1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tự nhiên ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

95 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phục Hồi Rừng Thông Ba Lá (Pinus Kesiya) Tự Nhiên Ở Xã Trung Thu, Huyện Tủa Chùa, Tỉnh Điện Biên
Tác giả Nguyễn Văn Hải
Người hướng dẫn GS.TS. Vũ Tiến Hinh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 T Ổ NG QUAN V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U (12)
    • 1.1. Trên th ế gi ớ i (12)
      • 1.1.1 Cơ sở sinh thái cấu trúc rừng (12)
      • 1.1.2. C ấ u trúc t ổ thành (13)
      • 1.1.3. Quy lu ậ t phân b ố s ố cây theo c ỡ kính (N-D 1.3 ) (14)
      • 1.1.4. Nghiên c ứ u v ề tái sinh r ừ ng (14)
    • 1.2. Ở Vi ệ t Nam (16)
      • 1.2.1. C ấ u trúc t ổ thành (16)
      • 1.2.2. Phân b ố s ố cây theo c ỡ đườ ng kính (N/D 1.3 ) (17)
      • 1.2.3. Nghiên c ứ u v ề tái sinh r ừ ng (18)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢ NG, PH Ạ M VI, M Ụ C TIÊU, N Ộ I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U (22)
    • 2.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (22)
    • 2.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (22)
      • 2.2.1. Ph ạ m vi v ề n ộ i dung nghiên c ứ u (22)
      • 2.2.2. Phạm vi về không gian (22)
      • 2.2.3. Ph ạ m vi v ề th ờ i gian (22)
    • 2.3. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (22)
      • 2.3.1. M ụ c tiêu chung (22)
      • 2.3.2. M ụ c tiêu c ụ th ể (22)
    • 2.4. N ộ i dung nghiên c ứ u (22)
      • 2.4.1. Xác định một số nhân tố điều tra lâm phần (22)
      • 2.4.2. Xác đị nh m ộ t s ố c ấu trúc cơ bả n c ủ a t ầ ng cây cao (22)
      • 2.4.3. Đề xu ấ t gi ả i pháp b ả o v ệ và ph ụ c h ồ i r ừ ng Thông ba lá t ự nhiên ở (23)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứ u (23)
      • 2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu (23)
      • 2.5.2. Phương pháp điề u tra ngo ạ i nghi ệ p (23)
      • 2.5.3. Phương pháp xử lý, phân tích s ố li ệ u (26)
  • Chương 3 ĐIỀ U KI ỆN CƠ BẢ N KHU V Ự C NGHIÊN C Ứ U (27)
    • 3.1.1. V ị trí đị a lý (27)
    • 3.1.2. Đị a hình (27)
    • 3.1.3. Khí h ậ u - th ủy văn (28)
    • 3.1.4. Tài nguyên đấ t (29)
    • 3.1.5. Tài nguyên r ừ ng (32)
    • 3.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i (32)
      • 3.2.1. Điề u ki ệ n xã h ộ i (32)
      • 3.2.2. Đặc điể m kinh t ế (35)
  • Chương 4 K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N (37)
    • 4.1. Xác đị nh m ộ t s ố nhân t ố điề u tra lâm ph ầ n (37)
    • 4.2. Xác đị nh m ộ t s ố c ấu trúc cơ bả n c ủ a t ầ ng cây cao (39)
      • 4.2.1. Phân b ố s ố cây theo đườ ng kính (39)
      • 4.2.2. Quan hệ chiều cao với đường kính (42)
    • 4.3. Đề xu ấ t gi ả i pháp b ả o v ệ và ph ụ c h ồ i r ừ ng Thông ba lá t ự nhiên ở khu (44)
      • 4.3.1. Công tác qu ả n lý b ả o v ệ r ừ ng t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u (44)
      • 4.3.2. Đề xu ấ t gi ả i pháp ph ụ c h ồ i (53)

Nội dung

T Ổ NG QUAN V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U

Trên th ế gi ớ i

1.1.1 Cơ sở sinh thái cấu trúc rừng

Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái phức tạp, bao gồm nhiều thành phần sinh vật và các quy luật sắp xếp theo không gian và thời gian Cấu trúc rừng hình thành từ quá trình chọn lọc và đấu tranh sinh tồn giữa các loài thực vật và môi trường sống Các yếu tố cấu trúc rừng bao gồm mật độ, tầng phiến, tầng thứ, mạng hình phân bố và cấu trúc tuổi Nghiên cứu cấu trúc rừng giúp hiểu rõ mối quan hệ sinh thái trong quần xã, từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp Nhiều tác giả đã thành công trong nghiên cứu lĩnh vực này.

Baur G.N (1976) [1] đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên

Catinot (1965) đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông bằng cách biểu diễn các phẫu đồ rừng, từ đó phân tích các nhân tố cấu trúc sinh thái Tác giả nhấn mạnh rằng để ổn định hệ sinh thái rừng, cần phải nắm vững quy luật vận động và biết cách điều tiết mối quan hệ trong sự phức tạp của hệ sinh thái.

Dựa trên thuật ngữ hệ sinh thái của Tansley A.P, Odum E.P (1971) đã phát triển học thuyết về hệ sinh thái Khái niệm này được làm rõ hơn, trở thành nền tảng cho việc nghiên cứu các yếu tố cấu trúc từ góc độ sinh thái học.

Các tác giả đã làm rõ các khái niệm về hệ sinh thái rừng từ góc độ sinh thái học, cung cấp nền tảng vững chắc cho nghiên cứu cấu trúc rừng và đề xuất biện pháp lâm sinh phù hợp.

Theo Richards P.W (1952) [35] trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi hecta không mấy khi có ít hơn 40 loài cây gỗ, mà có trường hợp còn đến trên

Trong khu vực này, có khoảng 100 loài cây, trong đó nhiều loài cây gỗ lớn phát triển hỗn hợp với nhau theo tỷ lệ tương đối đồng đều Tuy nhiên, cũng có trường hợp chỉ một hoặc hai loài chiếm ưu thế trong hệ sinh thái.

Baur G.N (1976) đã thực hiện một nghiên cứu thống kê, ghi nhận 36 họ thực vật trên diện tích khoảng hai hecta gần Balem bên sông Amazôn, và 31 họ thực vật trên ô tiêu chuẩn bốn hecta ở phía bắc New South Wales, không bao gồm cây leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh Những phát hiện này phản ánh sự phong phú và đa dạng sinh học của rừng mưa nhiệt đới.

Catinot.R (1974) cho rằng rừng mưa nhiệt đới Châu Phi có hàng trăm loài thực vật, trong khi ở Đông Nam Á, tổ thành thực vật rừng ẩm nhiệt đới thường có một nhóm loài ưu thế, đặc biệt là họ dầu, chiếm tới 50% quần thụ.

Nghiên cứu cho thấy sự phong phú và đa dạng của rừng mưa nhiệt đới đang suy giảm mạnh mẽ theo thời gian Những kết quả này không chỉ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo mà còn nhấn mạnh sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để khôi phục sự đa dạng sinh học của rừng mưa nhiệt đới trong tương lai.

1.1.3 Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N -D 1.3 )

Mô phỏng phân bố số cây theo đường kính là một quy luật cơ bản trong cấu trúc lâm phần, thu hút sự chú ý của nhiều tác giả Kiểu phân bố này thường được thể hiện qua các hàm toán học đa dạng.

Meyer (1934) đã mô tả phân bố N/D 1.3 bằng phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer.

Theo Pierlot (1966), việc sử dụng phương trình mũ để nắn đường thực nghiệm có thể dẫn đến sai số ở các cỡ kính nhỏ Ông đề xuất rằng hàm Hyperbol là lựa chọn tối ưu hơn cho việc nắn đường thực nghiệm.

Balley (1973) [51] sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba

J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazin đã dùng hàm Weibull để nắn phân bố số cây theo đường kính và nhận xét rằng: hàm Weibull mô phỏng rất tốt phân bố này

Các nghiên cứu về cấu trúc theo hướng định lượng dựa trên thống kê sinh học chủ yếu tập trung vào phân bố số cây theo đường kính và chiều cao Mặc dù có nhiều hàm toán học đa dạng được sử dụng để mô phỏng, nhưng khi kiểm tra bằng tiêu chuẩn phù hợp của thống kê toán học, kết quả thường chỉ đạt mức trung bình Xu hướng nghiên cứu hiện nay chủ yếu tìm kiếm các hàm toán học phù hợp để mô phỏng quy luật phân bố của các nhân tố điều tra.

1.1.4 Nghiên cứu về tái sinh rừng

Theo các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả tái sinh rừng phụ thuộc vào mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con và đặc điểm phân bố Cây con đóng vai trò quan trọng trong việc thay thế cây già cỗi, do đó, tái sinh rừng có thể được hiểu là quá trình phục hồi các thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Lịch sử nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên trên toàn cầu đã kéo dài hàng trăm năm, tuy nhiên, nghiên cứu liên quan đến rừng nhiệt đới chỉ mới bắt đầu được chú trọng từ những năm gần đây.

Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau:

Nghiên cứu của Richards.P.W (1952) về tái sinh trong rừng mưa nhiệt đới cho thấy rằng, trong các ô dạng bản, thế hệ cây tái sinh có thể có tổ thành giống hoặc khác biệt so với cây mẹ.

Ở Vi ệ t Nam

Rừng tự nhiên ở Việt Nam đã thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều tác giả, dẫn đến việc công bố nhiều công trình có giá trị khoa học và thực tiễn Một số tác giả tiêu biểu và kết quả nghiên cứu của họ đã góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về hệ sinh thái rừng tự nhiên.

1.2.1 Cấu trúc tổ thành Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác c ủ a r ừ ng.T ổ thành r ừ ng là ch ỉ tiêu quan tr ọng dùng để đánh giá mức độ đa dạ ng sinh h ọ c, tính ổn đị nh, tính b ề n v ữ ng c ủ a h ệ sinh thái r ừ ng.C ấ u trúc t ổ thành đã đượ c nhi ề u nhà khoa h ọ c Vi ệt Nam đề c ậ p trong công trình nghiên c ứ u c ủ a mình

Trần Ngũ Phương (1963) đã chỉ ra các đặc điểm cấu trúc của thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam dựa trên kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng từ năm 1961 đến 1965 Nghiên cứu tập trung vào tổ thành, từ đó phát hiện một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.

Bảo Huy (1993) và Đào Công Khanh (1996) đã nghiên cứu tổ thành loài cây trong rừng tự nhiên ở Đắk Lăk và Hương Sơn – Hà Tĩnh, xác định tỷ lệ tổ thành của các nhóm loài cây mục đích, hỗ trợ và phi mục đích Từ đó, họ đề xuất biện pháp khai thác hợp lý cho từng đối tượng nhằm điều chỉnh tổ thành một cách hợp lý.

Lê Sáu (1996) và Trần Cẩm Tú (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Gia Lai và Hương Sơn - Hà Tĩnh, xác định danh mục các loài cây theo cấp tổ thành Cả hai tác giả đều kết luận rằng sự phân bố của một số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo hàm phân bố giảm, trong đó cấp tổ thành càng cao thì số loài càng giảm.

Ngô Minh Mẫn (2005) đã nghiên cứu cấu trúc rừng tại Vườn Quốc gia Cát Tiên và kết luận rằng sự phân bố số lượng loài cây theo cấp tổ thành của trạng thái III A1 và III A2 tuân theo quy luật phân bố khoảng cách.

Nghiên cứu của Võ Văn Sung (2005) về cấu trúc rừng tự nhiên ven biển tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu cho thấy rằng cấu trúc tổ thành ở trạng thái II B và III A2 tuân theo phân bố khoảng cách.

1.2.2 Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D 1.3 )

Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy, phân bố N/D1.3 của tầng cây cao (D6cm) có 2 dạng chính sau:

- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụhình răng cưa.

- Dạng một đỉnh hình chữ J

Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn những mô hình toán học thích hợp để mô phỏng

Khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam, Đồng

Sỹ Hiền (1974) đã nghiên cứu nhiều lâm phần ở các địa phương khác nhau và kết luận rằng phân bố N/D thường có dạng giảm Tuy nhiên, do quá trình khai thác không theo quy tắc, đường thực nghiệm thường mang hình dạng răng cưa Để mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính cây rừng với kiểu phân bố này, tác giả đã áp dụng hàm Meyer và họ đường cong Pearson.

Nguyễn Văn Trương (1983) [44] đã thử nghiệm dùng các hàm mũ, logarit, phân bố Poisson và phân bốPearson để biểu thị cấu trúc N/D của rừng tự nhiên hỗn loài

Nguyễn Hải Tuất (1986) [48] sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ kính bắt đầu đo.

Trần Văn Con (1991) [6] đã sử dụng phân bốWeibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Tây Nguyên

Lê Minh Trung (1991) đã tiến hành thử nghiệm mô phỏng phân bố N/D của rừng tự nhiên tại Gia Nghĩa – Đắk Nông bằng bốn dạng hàm: Poisson, Weibull, Hyperbol và Meyer Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm Weibull là phù hợp nhất cho mô hình phân bố này.

Bảo Huy (1993) đã tiến hành mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D cho rừng ưu thế Bằng lăng ở Đắk Lắk, áp dụng các dạng phân bố như Poisson, Khoảng cách, Hình học, Weibull và Meyer Kết quả cho thấy phân bố khoảng cách là phù hợp nhất so với các loại phân bố khác.

Trần Xuân Thiệp (1996) và Lê Sáu (1996) đã chỉ ra rằng phân bố Weibull vượt trội hơn các phân bố khác trong việc mô tả phân bố N/D cho tất cả các trạng thái rừng tự nhiên, bất kể phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay có một đỉnh Trong khi đó, Đào Công Khanh (1996) cho rằng mô tả phân bố N/D theo dạng tần số lũy tích là phù hợp hơn, do biến động của đường thực nghiệm này ít hơn nhiều so với biến động số cây hoặc tỷ lệ số cây ở các kích thước khác nhau.

1.2.3 Nghiên cứu về tái sinh rừng

Rừng nhiệt đới Việt Nam có những đặc điểm tái sinh đặc trưng của hệ sinh thái nhiệt đới, nhưng chủ yếu là rừng thứ sinh bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người, dẫn đến sự xáo trộn trong các quy luật tái sinh tự nhiên.

Trần Ngũ Phương (1965) nhấn mạnh rằng khi một tầng rừng bắt đầu già cỗi, nó sẽ tự chuẩn bị một lớp cây con để thay thế sau khi tiêu vong Ông chỉ ra rằng quy luật tái sinh tự nhiên diễn ra không đồng đều, với sự phân bố cây con ở những nơi thưa thớt và dày đặc, tạo nên sự đa dạng trong chất lượng Điều này cho thấy sự thông minh trong cách mô phỏng thiên nhiên và phương pháp nhân tạo, giúp cấu trúc phân tầng của rừng luôn được duy trì cả về số lượng lẫn chất lượng.

Khi thảo luận về việc đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan (1964) đã trình bày kết quả nghiên cứu về sự phát triển của hạt Lim xanh dưới tán rừng tại lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn Nghiên cứu chỉ ra rằng, ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít đã có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm của hạt.

Thái Văn Trừng (1978) trong nghiên cứu "Thảm thực vật rừng Việt Nam" đã chỉ ra rằng ánh sáng là yếu tố sinh thái quan trọng điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng Nếu các yếu tố môi trường như đất, nhiệt độ và độ ẩm không thay đổi, thì sự tổ hợp các loài cây tái sinh sẽ không có biến đổi lớn và không diễn ra theo cách tuần hoàn theo không gian và thời gian, mà sẽ diễn ra theo những quy luật tái sinh có mối quan hệ nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

Vũ Đình Huề (1984) [12] từ kết quả điều tra tái sinh tự nhiên theo các

“loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966),

Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969) của Viện Điều tra- Quy hoạch rừng từ năm 1962-1969, đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc

ĐỐI TƯỢ NG, PH Ạ M VI, M Ụ C TIÊU, N Ộ I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Rừng Thông ba lá tự nhiên ở xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

2.2.1 Phạm vi về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về một số cấu trúc cơ bản của tầng cây cao và giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá tự nhiên ở huyện Tủa Chùa

2.2.2 Phạm vi về không gian

Nghiên cứu được thực hiện ở xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa

2.2.3 Phạm vi về thời gian Đề tài thực hiện từnăm 2019 đến năm 2020

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

- Làm cơ sở bảo tồn và phát triển rừng Thông ba lá tự nhiên ở huyện

Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên;

- Xác định được một số cấu trúc cơ bản của rừng Thông ba lá tự nhiên ở huyên Tủa Chùa;

- Đề xuất được giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá tự nhiên ở huyên Tủa Chùa.

N ộ i dung nghiên c ứ u

2.4.1 Xác đị nh m ộ t s ố nhân t ố điề u tra lâm ph ầ n

2.4.2 Xác đị nh m ộ t s ố c ấu trúc cơ bả n c ủ a t ầ ng cây cao

- Xác định quy luật phân bố sốcây theo đường kính

2.4.3 Đề xuất giải pháp bảo vệ và phục hồi r ừng Thông ba lá tự nhiên ở khu vực nghiên cứu

- Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ

- Đề xuất giải pháp phục hồi

Phương pháp nghiên cứ u

2.5 1 Phương pháp kế thừa số liệu

- Luận văn kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu;

Kế thừa có chọn lọc tài liệu và kết quả nghiên cứu liên quan trong khu vực nghiên cứu là nền tảng quan trọng để giải quyết các nội dung nghiên cứu của luận văn.

- Kế thừa các báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu;

2.5 2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

2.5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thực hiện các nội dung 2.4.1 và 2.4.2

Các nội dung trên được thực hiện dựa trên số liệu từ điều tra tầng cây cao tại các OTC được bố trí trong khu vực nghiên cứu Cụ thể, các OTC được sắp xếp như sau:

Lập 6 OTC phân bố đều và đại diện cho diện tích rừng Mỗi OTC có kích thước 2000m 2 (50*40m) Điều tra tầng cây cao trên OTC: Điều tra tầng cây cao: Là những cây có D1.3 ≥ 6cm Tiến hành thống kê các chỉ tiêu: Tên loài, đường kính (D1.3; Dt), chiều cao (Hvn, Hdc), phẩm chất cây, độ tàn che, mật độ Trong đó:

- Đường kính thân cây (D1.3) được tính thông qua chu vi Chu vi thân cây được đo ở độ cao 1.3m băng thước dây với độ chính xác mm.

- Chiều cao vút ngọn (H vn , m) và chiều cao dưới cành (H dc , m) được đo bằng thước đo cao Blumeleiss

Đường kính tán lá (D t, m) được xác định bằng cách sử dụng thước dây có độ chính xác đến cm Việc đo được thực hiện bằng cách ghi nhận hình chiếu tán lá trên mặt phẳng nằm ngang theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính giá trị trung bình.

- Phẩm chất cây phân làm 3 cấp:

+ Cây tốt (A): là cây sinh trưởng tốt, thân tròn thẳng, tán lá phát triển đều, không sâu bệnh, khuyết tật hoặc rỗng ruột

Cây trung bình (B) có thân hơi cong và tán lệch, có thể xuất hiện một số u biếu hoặc khuyết tật nhỏ Tuy nhiên, cây vẫn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt đến độ trưởng thành Ngoài ra, cây đã trưởng thành cũng có thể có một số khuyết tật nhỏ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng hoặc giá trị gỗ.

Cây xấu (C) là những cây đã trưởng thành nhưng bị khuyết tật nặng như sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, hoặc cụt ngọn, dẫn đến việc không thể khai thác gỗ Ngoài ra, những cây chưa trưởng thành cũng có thể gặp nhiều khiếm khuyết tương tự, khiến cho khả năng sinh trưởng và phát triển của chúng trở nên khó khăn và không đạt được độ trưởng thành.

Bảng 2.1 Mẫu biểu điều tra tầng cây cao

Số hiệu ô tiêu chuẩn:……… Ngày điều tra:………

Vị trí ô tiêu chuẩn:……… Hướng dốc:……… Độ dốc:……… Độcao:………

Tọa độ ô tiêu chuẩn:………Địa điểm (bản, xã, huyện.):…………

Ghi ĐT NB TB ĐT NB TB chú

2.5.2.2 Phương pháp thu thập số liệu tầng tái sinh

Số liệu về tầng cây tái sinh đã được điều tra tại các ô dạng bản (ODB) được thiết lập trên các OTC trong khu vực nghiên cứu Các ODB được bố trí một cách cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập dữ liệu.

Tại mỗi OTC bố trí 5 ODB, mỗi ODB có diện tích 25m 2 (5*5m) Các ODB được bố trí ở 4 góc và vị trí giữa OTC

- Phương pháp đo đếm cây tái sinh:

+ Xác định tên loài cây tái sinh;

+ Đo chiều cao vút ngọn bằng thước sào;

+ Xác định chất lượng cây: Phân theo tốt, xấu, trung bình;

Chất lượng cây tái sinh được phân theo 3 cấp:

+ Cây tốt (A): là những cây có tán lá phát triển đều, tròn, xanh biếc, thân tròn thẳng, không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh

+ Cây trung bình (B): là những cây sinh trưởng kém hơn cây tốt, không cong queo sâu bệnh, cụt ngọn, ít khuyết tật

+ Cây xấu (C): là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh

Xác định nguồn gốc cây tái sinh dựa trên chồi và hạt, ghi chú theo số cây trong phiếu Tất cả số liệu thu thập và đo đếm tầng cây tái sinh được ghi chép theo mẫu biểu điều tra cây tái sinh (Bảng 4.2).

Kết quảđiều tra được ghi vào biểu có mẫu như sau:

Bảng 2.2 Mẫu biểu điều tra cây tái sinh

Số hiệu ODB: ………Ngày điều tra: ………

H Ch H Ch H ch H ch H ch H ch H ch

2.5.3 Phương pháp xử lý, phân tích s ố li ệ u

Việc xử lý số liệu quan sát, bao gồm lập dãy phân bố thực nghiệm, tạo biểu đồ thực nghiệm và tính toán các đặc trưng mẫu, được thực hiện đồng bộ trên máy tính thông qua phần mềm Excel và SPSS 13.0.

2.5.3.2 Tính toán một số nhân tốđiều tra lâm phần

Các nhân tốđiều tra lâm phần bao gồm mật độ(N), đường kính bình quân ( D 1.3), chiều cao bình quân (Hvn)tổng tiết diện ngang (G), và trữlượng (M)

Giá trị trữ lượng thực tế được tính thông qua biểu thể tích cây đứng trong sổtay điều tra rừng 1995

2.5.3.3 Phương pháp thực hiện nội dung 2.4.3

Đề xuất giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá bao gồm hai phương án chính: phục hồi rừng và quản lý bảo vệ rừng Giải pháp phục hồi dựa trên kết quả nghiên cứu từ các nội dung 2.4.1 và 2.4.2, trong khi giải pháp quản lý bảo vệ rừng được xây dựng từ các nghiên cứu về điều kiện kinh tế, xã hội và các báo cáo liên quan đến tình hình quản lý bảo vệ rừng trong quá khứ.

ĐIỀ U KI ỆN CƠ BẢ N KHU V Ự C NGHIÊN C Ứ U

V ị trí đị a lý

Tủa Chùa là huyện vùng cao, khó khăn của tỉnh Điện Biên, nằm ở tọa độ 22°09' Vĩ Bắc và 105°28' Kinh Đông Đây là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, với địa hình sâu, xa và đặc biệt khó khăn.

Huyện Sìn Hồ (tỉnh Lai Châu) nằm ở phía Bắc, huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La) ở phía Đông, huyện Tuần Giáo ở phía Nam, và huyện Mường Chà cùng thị xã Mường Lay ở phía Tây.

Trung tâm huyện lỵ huyện Tủa Chùa nằm ở phía Đông - Bắc và cách trung tâm tỉnh Điện Biên 126km.

Đị a hình

Tủa Chùa sở hữu địa hình phức tạp với các dãy núi cao và vực sâu, trải dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Ảnh hưởng của hoạt động kiến tạo địa chất đã tạo ra sự chia cắt mạnh mẽ, khiến cấu trúc núi cao trở thành đặc trưng nổi bật, chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện Độ cao trung bình của khu vực này cũng rất đáng chú ý.

Nằm ở độ cao 800 - 1000m so với mặt biển, địa hình Tủa Chùa bị bào mòn mạnh, hình thành nên các thung lũng hẹp và bãi bồi dọc theo các sông suối Tại đây, có ba dạng địa hình chính đặc trưng cho khu vực này.

Huyện Tủa Chùa nổi bật với địa hình đồi núi cao trên 900m, chiếm khoảng 70-77% diện tích toàn huyện Địa hình này phân bổ rộng rãi ở các xã và có nhiều dãy núi cao kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Tuy nhiên, dạng địa hình phức tạp và hiểm trở này gây khó khăn trong việc đầu tư phát triển hạ tầng cũng như sản xuất nông - lâm nghiệp.

- Địa hình sườn đồi thấp, thoải chiếm 18-25% diện tích đất tự nhiên phân bố chủ yếu theo hướng Đông và Nam của huyện

Địa hình thung lũng và các bãi bằng, bao gồm cả bãi bồi, chiếm từ 2-5% diện tích, nằm xen kẽ giữa các dãy núi cao và hệ thống sông suối có độ dốc nhỏ hơn 25 độ Loại hình địa hình này chủ yếu phân bố dọc theo sông Nậm Mức và sông Đà.

Địa hình Tủa Chùa được chia thành hai tiểu vùng chính Khu vực phía Nam huyện, bao gồm các xã như Mường Báng, Xá Nhè, Mường Đun, Tủa Thàng và Huổi Só, có đặc điểm đồi núi với độ dốc thấp Khu vực này sở hữu nguồn nước dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.

- Khu vực phía Bắc gồm các xã: Sính Phình, Trung Thu, Lao Xả Phình,

Tả Phìn, Tả Sìn Thàng và xã Sín Chải Khu vực này có nhiều núi cao, vực sâu, nhiều núi đá vôi, nguồn nước khan hiếm.

Khí h ậ u - th ủy văn

Khí hậu: Huyện Tủa Chùa nằm trong vùng á ôn đới được chia làm 2 mùa rõ rệt

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, với lượng mưa lớn chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 Đầu mùa thường xuất hiện hiện tượng mưa đá và lốc lớn Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2000 đến 2200 mm, phân bố không đều trong năm, với khoảng 120 ngày mưa mỗi năm.

Mùa khô ở Việt Nam kéo dài từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, đặc trưng bởi thời tiết lạnh, khô hanh và ít mưa Trong các tháng 12, 1 và 2, thường xuất hiện các đợt rét đậm, rét hại kèm theo sương muối.

- Nhiệt độ trung bình cả năm đạt khoảng từ 20 - 22 0 C Nhiệt độ cao nhất khoảng 35 0 C và có thời gian nhiệt độ thấp nhất xuống tới dưới 0 0 C

- Số ngày nắng trong năm vào khoảng 110 ngày, số ngày lạnh trong năm khoảng 95 ngày, độẩm tương đối trung bình hàng năm đạt khoảng 82 - 86%

- Gió: Do phụ thuộc vào cấu trúc của địa hình, gió mùa Tây Nam thường xuất hiện từtháng 3 đến tháng 7 làm cho khí hậu ban ngày khô nóng

Các tiểu vùng có độ cao trên 900m so với mực nước biển thường trải qua sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa ngày và đêm Kết quả điều tra cho thấy, cứ khoảng 4-5 năm, những khu vực này lại xuất hiện hiện tượng rét đậm vào mùa Đông.

Về chế độ thuỷ văn:

Huyện Tủa Chùa có tất cả 20 sông, suối lớn nhỏ Trong đó có 2 con sông chính và một số suối chính như sau:

Sông Đà chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, tạo thành ranh giới giữa Tủa Chùa - Sìn Hồ và Tủa Chùa - Quỳnh Nhai thuộc tỉnh Sơn La Sông có lưu lượng dòng chảy lớn và độ dốc cao, góp phần tạo nên cảnh quan hùng vĩ của vùng núi phía Bắc.

- Sông Nậm Mức: Chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, là gianh giới tiếp giáp giữa huyện Tủa Chùa với huyện Mường Chà, huyện Tuần Giáo

Các suối chính trong khu vực bao gồm Nà Sa, Tà Là Cáo và Nậm Seo Tất cả các suối này đều có những đặc điểm chung như: chiều dài ngắn, độ dốc cao, lưu vực nhỏ, nhiều ghềnh và thác, lưu lượng nước thay đổi theo mùa, và khả năng khai thác nước không hiệu quả.

Huyện còn sở hữu một số nguồn nước nhỏ với tiềm năng lớn để phát triển các công trình thủy lợi, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt.

Tài nguyên đấ t

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tủa Chùa là 68.414,88 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 59,62% với 40.710,17 ha, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 30,99% với 21.204,18 ha, và đất nuôi trồng thủy sản là 81,42 ha Ngoài ra, còn có 0,41 ha đất nông nghiệp khác, 3.082,48 ha đất phi nông nghiệp (chiếm 4,51%) và 3.336,22 ha đất chưa sử dụng (chiếm 4,88%) Các nhóm đất chủ yếu của huyện bao gồm đất phù sa ven sông, đất đen, đất mùn, đất đỏ vàng trên núi, đất vàng nhạt trên núi cao và đất mùn vàng nhạt trên đá cát.

Nhóm đất phù sa ven sông suối là loại đất nằm ở khu vực thấp, địa hình phẳng gần bờ sông và bờ suối Loại đất này có diện tích nhỏ, không liên tục và chủ yếu tập trung tại các khu vực như Mường Báng, Huổi Só, Xá Nhè, Tủa Thàng và Mường Đun.

- Nhóm đất đen: Được tập trung chủ yếu tại khu vực xã Mường Báng và thị trấn Tủa Chùa

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Đây là loại đất có thành phần cơ giới trung bình, kết cấu tương đối bền chặt, hàm lượng mùn thấp

Nhóm đất mùn đỏ vàng trên phiến sét là loại đất có chất lượng tương đối tốt, thường tập trung ở vùng cao Mặc dù có tầng canh tác mỏng, loại đất này rất phù hợp cho một số loại cây trồng công nghiệp và cây dược liệu.

Hiện trạng sử dụng Đất

Trong giai đoạn 2014-2018, tình hình sử dụng đất tại huyện không có sự biến đổi lớn, tuy nhiên có sự gia tăng đáng kể về diện tích đất phi nông nghiệp, phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội hợp lý Đặc biệt, từ năm 2017 đến 2018, cơ cấu sử dụng đất có sự thay đổi rõ rệt, với diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm, trong khi đất lâm nghiệp tăng do người dân hạn chế trồng cây trên nương và chuyển sang trồng rừng cũng như khoanh nuôi tái sinh rừng.

Trong giai đoạn 2014-2018, diện tích đất nông nghiệp của huyện chỉ giảm nhẹ, cụ thể là 164,3ha vào năm 2018 so với năm 2014, cho thấy sự ổn định trong tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong giai đoạn 2014-2018, đất phi nông nghiệp đã có sự gia tăng đáng kể, từ 4,51% tổng diện tích tự nhiên của huyện vào năm 2014 lên 4,83% vào năm 2018 Sự tăng trưởng này nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Diện tích đất chưa sử dụng tại huyện đã giảm từ 4,88% vào năm 2014 xuống còn 4,76% vào năm 2018, tương ứng với sự giảm tuyệt đối là 60,61 ha Nguyên nhân của sự giảm chậm này là do phần lớn diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu nằm ở khu vực đồi núi cao, vùng sâu, nơi khó khăn trong việc phát triển thành rừng và không thể cải tạo.

Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính: Ha

STT Tên loại đất Năm

2018 Tổng diện tích tự nhiên 68.414,88 68.414,88 68.414,88 68.414,88 68.414,88

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 40.710,17 40.655,72 40.652,83 40.615,95 37.373,54

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 39.460,57 39.704,82 39.404,93 39.369,69 36.128,48

Trong đó: đất trồng lúa 6.415,79 6.407,50 6.413,37 6.478,47 6.535,92 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.249,59 1.247,90 1.247,90 1.246,26 1.245,06 1.2 Đất lâm nghiệp 21.204,18 21.193,67 21.193,39 21.184,48 24.376,97 1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.586,74 7.581,80 7.581,52 7.572,62 8.841,14 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 13.617,44 13.611,87 13.611,87 13.611,86 15.535,83

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 81,42 81,29 81,31 81,42 81,14

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3,28 3,28 3,28 3,28 3,15

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.332,94 3.320,54 3.320,54 3.272,71 3.272,46

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tủa Chùa)

Tài nguyên r ừ ng

Theo số liệu thống kê năm 2018, tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn huyện là 21.204,18ha, tỷ lệ che phủ của rừng là 30,99%, trong đó:

- Rừng phòng hộ: 13.671,44ha, chiếm 64,43% diện tích rừng

- Rừng sản xuất: 7.586,74ha, chiếm 35,57% diện tích rừng.

Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i

3.2.1 Điều kiện xã hội a) Dân số, mật độ dân số

Năm 2018, huyện Tủa Chùa có tổng dân số trung bình là 53.738 người, tương đương với 11.165 hộ gia đình, chiếm 9,31% tổng dân số tỉnh (576.658 người) Trên địa bàn huyện, có 07 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 73,2%, tiếp theo là dân tộc Thái với 16,5%, và dân tộc Kinh chiếm 5,1% Các dân tộc khác bao gồm Dao, Hoa, Khơ Mú, và Phù Lá.

Dân cư phân bố không đồng đều ở các xã, thị trấn; mật độ dân số bình quân toàn huyện 79 người/km2, Ở xã Mường Báng (9.046 người);

Thị trấn (3.911 người); Xá Nhè (6.390 người); Sính Phình (5.742 người); dân cư phân bố thưa thớt ở Huổi Só (2.490 người), Tả Phìn (3.528 người); Lao Xả Phình (2.285 người) b) Lao động

Vào năm 2018, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của huyện đạt 32.768 người, chiếm 60,97% tổng dân số Tuy nhiên, trình độ lao động còn thấp, với một tỷ lệ lớn lao động thiếu chuyên môn Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 31.126 người, tương đương 98,4% dân số trong độ tuổi lao động.

Tổng số lao động được đào tạo đạt 8.559 người, tương ứng với 26,1% dân số trong độ tuổi lao động Trong khi đó, số lao động làm việc trong ngành Nông - Lâm - Thủy sản là 26.150 người, chiếm 79,8% dân số trong độ tuổi lao động.

Bảng 3.2 Dân số, lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm

2 Tỷ lệ dân số khu vực nông thôn % 92,81 92,71 92,71 92,71 92,69

3 Dân số trong độ tuổi lao động Người 29.105 29.479 30.080 31.372 32.768

Tỷ lệ so với dân số % 56,72 56,75 57,25 59,04 60,97

Lao động tham gia hoạt động kinh tế

Tỷ lệ so với dân số % 53,88 53,91 54,38 54,29 57,92

Tỷ lệ so với lao động trong độ tuổi lao động

(Nguồn: Theo Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa hàng năm)

Lao động huyện chủ yếu làm việc trong nông nghiệp, chiếm 79,8% tổng lao động, tuy nhiên tỷ lệ này đang có xu hướng giảm Sự chuyển dịch sang các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ đã diễn ra, với tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm từ 85,39% vào năm 2014 xuống còn 79,8% vào năm 2018.

Bảng 3.3 Hiện trạng cơ cấu lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm

2 Dân số trong độ tuổi lao động Người 29.105 29.479 30.080 31.372 32.768

3 Lao động tham gia hoạt động kinh tế Người 27.646 28.004 28.573 28.852 31.126

Lao động hoạt động trong ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ

Tỷ lệ so với tổng số lao động toàn huyện % 2,80 3,02 3,09 3,36 3,39

Lao động hoạt động trong ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản

Tỷ lệ so với tổng số lao động toàn huyện % 85,39 85,27 85,20 82,39 79,80

(Nguồn: Theo Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa hàng năm)

Tổng giá trị sản xuất của huyện Tủa Chùa đã tăng trưởng đáng kể từ 971,051 tỷ đồng vào năm 2014 lên 1.382,137 tỷ đồng vào năm 2018, tương đương với mức tăng 1,42 lần Trong năm 2014, giá trị sản xuất của khu vực nông nghiệp đạt 381,215 tỷ đồng, trong khi công nghiệp và xây dựng đạt 294,400 tỷ đồng, và thương mại, dịch vụ đạt 295,436 tỷ đồng.

Bảng 3.4 Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Tủa

Chùa giai đoạn 2014-2018 (Theo giá hiện hành) Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Theo Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa)

Trong giai đoạn 2014-2018, huyện đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khá cao, với mức tăng trưởng bình quân đạt 7,3% Sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ, và nông - lâm - thủy sản đã góp phần vào kết quả này Cụ thể, ngành công nghiệp - xây dựng tăng trưởng bình quân 6,2%, trong khi ngành thương mại - dịch vụ đạt mức tăng ấn tượng 11,7%, và ngành nông nghiệp có mức tăng trưởng 4,28%.

Có thể nhận thấy cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-

2018 khá cân bằng ở cả 3 ngành kinh tế: công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ, nông - lâm - thủy sản Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tếtrong giai đoạn 2014-

2018 khá tích cực Tỷ trọng các ngành nông nghiệp giảm đều theo từng năm, trong khi tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụcó xu hướng tăng nhanh.

Bảng 3.5 Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Theo Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa)

Sau một thời gian ổn định ở mức thấp khoảng 30%, tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ đã tăng mạnh lên 37,19% trong giá trị sản xuất toàn huyện vào năm 2018 Ngược lại, tỷ trọng ngành nông nghiệp liên tục giảm từ 39,25% vào năm 2014 xuống còn 34,02% vào năm 2018 Trong khi đó, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong giai đoạn 2014-2018 hầu như không có sự gia tăng.

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N

Xác đị nh m ộ t s ố nhân t ố điề u tra lâm ph ầ n

Các nhân tố điều tra lâm phần bao gồm mật độ (N), đường kính bình quân (D), chiều cao bình quân (H), trữ lượng (M), tổng diện ngang (G) và độ tàn che (P) Kết quả tính toán cho từng OTC được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Giá trị một số nhân tốđiều tra trên các OTC

OTC Dmin (cm) Dmax(cm) D(cm) H(m) M(m3) N

Bảng 4.2 Giá trị một số nhân tốđiều tra trên hecta

Tác động OTC Dmin Dmax D(cm) H(m) G(m2/ha) M(m3/ha) N/ha P

Tác động OTC Dmin Dmax D(cm) H(m) G(m2/ha) M(m3/ha) N/ha P

Từ các bảng trên cho thấy:

- Đường kính nhỏ nhất của rừng Thông 3 lá là 24,5cm

- Đường kính lớn nhất của rừng Thông 3 lá là 46 cm

- Đường kính bình quân từ33,8 cm đến 38.2 cm

- Chiều cao bình quân từ 21,1 m đến 21,7 m

Dữ liệu về đường kính cây cho thấy phạm vi phân bố rất nhỏ, với đường kính lớn nhất chỉ đạt 20 cm (R = Dmax - Dmin), điều này chứng tỏ rằng rừng Thông 3 lá tại khu vực này chủ yếu chỉ có một tầng và không có tầng kế tiếp Đường kính bình quân và chiều cao bình quân giữa các OTC không có sự khác biệt lớn, cho thấy điều kiện sinh trưởng trong rừng Thông 3 lá là đồng nhất ở các vị trí khác nhau.

Mật độ cây biến động từ 190 đến 315 cây/ha, cho thấy sự khác biệt rõ rệt về mật độ giữa các vị trí với mức độ tác động khác nhau.

Tổng diện ngang có sự khác biệt rõ giữa các vị trí có mức độ tác động khác nhau, cụ thể là:

- Ở những OTC có mức độ tác động mạnh, G/ha từ 19,35 đến 20,95 m2, trung bình là 20,15 m2/ha;

- Ở những OTC có mức độ tác động trung bình, G/ha từ 24,55 đến 27,10 m2, trung bình là 25,77 m2/ha;

- Ở những OTC có mức độ tác động nhẹ, G/ha từ 33,25 đến 35,77 m2, trung bình là 34,50 m2/ha;

Trữ lượng cũng có sự khác biệt lớn giữa các vị trí có mức độ tác động khác nhau, cụ thể là:

- Ở những OTC có mức độ tác động mạnh, M/ha từ 195 đến 215 m3, trung bình là 205 m3/ha;

- Ở những OTC có mức độ tác động trung bình, M/ha từ 245 đến 271 m3, trung bình là 257 m3/ha;

- Ở những OTC có mức độ tác động nhẹ, M/ha từ 333 đến 357 m3, trung bình là 345 m2/ha;

Xác đị nh m ộ t s ố c ấu trúc cơ bả n c ủ a t ầ ng cây cao

Cấu trúc tầng cây cao trong rừng được phân tích thông qua mối quan hệ giữa số lượng cây và đường kính (N/D) cũng như mối quan hệ chiều cao với đường kính (H/D) Do sự phá vỡ cấu trúc rừng tại đây không tuân theo các quy luật thông thường, luận văn này không áp dụng các mô hình toán học phổ biến mà thay vào đó sử dụng các mô hình thực nghiệm để thể hiện đặc điểm của hệ sinh thái.

4.2.1 Phân bố số cây theo đường kính

Phân bố số cây theo đường kính được biểu thị bằng biểu đồ phân bố thực nghiệm cho thừng OTC

Hình 4.1 Phân bố N/D OTC số 1

Hình 4.2 Phân bố N/D OTC số 2

Hình 4.3 Phân bố N/D OTC số 3

Hình 4.4 Phân bố N/D OTC số 4

Hình 4.5 Phân bố N/D OTC số 5

Hình 4.6 Phân bố N/D OTC số 6

Các phân bố N/D thực nghiệm cho thấy quy luật chung với nhiều đỉnh nhấp nhô, khó mô tả bằng các phân bố lý thuyết Trong các OTC được điều tra, OTC 1 và 3 có phân bố N/D lệch trái với độ lệch dương, trong khi các OTC còn lại có phân bố N/D lệch phải với độ lệch âm.

Phạm vi phân bố của OTC rất hẹp, với chênh lệch giữa đường kính lớn nhất và nhỏ nhất không quá 20cm Cụ thể, đường kính lớn nhất không vượt quá 46cm và đường kính nhỏ nhất không nhỏ hơn 26cm Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng rừng ở khu vực này không có tầng kế cận, đồng nghĩa với việc không tồn tại tầng tái sinh.

4.2.2 Quan hệ chiều cao với đường kính

Quan hệ H/D của các OTC được biểu thị bằng biểu đồ thực nghiệm

Hình 4.7 Quan hệ H/D OTC số 1

Hình 4.8 Quan hệ H/D OTC số 2

Hình 4.9 Quan hệ H/D OTC số 3

Hình 4.10 Quan hệ H/D OTC số 4

Hình 4.11 Quan hệ H/D OTC số 5

Hình 4.12 Quan hệ H/D OTC số 6

Các biểu đồ quan hệ H/D cho thấy các đám mây điểm nằm ngang, cho thấy đường kính cây thay đổi nhưng chiều cao hầu như không thay đổi, minh họa rõ nét cho rừng tự nhiên một tầng Độ tàn che của rừng Thông 3 lá dao động từ 0.57 đến 0.62, cho thấy có nhiều khoảng trống trong rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục hồi rừng bằng phương pháp nhân tạo.

Vì không có tầng tái sinh nên luận án không đề cập đến cấu trúc của tầng này.

Đề xu ấ t gi ả i pháp b ả o v ệ và ph ụ c h ồ i r ừ ng Thông ba lá t ự nhiên ở khu

4.3.1 Công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu

4.3.1.1 Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu

Trong năm 2019, UBND huyện đã ban hành hơn 23 văn bản chỉ đạo và 04 báo cáo liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cũng như phòng cháy, chữa cháy rừng Huyện thường xuyên chỉ đạo các lực lượng chức năng và UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng Đồng thời, huyện cũng đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng trồng qua các năm.

1) Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Vào mùa khô hanh, UBND huyện đã chỉ đạo Hạt Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan, phòng ban và đoàn thể địa phương, cùng với lực lượng vũ trang, tăng cường tuyên truyền về chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cũng như công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR).

UBND các xã, thị trấn đã được chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời phòng cháy chữa cháy rừng đến từng tổ, đội, thôn, bản Mục tiêu là tuyên truyền và phổ biến công tác quản lý bảo vệ rừng, cũng như hướng dẫn người dân thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh và huyện Điều này nhằm giúp người dân hiểu rõ vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của rừng, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.

Thông qua các hình thức tuyên truyền và phát tài liệu như Luật Phòng cháy chữa cháy, Luật Lâm nghiệp và các văn bản liên quan, đã tổ chức 298 buổi tuyên truyền, thu hút 15.136 người tham gia Đồng thời, hướng dẫn người dân sử dụng lửa đốt nương đúng quy trình kỹ thuật để ngăn chặn cháy lan vào rừng Những nỗ lực này đã góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, cũng như phòng cháy chữa cháy rừng.

2) Công tác tuần tra, kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm hành chính

Tính đến ngày 15/12/2019, UBND huyện đã chỉ đạo Hạt Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra và phát hiện 39 vụ vi phạm trong quản lý, bảo vệ rừng và lâm sản, giảm 31 vụ so với cùng kỳ năm 2018 Đặc biệt, không có vụ vi phạm nào liên quan đến Thông ba lá.

Thuộc các hành vi khai thác rừng trái pháp luật 02 vụ; phá rừng trái pháp luật

Trong thời gian qua, đã xảy ra 09 vụ gây thiệt hại lên đến 9.988 m² rừng sản xuất và 2.340 m² rừng phòng hộ Bên cạnh đó, có 19 vụ vận chuyển lâm sản trái pháp luật, 08 vụ tàng trữ, mua bán và chế biến lâm sản trái phép, cùng với 01 vụ vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến và tàng trữ lâm sản Tổng cộng, đã xử lý 39 vụ vi phạm liên quan đến lâm sản.

(Trong đó: 01 vụ chuyển hồ sơ về Chi cục Kiểm lâm tỉnh để tham mưu cho

UBND tỉnh đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có 04 vụ thuộc thẩm quyền của UBND huyện, 29 vụ do Hạt Kiểm lâm huyện xử lý, 01 vụ thuộc UBND xã, và 04 vụ đã chuyển hồ sơ sang cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Tủa Chùa để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong năm 2019, Tòa án Nhân dân huyện Tủa Chùa đã tiến hành xét xử 05 vụ án liên quan đến tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, bao gồm 01 vụ vi phạm xảy ra vào năm 2018 và 04 vụ vi phạm trong năm 2019.

Tổng số tang vật và phương tiện bị tịch thu xung công quỹ Nhà nước bao gồm 8,870 m3 gỗ các loại, 43 cây ban gốc, 01 xe ô tô, 03 chiếc xe máy, 01 máy cưa xăng và 03 dao nhọn.

Tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước đạt 438.983.000 đồng, trong đó bao gồm 423.500.000 đồng tiền phạt, 13.275.000 đồng từ thuế tài nguyên và 2.208.000 đồng từ việc bán tang vật Đến nay, số tiền đã nộp là 113.483.000 đồng, còn lại 325.500.000 đồng chưa thu được.

3) Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng

UBND huyện đã chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, UBND các xã và chủ rừng trên địa bàn chủ động xây dựng kế hoạch và phương án phòng cháy, chữa cháy rừng Cần bố trí lực lượng ứng trực 24/24 giờ trong thời kỳ cao điểm và kết hợp với công nghệ cảnh báo sớm cháy rừng của Cục Kiểm lâm để kịp thời phát hiện và xử lý các điểm cháy.

Trong năm 2019 qua theo dõi điểm cháy từ vệ tinh thông qua Trang

Theo thông tin từ Cục Kiểm lâm, trang web http://kiemlam.org.vn ghi nhận tổng số 1.295 điểm cháy Qua xác minh, có 4 điểm cháy đã gây thiệt hại 12,2 ha, trong đó 6,9 ha có khả năng tự phục hồi, còn 5,3 ha không có khả năng tự phục hồi.

Hạt Kiểm lâm đã chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn phối hợp với cấp ủy và chính quyền địa phương để củng cố và kiện toàn 12 Ban chỉ huy quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cấp xã, bao gồm 340 thành viên.

127 tổđội PCCCR cấp thôn, bản với 1.606 người tham gia

4) Công tác phối hợp bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng

Hàng năm, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan như Hạt Kiểm lâm, Ban chỉ huy quân sự và Công an huyện phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý, bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng Cụ thể, Hạt Kiểm lâm được giao nhiệm vụ phối hợp với Ban chỉ huy quân sự để hướng dẫn lực lượng Kiểm lâm và dân quân tự vệ tại các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch phối hợp từ đầu năm Trong trường hợp xảy ra cháy rừng, lực lượng này sẽ là nòng cốt, nhanh chóng có mặt để khống chế và dập tắt đám cháy, đồng thời hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả.

Hạt Kiểm lâm và các cơ quan liên quan đã chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện quy chế, kế hoạch phối hợp Trong năm 2019, Lực lượng Kiểm lâm huyện đã hợp tác với Công an huyện để phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định.

Pháp luật 26 vụ vi phạm hành chính về mua, bán, vận chuyển, tàng trữ lâm sản trái pháp luật

5) Công tác triển khai thực hiện quy hoạch 3 loại rừng đến năm

2025 và tầm nhìn đến năm 2030

Ngày đăng: 26/12/2021, 19:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1. Phân b ố  N/D OTC s ố  1 - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tự nhiên ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Hình 4.1. Phân b ố N/D OTC s ố 1 (Trang 40)
Hình 4.4. Phân b ố  N/D OTC s ố  4 - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tự nhiên ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Hình 4.4. Phân b ố N/D OTC s ố 4 (Trang 41)
Hình 4.7. Quan h ệ  H/D OTC s ố  1 - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tự nhiên ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Hình 4.7. Quan h ệ H/D OTC s ố 1 (Trang 42)
Hình 4.9. Quan h ệ  H/D OTC s ố  3 - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tự nhiên ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Hình 4.9. Quan h ệ H/D OTC s ố 3 (Trang 43)
Hình 4.12. Quan h ệ  H/D OTC s ố  6 - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tự nhiên ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Hình 4.12. Quan h ệ H/D OTC s ố 6 (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w