1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal

112 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Tính Khả Thi Khi Áp Dụng Tiêu Chuẩn First Để Cải Thiện Quá Trình Chế Bản Cho In Nhãn Decal
Tác giả Phan Bảo Khang, Lê Tuấn, Nguyễn Duy Khanh
Người hướng dẫn Th.s Quách Huệ Cơ
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ In
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 4,94 MB

Cấu trúc

  • 2.5. Tiêu chuẩn hóa quá trình chế bản theo chuẩn FIRST (43)
    • 2.5.1. Phần thiết kế (44)
      • 2.5.1.1. Chữ (44)
      • 2.5.1.2. Các yếu tố đồ họa (45)
      • 2.5.1.3. Barcode (46)
      • 2.5.1.4. Hình ảnh kỹ thuật số (48)
    • 2.5.2. Xử lý file (48)
      • 2.5.2.1. Tách màu (48)
      • 2.5.2.2. Trapping (49)
      • 2.5.2.3. Thiết lập độ phân giải trame (52)
      • 2.5.2.4. Thiết lập góc xoay trame (54)
    • 2.5.3. In thử (55)
      • 2.5.3.1. Một số thuật ngữ trong in thử (55)
      • 2.5.3.2. Phương pháp in thử (55)
      • 2.5.3.3. Kiểm tra, đánh giá tờ in thử (56)
    • 2.5.4. Bình sản phẩm (58)
    • 2.5.5. Kiểm soát chất lượng bản in (60)
  • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM (61)
    • 3.1. Khảo sát thực trạng công đoạn chế bản tại công ty nhãn hàng An Lạc (61)
      • 3.1.1. Quy trình chế bản tại công ty (61)
      • 3.1.2. Điều kiện in (62)
        • 3.1.2.1. Phương pháp in (62)
        • 3.1.2.2. Máy in (62)
        • 3.1.2.3. Bản in (65)
        • 3.1.2.4. Mực in (66)
        • 3.1.2.5. Vật liệu in (68)
        • 3.1.2.6. Độ phân giải in (70)
      • 3.1.3. Điều kiện chế bản (71)
      • 3.1.4. Nhận xét quy trình chế bản của công ty (77)
    • 3.2. Thực hiện sản phẩm dựa trên điều kiện sản xuất và chuẩn của công ty nhãn hàng An Lạc (79)
      • 3.2.1. Thông số sản phẩm (79)
      • 3.2.2. Áp dụng chuẩn First lên sản phẩm dựa theo điều kiện sản xuất của công ty 52 1. Yêu cầu file nhận từ khách hàng (80)
        • 3.2.2.2. Nhãn Blue Berry (81)
        • 3.2.2.3. Nhãn Ellips (86)
    • 3.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm (90)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN (93)
    • 4.1. Kết luận (93)
    • 4.2. Các vấn đề còn tồn tại (93)

Nội dung

Tiêu chuẩn hóa quá trình chế bản theo chuẩn FIRST

Phần thiết kế

Kích cỡ chữ trong in nhãn flexo chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm font chữ, kiểu chữ âm hay dương bản, loại vật liệu in và màu sắc của chữ.

Font chữ được chia thành hai loại chính: font có chân và font không chân Trong thiết kế, kích thước tối thiểu của font không chân thường nhỏ hơn font có chân do font có chân có nhiều chi tiết nhỏ, gây khó khăn khi in chồng màu.

Chữ in một màu có thể có kích thước nhỏ hơn so với chữ in từ hai màu trở lên, do kích thước chữ in nhiều màu bị giới hạn bởi dung sai chồng màu trong quá trình in.

Giấy (tráng phủ không tráng phủ)

Font chữ: Hiện nay, trên thị trường có vô số font chữ đang được sử dụng.

Các font chữ hiện nay đến từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, và đôi khi hai font có cùng tên nhưng định dạng khác nhau do nguồn gốc từ hai nhà cung cấp riêng biệt Sự phức tạp này làm cho việc kiểm tra và quản lý font trong các file do khách hàng gửi đến trở nên rất quan trọng Hai định dạng font phổ biến hiện nay là PostScript và OpenType.

Font PostScript, hay còn gọi là font Type 1, bao gồm hai thành phần chính: font cho máy in và font hiển thị Font cho máy in chứa các outline giúp máy in biên dịch chính xác ở mọi kích cỡ chữ, trong khi font hiển thị cho phép người dùng xem chữ trên màn hình máy tính Sự phổ biến của font PostScript trong giới thiết kế chuyên nghiệp là điều không thể phủ nhận.

OpenType font là một định dạng font phát triển từ TrueType font, nổi bật với nhiều đặc điểm ưu việt hơn so với các định dạng font khác.

• Giống TrueType font, OpenType font được chứa trong một file duy nhất.

• Định dạng này có thể sử dụng trên cả 2 nền tảng khác nhau (Windows, MacOS) mà vẫn cho ra kết quả hiển thị như nhau.

• OpenType font có thể chứa được dữ liệu của cả font PostScript lẫn TrueType font.

Font Opentype có khả năng chứa hàng ngàn ký tự, bao gồm cả chữ ghép và các ký tự đặc biệt (glyph), trong khi font PostScript chỉ giới hạn ở 256 ký tự.

Khi mở file thiết kế của khách hàng, điều quan trọng đầu tiên là kiểm tra xem font chữ có được đính kèm hay không Nếu khách hàng đã chuyển font thành outline, việc chỉnh sửa nội dung sẽ trở nên khó khăn nếu không có font gốc Đặc biệt, khi khách hàng gửi chữ từ file khác như doc hay pdf lên hình ảnh bitmap mà không kèm theo font, chúng ta chỉ phát hiện mất font khi đưa vào phần mềm RIP.

Trong in flexo, độ dày đường line chấp nhận được phụ thuộc vào loại đường line (âm hay dương), số màu in và kích thước cuộn vật liệu Đối với nhãn in trên vật liệu cuộn lớn, độ dày tối thiểu cho đường line dương bản là 0.18 mm và 0.33 mm cho đường line âm bản Quy tắc này cũng áp dụng cho vật liệu cuộn có kích thước nhỏ.

Hình 2.16: Độ dày đường line

Vật liệu Giấy khổ vừa Màng

Bảng 2.6: Độ dày đường line nhỏ nhất (dựa trên FFTA First 5.1)

Barcode hiện nay được áp dụng rộng rãi trên hầu hết các sản phẩm trên thị trường, chứa đựng thông tin quan trọng như nơi sản xuất, ngày sản xuất và hạn sử dụng Do đó, việc kiểm tra và chỉnh sửa barcode là rất cần thiết trong giai đoạn thiết kế sản phẩm.

Để tạo mã vạch, bước đầu tiên là xác định chuẩn mã vạch phù hợp Điều này đòi hỏi chúng ta phải biết sản phẩm sẽ được tiêu thụ ở thị trường nào, vì mỗi khu vực trên thế giới có quy định riêng về mã vạch Một số chuẩn mã vạch có thể in bằng công nghệ flexo hiện nay bao gồm GS1-128 (UCC/EAN-128) và EAN-13, thường được sử dụng tại Việt Nam.

JAN-13 (chuẩn barcode ở Nhật), USPS 4CB (chuẩn barcode ở Mỹ).

Hình 2.17: Màu sắc của barcode

Màu sắc của mã vạch rất quan trọng để đảm bảo khả năng quét chính xác Để đạt được sự tương phản tốt nhất, nền của mã vạch thường được chọn là màu trắng, giúp tạo ra sự phân biệt rõ ràng với các thanh sọc.

22 phần nền của mã vạch sẽ được in màu trắng đục để tránh ảnh hưởng từ màu sắc của vật liệu và môi trường xung quanh Phần thanh sọc của mã vạch thường được in bằng màu đen 100%.

Kích thước của mã vạch (barcode) phụ thuộc vào vật liệu in, với kích thước 100% cho nhãn in trên màng và 80% cho nhãn in trên giấy Khi thu phóng mã vạch, cần tránh tình trạng biến dạng, vì điều này sẽ làm cho mã vạch không còn khả năng sử dụng.

Chiều in barcode cần được thiết kế và đặt đúng cách, đảm bảo rằng các đường mã vạch nằm song song với trục xoay của máy in Việc đặt các đường mã vạch vuông góc với chiều xoay sẽ gây biến dạng và dẫn đến sai mã vạch.

2.5.1.4 Hình ảnh kỹ thuật số

Xử lý file

Máy in flexo thường có từ 6 đến 10 đơn vị in, và việc xác định màu sắc là rất quan trọng tùy theo số lượng đơn vị in của máy Đối với chữ, đặc biệt là chữ nhỏ, nên sử dụng 1 màu hoặc màu pha để tránh sai lệch trong quá trình chồng màu Ngoài ra, chữ đen 100% trên nền màu cần phải overprint, trong khi chữ trắng phải được knockout.

Giá trị TAC (Tonal Area Coverage) tối ưu trong in flexo chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như vật liệu in, phương pháp gia công bề mặt, mực in, trục anilox, hệ thống sấy và tốc độ máy in Thiết lập TAC nhằm mở rộng phạm vi tông màu ở các vùng tối Tuy nhiên, nếu TAC quá cao, nó có thể gây ra vấn đề trapping khi in ở tốc độ thấp, đồng thời làm tăng lượng mực sử dụng, dẫn đến chi phí cao mà chất lượng không được cải thiện đáng kể.

Tráng phủ Không tráng phủ

Flexo là phương pháp in chồng màu, trong đó vật liệu có thể bị dãn ra, dẫn đến việc chồng màu không đạt độ chính xác 100% Hiện tượng lóe trắng thường xảy ra trong quá trình in này Do đó, việc xử lý file với trapping là cần thiết để giảm thiểu tình trạng lóe trắng khi in.

Việc trapping phụ thuộc vào điều kiện in của đơn vị, bao gồm máy in, tốc độ in, vật liệu và mực in, cũng như màu sắc và thứ tự chồng màu của đối tượng.

Khi trapping ta sẽ trap từ màu nhạt sang màu đậm:

Trong quá trình trap màu, ngoài việc chuyển từ màu nhạt sang màu đậm, còn có những trường hợp đặc biệt như trap từ vùng màu nhũ lên màu đen với độ dày trap từ 0.1-0.25pt, hoặc trap hình ảnh bitmap lên màu nền với độ dày trap từ 0.06-0.2pt, thường được thực hiện trong Photoshop.

Hiện nay, có 3 phương pháp thực hiện trapping chính là:

Traping thủ công được thực hiện trên phần mềm thiết kế đồ họa như Adobe

• Có thể dễ dàng thiết lập nhiều thông số trap khác nhau cho nhiều đối tượng.

• Tiết kiệm chi phí đầu tư phần mềm.

• Phù hợp đối với sản phẩm không có quá nhiều đối tượng cần trap. Nhược điểm:

• Công đoạn trapping được thực hiện cùng với công đoạn thiết kế sẽ gây ảnh hưởng đến người thiết kế và sẽ gặp khó nếu có chỉnh sửa.

• Đối với sản phẩm có nhiều chi tiết bắt buộc phải thực hiện trap thì việc trap thiếu đối tượng là khó tránh khỏi.

• Trapping thủ công sẽ mất rất nhiều thời gian và đòi hỏi người thực hiện phải nắm rõ những kiến thức về trap.

• Đường trap không được đẹp như trap tự động.

Trapping tại RIP Ưu điểm:

• Tiết kiệm thời gian biên dịch do chỉ thực hiện biên dịch 1 lần.

• Có thể lưu lại dữ liệu biên dịch cho lần trap kế tiếp mà không cần phải thiết lập lại thông số.

Khi thực hiện trapping trong phần mềm RIP, việc kiểm tra kết quả trap chỉ có thể diễn ra sau khi quá trình RIP hoàn tất Điều này có thể gây khó khăn trong sản xuất, vì nếu có lỗi trong trap, chúng ta sẽ phải quay lại kiểm tra ở giai đoạn thiết kế, dẫn đến việc tiêu tốn nhiều thời gian.

Traping tự động được thực hiện trên phần mềm hoặc plugin chuyên dụng như Trap Editor hay Power Trapper của Esko. Ưu điểm:

• Thời gian thực hiện nhanh và dễ dàng thiết lập thông số trap.

• Thực hiện cho tài liệu có nhiều đối tượng cần trap mà đảm bảo không sót bất kì đối tượng nào.

• Đường trap đẹp và tinh vi hơn so với trap thủ công

• Tốn kém chi phí đầu tư phần mềm.

• Làm nặng file dẫn đến thời gian RIP lâu hơn.

2.5.2.3 Thiết lập độ phân giải trame Độ phân giải trame cần nên được thiết lập ở công đoạn này Độ phân giải trame ở đây sẽ được xác định tùy theo cách làm khuôn, vật liệu làm khuôn hoặc điều kiện in Đối với hình ảnh bitmap, độ phân giải tram của hình ảnh bitmap sẽ được thiết lập tùy theo độ phân giải của hình ảnh đó.

Cuộn hẹp(Narrow Web)Bảng 2.9: Độ phân giải trame theo phương pháp chế tạo khuôn (theo First 5.1)

Bảng 2.10: Độ phân giải trame của hình bitmap (theo FFTA First 5.1)

2.5.2.4 Thiết lập góc xoay trame

Sau khi xuất file PDF, chúng ta cần sử dụng PDF Toolbox để thiết lập góc xoay trame và chọn loại trame cho file trước khi in ấn Việc này rất quan trọng để giảm thiểu hiện tượng moire, mặc dù trong một số trường hợp, moire vẫn có thể xảy ra Để tính toán góc xoay trame, chúng ta sẽ tuân theo quy luật được nêu trong FFTA First 5.1.

• Để cho sản phẩm của chúng ta có tính thẩm mỹ nhất thì góc xoay trame giữa các màu C, M và K thường cách nhau một khoảng là 30 0

Màu Y là màu khó nhận biết bằng mắt, vì vậy góc xoay trame của màu Y nên được đặt ở vị trí giữa, cách đều hai màu C và K.

Trên mỗi sản phẩm, màu sắc nổi bật nhất hoặc màu chứa nhiều thông tin nhất, thường là màu K, thường có góc xoay trame chuẩn là 45 độ.

Góc xoay tiêu chuẩn cho trame thường là 45 độ, nhưng thực tế, góc này sẽ được điều chỉnh để không trùng với góc trên trục anilox, dẫn đến việc giảm xuống còn 37.5 độ Dựa vào quy luật này, chúng ta có thể xác định góc xoay trame cho bốn màu CMYK một cách chính xác.

• Màu K (thường là màu chứa nhiều thông tin nhất trên sản phẩm) nên góc xoay trame của màu đen sẽ là 45 0 - 7.5 0 = 37.5 0

• Màu C sẽ có góc xoay trame là 37.5 0 - 30 0 = 7.5 0

• Màu M sẽ có góc xoay trame là 37.5 0 + 30 0 = 67.5 0

• Màu Y sẽ có góc xoay trame là 37.5 0 - 15 0 = 22.5 0

Mặc dù góc xoay trame đã được thiết lập bằng PDF toolbox, nhưng khi tiến hành RIP, phần mềm sẽ tính toán khác nhau tùy theo nhà sản xuất thiết bị ghi để hạn chế hiện tượng moire Do đó, góc xoay trame sau khi ghi có thể thay đổi, nhưng không đáng kể Ví dụ, góc xoay trame màu K ban đầu là 37.5 độ, nhưng sau khi ghi, góc này có thể điều chỉnh thành 38 độ hoặc 36.5 độ tùy thuộc vào nhà sản xuất thiết bị.

In thử

2.5.3.1 Một số thuật ngữ trong in thử

Soft proof cho phép quan sát sản phẩm trên màn hình máy tính đã được hiệu chỉnh màu sắc, giúp đảm bảo sự chính xác trong màu sắc Quy trình này có thể áp dụng ở bất kỳ giai đoạn nào trong chế bản, tùy thuộc vào độ ổn định màu sắc của hệ thống canh chỉnh màn hình của công ty.

Bài in thử ký mẫu, hay còn gọi là Contract Proof, là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình in ấn, vì nó phản ánh đầy đủ mong muốn của khách hàng về sản phẩm Để đảm bảo chất lượng, bài in thử cần thể hiện tất cả các đặc tính của điều kiện in, do đó việc giả lập các thông số như gia tăng tầng thứ, độ tương phản và mật độ trên tờ in thử theo điều kiện của đơn vị in là điều bắt buộc.

Sau khi kiểm tra và xử lý file thiết kế của khách hàng, chúng ta tiến hành in thử Hiện nay, in thử bằng phương pháp in kỹ thuật số đã thay thế hoàn toàn các phương pháp truyền thống như in thử bằng máy in sản lượng hay in thử analog Phương pháp in kỹ thuật số không chỉ giúp giảm thiểu thời gian sản xuất mà còn tiết kiệm chi phí đầu tư cho hệ thống in Thêm vào đó, việc giả lập tờ in thử theo điều kiện in cũng trở nên dễ dàng hơn với công nghệ in kỹ thuật số.

Ngày nay, để giả lập chính xác tờ in thử theo điều kiện in tại công ty, người ta kết hợp in thử bằng cả phương pháp in kỹ thuật số và máy in sản lượng Cụ thể, sẽ có hai tờ in thử: một tờ in trên máy in sản lượng với vật liệu in tương ứng và một tờ in trên máy in thử sử dụng loại giấy in thử Tờ in thử thứ hai sẽ được gửi cho khách hàng ký mẫu sau khi hoàn thành Sau khi có hai tờ in, chúng ta sử dụng máy đo màu để đo các giá trị trên cả hai tờ Các thông số này sẽ được lưu trong phần mềm quản lý máy in kỹ thuật số, giúp tự động canh chỉnh và chuyển đổi màu in trên giấy in thử để gần giống với màu in trên vật liệu in sản lượng, với mức độ chấp nhận tối thiểu là trên 90%.

2.5.3.3 Kiểm tra, đánh giá tờ in thử

Hình 2.20: Thang kiểm tra trên tờ in thử (theo FIRST 5.1)

Mục đích chính của việc kiểm tra và đánh giá các giá trị như mật độ và mức độ gia tăng tầng thứ của tờ in thử là nhằm kiểm soát giá trị cân bằng xám tại các vùng sỏng, ẳ tụng, ắ tụng và vựng sỏng.

Thiết lập thiết bị đo dựa theo khuyến cáo của FIRST:

Khẩu độ Điểm cân chỉnh thiết bị

Bảng 2.11: Thiết lập thiết bị đo theo FIRST 5.1

Mật độ mực in là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng hấp thụ ánh sáng của mực Giá trị mật độ càng cao cho thấy mực in có khả năng hấp thụ ánh sáng tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng in ấn.

Bảng 2.12: Giá trị mật độ (Theo FFTA FIRST 5.1)

Cân bằng xám: Giá trị cân bằng xám khi chồng 3 màu CMY được quy định trong FIRST 5.1 là

Vùng 75% Độ sai lệch màu (∆E) là chỉ số đo mức độ khác biệt màu giữa bản in thử nghiệm bằng máy kỹ thuật số và bản in trên máy in sản lượng, với giá trị ∆E lý tưởng từ 0 đến 1 để đạt màu sắc tốt nhất Trong một số trường hợp, ∆E ≤ 3 cho thấy độ tương phản in tốt, giúp hiển thị các chi tiết tối rõ ràng Độ tương phản in lý tưởng đạt được khi mức độ gia tăng tầng thứ thấp và mật độ màu process cao Để tính độ tương phản in, cần đo giá trị mật độ ở vùng 100% (DV) và vùng 75% (DR), sau đó áp dụng công thức: K% = [(DV – DR) x 100]/ DV.

Màu mực Độ tương phản in

Bảng 2.14: Độ tương phản tiêu chuẩn cho in flexo (Theo FFTA First 5.1)

Gia tăng tầng thứ: Giá trị gia tăng tầng thứ được quy định trong tiêu chuẩn

Bình sản phẩm

Trong in flexo, thông số bù trừ độ đàn hồi khuôn là yếu tố quan trọng nhất, đặc biệt khi khuôn thường được làm từ cao su hoặc photopolymer, những vật liệu có độ đàn hồi cao Khi bản in quấn lên trục, mặt trên của bản in có xu hướng bị kéo căng hơn so với mặt lưng, dẫn đến hình ảnh in ra bị méo Để hạn chế tình trạng này, cần thực hiện bù trừ độ dãn của bản in sau khi hoàn tất quá trình sản xuất.

Tính giá trị bù trừ độ dãn bản in (distoration)

Khi bản in được trải thẳng, độ dài mặt trước (ký hiệu X) và độ dài mặt đế (ký hiệu Y) sẽ bằng nhau (X=Y) Tuy nhiên, khi uốn bản lên trục, độ dài mặt trước sẽ lớn hơn độ dài mặt đế (X>Y) Do đó, công thức bù trừ độ dài bản in sẽ dựa trên tỉ lệ giữa chu vi mặt trước và chu vi mặt sau của bản khi được uốn lên trục in.

Hình 2.22: Công thức tính bù trừ độ dài bản

• 2πr là chu vi mặt trên bản in khi uốn lên trục (bằng với chu vi trục)

• R2 là bán kính mặt dưới bản khi uốn lên trục

Ngoài ra giá trị bù trừ độ dài bản in còn có thể được tính bởi công thức sau: Công thức 2: % Distoration 1 2

• T là độ dày băng keo dán bản

• M là độ dày của lớp Polyester mặt sau.

• RL là chiều dài lặp lại (step hay repeat length)

• M là độ dày của lớp Polyester lót.

Hiện tại, độ dày lớp Polyester lót của hầu hết các bản in là 0.127 mm, nhưng có một số trường hợp ngoại lệ Do đó, việc xác nhận thông số này với nhà sản xuất là rất cần thiết.

Kiểm soát chất lượng bản in

Để kiểm tra chất lượng bản in, trước tiên cần thực hiện kiểm tra tổng quát, bao gồm kích thước, bề mặt, nội dung, các bon và mark cần thiết, cùng với việc đánh giá độ đàn hồi của bản in.

Giống như trong in offset, việc kiểm tra và đánh giá các thông số của khuôn in flexo cũng cần dựa trên thang kiểm tra chuyên dụng Chúng ta sẽ áp dụng thang kiểm tra DFTA để thực hiện quy trình này.

Hình 2.23: Thang kiểm tra bản in DFTA.

Các đường tế vi (Micro line block) được sử dụng để đánh giá khả năng ghi và độ chính xác của máy ghi đối với các chi tiết nhỏ, với yêu cầu độ sáng trung bình của các ô đạt 50% tông giống nhau Ô chuyển tông (Halftone Block, HiFi wedge) cho phép kiểm tra khả năng tái tạo của hệ thống ghi, xác định giá trị tông, độ phân giải ghi và đánh giá độ chính xác Ô 100% tông (Full tone blocks, 100) được dùng để kiểm tra độ dày của bản và lớp mark sau khi ghi Cuối cùng, ô 50% tông (Halftone block, 50) giúp đánh giá độ sắc nét của hạt trame ở độ phân giải 150lpi.

Những mark định hướng (Directional Marks): Đây là nơi sẽ thể hiện hướng của quá trình ghi (IM), chiếu sáng mặt chính (UV) và quá trình rửa bản (W).

THỰC NGHIỆM

Khảo sát thực trạng công đoạn chế bản tại công ty nhãn hàng An Lạc

3.1.1 Quy trình chế bản tại công ty

Hình 3.1: Quy trình chế bản của công ty An Lạc

Công ty nhãn hàng An Lạc chuyên cung cấp các sản phẩm như nhãn giấy, nhãn decal và nhãn màng, trong đó kỹ thuật in Flexo được lựa chọn tối ưu Kỹ thuật in Flexo không chỉ đảm bảo chất lượng hình ảnh in ấn mà còn phù hợp với nhiều loại vật liệu in nhãn và đáp ứng nhanh chóng tốc độ in cho các đơn hàng.

Bề rộng cuộn tối đa

Bề rộng vùng in tối đa

Bề rộng tối đa dành cho in lụa

Bảng 3.1: Thông số máy Nilpeter FA 3300

Bề rộng cuộn tối đa

Bề rộng vùng in tối đa

Bề rộng tối đa dành cho ép nhũ nóng

Bảng 3.2: Thông số máy Gallus EM 280

Hình 3.3: Gallus EM 280 Gallus EM 430

Bề rộng cuộn tối đa

Bề rộng vùng in tối đa

Bề rộng tối đa dành cho ép nhũ

Bảng 3.3: Thông số máy Gallus EM 430

Bề rộng cuộn tối đa

Bề rộng vùng in tối đa

Bảng 3.4: Thông số kỹ thuật máy GiDue S Combat 370

Bề rộng cuộn tối đa

Bề rộng vùng in tối đa

Bảng 3.5: Thông số kỹ thuật máy Omet FX 420 Flexy 3.1.2.3 Bản in

Công nghệ chế tạo khuôn in tại công ty An Lạc chỉ dừng lại ở bước xử lý, kiểm tra và bình file Sau khi hoàn tất, file sẽ được chuyển giao cho công ty KTC bên ngoài để thực hiện in ấn.

Công nghệ chế tạo bản in CDI của Esko hoạt động tương tự như công nghệ mask, nhưng có sự khác biệt quan trọng Thiết bị ghi sử dụng công nghệ CDI được trang bị hệ thống sấy UV, giúp sấy khô mặt trước của khuôn in trước khi tiến hành rửa bản.

Thiết bị ghi: Esko CDI Spark XT.

Bảng 3.6 cung cấp thông tin về độ dày bản in, cho thấy rằng độ dày này sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại máy in, đặc biệt trong in nhãn với dạng tấm phẳng (xem bảng 3.7) Độ cứng của bản in cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng truyền mực, chất lượng hình ảnh, khả năng tách màu của mực và độ biến dạng trong quá trình in Thông thường, độ cứng của bản in Flexo sử dụng cho in màng nằm trong khoảng 40-60 Shore.

Máy in Độ dày bản

Để đảm bảo chất lượng in ấn, công ty An Lạc cần xác định các thông số quan trọng của mực in trước khi đưa vào máy, bao gồm độ nhớt, pH và các thành phần hóa chất Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phục chế bài mẫu.

Trong thị trường hiện nay, mực in Flexo được phân thành ba loại chính: mực in gốc dung môi hữu cơ, khô bằng cách bay hơi, thích hợp cho in trên giấy và màng; mực in gốc nước, với cơ chế khô 70% bằng thấm hút và 30% bằng bay hơi, phù hợp cho in trên vật liệu thấm hút; và mực in UV, khô nhờ năng lượng từ đèn UV, có khả năng in trên nhiều loại vật liệu khác nhau.

Mực in của công ty An Lạc đang sử dụng để in nhãn Decal là mực UV, mực

Mực in UV nổi bật với nhiều ưu điểm so với hai loại mực in khác, bao gồm khả năng chống mài mòn và ma sát cao, độ bám dính tốt, không chứa dung môi hữu cơ, giúp tạo ra lớp mực in mỏng và khô nhanh chóng khi đi qua hệ thống sấy UV.

Thành phần mực in UV:

Nhựa: Các polymer mạch ngắn, các monomer

Chất kích hoạt: 10-15% (tạo phản ứng polymer hóa bởi tia UV)

Phụ gia: 2-5% Đặc điểm mực in UV:

Hoàn toàn không chứa dung môi hữu cơ, nên lớp mực in là rất mỏng Do đó tần số cell trên trục anilox phải cao, lỗ cell nông.

Hệ thống cấp mực thường được thiết kế dạng kín với dao gạt mực Đèn UV-C có bước sóng từ 100-280nm giúp mực khô nhanh nhất, tuy nhiên, nó có thể gây hại cho mắt và da.

Khoảng phục chế màu của một bộ mực in, thường bao gồm 4 màu C, M, Y, K, phụ thuộc vào loại sắc tố được sử dụng Mực in chất lượng tốt sử dụng các sắc tố cho phép phục chế màu rộng nhất, giúp tái tạo màu sắc chính xác hơn Khi lựa chọn sắc tố in, cần xem xét các yếu tố như độ bền với ánh sáng, độ ẩm và hóa chất, giá thành, tính thẩm mỹ, khả năng phân tán trong chất dẫn và chất liên kết, cũng như tính độc hại và tác động đến môi trường.

Khoảng phục chế màu giới hạn cho thấy không thể phục chế tất cả các màu, nhưng hầu hết các bản phục chế màu chất lượng cao được tạo ra bằng cách sử dụng các sắc tố thông thường Các sắc tố được liệt kê khá đầy đủ cho các ấn phẩm đa màu sắc Đôi khi, các màu đặc biệt như Blue, Violet và Red được sử dụng để mở rộng khoảng phục chế màu của mực in, trong khi các màu hồng và xám nhạt thường được dùng để cân bằng độ sáng hoặc tăng cường tầng thứ mà không làm mở rộng khoảng phục chế màu.

3.1.2.5 Vật liệu in Đối với loại nhãn giấy tại công ty An Lạc thì mỗi loại nhãn sẽ có loại vật liệu khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và loại sản phẩm.

Fascoat 2/S1010/BG40Wht là loại giấy có một mặt bóng và một mặt được tráng phủ, với bề mặt láng mịn Vật liệu này có thời gian sử dụng lên đến 1 năm và được bảo quản tốt nhất ở nhiệt độ 22°C và độ ẩm dưới 50% Hiện tại, công ty cung cấp loại giấy này với hai mức định lượng là 135 g/m² và 132 g/m², cùng độ dày giấy đạt 71µm.

Fascoat 2/S2420/BG40Wht (định lượng 140 g/m²) là vật liệu có tính chất tương tự như Fascoat 2/S1010/BG40Wht, nhưng nổi bật hơn với khả năng bám dính tốt hơn trên các sản phẩm làm từ nhựa HDPE, PP hoặc thùng carton.

Raflacoat Plus sử dụng không chỉ cho in flexo mà còn cho offset, ống đồng,

• Mức độ thụ rỏp: 1 àm

Raflalite RP51/ White glassine 65 là vật liệu có khả năng bám dính tốt trên hầu hết các loại vật liệu như vật liệu không phân cực, màng và carton gợn sóng Ngoài ra, sản phẩm này còn phù hợp cho các ứng dụng đông lạnh nhờ vào khả năng chịu nhiệt độ thấp hiệu quả.

• Mức độ thụ rỏp: 0.8 àm

Giấy High Gloss/S2090/BG40 Wht là lựa chọn lý tưởng cho việc in nhãn sản phẩm có tuổi thọ cao, nhờ vào độ bám dính tốt và bề mặt bóng loáng Với một mặt trắng và một mặt bóng, loại giấy này thích hợp cho các sản phẩm yêu cầu chất lượng và tính thẩm mỹ cao, thường được sử dụng trong các lĩnh vực mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm, hóa chất và nhãn quảng cáo Công ty hiện cung cấp giấy High Gloss/S2090/BG40 Wht với định lượng 150 g/m² và độ dày 88 àm, đáp ứng nhu cầu in ấn chuyên nghiệp.

Thực hiện sản phẩm dựa trên điều kiện sản xuất và chuẩn của công ty nhãn hàng An Lạc

Bảng 3.11: Thông số sản phẩm 3.2.2 Áp dụng chuẩn First lên sản phẩm dựa theo điều kiện sản xuất của công ty 3.2.2.1 Yêu cầu file nhận từ khách hàng.

File đầu vào trong công đoạn chế bản thường do khách hàng thiết kế và gửi, do đó việc kiểm tra file này là rất quan trọng để đánh giá chất lượng và giúp quá trình chỉnh sửa, xử lý file trở nên dễ dàng hơn Để đảm bảo hiệu quả, file đầu vào cần đáp ứng các yêu cầu về định dạng, mà bạn có thể tìm hiểu chi tiết trong phụ lục 2 về các định dạng file phổ biến trong in ấn.

• File đồ họa thì đối với những file đồ họa chỉ chấp nhận định dạng cdr

Các file đồ họa cần được lưu dưới định dạng Corel Draw hoặc ai (Adobe Illustrator) và phải bảo tồn các layer Ngoài ra, file đồ họa cũng cần bao gồm thiết kế cấu trúc của nhãn và phải có đầy đủ chú thích về kích thước sản phẩm.

Để đảm bảo chất lượng hình ảnh tốt nhất, nên sử dụng file định dạng raw Nếu sử dụng định dạng jpg hoặc png, hình ảnh cần có độ phân giải cao từ 200 ppi trở lên Khi gửi file hình ảnh, cần bảo tồn các layer để thuận tiện cho việc chỉnh sửa sau này.

Khi gửi file, cần đảm bảo rằng font chữ được nhúng kèm theo để tránh mất định dạng Đồng thời, kiểm tra số màu in để xác nhận rằng nó phù hợp với yêu cầu in của đơn vị.

3.2.2.2 Nhãn Blue Berry Đối Nội dung thực hiện tượng thực hiện Độ dày các đường Đồ họa line Các điểm thừa

Thiết kế Kích thước (mm) cấu trúc Bleed

Chú thíchKhông gian màu

Thông số trap Chuẩn PDF

Phiên bản PDF Layer khuôn bế Các phần tử không in

Khoảng cách giữa các con

Bảng 3.12: Thông số yêu cầu của nhãn Blueberry

Hình 3.19: Sơ đồ bình nhãn Blueberry

• Số con trên 1 tờ in: 4

• Khoảng cách 2 con theo chiều dọc: 4mm

• Khoảng cách 2 con theo chiều ngang: 4mm

Hình 3.20: Khuôn bế nhãn Blueberry

Hình 3.21: Khuôn ép nhũ lạnh

3.2.2.3 Nhãn Ellips Đối Nội dung thực hiện tượng thực hiện Độ dày các đường Đồ họa line Các điểm thừa

Chữ đen Phần mềm sử dụng

Thiết kế Kích thước (mm) cấu trúc Bleed

Chú thích Không gian màu

Thông số trap Chuẩn PDF

Phiên bản PDF Layer khuôn bế Các phần tử không in

Khoảng cách giữa các con

• Số con trên 1 tờ in: 8

• Khoảng cách 2 con theo chiều dọc: 4mm

• Khoảng cách 2 con theo chiều ngang: 4mm

Hình 3.23: Sơ đồ bình nhãn Ellips

Hình 3.24: Khuôn bế nhãn Ellips

Nhận xét kết quả thực nghiệm

Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã áp dụng tiêu chuẩn FIRST vào sản phẩm thực tế nhằm nâng cao chất lượng Mặc dù một số thông số được áp dụng chính xác theo tiêu chuẩn FIRST, nhưng cũng có những thông số cần điều chỉnh để phù hợp với từng đối tượng nội dung khác nhau, đảm bảo không làm giảm chất lượng in của sản phẩm.

Cụ thể hơn, các thông số mà nhóm em đã áp dụng theo đúng tiêu chuẩn FIRST như:

Cỡ chữ phải tuân thủ tiêu chuẩn FIRST, với yêu cầu tối thiểu là 4pt cho chữ không chân và 6pt cho chữ có chân.

Để tránh lỗi mất font khi xuất bản sản phẩm, cần đảm bảo rằng tất cả các font chữ được nhúng Nếu sản phẩm đã hoàn tất và không còn cần chỉnh sửa, bạn có thể thực hiện việc outline chữ để bảo toàn định dạng.

• Yếu tố đồ họa và hình ảnh:

Theo tiêu chuẩn FIRST, độ dày của đường line trong in ấn Flexo phải đạt tối thiểu 0,25 pt Chỉ khi đạt được độ dày này, bản in mới có thể đảm bảo chất lượng và độ chính xác trong quá trình in.

 Overprint: đối với các chữ có kích thước nhỏ hơn 12pt thì có thể chọn chế độ Overprint.

Độ phân giải hình ảnh kỹ thuật số là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng in ấn Theo tiêu chuẩn FIRST, hình ảnh lớn cần có độ phân giải tối thiểu là 300ppi để đạt được chất lượng in tối ưu.

 Tiêu chuẩn file PDF: theo chuẩn FIRST, yêu cầu phải là chuẩn PDF/X, vì đây là tiêu chuẩn file PDF của ngành in.

Để đảm bảo chất lượng cho hầu hết các sản phẩm hiện nay, yêu cầu sử dụng định dạng PDF/X-4 trở lên là rất quan trọng Chuẩn PDF/X-4 dựa trên phiên bản PDF 1.5, cho phép hỗ trợ các tính năng như layer, font Opentype và hiệu ứng transparency, giúp nâng cao tính chuyên nghiệp trong các tài liệu.

Chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn FIRST với các thông số đã được điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng nội dung và sản phẩm.

Độ dày trapping thay đổi tùy thuộc vào kích thước của các yếu tố đồ họa Nó tỷ lệ thuận với kích thước của hai đối tượng cần trapping Nếu đối tượng quá nhỏ mà áp dụng độ dày trapping lớn, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng hình ảnh in.

Áp dụng tiêu chuẩn FIRST vào sản phẩm thực tế giúp khắc phục lỗi về độ dày trapping, chữ và các yếu tố đồ họa Bên cạnh đó, chất lượng hình ảnh in cũng được đảm bảo nhờ các yêu cầu tối thiểu của chuẩn FIRST, đáp ứng đầy đủ nhu cầu in ấn từ màu sắc đến độ phân giải của sản phẩm.

Áp dụng tiêu chuẩn FIRST trong xử lý file giúp kiểm tra các thông số đầu vào một cách có hệ thống, đảm bảo đầy đủ thông tin và giảm thiểu thời gian phản hồi cho khách hàng.

Khi áp dụng tiêu chuẩn FIRST vào file thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng việc này giúp tiết kiệm thời gian trong quá trình xử lý, kiểm tra file và trapping, đồng thời giảm thiểu lỗi thường gặp Tuy nhiên, do công ty không đầu tư hệ thống CTP, việc ghi bản thực hiện bên ngoài dẫn đến một số lỗi không thể kiểm soát và không thể áp dụng chuẩn FIRST cho khâu này Điều này khiến cho việc kiểm tra bản in chưa được chú trọng, mặc dù bản in là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng in và gia tăng tầng thứ Để cải thiện chất lượng in và giá trị gia tăng, việc đầu tư vào hệ thống CTP là điều cần thiết.

Ngày đăng: 27/12/2021, 08:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Ứng dụng của nhãn decal - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 2.2 Ứng dụng của nhãn decal (Trang 30)
Hình 2.4: Máy in dạng hành tinh - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 2.4 Máy in dạng hành tinh (Trang 31)
Hình 2.3: Nguyên lý hoạt động của máy in flexo 2.3.2. Các dạng đơn vị in Flexo - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 2.3 Nguyên lý hoạt động của máy in flexo 2.3.2. Các dạng đơn vị in Flexo (Trang 31)
Hình 2.5: Máy in dạng stack - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 2.5 Máy in dạng stack (Trang 32)
Bảng 2.1: Tỉ số giữa độ sâu và độ mở - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Bảng 2.1 Tỉ số giữa độ sâu và độ mở (Trang 36)
Hình 2.14: Làm sạch bằng laser - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 2.14 Làm sạch bằng laser (Trang 43)
Hình 2.20: Thang kiểm tra trên tờ in thử (theo FIRST 5.1) - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 2.20 Thang kiểm tra trên tờ in thử (theo FIRST 5.1) (Trang 56)
Bảng 2.14: Độ tương phản tiêu chuẩn cho in flexo (Theo FFTA First 5.1) - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Bảng 2.14 Độ tương phản tiêu chuẩn cho in flexo (Theo FFTA First 5.1) (Trang 58)
Hình 3.1: Quy trình chế bản của công ty An Lạc - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 3.1 Quy trình chế bản của công ty An Lạc (Trang 61)
Bảng 3.1: Thông số máy Nilpeter FA 3300 - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Bảng 3.1 Thông số máy Nilpeter FA 3300 (Trang 62)
Bảng 3.4: Thông số kỹ thuật máy GiDue S Combat 370 - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Bảng 3.4 Thông số kỹ thuật máy GiDue S Combat 370 (Trang 64)
Bảng 3.5: Thông số kỹ thuật máy Omet FX 420 Flexy 3.1.2.3. Bản in - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Bảng 3.5 Thông số kỹ thuật máy Omet FX 420 Flexy 3.1.2.3. Bản in (Trang 65)
Hình 3.9: Thiết lập thông số ở phần Images - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 3.9 Thiết lập thông số ở phần Images (Trang 72)
Hình 3.11: Thiết lập thông số ở phần Color - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 3.11 Thiết lập thông số ở phần Color (Trang 73)
Hình 3.13: Máy in thử Epson Stylus Pro 9900 - (Đồ án tốt nghiệp) tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn first để cải thiện quá trình chế bản cho in nhãn decal
Hình 3.13 Máy in thử Epson Stylus Pro 9900 (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w