1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận

91 70 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề An Sinh Xã Hội Và Công Tác Xã Hội Cá Nhân Đối Với Người Nghèo Tại Tỉnh Bình Thuận
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Thể loại Báo Cáo Thực Tập
Thành phố Bình Thuận
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 836,08 KB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

    • 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

      • 2.1. Mục đích

      • 2.2. Nhiệm vụ

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

      • 3.1. Đối tượng

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Ý nghĩa của đề tài

      • 4.1. Ý nghĩa lý luận

      • 4.2. Ý nghĩa thực tiễn

    • 5. Phương pháp thực hiện

      • 5.1. Phương pháp sưu tầm và phân tích tài liệu

      • 5.2. Phương pháp quan sát

      • 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

      • 5.4. Kỹ năng CTXH

    • 6. Kết cấu của đề tài

    • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NƠI THỰC TẬP PHƯỜNG ĐỨC THẮNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

      • 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

      • 1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 1.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

    • 1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng quyền hạn, nhiệm vụ

      • Sơ đồ bộ máy chính quyền :

    • Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND phường

    • Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách văn hóa xã hội

    • Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách Khối Kinh tế:

    • Văn phòng UBND có nhiệm vụ tổ chức điều phối các hoạt động thường xuyên của UBND phường; tham mưu và giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND phường cụ thể

    • 1.4. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên

    • 1.5. Thuận lợi và khó khăn

      • 1.5.1. Thuận lợi

      • 1.5.2. Khó khăn

    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TẠI PHƯỜNG ĐỨC THẮNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

      • 2.1.1. Qui mô của đối tượng

    • Hộ nghèo:

    • - Tổng số hộ nghèo cuối năm 2018: 23 hộ/ 1,972 hộ - tổng số khẩu: 57 khẩu; tỷ lệ: 1,20%

      • 2.1.2. Cơ cấu của đối tượng

    • 2.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng

      • 2.2.1. Quy trình xét duyệt đối tượng

      • 2.2.2. Quy trình tiếp nhận đối tượng

    • b. Đối với từng hộ gia đình

      • 2.2.3. Quản lý hồ sơ đối tượng

    • 2.3. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo ở phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

      • 2.3.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo, hộ mới thoát nghèo.

    • 2.3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi đối với người nghèo

      • 2.3.2. Chính sách vận động Quỹ “Vì Người nghèo”.

    • 2.3.2.2. Kết quả vận động Quỹ “Vì người nghèo”:

      • 2.3.3. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở

    • Bảng 2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở

      • 2.3.4. Chính sách hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hộ nghèo

    • 2.3.4.2. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo.

    • Bảng 2.3.4. Kết quả cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo năm 2018

    • 2.3.5. Chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, cấp học bổng:

    • 2.3.5.2. Kết quả thực hiện chính sách

    • 2.3.6. Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo.

    • 2.3.6.2. Kết quả thực hiện.

    • 2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng

    • Nội dung hỗ trợ:

    • Kinh phí thực hiện:

    • Kết quả thực hiện:

    • 2.5. Nguồn lực thực hiện

    • 2.6. Những vướng mắc khi thực hiện chính sách

    • 2.7. Về công tác quản lý, điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương:

      • 2.7.1. Về các giải pháp giảm nghèo:

      • 2.7.2. Về nâng cao năng lực chính quyền cơ sở và cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo:

    • 2.8. Phương hướng phấn đấu năm 2019

      • 2.8.1. Các chỉ tiêu cụ thể:

      • 2.8.2. Giải pháp thực hiện:

    •  Đối với những hộ nghèo không có việc làm hoặc việc làm không ổn

    •  Đối với những hộ nghèo thiếu lao động và đông người ăn theo:

    •  Đối với những hộ nghèo có người già neo đơn, ốm đau bệnh tật và đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo Nghị định 67/NĐ-CP và Nghị đinh 13/NĐ-CP của Chính phủ.

    • CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI PHƯỜNG ĐỨC THẮNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

    • Những kết quả đạt được :

    • Những khó khăn tồn tại:

    • 3.1. Tiếp cận thân chủ và xác định vấn đề ban đầu

      • 3.1.1. Hoàn cảnh tiếp nhận thân chủ

      • 3.1.2. Xác định vấn đề ban đầu

    • Những kết quả đạt được:

      • 3.2.1. Thông tin về thân chủ

    • Những kết quả đạt được:

    • Những tồn tại khó khăn:

    • Kế hoạch lần sau:

      • 3.2.2. Thông tin về môi trường thân chủ

    • Thông tin về người thân trong gia đình H:

    • Môi trường xung quanh:

    • 3.3. Đánh giá/chẩn đoán

    • Bảng chấm điểm các vấn đề ưu tiên của thân chủ H:

    • Sơ đồ phả hệ:

    • Sơ đồ sinh thái:

    • Cây vấn đề:

    • Cây mục tiêu:

    • Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu:

    • 3.5. Triển khai kế hoạch

      • 3.5.1. Triển khai hoạt động mục tiêu 1:

      • Hoạt động 2: Sử dụng hình ảnh minh họa, hoặc những câu chuyện đơn giản để việc học không còn khô khan hay rập khuôn.

      • Hoạt động 3: Nghe đi nghe lại nhiều lần những từ ngữ khó, mỗi ngày tập đọc và viết lại từ vựng đã học được trên lớp.

      • 3.5.2. Triển khai hoạt động mục tiêu 2

      • Hoạt động 5: Những bài tập khó, không hiểu sẽ nhờ thầy cô hoặc bạn bè chỉ dẫn, trợ giúp.

      • Hoạt động 6: Bắt đầu làm từ những bài tập đơn giản sau đó mới phức tạp hơn, tập thói quen suy nghĩ và tư duy.

    • 3.6. Lượng giá và kết thúc

    • Về mặt tiến trình :

    • Về mặt nội dung :

    • Về phía sinh viên:

    • Những mặt hạn chế:

    • PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 2. Khuyến nghị

      • 2.1. Khuyến nghị về chính sách trợ giúp đối tượng

      • 2.2. Khuyến nghị với đơn vị thực tập

      • 2.3. Khuyến nghị với nhà trường, khoa CTXH

      • 2.4. Khuyến nghị với sinh viên

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận bên cạnh những thuận lợi do thiên nhiên ban tặng, các thắng cảnh nên thơ hùng vĩ, các điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên, về kinh tế xã hội, điạ phương còn gặp những khó khăn, thử thách, bên cạnh đó vấn đề nghèo đói luôn là đề tài được quan tâm cũng như đáng chú ý của Tỉnh. Địa phương đã thực hiện các chính sách xã hội rất tốt, các mô hình hỗ trợ người nghèo từng bước được nâng cao và hoàn thiện hơn.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Nghèo đói là một vấn đề phức tạp và kéo dài trong lịch sử của mỗi quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế Cuộc chiến chống nghèo đói đòi hỏi sự kiên trì và không thể đạt được trong thời gian ngắn Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện các bước hướng tới công bằng xã hội, dân chủ và hiện đại, đồng thời hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế hợp pháp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Từ năm 1998, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương trình 135 đã tạo ra sự chuyển biến sâu sắc trong xã hội Việt Nam, huy động sức mạnh từ toàn bộ hệ thống chính trị và đa dạng hóa các nguồn lực cho công tác giảm nghèo Kết quả là bộ mặt các xã nghèo và đặc biệt khó khăn đã được cải thiện rõ rệt, nâng cao đời sống của người nghèo và đồng bào dân tộc Những thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.

Năm 2004, những thành tựu giảm nghèo của Việt Nam được công nhận là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế, tạo sự đồng thuận xã hội cao và góp phần ổn định chính trị Điều này không chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện cam kết thiên niên kỷ, đồng thời nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

Theo Ủy ban Tài chính Ngân sách, từ năm 2015 đến 2017, chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững đã giúp tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm 1,59% mỗi năm, trong khi tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm trung bình 5,43% mỗi năm, đạt mục tiêu của Quốc hội Dự kiến đến cuối năm 2018, tỷ lệ nghèo toàn quốc sẽ giảm còn dưới 6%, với mức giảm khoảng 1-1,3% so với đầu năm 2018, và tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm trên 4% Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo thiếu hụt đa chiều cũng có xu hướng giảm mạnh hơn trong tổng số hộ nghèo Từ năm 2016 đến nay, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đã ghi nhận 3.542 xã (39,7%) đạt chuẩn nông thôn mới, dự kiến đến cuối năm 2018 sẽ vượt 40%, tăng 2.010 xã (22,5%) so với cuối năm 2015.

Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, mặc dù được thiên nhiên ưu đãi với cảnh quan hùng vĩ và điều kiện tự nhiên thuận lợi, vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề nghèo đói Địa phương đã thực hiện nhiều chính sách xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo, với các mô hình ngày càng hoàn thiện Để có cái nhìn tổng quát về tình hình người nghèo tại Phan Thiết, cần đánh giá các chính sách và ưu đãi đang triển khai, cũng như những khó khăn và bất cập trong quá trình thực hiện Công tác xã hội cá nhân tại phường Đức Thắng cần được chú trọng để tiếp cận và thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, xác định vấn đề của đối tượng, từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ hiệu quả Qua đó, tôi mong muốn vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn, đóng góp vào sự phát triển địa phương, vì vậy tôi chọn đề tài “An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” cho báo cáo tốt nghiệp của mình.

Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

Mục đích

Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xã hội và các mô hình trợ giúp người nghèo tại phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, nhằm xác định vấn đề và nhu cầu của thân chủ để áp dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân Bài viết đề xuất một số giải pháp hỗ trợ như nhà ở, vay vốn, y tế và giáo dục cho người nghèo trong khu vực Đồng thời, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về cuộc sống và cảm xúc của người dân nghèo.

Nhiệm vụ

Tiến hành thu thập thông tin về đặc điểm và tình hình chung của phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, bao gồm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội địa phương Phân tích và xử lý các báo cáo liên quan đến chính sách chăm sóc người nghèo tại địa phương Lựa chọn thân chủ và thực hiện các bước trong tiến trình công tác xã hội cá nhân với người nghèo, từ đó cùng với thân chủ xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa các chính sách, thông tư và nghị định liên quan đến an sinh xã hội cho người nghèo tại địa phương giúp đối tượng nhận diện vấn đề nhanh chóng và đưa ra phương án hỗ trợ phù hợp, tôn trọng quyền tự quyết Đồng thời, việc này cũng cho phép đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách, cũng như các quyền lợi mà người nghèo được hưởng tại địa phương.

Ý nghĩa thực tiễn

Phường Đức Thắng có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đa dạng, với nhiều điểm mạnh và thuận lợi, nhưng cũng không thiếu những khó khăn Việc cung cấp kiến thức và kỹ năng cho cộng đồng là cần thiết, giúp tạo động lực và niềm tin cho người dân trong quá trình phục hồi chức năng hòa nhập Chuyến đi thực tập của sinh viên là cơ hội để họ áp dụng những kiến thức và phương pháp đã học vào thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng hiểu biết và kỹ năng thực hành.

Phương pháp thực hiện

Phương pháp sưu tầm và phân tích tài liệu

Phương pháp phân tích tài liệu bao gồm việc chia nhỏ đối tượng nghiên cứu thành các bộ phận và khía cạnh cấu thành Mục tiêu của phân tích là khám phá cái chung từ cái riêng, nhận diện bản chất qua các hiện tượng, và tìm ra những yếu tố phổ biến từ các đặc thù.

Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018 của UBND phường Đức Thắng đã được phân tích cụ thể, nêu rõ những thành tựu và khó khăn trong công tác thực hiện kế hoạch năm.

Năm 2018 và chương trình công tác năm 2019 của bộ phận LĐ – TB & XH phường Đức Thắng tập trung vào việc nghiên cứu các chính sách, thông tư và nghị định liên quan đến quyền lợi của người nghèo Bên cạnh đó, việc tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường cũng như hệ thống bộ máy, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của UBND phường là rất quan trọng Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động cũng được xem xét, cùng với các chế độ và chính sách dành cho họ, nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn tại địa phương, đặc biệt trong công tác chăm sóc người nghèo trong cộng đồng.

Phương pháp quan sát

Có hai kiểu quan sát trong nghiên cứu: quan sát kiểu chụp hình ghi nhận đầy đủ các hoạt động của đối tượng theo thứ tự thời gian, trong khi quan sát kiểu tổng hợp tập trung vào những hoạt động trọng tâm và có thể tổng kết các hoạt động cùng loại Kết quả quan sát có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tình trạng sức khỏe, cảm xúc, tính chủ quan, hoặc ảo giác tâm lý trong quá trình làm việc căng thẳng Phương pháp quan sát được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu, bao gồm cử chỉ, hành vi và thái độ của thân chủ, nhằm đưa ra đánh giá khoa học và đa chiều về bản chất vấn đề và các hiện tượng đang diễn ra.

Phương pháp phỏng vấn sâu

Trong quá trình phỏng vấn sâu, việc thu thập thông tin chính xác từ người được phỏng vấn phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người phỏng vấn và đối tượng Để đạt được độ chính xác cao, người phỏng vấn cần xây dựng lòng tin và tạo sự đồng cảm với người được phỏng vấn Khi khoảng cách giữa chủ thể và khách thể được rút ngắn, người phỏng vấn sẽ dễ dàng nhận được những câu trả lời chân thật và bộc bạch từ đối tượng mà không có sự giấu giếm Kỹ năng gây dựng niềm tin và sự đồng cảm là yếu tố then chốt trong việc thu thập thông tin hiệu quả.

Kỹ năng CTXH

Kỹ năng lắng nghe trong công tác xã hội là một quá trình lắng nghe tích cực, đòi hỏi cán bộ xã hội phải quan sát hành vi của đối tượng một cách tinh tế và tập trung cao độ Điều này không chỉ giúp họ tôn trọng và chấp nhận đối tượng cùng vấn đề của họ, mà còn tạo ra cảm giác được quan tâm và chia sẻ Kỹ năng này thể hiện qua khả năng tập trung vào những gì đối tượng trình bày và được thể hiện qua hành vi, cử chỉ Lắng nghe không chỉ bằng tai mà còn bằng mắt và cả tâm hồn của nhân viên xã hội.

Kỹ năng quan sát là khả năng chú ý đến các đặc điểm của người khác để hiểu rõ hơn về đối tượng và hoàn cảnh của họ Những cử chỉ không lời cũng cung cấp manh mối quan trọng cho sinh viên thực hành xã hội (SVTT) về nội dung mà đối tượng muốn truyền tải SVTT cần có nhận thức tinh tế về các vấn đề của đối tượng, từ hành vi và diện mạo bên ngoài cho đến các đặc điểm tâm lý, đặc biệt là những sắc thái tình cảm giữa đối tượng và người khác cũng như với cán bộ xã hội.

Kỹ năng giao tiếp hiệu quả bao gồm việc áp dụng tri thức về quy trình giao tiếp và các yếu tố ảnh hưởng đến nó Để đạt được mục tiêu trong giao tiếp, cần có kế hoạch rõ ràng và khả năng thiết lập mối quan hệ Quan trọng là biết lắng nghe tích cực, phản hồi cảm xúc và nội dung của đối tượng, cũng như thu thập và xử lý thông tin thông qua việc đặt câu hỏi Việc phối hợp hành vi, ứng xử và cử chỉ một cách hài hòa cũng góp phần quan trọng trong quá trình giao tiếp.

Kỹ năng tham vấn là việc áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để hỗ trợ đối tượng trong việc giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng tự giải quyết của họ, đồng thời cải thiện chức năng xã hội Mục tiêu chính là giúp họ nhận thức được cảm xúc và suy nghĩ của bản thân, cũng như hoàn cảnh vấn đề, từ đó khám phá và khai thác các nguồn lực tiềm năng để giải quyết vấn đề Để thực hiện hiệu quả kỹ năng này, sinh viên tham vấn cần phối hợp linh hoạt và thành thạo các kỹ năng như lắng nghe, đặt câu hỏi, thấu hiểu và phản hồi cảm xúc cũng như nội dung.

Kết cấu của đề tài

+ Phần nội dung gồm 3 chương:

Chương 1 : Khái quát đặc điểm, tình hình chung của nơi thực tập phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Chương 2 : Thực trạng về công tác Công tác trợ giúp người nghèo tại phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Chương 3 : Công tác xã hội cá nhân với người nghèo tại phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

+ Phần kết luận và khuyến nghị

KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NƠI THỰC TẬP PHƯỜNG ĐỨC THẮNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Đức Thắng ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách An sinh xã hội

1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên Đức Thắng là một trong những phường trung tâm thành phố Phan Thiết, với diện tích tự nhiên là 47,78ha, có bờ biển dài 800m; phía Bắc giáp phường Đức Nghĩa, phía Đông giáp phường Bình Hưng (sông Cà Ty), phía Tây giáp phường Lạc Đạo và phía Nam giáp Cảng cá Phan Thiết (Biển Đông).

Phường có tổng dân số 10.881 người, với 2.361 hộ gia đình, bao gồm 07 khu phố và 54 tổ nhân dân tự quản Dân tộc Kinh chiếm đa số với 2.253 hộ (10.555 nhân khẩu), tương đương 95,42% tổng số hộ Dân tộc Hoa có 101 hộ (317 nhân khẩu), chiếm 4,27%; dân tộc Chăm có 03 hộ (8 nhân khẩu); và dân tộc K’Ho có 01 hộ (03 nhân khẩu) Về tôn giáo, có 1.992 tín đồ Phật giáo, 624 giáo dân Thiên Chúa giáo, và 17 tín đồ Tin lành Trên địa bàn có 02 cơ sở tôn giáo hoạt động là Chùa Tường Minh và nhà thờ Giáo xứ Đức Thắng.

1.1.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Phan Thiết, với vị trí địa lý tiếp giáp nhiều phường và thành phố cùng cảng biển, thu hút đa dạng thành phần xã hội như công nhân, ngư dân, thương gia, trí thức và người lao động Ngành ngư nghiệp, bao gồm đánh bắt, khai thác, chế biến và kinh doanh thủy hải sản, được xác định là mũi nhọn kinh tế địa phương Đây không chỉ là nguồn thu nhập chính của cư dân trong phường mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cả lao động địa phương và lao động từ nơi khác.

PCT HĐND Chủ tịch HĐND

Ban Công AnMặt trận tổ quốcBan Chỉ huy quân sựĐoàn thanh niên

Thuế Địa chính – Xây dựng

Kinh tế địa phương Đức Thắng, với lịch sử hình thành hơn 100 năm, nổi bật với các di tích văn hóa lịch sử như Đình làng Đức Thắng, Chùa bà Đức Sanh và Dinh Vạn Thủy Những điểm đến này không chỉ thể hiện giá trị văn hóa mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của khu vực.

Đảng và Chính quyền địa phương cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho tín đồ tôn giáo và tín ngưỡng dân gian tự do thực hành tín ngưỡng của mình theo quy định của pháp luật Đồng thời, các cơ quan này khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân phát triển sản xuất và kinh doanh, góp phần xây dựng quê hương Đức Thắng ngày càng vững mạnh và phát triển toàn diện.

Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng quyền hạn, nhiệm vụ

Sơ đồ bộ máy chính quyền :

Công chức Lao động TBXH phường

Phó Chủ tịch UBND Phường

Trưởng BĐH các khu phố 1,

Chủ tịch Hội Người cao tuổi phường

Công chức Hộ tịch Công chức Văn phòng Thống kê

Công chức Tài chính Kế toán Quỹ

Sơ đồ Ban chỉ đạo giảm nghèo :

Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động

► Cơ cấu và số lượng:

- Thường trực UBND phường: 03 người (01 Chủ tịch và 02 Phó chủ tịch).

- Thành viên UBND phường: 02 người (01 quân sự và 01 Công an).

- Cán bộ, công chức chuyên môn hiện có: 10 người (trong đó có 01 là thành viên

► Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND phường

1 Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác của các bộ phận chuyên môn, các Trưởng khu vực thuộc UBND phường, trong việc thực hiện Hiến pháp, Pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND và Quyết định UBND phường.

2 Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND, trừ những vấn đề được qui định tại điều 3 quy chế này.

3 Áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện cải cách hành chính, thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường; Ngăn ngừa, xử lý các biểu hiện quan liêu, hách dịch, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.

4 Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại – tố cáo do nhân dân và các tổ chức gửi đến theo qui định của Pháp luật.

5 Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND phường.

6 Đình chỉ, điều động công tác, khen thưởng kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo qui định.

7 Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của UBND phường và các kết quả giải quyết sai trái của bộ phận chuyên môn.

8 Chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các ngành: Công an, Quân sự, Bảo vệ dân phố, Tài chính, Thuế, Địa chính – Xây dựng, Tư pháp – Hộ tịch, Thanh tra nhân dân, Thi đua khen thưởng và 4 khu vực Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả hoạt động của các ngành, khu vực nêu trên.

9 Xem xét và duyệt chi các khoản chi thường xuyên, đột xuất của UBND cũng như của các đoàn thể theo Nghị quyết của HĐND và theo qui định của Pháp luật.

10 Trong trường hợp đột xuất, phải vắng mặt trong thời gian 7 ngày trở lêm, Chủ tịch UBND phường phải ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND hoặc thành viên UBND phường giải quyết một phần hoặc toàn bộ công việc của Chủ tịch UBND phường Nội dung ủy quyền phải được thể hiện cụ thể bằng văn bản.

11 Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND thường xuyên giữ mối quan hệ với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBMTTQ phường cùng người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.

► Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách văn hóa xã hội

Chủ tịch UBND phường đã ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách Văn hóa xã hội (khối Văn xã) đảm nhiệm các lĩnh vực như giáo dục, y tế, xã hội - thương binh xã hội, văn hóa, thể thao, truyền thanh, nhà văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác Phó chủ tịch cũng quản lý khối Văn phòng UBND, bộ phận cải cách hành chính “một cửa” liên thông, dân số - kế hoạch hóa gia đình, Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em, tổ công tác tôn giáo, xóa đói giảm nghèo, khuyến học và phổ cập giáo dục, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết các công việc được ủy quyền.

Phó Chủ tịch UBND phụ trách văn xã, với vai trò là người trợ giúp cho Chủ tịch, có trách nhiệm trực tiếp báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND.

1 Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động chuyên môn của các bộ phận thuộc lĩnh vực được ủy quyền.

2 Giúp Chủ tịch UBND phường theo dõi và điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng UBND như: Tiếp dân, giải quyết hồ sơ hành chính của nhân dân (trừ những hồ sơ liên quan đến lĩnh vực địa chính, ngân sách). Đôn đốc các ngành, khu vực, các Ban chỉ đạo, các Đội liên ngành thực hiện Nghị quyết của HĐND phường, các văn bản Pháp luật của UBND phường và các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên Đề xuất Chủ tịch UBND giải quyết các vấn đề về tổ chức cán bộ.

3 Thay mặt Chủ tịch UBND phường giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực được phân công, chủ động xử lý và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường về kết quả xử lý công việc Lập kế hoạch chi kinh phí hoạt động thường xuyên, đột xuất của Khối với mức chi theo qui định của Pháp luật trình Chủ tịch UBND phê duyệt.

4 Trong trường hợp Chủ tịch UBND phường vắng mặt, nếu có ủy quyền cụ thể, thìPCT.UBND phường được quyền giải quyết toàn bộ những vấn đề thuộc nội dung ủy quyền Đồng thời chủ trì các phiên hợp của UBND phường Sau đó báo cáo kết quả giải quyết cho Chủ tịch UBND phường và chịu trách nhiệm về kết quả giải quyết đó.

5 Cùng với Chủ tịch UBND phường thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với Đảng ủy – Hội đồng nhân dân, UBMTTQ và người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức chính trị

► Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách Khối Kinh tế:

Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên

- Tiền lương hàng tháng theo hệ số thang bảng lương của nhà nước theo quy định.

- Được hưởng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định.

- Chế độ nghỉ thai sản: được nghỉ 6 tháng và nhận lương theo quy định.

- Chế độ nghỉ phép năm 12 ngày/ năm nếu công tác từ 3 năm trở lên được nghỉ phép thêm 1 ngày tính theo thâm niên công tác.

Cán bộ, công chức và viên chức khi đi công tác sẽ được thanh toán công tác phí, tuy nhiên cần phải có hóa đơn và các giấy tờ liên quan đi kèm.

- Được hỗ trợ kinh phí công đoàn theo mức người lao động đóng 1%, người lao động đóng 2%

Thuận lợi và khó khăn

Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, đã có những bước chuyển biến rõ rệt, góp phần xây dựng và củng cố hệ thống chính trị từ khu phố đến các xã, phường Hệ thống này ngày càng trở nên trong sạch và vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn cách mạng mới.

Phường có nguồn lao động trẻ dồi dào, đóng góp quan trọng vào việc xây dựng nông thôn mới Hệ thống điện, đường, trường, trạm ổn định đã cải thiện đời sống người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật di chuyển và hòa nhập trong cộng đồng.

Tình hình khó khăn chung của đất nước và diễn biến thời tiết thất thường đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và tài sản Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách về thuế và đất đai đang có nhiều thay đổi, dẫn đến sức cạnh tranh của sản phẩm địa phương còn yếu Việc phát huy nội lực của địa phương cũng gặp nhiều hạn chế, cần có giải pháp cải thiện để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu phường chưa được đánh giá đúng mức ở một số thời điểm và địa điểm, dẫn đến việc họ chưa thực sự chủ động trong việc tham mưu và đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề.

Năng lực chuyên môn của một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, trong khi khối lượng công việc lại khá lớn Việc thiếu hụt đội ngũ cán bộ và nhân lực để triển khai các hoạt động là một vấn đề đáng lo ngại Đặc biệt, cán bộ ở các xã, phường thường còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, một số còn có tâm lý ngại khó, ngại khổ và chưa hiểu rõ tâm lý của người dân.

Từ đó chất lượng phục vụ và trợ giúp chưa cao, chưa kịp thời, chưa thật sự gắn với từng đối tượng cụ thể.

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TẠI PHƯỜNG ĐỨC THẮNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

Qui mô, cơ cấu đối tượng

2.1.1 Qui mô của đối tượng

- Thực hiện Kế hoạch số 3831/KH-UBND ngày11/9/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Theo kế hoạch số 10435/KH-UBND ngày 25/9/2018 của UBND thành phố, UBND phường Đức Thắng đã triển khai công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 bằng cách xây dựng Kế hoạch số 647/KH-UBND ngày 01/10/2018 Kế hoạch này phân công các thành viên trong Ban Chỉ đạo phụ trách từng khu phố để đảm bảo hiệu quả trong công tác điều tra.

Theo UBND phường Đức Thắng báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2018 cụ thể như sau:

- Tổng số hộ nghèo đầu năm 2018: 25hộ/ 2.162 tổng số hộ - tổng số khẩu: 67 khẩu; tỷ lệ: 1,15%

+ Số hộ thoát nghèo năm 2018: 02 hộ/05 khẩu (trong đó: số hộ nghèo rơi xuống cận nghèo: 1 hộ/02 khẩu).

+ Số hộ nghèo phát sinh năm 2018: 0 hộ/……khẩu (trong đó: số hộ tái nghèo:

……hộ/… khẩu; số hộ cận nghèo rơi xuống nghèo: 0 hộ/… khẩu).

- Tổng số hộ nghèo cuối năm 2018: 23 hộ/ 1,972 hộ - tổng số khẩu: 57 khẩu; tỷ lệ: 1,20%

Bảng 2.1: KẾT QUẢ RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2018

Dân số toàn tỉnh Hộ nghèo

Hộ Khẩu Hộ Khẩu Tỷ lệ (%)

Nguồn: Bảng Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo năm 2018 của từng khu phố

Theo báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo, khu phố 3 có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 1.9%, trong khi khu phố 1 không có hộ nghèo Các khu phố khác như khu phố 2 và khu phố 7 đều có tỷ lệ hộ nghèo là 1.7%, mặc dù khu phố 7 có dân số đông hơn khu phố 2 Tình hình hộ nghèo tại các khu phố cho thấy sự chênh lệch không lớn giữa các khu vực.

Tại khu phố 5 và khu phố 6, tỷ lệ hộ nghèo lần lượt là 1.8% và 1.6%, với tổng số hộ nghèo là 2783 người, chiếm tỷ lệ 0.8% Đa số các hộ nghèo ở đây là những hộ đặc biệt và gia đình chính sách thuộc diện bảo trợ xã hội, họ phụ thuộc vào các khoản vay nhỏ để duy trì cuộc sống Cần có sự chung tay giúp đỡ nhiều hơn để các hộ nghèo có thể vươn lên và thoát nghèo hiệu quả.

2.1.2 Cơ cấu của đối tượng

Bảng cơ cấu theo giới tính của hộ nghèo thực hiện theo sự điều tra, rà soát như sau:

Theo giới tính của chủ hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ %

Nguồn: Theo danh sách hộ nghèo của phường Đức Thắng 2018

Theo thống kê về cơ cấu giới tính của các hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo nữ chiếm 69,57% với 16/23 hộ, trong khi hộ nghèo nam chỉ chiếm 30,43% với 7/23 hộ Phần lớn các hộ nghèo nữ là người lớn tuổi, không còn khả năng lao động và thường có người thân mắc bệnh hiểm nghèo, dẫn đến tình hình kinh tế khó khăn, không đủ trang trải cho cuộc sống hàng ngày.

PHÂN TÍCH HỘ NGHÈO THEO MỨC ĐỘ THIẾU HỤT TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN NĂM 2018

TT Đơn vị Tổng số hộ nghèo

Trong đó số hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số về Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ nghèo

1: tiếp cận dịch vụ y tế 3: trình độ giáo dục người lớn 5: chất lượng nhà ở 7: nguồn nước sinh hoạt 9: sử dụng dịch vụ viễn thông 2: bảo hiểm y tế 4: tình trạng đi học của trẻ em 6: diện tích nhà ở 8: hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh 10: tài sản phục vụ tiếp cận thông tin Đức Thắng, ngày …….tháng 11 năm 2018

KT CHỦ TỊCH NGƯỜI LẬP BẢNG

HỤT TIẾP CẬN CÁC DỊC

Bảng Phân tích cho thấy tình trạng thiếu hụt dịch vụ tại Phường vẫn còn cao, tuy nhiên, công tác giáo dục cho trẻ em được ưu tiên hàng đầu với tỷ lệ thiếu hụt 0% Mọi người đều có quyền tiếp cận thông tin, dịch vụ y tế, và thẻ BHYT, với 100% hộ cận nghèo được đảm bảo quan tâm và không bị thiếu hụt.

Tại khu vực ven biển, có 11 hộ gia đình đang sinh sống trong những ngôi nhà nhỏ hẹp và xuống cấp Tình trạng này đòi hỏi sự hỗ trợ khẩn cấp từ địa phương để giúp các hộ nghèo vượt qua khó khăn và cải thiện điều kiện sống của họ.

Bảy hộ gia đình vẫn chưa sử dụng dịch vụ viễn thông do cước phí cao và nhu cầu sử dụng không đủ lớn.

Trình độ giáo dục của người lớn tại phường vẫn còn hạn chế, đặc biệt là ở 4 hộ gia đình nghèo, chủ yếu là người cao tuổi Điều này cho thấy cần có sự quan tâm hơn nữa để cải thiện tình hình giáo dục cho nhóm đối tượng này.

Chất lượng nhà ở tại khu vực ven biển đang gặp vấn đề nghiêm trọng với 4 hộ gia đình có nhà xuống cấp nặng Địa phương cần nhanh chóng khảo sát và thực hiện sửa chữa để cải thiện điều kiện sống cho người dân.

Hố xí và nhà tiêu hợp vệ sinh là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống Hiện tại, vẫn còn 4 hộ gia đình chưa có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn, dẫn đến việc họ phải ra ven biển để xử lý, vừa mất vệ sinh vừa ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Việc cải thiện điều kiện vệ sinh là cần thiết để đảm bảo môi trường sống an toàn và lành mạnh cho mọi người.

Nguồn nước sinh hoạt tại địa phương hầu hết đảm bảo, chỉ còn một hộ gia đình gặp khó khăn do nằm gần biển, dẫn đến tình trạng nước bị nhiễm phèn Gia đình này vẫn phải sử dụng nước mưa hàng ngày cho sinh hoạt Chính quyền địa phương đang nỗ lực tìm giải pháp hỗ trợ cho hộ gia đình này.

Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng

2.2.1 Quy trình xét duyệt đối tượng

Theo Thông Tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 28/6/2016, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm Quy định này áp dụng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trong giai đoạn 2016 – 2020, nhằm đảm bảo việc đánh giá chính xác tình hình kinh tế xã hội của các hộ gia đình.

2.2.1.1 Công tác chuẩn bị điều tra:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc điều tra trên các phương tiện loa từ phường đến khu phố.

- Xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.

Củng cố Ban Chỉ đạo điều tra và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 tại phường, đồng thời tăng cường tổ điều tra viên ở khu phố để nâng cao hiệu quả công tác.

2.2.1.2 Thời gian các bước tiến hành điều tra, rà soát:

Từ ngày 03/10 đến 05/10/2018, các cán bộ đã tham gia tập huấn rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2018 do cấp trên tổ chức Sau khi hoàn thành tập huấn, các biểu mẫu điều tra đã được cấp phát cho các điều tra viên tại khu phố để tiến hành điều tra.

Bước 2: Triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ ngày 05/10 đến ngày 10/10/2018.

- Ngày 11/10/2018: Tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 cho BCĐ phường và các khu phố.

Từ ngày 12 đến 14 tháng 10 năm 2018, tiến hành xác định và tiếp nhận giấy đề nghị để lập danh sách các hộ gia đình có khả năng rơi vào tình trạng nghèo hoặc cận nghèo, đồng thời thực hiện rà soát nhận dạng nhanh.

Vào đầu năm 2018, khu phố tiến hành lập danh sách các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng thời xác định những hộ đủ điều kiện với dưới 3 chỉ tiêu sau khi thực hiện nhận diện nhanh bằng Phiếu A để tiến hành điều tra bằng Phiếu B.

- Từ ngày 15/10 – 22/10/2018: Tổ chức khảo sát thu nhập của hộ gia đình, sử dụng

UBND phường sẽ thành lập đoàn khảo sát thu nhập hộ gia đình, phân công các thành viên xuống từng khu phố để xác định và kiểm tra các biểu mẫu Lịch phân công sẽ được thông báo rõ ràng.

Từ ngày 23 đến 26 tháng 10 năm 2018, sẽ tổ chức họp dân để bình xét và thống nhất kết quả rà soát, tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh, cũng như các hộ đã thoát nghèo và thoát cận nghèo Đề nghị các khu phố thông báo thời gian tổ chức họp dân để mọi người cùng tham dự.

Cuộc họp có sự tham gia của đại diện UBND, các hội đoàn thể, và cán bộ chuyên trách giảm nghèo tại phường Trưởng khu phố chủ trì cuộc họp cùng với bí thư chi bộ, chi hội trưởng các hội đoàn thể, bí thư đoàn thanh niên và đại diện một số hộ gia đình được cử bởi cư dân trong khu phố.

Sau cuộc họp, các khu phố đã lập biên bản và danh sách thành hai bộ Một bộ sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở khu phố, trong khi bộ còn lại sẽ được gửi về Ban Chỉ đạo phường (thông qua đồng chí Hoa) để niêm yết tại UBND phường Thời gian niêm yết tại khu phố và phường bắt đầu từ ngày 26/10 đến hết ngày 01/11/2018.

Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

Từ ngày 01/11 đến 05/11/2018, BCĐ phường tiến hành phúc tra kết quả rà soát theo quy định đối với các trường hợp khiếu nại của người dân Sau đó, BCĐ phường tổ chức họp để xét duyệt và tổng hợp kết quả rà soát, trình UBND phường ra quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và hộ thoát cận nghèo Kết quả điều tra sẽ được báo cáo về BCĐ thành phố, kèm theo các phụ lục số 4a, 4b, 4c, 4d, và 4đ.

Sau khi UBND phường phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo, việc thu thập đặc điểm các hộ này sẽ được thực hiện theo Phiếu C Đồng thời, phường cũng cấp giấy chứng nhận cho các hộ nghèo và hộ cận nghèo, làm căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội năm 2018.

2.2.2 Quy trình tiếp nhận đối tượng a Đối với cơ quan ban hành của xã:

Trưởng khu phố và ban công tác mặt trận đã tổ chức họp toàn dân để lập danh sách các hộ có khả năng nghèo Quy trình này bao gồm việc khảo sát dựa trên phiếu rà soát, nhằm xác định những hộ có thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo để đưa vào danh sách hộ nghèo.

Danh sách đuợc công khai tại Nhà văn hoá Khu phố;

- Trưởng khu phố tổng hợp danh sách gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.

Ban chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp phường sẽ tổ chức họp để xem xét và tổng hợp danh sách các hộ gia đình, sau đó gửi đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Bước 1: Chủ hộ nghèo viết đơn xin có chữ ký của Trưởng xóm và UBND phường.

+ Cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp phường.

+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ).

- Bước 3: Công chức tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn.

+ Nếu hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn cá nhân hoàn thiện theo đúng quy định.

- Bước 4: Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả theo giấy hẹn.

- Bước 5: Cá nhân nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp phường.

2.2.3 Quản lý hồ sơ đối tượng

Quản lý hồ sơ đối tượng tại cộng đồng được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, với hồ sơ lưu trữ theo tháng và phân loại theo đơn vị Cuối năm, hồ sơ được rà soát, sắp xếp gọn gàng và đưa vào kho lưu trữ để thuận tiện cho việc quản lý và kiểm tra Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm, danh sách người nghèo được cấp giấy xác nhận hộ nghèo sẽ được tổng hợp và gửi đến Phòng Lao động-Thương binh và xã hội Công chức Lao động-Thương binh và xã hội phường cũng sẽ tổng hợp danh sách này trước ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm.

Hàng năm, UBND các phường, xã dựa trên danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo đã được xác nhận để phân loại các hộ gia đình Việc này nhằm làm cơ sở cho các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trong năm thực hiện Mỗi dấu xác nhận sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm đó.

Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo ở phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

2.3.1 Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo, hộ mới thoát nghèo

Chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo nhằm phát triển sản xuất được triển khai theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ Chương trình này hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện cho họ tiếp cận nguồn vốn cần thiết để nâng cao đời sống và phát triển kinh tế.

Giải quyết cho hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất theo Hướng dẫn số 316/2003/NHCS-XH ngày 02/5/2003 của Ngân hàng chính sách xã hội.

Nghị định số 78/2002/NĐCP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác.

Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.

2.3.1.2 Kết quả thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi đối với người nghèo

Từ năm 2016 đến đầu năm 2018, địa phương đã đề nghị Ngân hàng Chính sách cho vay để hỗ trợ phát triển sản xuất và kinh doanh, như chế biến hải sản và buôn bán nhỏ Điều này nhằm tạo điều kiện cho người nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và hộ khó khăn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, từ đó phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm và ổn định cuộc sống Đặc biệt, có một trường hợp hộ nghèo vay vốn đã qua đời, Ngân hàng Chính sách xã hội đã xóa nợ cho trường hợp này.

Chương trình và dự án vay vốn ưu đãi đã được triển khai nhằm tạo công ăn việc làm và phát triển sản xuất Ban Chỉ đạo đã giao nhiệm vụ cho các hội đoàn thể rà soát các hộ nghèo để bảo lãnh và giới thiệu Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay Tính đến nay, nhiều hộ gia đình đã được hỗ trợ tài chính để cải thiện cuộc sống.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Lãi suất

% Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Hộ nghèo 02 40.000.000 0,55%/ tháng

Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo năm 2018

Phường Đức Thắng luôn nỗ lực hỗ trợ các hộ nghèo phát triển kinh tế để thoát nghèo Năm 2018, không có hộ nghèo nào xin vay vốn theo Nghị định 78/2002, trong khi có 41 hộ mới thoát nghèo được vay vốn để đầu tư vào sản xuất và kinh doanh Lãi suất vay đối với hộ nghèo là 125% lãi suất quy định, với thời gian vay tối đa 5 năm Đối với tín dụng chính sách giải quyết việc làm, có 03 hộ vay vốn để nâng cấp phương tiện đánh bắt, với lãi suất 0,55%/tháng trong 5 năm Ban Chỉ đạo luôn cố gắng phát huy vai trò của mình để giúp người nghèo có cơ hội phát triển một cách chính đáng.

2.3.2 Chính sách vận động Quỹ “Vì Người nghèo”

Theo Nghị quyết liên tịch số 19/2008/NQ-LT/CP-UBTUMTTQVN ban hành ngày 22/8/2008, Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định nhằm tăng cường hiệu quả hợp tác trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung, thúc đẩy sự phát triển xã hội và đảm bảo quyền lợi của nhân dân.

Theo Nghị quyết liên tịch số 88/NQLT/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 07/10/2016, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã hợp tác nhằm thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững, đồng thời xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh.

2.3.2.2 Kết quả vận động Quỹ “Vì người nghèo”: Đơn vị tính: 1.000đ

Nguồn: Bảng thống kê kết quả Vận động quỹ “Vì người nghèo” theo các năm

Năm 2018, quỹ “Vì người nghèo” đã ghi nhận sự hưởng ứng mạnh mẽ từ mọi tầng lớp nhân dân, bao gồm cả công chức và cán bộ, với kết quả vận động vượt chỉ tiêu đề ra 40.000.000đ, đạt tỷ lệ 110% Sự thành công này không chỉ góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội mà còn hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo bền vững tại phường Nguồn quỹ sẽ được sử dụng để giúp đỡ người nghèo trong việc xây dựng và sửa chữa nhà ở, tạo động lực và cải thiện cuộc sống cho họ.

2.3.3 Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở

Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 đã được tổ chức thực hiện, cụ thể hóa tại Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Chính sách này nhằm cải thiện điều kiện sống cho các hộ nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Kế hoạch xây dựng nhà tình thương, nhà đại đoàn kết năm 2018 của UBND phường Đức Thắng.

Căn cứ Biên bản họp xét trao tặng nhà tình thương, nhà đại đoàn kết năm 2018 của UBND phường Đức Thắng.

Theo Biên bản xác nhận tài trợ xây dựng nhà tình thương và nhà đại đoàn kết năm 2018, UBND phường Đức Thắng đã hợp tác với Công Ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến Thiết Lâm Đồng, thông qua sự giới thiệu của Đại lý Vé số Mai Dũng tại Phan Thiết, Bình Thuận.

Bảng 2.3.3 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở

Số lượng Kinh phí hỗ trợ

Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo 2018

Năm 2016 - 2017: Không có hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị hỗ trợ xây dựng

Năm 2018, một hộ gia đình đã vận động Đại lý Vé số Mai Dũng hỗ trợ 35.000.000 đồng và Chùa Thuyền Quang 10.000.000 đồng để sửa chữa nhà cho bà Trần Thị Tạo, một hộ nghèo tại khu phố 4 Sau khi nhận được khoản tiền này, việc xây dựng đã hoàn tất.

2.3.4 Chính sách hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hộ nghèo

Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội thành phố đang tiến hành rà soát và cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ Các đối tượng ưu tiên bao gồm người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ 100% mức đóng, người có công với cách mạng, người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, thân nhân của người có công và người phục vụ người có công Việc thực hiện này tuân theo quy định tại Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính.

Công văn số 2457/SLĐTBXH-BTTN ngày 28/11/2018 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn lập danh sách đề nghị mua bảo hiểm y tế (BHYT) cho người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2019 Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố đã đề nghị Ủy ban nhân dân các phường, xã thực hiện công tác này.

Nghị quyết số 59/2018/NQ-HĐND ban hành ngày 20/7/2018 quy định về việc hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) từ ngân sách nhà nước cho những người thuộc hộ gia đình nghèo, nhằm đảm bảo họ không thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác, mặc dù không thiếu hụt BHYT.

2.3.4.2 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo.

- Về hỗ trợ y tế: 100% đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng BHYT theo quy định.

Chính sách bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và hộ cận nghèo tiếp tục được thực hiện, đảm bảo 100% thành viên trong gia đình hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, cùng với những người sống tại vùng đặc biệt khó khăn và xã đảo được cấp thẻ bảo hiểm y tế đầy đủ và kịp thời theo quy định của Chính phủ.

Bảng 2.3.4 Kết quả cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo năm 2018

STT Khu phố Hộ Khẩu Số thẻ

Nguồn: Báo cáo kết quả công tác cấp BHYT cho hộ nghèo ở địa phương.

Trong năm 2018, phường đã cấp phát 51 thẻ BHYT cho hộ gia đình nghèo, với 6 trường hợp không được cấp thẻ do tham gia bảo hiểm bắt buộc tại nơi làm việc Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế được thực hiện đầy đủ theo quy định pháp luật, giúp đảm bảo sức khỏe cho các đối tượng và nâng cao quyền lợi cho người nghèo Nhờ đó, người nghèo được chăm sóc sức khỏe tốt hơn và có cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế với chất lượng khám chữa bệnh ngày càng cao.

2.3.5 Chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, cấp học bổng:

Các mô hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng

Mô hình đoàn kết hỗ trợ nhằm xóa đói giảm nghèo tập trung vào việc giúp đỡ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số và lao động cư trú dài hạn tại địa phương.

Phong trào đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo đã được triển khai mạnh mẽ, tập trung vào việc vận động góp vốn để phát triển kinh tế, nâng cao mức sống và tạo thêm việc làm cho người dân Các tổ chức đoàn thể như Hội Phụ nữ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Hội Nông ngư dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên đã triển khai hiệu quả các mô hình tiết kiệm và vay vốn nhằm phát triển sản xuất và cải thiện đời sống UBND phường cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, cận nghèo và các gia đình khó khăn tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để phát triển kinh tế Đồng thời, các chủ phương tiện được hỗ trợ mua sắm ngư lưới cụ và sửa chữa tàu thuyền, mở rộng ngư trường đánh bắt để tăng sản lượng Nhờ đó, kinh tế hộ gia đình đã có những bước phát triển tích cực, thúc đẩy hoạt động kinh doanh khởi sắc.

Kế hoạch giai đoạn 2017-2020: Vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội và cân đối từ ngân sách của phường.

Trong năm qua, đời sống kinh tế của người dân địa phương đã ổn định và phát triển, với 97,41% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn kinh tế ổn định (1.896/1.847 hộ) Hơn 90% hộ gia đình có nhà ở bền vững Năm 2018, có 2 hộ thoát nghèo và 4 hộ thoát cận nghèo, hiện tại toàn phường chỉ còn 23 hộ nghèo, chiếm 0,08%, và 22 hộ cận nghèo, chiếm 0,18%.

Hiện nay toàn phường có 232 hộ giàu, có 556 hộ khá, có 1010 hộ trung bình, có 98 hộ khó khăn.

Nguồn lực thực hiện

- Chủ yếu là từ ngân sách nhà nước.

- Bên cạnh đó còn được sự hỗ trợ của cộng đồng các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh.

- Nguồn ngân sách của địa phương còn hạn chế nên chưa đáp ứng được hết nhu cầu của người dân tại địa phương.

Những vướng mắc khi thực hiện chính sách

Một số thành viên Ban Chỉ đạo chưa nhận thức đầy đủ về công tác giảm nghèo, dẫn đến việc triển khai chưa được quan tâm đúng mức Kết quả giảm nghèo hàng năm vì vậy thiếu bền vững, khi một bộ phận người nghèo vẫn có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước, chưa thể hiện quyết tâm vươn lên thoát nghèo.

Công tác hỗ trợ người nghèo trong việc học nghề hiện còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do trình độ học vấn của họ không đủ để tham gia các lớp đào tạo Nhiều người thuộc diện nghèo và cận nghèo sau khi học nghề vẫn chưa tìm được việc làm phù hợp, hoặc nếu có việc thì cũng không ổn định.

- Kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo hiện nay còn thấp so với giá cả thị trường.

- Sự phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận, đoàn thể từ phường đến khu phố chưa chặt chẽ, còn lúng túng, thiếu đồng bộ.

- Không có sự hỗ trợ về tài chính (lệ phí chi trả) phục vụ cho công tác quản lý, chi trả, văn phòng phẩm, thẩm định hồ sơ

Chính sách trợ giúp xã hội có đối tượng thụ hưởng đa dạng và thường xuyên điều chỉnh, dẫn đến sự biến động trong chế độ (tăng, giảm) Tuy nhiên, sự thay đổi và bổ sung liên tục của chính sách bảo trợ gây khó khăn trong việc quản lý, chi trả và thực hiện chế độ báo cáo.

Mặc dù có nhiều người dân tích cực hợp tác trong việc giảm tỷ lệ nghèo, nhưng vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ có tâm lý muốn duy trì tình trạng hộ nghèo để nhận các chế độ đãi ngộ Vào ngày rà soát, một số gia đình đã cố tình cất giấu tài sản, gây cản trở cho quá trình điều tra và đánh giá thực trạng.

Phương pháp đa chiều trong điều tra có nhiều biểu mẫu phức tạp và trừu tượng, gây khó khăn cho điều tra viên trong quá trình thực hiện quy trình Ngoài ra, một số điều tra viên dù đã tham gia tập huấn nhưng vẫn chưa nắm vững nghiệp vụ, dẫn đến việc điều tra phiếu có sai sót và cần được điều chỉnh.

Đa số cán bộ làm công tác chính sách bảo trợ xã hội tại các xã, phường thường kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực khác nhau mà không được đào tạo chính quy chuyên ngành Họ phải đối mặt với chế độ phụ cấp thấp, không đủ trang trải cuộc sống, và thường xuyên thay đổi, dẫn đến việc nắm bắt thông tin về chế độ chính sách không kịp thời và không chắc chắn.

Chính sách trợ giúp xã hội có đối tượng hưởng đa dạng và thường xuyên điều chỉnh, dẫn đến sự biến động về mức trợ cấp Việc thay đổi và bổ sung các chế độ bảo trợ gây khó khăn trong quản lý, chi trả và thực hiện báo cáo.

Về công tác quản lý, điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương: 34

2.7.1 Về các giải pháp giảm nghèo:

Chúng tôi thường xuyên tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo thông qua nhiều hình thức như thông tin trên các phương tiện truyền thông và hoạt động tại địa bàn dân cư Mục tiêu là động viên cộng đồng giúp đỡ nhau và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm làm ăn cho các hộ nghèo Đồng thời, chúng tôi nêu gương những cá nhân và tập thể xuất sắc trong công tác giảm nghèo để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi người Chúng tôi cũng giáo dục ý thức tự lực, khuyến khích mọi người tránh tư tưởng trông chờ vào sự trợ giúp từ Nhà nước Bằng cách phát huy tinh thần "tương thân, tương ái", chúng tôi kêu gọi sự tham gia của toàn xã hội trong Chương trình giảm nghèo, phát động phong trào thi đua và tổ chức các hoạt động giảm nghèo một cách công khai, dân chủ và minh bạch.

Rà soát và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo là cần thiết để giúp các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, và tiếp cận dịch vụ xã hội Điều này sẽ tạo điều kiện cho họ tự lực vươn lên, thoát nghèo bền vững, mà không phải trông chờ hay ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

Tập trung nguồn lực để cải thiện cơ sở vật chất trong khu dân cư là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc khám chữa bệnh, hỗ trợ chi phí học tập và cung cấp các khoản vay ưu đãi Cần chú ý đến các khu phố có tỷ lệ hộ nghèo cao, gắn liền với việc giải quyết vấn đề nhà ở, tạo cơ hội việc làm và chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh cho các hộ nghèo đang gặp khó khăn.

Chương trình giảm nghèo được thực hiện đồng thời với việc nâng cao trình độ dân trí thông qua chính sách giáo dục, kết hợp với chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống.

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư.

Chính quyền cần tăng cường vai trò chỉ đạo và điều hành, đồng thời thúc đẩy sự phối hợp giữa Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội Việc kết hợp nhiều biện pháp và hình thức triển khai sẽ giúp huy động mọi nguồn lực cần thiết cho công tác giảm nghèo hiệu quả hơn.

Để giảm nghèo hiệu quả, cần tăng cường đầu tư và chú trọng thực hiện các tiêu chí giảm nghèo, đồng thời hỗ trợ các chính sách ưu đãi cho hộ cận nghèo Điều này giúp họ tự lực vươn lên thoát khỏi tình trạng cận nghèo và ngăn ngừa việc rơi vào hộ nghèo.

Quản lý hộ nghèo cần được thực hiện một cách chặt chẽ và phân tích chính xác theo từng nhóm Cần xem xét mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, chất lượng và diện tích nhà ở, nước sạch, vệ sinh, cũng như khả năng tiếp cận thông tin qua dịch vụ viễn thông Việc khảo sát và rà soát nguyên nhân, nguyện vọng của từng hộ nghèo là rất quan trọng để xây dựng các chính sách đầu tư, hỗ trợ và giải pháp giảm nghèo phù hợp với từng loại hình.

+ Hộ già cả neo đơn, bệnh tật không khả năng lao động, tàn tật không có sức lao động (hộ cần cứu trợ xã hội).

Nhiều hộ gia đình mặc dù có tinh thần làm ăn và lao động chăm chỉ, nhưng vẫn gặp khó khăn do thiếu kiến thức về sản xuất và kinh doanh, thiếu vốn, tay nghề chưa cao hoặc chưa có việc làm ổn định Những hộ này cần sự hỗ trợ từ Nhà nước và cộng đồng để có thể thoát nghèo và cải thiện đời sống.

+ Hộ lười lao động, vướng vào tệ nạn xã hội, cờ bạc, rượu chè bê tha, trộm cắp, nghiện ngập… (hộ cần có sự cảm hoá, giáo dục).

2.7.2 Về nâng cao năng lực chính quyền cơ sở và cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo:

Hàng năm, cán bộ làm công tác giảm nghèo được tham gia tập huấn về rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo, nhưng chưa có lớp đào tạo chuyên sâu về giảm nghèo Công tác chủ yếu tập trung vào việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo và hộ cận nghèo.

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI PHƯỜNG ĐỨC THẮNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

Ngày đăng: 25/12/2021, 23:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Xuân Mai ( 2008), Giáo trình tham vấn, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội Khác
2. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Giáo trình công tác xã hội cá nhân và gia đình, NXB Lao động-xã hội, Hà Nội Khác
3. Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 Khác
4. Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Khác
5. Quyết định số 59 /2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 Khác
6. Tài liệu triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Địa phương Đức Thắng với lịch sử hình thành hơn 100 năm, có những di tích văn hóa lịch sử nổi tiếng như: Đình làng Đức Thắng, Chùa bà Đức Sanh, Dinh Vạn Thủy Tú - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
a phương Đức Thắng với lịch sử hình thành hơn 100 năm, có những di tích văn hóa lịch sử nổi tiếng như: Đình làng Đức Thắng, Chùa bà Đức Sanh, Dinh Vạn Thủy Tú (Trang 11)
Bảng 2.1: KẾT QUẢ RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2018 STT Đơn vị - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.1 KẾT QUẢ RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2018 STT Đơn vị (Trang 19)
Nguồn: Bảng Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo năm 2018 của từng khu phố - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
gu ồn: Bảng Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo năm 2018 của từng khu phố (Trang 19)
Qua bảng cơ cấu theo giới tính của các hộ nghèo đã được thống kê ta có thể thấy được rằng số hộ nghèo là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất là 69,57% với tổng số 16/23 hộ - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
ua bảng cơ cấu theo giới tính của các hộ nghèo đã được thống kê ta có thể thấy được rằng số hộ nghèo là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất là 69,57% với tổng số 16/23 hộ (Trang 20)
BẢNG 2.1.2. MỨC ĐỘ THIẾU HỤT TIẾP CẬN CÁC DỊC H  VỤ  XÃ  HỘI  CƠ  BẢN NĂ M  2018 18 S V T T:  N G U Y Ễ N  T R U N - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
BẢNG 2.1.2. MỨC ĐỘ THIẾU HỤT TIẾP CẬN CÁC DỊC H VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN NĂ M 2018 18 S V T T: N G U Y Ễ N T R U N (Trang 21)
Nguồn: Bảng thống kê kết quả Vận động quỹ “Vì người nghèo” theo các năm. - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
gu ồn: Bảng thống kê kết quả Vận động quỹ “Vì người nghèo” theo các năm (Trang 28)
2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng (Trang 34)
(Tôi ngồi đợi cho TC làm xong bảng chấm điểm) - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
i ngồi đợi cho TC làm xong bảng chấm điểm) (Trang 59)
Bảng chấm điểm các vấn đề ưu tiên của thân chủ H: - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
Bảng ch ấm điểm các vấn đề ưu tiên của thân chủ H: (Trang 62)
xác định được vấn đề thông qua bảng chấm điểm các vấn đề ưu tiên của TC H. Sử dụng các công cụ chính để xác định vấn đề của thân chủ bao gồm: sơ đồ phả hệ, sơ đồ sinh thái, cây vấn đề, cây mục tiêu, bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các hệ thống với  - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
x ác định được vấn đề thông qua bảng chấm điểm các vấn đề ưu tiên của TC H. Sử dụng các công cụ chính để xác định vấn đề của thân chủ bao gồm: sơ đồ phả hệ, sơ đồ sinh thái, cây vấn đề, cây mục tiêu, bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các hệ thống với (Trang 63)
Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu: - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
Bảng ph ân tích điểm mạnh, điểm yếu: (Trang 68)
-Sử dụng hình ảnh minh họa,   hoặc  những  câu chuyện   đơn   giản  để việc học không còn khô khan hay rập khuôn - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
d ụng hình ảnh minh họa, hoặc những câu chuyện đơn giản để việc học không còn khô khan hay rập khuôn (Trang 72)
- SVTT - Gia đình - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
ia đình (Trang 72)
Sau quá trình tìm hiểu thông tin và nhu cầu của thân chủ thì tôi đã đưa ra được bảng kế hoạch hoạt động cho từng mục tiêu để hỗ trợ cho nhu cầu của thân chủ - Báo cáo thực tập: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại tại tỉnh Bình Thuận
au quá trình tìm hiểu thông tin và nhu cầu của thân chủ thì tôi đã đưa ra được bảng kế hoạch hoạt động cho từng mục tiêu để hỗ trợ cho nhu cầu của thân chủ (Trang 75)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w