1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại wean

134 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Wean
Tác giả Nguyễn Thị Kiều Trang
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Phương Dung
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 4,35 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát chung về công ty (27)
    • 1.1.1. Thông tin của công ty (27)
    • 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (27)
    • 1.1.3. Định hướng phát triển trong tương lai (28)
  • 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (28)
    • 1.2.1. Sơ đồ tổ chức (28)
    • 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (29)
    • 1.2.3. Mối quan hệ giữa các phòng ban (32)
    • 1.2.4. Các cửa hàng trưng bày (33)
  • 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (33)
    • 1.3.1. Đặc điểm chung về công tác kế toán (33)
    • 1.3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán (34)
    • 1.3.3. Sơ đồ, chức năng và nhiệm vụ (34)
    • 1.3.4. Tổ chức kế toán áp dụng (36)
  • 2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (41)
    • 2.1. Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (41)
      • 2.1.1. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (41)
      • 2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh (41)
    • 2.2. Kế toán tập hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (42)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (42)
        • 2.2.1.1. Khái niệm (42)
        • 2.2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18 2.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu (42)
        • 2.2.1.4. Tài khoản và chứng từ sử dụng (44)
      • 2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (45)
        • 2.2.2.1. Khái niệm (45)
        • 2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán (45)
        • 2.2.2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng (46)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí (47)
        • 2.2.3.1. Giá vốn hàng bán (47)
        • 2.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng (49)
        • 2.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (51)
      • 2.2.4. Kế toán hoạt động tài chính (54)
        • 2.2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (54)
        • 2.2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (56)
      • 2.2.5. Kế toán hoạt động khác (57)
        • 2.2.5.1. Kế toán thu nhập khác (57)
        • 2.2.5.2. Kế toán chi phí khác (59)
      • 2.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (61)
        • 2.2.6.1. Khái niệm (61)
        • 2.2.6.2. Nguyên tắc hạch toán (62)
        • 2.2.6.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng (63)
      • 2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (63)
        • 2.2.7.1. Khái niệm (63)
        • 2.2.7.2. Nguyên tắc hạch toán (64)
        • 2.2.7.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng (65)
  • 3. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (67)
    • 3.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty (67)
      • 3.1.1. Đặc điểm kinh doanh tại công ty (67)
      • 3.1.2. Các phương thức bán hàng (69)
      • 3.1.4. Chính sách – quy định kinh doanh của công ty (70)
      • 3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (70)
        • 3.2.1.1. Nội dung phản ánh (70)
        • 3.2.1.2. Tài khoản và chứng từ thực tế sử dụng (70)
        • 3.2.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ (71)
        • 3.2.1.4. Quy trình hạch toán (71)
        • 3.2.1.5. Nghiệp vụ thực tế phát sinh (72)
      • 3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (73)
        • 3.2.2.1. Nội dung phản ánh (73)
        • 3.2.2.2. Tài khoản và chứng từ thực tế sử dụng (74)
        • 3.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ (74)
        • 3.2.2.4. Quy trình hạch toán (75)
        • 3.2.2.5. Nghiệp vụ thực tế phát sinh (75)
      • 3.2.3. Kế toán chi phí (76)
        • 3.2.3.1. Giá vốn hàng bán (76)
        • 3.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng (79)
        • 3.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (82)
      • 3.2.4. Kế toán hoạt động tài chính (86)
        • 3.2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (86)
        • 3.2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (89)
      • 3.2.5. Kế toán hoạt động khác (92)
        • 3.2.5.1. Kế toán thu nhập khác (92)
        • 3.2.5.2. Kế toán chi phí khác (93)
      • 3.2.6. Kế toán chi phí thuế TNDN (94)
        • 3.2.6.1. Nội dung phản ánh (94)
        • 3.2.6.2. Tài khoản và chứng từ thực tế sử dụng (95)
        • 3.2.6.3. Quy trình luân chuyển chứng từ (95)
        • 3.2.6.4. Quy trình hạch toán (95)
        • 3.2.6.5. Nghiệp vụ thực tế phát sinh (96)
      • 3.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (97)
        • 3.2.7.1. Nội dung phản ánh (97)
        • 3.2.7.2. Tài khoản và chứng từ thực tế sử dụng (97)
        • 3.2.7.3. Quy trình luân chuyển chứng từ (98)
        • 3.2.7.4. Quy trình hạch toán (98)
        • 3.2.7.5. Nghiệp vụ thực tế phát sinh (98)
    • 3.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh (100)
  • 4. CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (105)
    • 4.1. Nhận xét, đánh giá chung (105)
      • 4.1.1. Ưu điểm (105)
        • 4.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán (105)
        • 4.1.1.2. Về đội ngũ nhân viên kế toán (105)
        • 4.1.1.3. Về trang thiết bị và phần mềm hỗ trợ (105)
        • 4.1.1.4. Về hình thức kế toán (106)
        • 4.1.1.5. Về hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng (106)
        • 4.1.1.6. Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (106)
      • 4.1.2. Khuyết điểm (107)
        • 4.1.2.1. Về đội ngũ nhân viên kế toán (107)
        • 4.1.2.2. Về việc lưu trữ chứng từ (107)
        • 4.1.2.3. Về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (107)
    • 4.2. Giải pháp, kiến nghị (108)
      • 4.2.1. Về đội ngũ nhân viên kế toán (108)
      • 4.2.2. Về việc lưu trữ chứng từ (108)
      • 4.2.3. Về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (108)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (112)

Nội dung

Khái quát chung về công ty

Thông tin của công ty

Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại WEAN.

Tên gọi khác: Công ty Nệm.

Tên giao dịch quốc tế: WEAN Trading & Production Company Limited.

Trụ sở chính: Tầng 2, 181 đường Đặng Văn Bi, phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Loại hình pháp lý: Công ty TNHH một thành viên.

Người đại diện theo pháp luật: giám đốc Phạm Minh Tuấn.

Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại WEAN được thành lập vào ngày 29/03/2012, theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0311679313 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hồ Chí Minh cấp, với quy mô ban đầu chỉ vài nhân viên Đến giữa năm 2013, công ty đã nhanh chóng phát triển, tiếp cận thị trường và hội nhập vào môi trường kinh doanh.

Vào tháng 06/2014, công ty đã ra mắt website bán lẻ trực tuyến congtynem.com, cung cấp hơn 3000 sản phẩm đa dạng về chăn, drap, gối và nệm, đáp ứng mọi nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng Chỉ sau 3 tháng hoạt động, website đã thu hút 1 triệu lượt truy cập, cho thấy sự phát triển khả quan của doanh nghiệp.

Kể từ năm 2014, công ty đã xây dựng được uy tín và chất lượng công việc vững chắc, không chỉ duy trì mối quan hệ hợp tác với khách hàng cũ mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong lượng khách hàng hợp tác.

Sau hơn 8 năm phát triển, công ty đã chuyển mình từ một xí nghiệp nhỏ với vài nhân viên thành một thương hiệu lớn mạnh trong ngành sản xuất chăn, nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của toàn thể đội ngũ.

Công ty Comshopping.com đang dẫn đầu thị trường miền Nam trong lĩnh vực drap, gối, nệm và nội thất, với 6 showroom tại TP Hồ Chí Minh và mạng lưới đại lý phủ sóng toàn quốc Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, công ty không ngừng mở rộng quy mô sản phẩm và nguồn lực nhân sự, hợp tác với các doanh nghiệp trong nước để cung cấp hàng ngàn sản phẩm chất lượng đến tay người tiêu dùng.

Định hướng phát triển trong tương lai

Sản phẩm của chúng tôi được phát triển với mục tiêu đa dạng hóa, không chỉ tập trung vào các sản phẩm truyền thống đã chiếm lĩnh thị trường mà còn nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Để nâng cao sự hiện diện của thương hiệu trên thị trường, công ty cần đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị hiệu quả Ngoài việc cung cấp sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý, việc chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp và lắng nghe ý kiến của họ cũng là yếu tố quan trọng giúp xây dựng lòng tin và sự hài lòng từ phía khách hàng.

Để thúc đẩy sự phát triển của công ty, chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư vào trang thiết bị chuyên ngành hiện đại và đổi mới Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật và công nhân viên lành nghề cũng được chú trọng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 1 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc là người đứng đầu công ty, đại diện hợp pháp trước pháp luật và chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhiệm vụ chính của giám đốc bao gồm quản lý, điều hành và phát triển chiến lược kinh doanh để đảm bảo sự thành công và bền vững của công ty.

- Ký và chịu trách nhiệm về các văn bản pháp lý giao dịch với các cơ quan quản lý Nhà nước, đối tác quan hệ kinh doanh.

- Ký các văn bản, chứng từ về thực hiện chính sách lao động, tiền lương theo quy định Ký duyệt bảng thanh toán lương.

- Chịu trách nhiệm về an toàn tài sản và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.

Quản đốc xưởng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành hoạt động sản xuất tại xưởng của công ty, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch và quy trình công nghệ đã được giao Các công việc chính của quản đốc bao gồm giám sát quy trình sản xuất, quản lý nhân sự, và tối ưu hóa hiệu suất làm việc để đạt được mục tiêu sản xuất.

Tổ chức phân công công việc và hướng dẫn công nhân trong ca sản xuất là rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc Đồng thời, cần chú trọng đến việc thực hiện đúng quy định về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho công nhân.

- Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm, kho bãi, hàng hóa thuộc xưởng quản lý.

Bộ phận sản xuất có trách nhiệm kiểm tra và giám sát quy trình sản xuất tại phân xưởng, đồng thời theo dõi tình hình sản xuất để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật được thực hiện đúng cách Các nhiệm vụ chính của bộ phận này bao gồm việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất.

- Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.

- Kiểm tra số lượng nguyên vật liệu, đảm bảo cho việc sản xuất đúng tiến độ.

- Tổ chức quản lý, kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm.

- Quản lý chất lượng sản phẩm khi xuất kho, xuất xưởng.

Bộ phận bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhằm giới thiệu sản phẩm Họ sử dụng điện thoại và các nền tảng internet để tư vấn, giới thiệu và giải đáp thắc mắc của khách hàng, từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng.

Nhân viên bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và lắng nghe nhu cầu của khách hàng, giúp họ tìm ra sản phẩm phù hợp nhất Bên cạnh việc giới thiệu chi tiết về sản phẩm, nhân viên còn cần thông báo về các chương trình khuyến mãi hiện có để thuyết phục khách hàng quyết định mua sắm.

- Đăng hình sản phẩm, thông tin sản phẩm lên các kênh bán hàng online như facebook, zalo, instagram, website, các trang bán hàng trực tuyến,…

- Quản lý thông tin khách hàng để hệ thống cơ sở dữ liệu ngày càng được mở rộng và xác thực hơn.

Bộ phận giao hàng chịu trách nhiệm chuyển hàng từ kho công ty đến tay khách hàng bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau Các công việc chính của bộ phận này bao gồm quản lý quy trình giao hàng, đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn và đúng thời gian.

Chuẩn bị hàng hóa để giao nhận một cách hiệu quả là rất quan trọng, nhằm tối ưu hóa trọng tải và dung tích của phương tiện vận tải Việc này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí giao hàng mà còn nâng cao hiệu suất vận chuyển.

- Kiểm tra hàng hoá, hồ sơ và ghi đầy đủ tên hàng hoá, số lượng, nơi giao, nơi nhận, thời hạn vào sổ giao nhận.

- Giao đầy đủ hàng hoá, tài liệu hồ sơ cho người nhận, sau đó yêu cầu ký tên vào sổ giao nhận của mình.

Đại lý đóng vai trò là đại diện bán hàng cho công ty, được phép thỏa thuận và bán các sản phẩm cho người tiêu dùng dưới danh nghĩa của công ty.

Các đại lý sẽ nhận thù lao từ công ty thông qua các hình thức như hoa hồng, chênh lệch giá, hoặc một khoản tiền cụ thể được quy định trong hợp đồng đại lý.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, tiếp cận thị trường và tìm kiếm khách hàng mới Các công việc chủ yếu của phòng kinh doanh tập trung vào việc phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả và xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng.

- Lập kế hoạch tiếp thị đàm phán thương lượng với khách hàng, triển khai ký kết các hợp đồng kinh tế.

- Thu thập, quản lý thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng

Theo dõi và phân tích tình hình thị trường, giá cả cũng như nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng nhằm hỗ trợ giám đốc trong quá trình đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh doanh hiệu quả.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và tổ chức hệ thống kế toán của công ty, bao gồm việc quản lý chứng từ kế toán, ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ một cách hợp lý trong từng đơn vị kế toán Các nhiệm vụ chính của phòng kế toán bao gồm việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.

- Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán,

- Cập nhật và nắm bắt các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành.

- Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản, bảo hiểm,…

Theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh là cần thiết để báo cáo cho giám đốc, từ đó có thể điều chỉnh các chính sách phù hợp với tình hình hiện tại của công ty.

 Phòng hành chính nhân sự

Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và quản lý hệ thống quy chế, quy trình và quy định của công ty, đồng thời giám sát việc tuân thủ các nội quy này Các nhiệm vụ chính của phòng bao gồm thiết lập các quy định nội bộ, theo dõi và đánh giá sự chấp hành của nhân viên đối với các quy chế đã đề ra.

- Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty.

- Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị công ty.

Mối quan hệ giữa các phòng ban

Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành các phòng ban chuyên biệt, mỗi phòng đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Tuy nhiên, các phòng ban này có mối liên kết chặt chẽ, hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu chung của toàn công ty.

Công ty tổ chức hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng và kế hoạch công khai, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý Sự phân công và phối hợp trong chỉ đạo điều hành giúp các phòng ban phát huy tính độc lập, chủ động và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh.

Các phòng ban chức năng cần chủ động thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình Khi xử lý công việc liên quan đến các phòng ban khác, phòng chủ trì phải phối hợp chặt chẽ, trong khi phòng liên quan có trách nhiệm hợp tác Nếu có ý kiến khác nhau, cần báo cáo lên giám đốc để được xem xét và giải quyết theo quy chế làm việc.

Phòng kế toán được bố trí gần các phòng ban khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp hoạt động và trao đổi thông tin Mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban giúp xử lý thông tin kịp thời, đảm bảo chứng từ được luân chuyển theo đúng trình tự.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường mở rộng, sự cạnh tranh gia tăng yêu cầu cán bộ và công nhân viên phải có năng lực quản lý và chuyên môn cao để đáp ứng kịp thời với những thách thức mới trong sản xuất kinh doanh Mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban là yếu tố quan trọng giúp công ty hoạt động như một thể thống nhất, từ đó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển và mở rộng quy mô của doanh nghiệp.

Các cửa hàng trưng bày

Công ty có tổng cộng 12 cửa hàng, hiện nay chỉ còn 6 cửa hàng đang hoạt động và 6 cửa hàng đã giải thể.

Sáu cửa hàng gồm có:

Cửa hàng 1: 515 Kha Vạn Cân, khu phố 2, phường Linh Đông, quận Thủ Đức. Cửa hàng 2: 974 Kha Vạn Cân, khu phố 2, phường Linh Đông, quận Thủ Đức

Cửa hàng 3: 129 Nguyễn Thị Thập, phường Tân Phú, quận 7.

Cửa hàng 4: 21 quốc lộ 1K, khu phố 2, phường Linh Xuân, quận Thủ Đức.

Cửa hàng 5: 340 Đỗ Xuân Hợp, khu phố 4, phường Phước Long A, quận 9.

Cửa hàng 6: 482 Nguyễn Duy Trinh, phường Bình Trưng Đông, quận 2.

- Trưng bày các sản phẩm của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng biết đến sản phẩm.

-Truyền tải thông điệp của sản phẩm đến người tiêu dùng, thể hiện sự chuyên nghiệp của công ty.

- Là bộ mặt của công ty, thể hiện sự uy tín, chất lượng sản phẩm.

- Thu hút khách hàng mua sản phẩm.

- Dễ dàng kết nối đến các đối tác thông qua sự trưng bày sản phẩm bắt mắt, tạo ấn tượng trong mắt đối tác, khách hàng.

-Thực hiện công tác vận chuyển, giao hàng hóa thuận lợi đến khách hàng và giữa các chi nhánh với nhau.

- Quảng bá, giới thiệu và chuyển nhượng sản phẩm.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Đặc điểm chung về công tác kế toán

Công ty thực hiện nhiệm vụ kế toán theo đúng quy định của Bộ Luật kế toán, các luật liên quan và các văn bản pháp lý hướng dẫn.

Công ty hiện đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, trong đó toàn bộ công việc từ nhận chứng từ, hóa đơn đến hạch toán và lập báo cáo đều được thực hiện tại bộ phận kế toán Hình thức này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ mà còn đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng, cùng với sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán giúp tăng tốc độ xử lý thông tin, nâng cao năng suất lao động và giảm khối lượng công việc cho kế toán viên Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu, cũng như cập nhật, lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của công ty.

Cơ cấu bộ máy kế toán

Phòng kế toán hoạt động dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của phòng Các kế toán viên trong phòng đảm nhiệm các phần hành như kế toán nội bộ phải thu, phải trả, kế toán tổng hợp, kế toán thuế và kế toán giá thành Đội ngũ kế toán chủ yếu là những người trẻ tuổi, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng và luôn hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên một môi trường làm việc hiệu quả và lành mạnh.

Sơ đồ, chức năng và nhiệm vụ

Sơ đồ 1 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí:

Kế toán trưởng giữ vai trò lãnh đạo trong bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kế toán tại công ty Với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, họ dẫn dắt nhân viên trong bộ phận hoàn thành tốt công việc Các nhiệm vụ chính của kế toán trưởng bao gồm quản lý tài chính, lập báo cáo tài chính, và đảm bảo tuân thủ các quy định kế toán.

- Tổ chức ghi chép, hạch toán chính xác, trung thực và đầy đủ toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.

- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán do nhà nước qui định.

Tổ chức phân công công việc và hướng dẫn nhân viên trong phòng kế toán là nhiệm vụ quan trọng, giúp đảm bảo hoạt động diễn ra đúng tiến độ và đạt yêu cầu chất lượng Việc đôn đốc nhân viên cũng góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bộ phận kế toán.

Để hỗ trợ ban giám đốc, cần nắm rõ tình hình tài chính của công ty, từ đó đề xuất các biện pháp kịp thời nhằm giải quyết khó khăn và chịu trách nhiệm trong việc xây dựng các phương án liên quan đến kế toán tài chính.

 Kế toán nội bộ phải thu

Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng và khoản thanh toán là rất quan trọng, bao gồm cả thời hạn thanh toán Đồng thời, lên kế hoạch gọi điện cho khách hàng để thu nợ cũng cần được thực hiện để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.

Đối chiếu hoá đơn với các chứng từ liên quan như lệnh bán hàng, đơn đặt hàng và phiếu giao hàng là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và tính có thực của thông tin trước khi tiến hành ghi sổ hoặc nhập liệu nghiệp vụ.

- Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ phải thu và đã thu của khách hàng, thường xuyên kiểm kê tiền tại quỹ.

 Kế toán nội bộ phải trả

- Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải trả, đã trả cho nhà cung cấp trong kỳ.

-Lập danh sách khoản tiền còn nợ để đảm bảo việc thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp, giữ uy tín của công ty.

- Kiểm tra chính xác số tiền trên hóa đơn mua hàng rồi mới chi tiền, để tránh tình trạng chi tiền không đúng với thực tế.

Kiểm tra và đối chiếu thông tin là bước quan trọng trong quá trình xử lý nghiệp vụ tính lương và thưởng cho nhân viên, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch Việc cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận liên quan sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả công việc.

- Bảo quản, lưu trữ hồ sơ hóa đơn, chứng từ để cung cấp cho cho kế toán trưởng hoặc các bộ phận khác khi cần thiết.

- Kiểm tra, điều chỉnh lại số liệu trên phần mềm kế toán khi phát hiện sai sót.

Chịu trách nhiệm về việc tính toán tiền lương cho người lao động, bao gồm chấm công và thanh toán lương Ngoài ra, cần tính toán và phân bổ các khoản trích từ lương cho bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

11 hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn vào các đối tượng sử dụng, phản ánh vào sổ sách kịp thời theo chế độ và kiểm toán tiền lương.

- Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê hàng hóa bán ra, mua vào.

- Làm báo cáo thuế cho tất cả các loại thuế mà công ty áp dụng (thuế GTGT,

TNDN….) theo tháng/quý và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (nếu có).

- Xử lý các vấn đề phát sinh đến hóa đơn, điều chỉnh, hủy hóa đơn theo quy định của Luật thuế hiện hành.

-Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.

- Đưa ra các đánh giá khi có sự chênh lệch giữa báo cáo thuế của công ty và số thuế phải quyết toán đối với cơ quan Nhà nước.

Nhiệm vụ chính là tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, xác định chi phí dở dang, đồng thời lập báo cáo chi phí sản xuất Điều này nhằm mục đích điều chỉnh giá thành một cách hợp lý và kịp thời, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Theo dõi tình hình nguyên vật liệu, vật tư, thành phẩm, sản phẩm nhập, xuất và tồn trong kì, đối chiếu số lượng với thủ kho.

- Theo dõi tình hình xuất – nhập – tồn kho nguyên vật liệu, hàng hóa.

- Định kỳ đối chiếu với thủ kho và lập bảng tổng hợp báo cáo xuất – nhập – tồn kho hằng tháng.

Tổ chức kế toán áp dụng

Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung

Nguồn: Phòng kế toán Chú thích:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Đối chiếu, kiểm tra:

 Trình tự ghi sổ kế toán

Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ và hóa đơn hiện có, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ nhật ký chung Sau đó, dựa trên số liệu đã ghi, các thông tin này sẽ được chuyển vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có mở sổ chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung.

Cuối kỳ, cần tổng hợp số liệu từ sổ cái của các tài khoản để lập bảng cân đối số tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu chính xác số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết, sổ cái sẽ được sử dụng để lập các báo cáo tài chính.

 Phần mềm kế toán đang sử dụng

Hiện công ty đang sử dụng phần mềm MISA SME.Net 2017 phiên bản R39.2

Hình 1 1: Giao diện phần mềm Misa

Hình 1.2: Các phân hệ của phần mềm

Phần mềm Misa nổi bật với giao diện đơn giản và dễ sử dụng, giúp việc hạch toán nghiệp vụ, theo dõi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính trở nên nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm thời gian hơn so với phương pháp tính toán thủ công.

 Chế độ kế toán đang áp dụng

-Hệ thống tài khoản: theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.

- Đơn vị tiền tệ: tiền Việt Nam (VND).

- Khai thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính giá xuất kho: bình quân cuối kỳ.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng.

Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại WEAN, bao gồm lịch sử hình thành, quá trình phát triển và định hướng tương lai Bên cạnh đó, bài viết cũng mô tả cơ cấu tổ chức quản lý và các chế độ, chính sách kế toán hiện hành tại công ty.

Việc tổ chức và phân bổ phòng ban trong bộ máy kế toán của công ty được thực hiện linh hoạt, đơn giản và phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày Để hiểu rõ hơn về công tác kế toán trong việc xác định kết quả kinh doanh, chúng ta sẽ khám phá Chương 2: “Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh”.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

2.1.1 Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán và tổng hợp các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh Việc xác định chính xác doanh thu thực tế là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và áp dụng mức giá phù hợp cho từng sản phẩm.

Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng, giúp ban lãnh đạo nắm rõ tình hình hoạt động của công ty Qua đó, họ có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh

Nhiệm vụ của kế toán trong việc xác định kết quả kinh doanh bao gồm ghi chép đầy đủ và kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán ra cũng như tiêu thụ nội bộ Đồng thời, kế toán cần tính toán chính xác trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác để xác định kết quả bán hàng một cách hiệu quả.

Ghi chép đầy đủ và chính xác tình hình hiện tại của từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu như số lượng, quy cách chất lượng và giá trị là cần thiết để thực hiện phân bổ hiệu quả trong kỳ.

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản phải thu, các khoản giảm trừ doanh thu và tất cả chi phí phát sinh trong doanh nghiệp.

Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về tình hình bán hàng là yếu tố quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất của công ty trong một kỳ kế toán nhất định Nó không chỉ là cơ sở để đo lường kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động mà còn hỗ trợ trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh và đầu tư tối ưu nhất.

Để phát huy vai trò và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, cần tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý Đồng thời, cán bộ kế toán cần nắm vững cách tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Kế toán tập hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.

2.2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14)

“- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Theo quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp chỉ có thể xác định doanh thu khi người mua không còn quyền trả lại hàng hóa, ngoại trừ trường hợp khách hàng đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.”

 Doanh thu CCDV được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14)

“- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.”

 Thời điểm ghi nhận doanh thu

Hoạt động bán hàng hóa diễn ra khi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua, sau khi bên mua đã thực hiện thanh toán hoặc đồng ý với phương thức thanh toán.

- Đối với hoạt động CCDV là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.

2.2.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nguồn: tác giả tổng hợp (Trích thông tư số 200/2014/TT-BTC)

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm các loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, ngay cả khi thuế GTGT được nộp theo phương pháp trực tiếp.

Trong trường hợp doanh nghiệp đã phát hành hóa đơn và thu tiền bán hàng nhưng chưa giao hàng cho khách hàng vào cuối kỳ, trị giá hàng hóa này sẽ không được xem là doanh thu bán hàng trong kỳ Thay vào đó, số tiền này chỉ được ghi nhận vào bên Có tài khoản 131, không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

Khi thực hiện giao hàng cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản tiền đã thu vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tương ứng với giá trị hàng hóa đã giao Việc này cần tuân thủ các điều kiện ghi nhận doanh thu để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Hàng hóa nhận bán đại lý theo phương thức ký gửi sẽ được bán đúng giá và doanh nghiệp sẽ nhận hoa hồng từ doanh thu bán hàng Phần hoa hồng này chính là lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa.

-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay.

- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.”

2.2.1.4 Tài khoản và chứng từ sử dụng

+ 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

+ 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.

+ 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

+ 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kết cấu tài khoản 511

- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

- Phiếu thu, giấy báo có…

2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

- Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi mua hàng hoá, sản phẩm,… với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà khách hàng gửi lại cho doanh nghiệp do hàng hóa hoặc thành phẩm không đạt chất lượng hoặc không đúng chủng loại.

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Nguồn: tác giả tổng hợp (Trích thông tư số 200/2014/TT-BTC)

“- Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

Khi hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã ghi rõ khoản chiết khấu thương mại (CKTM) cho người mua là khoản giảm trừ từ số tiền thanh toán, doanh nghiệp bán hàng không cần sử dụng tài khoản CKTM Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã trừ CKTM, tức là doanh thu thuần.

Kế toán cần theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua, nhưng chưa được ghi nhận là khoản giảm trừ trên hóa đơn Trong trường hợp này, bên bán sẽ ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại, tức là doanh thu gộp.

- Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:

Nếu hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã ghi rõ khoản giảm giá cho người mua, thì doanh nghiệp bán hàng không cần sử dụng tài khoản giảm giá Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã giảm, tức là doanh thu thuần.

Tài khoản này chỉ ghi nhận các khoản giảm trừ liên quan đến việc chấp thuận giảm giá sau khi đã thực hiện bán hàng và phát hành hóa đơn, bao gồm cả giảm giá ngoài hóa đơn do hàng hóa bán không đạt chất lượng hoặc bị hư hỏng.

Tài khoản HBBTL phản ánh giá trị của sản phẩm và hàng hóa bị khách hàng trả lại vì các lý do như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, hoặc không đúng chủng loại và quy cách.

- Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần.”

2.2.2.3 Tài khoản và chứng từ sử dụng

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

+ 5212: Hàng bán bị trả lại.

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kết cấu tài khoản 521

- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng.

- Hóa đơn GTGT, biên bản nhận hàng

- Giấy báo đề nghị, báo cáo khiếu nại.

- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại.

- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.

- Phiếu trả hàng, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.

- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty

Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm như ruột gòn, khung lò xo và nhiều loại nệm khác nhau bao gồm nệm lò xo, nệm bông ép, nệm mousse ép, nệm cao su tổng hợp và nệm cao su thiên nhiên Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp giường, divan, nệm lót ghế salon, cùng với các loại áo bọc nệm như áo nilon, áo vải bọc nệm (áo valize, áo gấm), chăn-drap và gối.

Hệ thống showroom chuyên cung cấp các sản phẩm chăn, drap, gối, nệm và nội thất từ những thương hiệu nổi tiếng như Liên Á, Vạn Thành, Kim Cương, WEAN, Evera, và ASC, mang đến cho khách hàng sự lựa chọn đa dạng và chất lượng cao.

Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm với mẫu mã và kích thước phong phú, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Tất cả sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, với lớp đệm lót mềm mại và độ đàn hồi cao, mang lại giấc ngủ ngon cho người sử dụng.

Hình ảnh một số sản phẩm của công ty:

Hình 3.1: Nệm cao su thiên nhiên Foam WEAN 3 trong 1

Hình 3.2: Nệm cao su thiên nhiên cao cấp WEAN (1 mặt lỗ)

Hình 3.3: Nệm cao su thiên nhiên trà xanh WEAN

3.1.2 Các phương thức bán hàng

- Bán hàng trực tiếp: khách hàng sẽ đến trực tiếp cửa hàng để được nhân viên tư vấn và lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình.

Bán hàng online là phương thức kinh doanh thông qua các nền tảng trực tuyến như Facebook, Zalo, Instagram, website và các trang thương mại điện tử Hình thức này cho phép tư vấn và giao dịch mà không cần gặp trực tiếp, rất phù hợp cho những khách hàng ở xa không thể đến cửa hàng.

Gửi đại lý phân phối và ký gửi hàng là hình thức bán hàng gián tiếp, sử dụng các kênh phân phối như đại lý, siêu thị và các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada để tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn.

Phương thức trả góp cho phép người mua chỉ cần thanh toán một phần giá trị sản phẩm, trong khi phần còn lại sẽ được thanh toán định kỳ hàng tháng kèm theo lãi suất.

3.1.3 Các phương thức thanh toán

- Thanh toán tiền mặt trực tiếp tại cửa hàng.

- Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.

- Thanh toán trực tiếp khi nhận được hàng (COD) hoặc thanh toán trước 20%-30% đối với những đơn hàng có giá trị cao.

- Thanh toán bằng thẻ qua máy POS.

3.1.4 Chính sách – quy định kinh doanh của công ty

- Về chính sách giao hàng:

+ Đơn hàng online có giá trị trên 3.000.000 sẽ được miễn phí giao hàng.

Đơn hàng trực tuyến từ 200.000 đồng trở lên tại quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức sẽ được miễn phí giao hàng Đối với các khu vực còn lại trong thành phố Hồ Chí Minh, phí giao hàng là 30.000 đồng cho mỗi đơn.

+ Đơn hàng online khu vực ngoài thành phố Hồ Chí Minh sẽ có mức phí vận chuyển riêng theo từng trường hợp cụ thể.

- Về quy định đổi trả sản phẩm:

Sản phẩm có thể được trả lại trong vòng 60 ngày nếu còn nguyên bao bì và tem tranh, tuy nhiên sẽ bị trừ 20% giá trị đơn hàng Không chấp nhận hoàn trả sản phẩm bị bẩn, rách hoặc thay đổi kết cấu do lỗi từ khách hàng.

Các trường hợp đổi trả sản phẩm bao gồm việc giao sai số lượng, kích thước hoặc mẫu mã so với đơn đặt hàng Ngoài ra, sản phẩm cũng có thể bị lỗi do nhà sản xuất hoặc trong quá trình vận chuyển, như bị biến dạng, trầy xước hoặc nứt vỡ.

3.2 Kế toán tập hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty WEAN

3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính của công ty, bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ việc tiêu thụ các sản phẩm do công ty sản xuất và kinh doanh, như nệm, chăn, drap, nội thất và phụ kiện cho phòng ngủ.

3.2.1.2 Tài khoản và chứng từ thực tế sử dụng

Kế toán sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.

Tài khoản cấp 2: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.

- Phiếu xuất kho, phiếu thu.

- Giấy báo có của ngân hàng.

3.2.1.3 Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 3.1 Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng

Sau khi nhân viên bán hàng giới thiệu sản phẩm, nếu khách hàng có nhu cầu mua, nhân viên sẽ lập đơn đặt hàng và gửi đến phòng kinh doanh.

Phòng kinh doanh gửi đơn hàng cho thủ kho để kiểm tra số lượng hàng hóa trong kho, xác định xem có đủ theo đơn đặt hàng hay không Sau khi kiểm kê, thủ kho sẽ thông báo lại cho phòng kinh doanh, từ đó phòng kinh doanh sẽ lập bảng báo giá cho khách hàng.

Nếu khách hàng đồng ý bảng báo giá này sẽ xác nhận lại với phòng kinh doanh.

Phòng kinh doanh gửi đơn đặt hàng cùng bảng kê chi tiết sản phẩm đến phòng kế toán để làm căn cứ lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng ký nhận hàng và chấp nhận thanh toán.

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ trình tự hạch toán tài khoản 511

Kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng là hóa đơn GTGT để tiến hành nhập liệu vào phần mềm.

Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin từ hóa đơn bán hàng sẽ được tự động cập nhật vào các sổ kế toán như sổ cái TK 511, sổ chi tiết TK 5111, sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan.

Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

3.2.1.5 Nghiệp vụ thực tế phát sinh

Vào ngày 31/03/2019, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000345 và bảng kê chi tiết sản phẩm số 014/2019/WEAN, Công ty TNHH SCJ TV Shopping đã xuất bán hàng với thuế GTGT 10% Hiện tại, khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền Kế toán đã ghi nhận giao dịch này.

Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Bảng 3 10: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm (2017-2019)

Doanh thu BH và CCDV

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần về BH và CCDV

Lợi nhuận gộp về BH và CCDV

Doanh thu hoạt động tài chính

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2019 đã có sự tăng trưởng ổn định hơn so với những năm trước, không còn tăng mạnh như trước.

Giá vốn hàng bán đang có xu hướng giảm qua các năm, với mức giảm 0,53% trong năm 2019 so với năm 2018 và giảm 1,34% so với năm 2017 Mặc dù vậy, giá vốn hàng bán vẫn chiếm tỷ trọng lớn, hơn 93% so với doanh thu thuần Do đó, dù doanh thu thuần có tăng, lợi nhuận vẫn hạn chế do giá vốn hàng bán cao.

Lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực, với mức tăng 0,53% so với năm 2018 và 1,34% so với năm 2017 Sự cải thiện này chủ yếu đến từ việc giảm giá vốn hàng bán, cho thấy hiệu quả kinh doanh ngày càng cao của công ty qua từng năm.

Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu Từ năm 2017 đến 2019, doanh thu này có xu hướng tăng đều, nhưng mức tăng không đáng kể Do là một doanh nghiệp thương mại, công ty không tập trung vào các khoản thu từ đầu tư tài chính.

Chi phí tài chính của công ty đã tăng dần qua các năm, chủ yếu do chi phí lãi vay Cụ thể, năm 2019 chi phí tài chính tăng 0,03% so với năm 2018 và cũng tăng 0,03% so với năm 2017 Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do công ty cần thêm vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, dẫn đến việc phải vay thêm từ bên ngoài.

Chi phí bán hàng của công ty đã tăng đều qua các năm, với mức tăng 0,2% trong năm 2019 so với năm 2018 và 0,44% so với năm 2017 Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do công ty đã đầu tư mạnh vào quảng cáo sản phẩm và hoạt động bán hàng phát triển, dẫn đến số lượng đơn hàng giao tăng lên đáng kể.

Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng trong những năm gần đây, cụ thể là tăng 0,16% vào năm 2019 so với năm 2018 và tăng 0,15% so với năm 2017 Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do công ty đã tuyển thêm nhân viên văn phòng và đầu tư vào thiết bị, đồ dùng văn phòng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng liên tục qua các năm, với mức tăng 0,83% trong năm 2019 so với năm 2018 và 1,42% so với năm 2017 Chính sách mở rộng sản xuất và tăng cường tiêu thụ hiệu quả đã giúp công ty không chỉ bù đắp chi phí mà còn đạt được lợi nhuận cao.

Lợi nhuận khác chịu ảnh hưởng từ thu nhập và chi phí bất thường, khiến việc dự đoán trở nên khó khăn Trong năm 2019, công ty không ghi nhận thu nhập và chi phí khác, trong khi năm 2018 lại có sự phát sinh.

2017 lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng lần lượt là âm 0,02% và 0,01% trên doanh thu thuần.

Lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty đã tăng ổn định trong ba năm qua, với mức tăng 0,56% vào năm 2019 so với năm 2018, tương đương 212.509.676, và tăng 1,12% so với năm 2017, tương đương 762.373.73 Mặc dù tỷ trọng lợi nhuận sau thuế còn thấp so với doanh thu thuần, công ty đã có những bước tiến tích cực trong hoạt động kinh doanh Để đạt được lợi nhuận cao hơn, công ty cần duy trì và phát huy thế mạnh, đồng thời khắc phục những khó khăn trong kinh doanh.

Trong chương 3, tác giả tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm đặc điểm kinh doanh, phương thức bán hàng và thanh toán Đồng thời, chương này cũng đi sâu vào thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, làm rõ quy trình hạch toán doanh thu và chi phí, cũng như cách thức luân chuyển chứng từ trong công ty.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty được tổ chức hợp lý, sử dụng đầy đủ các tài khoản liên quan Dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán vẫn được thực hiện đầy đủ, kịp thời và chính xác theo nguyên tắc kế toán Nhà nước.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong công tác xác định kết quả kinh doanh tại công ty Do đó, chúng ta sẽ chuyển sang Chương 4: “Nhận xét và kiến nghị” để phân tích sâu hơn về những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện quy trình này.

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 26/12/2021, 17:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1. 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 1. 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty (Trang 29)
1.3.3. Sơ đồ, chức năng và nhiệm vụ - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
1.3.3. Sơ đồ, chức năng và nhiệm vụ (Trang 34)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung (Trang 37)
Hình 1. 1: Giao diện phần mềm Misa - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Hình 1. 1: Giao diện phần mềm Misa (Trang 38)
Hình 1.2: Các phân hệ của phần mềm - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Hình 1.2 Các phân hệ của phần mềm (Trang 39)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế (Trang 43)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu (Trang 45)
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán (Trang 48)
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (Trang 50)
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN (Trang 52)
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính (Trang 54)
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.13 Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính (Trang 56)
Sơ đồ 2.15: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.15 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác (Trang 58)
Sơ đồ 2.17: Sơ đồ hạch toán chi phí khác - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.17 Sơ đồ hạch toán chi phí khác (Trang 60)
Sơ đồ 2.19: Sơ đồ hạch toán thuế TNDN - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất  thương mại wean
Sơ đồ 2.19 Sơ đồ hạch toán thuế TNDN (Trang 62)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w