việc hạn chế số lượng du khách là giải pháp đơn giản để giảm tác động, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng không có mối quan hệ rõ ràng giữa số lượng du khách và tác động môi trường Có nhiều chiến lược và phương pháp giảm thiểu tác động mà vẫn có thể tăng số lượng du khách mà không làm gia tăng tác động tiêu cực Do đó, phương pháp hạn chế số lượng đơn giản không còn phù hợp, và việc quan tâm đến sức chứa vẫn rất quan trọng trong du lịch để giảm thiểu tác động tiêu cực Khái niệm "Mức độ thay đổi có thể chấp nhận" (LAC) được đưa ra nhằm giữ cho mức độ ảnh hưởng của du lịch nằm dưới mức cho phép, đồng thời xác định quy định và chiến lược quản lý các tác động tiêu cực.

Quy hoạch du lịch sinh thái VQG của Canada phân chia được làm 5 phân khu:

Phân khu bảo tồn đặc biệt là khu vực bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm và đang có nguy cơ tuyệt chủng Việc ra vào khu vực này được kiểm soát nghiêm ngặt nhằm đảm bảo sự an toàn và bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Phân khu hoang dã (wilderness) – Khu vực này chiếm 60-90% diện tích của vườn quốc gia và mục đích chủ yếu là để bảo tồn nguồn tài nguyên

Sự sử dụng chỉ được phân tán với số lượng tiện nghi hạn chế

Phân khu môi trường thiên nhiên đóng vai trò là vùng đệm giữa phân khu hoang dã và phân khu giải trí, với quy định hạn chế ra vào nhằm giảm thiểu tiếng ồn từ các động cơ.

+Phân khu giải trí (Recreation) – Tiện nghi nghỉ qua đêm như bãi cắm trại…được tập trung ở khu vực này

Phân khu dịch vụ của vườn quốc gia là khu vực cung cấp nhiều dịch vụ, tuy nhiên diện tích của nó chỉ chiếm dưới 1% tổng diện tích của vườn quốc gia (Phạm Hồng Long, 7/2007, Đại học KHXH&NV, Đề cương DLST [15])

Du lịch sinh thái (DLST) là một chiến lược phát triển bền vững lý tưởng, cho phép khai thác tài nguyên thiên nhiên để thu hút du khách mà không gây hại cho môi trường DLST đóng vai trò quan trọng trong quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), nhưng cần được phát triển một cách phù hợp và có kiểm soát Quy hoạch DLST trong các KBTTN cần phân định rõ ràng các khu chức năng và ưu tiên bảo vệ những khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm, dễ bị tổn thương trước tác động của du lịch.

Ở Việt Nam

Du lịch sinh thái

Hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái (DLST) ở Việt Nam” diễn ra từ ngày 7 đến 9 tháng 9 năm 1999 đã định nghĩa DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, kết hợp giáo dục môi trường, đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia của cộng đồng địa phương Ngoài ra, DLST còn được mở rộng với nội dung là loại hình du lịch tập trung vào các hệ sinh thái tự nhiên, phục vụ cho những du khách yêu thiên nhiên, khám phá cảnh quan và nghiên cứu hệ sinh thái Hình thức này không chỉ phát triển kinh tế du lịch mà còn giới thiệu vẻ đẹp của đất nước, đồng thời giáo dục và bảo vệ môi trường cũng như tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững.

Cho đến nay, khái niệm du lịch sinh thái (DLST) vẫn được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, với nhiều tên gọi khác nhau Mặc dù có nhiều tranh luận về định nghĩa chung, hầu hết các chuyên gia đều đồng ý rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và được quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những thông tin cần thiết về môi trường, từ đó nâng cao hiểu biết và cảm nhận giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và văn hóa bản địa Để được coi là DLST, hoạt động này cần đáp ứng hai yếu tố chính: (1) sự quan tâm đến thiên nhiên và môi trường; (2) trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng.

Quốc gia TP Hồ Chí Minh,[113-116])

Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch mới mẻ và đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Tiềm năng du lịch sinh thái tại Việt Nam còn lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả Những năm qua, chủ yếu tập trung vào quy hoạch tổng thể và đầu tư cơ sở hạ tầng, trong khi công tác điều tra và quy hoạch các vùng tiềm năng cho du lịch sinh thái vẫn còn ở giai đoạn đầu Mặc dù một số tổ chức đã triển khai các tuyến du lịch sinh thái, nhưng hoạt động này thường mang tính tự phát, quy mô nhỏ, với sản phẩm và đối tượng phục vụ chưa rõ ràng Đặc biệt, đầu tư cho nghiên cứu thị trường và công nghệ trong phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế, và công tác huấn luyện nghiệp vụ phục vụ cho loại hình du lịch này chưa được chú trọng.

Việt Nam hiện nay đã bắt đầu tổ chức một số hoạt động du lịch sinh thái, tập trung vào việc khai thác tiềm năng của tài nguyên du lịch tự nhiên Tuy nhiên, thị trường du lịch sinh thái vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác đầy đủ.

- Du lịch thăm quan, nghiên cứu ở một số khu bảo tồn thiên nhiên mà chủ yếu là các vườn quốc gia

- Du lịch thám hiểm, nghiên cứu vùng núi Phanxipăng (Lào Cai)

- Du lịch tham quan miệt vườn, sông nước đồng bằng sông Cửu Long

Tổ chức các chuyến hành trình bằng xe đạp, xe máy hoặc ôtô, không chỉ ở cấp khu vực mà còn xuyên quốc gia, nhằm khám phá và tìm hiểu vẻ đẹp thiên nhiên cũng như văn hóa con người Việt Nam.

Du lịch sinh thái là hoạt động khám phá và bảo vệ thiên nhiên, mang lại ý nghĩa trách nhiệm cho du khách Tuy nhiên, việc nghiên cứu và quy hoạch các khu vực phục vụ du lịch sinh thái còn hạn chế, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây dựng các chương trình du lịch chuyên đề và tổng hợp có nội dung sinh thái cạnh tranh.

Thị trường du lịch sinh thái đang phát triển mạnh mẽ cả trên thế giới và trong nước, trở thành một xu hướng mới trong ngành du lịch Tuy nhiên, việc tổ chức nghiên cứu thị trường và triển khai các giải pháp phát triển du lịch sinh thái vẫn còn gặp nhiều hạn chế.

Đầu tư phát triển du lịch sinh thái hiện nay chủ yếu tập trung vào xây dựng và kinh doanh các khu lưu trú như resort, đặc biệt là ở khu vực ven biển miền Trung và vùng núi Tuy nhiên, nhiều chủ đầu tư tự gắn "mác" du lịch sinh thái mà chưa tuân thủ các nguyên tắc khoa học, dẫn đến tình trạng xây dựng tràn lan, phá hoại cảnh quan môi trường và giảm hiệu quả đầu tư Nhận thức về du lịch sinh thái còn hạn chế, thiếu cơ sở pháp luật cho việc đầu tư và phát triển, cùng với việc chưa có tiêu chuẩn và quy phạm rõ ràng Sự phối hợp giữa các cấp, ngành trong quản lý phát triển du lịch sinh thái chưa chặt chẽ, gây ra mâu thuẫn giữa sự gia tăng khách du lịch và khả năng đáp ứng của các khu, điểm du lịch Cần có giải pháp hiệu quả để đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền vững cho ngành du lịch sinh thái.

2007, Quy hoạch và kiến trúc du lịch sinh thái [9-10])

Khu bảo tồn thiên nhiên và quy hoạch du lịch sinh thái

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thiết lập các tiêu chí để xác định ranh giới và khái niệm về các khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm thực hiện hiệu quả chiến lược quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2010.

Các khu bảo tồn thiên nhiên cần có sự hiện diện của các loài động thực vật hoặc sinh vật sống ở rạn san hô, cùng với cảnh quan địa lý có giá trị khoa học và giáo dục Đặc biệt, mỗi khu bảo tồn phải có ít nhất một loài động thực vật đặc hữu hoặc hơn năm loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, ngoại trừ các khu bảo tồn biển do Sách Đỏ không liệt kê các loài sống ở rạn san hô.

Các khu bảo tồn thiên nhiên cần có diện tích tối thiểu 5.000ha trên đất liền, 3.000ha trên biển và 1.000ha đối với đất ngập nước Đặc biệt, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có đa dạng sinh học phải chiếm ít nhất 70%, và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp cùng đất thổ cư so với tổng diện tích khu bảo tồn không được vượt quá 5%.

Các khu bảo tồn thiên nhiên cần đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục môi trường và du lịch sinh thái mà không ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn Quyết định thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải được Chính phủ, Bộ liên quan hoặc Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố phê duyệt.

Các khu BTTN được xây dựng, phục hồi với các mục đích sau:

- Bảo vệ các vùng hoang dã

- Bảo vệ sự đa dạng loài và gen

- Duy trì các lợi ích về môi trường từ thiên nhiên

- Bảo vệ các cảnh quan đặc biệt về thiên nhiên và văn hoá

- Sử dụng cho du lịch và giải trí

- Sử dụng hợp lí các tài nguyên từ các hệ sinh thái tự nhiên

- Duy trì các biểu trưng văn hoá và truyền thống

Khu bảo tồn thiên nhiên là những khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, đào tạo và quan trắc môi trường Những khu bảo tồn này giúp bảo tồn các quần thể loài và duy trì các quá trình của hệ sinh thái một cách ít bị ảnh hưởng nhất.

- Theo Luật Đa dạng sinh học 2008 của Việt Nam, khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm các loại hình:

* Khu dự trữ thiên nhiên;

* Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;

Khu bảo vệ cảnh quan tại Việt Nam, với vườn quốc gia Cúc Phương được thành lập vào năm 1962, đánh dấu sự ra đời của hệ thống bảo tồn thiên nhiên đầu tiên Tính đến năm 2008, Việt Nam sở hữu 164 khu rừng đặc dụng, bao gồm 30 vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học và 3 khu bảo tồn biển, phản ánh sự đa dạng sinh học phong phú của các hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và biển Đến năm 2009, Việt Nam đã được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới, cùng với 2 di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long và Khu Phong Nha – Kẻ Bàng, cũng như 2 khu RAMSAR là Xuân Thủy (Nam Định) và Bầu Sấu thuộc vườn quốc gia Cát Tiên.

Từ đầu thế kỷ XX, các nhà địa lý và kiến trúc sư người Pháp đã tiến hành khảo sát và quy hoạch đô thị cũng như các khu nghỉ dưỡng tại Việt Nam.

Vào những năm 1930, khu nghỉ dưỡng Bạch Mã được quy hoạch và xây dựng với đường ôtô trải nhựa, 139 biệt thự cùng các công trình cung cấp điện và nước Khu nghỉ mát Tam Đảo cũng được người Pháp quy hoạch vào năm 1922, bao gồm biệt thự, hệ thống điện nước, bể bơi, trung tâm dịch vụ và đường ôtô dẫn lên khu nghỉ mát Đến năm 1940, người Pháp tiếp tục quy hoạch khu nghỉ dưỡng Ba Vì với đường ôtô dẫn đến Code 600, bể bơi, vườn thực vật và 200 biệt thự.

Từ năm 1940 đến 1993, Việt Nam không có khu du lịch nào được quy hoạch do ảnh hưởng của chiến tranh và nền kinh tế khó khăn Tuy nhiên, từ năm 1994 đến nay, nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch quy mô lớn đã được hoàn thành và phê duyệt bởi Nhà nước cùng các địa phương.

Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Việt Nam đã triển khai nhiều đề tài khoa học và dự án nhằm quy hoạch du lịch, như “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1986-2000” (Chương trình 70-01, Đề tài 70-01-04.05) của Tổng cục du lịch Việt Nam vào năm 1986; “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh thực hiện vào năm 1991; “Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch hồ Đại Lải – huyện Mê Linh, Hà Nội” năm 1990; “Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì phục vụ mục đích du lịch” của Đặng Duy Lợi năm 1993; và “Cơ sở khoa học của việc xác định các tuyến điểm du lịch Nghệ An” của Nguyễn Thế Chinh năm 1995.

Trung Bộ”, Hồ Công Dũng, 1996… (Bùi Thị Hải Yến, 2007, Quy hoạch du lịch,[23-25])

Mặc dù du lịch sinh thái (DLST) ở các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Việt Nam có tiềm năng lớn, nhưng hiện tại vẫn đang ở giai đoạn phát triển ban đầu và chưa tương xứng với khả năng của nó Nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển này là do thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan, ngành và cấp trong việc xây dựng chính sách và quy hoạch du lịch sinh thái Các hoạt động du lịch tại các KBTTN hiện nay thường mang tính tự phát, thiếu sản phẩm và thị trường mục tiêu, cũng như chưa được đầu tư cho xúc tiến và công nghệ DLST Một số vườn quốc gia đã thành lập các ban du lịch hoặc trung tâm DLST và giáo dục môi trường để quản lý hoạt động du lịch Công tác nghiên cứu và quy hoạch DLST đã được thực hiện tại nhiều vườn quốc gia như Cúc Phương, Ba Bể, Ba Vì, và Bạch Mã Đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch chủ yếu từ Bộ NN&PTNN, trong khi tại VQG Ba Vì, nhiều công ty du lịch tư nhân đã được thành lập và nhận quản lý hàng trăm héc ta rừng, giúp phục hồi và phát triển rừng tốt hơn Các vườn quốc gia như Cúc Phương và Cát Bà đã xây dựng trung tâm du khách và các đường mòn thiên nhiên, giúp du khách tiếp cận tài nguyên thiên nhiên và hiểu rõ hơn về đa dạng sinh học, đồng thời triển khai các hoạt động giáo dục môi trường cho khách tham quan.

Quy hoạch du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) ở Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển ban đầu, với việc thiếu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chung Mặc dù các KBTTN đã nhận thức được xu hướng phát triển du lịch sinh thái và bắt đầu thực hiện quy hoạch để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhưng những quy hoạch này vẫn mang tính tự phát Chúng chưa thể hiện rõ bản chất của du lịch sinh thái, chủ yếu tập trung vào du lịch dựa vào thiên nhiên mà không chú trọng đến việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho du khách cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương.

TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

Mục tiêu nghiên cứu

Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và nhân văn là yếu tố then chốt để phát triển du lịch sinh thái, từ đó địa phương có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế bền vững Đồng thời, việc này cũng góp phần bảo tồn tài nguyên môi trường, tạo nền tảng vững chắc cho quản lý, đầu tư và xây dựng các dự án phát triển trong khu vực quy hoạch.

- Đánh giá được tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái trong khu vực

- Xác định được tính chất, chức năng, quy mô phát triển, tổ chức không gian các tuyến, điểm tham quan du lịch

- Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu quy hoạch đáp ứng các yêu cầu phát triển du lịch sinh thái.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: KBTTN Xuân Liên

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên cùng với vùng đệm bao gồm 5 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Lương Sơn, Xuân Cẩm và Vạn Xuân, có tổng diện tích quản lý lên tới 66.484,16 ha.

+ Quy hoạch du lịch sinh thái KBTTN giai đoạn 2010 – 2020.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Đánh giá hiệ n tr ạ ng và ti ềm năng phát triể n du l ị ch

+ Hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

+ Hiện trạng sử dụng đất

+ Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật

+ Hiện trạng quản lý các hoạt động dịch vụ du lịch

- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch:

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên

+ Tài nguyên du lịch nhân văn

2.3.2 Quy ho ạ ch phát tri ể n không gian du l ị ch

- Một số chỉ tiêu dự báo cho khu vực:

+Dự báo về thị trường khách du lịch

+Dự báo về khách sạn

+Dự báo về thu nhập từ du lịch

+Dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực du lịch

- Định hướng thị trường du lịch

- Định hướng các loại hình dịch vụ du lịch

- Định hướng về tổ chức quản lý du lịch

- Quy hoạch tuyến - điểm du lịch

2.3.3 Quy ho ạ ch h ạ t ầ ng du l ị ch

- Hệ thống hạ tầng dịch vụ du lịch

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật

2.3.4 D ự báo tác động môi trườ ng và các bi ệ n pháp gi ả m thi ểu tác độ ng môi trườ ng

2.3.5 Các gi ả i pháp th ự c hi ệ n quy ho ạ ch

- Đề xuất lộ trình thực hiện quy hoạch

- Giải pháp tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch

- Giải pháp về cơ chế chính sách

- Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực

- Giải pháp về thị trường, xúc tiến phát triển du lịch.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Kh ả o sát th ực đị a, thu th ậ p s ố li ệ u

Phương pháp kế thừa trong nghiên cứu du lịch sinh thái bao gồm việc sử dụng các nguồn tài liệu liên quan, khai thác các công trình nghiên cứu và dự án phát triển du lịch sinh thái trước đây, nhằm tận dụng những ưu điểm đã được chứng minh.

Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, du lịch và văn hóa đã được thu thập từ Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về tiềm năng và thách thức của khu vực, giúp định hướng phát triển bền vững trong tương lai.

+ Các loại bản đồ ranh giới, vị trí, phân khu, hiện trạng sử dụng đất… của KBTTN Xuân Liên

+ Dự án đầu tư bổ sung xây dựng KBTTN Xuân Liên giai đoạn 2006 –

*Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên:

Điều tra và đánh giá vị trí địa lý được thực hiện dựa trên bản đồ ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), đồng thời áp dụng phương pháp đánh giá mức độ thuận lợi theo nghiên cứu của Đặng Duy Lợi.

Năm 1995, dựa trên khoảng cách giữa điểm du lịch và nguồn khách chính từ các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông hoặc các trung tâm du lịch, cùng với các điều kiện giao thông như thời gian di chuyển, đã được phân loại thành 4 mức độ khác nhau.

+ Rất thuận lợi (rất thích hợp): Khoảng cách từ 10 -100Km; thời gian đi không quá 3 giờ; có thể đến bằng 2-3 loại phương tiện thông dụng

+ Khá thuận lợi (khá thích hợp): Khoảng cách từ 100 – 200Km; thời gian đi khoảng 2 -3 giờ; đi bằng 2-3 loại phương tiện giao thông

+ Thuận lợi trung bình (thích hợp trung bình): Khoảng cách trên 200Km hoặc dưới 5Km; thời gian đi đường từ 4 -5 giờ; có thể đến bằng 1- 2 phương tiện thông thường

+ Kém thuận lợi (kém thích hợp): Khoảng cách trên 300Km; thời gian đi đường trên 5 giờ; có thể đến bằng 1-2 phương tiện thông dụng

- Điều tra, đánh giá địa hình, địa mạo và địa chất:

+ Kế thừa tài liệu đặc điểm chung về địa hình, địa mạo, địa chất

+ Điều tra các dạng địa hình có phong cảnh đẹp, các dạng địa hình đặc biệt có giá trị với hoạt động du lịch

Bảng 2.1 Điều tra tài nguyên du lịch tự nhiên

Stt Tên địa phương Đặc điểm Ý nghĩa Vị trí (tọa độ)

(Vị trí: đo bằng máy GPS; Tên địa phương: phỏng vấn người dân, Đặc điểm: quan sát mô phỏng đối tượng; Ý nghĩa: tiềm năng du lịch)

- Điều tra, đánh giá tài nguyên khí hậu:

Kế thừa số liệu khí hậu bao gồm các yếu tố như nhiệt độ trung bình năm và tháng, sự dao động nhiệt độ trong tháng nóng nhất và lạnh nhất, cũng như chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm Ngoài ra, cần xem xét lượng mưa trung bình hàng năm và theo từng tháng, độ ẩm trung bình năm và tháng, cùng với các hiện tượng thời tiết đặc biệt như bão, gió phơn tây nam, gió mùa đông bắc và lốc.

Bằng cách so sánh và đối chiếu với bảng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người (Bảng 2.2), chúng ta có thể đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động du lịch, thời gian hoạt động du lịch cũng như khả năng phát triển các loại hình du lịch.

Bảng 2.2 Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người

Hạng Ý nghĩa Nhiệt độ TB năm ( 0 C)

Biên độ nhiệt của t 0 TB năm

- Điều tra đánh giá tài nguyên nước: kế thừa số liệu của KBTTN kết hợp điều qua bổ sung (theo bảng 2.1):

Khám phá những khu vực có diện tích mặt nước rộng lớn với độ trong sạch và trong suốt cao, nơi nguồn nước không bị ô nhiễm Những địa điểm này không chỉ sở hữu phong cảnh đẹp mà còn rất thuận lợi cho các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, thể thao và tắm hồ.

+ Điều tra các thác nước tự nhiên, nước ngầm nước khoáng và công dụng của chúng (nếu có)

- Điều tra đánh giá tài nguyên sinh vật

+ Kế thừa số liệu đã điều tra của khu bảo tồn

+ Điều tra bổ sung các thông tin về quần thể các loài cây quí hiếm, cây cổ thụ

* Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn

Điều tra vị trí, tên gọi và đặc điểm của các di tích lịch sử văn hóa cùng các công trình đương đại tiêu biểu là cần thiết để đánh giá giá trị xếp hạng quốc tế, quốc gia và địa phương Thời gian được xếp hạng và giá trị kiến trúc, cảnh quan của những di tích này cũng cần được xem xét Việc đánh giá chung về các giá trị nổi bật và khả năng khai thác cho phát triển du lịch sẽ giúp nâng cao tiềm năng du lịch của khu vực.

Chúng tôi tiến hành điều tra về số lượng và thời gian diễn ra các lễ hội, đồng thời đánh giá giá trị, quy mô và sức hấp dẫn của các lễ hội đối với du khách Để thu thập thông tin, chúng tôi đã phỏng vấn người dân địa phương và cán bộ quản lý các lễ hội.

Điều tra và đánh giá số lượng, thực trạng, phân bố và đặc điểm chung của các nghề và làng nghề thủ công truyền thống có giá trị cao cho hoạt động du lịch.

Nghiên cứu các giá trị văn hóa nghệ thuật bao gồm việc phân tích các loại hình biểu diễn, thời gian và môi trường diễn ra các hoạt động nghệ thuật Bài viết cũng sẽ xem xét thực trạng hiện tại cũng như khả năng khai thác, bảo tồn và phát triển du lịch dựa trên các giá trị văn hóa này.

Điều tra và đánh giá về các dân tộc bao gồm số lượng, tên gọi, tỷ lệ dân số, và địa bàn cư trú của từng tộc người Nghiên cứu cũng tập trung vào các giá trị văn hóa đặc sắc của từng dân tộc, đồng thời xem xét thực trạng và khả năng đầu tư phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.

* Điều tra, đánh giá hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật

Các cơ sở lưu trú và ăn uống bao gồm khách sạn, khu cắm trại, làng du lịch, biệt thự, nhà nghỉ, nhà trọ và nhà hàng Cần kế thừa số liệu về số lượng, quy mô và công suất buồng phòng Đồng thời, điều tra và đánh giá sự phù hợp của các thiết bị, vật liệu xây dựng, kiến trúc và mỹ thuật, cũng như mật độ cơ sở vật chất du lịch với tài nguyên, cảnh quan và văn hóa bản địa.

Kết cấu hạ tầng du lịch và phương tiện vận chuyển khách du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch Việc kế thừa số liệu và tiến hành điều tra, đánh giá về số lượng và sức chứa của các phương tiện vận chuyển, nhà ga, bến bãi, hệ thống đường giao thông, cũng như các trạm đón tiếp khách, trung tâm thông tin và công trình vệ sinh là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

Các cơ sở vui chơi giải trí và khu du lịch cần được điều tra và đánh giá về quy hoạch, số lượng và chất lượng dịch vụ Việc này không chỉ giúp hiểu rõ tác động của chúng đến môi trường mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh.

* Điều tra, đánh giá hiện trạng kết cấu hạ tầng kỹ thuật:

+ Điều tra, đánh giá các loại đường giao thông cả về số lượng, chất lượng, mối quan hệ giữa các đường giao thông

KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27

Điều kiện tự nhiên

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nằm ở huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa 65 km về phía Tây Nam Với tọa độ địa lý 19°52' – 20°02' vĩ độ Bắc và 104°58' – 105°15' kinh độ Đông, khu bảo tồn này là một điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên và muốn khám phá hệ sinh thái đa dạng của vùng.

Xuân Liên có diê ̣n tích là : 26.303,6 ha thuô ̣c đi ̣a bàn 5 xã (Bát Mo ̣t, Yên Nhân, Lương Sơn, Va ̣n Xuân và Xuân Cẩm)

Phía Nam giáp tỉnh Nghê ̣ An, xã Va ̣n Xuân, Xuân Cao, Luâ ̣n Khê (Thanh Hoá)

Phía Bắc giáp xã Lương Sơn, Yên Nhân, Bát Mo ̣t

Phía Tây giáp tỉnh Nghệ An, xã Bát Mo ̣t

Phía Đông giáp xã Xuân Cẩm và Xuân Cao

Khu bảo tồn có địa hình bị chia cắt mạnh mẽ bởi lịch sử kiến tạo địa chất và tạo sơn, nằm trong vùng núi thấp miền Trung Đặc điểm nổi bật của khu vực này là sự kết hợp giữa núi đá và núi đất, cùng với những thung lũng sâu hẹp Dãy núi trung lưu sông Chu kéo dài từ Sầm Nưa (Lào) đến Như Xuân, với nhiều đỉnh núi cao như Bu Ta Leo (1400m), Pù Gió (1563m), Bù Hòn Hàn (1208m) và đỉnh 1605m phía nam Bản Vịn Đặc biệt, các núi này chủ yếu được hình thành từ đá Riolit và Granit, có đỉnh nhọn, đường dông sắc và sườn dốc hơn so với các dãy núi xung quanh.

Nhìn chung địa hình trong khu vực có các kiểu chính như sau:

Vùng núi trung bình có độ cao từ 800 đến 1700m, nằm giữa hai thung lũng sông Khao và Nậm Boong Khu vực này có địa hình bị chia cắt mạnh với độ dốc phổ biến trên 35 độ Xen kẽ giữa các dãy núi là những thung lũng hẹp, sâu, có độ dốc lòng theo chiều nước chảy.

Vùng núi thấp và đồi cao dưới 800m chủ yếu nằm ở phía Đông, gần hạ lưu sông Khao, và phía Nam giáp tỉnh Nghệ An Địa hình ở đây có độ cao và độ dốc giảm, mức độ chia cắt cũng ít phức tạp hơn so với vùng núi cao Độ dốc trung bình của khu vực này khoảng 20 độ.

25 0 Vùng đồi cao địa hình thoải hơn, độc dốc bình quân từ 15-20 0

Ngoài hai kiểu địa hình chính, khu vực còn có những kiểu địa hình nhỏ, phân tán, xen kẽ với vùng đồi núi Địa hình núi đá vôi (Karst) hiểm trở với độ cao từ 700-1000m và độ dốc lên tới 60-70 độ, nhiều vách dựng đứng khó đi lại Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các sông suối, với lòng thung lũng hẹp và vùng thượng nguồn dốc, giảm dần độ dốc và độ cao theo dòng chảy Phần hạ lưu của sông Khao, sông Boong và sông Chu có nhiều bãi bồi ven sông bằng phẳng và màu mỡ.

Khu vực này có địa hình địa mạo tương đồng với Tây Bắc, nhưng khí hậu lại chịu ảnh hưởng nhiều từ vùng đồng bằng và trung du tỉnh Thanh Hóa Đặc trưng của khí hậu nơi đây là nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh tương tự như khí hậu của vùng đồng bằng sông Hồng.

Nhiệt độ không khí trung bình năm 23-24 0 C, nhiệt độ trung bình tháng

1 là 15,5-16,5 0 C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuống đến 2 0 C Nhiệt độ trung bình tháng 7 là 27-28 0 C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa quá 40 0 C

Nền nhiệt tại Việt Nam giảm dần từ đồng bằng lên miền núi, với 4 tháng trong năm có nhiệt độ trung bình dưới 20°C (từ tháng 7 đến tháng 3 năm sau) Trong những tháng lạnh, nhiệt độ ở đồng bằng Bắc Bộ cao hơn khoảng 1°C so với các khu vực khác Tổng tích ôn ở vùng đệm đạt khoảng 8.000°C, giảm 600-700°C so với vùng đồng bằng và ven biển.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85-86%, với tháng 4 có độ ẩm cao nhất khoảng 91% Ngược lại, tháng 11 và 12 có độ ẩm thấp nhất, dao động từ 80-83% Trong mùa đông, khu vực này trải qua hiện tượng sương muối từ 5-7 ngày.

Lượng mưa hàng năm dao động từ 1600-2000mm, với sự phân bố không đều trong năm Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 60-80% tổng lượng mưa cả năm, trong đó các tháng từ tháng 7 đến tháng 9 thường có lượng mưa lớn nhất, gây ra lũ lụt cục bộ Ngược lại, từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau là thời gian có lượng mưa thấp nhất, dẫn đến tình trạng hạn hán.

Tổng lượng bốc hơi 761-895mm/năm, tháng 7 có lượng bốc hơi lớn nhất đạt 131mm, còn tháng 2 và tháng 3 có lượng bốc hơi thấp nhất 40- 43mm

Có 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 04 đến tháng 09 Ngoài ra, còn có gió Tây khô nóng xen kẽ với gió mùa Đông Nam Gió Tây khô nóng thường xuất hiện vào tháng 5,6,7,8 tập trung vào các thung lũng và vùng thấp

Gió thịnh hành chủ yếu là gió Đông Nam với tốc độ trung bình 1,8m/s Vào đầu mùa hè, thường xuất hiện gió khô nóng kéo dài từ 20 đến 30 ngày, trong khi gió cực đại có thể đạt tới 39m/s, gây ra bão, đặc biệt tập trung vào tháng 9.

3 1.4 Đặc điể m th ủy văn

Trong khu bảo tồn có một số hệ thủy chính dưới đây:

Sông Chu, nhánh lớn của sông Mã, chạy gần như song song với sông Mã và hội tụ tại ngã ba Bông, cách cửa Hội khoảng 35 km Đây là con sông lớn thứ hai của Thanh Hóa, đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa, thủy lợi, thủy điện và tưới tiêu cho các cánh đồng vùng hạ lưu, với tổng diện tích lưu vực lên tới 81.594 ha (không tính phần lưu vực trên đất Lào) Lòng sông hẹp, chảy qua nhiều địa hình cao và dốc, với dòng chảy xiết Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm đạt 350.339 triệu m³/năm, với môdun dòng chảy từ 35-40 l/s/km².

Sông Khao, một trong những chi lưu lớn nhất của sông Chu, có diện tích lưu vực lên tới 30.578 ha Sông bắt nguồn từ vùng núi cao xã Bát Mọt, chảy qua các xã Yên Nhân và Xuân Khao, cuối cùng gặp sông Chu tại làng Thôn Vùng thượng nguồn của sông Khao có đặc điểm hẹp, dốc và nhiều thác ghềnh Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm đạt 285.836 x 10^6 m³/năm, với mô đun dòng chảy dao động từ 30-40 l/s/km².

Sông Đạt là một chi lưu lớn ở phía Nam, có diện tích 25.847 ha, bắt nguồn từ hệ dông Pù Gió và Bu Ta Leo, chảy qua các xã Xuân Chinh và Vạn Xuân Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm đạt 285.289 x 10^6 m^3/năm, với môdun dòng chảy từ 30-35 l/s/km^2.

Trong lưu vực sông Chu, có nhiều dòng suối lớn chảy vào, nổi bật là sông Khuê (Nậm Boong) nằm ở phía Nam và suối Hón Yên.

Pù Gió Nậm Ruộng, Nậm Poóng chảy vào sông Khao…

Kinh tế - xã hội

Theo thống kê từ ban quản lý KBTTN Xuân Liên tính đến tháng 8 năm 2008, có 994 hộ đói và nghèo tại 5 xã trong khu bảo tồn, chiếm 61% tổng số hộ Số hộ trung bình và khá là 533 hộ, chiếm 33%, trong khi chỉ có 6% là hộ giàu Thu nhập bình quân một hộ gia đình trong một năm đạt 9.730.000 đồng, trong đó thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là 3.353.000 đồng (36,5%), chăn nuôi gia súc và gia cầm là 3.234.000 đồng (33,2%), thu nhập khác là 2.518.000 đồng (25,8%), và sản xuất lâm nghiệp chỉ chiếm 4,5% với 425.000 đồng Tổng thu nhập bình quân một người trong một năm là 1.905.000 đồng.

Tổng diện tích đất nông nghiệp là 236 ha, với 65,3% dành cho trồng lúa, 8,2% cho ngô, 4,9% cho đậu tương và 21,6% cho sắn Sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt 928,5 tấn, bao gồm 118,17 tấn lúa chiêm, 329,77 tấn lúa mùa, 72,9 tấn lúa rẫy và 405,65 tấn hoa màu Bình quân lương thực đầu người mỗi năm là 380,5 kg Sản lượng lương thực không ổn định qua các năm do nhiều nguyên nhân khác nhau.

+Lấy phương thức quảng canh là chủ yếu

+Năng suất cây trồng hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết chưa chủ động được tưới tiêu và đầu tư phân bón thấp

+Lúa rẫy thường chỉ gieo 2-3 năm, năng suất thấp, ngoài ra còn bị nạn chuột, chim, thú phá hoại

Đói nghèo là vấn đề phổ biến trong cộng đồng, dẫn đến áp lực lớn lên tài nguyên động thực vật rừng Điều này cho thấy sự thiếu kiểm soát từ các cấp chính quyền địa phương đối với việc bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Chăn nuôi tại khu vực này có tiềm năng lớn nhờ vào nguồn đồng cỏ và diện tích rừng rộng rãi, giúp cung cấp thực phẩm và phân bón cho cây trồng, đồng thời hỗ trợ sức kéo trong sản xuất nông lâm nghiệp Tuy nhiên, sự phát triển chăn nuôi gặp khó khăn do thiếu vốn và công tác thú y chưa được chú trọng, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh cho đàn gia súc Theo số liệu thống kê của Ban quản lý khu bảo tồn, tình hình đàn gia súc trong vùng vào năm 2008 cho thấy sự cần thiết phải cải thiện các yếu tố này để phát triển bền vững ngành chăn nuôi.

Mỗi hộ gia đình trung bình sở hữu 2 con trâu, 1 con bò, 2 con lợn và nhiều loại gia cầm như gà, vịt, ngan, ngỗng Tuy nhiên, số lượng dê trong khu vực vẫn còn hạn chế và không có hoạt động chăn nuôi ngựa.

Nhận thức hạn chế của người dân về rừng và nghề rừng đang cản trở công việc trồng rừng cũng như giao đất giao rừng Thu nhập từ xuất lâm nghiệp trong một năm chỉ đạt 42.912.000 đồng, chiếm 3,8% tổng giá trị thu nhập, hoàn toàn từ trồng rừng và chăm sóc theo dự án So với 70,7% thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, có thể thấy rằng sản xuất lâm nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng Do đó, cần có cơ chế chính sách phù hợp để thu hút người dân tham gia vào kinh doanh lâm nghiệp.

Đến tháng 08 năm 2008, toàn vùng có 1.643 hộ với tổng dân số 8.382 người Trong đó, số lao động là 3.267, chiếm 38,5% dân số, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp (gần 99%) và phần lớn chưa qua đào tạo nghề Người trong độ tuổi lao động có việc làm hạn chế, với lực lượng lao động được đào tạo chủ yếu tập trung ở các cơ quan nhà nước và chủ yếu là lao động giản đơn.

Mật độ dân số trong khu vực là 32 người/km², với sự khác biệt rõ rệt giữa các xã vùng thấp và vùng cao Khu vực này có sự hiện diện của ba dân tộc: Kinh, Thái và Mường Trong đó, người Kinh chiếm 17,45%, người Thái chiếm 82,33%, và người Mường chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ là 0,22%.

Trình độ dân trí ở các xã vùng sâu, vùng xa còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật và thị trường Thông tin chủ yếu được phổ biến qua các tổ chức chính quyền và đoàn thể, dẫn đến hạn chế trong việc nâng cao hiểu biết và phát triển kinh tế địa phương.

Theo thống kê, địa phương chỉ có 02 trạm y tế với 02 y tá và không có giường bệnh, cho thấy công tác y tế phát triển kém Người dân khi ốm đau phải di chuyển xa đến huyện hoặc tuyến trên, trong khi đó, phương tiện y tế và thuốc men còn thiếu thốn Mặc dù các chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em, tiêm chủng cho trẻ sơ sinh, cung cấp nước sạch nông thôn và kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai, nhưng kết quả vẫn chưa đạt yêu cầu Để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cần có sự đầu tư mạnh mẽ từ nhà nước và các cấp chính quyền vào xây dựng cơ sở y tế và đào tạo y bác sĩ địa phương phục vụ lâu dài cho người dân.

Khu vực có 08 trường trung học cơ sở (cấp 2), 46 trường tiểu học (cấp

Khu vực này có 24 trường mầm non nhưng không có trường trung học phổ thông, với tổng cộng 61 phòng học, trong đó có 39 phòng học kiên cố và 22 phòng học tạm bợ Số lượng học sinh hiện tại là 1.515 em, bao gồm 308 em mầm non, 718 em tiểu học và 489 em trung học cơ sở Số học sinh đến tuổi đi học đang ngày càng tăng Đáng chú ý, phần lớn người dân trong vùng đều biết đọc, biết viết, với tỷ lệ mù chữ chỉ khoảng 2% (174 người) Mặc dù cơ sở hạ tầng trường học đã được cải thiện, nhưng kinh phí vẫn còn hạn chế so với nhu cầu thực tế.

QUẢ NGHIÊN CỨU 36

Ngày đăng: 27/12/2021, 09:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Huy Bá (2003), Du lịch sinh thái, Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 113-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái
Tác giả: Lê Huy Bá
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2003
2. Lê Trọng Bình (2007), Quy hoạch và kiến trúc du lịch sinh thái, Hội kiến trúc sư Việt Nam, 9-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch và kiến trúc du lịch sinh thái
Tác giả: Lê Trọng Bình
Năm: 2007
3. Chi cục kiểm lâm Thanh Hóa (2008), Quy hoạch phát triển hạ tầng du lịch khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông giai đoạn 2008 – 2015, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển hạ tầng du lịch khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông giai đoạn 2008 – 2015
Tác giả: Chi cục kiểm lâm Thanh Hóa
Năm: 2008
4. Nguyễn Thu Hạnh (2001), Cơ sở khoa học tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các đảo du lịch ven bờ Đông Bắc trên quan điểm phát triển bền vững, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các đảo du lịch ven bờ Đông Bắc trên quan điểm phát triển bền vững
Tác giả: Nguyễn Thu Hạnh
Năm: 2001
5. Đỗ Thị Thanh Hoa (2007), Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Thị Thanh Hoa
Năm: 2007
6. Lê Văn Minh (2008), Du lịch sinh thái – tiềm năng và thế mạnh của du lịch Việt Nam, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái – tiềm năng và thế mạnh của du lịch Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Minh
Năm: 2008
7. Phạm Hồng Long (2007), Đề cương Du lịch sinh thái , Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề cương Du lịch sinh thái
Tác giả: Phạm Hồng Long
Năm: 2007
8. Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án PTS khoa học Địa lý – Địa chất, Trường ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch
Tác giả: Đặng Duy Lợi
Năm: 1992
9. Phạm Trung Lương (1996), Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Trung Lương
Năm: 1996
10. Phạm Trung Lương (2003), Xây dựng hướng dẫn phát triển du lịch sinh thái góp phần bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng hướng dẫn phát triển du lịch sinh thái góp phần bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Trung Lương
Năm: 2003
11. Võ Quế (2008), Vận dụng công thức của A.M.Cifuentes và H. Ceballos-Lascurain để áp dụng tính toán sức chứa cho các khu du lịch sinh thái ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng công thức của A.M.Cifuentes và H. "Ceballos-Lascurain để áp dụng tính toán sức chứa cho các khu du lịch sinh thái ở Việt Nam
Tác giả: Võ Quế
Năm: 2008
12. Nguyễn Ngọc Quỳnh (2008), Quy hoạch du lịch nông nghiệp vùng bưởi đặc sản Đoan Hùng tại xã Chi Đám huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch du lịch nông nghiệp vùng bưởi đặc sản Đoan Hùng tại xã Chi Đám huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quỳnh
Năm: 2008
13. Đinh Huy Trí (2011), Đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Đinh Huy Trí
Năm: 2011
14. Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng - Bộ khoa học và công nghệ (2007), Nghiên cứu đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên góp phần phát triển kinh tế vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên góp phần phát triển kinh tế vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa
Tác giả: Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng - Bộ khoa học và công nghệ
Năm: 2007
15. UBND tỉnh Thanh Hóa (1999), Dự án đầu tư xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên tỉnh Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND tỉnh Thanh Hóa (1999)
Tác giả: UBND tỉnh Thanh Hóa
Năm: 1999
16. Viện nghiên cứu Phát triển du lịch (2008), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Viện nghiên cứu Phát triển du lịch
Năm: 2008
17. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tài nguyên du lịch, Nxb Giáo dục, 47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên du lịch
Tác giả: Bùi Thị Hải Yến
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2009
19. Andersen D.L (1993). “A Window to the Natural Word: The Design of Ecotourism Faccilities”, In Lindberg, K. and Hawkins, D.E (eds), Ecotourism: A Guide for planners and Managers, The Ecotourism Society, North Bennington, Vermont, 116-133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A Window to the Natural Word: The Design of Ecotourism Faccilities”, " In Lindberg, K. and Hawkins, D.E (eds), Ecotourism: "A Guide for planners and Managers
Tác giả: Andersen D.L
Năm: 1993
21. Boo, E. (1990), Ecotourism: The Potential and Pitfalls, Baltimore: Worl Wide Fund for Nature, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ecotourism: The Potential and Pitfalls
Tác giả: Boo, E
Năm: 1990
22. Boo, E. (1993), Ecotourism Planning for Protected Area, in Lindberg, K. and Hawkins, D.E (eds), Ecotourism: A guide for Planner and Managers, the Ecotourism Society, North Bennington, Venmont, 15-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ecotourism Planning for Protected Area, "in Lindberg, K. and Hawkins, D.E (eds), "Ecotourism: A guide for Planner and Managers
Tác giả: Boo, E
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Bảng 2.2. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người (Trang 22)
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng phân khu chức năng (Tỷ lệ: 1/250.000) - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng phân khu chức năng (Tỷ lệ: 1/250.000) (Trang 39)
Bảng 4.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Bảng 4.1 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất (Trang 40)
Hình 4.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Trang 41)
Hình 4.3. Hiện trạng đường ô tô - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.3. Hiện trạng đường ô tô (Trang 43)
Hình 4.4. Hiện trạng đường xe máy - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.4. Hiện trạng đường xe máy (Trang 43)
Hình 4.5. Hiện trạng đường mòn trong rừng - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.5. Hiện trạng đường mòn trong rừng (Trang 44)
Hình 4.6. Hiện trạng cấp điện - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.6. Hiện trạng cấp điện (Trang 45)
Hình 4.7. Bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.7. Bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng (Trang 46)
Hình 4.8. Biểu đồ số lượng khách đến thăm quan tại KBTTN Xuân Liên - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.8. Biểu đồ số lượng khách đến thăm quan tại KBTTN Xuân Liên (Trang 48)
Hình 4.9. Vị trí KBTTN Xuân Liên với mối liên hệ du lịch vùng - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.9. Vị trí KBTTN Xuân Liên với mối liên hệ du lịch vùng (Trang 51)
Bảng 4.3. Tổng hợp các thác nước tự nhiên tại KBTTN Xuân Liên - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Bảng 4.3. Tổng hợp các thác nước tự nhiên tại KBTTN Xuân Liên (Trang 54)
Hình 4.10. Hiện trạng hang động và suối thác KBTTN Xuân Liên - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.10. Hiện trạng hang động và suối thác KBTTN Xuân Liên (Trang 55)
Hình 4.11. Hiện trạng tài nguyên mặt nước KBTTN Xuân Liên - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.11. Hiện trạng tài nguyên mặt nước KBTTN Xuân Liên (Trang 56)
Hình 4.12. Hiện trạng tài nguyên sinh vật KBTTN Xuân Liên - Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa
Hình 4.12. Hiện trạng tài nguyên sinh vật KBTTN Xuân Liên (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w