1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên

155 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hoạt Động Sản Xuất Sản Phẩm Nhựa Tại Công Ty CP CNHT Minh Nguyên
Tác giả Vũ Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Vòng Thình Nam
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 155
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN SẢN XUẤT HÀNG HÓA (16)
    • 1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa (16)
    • 1.2. Phân loại sản xuất (16)
      • 1.2.1. Phân loại theo đặc trưng về số lượng sản xuất (17)
      • 1.2.2. Phân loại theo đặc trưng về tổ chức sản xuất (19)
      • 1.2.3. Phân loại theo đặc trưng về quan hệ với khách hàng (20)
      • 1.2.4. Phân loại theo đặc trưng về kết cấu sản phẩm (22)
      • 1.2.5. Phân loại theo đặc trưng về khả năng tự chủ việc sản xuất sản phẩm (23)
    • 1.3. Vai trò của sản xuất (24)
    • 1.4. Đặc điểm của sản xuất (25)
    • 1.5. Các nhân tố tác động đến quá trình sản xuất (25)
      • 1.5.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (26)
      • 1.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (30)
    • 1.6. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất (34)
    • 1.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất bằng hệ số OEE (35)
      • 1.7.1. Sáu lãng phí lớn (35)
      • 1.7.2. Hàm số OEE (37)
      • 1.7.3. Thang đó đánh giá hệ số OEE (38)
  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ MINH NGUYÊN (40)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (40)
    • 2.2. Chức năng (40)
    • 2.3. Lĩnh vực hoạt động (40)
    • 2.4. Thị trường (41)
    • 2.5. Tổ chức quản lý (41)
      • 2.5.1. Tổng giám đốc (41)
      • 2.5.2. Giám đốc điều hành (41)
      • 2.5.3. Phòng Tài chính & Kế toán (44)
      • 2.5.4. Phòng Hành chính Nhân sự (44)
      • 2.5.5. Bộ phận Công nghệ Thông tin (44)
      • 2.5.6. Phòng Sản xuất (45)
      • 2.5.7. Phòng Kinh Doanh (46)
      • 2.5.8. Phòng Nghiên cứu & Phát triển (46)
      • 2.5.9. Phòng Kế hoạch Sản xuất (47)
      • 2.5.10. Phòng Thu mua (47)
      • 2.5.11. Xưởng Khuôn (48)
      • 2.5.12. Bộ phận Kho & Hậu cần (48)
      • 2.5.13. Phòng Cơ & Điện (M&E) (48)
    • 2.6. Định hướng phát triển trong tương lai (49)
      • 2.6.1. Tầm nhìn (49)
      • 2.6.2. Sứ mệnh (49)
      • 2.6.3. Phương hướng phát triển (49)
    • 2.7. Một số đặc điểm của Công ty (50)
      • 2.7.1. Đặc điểm về thị trường (50)
      • 2.7.2. Đặc điểm về sản phẩm (51)
      • 2.7.3. Đặc điểm về công nghệ sản xuất (52)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM TỪ NHỰA TẠI CÔNG TY MINH NGUYÊN (56)
    • 3.1. Phân tích thực trạng (56)
      • 3.1.1. Tình hình sản xuất tại Xưởng Ép nhựa (56)
      • 3.1.2. Mức độ hiệu quả hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở tính toán hệ số OEE (59)
    • 3.2. Phân tích năng lực sản xuất dựa trên phân tích chỉ số OEE (72)
      • 3.2.1. Hệ số OEE (72)
      • 3.2.3. Hiệu suất sản xuất (75)
      • 3.2.4. Tỷ lệ chất lượng (75)
    • 3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất (77)
      • 3.3.1. Những kết quả đạt được (77)
      • 3.3.2. Những vấn đề tồn tại (78)
      • 3.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại (79)
  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP (82)
    • 4.1. Đề xuất (82)
      • 4.1.1. Giảm thời gian chết phát sinh do hư hỏng khuôn/máy (82)
      • 4.1.2. Giảm thời gian chết phát sinh do chuyển đổi sản phẩm (82)
      • 4.1.3. Cần có biện pháp xác định nguyên nhân sâu xa gây nên vấn đề/lãng phí (82)
    • 4.2. Giải pháp (82)
      • 4.2.1. Áp dụng hệ số OEE vào theo dõi hiệu quả quá trình sản xuất (82)
      • 4.2.2. Áp dụng công cụ RCA để tìm ra nguyên nhân gốc rễ của vấn đề (82)
      • 4.2.3. Xây dựng quy trình bảo trì dự phòng (87)
      • 4.2.4. Kiểm soát chặt chẽ hơn thời gian chết trong việc chuyển đổi sản phẩm (88)
      • 4.2.5. Nghiên cứu và áp dụng ERP (88)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)
  • PHỤ LỤC (92)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Khái niệm sản xuất hàng hóa

Sản xuất là quá trình tạo ra tư liệu vật chất như sản phẩm, năng lượng hoặc dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của con người Trong quá trình này, con người sử dụng sức lao động, bao gồm cả thể chất và trí tuệ, kết hợp với công cụ lao động để biến đổi nguyên liệu tự nhiên hoặc bán thành phẩm thành sản phẩm hoàn thiện mà con người mong muốn.

Quá trình sản xuất không luôn cần sự can thiệp liên tục của con người, vì một số sản phẩm chỉ hình thành khi chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài Trong trường hợp này, vai trò của con người chủ yếu là xúc tác hoặc định hướng, giúp hình thành tư liệu vật chất.

Quá trình sản xuất nấm rơm bắt đầu bằng việc tạo điều kiện thuận lợi cho tế bào nấm phát triển Các yếu tố như độ ẩm và nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự phát triển của tế bào nấm.

Phân loại sản xuất

Mọi vật dụng và dịch vụ mà con người sử dụng hàng ngày đều được tạo ra thông qua quá trình sản xuất Điều này dẫn đến sự hình thành của nhiều phương pháp phân loại sản xuất khác nhau.

Theo Nguyễn Thị Minh An[2] thì hiện có năm cách phân loại sản xuất thông dụng tương ứng với năm đặc trưng của quá trình sản xuất như sau:

Thứ nhất, đặc trưng về số lượng sản xuất;

Thứ hai, đặc trưng về tổ chức sản xuất;

Thứ ba, đặc trưng về quan hệ với khách hàng;

Thứ tư, đặc trưng về kết cấu sản phẩm;

Thứ năm, đặc trưng về khả năng tự chủ việc sản xuất sản phẩm.

Các phân loại sản xuất dưới đây được trình bày dưới dạng riêng biệt để dễ hình dung, nhưng trong thực tế, việc phân loại và lựa chọn loại hình sản xuất phù hợp không chỉ dựa vào một đặc trưng duy nhất Doanh nghiệp thường xem xét nhiều đặc trưng khác nhau để xác định loại hình sản xuất kết hợp tối ưu nhất cho nhu cầu của mình.

1.2.1 Phân loại theo đặc trưng về số lượng sản xuất:

Phân loại sản xuất dựa trên số lượng sản phẩm là phương pháp đơn giản và dễ hiểu nhất Khi khởi nghiệp, nhà đầu tư cần xác định rõ số lượng sản phẩm cần sản xuất, điều này là một trong những câu hỏi quan trọng đầu tiên mà họ phải trả lời.

Nếu sắp xếp theo sản lượng sản xuất từ thấp đến cao, thì sản xuất có thể được chia làm ba loại như sau:

Sản xuất theo dây chuyền không chỉ liên quan đến phân loại sản xuất dựa trên số lượng, mà còn bao gồm tính chất lặp lại của quá trình sản xuất Tính chất này thể hiện sự đồng nhất hoặc khác biệt giữa các đợt sản phẩm, cho thấy đặc thù của từng lô hàng sản xuất (Bảng 1.1).

Bảng 1.1: Phân loại một số loại hàng hóa theo sản lượng sản xuất

Sản xuất theo dây chuyền

Phương thức sản xuất đơn chiếc đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng, với số lượng hàng hóa sản xuất ra rất hạn chế Một số sản phẩm có thể chỉ được sản xuất một lần duy nhất và không có sự lặp lại trong quy trình sản xuất.

Chính vì sản xuất đơn chiếc bao hàm những yếu tố đó, quá trình sản xuất đơn chiếc thường mang các đặc điểm:

− Mỗi đơn hàng cần được lên kế hoạch sản xuất và xây dựng quy trình sản xuất riêng;

− Máy móc phục vụ sản xuất là máy móc đa năng, có thể đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau;

− Giá của sản phẩm không cố định do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau ở mỗi giai đoạn đặt hàng và sản xuất khác nhau;

− Đội ngũ công nhân có trình độ cao, dễ dàng thích nghi với sự biến đổi của từng loại hình sản phẩm.

1.2.1.2 Sản xuất theo dây chuyền:

Sản xuất theo dây chuyền, trái ngược với sản xuất đơn chiếc, tạo ra số lượng lớn sản phẩm với quy trình sản xuất liên tục và năng suất ổn định.

Sản xuất theo dây chuyền mang những đặc điểm nổi bật:

− Sản phẩm không đa dạng, ít cần sự biến đổi về thiết kế, tính chất và yêu cầu kỹ thuật;

− Máy móc và sản phẩm được chuẩn hóa và thường có cơ quan chuyên biệt công nhận tiêu chuẩn;

− Máy móc được tổ chức thành những dây chuyền khép kín cho từng chủng loại sản phẩm;

− Phải tuân thủ tiêu chuẩn cùng với tỷ lệ tự động hóa cao nên sản phẩm tạo ra thường có chất lượng cao và ổn định;

Chi phí đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất thường rất cao, và khả năng chuyển đổi sản phẩm lại hạn chế, do đó chỉ phù hợp với các sản phẩm thông dụng có thị trường ổn định.

Sản xuất theo lô là hình thức sản xuất kết hợp giữa sản xuất hàng loạt và sản xuất đơn chiếc, cho phép tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau mà không cần sản xuất với số lượng lớn như trong sản xuất dây chuyền Hình thức này linh hoạt hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường bằng cách sản xuất từng lô sản phẩm với số lượng xác định, sau đó chuyển sang lô sản phẩm khác.

Phương thức sản xuất theo lô kết hợp những đặc điểm của sản xuất đơn chiếc và sản xuất theo dây chuyền, nhờ đó mang lại sự linh hoạt và hiệu quả trong quy trình sản xuất.

− Máy móc phục vụ sản xuất là máy móc đa năng, có thể đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau và thay đổi liên tục;

− Giá của sản phẩm không cố định do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau ở mỗi giai đoạn đặt hàng khác nhau;

− Khi sản phẩm bao gồm nhiều thành phần phức tạp thì việc lên kế hoạch sản xuất và xây dựng quy trình sản xuất sẽ rất khó khăn;

Năng suất sản xuất duy trì sự ổn định nhờ vào việc sản xuất một khối lượng lớn các loại sản phẩm, từ đó tích lũy được kinh nghiệm quý giá trong quá trình sản xuất.

1.2.2 Phân loại theo đặc trưng về tổ chức sản xuất:

Phân loại sản xuất dựa trên đặc trưng tổ chức cũng tương tự như phân loại theo số lượng sản xuất, nhưng thay vì tập trung vào số lượng, phân loại này xem xét tính chất của sản phẩm cần sản xuất.

Theo cách phân loại này chúng ta có ba dạng sản xuất chính sau đây:

− Sản xuất theo dự án.

1.2.2.1 Sản xuất liên tục (Flow shop):

Sản xuất liên tục là phương pháp sản xuất hàng loạt các sản phẩm giống nhau với quy trình sản xuất đồng nhất Trong mô hình này, máy móc được bố trí thành một dây chuyền, cho phép nguyên vật liệu đi qua từng giai đoạn để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh, tương tự như chiếc thuyền di chuyển trên dòng sông thẳng Phương pháp này, còn được gọi là sản xuất theo dòng (Flow shop), thường được áp dụng trong các ngành như sản xuất mì ăn liền, thực phẩm đóng hộp, đóng gói thực phẩm và tinh chế thuốc chữa bệnh.

Hình thức sản xuất này có các đặc điểm chính sau:

− Chỉ được áp dụng cho các loại sản phẩm có nhu cầu lớn và thị trường ổn định;

− Sản phẩm đầu ra có chất lượng cao và tương đồng nhau;

− Tính tự động hóa cao nên năng suất cao và ổn định;

− Máy móc trong dây chuyền sản xuất chỉ để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm duy nhất nên tính linh hoạt kém;

Sản phẩm trải qua các công đoạn sản xuất giống nhau, nhưng năng suất của từng công đoạn có thể khác nhau Do đó, việc tổ chức sản xuất một cách kỹ lưỡng và giám sát liên tục là rất quan trọng để tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng.

Bảo trì phòng ngừa là quá trình kiểm tra và thay thế các chi tiết, bộ phận có nguy cơ hỏng hóc trước khi sự cố xảy ra, nhằm tránh gián đoạn trong sản xuất Việc sửa chữa cần được thực hiện trước để đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của hệ thống.

1.2.2.2 Sản xuất gián đoạn (Job shop):

Sản xuất gián đoạn là quá trình sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng hạn chế, trong đó các sản phẩm có điểm tương đồng về quy trình nhưng thứ tự thực hiện có thể thay đổi Để đáp ứng nhu cầu này, cần sử dụng các thiết bị linh hoạt (thiết bị vạn năng) được bố trí hợp lý nhằm tối ưu hóa sự thuận tiện trong quá trình sản xuất Loại hình sản xuất này thường áp dụng trong các xưởng chế biến gỗ, xưởng may và xưởng chế tạo cơ khí.

Hình thức sản xuất gián đoạn có những đặc điểm chính:

− Các máy móc được sử dụng có tính linh hoạt cao, ít bị lỗi thời do có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau;

− Thuận tiện trong quá trình nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất mà gần như không ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất;

− Có thể linh hoạt trong số lượng sản xuất;

− Khó lên kế hoạch sản xuất do quá trình sản xuất các loại sản phẩm sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo máy;

− Công suất và chất lượng không ổn định do phải tinh chỉnh máy mỗi lần sản xuất để cho ra sản phẩm tốt.

1.2.2.3 Sản xuất theo dự án:

Vai trò của sản xuất

Từ thời kỳ sơ khai, con người đã phát triển nhiều phương thức sinh tồn trong môi trường tự nhiên khắc nghiệt, trong đó chăn thả gia súc và trồng trọt là những hoạt động quan trọng Qua hàng nghìn năm, trình độ sản xuất của con người không ngừng cải thiện, trở thành yếu tố phân biệt rõ rệt giữa con người và các loài động vật khác Như Ph Ăngghen đã chỉ ra, sự khác biệt căn bản giữa xã hội loài người và xã hội loài vật nằm ở khả năng sản xuất của con người, trong khi động vật chủ yếu chỉ biết hái lượm.

Sản xuất là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của con người, góp phần hình thành mối quan hệ xã hội Theo nghiên cứu của Abraham Maslow (1943), nhu cầu con người được chia thành 5 loại theo cấp độ: (1) Nhu cầu vật chất, (2) Nhu cầu an toàn, (3) Nhu cầu tình cảm, (4) Nhu cầu được kính trọng và (5) Nhu cầu thể hiện bản thân Để con người có thể phát triển lên các nhu cầu cao hơn, nhu cầu thấp hơn, đặc biệt là nhu cầu vật chất, cần được đảm bảo Do đó, quá trình sản xuất phải diễn ra liên tục để đáp ứng nhu cầu vật chất của con người.

Trong quá trình sản xuất, mối quan hệ giữa con người trở nên đa dạng và phức tạp, dẫn đến việc một số cá nhân chiếm hữu tư liệu sản xuất, trong khi những cá nhân khác phải phụ thuộc vào họ Điều này hình thành sự phân hóa xã hội và chênh lệch giàu nghèo, từ đó tạo ra sự phân chia tầng lớp trong cộng đồng.

Chín thể chế chính trị và xã hội đã dần hình thành và phát triển, dẫn đến sự xuất hiện của các hệ văn hóa đa dạng Đồng thời, luật pháp được thiết lập nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với nhau.

Con người là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất, và khi con người còn tồn tại, sản xuất sẽ tiếp tục diễn ra Quá trình sản xuất không chỉ giúp duy trì sự sống mà còn là nền tảng cho sự phát triển toàn diện của xã hội hiện đại.

Đặc điểm của sản xuất

Các loại hình sản xuất khác nhau có sự khác biệt về vốn, lực lượng lao động, mức độ phụ thuộc vào tự nhiên và mùa vụ Dù vậy, mọi doanh nghiệp sản xuất đều chia sẻ ít nhất bốn đặc trưng cơ bản.

Để hình thành một doanh nghiệp hiệu quả, cần trả lời bộ câu hỏi 5W1H: Doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì? (What?); Sản xuất ở đâu? (Where?); Đối tượng khách hàng là ai? (Who?); Thời điểm sản xuất là khi nào? (When?); Tại sao doanh nghiệp cần tồn tại? (Why?); và cuối cùng, làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững? (How?).

Sản phẩm của doanh nghiệp được hình thành thông qua sự phối hợp nhịp nhàng và có trình tự giữa các yếu tố như lao động, máy móc, nguyên vật liệu và năng lượng.

Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân công, nguyên vật liệu, vận hành nhà xưởng, năng lượng và chi phí điều hành.

Thứ tư, giá trị sản phẩm cuối cùng được tính dựa trên bình quân tất cả các chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm (giá thành).

Các nhân tố tác động đến quá trình sản xuất

Mục tiêu cốt lõi của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay là tối đa hóa lợi nhuận, phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận được xác định bằng cách so sánh doanh thu với chi phí cần thiết để đạt được doanh thu đó Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng đồng nghĩa với việc xem xét các yếu tố tác động đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.

Theo quan điểm biện chứng duy vật, mọi sự vật và hiện tượng đều có mối liên hệ khách quan, nghĩa là chúng tác động và chuyển hóa lẫn nhau Khi nghiên cứu một sự vật, đặc biệt là quá trình sản xuất, cần xem xét các yếu tố khách quan (bên ngoài) và chủ quan (bên trong) đang tác động đến đối tượng nghiên cứu.

1.5.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:

1.5.1.1 Môi trường chính trị, luật pháp: Đối với các doanh nghiệp, khi quyết định đầu tư thì những quốc gia có môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật bài bản và có nhiều chính sách ưu đãi sẽ là nơi họ nhắm đến đầu tiên.

Sự chuyển biến về thể chế chính trị tại các quốc gia thường đi kèm với xung đột bán vũ trang và vũ trang, gây khó khăn cho sự phát triển ổn định của doanh nghiệp Thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống hiến pháp và pháp luật mà còn làm mất đi nhiều ưu đãi, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thành lập đang cần hỗ trợ để thu hồi vốn Ngược lại, những quốc gia ít có sự biến động về thể chế thường duy trì được đường lối chính sách ổn định, giúp quyền lợi của doanh nghiệp được bảo đảm và phát huy qua các nhiệm kỳ.

Nền chính trị ổn định và hệ thống pháp luật hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển Luật pháp không chỉ đóng vai trò điều chỉnh mà còn hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Mỗi quốc gia sử dụng hệ thống pháp luật như một công cụ khác nhau: có quốc gia coi đó là vũ khí tự vệ, trong khi có quốc gia sử dụng để bảo vệ và hỗ trợ cộng đồng Điều này cho thấy luật pháp vừa có thể kìm hãm doanh nghiệp, vừa tạo ra môi trường tự do, bình đẳng và minh bạch, khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp.

1.5.1.2 Môi trường văn hoá xã hội:

Môi trường văn hóa, xã hội là tác nhân ngoại cảnh thứ ba có sức ảnh hưởng đến hầu hết các doanh nghiệp.

Một quốc gia có xã hội ổn định, không có mâu thuẫn sắc tộc hay tôn giáo, và không xảy ra nội chiến hay bạo loạn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước Sự ổn định này giúp họ yên tâm đầu tư, vì tài sản của họ ít bị đe dọa và quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa diễn ra một cách liên tục và suôn sẻ.

Các yếu tố như trình độ văn hóa, mức độ già hóa dân số, tình trạng thất nghiệp, phong tục tập quán và tâm lý xã hội có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cụ thể, khi tỷ lệ thất nghiệp cao, sức mua của thị trường giảm, gây khó khăn cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thị trường của họ phụ thuộc vào sức mua chung.

Tỷ lệ thất nghiệp quá thấp dẫn đến khan hiếm nguồn nhân lực, làm tăng chi phí lao động cho các công ty Hệ quả là giá thành sản phẩm tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp sản xuất, như đã phân tích ở Mục 1.5, hoạt động với mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận Do đó, chúng không chỉ ảnh hưởng đến môi trường kinh tế mà còn chịu tác động từ nó.

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng, mức độ lạm phát, biến động tiền tệ và thu nhập bình quân đầu người Chính sách hợp lý từ nhà nước sẽ khuyến khích doanh nghiệp phát triển, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia Khi quốc gia phát triển, sẽ có thêm nhiều chính sách hỗ trợ và ưu đãi cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất.

Mạng lưới giao thông của một quốc gia giống như mạch máu trong cơ thể, giúp lưu thông hàng hóa và duy trì sự sống Một hạ tầng giao thông thông suốt và hiện đại không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí vận tải cho doanh nghiệp Các quốc gia có hệ thống giao thông tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Yếu tố tự nhiên, bao gồm vị trí địa lý, khí hậu và khoáng sản, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đầu tư nhà xưởng, đặc biệt ở những vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, vì điều này có thể dẫn đến thiệt hại tài sản và tình hình nhân lực không ổn định Ngược lại, vị trí gần các tuyến đường hàng hải sẽ mang lại lợi thế trong việc tiếp nhận nguyên vật liệu và lưu thông hàng hóa, từ đó giảm chi phí vận tải và tăng doanh thu Hơn nữa, đầu tư vào các quốc gia giàu khoáng sản cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ vào giá khoáng sản thường rẻ hơn so với mức trung bình.

1.5.1.6 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ:

Sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi các công nghệ mới được áp dụng, năng suất lao động sẽ tăng lên, chi phí vận hành được giảm thiểu, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho các doanh nghiệp sản xuất.

1.5.1.7 Nhân tố môi trường ngành:

According to the article "The Five Forces" published on the Institute for Strategy & Competitiveness website of Harvard Business School, the impact of industry environmental factors can be analyzed using Porter’s Model Porter identified five key forces that influence the business production process.

Năng lực của các nhà cung ứng (Suppliers power);

Năng lực của người mua/khách hàng (Buyers power);

Sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành (Competitive rivalry);

Sự đe dọa từ sản phẩm thay thế (Threat of substitution);

Sự đe dọa tư đối thủ tiềm năng (Threat of new entry).

1.5.1.8.1 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:

Trong một thị trường bình đẳng, sự hình thành và giải thể tự do của các doanh nghiệp dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp cùng ngành nghề và mục tiêu thị trường xuất hiện Điều này tạo ra cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hóa đến cùng một phân khúc thị trường, buộc mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực chiếm lĩnh thị phần bằng nhiều phương thức khác nhau, thường mang lại lợi ích cho khách hàng.

Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất

Trong sản xuất quy mô lớn, năng suất thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, dẫn đến việc không đạt được kế hoạch đề ra Do đó, việc đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất là rất quan trọng để cải thiện năng suất.

Theo Từ điển Tiếng Việt, đánh giá là nhận định giá trị của một chủ thể, trong khi hiệu quả là kết quả thực tế đạt được Đánh giá hiệu quả sản xuất có nghĩa là xác định giá trị của kết quả sản xuất thực tế của doanh nghiệp Nếu giá trị này gần với mức mong muốn của doanh nghiệp, quá trình sản xuất đang diễn ra tốt; ngược lại, nếu giá trị thấp, tình hình sản xuất đang gặp vấn đề cần được khắc phục.

Trong quá trình đánh giá, doanh nghiệp sẽ thực hiện hai bước quan trọng: (1) cải tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất và (2) xác định rõ ràng năng lực sản xuất thực tế của mình.

Để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất, cần có một mốc so sánh rõ ràng Trong các doanh nghiệp sản xuất, mốc so sánh thường là các mục tiêu của bộ phận quản trị và kế hoạch sản xuất, được xây dựng dựa trên các chỉ số ảnh hưởng đến quá trình sản xuất trong điều kiện tối ưu.

Hiện nay, có nhiều phương pháp để đánh giá hiệu quả sản xuất, bao gồm Phân tích Mức độ Six Sigma, Thời gian hoàn thiện chu trình đơn hàng, Đo lường giá trị thu được, và Chỉ số hiệu quả thiết bị tổng thể (OEE) Bên cạnh đó, các chỉ tiêu kinh tế như Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), Giá trị kinh tế gia tăng (EVA), và Tỷ lệ vốn lưu động cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Phương pháp đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất bằng hệ số OEE

Mục tiêu của OEE là xác định nguồn gốc lãng phí trong quá trình sản xuất Những bất ổn định, dù là chu kỳ hay đột xuất, đều gây ra các loại lãng phí khác nhau Theo Nakajima (1988), để đánh giá hiệu quả thiết bị, cần phân tích sáu loại lãng phí thuộc ba nhóm chính: (1) lãng phí do thời gian dừng máy, (2) lãng phí do dây chuyền không đạt tốc độ yêu cầu, và (3) lãng phí do sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng.

1.7.1.1 Lãng phí do thời gian dừng máy:

Thời gian dừng máy là khoảng thời gian mà quá trình sản xuất không tạo ra sản phẩm, mặc dù lẽ ra máy móc hoặc dây chuyền sản xuất đang hoạt động Nguyên nhân chính dẫn đến thời gian dừng máy bao gồm hỏng hóc và sự cố kỹ thuật.

Cài đặt và hiệu chỉnh máy là bước quan trọng trong quản trị sản xuất Hỏng hóc được phân thành hai loại: hỏng hóc định kỳ và hỏng hóc đột xuất Đối với hỏng hóc định kỳ, việc bảo trì và bảo dưỡng máy móc có thể được thực hiện trước khi sản xuất để ngăn ngừa sự cố Ngược lại, hỏng hóc đột xuất xảy ra bất ngờ, khiến việc xác định nguyên nhân và khắc phục mất nhiều thời gian, dẫn đến gián đoạn quy trình sản xuất.

Việc hiệu chỉnh máy móc là cần thiết do sự xuất hiện sai số trong quá trình vận hành, đặc biệt đối với các máy đa năng như máy ép nhựa và máy dập vỏ lon khi chuyển đổi loại sản phẩm Quá trình này không chỉ tốn thời gian và chi phí vận hành mà còn dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu do cần sản xuất thử để đạt được sản phẩm chất lượng Do đó, việc cài đặt lại máy sau khi thay khuôn là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất và chất lượng sản phẩm.

1.7.1.2 Lãng phí do dây chuyền không đảm bảo về mặt tốc độ:

Trong dây chuyền sản xuất, dù có mức độ tự động hóa cao hay thấp, tốc độ sản xuất thường không ổn định, đặc biệt là ở những dây chuyền hoạt động liên tục 24/7 Hai yếu tố chính gây ra sự không ổn định này là tình trạng chạy không tải và dừng chuyền, cùng với sự giảm tốc độ sản xuất.

Khác với các hỏng hóc thông thường, việc chạy không tải và dừng chuyền do các vấn đề định kỳ của trang thiết bị, như cần gạt phân luồng sản phẩm bị lệch, gây cản trở băng chuyền Dòng sản phẩm chỉ có thể tiếp tục được sản xuất khi cần gạt được đặt lại bởi người vận hành Mặc dù sự gián đoạn này không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nhưng nó làm giảm số lượng sản phẩm thực tế so với dự kiến.

Trong một dây chuyền sản xuất, tốc độ hoạt động của từng máy thường không đồng đều, với một số công đoạn diễn ra nhanh chóng trong khi những công đoạn khác lại mất nhiều thời gian hơn Chẳng hạn, trong quy trình sản xuất chai thủy tinh, máy thổi thủy tinh cần khoảng 15 giây để hoàn thành một chiếc chai, trong khi đó, máy dán nhãn chỉ mất 1 giây để dán nhãn cho một chai Điều này dẫn đến tình trạng máy dán nhãn phải hoạt động không tải để chờ chai được sản xuất từ máy thổi.

1.7.1.3 Lãng phí do sản phẩm không đạt được tiêu chuẩn về chất lượng:

Trong quá trình sản xuất, không có doanh nghiệp nào có thể đảm bảo rằng tất cả hàng hóa đều đạt chất lượng, do sự tồn tại của các sai số ngẫu nhiên có thể gây ra lỗi sản phẩm Hàng lỗi thường không được khách hàng chấp nhận và chi phí xử lý cho sản phẩm lỗi thường cao hơn so với sản phẩm đạt tiêu chuẩn Điều này dẫn đến tỷ lệ lãng phí, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất Để tối ưu hóa hiệu suất, việc tính toán OEE (Overall Equipment Effectiveness) là rất cần thiết.

Trong quản lý chất lượng, có hai kiểu lãng phí chính cần chú ý: thứ nhất là lãng phí do sản phẩm lỗi và phải gia công lại, điều này không chỉ tốn thời gian mà còn làm tăng chi phí sản xuất; thứ hai là lãng phí xảy ra trong quá trình khởi động sản xuất, khi các nguồn lực chưa được sử dụng hiệu quả, dẫn đến sự không tối ưu trong quy trình sản xuất.

Sản phẩm lỗi và gia công lại là hai khái niệm quan trọng trong ngành sản xuất Khi hàng hóa gặp sự cố, quy trình xử lý thường bắt đầu bằng việc phân loại mức độ lỗi và thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp.

Lãng phí do sản phẩm không đạt chất lượng trong giai đoạn khởi động sản xuất xảy ra khi máy hoặc dây chuyền chưa vận hành ổn định Thời gian ổn định của máy phụ thuộc vào chuyên môn của kỹ sư vận hành và mức độ bảo trì thiết bị Nếu quá trình ổn định diễn ra sớm, số lượng sản phẩm không đạt chất lượng sẽ giảm, dẫn đến lãng phí thấp hơn Ngược lại, nếu quá trình này kéo dài, lãng phí sẽ gia tăng.

Có hai loại hỏng hóc gây dừng máy: hỏng hóc định kỳ và hỏng hóc đột xuất, từ đó hình thành hai khái niệm thời gian dừng máy có kế hoạch và thời gian dừng máy ngoài kế hoạch Thời gian dừng máy có kế hoạch bao gồm các hoạt động như nghỉ trưa, nghỉ giữa ca, hội nghị, ngày lễ và các hoạt động chuyển đổi sản phẩm theo kế hoạch Ngược lại, thời gian dừng máy ngoài kế hoạch xảy ra khi máy gặp sự cố bất ngờ, cần hiệu chỉnh do sự cố hoặc chuyển đổi sản phẩm không theo kế hoạch.

The availability rate is calculated by comparing the actual operating time to the loading time, which is defined as the total time minus any planned time losses Specifically, operating time is determined by subtracting unplanned downtime from the loading time (Burgess et al., 2010).

Mức độ khả dụng là chỉ số phản ánh sự khác biệt giữa thời gian vận hành thực tế và thời gian sản xuất dự kiến Thời gian sản xuất dự kiến được xác định bằng cách lấy tổng quỹ thời gian trừ đi các thất thoát thời gian có thể dự đoán Trong khi đó, thời gian vận hành thực tế là thời gian sản xuất dự kiến trừ đi thời gian dừng máy không theo kế hoạch.

Từ đó, Thời tacó gian các sản công xuất thứ mong csau: đợi

= Tổng quỹ thời gian – Thời gian dừng máy theo kế hoạch Thời gian sản xuất thực tế

= Thời gian sản xuất mong đợi – Thời gian dừng máy ngoài kế hoạch

Sau khi đo lường số lượng sản phẩm đầu ra cố đinh, để đánh giá tốc độ sản xuất,

Nakajima (1988) đã chuyển đổi số lượng sản phẩm sản xuất thành đại lượng thời gian dựa trên chu kỳ sản xuất, tức là thời gian cần thiết để tạo ra một sản phẩm, nhằm đơn giản hóa quá trình tính toán.

Hiệu toán suất hiệu hoạt suấ t động hoạt (% độ ) ng.

= Thời gian chu kỳ lý thuyết × Số lượng sản xuất thực tế × 100 Thời gian sản xuất thực tế

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ MINH NGUYÊN

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM TỪ NHỰA TẠI CÔNG TY MINH NGUYÊN

ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 26/12/2021, 17:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[12] Abraham Maslow (1943), “The Theory of Human Motivation”, Psychological Review, 50 (4), pp. 370-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Human Motivation
Tác giả: Abraham Maslow
Năm: 1943
[2] Nguyễn Thị Minh An, Lý thuyết sản xuất, http://quantri.vn/dict/details/9164-phan-loai-san-xuat Link
[11] OEE (Overall Equipment Effectiveness), Vorne, https://www.leanproduction.com/oee.html Link
[15] Raffaele Iannone and Maria Elena Nenni, 2015, Managing OEE to Optimize Factory Performance, http://dx.doi.org/10.5772/55322 Link
[1] Từ điển Bách khoa Việt Nam, 2003, NXB Từ điển Bách khoa, Tập 3, tr. 725 Khác
[3] C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 1995, NXB Chính trị Quốc gia, Tập 34, tr. 241 Khác
[4] Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, 2012, tr.70 Khác
[5] Tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên, 2018 Khác
[6] Từ điển Tiếng Việt, 1997, NXB Đà Nẵng Khác
[7] Tranh ảnh minh họa được tổng hợp từ Internet.Tiếng Anh Khác
[8] Nakajima, S., 1988. Introduction to total productive maintenance (TPM). Cambridge: Productivity Press Khác
[10] Bicheno, J., 2004, The New Lean Toolbox towards fast flexible flow. Moreton Press Khác
[14] Bjứrn Andersen & Tom Fagerhaug, 2006, Root Cause Analysis: Simplified Tools and Techniques Khác
11:00 ~ 12:00 (23:00 ~ 00:00) 12:00 ~ 13:00 (00:00 ~ 01:00) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sản xuất để dự trữ[2] - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Hình 1.1 Sản xuất để dự trữ[2] (Trang 21)
Hình thức sản xuất theo yêu cầu có các - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Hình th ức sản xuất theo yêu cầu có các (Trang 22)
Hình 2.1: Một số chi tiết nhựa mà Công ty Minh Nguyên đáp ứng cho SEHC - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Hình 2.1 Một số chi tiết nhựa mà Công ty Minh Nguyên đáp ứng cho SEHC (Trang 51)
Hình 2.2: Máy gia công CNC theo - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Hình 2.2 Máy gia công CNC theo (Trang 52)
Sơ đồ 3.1: Tổ chức công tác lập kế hoạch tại Công ty[5] - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Sơ đồ 3.1 Tổ chức công tác lập kế hoạch tại Công ty[5] (Trang 56)
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí tầng 1 của Công ty Minh Nguyên[5] - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí tầng 1 của Công ty Minh Nguyên[5] (Trang 58)
Bảng 3.1: Thời gian chết có thể lường trước được[5] - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.1 Thời gian chết có thể lường trước được[5] (Trang 60)
Bảng 3.2: Tổng hợp lý do dừng máy[5] - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.2 Tổng hợp lý do dừng máy[5] (Trang 61)
Bảng 3.4: Bảng mã hóa tuần thu thập dữ liệu - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.4 Bảng mã hóa tuần thu thập dữ liệu (Trang 62)
Bảng 3.3: Các nhóm lỗi đối với sản phẩm của Xưởng Ép[5] - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.3 Các nhóm lỗi đối với sản phẩm của Xưởng Ép[5] (Trang 62)
3.1.2.3. Bảng thu thập dữ liệu: - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
3.1.2.3. Bảng thu thập dữ liệu: (Trang 63)
Bảng 3.5: Tổng hợp thời gian gian sản xuất theo kế hoạch và thời gian sản xuất thực tế từ T09 đến T15 - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.5 Tổng hợp thời gian gian sản xuất theo kế hoạch và thời gian sản xuất thực tế từ T09 đến T15 (Trang 63)
Bảng 3.8: Tổng hợp sản tượng thực tế và số lượng sản phẩm lỗi ngay từ đầu từ Tuần 16 đến Tuần 22 - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.8 Tổng hợp sản tượng thực tế và số lượng sản phẩm lỗi ngay từ đầu từ Tuần 16 đến Tuần 22 (Trang 64)
Bảng 3.7: Tổng hợp sản tượng thực tế và số lượng sản phẩm lỗi ngay từ đầu từ Tuần 09 đến Tuần 15 - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.7 Tổng hợp sản tượng thực tế và số lượng sản phẩm lỗi ngay từ đầu từ Tuần 09 đến Tuần 15 (Trang 64)
Bảng 3.11: Thống kê mô tả - Nghiên cứu hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty CP CNHT minh nguyên
Bảng 3.11 Thống kê mô tả (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w