1. Trang chủ
  2. » Trung học cơ sở - phổ thông

Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực

204 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 204
Dung lượng 2,78 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. CÁC CHỦ ĐỀ BÀI TẬP (5)
    • Tuần 1. (5)
    • Tuần 2. (8)
    • Tuần 3. (13)
    • Tuần 4. (16)
    • Tuần 5. (21)
    • Tuần 6. (23)
    • Tuần 7. (27)
    • Tuần 8. (33)
    • Tuần 9. (36)
    • Tuần 10. (41)
    • Tuần 11. (45)
    • Tuần 12. (51)
    • Tuần 13. (54)
    • Tuần 14. (60)
    • Tuần 15. (67)
    • Tuần 16. (72)
    • Tuần 17. (77)
    • Tuần 18. (82)
    • Tuần 19. (86)
    • Tuần 20. (97)
    • Tuần 21. (99)
    • Tuần 22. (102)
    • Tuần 23. (103)
    • Tuần 24. (107)
    • Tuần 25. (110)
    • Tuần 26. (115)
    • Tuần 27. (117)
    • Tuần 28. (123)
    • Tuần 29. (126)
    • Tuần 30. (133)
    • Tuần 31. (136)
    • Tuần 32. (142)
    • Tuần 33. (147)
    • Tuần 34. (153)
    • Tuần 35. (0)
  • PHẦN II. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ (166)

Nội dung

Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực

CÁC CHỦ ĐỀ BÀI TẬP

Tổng quan văn học Việt Nam Câu 1

Câu 1 (trang 13 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận văn học Việt Nam

Lưu ý: Theo sơ đồ trên, HS có thể biểu diễn thêm các sơ đồ nội dung cụ thể hơn của từng bộ phận Ví dụ:

- Văn học trung đại: văn học được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, chữ Quốc ngữ

- Văn học hiện đại: văn học trước 1945, sau 1945

- Văn học dân gian có thể chia thành 12 thể loại như trong SGK

Câu 2 (trang 13 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam

* Gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước

Văn học viết Việt Nam đã trải qua ba giai đoạn phát triển chính, bao gồm thời kỳ trung đại và hai giai đoạn văn học hiện đại.

- Văn học trung đại: gồm hai thành phần là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm

Văn học chữ Hán phát triển mạnh mẽ đến cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo Nó đã tiếp nhận một phần hệ thống thể loại và thi pháp của văn học cổ - trung đại Trung Quốc, tạo nên nhiều thành tựu rực rỡ trong lịch sử văn học.

Văn học chữ Nôm bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XV và đạt đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX Nó chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn học dân gian, trong đó thơ chữ Nôm phát triển vượt trội hơn so với văn xuôi chữ Nôm.

Sự tiếp xúc với văn học châu Âu đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của văn học Việt Nam, chủ yếu thông qua chữ quốc ngữ Số lượng tác giả, tác phẩm và độc giả ngày càng tăng, cho phép nhiều nhà văn, nhà thơ sống bằng nghề Đời sống văn học trở nên sôi động hơn nhờ sự hỗ trợ của báo chí và công nghệ in ấn hiện đại Lối viết hiện thực đã chiếm ưu thế so với lối viết ước lệ, và cái tôi cá nhân ngày càng được khẳng định Bên cạnh đó, nhiều thể loại văn học mới đã ra đời, thay thế cho hệ thống thể loại cũ.

+ Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều nhà văn, nhà thơ đi theo cách mạng, cống hiến tài năng cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân tộc

Sau năm 1975, văn học Việt Nam phản ánh sâu sắc quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời miêu tả chân thực sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Qua đó, tác phẩm văn học cũng thể hiện những tâm tư, tình cảm của người dân Việt Nam trong bối cảnh đất nước đang chuẩn bị hội nhập.

Câu 3 (trang 13 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Văn học Việt Nam phản ánh chân thực và sâu sắc đời sống tư tưởng cũng như tình cảm của con người, thể hiện qua nhiều mối quan hệ đa dạng trong xã hội.

Các tác phẩm văn học Việt Nam phản ánh mối quan hệ sâu sắc giữa con người và thiên nhiên, thể hiện quá trình nhận thức và chinh phục thế giới tự nhiên của ông cha ta Thiên nhiên không chỉ mang những khía cạnh dữ dội mà còn là người bạn thân thiết, xuất hiện trong thơ văn với vẻ đẹp gần gũi và đáng yêu Sự đa dạng của thiên nhiên cũng thay đổi theo từng thời kỳ và quan niệm thẩm mỹ khác nhau.

Văn học Việt Nam phản ánh sâu sắc mối quan hệ quốc gia dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh chống lại các thế lực xâm lược nhằm bảo vệ độc lập tự chủ Các tác phẩm văn học nổi bật với tình yêu quê hương, lòng căm ghét đối với kẻ thù và khát vọng tự do, độc lập Nhiều tác phẩm trong dòng văn học này đã trở thành những kiệt tác bất hủ, ghi dấu ấn trong lịch sử văn học nước nhà.

- Phản ánh mối quan hệ xã hội

Trong bối cảnh xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt Nam đã mạnh mẽ lên tiếng tố cáo các thế lực chuyên quyền và thể hiện sự đồng cảm với những người dân bị áp bức Những tác phẩm này không chỉ phản ánh ước mơ về một xã hội dân chủ, công bằng mà còn khẳng định truyền thống phê phán và cải tạo xã hội Đây là biểu hiện rõ nét của chủ nghĩa nhân đạo trong nền văn học nước ta.

Văn học Việt Nam phản ánh sâu sắc ý thức về bản thân, ghi lại quá trình lựa chọn và đấu tranh để khẳng định đạo lý làm người của dân tộc Sự kết hợp hài hòa giữa tâm hồn và thể xác, giữa bản năng và văn hóa, cũng như giữa tư tưởng vị kỉ và vị tha, tạo nên một bức tranh phong phú về ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng Trong từng giai đoạn lịch sử, văn học có thể nhấn mạnh khía cạnh này hoặc khía cạnh khác, nhưng xu hướng chung là xây dựng một đạo lý làm người với những phẩm chất tốt đẹp như nhân ái, thủy chung, tình nghĩa, vị tha và tinh thần hy sinh.

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!

- Bán rồi? Họ vừa bắt xong

Lão cố gắng tỏ ra vui vẻ, nhưng nụ cười của lão trông như mếu, đôi mắt lão ầng ậng nước khiến tôi muốn ôm lão và khóc Giờ đây, tôi không còn tiếc năm quyển sách của mình như trước, mà chỉ cảm thấy ái ngại cho lão Hạc Tôi hỏi lão chỉ để có chuyện trò.

Khuôn mặt lão bỗng co rúm lại, các nếp nhăn chồng chéo khiến nước mắt lăn dài Đầu lão nghiêng sang một bên, miệng móm mém như trẻ nhỏ, lão bắt đầu khóc nức nở.

(Trích Lão Hạc của Nam Cao)

Hoạt động giao tiếp trong văn bản diễn ra giữa hai nhân vật ông giáo và Lão Hạc, thể hiện mối quan hệ gần gũi và thân thiết giữa họ.

Trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo, lão Hạc là người nói còn ông giáo là người nghe Mặc dù ông giáo có địa vị xã hội cao hơn, nhưng lão Hạc lại lớn tuổi hơn Hai nhân vật này đã thay đổi vai trò trong cuộc trò chuyện; lão Hạc bắt đầu bằng việc thông báo về việc bán chó, sau đó ông giáo hỏi lại và lão Hạc tiếp tục kể chi tiết sự việc Khi kể về việc bán chó, lão Hạc đã khóc và thể hiện nỗi đau đớn, dằn vặt, trong khi ông giáo lắng nghe với sự ái ngại dành cho lão Hạc.

Trong hoàn cảnh khó khăn, Lão Hạc rơi vào cảnh nghèo túng và phải bán cậu Vàng, người bạn duy nhất và cũng là kỉ vật quý giá do con trai để lại Sự ra đi của cậu Vàng khiến Lão Hạc đau khổ và day dứt, buộc ông phải tìm đến ông giáo để chia sẻ nỗi lòng của mình.

Khái quát văn học dân gian Việt Nam Câu 1

Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là: a Tính truyền miệng

Quá trình sáng tác và lưu truyền không chỉ dựa vào chữ viết mà còn thông qua việc truyền đạt lời nói, thể hiện sự nhập tâm và ghi nhớ của mỗi người.

Nhân dân lao động đã sáng tác bằng ngôn ngữ nói từ trước khi có chữ viết, và quá trình lưu truyền này liên tục được bổ sung bằng ngôn ngữ nói Sau đó, các tác phẩm được sưu tầm và ghi chép lại khi đã hoàn thành và được lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm.

Tính truyền miệng trong diễn xướng dân gian như ca hát chèo, tuồng, cải lương góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng của văn học dân gian Nhờ vào tính truyền miệng, nhiều bản kể đã được hình thành, tạo ra các dị bản độc đáo Bên cạnh đó, tính tập thể cũng là một yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển các hình thức nghệ thuật này.

Quá trình sáng tác bắt đầu từ một cá nhân, nhưng qua sự tham gia của nhiều người, tác phẩm được chỉnh sửa và hoàn thiện, tạo nên một sản phẩm chung mang tính tập thể.

- Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian

Tính truyền miệng và tính tập thể là hai đặc trưng quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự kết nối chặt chẽ giữa văn học dân gian và các hoạt động đời sống cộng đồng.

Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại

Thần thoại là một hình thức tự sự dân gian, thường xoay quanh các vị thần từ thời kỳ công xã nguyên thủy Nó không chỉ giải thích các hiện tượng tự nhiên mà còn thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.

Theo quan niệm của người Việt cổ, mỗi hiện tượng tự nhiên đều có một vị thần cai quản riêng, như thần sông, thần núi và thần biển Những nhân vật trong thần thoại được xem là các vị thần khác biệt so với những vị thần trong thần tích và thần phả.

VD: Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thần trụ trời

Các tác phẩm tự sự dân gian quy mô lớn thường sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, tạo nên những hình tượng nghệ thuật hoành tráng và hào hùng Chúng kể về những biến cố lớn lao trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại.

Sử thi "Đẻ đất đẻ nước" của người Mường, với 8530 câu thơ, khắc họa quá trình hình thành vũ trụ và sự ổn định của bản Mường.

Nhân vật sử thi không chỉ là biểu tượng của sức khỏe và niềm tin của cộng đồng, mà còn thể hiện tinh thần chiến đấu vì hòa bình Ví dụ, Đăm Săn đã dũng cảm chiến đấu chống lại mọi thế lực để mang lại bình yên cho muôn làng Tương tự, Uylitxơ cùng đồng đội đã vượt qua những thử thách trên biển cả, phản ánh tinh thần chinh phục của người Hi Lạp cổ đại.

Dòng tự sự dân gian thường kể về các sự kiện và nhân vật cụ thể, với xu hướng lý tưởng hóa, nhằm thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh những người có công lao với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng.

Nhân vật trong truyền thuyết Việt Nam thường mang đặc điểm nửa thần, nửa người, như Sơn Tinh, Thủy Tinh, hay An Dương Vương, thể hiện sự kết hợp giữa yếu tố thần thoại và nhân văn Những nhân vật này không chỉ có liên quan đến lịch sử mà còn phản ánh những giá trị văn hóa và tín ngưỡng của dân tộc.

Xu hướng lí tưởng hóa thể hiện ước mơ và khát vọng của nhân dân, như mong muốn có một vị thần trị thủy trong những trận lũ lụt hay hình ảnh Thánh Gióng trong thời kỳ chiến tranh Trong thời bình, họ lại mơ về hoàng tử Lang Liêu, người đã sáng tạo ra nhiều loại bánh ngày Tết, tượng trưng cho những anh hùng văn hóa trong lòng dân tộc.

Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày

Dòng tự sự dân gian phản ánh cuộc sống của những con người bình thường trong xã hội phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.

Nội dung truyện cổ tích thường xoay quanh hai vấn đề chính: một là số phận bất hạnh của những người nghèo khổ, hai là cuộc đấu tranh xã hội cùng ước mơ đổi đời của nhân dân Những câu chuyện này không chỉ phản ánh hiện thực mà còn mang thông điệp nhân đạo và lạc quan, khích lệ người đọc tin vào khả năng thay đổi số phận.

- Nhân vật thường là em út, con riêng, thân phận mồ côi như: Sọ dừa, Tấm Cám, Thạch Sạch

Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế

Thể loại Sử thi là gì?

Sử thi là những tác phẩm tự sự dân gian quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần và nhịp điệu Chúng xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về các biến cố lớn trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.

Sử thi không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn là biểu tượng lịch sử và kho tàng tri thức của các dân tộc ít người, phản ánh đời sống văn hóa và truyền thống của họ.

- Đặc trưng của sử thi:

Sử thi là một thể loại văn học rộng lớn, ghi lại những sự kiện trọng đại trong quá khứ và phản ánh toàn bộ đời sống văn hóa, lịch sử của cộng đồng Nó thể hiện quá trình phát triển và biến chuyển của tộc người qua các giai đoạn khác nhau.

Nghệ thuật sử thi là thể loại văn học đặc sắc, kết hợp giữa kể chuyện văn xuôi và thơ ca, sử dụng các thành ngữ, tục ngữ, cùng với từ ngữ cổ điển, tạo nên một hình thức nghệ thuật ngôn từ dân gian độc đáo.

Sử thi thần thoại như "Đẻ đất đẻ nước", "Ấm ệt luông", và "Cây nêu thần" kể về quá trình hình thành của thế giới, sự xuất hiện của muôn loài, cũng như sự ra đời của các dân tộc Những tác phẩm này không chỉ phản ánh văn hóa và tín ngưỡng của con người mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về nguồn gốc và bản sắc dân tộc.

+ Sử thi anh hùng như Đăm Săn, Đăm Di, Xinh Nhã, Khinh Dú, Đăm Noi… kể về cuộc đời và sự nghiệp của các anh hùng

I Đôi nét về tác phẩm Chiến thắng Mtao Mxây

- Phần 1 (Từ đầu đến “cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường”): Trận đánh giữa hai tù trưởng

- Phần 2 (Tiếp đến “Họ đến bãi ngoài làng, rồi vào làng”): Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng

- Phần 3 (Còn lại): Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng

2 Tóm tắt Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây thuộc phần giữa của tác phẩm: Sau khi về làm chồng hai chị em tù trưởng Hơ Nhị và Hơ Bhị, Đăm Săn trở nên một tù trưởng giàu có và uy danh lừng lẫy Các tù trưởng Kên Kên (Mtao Grứ) và tù trưởng Sắt (Mtao Mxây) lừa lúc Đăm Săn cùng các nô lệ lên rẫy, ra sông lao động sản xuất đã kéo người tới cướp phá buôn làng của chàng và bắt Hơ Nhị về làm vợ Cả hai lần ấy Đăm Săn đều tổ chức đánh trả và chiến thắng, vừa cứu được vợ lại vừa sáp nhập được đất đai của cải của kẻ địch khiến cho oai danh của chàng càng lừng lẫy, bộ tộc càng giàu có và đông đúc hơn Sau đó Đăm Săn cùng các nô lệ trở về sau chiến thắng và tổ chức ăn mừng, tiệc tùng linh đình

3 Giá trị nội dung Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn - một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ dại

Ngôn ngữ của người kể trong tác phẩm rất linh hoạt và đa dạng, phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau Nó khai thác ngôn ngữ đối thoại từ nhiều góc độ, kết hợp giữa ngôn ngữ trang trọng và các yếu tố kể, tả của người dẫn truyện Bên cạnh đó, ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật cũng được sử dụng một cách phong phú, tạo nên âm thanh và hình ảnh sống động.

- Nghệ thuật kể xem lẫn tả

- Các biện pháp nghệ thuật: So sánh, cường điệu, phóng đại, đối lập

II Dàn ý phân tích Chiến thắng Mtao Mxây

Sử thi Đăm Săn, một tác phẩm nổi tiếng của dân tộc Ê-đê, kể về cuộc đời và sự nghiệp của tù trưởng Đăm Săn Đoạn trích "Chiến thắng Mtao Mxây" nằm ở phần giữa của tác phẩm, miêu tả cuộc chiến của Đăm Săn để đánh bại Mtao Mxây và cứu vợ mình.

Đoạn trích "Chiến thắng Mtao Mxây" khắc họa cuộc chiến giữa Đăm Săn và tù trưởng Mtao Mxây, thể hiện lòng dũng cảm của Đăm Săn khi anh đánh bại kẻ thù để cứu vợ và mang lại vinh quang cho dân làng Ngoài ra, tác phẩm còn phản ánh những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng, góp phần làm nổi bật giá trị nội dung và nghệ thuật trong văn học dân gian.

1 Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây a) Nguyên nhân của cuộc chiến Đăm Săn khiêu chiến với Mtao Mxây vì Mtao Mxây đã cướp vợ của điều này chứng tỏ Đăm săn là người trọng danh dự cá nhân, cộng đồng; gắn bó với hạnh phúc gia đình; bộ tộc b) Cuộc chiến giữa hai tù trưởng

- Thái độ của Đăm Săn và Mtao Mxây trước khi bắt đầu trận chiến:

Đăm Săn thách thức đối thủ với những câu nói mạnh mẽ như: "Ta thách nhà ngươi đọ dao với ta", "ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà ngươi bổ đôi", "lấy cầu thang, ta chẻ ra kéo lửa", và "ta hụn cái nhà của nhà ngươi".

→ Thông minh, tự tin, đường hoàng, bản lĩnh và có khí phách

Mtao Mxây thể hiện sự dữ tợn nhưng cũng đầy sợ sệt, hèn nhát khi nói: “tay ta đang còn bận ôm vợ hai chúng ta” và “ta sợ ngươi đâm ta khi ta đang đi lắm” Điều này cho thấy sự do dự của hắn trước kẻ thù, phản ánh tâm lý phức tạp trong cuộc đối đầu.

- Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây

Mtao Mxây là một trò chơi thú vị, nơi người chơi múa khiên phát ra âm thanh lạch xạch giống như quả mướp khô Họ di chuyển với những bước chân cao thấp, từ bãi tây sang bãi đông, tự tin như những vị tướng dày dạn kinh nghiệm, đã quen thuộc với việc chinh phục và xéo nát đất đai của thiên hạ.

→ Mtao Mxây kém cỏi nhưng huênh hoang, khoác lác

Đăm Săn thách thức Mtao Mxây múa khiên, nhưng trong suốt màn trình diễn của đối thủ, Đăm Săn vẫn đứng im không nhúc nhích Khi đến lượt mình, Đăm Săn thể hiện sự dũng mãnh qua những bước múa mạnh mẽ, vượt qua đồi tranh và đồi lồ ô, chạy nhanh như gió về phía đông và phía tây.

→ Bình tĩnh, thản nhiên, tài năng và bản lĩnh

Thể loại Truyền thuyết là gì?

Truyền thuyết là những câu chuyện dân gian phản ánh lịch sử dựng nước và giữ nước của tổ tiên, được truyền lại qua nhiều thế hệ Những câu chuyện này không chỉ mang tính nghệ thuật đặc sắc mà còn chứa đựng màu sắc thần kỳ, đồng thời thấm đẫm cảm xúc của cuộc sống thường ngày.

+ Đề tài thường lấy từ lịch sử, những vấn đề có ý nghĩa trọng đại

+ Sử dụng các yếu tố tưởng tượng, hư cấu

+ Nhân vật thường được xây dựng đơn giản, có sự kết hợp kì lạ giữa những nét đời thường, thế tục với những nét phi thường, kì ảo

+ Cốt truyện đơn giản, ít tình tiết

Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy

I Đôi nét về tác phẩm Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy

Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy được trích từ tác phẩm Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái, một bộ sưu tập truyện dân gian nổi tiếng ra đời vào cuối thế kỉ XV.

- Phần 1 (từ đầu đến bèn xin hòa): Quá trình An Dương Vương xây thành, chế nỏ, bảo vệ đất nước

- Phần 2 (còn lại): Bi kịch tình yêu của Mị Châu, Trọng Thủy ggawsnvoiws bi kịch nước mất, nhà tan

Sau khi hoàn thành việc xây dựng Loa Thành, thần Kim Quy đã tặng An Dương Vương một chiếc vuốt để làm lẫy nỏ thần, giúp ông đánh bại quân Triệu Đà xâm lược Triệu Đà cầu hôn Mị Châu cho Trọng Thuỷ và được An Dương Vương đồng ý Tuy nhiên, Trọng Thuỷ đã lừa Mị Châu xem nỏ thần và đánh cắp lẫy thần mang về Bắc Khi Triệu Đà tấn công Âu Lạc, An Dương Vương không còn nỏ thần và thất bại, buộc phải chạy về phương Nam cùng Mị Châu Thần Kim Quy hiện ra trừng phạt Mị Châu, dẫn đến cái chết của cô và máu của cô hóa thành ngọc trai dưới biển Trọng Thuỷ, đầy tiếc thương, đã mang xác vợ về chôn ở Loa Thành, và xác cô biến thành ngọc thạch Cuối cùng, Trọng Thuỷ cũng tự vẫn vì đau buồn, và ngọc trai được rửa bằng nước giếng nơi anh chết trở nên trong sáng hơn.

Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy không chỉ giải thích nguyên nhân mất nước Âu Lạc mà còn mang đến bài học lịch sử quý giá về việc giữ nước Tác phẩm nhấn mạnh tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lý đúng đắn trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, cũng như sự cân bằng giữa lợi ích riêng và lợi ích chung của gia đình và đất nước.

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa cốt lõi lịch sử với các chi tiết hư cấu

- Kết cấu chặt chẽ, xây dựng chi tiết hàm đọng, cô đúc, nhiều ý nghĩa cùng với những chi tiết tưởng tượng, hư cấu có giá trị nghệ thuật cao

II Dàn ý phân tích Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy

Truyền thuyết là thể loại câu chuyện dân gian mang đậm giá trị lịch sử, kể về quá trình dựng nước và giữ nước của tổ tiên Những câu chuyện này không chỉ phản ánh cốt lõi lịch sử mà còn hòa quyện với các yếu tố tưởng tượng và kỳ ảo, tạo nên sức hấp dẫn riêng biệt cho văn hóa dân tộc.

Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, trích từ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái, mang giá trị nghệ thuật và nội dung sâu sắc Câu chuyện xoay quanh quá trình xây dựng thành trì và chế tạo nỏ của An Dương Vương nhằm bảo vệ đất nước Âu Lạc, đồng thời phản ánh nguyên nhân dẫn đến sự mất nước của dân tộc.

1 An Dương Vương xây thành, chế nỏ, bảo vệ đất nước

Vua An Dương Vương đã xây thành ở đất Việt Thường nhưng gặp nhiều khó khăn, mỗi khi đắp thành thì lại lở Để giải quyết vấn đề này, vua đã lập đàn tai giới và cầu đảo bách thần Sau đó, vua đón tiếp một cụ già từ phương Đông và ra tận cửa đông để chờ đón Rùa Vàng.

An Dương Vương là hình mẫu của sự quyết tâm và kiên trì, không ngại đối mặt với khó khăn Ông dồn hết tâm huyết vào việc xây dựng thành trì, luôn quan tâm đến vận mệnh đất nước và biết trân trọng những người hiền tài.

- An Dương Vương cho xây thành “rộng hơn ngàn trượng, xoắn như hình trôn ốc”

→ Tài năng và tầm nhìn xa trông rộng của An Dương Vương

Khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương Vương bày tỏ sự lo lắng về khả năng chống giặc ngoại xâm, thể hiện ý thức và trách nhiệm của người lãnh đạo cũng như tinh thần cảnh giác cao độ trong việc bảo vệ đất nước.

- Lấy vuốt rùa làm lẫy, nhờ Cao Lỗ chế nỏ đánh thắng mọi kẻ thù, giặc xâm lược

Truyện đã khéo léo xây dựng hình tượng vua An Dương Vương thông qua các chi tiết hư cấu như cụ già và Rùa Vàng, thể hiện một vị vua anh minh, sáng suốt, luôn lo lắng cho vận mệnh dân tộc Ông vì lợi ích của nhân dân, biết trọng dụng người tài và nhận được sự hỗ trợ từ cả trời đất lẫn nhân dân Vị vua này luôn được tôn trọng và ngợi ca bởi toàn thể dân chúng.

2 Những sai lầm của An Dương Vương, bi kịch tình yêu của Mị Châu, Trọng Thủy và bài học từ bi kịch mất nước a) Những sai lầm của An Dương Vương

- Chủ quan, mất cảnh giác: Nhận lời cầu hòa của Triệu Đà, đồng ý gả con gái cho Trọng Thủy và đồng ý cho Trọng Thủy ở rể

- Ỷ lại vào vũ khí mà không đề phòng, lơ là cảnh giác, xem thường kẻ địch: lúc giặc đến chân thành vẫn mải đánh cờ, cười nhạo kẻ thù

Hành động quyết liệt của An Dương Vương khi tự tay giết chết con gái thể hiện sự dứt khoát trong việc đứng về phía công lý và lợi ích chung của dân tộc Sự hy sinh này không chỉ là minh chứng cho tinh thần trách nhiệm mà còn là sự thức tỉnh muộn màng của ông, khi đặt lợi ích chung lên trên tình riêng.

An Dương Vương, với hình ảnh cầm sừng tê bảy tấc và Rùa Vàng dẫn đường xuống biển, đã trở thành biểu tượng huyền thoại, thể hiện sự tôn kính và yêu mến của nhân dân dành cho nhà vua Bên cạnh đó, bi kịch tình yêu giữa Mị Châu và Trọng Thủy cũng góp phần làm nổi bật những giá trị văn hóa và cảm xúc sâu sắc trong lịch sử.

+ Hết lòng yêu thương, tin tưởng chồng: cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần, khiến bảo vật giữ nước bị đánh tráo mà hoàn toàn không biết

+ Nhẹ dạ cả tin, chỉ nghĩ đến hạnh phúc cá nhân: bị giặc đuổi, đánh dấu đường cho Trọng Thủy lần theo

+ Bị kết tội là giặc, bị vua cha chém chết Đó cũng là sự trừng trị nghiêm khắc cho sai lầm của Mị Châu

+ Lời thề của Mị Châu trước lúc chết cũng chính là lời thanh minh của nàng cho tấm lòng trong trắng của mình

Mị Châu chết, máu nàng hóa thành ngọc trai, xác nàng biến thành ngọc thạch, thể hiện sự phân thân của nàng trong cái chết Hình ảnh này không chỉ biểu trưng cho sự bao dung và thông cảm với sự trong trắng, ngây thơ của Mị Châu, mà còn phản ánh thái độ nghiêm khắc trong việc trừng phạt và bài học lịch sử về cách giải quyết mối quan hệ giữa nhà và nước, giữa cái chung và cái riêng.

+ Thời kì đầu: Trọng Thủy đóng vai trò là một tên gián điệp theo lệnh của vua cha sang làm rể → điều tra bí mật

Thời gian ở Loa Thành, Mị Châu đã bị lừa dối để phục vụ cho âm mưu của kẻ khác Sự chủ quan và lơ là của An Dương Vương cùng với sự ngây thơ, cả tin của Mị Châu đã giúp kẻ thù thực hiện kế hoạch đen tối của mình.

Uy-lít- xơ trở về

I Đôi nét về tác giả Hô-me-rơ

Hô-me-rơ, tên thật là Mê-lê-xi-gien, là một nghệ sĩ hát rong và thi sĩ mù nổi tiếng Ông sinh ra bên bờ sông Mê-lét vào khoảng thế kỷ IX-VII TCN, nhưng quê hương của ông vẫn chưa được xác định cụ thể.

- Hô-me-rơ là nhà thơ lớn mở đầu cho lịch sử văn học cổ đại Hi Lạp, "cha đẻ của thơ ca Hi Lạp"

- Sự nghiệp sáng tác: I-li-át và Ô-đi-xê, hai sử thi nổi tiếng của đất nước Hi Lạp, thường được coi là sáng tạo của Hô-me-rơ

II Đôi nét về tác phẩm Uy-lít-xơ trở về

1 Hoàn cảnh ra đời a) Tác phẩm Ô-đi-xê

Tác phẩm được sáng tác trong bối cảnh chiến tranh vừa kết thúc, khi người Hi Lạp bắt đầu nỗ lực xây dựng hòa bình và mở rộng lãnh thổ ra biển Đây cũng là thời kỳ chuyển mình của Hi Lạp từ chế độ công xã thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ, đánh dấu sự hình thành của gia đình.

Ô-đi-xê, tác phẩm vĩ đại gồm 12.110 câu và chia thành 24 khúc ca, kể về hành trình trở về quê hương của Uy-lít-xơ sau chiến thắng tại thành Tơ-roa Đây không chỉ là một bài ca về cuộc sống hòa bình mà còn tôn vinh sức mạnh trí tuệ của con người trong những thử thách gian nan.

Bài ca lao động và hòa bình trong tác phẩm Ô-đi-xê phản ánh cuộc sống và ước mơ của người Hi Lạp cổ đại, thể hiện cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên, mở rộng gia lưu và xây dựng cuộc sống gia đình Đoạn trích thuộc khúc ca thứ 23 của sử thi này mang đến cái nhìn sâu sắc về những giá trị văn hóa và tâm hồn của người dân thời kỳ đó.

Uy-lít-xơ trở về trong hình dáng kẻ hành khất, dẫn đến cuộc đối thoại căng thẳng giữa bốn nhân vật: nhũ mẫu Ơ-ri-clê, con trai Tê-lê-mác, Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ Trong bối cảnh này, Pê-nê-lốp tỏ ra thận trọng và vẫn chưa chấp nhận Uy-lít-xơ là chồng mình.

- Phần 2 (còn lại): Pê-nê-lốp thử thách Uy-lít-xơ về bí mật của chiếc giường, Pê-nê-lốp nhận ra chồng

Sau khi chiếm thành Tơ-roa, Uy-lít-xơ bắt đầu hành trình trở về quê hương, nhưng phải trải qua mười năm lênh đênh trên biển mà vẫn chưa về tới Trong suốt thời gian đó, chàng bị nữ thần Ca-líp-xô giam giữ vì tình yêu của nàng Thấy thương cho số phận Uy-lít-xơ, thần Dớt đã sai Héc-mét đến để yêu cầu Ca-líp-xô thả chàng đi.

Bị bão đánh chìm bè, Uy-lít-xơ dạt vào xứ Phê-a-ki, nơi công chúa Nô-xi-ca yêu mến và nhà vua tiếp đãi ân cần Uy-lít-xơ kể lại những cuộc phiêu lưu kỳ thú, từ việc thoát khỏi xứ sở của những tên khổng lồ một mắt đến việc tránh xa tiếng hát quyến rũ của các nàng tiên cá Xi-ren Cảm phục trước câu chuyện của chàng, nhà vua đã cho thuyền đưa Uy-lít-xơ trở về quê hương I-tác Về đến nhà, Uy-lít-xơ giả dạng người hành khất, khiến vợ chàng, Pê-nê-lốp, không nhận ra Để đối phó với bọn cầu hôn, Pê-nê-lốp thách thức họ giương cung và bắn xuyên qua mười hai chiếc vòng rìu Tất cả đều thất bại, và khi Uy-lít-xơ xin bắn, chàng đã chiến thắng Nhân cơ hội đó, cha con chàng đã trừng trị bọn cầu hôn cùng những gia nhân phản bội Qua màn thử thách về bí mật của chiếc giường, Pê-nê-lốp nhận ra chồng mình, và hai vợ chồng Uy-lít-xơ đoàn tụ hạnh phúc.

4 Giá trị nội dung Đoạn trích đề cao và ca ngợi vẻ đẹp sức mạnh trí tuệ và tinh thần của con người Đồng thời, làm rõ giá trị hạnh phúc gia đình khi người Hi Lạp cổ đại chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ

- Miêu tả tâm lí nhân vật chi tiết, cụ thể

- Lối so sánh sinh động, đặc sắc, mang đậm đặc trưng của sử thi

- Ngôn ngữ trong sáng, hào hùng, giọng kể chuyện chậm rãi, tha thiết

- Khắc họa thành công những mâu thuẫn, xung đột tạo nên sức hấp dẫn cho đoạn trích

III Dàn ý phân tích Uy-lít-xơ trở về

- Giới thiệu khái quát về tác giả Hô-me-rơ và sử thi Ô-đi-xê

Đoạn trích "Uy-lít-xơ trở về" nằm trong khúc ca thứ 23 của sử thi Ô-đi-xê, nổi bật với những thử thách mà nhân vật chính phải vượt qua và khoảnh khắc đoàn tụ hạnh phúc giữa Uy-lít-xơ và vợ Tác phẩm không chỉ mang giá trị nội dung sâu sắc mà còn thể hiện giá trị nghệ thuật tinh tế, phản ánh tâm tư và tình cảm của con người trong hành trình tìm kiếm hạnh phúc.

1 Uy-lít-xơ trở về trong bộ dạng kẻ hành khất và thái độ của mọi người a) Tác động của nhũ mẫu Ơ-ri-cle tới Pê-nê-lốp

+ Báo tin Uy-lít-xơ trở về

+ Thuyết phục Pê-nê-lốp: vết sẹo ở chân

+ Đánh cược bằng tính mạng của mình

→ Niềm vui sướng, hạnh phúc đến tột cùng trước sự trở về của Uy-lít-xơ

+ Không tin, nghi ngờ đó không phải là Uy-lít-xơ, đưa ra phán đoán đó là một vị thần

→ Là người thận trọng, chung thủy với chồng, luôn luôn tỉnh táo và đề cao cảnh giác

+ Phân vân, xúc động, không bác bỏ câu chuyện, xuống lầu không biết ứng xử như thế nào, lặng im, sửng sốt, nhìn đăm đăm, âu yếm

Pê-nê-lốp là một người phụ nữ thận trọng và tỉnh táo, luôn biết cách kiềm chế cảm xúc của mình Trong mối quan hệ với Tê-lê-mác, cô phải đối mặt với những lời trách móc từ anh, thể hiện sự căng thẳng và phức tạp trong tình cảm của cả hai Thái độ của Pê-nê-lốp cho thấy sự kiên nhẫn và khả năng giữ vững lập trường, mặc dù bị áp lực từ những lời chỉ trích.

+ Ngay lập tức nhận cha

+ Trách móc mẹ gay gắt: trách mẹ tàn nhẫn với cha, độc ác, sắt đá

→ Thương yêu cha, nôn nóng muốn gia đình đoàn tụ

+ Thận trọng giải thích, khẳng định sự phân vân trong lòng mình

+ Tin rằng nếu đây đúng là Uy-lít-xơ thì cả hai sẽ sớm nhận ra nhau vì cả hai sẽ có những dấu hiệu nhận biết riêng

Pê-nê-lốp là hình mẫu của trí tuệ và sự thông minh, luôn tỉnh táo trong mọi tình huống Nàng không chỉ thận trọng mà còn rất tinh tế, thể hiện sự kiên quyết nhưng vẫn giữ được sự cẩn trọng trong hành động và quyết định của mình.

+ Mặc cảm về ngoại hình hiện tại: Hiện giờ cha còn bẩn thỉu, rách rưới nên mẹ con khinh ta

+ Có niềm tin chắc chắn hai vợ chồng sẽ nhận ra nhau

→ Uy-lít-xơ cao quý, nhẫn nại

2 Thử thách của Pê-nê-lốp dành cho Uy-lít-xơ và giây phút gia đình đoàn tụ a) Cuộc đấu trí giữ Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ

+ Mượn lời con nói với Uy-lít-xơ ngầm tỏ ý muốn thử thách Uy-lít-xơ

+ Uy-lít-xơ mỉm cười chấp nhận thử thách

+ Pê-nê-lốp sai người khiêng giường ra

+ Uy-lít-xơ yêu cầu kê giường, trầm tĩnh miêu tả cặn kẽ, tỉ mỉ từng chi tiết của chiếc giường

→ Uy-lít-xơ giải mã được bí mật

⇒ Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ là những người trí tuệ, thông minh, khôn khéo và nhạy bén b) Khung cảnh đoàn tụ

Uy-lít-xơ đã miêu tả một cách tỉ mỉ chiếc giường của mình với những hình ảnh mạnh mẽ như “bủn rủn chân tay” và “nước mắt chan hòa chạy lại ôm lấy cổ chàng”, thể hiện sâu sắc cảm xúc và lý do cho sự gắn bó của nhân vật với nơi chốn này.

+ Vui sướng đến tột cùng khi được gặp lại chồng: hình ảnh so sánh “dịu hiền… mong đợi”

→ Pê-nê-lốp là người phụ nữ thủy chung, son sắt với chồng, thông minh, thận trọng, khôn khéo trong cách ứng xử và là người đầy bản lĩnh

- Uy-lít-xơ: ôm lấy vợ, khóc dầm dề, đoàn tụ sau 20 năm xa cách

→ Uy-lít-xơ là người anh hùng với tình cảm gia đình sâu nặng

⇒ Cảnh đoàn tụ đã thể hiện tình cảm gia đình sâu nặng, thủy chung và đầy tình nghĩa

- Miêu tả tâm lí nhân vật chi tiết, cụ thể

- Lối so sánh sinh động, đặc sắc, mang đậm đặc trưng của sử thi

- Ngôn ngữ trong sáng, hào hùng, giọng kể chuyện chậm rãi, tha thiết

- Khắc họa thành công những mâu thuẫn, xung đột tạo nên sức hấp dẫn cho đoạn trích

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

- Thông qua đoạn trích, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa Hi Lạp thời cổ đại.

I Đôi nét về tác phẩm Ra-ma buộc tội

1 Hoàn cảnh ra đời a) Sử thi Ra-ma-ya-na

Vào khoảng thế kỷ IV-III TCN, một tác phẩm văn học được hình thành, viết bằng văn vần và sử dụng tiếng Phạn, trải qua sự bổ sung và trau chuốt của nhiều thế hệ đạo sĩ Đặc biệt, tác phẩm này đạt đến hình thức hoàn thiện cuối cùng nhờ vào đạo sĩ Van-mi-ki, người sống vào thế kỷ III TCN và được coi là nhà thơ đầu tiên của Ấn Độ Van-mi-ki, thuộc đẳng cấp Bàlamôn, đã phải trải qua cuộc sống khó khăn khi bị cha mẹ ruồng bỏ và sống ẩn dật trong rừng sâu, trước khi được Na-ra-đa dạy bảo và trở thành một đạo sĩ.

Ra-ma-ya-na là một trong hai bộ sử thi vĩ đại của Ấn Độ, có ảnh hưởng sâu sắc và lâu bền đối với văn học và văn hóa không chỉ của người Ấn mà còn lan tỏa đến nhiều quốc gia ở Đông Nam Á.

Sử thi Ra-ma-ya-na là một tác phẩm vĩ đại gồm 24.000 câu thơ đôi, được chia thành 24 khúc ca lớn, kể về những kỳ tích của Ra-ma, hoàng tử trưởng của vua Đa-xa-ra-tha Đoạn trích mà chúng ta tìm hiểu thuộc chương 79, khúc ca thứ 6 trong sử thi này.

- Phần 1 (từ đầu đến “ra-va-na đâu có chịu đựng được lâu”): Cuộc gặp gỡ giữa Ra-ma và Xi-ta, diễn biến tâm trạng của Ra-ma

- Phần 2 (còn lại): Diễn biến tâm trạng của Xi-ta

Vua Đa-xa-ra-tha có bốn con trai từ ba bà vợ, trong đó Ra-ma là con cả, nổi bật về tài đức Tuy nhiên, do lời hứa với bà vợ thứ Ka-kê-i, vua đã đày Ra-ma vào rừng và nhường ngôi cho Bha-ra-ta Ra-ma cùng vợ Xi-ta và em trai Lắc-ma-na sống ẩn dật trong rừng Quỷ vương Ra-va-na đã cướp Xi-ta, nhưng dù bị dụ dỗ, nàng vẫn kiên cường chống cự Nhờ sự giúp đỡ của tướng khỉ Ha-nu-man, Ra-ma đã cứu được Xi-ta Tuy nhiên, Ra-ma nghi ngờ lòng trung thành của Xi-ta và không muốn nhận lại nàng Để chứng minh sự chung thủy, Xi-ta đã nhảy vào lửa, và thần lửa đã cứu nàng vì biết nàng trong sạch Cuối cùng, Ra-ma và Xi-ta trở về kinh đô.

4 Giá trị nội dung Đoạn trích cho chúng ta thấy được quan niệm của người ấn Độ cổ đại về người anh hùng, về đường quân vương mẫu mực và về người phụ nữ lí tưởng trong xã hội

- Ngôn ngữ: trang trọng, phong phú, biểu cảm

- Xây dựng nhân vật lí tưởng với tâm lí, tính cách, hành động, cử chỉ, ngôn ngữ

- Xây dựng tình huống đầy mâu thuẫn, kịch tính

- Giàu yếu tố sử thi

II Dàn ý phân tích Ra-ma buộc tội

Sử thi Ra-ma-ya-na là một trong hai bộ sử thi vĩ đại của Ấn Độ, gồm 24.000 câu thơ đôi được chia thành 24 khúc ca lớn Tác phẩm này kể về những kỳ tích của Ra-ma, hoàng tử trưởng của vua Đa-xa-ra-tha, và đã trở thành biểu tượng văn hóa quan trọng trong văn học Ấn Độ.

Đoạn trích nằm trong chương 79, khúc ca thứ 6 của sử thi Ra-ma-ya-na, thể hiện sâu sắc diễn biến tâm trạng của Ra-ma và Xi-ta sau khi Ra-ma giải cứu Xi-ta Nội dung đoạn trích không chỉ khắc họa tình cảm mãnh liệt giữa hai nhân vật mà còn phản ánh giá trị nghệ thuật của tác phẩm qua những hình ảnh sống động và cảm xúc chân thật.

1 Hoàn cảnh tái hợp của Ra-ma và Xi-ta

- Nơi gặp gỡ: không gian cộng đồng, trước sự chứng kiến của rất nhiều người

Ra-ma là một nhân vật đa diện, vừa là một vị vua vĩ đại, một anh hùng danh dự, vừa là người chồng yêu thương và trăn trở cho vợ mình.

Xi-ta là hình ảnh của một người vợ đầy xót xa và đau khổ, đồng thời cũng là biểu tượng cho nỗi đau mất mát danh dự Sự xấu hổ và tủi nhục mà cô phải gánh chịu khiến cho hình ảnh của cô trở nên sâu sắc và đầy cảm xúc.

⇒ Hoàn cảnh tái hợp rất đặc biệt, đặt các nhân vật vào tình huống đầy thử thách để thể hiện vai trò của mình trước mọi người

2 Lời buộc tội của Ra-ma

- Trước khi Xi-ta bước lên dàn hỏa thiêu:

Rama đã gọi Xita là "phu nhân cao quý", một cách gọi không chỉ thể hiện sự tôn trọng mà còn mang đến cảm giác xa lạ, lạnh lùng và trang trọng, cho thấy sự thiếu thân mật trong mối quan hệ của họ.

+ Thái độ ghen tuông, nghi ngờ Xi-ta (ngôn từ lạnh lùng, giọng điệu đay nghiến, ghen tuông, xua đuổi Xi-ta, buông những lời xúc phạm tầm thường )

Khi Xi-ta bước lên giàn hỏa thiêu, cô không nói lời nào, chỉ cúi đầu xuống đất, thể hiện nỗi đau khổ vô biên Tuy nhiên, cô kiên quyết hy sinh tình yêu của mình để bảo vệ danh dự của một anh hùng và một vị vua gương mẫu.

Ra-ma, với tư cách là một con người xã hội và cá nhân, đã phải đối mặt với sự lựa chọn giữa tình yêu và danh dự Cuối cùng, ông đã quyết định chọn danh dự để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của một vị vua Hành động này không chỉ thể hiện lòng trung thành mà còn ca ngợi phẩm chất anh hùng lý tưởng của Ra-ma.

3 Lời đáp và hành động của Xi-ta

- Trước những lời buộc tội của Ra-ma:

+ Nàng ngạc nhiên đến sững sờ: “mở tròn đôi mắt đẫm lệ”

Nỗi đau của nàng ngày càng tăng lên, cảm giác “đau đớn đến nghẹt thở như một dây leo bị vòi voi quật nát” Nàng mong muốn chôn vùi hình hài, thân xác của mình, trong khi mỗi lời nói của Ra-ma như xuyên vào trái tim nàng như một mũi tên Nước mắt nàng tuôn trào như suối, và giọng nói nghẹn ngào, nức nở thể hiện nỗi buồn sâu thẳm trong tâm hồn.

- Lời đối đáp của Xi-ta:

+ Nàng đổ lỗi cho số phận, bênh vực mình

+ Xi-ta khẳng định: “Nhưng cái gì nằm trong sự kiểm soát của thiếp tức trái tim thiếp đây là thuộc về chàng”

→ Nàng khẳng định trái tim và tình yêu của nàng vẫn một mực thủy chung, dành trọn cho Ra-ma + Nàng trách móc Ra-ma:

• “Chàng chẳng cần mạo hiểm để có thể nguy hại đến thân mình và những người bạn hữu của chàng đã không phải chịu những phiền muộn, đau khổ”

• “Như một người thấp hèn bị cơn dày vò, người đang nghĩ về thiếp như một phụ nữ tầm thường”

Chàng không thể suy xét đúng đắn, dẫn đến việc không hiểu được bản chất của thiếp và quên đi lý do vì sao hồi còn trẻ, chàng lại cướp thiếp.

Xi-ta không chỉ trách móc mà còn phê phán Ra-ma, cho thấy cô là người phụ nữ mạnh mẽ, cương quyết và trung thành trong tình yêu, không dễ dàng chấp nhận những phũ phàng và ngang trái.

- Hành động nhảy vào chảo lửa của Xi-ta:

+ Xi-ta nói với Lắc-ma-na chuẩn bị một dàn hỏa thiêu

Thể loại Truyện cổ tích

Thể loại Truyện cổ tích là gì?

Truyện cổ tích là thể loại tự sự dân gian, sử dụng yếu tố nghệ thuật kỳ ảo để phản ánh cái nhìn hiện thực của nhân dân về cuộc sống Qua đó, chúng thể hiện quan niệm về đạo đức, công lý xã hội và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động.

- Đặc trưng của truyện cổ tích:

+ Truyện cổ tích xây dựng một thế giới hư cấu, kì ảo

+ Truyện cổ tích là những truyện kể đã hoàn tất, có cốt truyện hoàn chỉnh

+ Truyện cổ tích có tính giáo huấn cao, mỗi câu chuyện là một bài học về đạo đức, ứng xử, về lẽ công bằng, thưởng phạt công minh

- Phân loại truyện cổ tích: truyện cổ tích được chia thành ba loại sau

+ Cổ tích về loài vật

- Truyện cổ tích thần kì:

+ Là loại truyện cổ tích có nội dung phong phú và số lượng nhiều nhất

+ Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện

Nhân dân lao động luôn khát khao hạnh phúc gia đình, đấu tranh cho lẽ công bằng trong xã hội và tôn vinh phẩm chất cùng năng lực tuyệt vời của con người.

I Đôi nét về tác phẩm Tấm Cám

Truyện Tấm Cám thuộc loại cổ tích thần kì Kiểu truyện Tấm Cám phổ biến ở nhiều dân tộc khác nhau trên thế giới

Tấm, một cô gái hiền lành và chịu thương chịu khó, đã trải qua nhiều khó khăn trong cuộc sống, từ việc bị mẹ kế ngược đãi đến những thử thách gian nan trong hành trình tìm kiếm hạnh phúc Dù bị chèn ép, Tấm không bao giờ từ bỏ ước mơ của mình, và cuối cùng, cô đã bước lên kiệu trong sự ngạc nhiên và hằn học của mẹ con Cám, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời cô.

- Phần 2 (tiếp đó đến “truyền cho quân hầu đưa kiệu rước Tấm về cung”): Con đường đấu tranh và giữ hạnh phúc của Tấm

- Phần 3 (còn lại): Hành động trả thù của Tấm

Tấm là một cô gái hiền lành và chăm chỉ, sống với mẹ con dì ghẻ sau khi cha mẹ mất sớm Cám, con gái dì ghẻ, đã lừa Tấm lấy hết giỏ tép và sau đó ăn thịt cá Bống, người bạn mà Bụt đã cho Tấm Bụt đã giúp Tấm tìm và chôn xương Bống Trong ngày hội, mẹ con Cám bắt Tấm nhặt thóc gạo và không cho đi dự, nhưng Bụt đã giúp Tấm có quần áo đẹp để tham gia Tấm đánh rơi giày và được vua chọn làm hoàng hậu Sau khi bị dì ghẻ chặt cây và ngã xuống ao chết đuối, Tấm biến thành chim vàng anh Cám đã thế chỗ Tấm trong cung vua, nhưng chim vàng anh bị Cám giết Lông chim biến thành cây xoan đào che mát cho vua Khi Cám chặt cây xoan đào và đốt khung cửi, từ đống tro tàn mọc lên cây thị Tấm chui ra từ quả thị, giúp bà lão hàng nước, và khi bà xé vỏ thị, Tấm trở lại làm người Nhà vua nhận ra Tấm qua miếng trầu têm cánh phượng và đón cô về làm hoàng hậu Cuối cùng, Tấm trừng trị Cám và dì ghẻ, sống hạnh phúc suốt đời.

Sự biến hóa của Tấm thể hiện sức sống mãnh liệt của con người trước sự áp bức của kẻ ác, khẳng định sức mạnh của cái thiện trong cuộc đấu tranh không khoan nhượng Chiến thắng này phản ánh niềm tin của nhân dân vào sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác, đồng thời thể hiện tinh thần lạc quan và khát vọng về một xã hội công bằng.

- Cốt truyện li kì, hấp dẫn với những mâu thuẫn, xung đột ngày càng quyết liệt

- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập

- Sử dụng các yếu tố, chi tiết tưởng tượng kì ảo

II Dàn ý phân tích Tấm Cám

- Giới thiệu khái quát về thể loại truyện cổ tích và đặc trưng của cổ tích thần kì

Truyện cổ tích Tấm Cám, một tác phẩm tiêu biểu của thể loại thần kỳ, mang giá trị nghệ thuật và nội dung sâu sắc Câu chuyện xoay quanh cuộc đời và hành trình đấu tranh của nhân vật Tấm, phản ánh niềm tin của nhân dân vào chiến thắng của cái thiện trước cái ác, đồng thời thể hiện ước mơ về công lý xã hội.

1 Thân phận và con đường đi đến hạnh phúc của Tấm a) Thân phận của Tấm

+ Mẹ chết khi còn nhỏ tuổi

+ Cha chết, Tấm ở với dì ghẻ - là mẹ đẻ của Cám

+ Tấm vất vả làm việc suốt ngày đêm

→ Hoàn cảnh đáng thương, côi cút, cô đơn Đồng thời, cô cũng là cô gái hiền dịu và khát khao được vui chơi, hạnh phúc

- Bản chất của mẫu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám

+ Mâu thuẫn gia đình: mâu thuẫn giữa Tấm và Cám, mâu thuẫn giữa Tấm và dì ghẻ

Mâu thuẫn giữa Tấm và Cám là điểm nhấn chính trong toàn bộ câu chuyện, diễn ra liên tục và ngày càng căng thẳng Trong khi đó, mâu thuẫn giữa Tấm và dì ghẻ đóng vai trò hỗ trợ, làm phong phú thêm cho nội dung và diễn biến của truyện.

Mâu thuẫn xã hội trong câu chuyện giữa Tấm và mẹ con Cám thể hiện rõ ràng sự đối lập giữa cái thiện và cái ác Tấm đại diện cho những giá trị tốt đẹp như hiền lành và lương thiện, trong khi mẹ con Cám tượng trưng cho cái xấu và cái ác Cuộc chiến giữa Tấm và mẹ con Cám không chỉ là xung đột cá nhân mà còn phản ánh cuộc đấu tranh giữa ánh sáng và bóng tối, cuối cùng dẫn đến con đường tìm kiếm hạnh phúc của Tấm.

Tấm chăm chỉ đi bắt tép và xúc đầy giỏ, nhưng bị Cám lừa lấy hết giỏ cá Khi Tấm khóc, Bụt hiện lên và ban tặng cho Tấm cá bống.

Mẹ con Cám đã gạt Tấm đi chăn trâu ở đồng xa và giết cá bống để ăn thịt, khiến Tấm rất buồn và khóc Trong lúc đau khổ, Bụt đã hiện lên và chỉ dẫn Tấm cách chôn xương cá vào bốn chiếc lọ, đặt ở bốn chân giường của mình.

Trong câu chuyện, Dì ghẻ đã trộn thóc với gạo và không cho Tấm đi trẩy hội, khiến Tấm phải khóc Tuy nhiên, Bụt đã xuất hiện và sai một đàn chim sẻ xuống giúp Tấm nhặt thóc gạo.

Tấm không có trang phục đẹp để dự hội, khiến cô cảm thấy tủi thân và khóc Bụt xuất hiện và ban tặng cho Tấm quần áo, khăn, giày và xe ngựa Nhờ đó, Tấm đã đến gặp vua, đánh rơi chiếc hài và cuối cùng may mắn trở thành hoàng hậu.

Mâu thuẫn chính trong câu chuyện tập trung vào sự tranh chấp về vật chất và tinh thần giữa Tấm và mẹ con Cám Tấm bị cướp đoạt công sức lao động, phần thưởng và niềm vui tinh thần một cách trắng trợn Trong suốt quá trình, Tấm thể hiện sự thụ động, không tự mình giải quyết được những mâu thuẫn mà luôn phải nhờ đến sự giúp đỡ của Bụt.

Tấm, nhờ vào sự chăm chỉ và lương thiện của mình, đã được Bụt giúp đỡ, từ một cô gái mồ côi nghèo trở thành hoàng hậu Dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và trắc trở, Tấm cuối cùng đã tìm thấy hạnh phúc cho bản thân Hành trình tìm kiếm hạnh phúc của Tấm phản ánh con đường đến hạnh phúc của các nhân vật lương thiện trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới.

2 Con đường đấu tranh giành lấy hạnh phúc của Tấm

- Ngày giỗ bố, Tấm về nhà trèo lên cây cau, gì ghẻ chặt gốc cây, Tấm chết hóa thành chim vàng anh Cám được đưa vào cung thay Tấm

Chim vàng anh bay vào cung, báo hiệu sự hiện diện của mình bằng lời cảnh cáo mạnh mẽ: “Giặt áo chồng tao thì giặt cho sạch, phơi áo chồng tao phơi lao phơi sào, chớ phơi bờ rào, rách áo chồng tao” Hai mẹ con Cám đã bắt chim vàng anh và ăn thịt nó.

Thể loại Truyện cười là gì?

Truyện cười là thể loại tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, có cấu trúc chặt chẽ và thường kết thúc bất ngờ Nội dung của truyện cười thường phản ánh những sự việc trái tự nhiên trong cuộc sống, nhằm mục đích giải trí và phê phán những điều xấu.

- Đặc trưng của truyện cười:

+ Truyện cười luôn có yếu tố gây cười

+ Truyện cười xây dựng các tình huống đối thoại ngắn gọn

+ Truyện khôi hài: chủ yếu nhằm mục đích giải trí song vẫn có ý nghĩa giáo dục

Truyện trào phúng chủ yếu nhằm phê phán các nhân vật thuộc tầng lớp trên trong xã hội Việt Nam xưa và chỉ trích những thói hư tật xấu trong cộng đồng.

I Đôi nét về tác phẩm Tam đại con gà

Tam đại con gà là truyện cười thuộc loại trào phúng, phê phán thầy đồ dốt nát

- Phần 1 (từ đầu đến “mời đón về dạy trẻ”): Giới thiệu mâu thuẫn trái tự nhiên

- Phần 2 (còn lại): Các tình huống mâu thuẫn gây cười

Có một anh học trò dốt nhưng thích khoe chữ, khiến nhiều người nhầm tưởng anh ta giỏi Một hôm, khi dạy chữ “kê”, học trò hỏi nhưng không biết, anh ta liều lĩnh trả lời rằng “Dủ dỉ là con dù dì” Thầy giáo lo sợ, dặn học trò đọc khẽ và đến bàn thờ thổ công xin ba đài âm dương Khi xin được cả ba, thầy rất đắc chí và hôm sau bảo học trò đọc to Tuy nhiên, người bố nghe được và phát hiện ra sự thật, thầy phải biện minh rằng cách dạy này là để biết đến tam đại con gà.

- Từ tình huống mẫu thuẫn trái tự nhiên, truyện bật lên tiếng cười phê phán thói dấu dốt – một thói xấu trong nội bộ nhân dân

- Qua đó, khuyên mọi người không nên dấu dốt mà phải không ngừng học hỏi

- Xây dựng các mâu thuẫn và đẩy các mâu thuẫn đó lên đến đỉnh điểm trong những tình huống kịch tính, giải quyết bất ngờ, hợp lí

- Ngôn ngữ giản dị, có cả vần và nhịp

- Sử dụng nhiều yếu tố gây cười khác nhau: hành động, cử chỉ, câu nói…có tác dụng gây cười

II Dàn ý phân tích Tam đại con gà

Truyện cười là thể loại tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, với kết cấu chặt chẽ và thường có kết thúc bất ngờ Thể loại này phản ánh những sự việc trái tự nhiên trong cuộc sống, nhằm mục đích giải trí và phê phán xã hội.

- Giới thiệu khái quát về truyện Tam đại con gà: Tam đại con gà là truyện cười thuộc loại trào phúng, phê phán thầy đồ dốt nát

1 Cách giới thiệu nhân vật và mâu thuẫn trái tự nhiên:

- Giới thiệu nhân vật chính – anh học trò dốt nát nhưng thích khoe chữ, “đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt”

- Có người mời anh ta về dạy trẻ

→ Mâu thuẫn trái tự nhiên: dốt nhưng dấu dốt, thích khoe chữ

2 Tình huống mâu thuẫn gây cười

+ Gặp chữ “kê”, thấy mặt chữ nhiều, không biết chữ gì, học trò hỏi gấp, thầy nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”

+ Sợ sai, bảo học trò đọc khẽ

+ Thầy khấn thầm xin ba đài âm ở bàn thờ thổ công

Thầy đồ tự mãn khi cho rằng mình đã thổ công cho ba đài âm, ngồi bệ vệ trên giường và yêu cầu trẻ đọc to Hành động này không chỉ phản ánh sự dốt nát và mê tín của thầy mà còn cho thấy sự lừa bịp đối với trẻ con Tiếng cười vang lên từ chính sự ngu dốt và sĩ diện của thầy đồ, đồng thời phê phán rõ nét sự kém hiểu biết của ông.

+ Khi bị bố học trò phát hiện, chất vấn, suy nghĩ của thầy đồ: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”

→ Lời tự nhủ hài hước, biết mình dốt nhưng không chịu thừa nhận

Thầy đã sử dụng lời ngụy biện để dạy cháu về mối quan hệ giữa các loài trong tự nhiên, ví dụ như “Dù dì là chị con công, con công là ông con gà”, nhằm giúp cháu hiểu rõ hơn về sự liên kết giữa chúng.

→ Tiếng cười bật lên từ sự vô lí, láu cá của thầy đồ

⇒ Thầy đồ bộc lộ rõ bản chất là một kẻ dốt nát nhưng thích giấu dốt, thích khoe khoang, láu cá, sĩ diện

- Phê phán những kẻ dốt nát nhưng lại dấu dốt, thích khoe khoang

- Phê phán thực trạng xã hội: dốt nát lại làm thầy

- Khuyên nhủ mọi người không nên dấu dốt mà phải không ngừng học hỏi

- Xây dựng các mâu thuẫn và đẩy các mâu thuẫn đó lên đến đỉnh điểm trong những tình huống kịch tính, giải quyết bất ngờ, hợp lí

- Ngôn ngữ giản dị, có cả vần và nhịp

- Sử dụng nhiều yếu tố gây cười khác nhau: hành động, cử chỉ, câu nói…có tác dụng gây cười

- Khát quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật

Truyện không chỉ mang lại tiếng cười giải trí mà còn chứa đựng những bài học sâu sắc, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc không ngừng học hỏi để nâng cao hiểu biết Mỗi người cần nhận thức rằng việc che giấu sự thiếu hiểu biết hay sĩ diện chỉ cản trở sự phát triển cá nhân.

Nhưng nó phải bằng hai mày

I Đôi nét về tác phẩm Nhưng nó phải bằng hai mày

Nhưng nó phải bằng hai mày là truyện cười thuộc loại trào phúng, phê phán bọn quan lại tham nhũng

Cải và Ngô xảy ra mâu thuẫn và quyết định kiện nhau Cải hối lộ thầy lí năm đồng, trong khi Ngô đưa ra mười đồng Khi phiên tòa diễn ra, Cải bị phạt roi, vội vàng chỉ vào năm ngón tay của mình để chứng minh mình đúng Tuy nhiên, thầy lí lại úp năm ngón tay trái lên năm ngón tay phải của Cải và khẳng định rằng Cải phải chịu phạt gấp đôi.

Truyện phê phán bản chất tham nhũng và sự tham lam của các quan lại địa phương trong xã hội Việt Nam, đồng thời chỉ trích hành vi tiêu cực của một bộ phận người lao động khi rơi vào vòng vây kiện tụng vì tiền.

- Cách tạo tình huống gây cười khéo léo, bất ngờ

- Miêu tả ngôn ngữ và hành động của nhân vật vừa gây cười vừa ẩn ý

- Sử dụng cách chơi chữ

- Lối kể chuyện tự nhiên, dễ hiểu

II Dàn ý phân tích Nhưng nó phải bằng hai mày

Truyện cười là một thể loại tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, có cấu trúc chặt chẽ và thường kết thúc bằng những tình huống bất ngờ Thể loại này phản ánh những sự kiện xấu và trái tự nhiên trong cuộc sống, nhằm mục đích giải trí và phê phán xã hội.

Truyện "Nhưng nó phải bằng hai mày" là một tác phẩm truyện cười mang tính trào phúng, nhằm phê phán sự tham nhũng của bọn quan lại Nội dung và nghệ thuật của truyện không chỉ giải trí mà còn gửi gắm thông điệp sâu sắc về sự lên án những tiêu cực trong xã hội.

- Viên lí trưởng nổi tiếng là người xử kiện giỏi

- Cải và Ngô đánh nhau, mang nhau đi kiện, Cải lót trước cho thầy lí năm đồng, Ngô biện chè lá những mười đồng

Mâu thuẫn trong cách giới thiệu nhân vật viên quan ăn của đút lót, người nổi tiếng với tài xử kiện, tạo nên tiếng cười hài hước và thâm thúy Sự mâu thuẫn này không chỉ mang lại niềm vui mà còn kích thích sự hứng thú và tò mò của độc giả, lôi cuốn họ vào vụ xử kiện của lí trưởng.

- Lí trưởng không cần điều tra, không cần xét hỏi mà ngay lập tức phán xét: “Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi”

Kết quả của vụ kiện do lí trưởng quyết định phụ thuộc vào số tiền đút lót mà Cải và Ngô đưa ra; người nào chi nhiều hơn sẽ giành chiến thắng trong vụ kiện.

- Cải: xòe bàn tay phải năm ngón

→ Ý nói con đã đút cho thầy năm đồng, thầy phải xử con thắng kiện mới đúng

→ Phê phán hành động đút lót của Cải Đồng thời, tiếng cười cũng bật lên đầy chua chát khi Cải vừa mất tiền lại vừa phải chịu phạt

+ Hành động: Xòe năm ngón tay trái, úp lên năm ngón tay phải trước mặt

+ Lời nói: “Tao biết mày phải…nhưng nó lại phải…bằng hai mày”

Hành động và lời nói của viên lí trưởng ngụ ý rằng việc xử thắng cho hai mày là điều hiển nhiên Tiếng cười phát ra từ chính những gì ông ta nói, thể hiện sự hài hước trong cách chơi chữ với từ "phải".

Bài viết phê phán bản chất tham nhũng và việc các quan lại địa phương tại Việt Nam lợi dụng quyền lực để thu lợi cá nhân Đồng thời, nó cũng chỉ trích những hành vi tiêu cực của một bộ phận người lao động trong xã hội trước tình trạng kiện tụng, cho thấy sự cần thiết phải cải cách và nâng cao ý thức cộng đồng trong việc chống lại tham nhũng.

- Cách tạo tình huống gây cười khéo léo, bất ngờ

- Miêu tả ngôn ngữ và hành động của nhân vật vừa gây cười vừa ẩn ý

- Sử dụng cách chơi chữ

- Lối kể chuyện tự nhiên, dễ hiểu

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện

Thể loại Ca dao là gì?

Ca dao là thể loại thơ trữ tình dân gian, thường được biểu diễn kết hợp với âm nhạc, nhằm thể hiện sâu sắc thế giới nội tâm của con người.

Nội dung bài viết phản ánh đời sống tinh thần và tình cảm của nhân dân Việt Nam qua các mối quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương và đất nước Các chủ đề chính bao gồm những tiếng hát than thân, lời ca yêu thương thể hiện nỗi xót xa, cay đắng nhưng đầy ân tình của con người Việt Nam, cùng với những bài ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động.

+ Lời thơ thường ngắn gọn

+ Sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể

+ Ngôn ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ

+ Lối diễn đạt bằng một số hình thức mang đậm sắc thái dân gian

Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa

I Đôi nét về tác phẩm Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa

Chùm ca dao thể hiện nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương, chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ Những câu ca này không chỉ phản ánh tâm tư của họ mà còn tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.

- Lên án, tố cáo, phê phán những thế lực phong kiến đã chà đạp quyền sống, quyền hạnh phúc, yêu thương và hạnh phúc lứa đôi của con người

- Sự lặp lại cách mở đầu bài ca: Thân em như…

- Những hình ảnh thành biểu tượng trong ca dao: cái cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay – muối mặn,…

- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ (lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào, củ ấu gai,…; lấy từ thiên nhiên, vũ trụ: mặt trời, trăng, sao)

- Thể thơ lục bát; thể văn bốn, song thất lục bát (biến thể); thể hỗn hợp

- Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân

II Dàn ý phân tích Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa

Ca dao là một thể loại thơ trữ tình dân gian, thường được biểu diễn kết hợp với âm nhạc, nhằm thể hiện đời sống tinh thần, tư tưởng và tình cảm của nhân dân Nội dung ca dao thường xoay quanh các mối quan hệ như đôi lứa, gia đình, quê hương và đất nước.

Chùm ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa là một phần quan trọng trong kho tàng ca dao Việt Nam, thể hiện nỗi lòng và tình cảm chân thành của người dân Những bài ca này không chỉ phản ánh cuộc sống đầy xót xa, cay đắng mà còn chứa đựng sự ấm áp, ân tình giữa con người với nhau Chúng thường vang lên bên những hình ảnh quen thuộc như lũy tre xanh, giếng nước, gốc đa, sân đình, tạo nên một bức tranh sống động về đời sống văn hóa và tâm hồn của người Việt.

1 Ca dao than thân a) Bài 1

“Thân em” là một cách mở đầu quen thuộc trong lời than thân của phụ nữ, gợi lên âm điệu xót xa và ngậm ngùi Cụm từ này không chỉ nói về một cá nhân mà đại diện cho tiếng nói chung của phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ - hình ảnh tấm lụa đào: Hình ảnh tấm lụa đào gợi nên vẻ đẹp dịu dàng, thướt tha, đầy nữ tính

→ Người phụ nữ tự ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị cảu bản thân mình

- Cách sử dụng từ ngữ:

+ Từ láy “phất phơ”: gợi nên sự bấp bênh, chông chênh, vô định trong số phận, cuộc đời của người phụ nữ

+ “Biết vào tay ai”: tạo cảm giác chới với, đắng cay của thân phận không thể tự lựa chọn, quyết định tương lai, hạnh phúc của bản thân mình

Bài ca dao thể hiện nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phản ánh sự phụ thuộc và bất định trong cuộc sống của họ Qua đó, tác phẩm không chỉ lên án sự chà đạp quyền tự do và hạnh phúc của con người mà còn tôn vinh vẻ đẹp và giá trị của người phụ nữ.

- Mô-típ mở đầu quen thuộc, thường thấy trong ca dao “thân em”: người phụ nữ cất tiếng lời tự than cho số phận của mình

- Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ - hình ảnh “củ ấu gai”:

+ Miêu tả chân thực, chi tiết về củ ấu gai: ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen

Hình ảnh cụ ấu gai gợi nhắc đến người phụ nữ với vẻ ngoài vất vả, lam lũ và khó nhọc Dù bề ngoài có phần nhem nhuốc, nhưng bên trong họ lại ẩn chứa vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất cao quý.

→ Người phụ nữ tự ý thức được vẻ đẹp phẩm chất, trong trắng của mình,

Câu mời mọc da diết của cô gái ẩn chứa khát khao khẳng định giá trị và vẻ đẹp bản thân Bài ca không chỉ thể hiện nỗi xót xa của người phụ nữ mà còn tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất của họ trong xã hội xưa.

Mô-típ mở đầu “trèo lên” trong ca dao thường thấy, nhưng cách diễn đạt “trèo lên cây khế nửa ngày” lại mang tính đặc biệt, thể hiện tâm trạng thất thần và không thể tập trung của chàng trai đang mắc bệnh “tương tư”.

Câu hỏi tu từ “Ai làm chua xót lòng này khế ơi” không chỉ là lời bộc bạch của chàng trai, mà còn thể hiện nỗi lòng ngậm ngùi khi tình duyên bị chia cắt Đại từ “ai” mang ý nghĩa phiếm chỉ, ám chỉ đến những điều đã gây ra nỗi đau trong tình cảm của chàng Sự thể hiện này làm nổi bật tâm trạng chua xót và sự mất mát mà chàng trai phải đối mặt.

- Sử dụng các cặp hình ảnh đối lập: sao Hôm – sao Mai, mặt trăng – mặt trời

→ Sự xa xôi, cách trở trong tình yêu

Mặc dù duyên phận lỡ làng, tình nghĩa vẫn luôn bền vững và thủy chung Tình cảm này được thể hiện qua những hình ảnh so sánh ẩn dụ như mặt trăng, mặt trời, sao Hôm và sao Mai Điểm đặc biệt của những hình ảnh nghệ thuật này là tính bền vững và không thay đổi theo quy luật tự nhiên Tác giả dân gian đã khéo léo sử dụng những yếu tố bất biến của vũ trụ để khẳng định tình cảm thủy chung và son sắt của con người.

- Hai câu cuối như lời giãi bày trực tiếp của chàng trai:

+ “Ta” và “Mình” thể hiện sự thân thiết gắn bó giữa hai người, thể hiện sự gần gũi thân thiết

Câu thơ "Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời" sử dụng hình ảnh ẩn dụ mạnh mẽ để thể hiện tình yêu thuỷ chung và quyết tâm vượt qua khó khăn Sao Vượt, biểu tượng của sự kiên nhẫn, thường xuất hiện trước khi trăng mọc, tượng trưng cho niềm tin vào một tình yêu bền vững Qua đó, tác giả gửi gắm thông điệp về khát khao hạnh phúc và mong muốn tình yêu sẽ sớm đạt được kết quả tốt đẹp.

Bài ca dao không chỉ thể hiện sự đồng cảm với những cảm xúc và nỗi niềm của chàng trai, mà còn ca ngợi và trân trọng những phẩm chất quý giá như lòng thủy chung và sự son sắt của anh.

2 Ca dao yêu thương, tình nghĩa a) Bài 4

- 10 câu đầu: Cách thể hiện gián tiếp những cung bậc cảm xúc khác nhau

+ Nghệ thuật điệp cấu trúc nghi vấn “khăn thương nhớ ai”

→ Nhấn mạnh, tô đậm nỗi nhớ triền miên, không ngừng không nghỉ và là lời tự vấn của nhân vật trữ tình

Chiếc khăn không chỉ là vật trao duyên mà còn là biểu tượng của tri kỷ, gợi nhớ những kỷ niệm đáng trân trọng Nó là vật dụng gắn bó mật thiết với người con gái, cùng họ chia sẻ những nỗi niềm và cảm xúc sâu sắc trong cuộc sống.

• Nghệ thuật đảo thanh và dùng hình ảnh vận động đảo ngược, trái chiều chủa chiếc khăn: rơi xuống, vắt lên,

→ Tâm trạng ngổn ngang, trăm mối tơ vò của chủ thể trữ tình, nỗi nhớ như bao trùm, phủ kín, bủa vây khắp không gian

• Hình ảnh “khăn chùi nước mắt”: cảnh khóc thầm, đau khổ đáng thương của biết bao cô gái

⇒ Mượn hình ảnh chiếc khăn, tác giả dân gian đã thể hiện nỗi nhớ triền miên, bâng khuâng, da diết, mang đậm màu sắc nứ tính của cô gái

• Nỗi nhớ được đo theo nhịp thời gian, nhớ từ ngày đến đêm, nỗi nhớ kéo dài triền miên

• Hình ảnh “đèn không tắt”: con người trằn trọc thâu đêm với nỗi nhớ đằng đẵng với thời gian + Hình ảnh “mắt”

• Cô gái tự hỏi chính mình với nỗi ưu tư vẫn còn nặng trĩu: “Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên”

I Đôi nét về tác phẩm Ca dao hài hước

Chùm ca dao hài hước phản ánh tiếng cười lạc quan và yêu đời của người lao động Việt Nam, đồng thời thể hiện triết lý nhân sinh tích cực Qua đó, những tác phẩm này cũng phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội, góp phần tạo nên một cái nhìn sâu sắc về đời sống và con người.

- Hư cấu tài tình, khắc họa nhân vật bằng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có giá trị khái quát cao

- Ngôn ngữ giản dị, đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc

- Biện pháp tu từ: ngoa dụ, nói quá, đối lập, tương phản, trùng điệp, nói giảm nói tránh…

II Dàn ý phân tích Ca dao hài hước

Ca dao là thể loại thơ trữ tình dân gian, thường được thể hiện qua âm nhạc, nhằm phản ánh đời sống tinh thần, tư tưởng và tình cảm của nhân dân Nội dung ca dao thường xoay quanh các mối quan hệ như tình yêu đôi lứa, gia đình, quê hương và đất nước.

Chùm ca dao hài hước mang đến tiếng cười trào lộng và hóm hỉnh, thể hiện sự lạc quan và yêu đời Qua đó, nó không chỉ giải trí mà còn phê phán, lên án những thói hư, tật xấu trong xã hội.

1 Bài 1: Ca dao hài hước – tự trào a) Hình thức kết cấu

- Cặp đại từ nhân xưng: Anh – em

- Dấu hiệu nhận biết: gạch đầu dòng

Hình thức đối đáp là một phần quan trọng trong ca dao, thường xuất hiện trong các cuộc vui chơi và hát dao duyên giữa trai gái Lời đối đáp không chỉ thể hiện sự giao lưu mà còn mang ý nghĩa trong các nghi lễ cưới hỏi truyền thống của Việt Nam, nơi sính lễ dẫn cưới đóng vai trò thiết yếu.

- Cách nói phóng đại, khoa trương: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò

→ Lối nói thường gặp trong ca dao, thể hiện ước muốn có được lễ vật sang trọng để xứng với tình yêu của cô gái dành cho mình

- Lối nói giảm dần: voi, trâu, bò, chuột béo

→ Hành trình từ tưởng tượng về với thực tại, về với hiện thực của chàng trai

- Cách nói đối lập: dẫn voi – quốc cấm, dẫn trâu – máu hàn, dẫn bò – co gân

Chàng trai là người cẩn thận, luôn quan tâm và lo lắng cho gia đình cô gái Với sự khéo léo trong giao tiếp, anh biết cách giải thích mọi vấn đề một cách hợp lý và tình cảm, đồng thời thể hiện sự thông minh và hóm hỉnh, giúp anh dễ dàng tạo được thiện cảm với mọi người, đặc biệt là với cô gái.

- Quyết định dẫn cưới của chàng trai:

Miễn là có thú bốn chân

Dẫn con chuột béo mời dân mời làng

+ Miễn: cứ có là được

Con chuột béo, một loài động vật nhỏ bé và có hại, thường bị người nông dân ghét bỏ, tượng trưng cho sự đối lập với "thú bốn chân" - những con vật to lớn và có giá trị.

+ Sự hóm hỉnh: Từ trước đến nay, chưa có ai lấy chuột làm vật dẫn cưới và chuột cũng không thể đủ để mời dân mời làng

→ Cách nói hóm hỉnh, hài hước, thông minh thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của chàng trai c) Lời thách cưới của cô gái

- Thái độ của cô gái:

+ Không ngạc nhiê,, “lấy làm sang”, qua đó thể hiện sự ý nhị, khiêm tốn của cô gái

+ Thông cảm, thấu hiểu hoàn cảnh của chàng trai: “Nỡ nào em lại phá ngang”

+ Tự tin nói lời thách cưới của mình: Một nhà khoai lang

Nghệ thuật đối lập trong câu chuyện thể hiện sự thông minh và dí dỏm của cô gái khi đưa ra lời thách cưới cho chàng trai, với hình ảnh "nhà em, lợn gà – một nhà khoai lang." Sự sáng tạo này không chỉ làm nổi bật tính cách của cô mà còn cho thấy sự cảm thông sâu sắc mà cô dành cho chàng trai.

- Cách sử dụng lễ vật thách cưới với cách nói giảm dần:

+ Củ nhỏ: họ hàng ăn chơi

+ Củ mẻ: con trẻ ăn giữ nhà

+ Củ rím, củ hà: cho lợn, cho gà

→ Cô gái là người đảm đang, tháo vát, đậm tình nghĩa với láng giếng, họ hàng, gia đình

Lời dẫn cưới của chàng trai và lời thách cưới của cô gái thể hiện tinh thần lạc quan và yêu đời của người lao động trong hoàn cảnh khó khăn Điều này không chỉ phản ánh niềm vui sống mà còn mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc, khẳng định tình nghĩa cao hơn của cải vật chất Chàng trai tự nhận thức được sự nghèo khó của mình và tự trào, trong khi cô gái hiểu rõ hoàn cảnh của hai gia đình và vui vẻ chấp nhận, vì cô coi trọng tình nghĩa hơn là vật chất.

2 Tiếng cười châm biếm, phê phán a) Bài 2

- Đối tượng châm biếm: bậc nam nhi yếu đuối, không đáng sức trai

- Nghệ thuật phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập:

Tư thế "khom lưng, chống gối" biểu thị sự nỗ lực hết mình, gợi nhớ đến những công việc nặng nhọc và vất vả Đồng thời, hành động "gánh hai hạt vừng" thể hiện sự nhỏ bé và tầm thường, cho thấy rằng ngay cả những việc đơn giản cũng cần sự kiên trì và cố gắng.

→ Tiếng cười hài hước, châm biếm vang lên

→ Chế giễu loại đàn ông tầm thường, yếu đuối, không đáng sức trai, không nên làm nam nhi

⇒ Tiếng cười không nhằm đả kích mà dùng để nhắc nhở nhau tránh xa những thói hư tật xấu mà con người ta thường mắc phải b) Bài 3

- Nghệ thuật tương phản, đối lập:

+ Đi ngược về xuôi – ngồi bếp sờ đuôi con mèo

Bài viết thể hiện sự ngưỡng mộ đối với những người chồng tháo vát và tài giỏi, đồng thời bày tỏ nỗi thất vọng và buồn bã trước sự lười nhác của những người chồng chỉ biết quanh quẩn ở nhà.

Bài ca dao này phê phán và chế giễu những người đàn ông lười nhác, thiếu ý chí Đồng thời, nó cũng truyền tải bài học về phẩm chất và lối sống cho phái mạnh.

+ Lỗ mũi mười tám gánh lông – râu rồng trời cho

+ Ngáy o o – ngáy cho vui nhà

+ Hay ăn quà – đỡ tốn cơm

+ Đầu rác rơm – hoa thơm

→ Chân dung người phụ nữ xấu, vô duyên, thói quen xấu và luộm thuộm trong cách ăn ở

+ Cường điệu, phóng đại, nói quá, so sánh

+ Điệp cấu trúc câu “chồng yêu chồng bảo”

→ Tạo âm hưởng vui đùa, bỡn cợt, thích thú trong lòng người đọc, người nghe

Bài ca dao mang đến tiếng cười vui vẻ và giải trí, nhưng ẩn chứa ý nghĩa châm biếm, nhẹ nhàng nhắc nhở những người phụ nữ vụng về và vô duyên, đồng thời châm biếm những ông chồng quá yêu chiều vợ, luôn thấy mọi thứ đều tốt đẹp.

Chùm ca dao hài hước thể hiện giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc thông qua nghệ thuật trào lộng và hóm hỉnh Những tiếng cười tự trào và châm biếm không chỉ mang lại niềm vui mà còn phản ánh tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động Dù cuộc sống còn nhiều khó khăn, vất vả, ca dao vẫn truyền tải triết lý nhân sinh sâu sắc, khẳng định sức mạnh tinh thần của con người.

Luyện viết đoạn văn tự sự

I Đoạn văn trong văn bản tự sự

Xét văn bản Tấm Cám

- Văn bản đó được cấu thành từ những đoạn văn

- Trong đoạn 1, câu đầu tiên là câu chủ đề, nêu ý khái quát của văn bản giới thiệu về mối quan hệ giữa Tấm và Cám

- Các câu khác trong văn bản cụ thể hoá về cuộc đời và số phận của Tấm – Cám

Cuộc đời của Tấm và Cám trong văn bản phản ánh rõ quan niệm sống của nhân dân ta, nhấn mạnh rằng “ở hiền gặp lành, ác giả ác báo” Qua những biến cố và mối quan hệ giữa hai nhân vật, câu chuyện khắc họa sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác, đồng thời truyền tải thông điệp về sự công bằng trong cuộc sống.

2 Đặc điểm đoạn văn trong văn bản tự sự

Mỗi đoạn văn thường bắt đầu bằng một câu chủ đề, sau đó các câu tiếp theo sẽ cung cấp thông tin cụ thể để giải thích, thuyết minh và làm rõ nội dung chính.

Ôn tập văn học dân gian Phần I

1 Định nghĩa, đặc trưng cơ bản của văn học dân gian a Định nghĩa văn học dân gian: Văn học dân gian là những tác do nhân dân sáng tạo trong quá trình học tập, sinh hoạt, mang tín thể, truyền miệng, nhằm phục vụ các sinh hoạt tinh thần của tầng lớp bình dân trong xã hội b Đặc trưng của văn học dân gian, chứng minh:

- Tính truyền miệng: Là đặc điểm nói lên phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói, khác hẳn với văn học viết (sử dụng ngôn ngữ viết)

Các tác phẩm văn học dân gian như sử thi Đăm Săn (dân tộc Ê-đê), truyện thơ Tiễn dặn người yêu (dân tộc Thái), và truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ (dân tộc Kinh) đã được sáng tác và lưu truyền bằng miệng Sau này, những tác phẩm này được ghi chép lại, cùng với các bài ca dao và truyện cười, tạo nên kho tàng văn hóa phong phú của các dân tộc Việt Nam.

Tính tập thể trong sáng tác học dân gian thể hiện qua việc nhiều người cùng tham gia tạo ra tác phẩm, cho phép họ thêm, bớt và sáng tạo lại nội dung Điều này dẫn đến sự hình thành phong cách tập thể, khác biệt so với các tác phẩm văn học viết thường mang phong cách cá nhân.

Các tác phẩm văn học dân gian đều thể hiện tính tập thể, là sản phẩm sáng tạo của cộng đồng mà không mang dấu ấn phong cách cá nhân.

- Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng

2 Hệ thống các thể loại văn học dân gian a Lập bảng hệ thông tổng hợp các thể loại theo mẫu

Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ dân gian Sân khâu dân gian

Chèo Tuồng đồ Các trò diễn (Có tích trò) b Hệ thống đặc trưng của một số thể loại chính

TT Thể loại Ví du Đặc trưng

Sử thi anh hùng Đăm Săn tôn vinh các nhân vật anh hùng trong quá trình hình thành các dân tộc, thể hiện thái độ ngưỡng mộ và chứa đựng yếu tố thần linh, kỳ ảo.

2 Truyền thuyết An Dương Vương Kể về các nhân vật lịch sử, có liên quan đến thần linh

Câu chuyện "Tấm Cám" là một trong những cổ tích nổi tiếng, thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác Trong tác phẩm, các yếu tố kỳ ảo đóng vai trò quan trọng, giúp bênh vực và bảo vệ cái thiện trước những âm mưu xấu xa Những nhân vật và tình huống trong câu chuyện không chỉ mang tính giải trí mà còn gửi gắm thông điệp sâu sắc về lòng nhân ái và sự công bằng.

4 Truyện cười Tam đại con gà Kể về những điều nghịch lí, mất tự nhiên, nhằm giải trí hoặc phê phán

5 Ca dao Các bài ca dao đã học Thể hiện tình cảm, tâm tư, nguyện vọng của tầng lớp bình dân

6 Truyện thơ Tiễn dặn người yêu Kể lại những câu chuyện tình cảm, cũng có đấu tranh chống cái ác như dưới hình thức bài thơ dài

3 Lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu (SGK):

Ca dao than thân thường là lời của những người dân lao động, phản ánh tâm tư và nỗi niềm của họ trước cuộc sống khó khăn Thận phận của những con người ấy được thể hiện qua những hình ảnh so sánh và ẩn dụ sâu sắc, cho thấy sự khắc nghiệt của số phận và khát khao vươn lên Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao bao gồm điệp khúc, đối lập và ẩn dụ, giúp tăng tính biểu cảm và sâu sắc cho nội dung.

Ca dao than thân thường là lời của những người lao động, những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội Thân phận của họ được thể hiện qua những hình ảnh đau khổ, bất hạnh, như là những cánh chim lạc loài hay những chiếc lá héo tàn Những so sánh ẩn dụ này không chỉ phản ánh nỗi niềm mà còn khắc họa sâu sắc tâm trạng và số phận của con người trong cuộc sống.

Ca dao than thân phản ánh nỗi khổ của những người phụ nữ bình dân trong xã hội phong kiến, nơi họ phải gánh chịu nhiều bất hạnh và áp bức Những lời ca này thể hiện sự đau khổ và nỗi niềm của họ, đồng thời cũng là tiếng nói của những người yếu thế trong xã hội.

Bài ca dao than thân phản ánh thân phận người phụ nữ bình dân, cho thấy họ thường không có quyền tự quyết định vận mệnh của mình Hình ảnh họ ví mình như “tấm lụa đào” giữa chợ thể hiện sự mong manh và dễ bị tổn thương trong cuộc sống.

“hạt mưa sa” giữa trời, như “giếng nước giữa đàng” không biết vận may rủi sẽ rơi vào tay ai

- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến niềm thương nỗi nhớ, tình cảm mặn mà, thuỷ chung son sắt

Ca dao thường sử dụng hình ảnh “cái khăn” để thể hiện tình yêu, tượng trưng cho tình cảm và khát vọng của nhân dân lao động Những hình ảnh gần gũi này không chỉ bộc lộ tâm tư mà còn phản ánh sâu sắc tâm hồn và tình yêu thương của con người.

Ca dao Việt Nam thường sử dụng các biểu tượng như “cây đa”, “bến nước”, “con thuyền”, “gừng cay” và “muối mặn” để thể hiện tình nghĩa gắn bó giữa con người Những hình ảnh này mang nét tương đồng và gần gũi với tình cảm của người nông thôn, phản ánh sâu sắc đời sống và tâm tư của họ.

Tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán xã hội trong ca dao hài hước đều thể hiện sự hóm hỉnh, thông minh và hài hước, phản ánh tâm hồn lạc quan của người bình dân trước cuộc sống đầy lo toan và vất vả Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao góp phần làm nổi bật những tiếng cười này, tạo nên sức hấp dẫn và giá trị văn hóa sâu sắc.

Biện pháp nghệ thuật Ý nghĩa Ví dụ

So sánh Là cách đối chiếu sự vật này với sự vật khác trên cơ sở những nét giống nhau

Thân em như tấm lụa đào Thân em như củ ấu gai Thân em như giêng giữa đàng

Muối mặn và gừng cay là hình ảnh ẩn dụ thể hiện mối quan hệ tình cảm sâu sắc giữa hai người, với sự tương đồng giữa những đặc điểm của chúng Ẩn dụ là phương pháp sử dụng tên của một sự vật để diễn đạt một sự vật khác không hiện diện, dựa trên những nét tương đồng giữa chúng.

Mặt trăng sánh với mặt trời

Hoán dụ Là cách lấy tên của sự vật này để nói sự vật khác trên cơ sở những mối quan hệ gần nhau (toàn thể - bộ phận, )

Nói quá Tức phóng đại, có ít nói nhiều, có nhỏ nói to hay ngược lại Ước gì sông rộng một gang Lỗ mũi mười tám gánh lông

Nói ngược Cách nói làm cho những gì trái ngược lại nằm trong hình thức thuận chiều

Làm trai cho đáng nên trai - Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng

Tương phản Cách nói tạo thành hai vế ngược nhau Chồng người đi ngược về xuôi

Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo

II - BÀI TẬP VẬN DỤNG

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi, bao gồm các thủ pháp đặc trưng như phóng đại, so sánh và biểu tượng Những kỹ thuật này không chỉ giúp khắc họa hình ảnh người anh hùng một cách sinh động mà còn làm nổi bật vẻ đẹp lý tưởng của họ Qua đó, vẻ đẹp của nhân vật anh hùng sử thi được lí tưởng hóa, thể hiện những phẩm chất cao quý như dũng cảm, trí tuệ và lòng nhân ái, góp phần tạo nên sức hấp dẫn và giá trị văn hóa cho tác phẩm.

Trả lời: a Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:

- Miêu tả bằng những hình ảnh so sánh:

“Thế là Đăm Săn lại múa Chàng múa trên cao, gió như bão Chàng múa dưới thấp, gió như lốc (đoạn giữa)

Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Câu 1

Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Những điểm chung và những điểm khác nhau của hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm

+ Phát triển trên cơ sở văn tự của người Hán

+ Đều tích cực phản ánh những vấn đề trong đời sống xã hội, tâm tư, tình cảm của con người thời trung đại

+ Đều có được những thành tựu rực rỡ và kết tinh được những tác phẩm xuất sắc

Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm

- Ra đời vào thế kỉ X

- Gồm thơ và văn xuôi

- Chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật,…

- Cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện

- Chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi

- Chỉ tiếp thu một số thể loại từ Trung Quốc (phú, văn tế, thơ Đường luật) sáng tạo các thể loại mới (ngâm khúc, truyện thơ, hát nói)

Câu 2 (trang 11 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Bảng khái quát tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại

Nội dung Nghệ thuật Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm

Từ thế kỉ X – hết thế kỉ XIV

- Nội dung yêu nước - Văn học chữ Hán Các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc

Chiếu dời đô (Lí Thái Tổ), Sông núi nước Nam , Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Tỏ

- Văn học chữ Nôm manh nha xuất hiện lòng (Phạm Ngũ Lão)…- Văn học mang hào khí Đông A

Từ thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII

- Nội dung thế sự (hiện thực, phê phán)

- Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú

Bình Ngô đại cáo , Quân trung từ mệnh tập (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), thơ Nguyễn

- Nhân đạo chủ nghĩa - Văn xuôi, văn vần, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển mạnh

Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc , Truyện Kiều , thơ Hồ Xuân

Hương, Cao Bá Quát,… Hoàng Lê

Nhất thống chí (văn xuôi)…

- Nội dung yêu nước, thế sự

- Chữ quốc ngữ xuất hiện Chữ Hán và chữ Nôm vẫn giữ vai trò chủ đạo

Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu),

Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Nguyễn Quang Bích…

Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Một số tác phẩm văn học trong chương trình THCS nổi bật thể hiện nội dung văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX Những tác phẩm này không chỉ phản ánh lịch sử, văn hóa mà còn khắc họa tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam qua các thời kỳ.

- Nội dung cảm hứng yêu nước:

+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc

+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù

+ Tự hào trước chiến công thời đại

Ví dụ: Sông núi nước Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài,

Nội dung nhân đạo thể hiện lòng thương người sâu sắc, đồng thời lên án và tố cáo những thế lực tàn bạo đang chà đạp lên nhân phẩm con người Bài viết khẳng định và đề cao giá trị con người, nhấn mạnh mối quan hệ đạo đức tốt đẹp giữa con người với nhau.

Ví dụ: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Bánh trôi nước,…

- Nội dung thế sự: phản ánh hiện thực xã hội và cuộc sống đau khổ của nhân dân

Ví dụ: Câu chuyện trong phủ chúa Trịnh ( Vũ Trung tùy bút ) , Lục Vân Tiên,…

Câu 4 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX nổi bật với những đặc điểm nghệ thuật độc đáo, như sự kết hợp giữa truyền thống và ảnh hưởng từ các nền văn hóa khác Các tác phẩm thường phản ánh giá trị đạo đức, triết lý sống và tinh thần dân tộc So với văn học hiện đại, cách đọc văn học trung đại yêu cầu người đọc hiểu sâu về bối cảnh lịch sử và văn hóa, giúp khám phá những tầng nghĩa phong phú và sâu sắc hơn trong từng tác phẩm.

Nghệ thuật và văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX thể hiện những đặc điểm nổi bật như sự quy phạm và sự phá vỡ quy phạm, khuynh hướng trang nhã cùng với xu hướng bình dị, đồng thời thể hiện quá trình tiếp thu và dân tộc hóa các tinh hoa văn học nước ngoài.

Văn học cổ thường nhấn mạnh chí khí và đạo lý trong ứng xử hàng ngày, trong khi văn học hiện đại lại khai thác sâu hơn vào đời sống riêng tư và thế giới nội tâm của con người Sự khác biệt này thể hiện rõ trong quá trình tiếp cận các tác phẩm, khi văn học cổ coi trọng tính quy phạm, như niệm và luật trong thơ Đường, nhưng cũng đồng thời đánh giá cao tính sáng tạo thông qua việc phá vỡ những quy phạm đó.

Vẻ đẹp trang nhã không chỉ thể hiện sự tinh tế mà còn được cách điệu để trở nên sang trọng hơn Đồng thời, cần đánh giá đúng mức xu hướng bình dị hóa, mang lại sự gần gũi và thân thiện với đại chúng, đặc biệt là với những người lao động.

+ Chú ý đến tính dân tộc (cả về hình thức lẫn nội dung), nhưng đồng thời phải chú ý đến sự vay mượn, nhất là của người Hán

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

(Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học)

- Hương ơi ! Đi học đi !

- Hương ơi ! Đi học đi ! (Hương và Hùng gào lên)

- Gì mà ầm lên thế chúng mày ! Không cho ai ngủ ngáy nữa à ! (tiếng một người đàn ông nói to)

- Các cháu ơi, kh? chứ ! Để cho các bác ngủ trưa với !

Nhanh lên con, Hương ! (tiếng bà mẹ hương nhẹ nhàng ôn tồn)

- Đây rồi, ra đây rồi ! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)

- Gớm, chậm như rùa ấy ! Cô phê bình chết thôi ! (tiếng Lan càu nhàu)

Mỗi ngày đều trôi qua chậm chạp, khiến mọi người cảm thấy như đang lạch bà lạch bạch như vịt bầu Cuộc hội thoại diễn ra tại khu tập thể X vào buổi trưa, tạo nên một không gian gần gũi và thân thuộc.

Trong cuộc hội thoại, các nhân vật gồm có Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương và một người đàn ông Hùng và Lan gọi Hương đi học, nhưng người đàn ông lại thể hiện thái độ phê phán Mẹ Hương nhẹ nhàng nhắc nhở tình huống, trong khi Hương đáp lại bằng giọng nói nhỏ nhẹ Đặc điểm nổi bật của từ ngữ trong đoạn hội thoại là sự quen thuộc và gần gũi, phản ánh sinh hoạt hàng ngày của các nhân vật.

- Từ hô gọi: “ơi” , “với”

- Từ ngữ tình thái: “à” , “rồi”

- Từ ngữ thân mật, suồng sã: “chúng mày”

- Từ ngữ khẩu ngữ: “gớm” , “chết thôi” , “ngủ ngáy” , “lạch bà lạch bạch”

- Cách sử dụng câu: câu đặc biệt, câu tỉnh lược

2 Kết luận a Ngụn ngữ sinh hoạt là khỏi niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng núi hàng ngày mà con ngươời dựng để thụng tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống b Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

- Dạng nói: độc thoại, đối thoại, độc thoại nội tâm

- Dạng viết (nhật ký,hồi ức cá nhân, thư từ)

Dạng lời nói tái hiện trong các tác phẩm văn học là hình thức mô phỏng lời thoại tự nhiên, nhưng được sáng tạo và điều chỉnh phù hợp với từng loại hình văn bản như kịch, tuồng, chèo, và truyện Sự đa dạng này không chỉ làm phong phú thêm nội dung mà còn giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về nhân vật và bối cảnh trong tác phẩm.

1 Đoạn thơ sau đây tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Hãy phân tích điều đó

Nắng mưa sờn, mép ba lô,

Tháng năm bạn cùng thôn xóm

Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng,

Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa

Trả lời: Đoạn thơ tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Về nội dung, đoạn thơ thuật lại cảnh sinh hoạt gần gũi, thân mật hằng ngày của một đơn vị bộ đội trong kháng chiến chống Pháp

Trong hành trình khám phá, những hình ảnh và chi tiết sống động như nắng mưa thấm đẫm mép ba lô, nghỉ lại trên lưng đèo, nằm dài trên dốc nắng, hay khoảnh khắc kì hộ lưng nhau và quờ chân tìm hơi ấm đã tạo nên những kỷ niệm khó quên.

Trong một cuộc trò chuyện giữa những người lính, họ thể hiện sự thân mật và gần gũi qua việc sử dụng các từ xưng hô suồng sã, cùng với những từ địa phương và khẩu ngữ như "đằng nớ" hay "tớ" Sự giao tiếp này không chỉ phản ánh tình đồng đội mà còn tạo nên không khí thoải mái trong môi trường quân ngũ.

2 Trong đoạn trích dưới đây, ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng nào?

Em có nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ ở đoạn này? Ông Năm Hên đáp:

Sáng mai, tôi cần một người dẫn đường đến ao sấu giữa rừng để bắt sấu, chỉ mất khoảng một giờ Tôi đã bắt sấu ở đó nhiều lần và bà con hãy tin tôi, vì sấu thường chỉ tấn công những người đi ghe xuồng hoặc ngồi rửa chén dưới bến, chứ không bao giờ rượt người giữa rừng Tôi không có gì đặc biệt, chỉ biết chút mưu mẹo, và nghề bắt sấu có thể làm giàu, nhưng tôi không quan tâm đến điều đó Cha mẹ tôi chỉ có hai anh em, anh tôi đã bị sấu bắt ở Ngã ba Đình cách đây mười năm, và tôi quyết tâm trả thù cho anh Tôi biết ở Rạch Giá, Cà Mau có nhiều con rạch mang tên Đầm Sấu, Lung Sấu, Bàu Sấu, những nơi từng rất hoang vu và đáng sợ Rạch Cà Bơ He là nơi sấu nhiều đến nỗi người Miên sợ không dám qua, giống như các địa danh khác như Phá Tam Giang hay Truông nhà Hồ ở Huế.

(Theo Sơn Nam, Bắt sấu rừng U Minh Hạ)

Trong đoạn trích, ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện qua việc mô tả cuộc hội thoại hàng ngày về việc bắt cá sấu, phản ánh sự tự nhiên và nhuần nhị trong cách sử dụng từ ngữ Ngôn ngữ này mang đậm sắc thái của vùng sông rạch đồng bằng sông Cửu Long, thể hiện kinh nghiệm của người dân địa phương, với những từ ngữ dân dã, bình dị như "rượt", "ngặt", "phú quới" Cách gọi cá sấu bằng những tên thân thuộc như "Sấu lợn", "Đầu Sấu", "Lưng Sấu" làm cho lời nói của nhân vật trở nên sinh động và phản ánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt đặc trưng.

Bài thơ: Tỏ lòng (Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão)

Nội dung bài thơ Tỏ lòng

I Đôi nét về tác giả Phạm Ngũ Lão

- Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255, mất năm 1320 tại làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Âu Thị, tỉnh Hưng Yên)

Phạm Ngũ Lão là một nhân vật kiệt xuất trong lịch sử Việt Nam, nổi bật với tài năng văn võ song toàn Ông đã có nhiều đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, đạt đến chức Điện súy và được phong tước Quan nội hầu Dù là một tướng lĩnh dũng mãnh, ông vẫn dành thời gian để đọc sách và sáng tác thơ, thể hiện sự yêu thích văn chương.

- Phạm Ngũ Lão sống trong thời đại nhà Trần với nhiều chiến công rực rỡ và sự nghiệp lớn lao

Ông có nhiều tác phẩm nổi bật thể hiện chí làm trai và lòng yêu nước, nhưng hiện nay chỉ còn lại hai tác phẩm bằng chữ Hán, đó là "Tỏ lòng" (Thuật hoài) và "Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương" (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương).

II Đôi nét về tác phẩm Tỏ lòng

- Bài thơ được sáng tác sau chiến thắng quân Mông – Nguyên của quân đội nhà Trần với hào khí Đông A ngút trời

- Bài thơ là loại thơ “nói chí tỏ lòng” qua bài thơ mà bày tỏ và thể hiện nỗi lòng cùng chí hướng của người viết

- Phần 1 (2 câu đầu): Hình tượng con người và quân đội thời Trần

- Phần 2 (2 câu còn lại): Nỗi lòng của tác giả

Bài thơ thể hiện vẻ đẹp hào khí Đông A, nổi bật qua hình ảnh con người và quân đội nhà Trần, đồng thời phản ánh tâm sự và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả.

- Ngôn từ hàm súc, hình ảnh thơ giàu sức khái quát

- Bút pháp nghệ thuật phóng đại, so sánh cùng âm hưởng khi hào hùng, mạnh mẽ, khi trầm lắng, suy tư để lại dư âm trong lòng người đọc

III Dàn ý phân tích Tỏ lòng

Phạm Ngũ Lão là một tác giả nổi bật với tài năng văn võ song toàn, nổi tiếng với nhiều sáng tác thể hiện chí làm trai và lòng yêu nước Hiện nay, hai tác phẩm chữ Hán còn lại của ông là bài thơ "Tỏ lòng" (Thuật hoài) và "Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương" (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương).

Bài thơ Tỏ lòng là một tác phẩm ngắn gọn và súc tích trong thể thơ Đường luật, thể hiện vẻ đẹp của con người với sức mạnh, lý tưởng và nhân cách cao cả Tác phẩm cũng khắc họa khí thế hào hùng của thời đại, phản ánh những giá trị văn hóa và tinh thần cao quý.

1 Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần a) Hình tượng con người thời Trần

- Hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo

→ Tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

- Không gian kì vĩ: giang sơn – non sông

→ Không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang sơn, đất nước,

- Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu

→ Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài

+ Hình ảnh người tráng sĩ cho thấy một tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội

+ Hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ

Người tráng sĩ đã kiên cường ra đi bảo vệ Tổ quốc suốt nhiều năm mà không hề cảm thấy mệt mỏi Trái lại, anh luôn giữ vững tinh thần hiên ngang, bất khuất và hùng dũng Hình ảnh của quân đội thời Trần thể hiện rõ sự dũng mãnh và quyết tâm trong cuộc chiến bảo vệ đất nước.

- “Tam quân” (ba quân): tiền quâ, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để chiến đấu

- Sức mạnh của quân đội nhà Trần:

+ Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân

Khí thôn ngưu biểu trưng cho khí thế hào hùng, mạnh mẽ, lấn át cả bầu trời và không gian vũ trụ bao la Qua các hình ảnh so sánh và phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, cũng như giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan, bài viết đã khắc họa rõ nét sức mạnh và tầm vóc của quân đội nhà Trần.

Hai câu thơ đầu thể hiện hình ảnh người tráng sĩ oai phong và mạnh mẽ, phản ánh sức mạnh của quân đội nhà Trần Nghệ thuật so sánh phong phú kết hợp với giọng điệu hào hùng tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao.

2 Nỗi lòng muốn bày tỏ của tác giả

- Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở

Nợ công danh, theo quan niệm nhà Nho, là món nợ lớn mà mỗi người đàn ông phải gánh vác từ khi sinh ra, bao gồm hai phương diện chính: lập công để ghi dấu ấn qua chiến công và sự nghiệp, và lập danh để để lại danh tiếng cho thế hệ sau Để được coi là hoàn trả món nợ này, người làm trai cần hoàn thành cả hai nhiệm vụ quan trọng này.

- Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:

+ Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác

Chuyện Vũ Hầu khắc họa hình ảnh Khổng Minh như một tấm gương sáng về tinh thần tận tâm, tận lực báo đáp chủ tướng Ông không chỉ hết lòng trả món nợ công danh mà còn cống hiến đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.

Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện nhân cách cao cả và khát khao vươn tới lý tưởng Điều này không chỉ đánh thức ý chí làm trai mà còn khuyến khích các nam tử hướng tới việc lập công, thể hiện chí hướng và hoài bão của mình.

Hai câu thơ cuối mang âm hưởng trầm lắng và suy tư, sử dụng điển cố điển tích để thể hiện tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão, đồng thời phản ánh quan điểm tiến bộ của ông về chí làm trai.

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật

Thế hệ thanh niên ngày nay cần nhận thức rằng sống có ước mơ và hoài bão là điều quan trọng Họ nên biết vượt qua khó khăn và thử thách để biến ước mơ thành hiện thực Đồng thời, mỗi cá nhân cần có ý thức trách nhiệm không chỉ với bản thân mà còn với cộng đồng xung quanh.

Nguyễn Trãi, sinh năm 1380 và mất năm 1442, có hiệu là Ức Trai, là một nhân vật lịch sử quan trọng của Việt Nam Ông quê ở làng Chi Ngại, thuộc Chi Linh, Hải Dương, và sau đó chuyển về Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây, hiện nay thuộc Hà Nội.

Nguyễn Trãi lớn lên trong một gia đình có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học từ cả hai bên nội và ngoại Điều này đã giúp ông tiếp cận và hiểu sâu sắc tư tưởng chính trị của Nho giáo.

+ Nguyễn Trãi mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi

+ Năm 1400, đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ

+ Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

Nhìn theo bóng Tràng và người đàn bà lủi thủi trở về bến, người dân trong xóm cảm thấy lạ lẫm Họ đứng trong ngưỡng cửa, bàn tán về sự việc, như thể họ đã hiểu phần nào Những khuôn mặt hốc hác, u tối bỗng trở nên rạng rỡ, như có điều gì tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát và tăm tối của họ Một người thở dài, trong khi người khác thì thầm hỏi nhau.

- Ai đấy nhỉ ? Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?

- Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu

Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc

- Hay là vợ anh cu Tràng ? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để

- Ôi chao ! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không ?

(Kim Lân, Vợ nhặt) a Đoạn trích có nêu rõ rằng:

- Thời gian, địa điểm cụ thể (ở bến, trong một xóm nghèo, có Tràng, Thị và những người dân trong xóm)

- Có người nói cụ thể (người dân trong xóm)

- Có đích lời nói cụ thể (bàn tán về mối quan hệ giữa Tràng và Thị)

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện tính cụ thể và sự thay đổi cảm xúc rõ rệt của các nhân vật, với các từ ngữ tình thái như "quái nhỉ" và "ôi chao" cho thấy giọng điệu ngạc nhiên và thái độ quan ngại về hoàn cảnh của họ Đồng thời, đoạn văn cũng phản ánh sự suy đoán cùng những lời nói, cử chỉ khác nhau của các nhân vật, như thở dài, thì thầm, hay cười lên rung rúc, tạo nên một bức tranh sinh động về cảm xúc và tâm trạng của họ.

Sử dụng từ ngữ khẩu ngữ, như từ xưng hô và quán ngữ, giúp tạo sự gần gũi và tự nhiên trong văn bản Việc lồng ghép nhiều câu hỏi và câu cảm thán không chỉ làm tăng tính tương tác mà còn thu hút sự chú ý của người đọc Đồng thời, việc sử dụng các dạng câu tỉnh lược giúp văn bản trở nên súc tích và dễ hiểu hơn.

Thể hiện tính cá thể trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách đặc trưng cho giao tiếp hàng ngày, phản ánh những nét riêng biệt trong cách diễn đạt và tương tác Các đặc trưng của phong cách này bao gồm tính tự nhiên, gần gũi, và dễ hiểu, giúp người nói và người nghe kết nối với nhau một cách hiệu quả trong các tình huống giao tiếp thường nhật.

Tính cụ thể Tính cảm xúc Tính cá thể

- Có địa điểm, thời gian xác định

- Có nhân vật giao tiếp (những ai) xác định

- Có mục đích giao tiếp xác định

- Có cách diễn đạt (thân mật, suồng sã, trang trọng…) bằng ngôn ngữ xác định

→ Là cách thức trình bày ngôn ngữ sinh hoạt cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về cách nói năng, từ ngữ diễn đạt

Nhằm đạt tới tính sáng rõ, chính xác và cụ thể hóa vấn đề được nói tới

- Thái độ, tình cảm của người nói thể hiện ở:

+ Giọng điệu thân mật hay gay gắt

+ Ngữ điệu: bình thường hay thất thường

+ Cường độ, cao độ bình thường hay quá mức

- Cách dùng từ ngữ: nôm na, giản dị, dễ hiểu hay cầu kì, sáo rỗng

Là việc sử dụng ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm cao, thể hiện tư tưởng tình cảm của c→on người qua ngôn từ

Mỗi nhân vật giao tiếp khi nói đều “vô tình” bộc lộ khá đầy đủ các nét riêng như:

- Trình độ học vấn văn hóa

Mỗi cá nhân đều có một vốn từ ngữ riêng, phản ánh giọng điệu, thái độ và tình cảm của họ Những từ ngữ ưa dùng, cách nói và cách biểu đạt này tạo nên sự độc đáo trong phong cách giao tiếp của từng người.

1 Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện qua đoạn hội thoại sau:

Nhìn theo bóng Tràng và người đàn bà lủi thủi trở về bến, người dân trong xóm cảm thấy lạ lẫm Họ đứng ở ngưỡng cửa, bàn tán và dường như hiểu được phần nào câu chuyện Những khuôn mặt hốc hác, u tối bỗng trở nên rạng rỡ, như có điều gì tươi mát thổi vào cuộc sống nghèo đói và tăm tối của họ Một người thở dài, trong khi người khác khẽ thì thầm hỏi nhau.

– Ai đấy nhỉ ?… Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên ?

– Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu

Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc

Vợ của anh cu Tràng trông thật thẹn thùng và đáng yêu Thật khó hiểu khi trong thời đại này, lại chọn cuộc sống như vậy Liệu họ có thể cùng nhau vượt qua những khó khăn trong cuộc sống hay không?

- Tính cụ thể biểu hiện ở việc nêu rõ thời gian, địa điểm, con người, sự việc

- Tính cảm xúc thể hiện ở sự thay đổi cảm xúc của các nhân vật (rạng rỡ hẳn lên), ở các từ ngữ tình thái (quái nhỉ, ôi chao,…)

Tính cá thể trong văn học được thể hiện qua sự khác biệt trong suy đoán và lời nói của các nhân vật, cùng với những cử chỉ riêng biệt như thở dài, thì thầm hay cười rung rúc Việc chú trọng đến ngôn ngữ khẩu ngữ, bao gồm từ xưng hô, từ tình thái và quán ngữ, cũng như việc sử dụng nhiều câu hỏi, câu cảm thán và các dạng câu tỉnh lược, góp phần làm nổi bật tính cách và tâm tư của nhân vật.

2 Đọc đoạn nhật kí dưới đây và trả lời câu hỏi

Vào đêm 8/3/69, sau khi thăm bệnh nhân, Th trở về phòng nhưng không thể chợp mắt Không gian rừng khuya tĩnh lặng, không một âm thanh nào Th ngồi trầm tư, đôi mắt hướng về bóng đêm, tưởng tượng ra những viễn cảnh tươi đẹp và những kỷ niệm ngọt ngào của cuộc sống giữa tình thương ở Đức Phổ Tuy nhiên, nỗi chia ly và đau buồn cũng hiện về Tiếng rên nhẹ của người thương binh và tiếng súng vang vọng từ xa nhắc nhở rằng chiến trường vẫn đang diễn ra những cuộc chiến thắng Ghi nhật ký không chỉ giúp Th thể hiện cảm xúc sâu sắc mà còn phát triển ngôn ngữ qua việc miêu tả cụ thể và cá thể những trải nghiệm của mình.

Trả lời: a Đặc trưng phong cách ngôn ngữ trong nhật kí Đặng Thùy Trâm:

+ Về thời gian, địa điểm: đây cũng là đặc trưng chung khi viết nhật kí

+ Cụ thể về người nói, mục đích nói (nhân vật tự nhủ với bản thân)

+ Cụ thể trong diễn đạt: hô gọi, lời tự nhủ, lời tự trách

Giọng văn trong bài viết mang tính cảm xúc sâu sắc, thể hiện những tâm tư về hiện tại và tương lai Đôi khi, giọng điệu trở nên trách móc và giục giã, như khi hỏi "Nghĩ gì đấy Th ơi?" hay thể hiện sự châm biếm với câu "Đáng trách quá Th ơi."

Nhật ký mang tính cá thể với giọng điệu tâm tình đặc trưng, thể hiện rõ nét sự nội tâm và tâm hồn của người trẻ trong bối cảnh chiến tranh Việc ghi nhật ký không chỉ giúp bạn bộc lộ cảm xúc mà còn phát triển vốn ngôn ngữ và từ vựng, đồng thời nâng cao khả năng diễn đạt một cách linh hoạt.

3 Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao dưới đây

Mình về có nhớ ta chăng

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười

+ Câu ca dao là lời nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn

+ Hoàn cảnh nói rất có thể là vào một đêm chia tay giã hội

+ Ngụn từ đơược sử dụng trong cõu ca dao này khỏ thõn mật và dõn dó (mỡnh, ta, chăng, hàm răng)

+ Cõu ca dao thể hiện rất rừ cảm xỳc bịn rịn, luyến lơưu, nhung nhớ

+ Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình… có nhớ ta, ta nhớ…

Lời tâm tình trong câu ca dao phản ánh những cảm xúc chân thành của các chàng trai cô gỏi, những người có tình ý với nhau sau những đêm hội Ngôn ngữ trong câu ca dao mang đặc điểm riêng biệt, vừa mạnh mẽ vừa tế nhị, thể hiện sự sâu sắc trong tình cảm.

Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm

- Nguyễn Bỉnh Khiêm sinh năm 1491, mất năm 1585, quê ở làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một nhà triết học và thông thái nổi tiếng, sinh ra trong một gia đình danh giá với nền tảng học vấn vững chắc Cả cha và mẹ của ông đều là những người có tài năng và phẩm hạnh xuất sắc.

+ Từ nhỏ, ông theo thầy có đạo cao đức cả là cụ bảng nhãn Lương Đắc Bằng

Năm 1535, ở tuổi 45, Nguyễn Bỉnh Khiêm tham gia kỳ thi và xuất sắc đỗ đầu cả ba lần thi Hương, thi Hội và thi Đình Sau đó, ông đảm nhận chức vụ Tả thị lang dưới triều đại nhà Mạc.

Khi còn làm quan, ông đã dâng sớ chỉ trích và đề nghị xử án mười tám lộng thần, nhưng vua không chấp nhận Do đó, ông xin từ chức để trở về quê, nơi ông lập quán Trung Tân và dựng am Bạch Vân, lấy hiệu là Bạch Vân cư sĩ.

Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ

1 Thế nào là ẩn dụ

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

Thuyền tượng trưng cho người con trai hoặc người chồng, người luôn phải bôn ba khắp nơi, không có chốn cố định Cả thuyền và người đàn ông đều mang những phẩm chất tương đồng, thể hiện sự kiên cường và khả năng thích nghi với mọi hoàn cảnh.

Biển không chỉ là một khung cảnh thiên nhiên mà còn tượng trưng cho sự chờ đợi của người phụ nữ, người vợ thủy chung luôn đợi chồng trở về Cả biển và người phụ nữ đều mang trong mình những phẩm chất tương đồng, thể hiện sự kiên nhẫn và lòng trung thành.

Ẩn dụ là một biện pháp tu từ trong đó tên gọi của sự vật hoặc hiện tượng này được sử dụng để chỉ sự vật hoặc hiện tượng khác có những điểm tương đồng, nhằm tăng cường sức gợi hình và gợi cảm cho ngôn ngữ.

2 Một số hình thức, ví dụ về ẩn dụ a Ẩn dụ hình thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng

Về thăm quê Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

(Về thăm nhà Bác – Tôn Thị Trí)

Câu thơ sử dụng hình ảnh ẩn dụ “lửa hồng” để miêu tả hoa râm bụt, nhấn mạnh sự tương đồng về màu sắc giữa hoa và lửa Ẩn dụ này dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng, tạo nên một liên tưởng mạnh mẽ và sinh động.

Ví dụ: Uống nước nhớ nguồn

Câu tục ngữ sử dụng biện pháp ẩn dụ để thể hiện mối liên hệ giữa việc ăn quả và hưởng thành quả lao động, trong khi việc trồng cây tượng trưng cho công lao của người tạo ra thành quả Ẩn dụ này dựa trên sự tương đồng về cách thức và phẩm chất của sự vật, hiện tượng, nhấn mạnh giá trị của lao động và thành quả đạt được.

Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm

(Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ)

Bài thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh phẩm chất của người cha với Bác Hồ, thể hiện hình ảnh Bác chăm sóc giấc ngủ cho các chiến sĩ như một người cha yêu thương con cái Đồng thời, phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác cũng được áp dụng, khi mà tính chất và đặc điểm của sự vật được mô tả thông qua các giác quan khác nhau, tạo nên sự phong phú và sâu sắc cho bài thơ.

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

Câu thơ áp dụng biện pháp ẩn dụ thông qua việc chuyển đổi cảm giác từ thị giác sang xúc giác, thể hiện sự tinh tế trong việc cảm nhận những giọt sương long lanh Mặc dù những giọt sương thường được nhận biết bằng mắt, nhưng trong tác phẩm này, chúng lại được cảm nhận qua xúc giác, tạo nên một trải nghiệm độc đáo và sâu sắc cho người đọc.

1 Thế nào là hoán dụ

Xét ngữ liệu: Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

Áo chàm là trang phục đặc trưng của đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc, thể hiện sự gắn bó sâu sắc với văn hóa và phong tục tập quán của họ Hình ảnh áo chàm không chỉ đơn thuần là trang phục mà còn là biểu tượng đại diện cho bản sắc và đặc điểm của cộng đồng dân tộc này.

Hoán dụ là một biện pháp tu từ trong đó tên gọi của sự vật hoặc hiện tượng này được thay thế bằng tên của sự vật hoặc hiện tượng khác có mối quan hệ gần gũi Biện pháp này không chỉ làm phong phú thêm ngôn ngữ mà còn tăng cường khả năng gợi hình và gợi cảm cho diễn đạt.

2 Một số hình thức, ví dụ về hoán dụ a Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể

Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đời

Một khối óc lớn đã ngừng sống

(Viết về Na-dim Hít-mét – Xuân Diệu)

Hình ảnh hoán dụ "một trái tim lớn" tượng trưng cho toàn bộ con người của Bác Hồ, vị lãnh tụ và cha già kính yêu của dân tộc Biểu tượng này thể hiện sự vĩ đại và tấm lòng bao la của Người, từ đó khắc sâu tình cảm và lòng kính trọng của nhân dân đối với Bác.

Vì sao trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh

(Theo chân Bác – Tố Hữu)

Hình ảnh hoán dụ “trái đất” để chỉ tất cả những con người đang sống trên trái đất này c Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật

Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân

Hình ảnh hoán dụ ở đây là “sen” để chỉ mùa hạ, cúc để chỉ mùa thu d Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại lên hòn núi cao

Hình ảnh oán dụ “một cây” tượng trưng cho sự đơn lẻ, thiếu đoàn kết, trong khi “ba cây” thể hiện sức mạnh của tập thể và số lượng đông đảo Câu ca dao này sử dụng hình ảnh cụ thể để truyền tải chân lý rằng nỗ lực cá nhân không thể so sánh với sức mạnh của sự đoàn kết và hợp tác.

1 Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp ẩn dụ trong văn bản sau:

Bây giờ mận mới hỏi đào

Vườn hồng đã có ai vào hay chưa

Mận hỏi thì đào xin thưa

Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào

+ Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng

Mận để chỉ người con trai đào chỉ người con gái, vườn hồng

Mận, đào và vườn hồng không chỉ là hình ảnh ẩn dụ mà còn là biểu tượng cho những người lao động xưa, thể hiện tình yêu giữa nam và nữ trong bài ca dao Những hình ảnh này được sử dụng để diễn đạt tình cảm một cách kín đáo và tế nhị, phù hợp với văn hóa và tâm tư của con người trong tình yêu.

2 Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau:

Em nối sợi gàu dài

Em tiếc hoài sợi dây”

- Hình ảnh “Giếng sâu” tượng trưng cho tình cảm chân thật, sâu sắc

- Hình ảnh“Gàu dài”- thể hiện sự vụ đắp tình cảm

- Hình ảnh “Giếng cạn” – thể hiện tình cảm hời hợt

- Hình ảnh “Sợi dây” – Thể hiện tình cảm biết bao lâu vun đắp

→ Bài ca dao mang hàm ý than thở, oán trách người yêu

→ Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ

3 Nêu ý nghĩa của từ miền Nam trong các câu thơ sau Chỉ rõ trường hợp nào là hoán dụ và thuộc kiểu hoán dụ nào? a Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

( Viễn Phương ) b Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu ( Lê Anh Xuân )

- Miền Nam trong câu a để chỉ về một vùng miền của đất nước

Miền Nam trong câu b đại diện cho những con người sống tại khu vực này, sử dụng hình ảnh hoán dụ để thể hiện mối liên hệ giữa vật chứa và vật bị chứa đựng.

4 Chỉ ra các hình ảnh hoán dụ trong những câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu hoán dụ nào? a Họ là chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi

(Nguyễn Tuân) b Nhân danh ai

Bay chôn tuổi thanh xuân của chúng ta trong những quan tài

Bài thơ: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)

I Đôi nét về tác giả Đỗ Phủ

- Đỗ Phủ sinh năm 712, mất năm 770, tự là Tử Mĩ

- Quê quán: huyện Củng, tỉnh Hà Nam

- Ông xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời Ông sống trong nghèo khổ và chết trong bệnh tật

- Sự nghiệp sáng tác: Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng

Thơ Đỗ Phủ phản ánh chân thực cuộc sống khốn khó của nhân dân trong bối cảnh chiến tranh và nạn đói, thể hiện nỗi đau khổ và tâm trạng bi thương Tác phẩm của ông không chỉ bày tỏ cảm xúc sâu sắc mà còn chứa đựng tình yêu nước và tinh thần nhân đạo mạnh mẽ, góp phần làm nổi bật hiện thực xã hội đầy bất công và khổ đau.

- Phong cách thơ Đỗ Phủ: điêu luyện, trầm uất, nghẹn ngào

II Đôi nét về tác phẩm Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)

Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm

8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất

- Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu

- Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu

Bài thơ khắc họa bức tranh mùa thu buồn bã, phản ánh đặc trưng của núi rừng và sông nước Quỳ Châu Đồng thời, tác phẩm thể hiện tâm trạng lo lắng của nhà thơ giữa cảnh loạn li, với nỗi trăn trở cho đất nước, nỗi nhớ quê hương và cảm giác xót xa cho chính bản thân mình.

- Tứ thơ trầm lắng, u uất

- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện

- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình

- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa

III Dàn ý phân tích Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)

Đỗ Phủ, một trong những nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, nổi bật với những tác phẩm phản ánh sâu sắc hiện thực cuộc sống Thơ của ông không chỉ bày tỏ cảm xúc và thái độ trước nỗi khổ đau của nhân dân trong chiến tranh và nạn đói, mà còn thể hiện tình yêu nước và tinh thần nhân đạo mạnh mẽ.

- Giới thiệu về bài thơ “Cảm xúc mùa thu”: Cảm xúc màu thu là bài thơ đầu tiên trong chòm 8 bài thơ

“Thu hứng” của Đỗ Phủ thể hiện nỗi lòng của nhà thơ với quê hương, đất nước

1 Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu a) Hai câu đề:

- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”,

Ngọc lộ là hình ảnh đặc trưng của những hạt sương trắng xóa, dày đặc, tạo nên vẻ tiêu điều và hoang vu cho cả một rừng phong Trong khi đó, phong thụ lâm lại gợi nhớ đến vẻ đẹp của mùa thu, khi những chiếc lá phong chuyển màu và tạo nên khung cảnh thơ mộng.

- “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt

- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm

→ Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt b) Hai câu thực

- Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng

Hình ảnh đối lập và phóng đại trong mô tả sóng vọt lên tận trời và mây sa sầm xuống mặt đất tạo ra một không gian mở rộng đa chiều Sự tương phản giữa cao và thấp không chỉ làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn khắc họa sự hùng vĩ của cảnh vật.

+ Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất

→ Không gian hoành tráng, mĩ lệ

⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội

⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u

2 Bốn câu còn lại: Tình thu a) Hai câu luận

- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:

+ Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu

+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt

→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả

+ “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả

- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:

+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại

+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả

+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê

- Tác giả đã đồng nhất giữ tình và cảnh trong hai câu thơ

→ Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả b) Hai câu kết

+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét

+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông

- Âm thanh: tiếng chày đập vải

Âm thanh báo hiệu mùa đông không chỉ là dấu hiệu của thời tiết chuyển mình, mà còn là tiếng lòng đầy thổn thức, thể hiện nỗi nhớ quê hương và sự mong ngóng ngày trở về.

⇒ Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương

Bài thơ của Đỗ Phủ không chỉ thể hiện nỗi lòng riêng tư của tác giả mà còn bộc lộ sâu sắc tâm tư yêu nước và thương đời Nghệ thuật thơ Đường trong tác phẩm được sử dụng một cách điêu luyện và mẫu mực, góp phần tạo nên giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc cho bài thơ.

- Mở rộng: Đề tài mùa thu và cảm xúc về quê hương là đề tài quen thuộc, thu hút ngòi bút của nhiều nhà thơ lớn

Trình bày về một vấn đề

I Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề

Trình bày vấn đề trước tập thể là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, giúp cá nhân bày tỏ nguyện vọng và suy nghĩ của mình Qua đó, người nói có thể thuyết phục người khác cảm thông và đồng tình với quan điểm của mình về vấn đề đang được thảo luận.

Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong học tập và công việc, chúng ta thường xuyên phải đối mặt với các tình huống cần trình bày một vấn đề trước đám đông hoặc người khác.

Trong gia đình, con cái thường có trách nhiệm chào hỏi và bày tỏ nguyện vọng với bố mẹ, trong khi anh chị em chia sẻ tâm tư, tình cảm và thảo luận về công việc với nhau.

Khi đến trường hoặc cơ quan, bạn bè trong lớp thường xuyên trò chuyện và giao lưu với nhau, trong khi thầy và trò tương tác trong các giờ học và giờ ra chơi Hoạt động giao tiếp cũng diễn ra sôi nổi trong các buổi sinh hoạt lớp và sinh hoạt chi đoàn, tạo nên môi trường học tập và làm việc tích cực.

+ Trong xã hội: các hoạt động giao tiếp khi đến cơ quan bạn, trong việc giải quyết nhiều vấn đề khác

II Công việc chuẩn bị để trình bày một vấn đề

1 Chọn vấn đề trình bày: Cơ sở lựa chọn:

+ Đề tài trình bày có bao nhiêu vấn đề

+ Am hiểu và sự thích thú của bản thân về vấn đề muốn trình bày

2 Lập dàn ý cho bài trình bày a Ví dụ: Vấn đề: “Thời trang và tuổi trẻ”

- Trang phục là thứ bắt buộc phải có đối với con người văn minh, văn hóa; nhất là đối với phụ nữ

- Trang phục phù hợp với cộng đồng, với thời đại, hài hòa với cá nhân

- Trang phục đẹp, hiện đại (thời trang) tức là phải “y phục xứng kì đức”

* Chia tách ý chính thành các ý nhỏ

- Trang phục là thứ bắt buộc phải có

Người Việt thường nhấn mạnh tầm quan trọng của nhu cầu cơ bản trong cuộc sống qua câu nói “cơm ăn áo mặc”, phản ánh rằng “ăn” và “mặc” là hai yếu tố thiết yếu Câu nói “cơm no áo ấm” cũng thể hiện rằng đây là mục tiêu tối thiểu mà lao động hướng tới, nhấn mạnh sự cần thiết của việc đảm bảo cuộc sống đầy đủ cho con người.

Từ khái niệm “cơm no áo ấm” đến “ăn ngon mặc đẹp”, con người đã trải qua một hành trình phấn đấu đầy gian khổ, với mục tiêu cuối cùng là hướng tới cái đẹp.

Trang phục đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá con người, đặc biệt là đối với phụ nữ, ở nhiều mức độ khác nhau.

- Trang phục phải phù hợp với cộng đồng

Người Việt sở hữu những trang phục truyền thống độc đáo, vì vậy việc cải tiến kiểu dáng cần phải chú trọng đến việc kế thừa và phát triển vẻ đẹp văn hóa truyền thống.

Lập kế hoạch cá nhân

I Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân:

Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến nội dung, cách thức hành động và phân bố thời gian để hoàn thành một công việc nhất định

2 Sự cần thiết của việc lập kế hoach cá nhân, tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch làm việc:

- Hình dung trước công việc được phân công

- Phân phối thời gian hợp lí, tránh bị động

- Không bỏ sót, bỏ quên công việc cần làm

Lập kế hoạch cá nhân giúp xây dựng phong cách làm việc khoa học và chủ động, từ đó đảm bảo công việc diễn ra thuận lợi và đạt được kết quả cao.

II Cách lập kế hoạch cá nhân:

1 Ví dụ: Em hãy lập kế hoạch ôn tập môn Ngữ văn để chuẩn bị thi học kỳ I

+ Tiêu đề: “Kế hoạch ôn tập HK I môn Ngữ Văn”

- Bước 2: Nội dung (lập bảng gồm 5 cột)

+ Cột 1: Nội dung ôn tập

+ Cột 2: Hình thức và cách thức tiến hành

+ Cột 3: Thời gian thực hiện

+ Cột 5: Dự kiến kết quả

- Bước 3: Tiến hành viết kế hoạch

KẾ HOẠCH ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN HK I

Nội dung ôn tập Hình thức và cách thức tiến hành

Thời gian thực hiện Địa điểm Dự kiến kết quả Ôn tập phần lý thuyết văn – tiếng

- Ôn lại những kiến thức GV đã giảng trong vở ghi chép

Tại nhà ( hoặc tại lớp)

Cơ bản nắm vững cơ bản phần lí thuyết,… Ôn tập phần thực hành tiếng Việt –

- Làm lại các bài tập tiếng Việt trong SGK và trong sách bài tập

- Lập dàn ý chi tiết các đề tập làm văn

Tại nhà (hoặc trên lớp, học nhóm nhà bạn)

Nắm vững kĩ năng thực hành,mở rộng làm bài tập ngoài SGK,

2 Cách lập kế hoạch cá nhân

- Bản kế hoạch cá nhân gồm 3 bước chính

+ Bước 1: Nêu họ tên, nơi làm việc, học tập của người lập KHCN

+ Bước 2: Nêu nội dung công việc cần làm, thời gian, hình thức và cách thức tiến hành, dự kiến kết quả đạt được

+ Bước 3: Tiến hành viết kế hoạch

+ Nếu làm kế hoạch riêng cho mình thì không cần bước 1

+ Cần thiết có thể kẻ bảng

1 Giả sử, nhà trường có tổ chức khóa đào tạo tiếng anh cho cho học sinh trong trường Em hãy lập kế hoạch cá nhân để tham gia khóa học hiệu quả nhất

KẾ HOẠCH THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO TIẾNG ANH

+ Thời gian đăng kí dự khóa học: Sáng thứ 2, ngày 13/3/2011

+ Sắp xếp thời gian biểu hợp lí để việc học tiếng anh không ảnh hưởng đến chương trình học chính khóa

Thứ 2 Học chính khóa Nghỉ Tự học bài chính khóa Ôn tập phần từ vựng tiếng

Anh Thứ 3 Học chính khóa Nghỉ Học lớp từ vựng tiếng Anh Tự học bài chính khóa

Thứ 4 Học chính khóa Nghỉ Học lớp giao tiếp tiếng Anh Nghe những đoạn giao tiếp tiếng Anh trên mạng Thứ 5 Học chính khóa Nghỉ Tự học bài chính khóa Tự học bài chính khóa

Thứ 6 Học chính khóa Nghỉ Thực hành giao tiếp tiếng

Anh với người nước ngoài

Tự học bài chính khóa

Thứ 7 Học chính khóa Nghỉ Học lớp ngữ pháp tiếng

Thực hành làm các bài tập ngữ pháp tiếng Anh

Nghe những bài nói tiếng Anh trên mạng

Nghỉ Nghỉ Học từ mới tiếng Anh

2 Lập kế hoạch chuẩn bị thành lập Đại hội Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

KẾ HOẠCH CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI CHI ĐOÀN

- Thời gian tiến hành Đại hội: 8h00, ngày 25/10/2010

- Địa điểm: Phòng học của lớp

TT Tên công việc Yêu cầu cần đạt Thời gian hoàn thành

1 Viết dự thảo báo cáo Báo cáo tổng kết và dự thảo phương hướng

20/10 Nhớ rút ra bài học kinh nghiệm

2 Họp ban tổ chức Phân công chuẩn bi 21/10

3 Đại hội trù bị Bầu BCH mối và thông báo báo cáo

4 Xin ý kiến Đoàn trường Về phương hưống hoạt động

5 Xin ý kiến giáo viên chủ nhiệm lớp

Về phương hướng hoạt động

6 Phân công nhiệm vụ các thành viên ban tô chức

Phân công chính thức công việc

Thơ Hai - Kư của Ba Sô

Nội dung bài thơ "Thơ Hai-Kư của Ba Sô"

Bài thơ: Lầu Hoàng Hạc (Thôi Hiệu)

Nội dung bài thơ Lầu Hoàng Hạc

Bài thơ: Nỗi oan của người phòng khuê (Vương Xương Linh)

Nội dung bài thơ Nỗi oan của người phòng khuê

Bài thơ: Khe chim kêu (Vương Duy)

Nội dung bài thơ Khe chim kêu

Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh

1 Xét ngữ liệu: Bưởi Phúc Trạch (SGK Ngữ văn 10, tập 1 Tr.167)

- Đối tượng thuyết minh: bưởi Phúc Trạch- Một loại trái cây nổi tiếng

- Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) nhận biết được đặc điểm và giá trị của bưởi Phúc Trạch

+ Các loại bưởi nổi tiếng của Việt Nam

+ Đặc điểm của bưởi Phúc Trạch: hình dáng quả, đặc điểm vỏ, cùi bưởi; vẻ ngon lành, hấp dẫn của múi bưởi, tép bưởi

+ Giá trị và sự bổ dưỡng của bưởi

+ Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch

+ Quan hệ không gian: từ ngoài vào trong

+ Quan hệ lôgíc: các phương diện khác nhau của quả bưởi (hình dáng, vỏ, múi tép, màu sắc, hương vị, cảm giác)

+ Quan hệ nhân - quả: giá trị → danh tiếng của bưởi Phúc Trạch

- Cơ sở sắp xếp: Do mục đích thuyết minh

2 Các hình thức kết cấu:

- Theo trình tự thời gian

- Theo trình tự không gian

- Theo trình tự hỗn hợp

1 Nếu cần thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, em sẽ chọn hình thức thuyết minh nào?

- Hình thức kết cấu: hỗn hợp

Phạm Ngũ Lão là một nhân vật nổi bật trong lịch sử Việt Nam, được biết đến như một người văn võ toàn tài Ông không chỉ là một vị tướng tài ba mà còn là môn khách và con rể của Trần Quốc Tuấn, một trong những anh hùng dân tộc vĩ đại Sự kết hợp giữa tài năng quân sự và kiến thức văn hóa của Phạm Ngũ Lão đã góp phần quan trọng vào những chiến công của dân tộc trong thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm.

+ Giới thiệu về nội dung bài thơ:

Hai câu đầu: Vẻ đẹp, sức mạnh của con người và quân đội nhà Trần đồng thời là bức chân dung tự họa của dũng tướng Phạm Ngũ Lão

Hai câu sau: Chí làm trai và tâm tình của tác giả

2 Nếu phải thuyết minh về di tích Côn Sơn, em sẽ chọn giới thiệu những nội dung nào?

Nội dung thuyết minh cơ bản về di tích Côn Sơn:

- Khung cảnh thiên nhiên sơn thuỷ hữu tình

- Cụm di tích văn hóa: chùa Hun và đền thờ Nguyễn Trãi.- Vài nét về thời gian ở ẩn của Nguyễn Trãi ở Côn Sơn

- Các lễ hội và hoạt động thăm quan du lịch ở Côn Sơn hàng năm

Lập dàn ý bài văn thuyết minh

Cho đề bài: Lập dàn ý cho đề bài thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi

Bước 1: Xác định đối tượng thuyết minh là Nguyễn Trãi

Tìm hiểu về những thông tin liên quan đến đối tượng: Cuộc đời, sự nghiệp, vị trí trong nền văn học, Bước 2: Lập dàn ý a Mở bài

- Nguyễn Trãi là vị anh hùng của dân tộc Việt Nam thế kỉ XV

Mặc dù cuộc đời ông trải qua nhiều bất hạnh và thăng trầm, cũng như kết thúc trong oan khuất, ông vẫn để lại cho nhân loại một sự nghiệp văn học đồ sộ và có giá trị đa dạng.

- Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê gốc ở Chí Linh - Hải Dương, sau chuyển về Hà Tây

Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học, với cha là Nguyễn Phi Khanh, một Thái học sinh (Tiến sĩ) thời Trần, và mẹ là Trần Thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.

- Tuổi thơ Nguyễn Trãi chịu nhiều mất mát: 5 tuổi chịu tang mẹ, 10 tuổi chịu tang ông ngoại

- Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, hai cha con cùng ra làm quan cho nhà Hồ

- Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Phi Khanh bị bắt đưa sang Trung Quốc, ghi sâu lời dặn của cha, Nguyễn Trãi tham gia nghĩa quân Lam Sơn

- Cuối năm 1427 đầu năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết

- Năm 1439, triều đình ngày càng rối ren, gian thần lộng hành, trung thần bị sát hại, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn

- Năm 1440, Nguyễn Trãi được Lê Thái Tông mời ra giúp nước Ông lại hăng hái nhiệt tình phò vua giúp nước cứu đời

- Năm 1442, Nguyễn Trãi mắc oan án Lệ Chi Viên, bị tru di tam tộc

- Năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi

→ Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa lớn Năm 1980, UNESCO công nhận Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa thế giới

* Nguyễn Trãi để lại cho nền văn học Việt Nam một sự nghiệp sáng tác văn học có giá trị lớn lao:

Nguyễn Trãi là một tác giả đa tài, sáng tác nhiều thể loại bằng chữ Nôm và chữ Hán, thành công trong cả văn chính luận lẫn thơ trữ tình Ông để lại một di sản văn học phong phú, có giá trị lớn đối với nền văn học dân tộc.

- Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận xuất sắc

Nguyễn Trãi, với tác phẩm "Quân trung từ mệnh tập" (có sức mạnh bằng mười vạn quân), "Bình Ngô đại cáo" cùng nhiều văn bản chiếu, biểu khác, được công nhận là bậc thầy của văn chính luận trong thời kỳ Trung đại.

+ Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt những văn bản chính luận của Nguyễn Trãi là nhân nghĩa, yêu nước thương dân

Nguyễn Trãi thể hiện trình độ mẫu mực trong nghệ thuật văn chính luận, với khả năng xác định rõ đối tượng và mục đích để lựa chọn biện pháp phù hợp Ông xây dựng kết cấu chặt chẽ và lập luận sắc bén, tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ trong tác phẩm của mình.

- Nguyễn Trãi còn là một nhà thơ trữ tình sâu sắc

Hai tập thơ “Ức Trai thi tập” và “Quốc âm thi tập” đã thể hiện hình tượng người anh hùng vĩ đại, với lý tưởng nhân nghĩa và lòng yêu nước thương dân mãnh liệt Phẩm chất và ý chí của nhân vật này luôn tỏa sáng, khắc họa sâu sắc tâm hồn cao đẹp của một người yêu nước.

Nguyễn Trãi không chỉ là hình mẫu của một người anh hùng, mà còn là biểu tượng của một con người trần thế đầy cảm xúc Ông thấu hiểu nỗi đau của nhân loại và trân trọng tình yêu đối với thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống.

Thơ trữ tình của Nguyễn Trãi đóng góp đáng kể cho văn học dân tộc, đặc biệt trong việc phát triển ngôn ngữ chữ Nôm và Việt hóa thể thơ Đường, đồng thời sáng tạo ra thể thất ngôn xen lục ngôn Tác phẩm của ông nổi bật với hình ảnh ước lệ, nhưng vẫn mang hơi thở của cuộc sống, thể hiện sự kết hợp giữa sự trang nhã và xu hướng bình dị.

Nguyễn Trãi là một thiên tài trong nền văn học dân tộc, với thơ văn không chỉ kế thừa truyền thống Văn học Lí – Trần mà còn mở ra hướng đi mới cho sự phát triển sau này Nội dung thơ của ông chứa đựng hai nguồn cảm hứng lớn: yêu nước và nhân đạo Về mặt nghệ thuật, Nguyễn Trãi đã có những đóng góp quan trọng cho văn học dân tộc, cả về thể loại lẫn ngôn ngữ.

Nguyễn Trãi không chỉ cống hiến suốt đời cho sự nghiệp "trí quân trạch dân" mà còn có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của văn học dân tộc.

- Nguyễn Trãi là ngôi sao Khuê ngời sáng trên bầu trời Việt Nam

- Cuộc đời và sự nghiệp của Ức Trai đáng để chúng ta kính phục và trân trọng đến muôn đời

2 Kết luận a Xác định đề tài

- Xác định rõ đối tượng thuyết minh là ai

- Chú ý cần xác định những vấn đề liên quan đến đối tượng thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ b Cách lập dàn ý văn bản thuyết minh

- Nội dung chính: nêu được đề tài (giới thiệu được đối tượng thuyết minh)

+ Giúp người đọc nhận ra kiểu bài thuyết minh

+ Thu hút được sự chú ý của người đọc

- Nội dung chính: triển khai các nội dung chính cần thuyết minh

+ Sắp xếp các ý theo trình tự không gian, thời gian, nhận thức hoặc trình tự chứng minh

- Trở lại đề tài của bài văn thuyết minh

- Lưu lại những suy nghĩ, cảm xúc

1 Lập dàn ý thuyết minh về một tấm gương học tốt

Gợi ý trả lời: a Mở bài

- Giới thiệu về người bạn tốt mà em sắp kể

- Giới thiệu qua về thành tích học tập hay việc tốt của bạn b Thân bài

- Kể những điểm nội bật về người bạn của em

+ Quan hệ bạn bè, thầy cô ra sao?

- Kỉ lại một kỉ niệm sâu sắc của người bạn đó để lại ấn tượng trong lòng em

- Học được điều gì kho chơi với người bạn đó? c Kết bài

- Viết ra những cảm nghĩ của em về người bạn đó (tự hào, thán phục)

- Nêu bài học về việc giao lưu với bạn (gần mực thì đen, gần đèn thì rạng)

2 Thuyết minh về một phong trào của trường

- Giới thiệu về lớp, về trường mình

Lớp học của chúng tôi luôn sôi nổi với nhiều hoạt động nổi bật, bao gồm phong trào học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và khám phá kiến thức của học sinh Bên cạnh đó, các hoạt động văn nghệ được tổ chức thường xuyên, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện tài năng và giao lưu văn hóa Ngoài ra, phong trào thể dục - thể thao cũng được chú trọng, giúp nâng cao sức khỏe và tinh thần đồng đội trong lớp Tất cả những hoạt động này không chỉ góp phần phát triển toàn diện cho học sinh mà còn tạo nên một môi trường học tập vui vẻ và bổ ích.

- Nguyên nhân dẫn đến phong trào

- Diễn biến của phong trào

- Ý nghĩa của phong trào c Kết bài

- Khẳng định lại về sự tác động của phong trào trong lớp (trường)

- Những bài học rút ra từ phong trào

Bài thơ: Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

Nội dung Bài thơ: Phú sông Bạch Đằng

I Đôi nét về tác giả

- Trương Hán Siêu hiện chưa rõ năm sinh, mất năm 1354, tự là Thăng Phủ

- Quê quán: làng Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay thuộc thành phố Ninh Bình)

Ông là môn khách của Trần Hưng Đạo, từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng như Hàn lâm học sĩ dưới triều Trần Anh Tông và Tham tri chính sự Sau khi qua đời, ông được vua phong tặng tước Thái bảo, Thái phó và được thờ tại Văn Miếu, Hà Nội.

- Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng

- Sự nghiệp sáng tác: Tác phẩm của ông hiện còn lại không nhiều, trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng

II Đôi nét về tác phẩm Phú sông Bạch Đằng

Bạch Đằng là một nhánh sông quan trọng đổ ra Biển Đông, nằm giữa hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, nơi ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt trong lịch sử giữ nước của dân tộc Việt Nam.

Bài phú “Phú sông Bạch Đằng” được Trương Hán Siêu sáng tác từ cảm hứng hào hùng và bi tráng, thể hiện tinh thần kiên cường của dân tộc Bài phú này có thể được viết khoảng 50 năm sau khi cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên giành thắng lợi, mặc dù thời gian cụ thể vẫn chưa được xác định.

- Phú là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời…

- Một bài phú thường có bố cục 4 phần: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết

- Phú được chia làm hai loại là phú cổ thể và phú đường luật

- Phần 1 (từ đầu đến “luống còn lưu”): Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng

- Phần 2 (tiếp đó đến “nghìn xưa ca ngợi”): Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng

- Phần 3 (tiếp đó đến “chừ lệ chan”): Suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công xưa

- Phần 4 (còn lại): Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người

Phú sông Bạch Đằng không chỉ gợi nhớ về quá khứ hào hùng mà còn thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng Tác phẩm tôn vinh truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lý nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của con người trong dòng chảy lịch sử.

- Cấu tứ đơn giản, hấp dẫn với bố cục chặt chẽ

- Hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa có giá trị gợi hình vừa giàu ý nghĩa biểu tượng

- Ngôn từ trang trọng, tráng lệ, lắng đọng và giàu suy tư

- Điển cố được sử dụng chọn lọc, giàu sức gợi

III Dàn ý phân tích Phú sông Bạch Đằng

- Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu: Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng

Thể phú là một loại hình văn học đặc sắc, kết hợp giữa vần điệu và văn xuôi, thường được sử dụng để miêu tả cảnh vật, phong tục, kể lại sự kiện và thảo luận về các vấn đề trong cuộc sống.

Phú sông Bạch Đằng ra đời khoảng 50 năm sau chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên, thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc Việt Nam Tác phẩm không chỉ khắc họa tinh thần bất khuất mà còn tôn vinh đạo lý nhân nghĩa, phản ánh tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò và vị trí của con người trong xã hội.

1 Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng

- Nhân vật “khách”: là sự hóa thân của tác giả, tạo nên lối đối đáp chủ - khách thường có trong thể phú

- Tấm thế dạo chơi, ngắm cảnh ung dung, phóng khoáng: “Giương buồm…chơi vơi….mải miết”

- Những địa danh mà nhân vật khách đã tới:

+ Địa danh Trung Quốc: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng,

→ Khách là người đi nhiều, biết rộng, mang tráng chí làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể bằng trí tưởng tượng, bằng sự hiểu biết

+ Địa danh Việt Nam: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng

Những địa danh gắn liền với non sông, đất nước và lịch sử dân tộc không chỉ phản ánh vẻ đẹp thiên nhiên mà còn thể hiện niềm tự hào sâu sắc của nhân vật khách Qua những địa điểm này, chúng ta cảm nhận được tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước mạnh mẽ, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc.

- Cảnh sắc thiên nhiên sông Bạch Đằng:

+ Bát ngát sóng kình muôn dặm

+ Thướt tha đuôi trĩ một màu

+ Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu

+ Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu

→ Cảnh sắc thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng nhưng cũng ảm đạm và hiu hắt

- Tâm trạng của nhân vật khách:

+ Vui thú trước cảnh nước trời kì vĩ

+ Lúc buồn tiếc vì cảnh xưa thật đáng tự hào giờ đìu hiu hoang quạnh

+ Lúc tiếc thương những người anh hùng đã khuất

→ Tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc

2 Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng

Hình ảnh các bô lão có thể là những hình ảnh thực tế hoặc là sự hóa thân của tác giả, nhằm kể lại những chiến công lừng lẫy trên sông Bạch Đằng Những câu chuyện này không chỉ mang giá trị lịch sử mà còn thể hiện tâm huyết của các nhân vật trong việc gìn giữ và truyền tải những ký ức hào hùng của dân tộc.

- Thái độ của các bô lão đối với nhân vật khách: nhiệt tình, hiếu khách và trân trọng khách

- Cảnh chiến đấu trong lời kể của các bô lão:

+ Lực lượng với quy mô hùng hậu, khí thế dũng mãnh, quyết liệt: thuyền tàu muôn đội, gươm giáo sáng chói

+ Thái độ của giặc kiêu ngạo, khoác lác: những tưởng…một lần, quét sạch…bốn cõi

+ Kết quả: Hung đồ hết lối, khác nào chết trụi

→ Mượn tích xưa để nói sự thất bại nhục nhã, ê chề của kẻ thù và chiến thắng oanh liệt của ta

3 Suy nghĩ, bình luận của các bô lão về những chiến tích xưa

- Nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của ta và thất bại của địch:

+ Trời đất cho nơi hiểm trở

+ Nhân tài giữ cuộc điện an

→ Nhấn mạnh yếu tố làm nên thắng lợi là thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố con người

4 Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người

- Lời ca của các bô lão:

→ Tuyên ngôn, chân lí vĩnh hằng, bất biến, là quy luật từ ngàn đời xưa đến nay

- Lời hòa ca của khách:

+ Anh minh hai vị thánh quân

+ Bởi đâu, …cốt đức mình cao

→ Khẳng định nguyên nhân chiến thắng là lẽ sống, đạo đức, là khát vọng hòa bình và đường lối giữ nước tài tình của nhà Trần

⇒ Lời ca kết thúc bài phú vừa mang niềm tự hào dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp

Bài phú "Sông Bạch Đằng" là đỉnh cao của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam, thể hiện sâu sắc lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc Tác phẩm ca ngợi những chiến công oanh liệt trên sông Bạch Đằng, đồng thời tôn vinh truyền thống vẻ vang của đất nước.

Bài thơ: Đại cáo Bình Ngô (Bình ngô đại cáo)

Nội dung Bài thơ: Đại cáo Bình Ngô

I Đôi nét về tác giả

II Đôi nét về tác phẩm Đại cáo Bình Ngô

Sau chiến thắng vang dội của quân ta, khi tiêu diệt và làm tan rã 150.000 viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa và rút quân về nước Nguyễn Trãi, theo lệnh của Lê Lợi, đã viết tác phẩm nổi tiếng "Đại cáo Bình Ngô".

- Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)

Cáo là thể văn nghị luận có nguồn gốc từ thời cổ đại ở Trung Quốc, thường được sử dụng bởi vua chúa hoặc thủ lĩnh để trình bày các chủ trương, sự nghiệp và tuyên ngôn về những sự kiện quan trọng, nhằm thông báo cho mọi người cùng biết.

Cáo có thể được sáng tác dưới dạng văn xuôi hoặc văn vần, nhưng chủ yếu là văn biền ngẫu Thể loại này có thể có vần hoặc không, thường sử dụng biện pháp đối, với cấu trúc câu dài ngắn không bị ràng buộc, mỗi cặp câu thường có hai vế đối nhau.

- Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc

- Phần 1 (từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”): Luận đề chính nghĩa (Tiền đề lí luận)

Bản cáo trạng mạnh mẽ và đầy cảm xúc này phơi bày tội ác tàn bạo của kẻ thù, phản ánh rõ nét thực trạng đau thương mà nhân dân phải gánh chịu Thông qua việc phân tích lý luận và thực tiễn, chúng ta nhận thấy sự tàn ác không thể chối cãi của kẻ thù, đồng thời khẳng định tinh thần kiên cường của nhân dân trong cuộc chiến chống lại áp bức.

- Phần 3 (tiếp đó đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn

- Phần 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập

4 Giá trị nội dung Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

- Lí luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn

- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương

- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: liệt kể, phóng đại, so sánh, đối lập…

III Dàn ý phân tích Đại cáo Bình Ngô

Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc và nhà văn hóa vĩ đại của Việt Nam, ông đã cống hiến cho nền văn học một di sản phong phú, để lại nhiều giá trị cho các thế hệ sau.

Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh

1 Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác:

- Tính chuẩn xác: đúng với chân lí, với chuẩn mực được thừa nhận

Tính chuẩn xác là yếu tố quan trọng trong văn bản thuyết minh, nhằm đảm bảo rằng thông tin được cung cấp về sự vật khách quan giúp người đọc (người nghe) có được hiểu biết chính xác và phong phú hơn.

- Các yêu cầu đảm bảo tính chuẩn xác:

+ Tìm hiểu thấu đáo đối tượng thuyết minh trước khi viết

Để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của bài viết, việc thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo là rất quan trọng Nên chú trọng đến các tài liệu có giá trị từ các chuyên gia, nhà khoa học uy tín, cũng như các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực thuyết minh.

+ Cập nhật những thay đổi của các thông tin

Để kiểm tra tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh, cần trả lời các câu hỏi sau: a Ở lớp 10 Trung học phổ thông, học sinh không chỉ được học văn học dân gian như ca dao, tục ngữ, câu đố mà còn nhiều thể loại văn học khác b “Đại cáo bình Ngô” được gọi là áng thiên cổ hùng văn vì đây là một tác phẩm văn học hùng tráng, có giá trị lịch sử và nghệ thuật, được sáng tác từ hàng nghìn năm trước.

Chương trình Ngữ văn 10 bao gồm cả văn học dân gian và văn học viết, không chỉ giới hạn ở ca dao, tục ngữ mà còn thiếu các thể loại như câu đố Câu văn “Gọi ‘Đại cáo bình Ngô’ là áng thiên cổ hùng văn vì đó là bài văn hùng tráng đã được viết ra từ nghìn năm trước” không chính xác, vì cách giải thích cụm từ “thiên cổ hùng văn” là sai lệch.

“áng hùng văn lưu truyền của nghìn đời” chứ không phải là “được viết ra từ nghìn năm trước”

2 Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh:

- Tính hấp dẫn: có sự lối cuốn, thu hút sự chú ý của người đọc

- Các biện pháp làm cho VB thuyết minh hấp dẫn:

+ Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn ko trừu tượng, mơ hồ (dẫn chứng cụ thể, sinh động)

+ Kết hợp sử dụng các kiểu câu

+ Khi cần phải phối hợp nhiều loại kiến thức

Ví dụ: Phân tích tính hấp dẫn của đoạn văn sau:

[ ] Thật thế, phở đối với một hạng người, không còn là một món ăn nữa, mà là một thứ nghiện, như nghiện nước trà tươi

Từ xa, hương phở đã quyến rũ, giống như mây khói chùa Hương, khiến ta không thể cưỡng lại bước chân hướng về phía quán phở Khi đến gần, không gian bài trí của quán thật nên thơ và hấp dẫn.

Qua cửa kính, ta thấy một khung cảnh sống động với bó nhành hoa xanh mát, dăm quả ớt đỏ được buộc cẩn thận, cùng với những miếng thịt bò tươi ngon, đa dạng từ chín, tái đến sụn và mỡ gầu Người bán hàng luôn tay thái bánh và thịt, thỉnh thoảng mở nắp thùng sắt để lấy nước dùng thơm ngon chan vào bát, tạo nên một bữa ăn hấp dẫn.

Một làn khói mỏng bao phủ gian hàng, tạo nên không khí huyền ảo cho những người đang thưởng thức món ăn, giống như bức tranh tàu vẽ các ông tiên đang đánh cờ trong rừng thu.

Mùa đông se lạnh, gió bấc thổi hiu hiu khiến hình ảnh mọi người thưởng thức phở trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết Chỉ cần nhìn thôi cũng đủ làm lòng ấm áp và thèm thuồng Không ai có thể cưỡng lại sức hút của một bát phở nóng hổi trong thời tiết lạnh giá.

(Theo Vũ Bằng, Miếng ngon Hà Nội)

Đoạn văn thuyết minh của Vũ Bằng thu hút người đọc bởi đề tài hấp dẫn xoay quanh một món ăn có sức gợi cảm mạnh mẽ, không chỉ đối với người dân Việt Nam mà còn với nhiều người khác Cách thuyết minh sinh động và lôi cuốn của tác giả càng làm tăng thêm sức hấp dẫn cho nội dung.

Nhà văn không chỉ đưa ra những nhận xét khô khan mà còn giúp người đọc trải nghiệm món ăn yêu thích từ nhiều góc độ khác nhau Từ cái nhìn xa đến gần, người đọc có thể nhập vai vào thực khách hay người quan sát, thưởng thức sắc màu và hương vị của món ăn Hơn nữa, cảm giác ấm áp của món ăn trong cái rét mùa đông hay sự tò mò từ cái nhìn qua cửa kính cũng được thể hiện rõ nét Những cảm xúc mạnh mẽ như "Trông mà thèm quá!" khiến cho trải nghiệm ẩm thực trở nên sống động và hấp dẫn hơn.

Nhà văn không chỉ làm cho món ăn trở nên đẹp mắt mà còn thổi hồn vào nó, thu hút sự chú ý của độc giả bằng cách khơi gợi những liên tưởng bất ngờ nhưng hợp lý đến những vẻ đẹp hấp dẫn khác, như hình ảnh mây khói chùa Hương hay bức tranh tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ trong rừng mùa thu.

Tác giả đã khéo léo sử dụng một vốn từ ngữ phong phú và linh hoạt để làm nổi bật vẻ sinh động và hấp dẫn của bài viết Các từ ngữ không chỉ giàu hình ảnh mà còn gợi lên nhiều liên tưởng, tạo nên nhịp điệu câu văn đa dạng Sự kết hợp giữa câu ngắn và câu dài, câu đơn và câu ghép, cũng như việc xen kẽ giữa câu tường thuật, câu nghi vấn và câu cảm thán đã góp phần làm cho nội dung trở nên thú vị và lôi cuốn hơn.

1 Trong những câu văn thuyết minh nêu dưới đây, câu nào chuẩn xác, câu nào chưa chuẩn xác? Vì sao ? a.1) Hoa tầm xuân thường có màu hồng đào hoặc trắng nhạt a.2) Tầm xuân nổi bật lên giữa muôn hoa vì sắc màu rất lạ: Những nụ tầm xuân luôn có màu xanh, đúng như trong câu hát:

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc, và Đại cáo bình Ngô được tôn vinh là áng “thiên cổ hùng văn” vì đây là một tác phẩm hùng tráng được sáng tác từ nghìn năm trước, xứng đáng được ghi nhận trong văn học lịch sử.

Các câu (a.2) và (b.1) không chuẩn xác, vì:

– Trong thực tế đời sống, rất hiếm có nụ tầm xuân màu xanh

– Đại cáo bình Ngô được viết năm 1428, không phải từ nghìn năm trước

2 Đọc đoạn văn thuyết minh sau và trả lời câu hỏi

Năm 255 trước Công nguyên, An Dương Vương xây dựng Loa Thành với hình dạng xoáy trôn ốc, hiện tại có đền thờ An Dương Vương Thục Phán và tượng An Dương Vương nặng 155 kg Dự án tôn tạo khu di tích đã hoàn thành, với diện tích 484 héc-ta và 32 hạng mục công trình, bao gồm sa bàn di tích tỉ lệ 1/500 và công viên Vườn Thuyền – Ao Mắm có mô hình thành Cổ Loa thu nhỏ Thành Cổ Loa xưa có 9 vòng, hiện còn 3 vòng với chu vi vòng ngoài gần 9 km và vòng trong cùng khoảng 1,650 km Trong tương lai, tượng đài An Dương Vương và Ngô Quyền sẽ được dựng lên Tại am Bà Chúa, nơi thờ công chúa Mị Châu, có tượng nàng Mị Châu lầm lỡ để nhắc nhở thế hệ sau về những nỗi đau xót Cổ Loa sẽ còn nhiều thay đổi trong tương lai.

Tựa "Trích diễm thi tập" (Hoàng Đức Lương)

I Đôi nét về tác giả

- Hoàng Đức Lương chưa rõ năm sinh, năm mất

- Nguyên quán: huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

- Trú quán: huyện Gia Lâm, Hà Nội

- Năm Mậu Tuất (1478) thi đỗ Tiến sĩ

II Đôi nét về tác phẩm Tựa "Trích diễm thi tập"

Năm 1497, trong bối cảnh phong trào Phục hưng văn hóa dân tộc sau chiến thắng chống quân Minh xâm lược, tác giả đã viết lời tựa cho tập "Trích diễm thi tập".

- Phần 1 (từ đầu … không rách nát tan tành) : Nguyên nhân khiến thơ văn thất lạc

- Phần 2 (tiếp … chê trách người xưa vậy) : Thực trạng thơ văn nước nhà và tâm sự của tác giả

- Phần 3 (còn lại) : Giới thiệu về người viết và công cuộc sưu tầm “Trích diễm thi tập”

Hoàng Đức Lương thể hiện niềm tự hào và trách nhiệm lớn lao trong việc bảo tồn di sản văn học của ông cha, từ đó khơi dậy trong chúng ta ý thức trân trọng và yêu quý di sản văn học dân tộc.

- Cách lập luận chặt chẽ, săc sảo

- Ngôn ngữ ngắn gọn, hành văn chân thực, tình cảm chân thành

- Sự kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và nghị luận

III Dàn ý phân tích Tựa "Trích diễm thi tập"

- Giới thiệu về tác giả Hoàng Đức Lương và “Trích diễm thi tập”

Tựa "Trích diễm thi tập" được viết vào năm 1497 trong bối cảnh phong trào Phục hưng văn hóa dân tộc, diễn ra sau chiến thắng chống quân Minh xâm lược Tác giả đã khéo léo thể hiện những giá trị văn hóa và tinh thần dân tộc qua lời tựa của tập thơ này.

1 Nguyên nhân khiến thơ văn thất lạc

- Các nguyên nhân khiến thơ văn thất lạc:

+ Thơ văn hay nhưng ít người am hiểu (chỉ bộ phận thi nhân)

+ Người có học thì bận rộn ít để ý đến thơ ca

+ Người quan tâm đến thơ ca thì không có năng lực

+ Chính sách in ấn của nhà nước còn nhiều hạn chế

+ Thời gian và chiến tranh hủy hoại sách

+ Phương pháp lập luận quy nạp

+ Sử dụng câu hỏi tu từ: “ Làm sao giữ mãi…được mà không….”

2 Thực trạng thơ văn nước nhà và tâm sự của tác giả

- Thực trạng thơ văn nước nhà:

+ Chỉ trông chờ vào thơ Đường

+ Thơ Lí – Trần không khảo cứu vào đâu được

+ Chỉ nhặt nhạnh trong giấy tàn, vách nát

- Tâm sự của tác giả:

+ Đổ lỗi cho tiền nhân

+ Xót xa cho nền văn hiến dân tộc

3 Công cuộc sưu tập “Trích diễm thi tập” và con người tác giả

Công việc sưu tập "Trích diễm thi tập" bao gồm nhiều bước quan trọng: đầu tiên là tìm kiếm và hỏi han khắp nơi, tiếp theo là thu lượm tác phẩm của các tác giả đương thời, sau đó chọn lọc những bài thơ và văn hay, phân loại chúng một cách khoa học, đặt tên cho từng phần, và cuối cùng là bổ sung những sáng tác thơ ca của bản thân.

- Thái độ của Hoàng Đức Lương đối với công việc: khiêm nhường

+ Không tự lượng sức mình

+ Chỉ dùng làm sách dạy trong gia đình

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hoàng Đức Lương:

+ Tha thiết với những giá trị văn hóa của dân tộc

+ Là một trí thức vừa có trách nhiệm vừa có tài năng

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

- Bài học rút ra cho bản thân: phải trân trọng, giữ gìn những giá trị văn hóa, truyền thống của dân tộc

Khái quát lịch sử tiếng Việt

I Lịch sử phát triển của Tiếng Việt

1 Tiếng Việt trong thời kì dựng nước a Nguồn gốc Tiếng Việt

- Có nguồn gốc bản địa

- Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á b Quan hệ họ hàng của tiếng Việt

- Tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn- khơ me, nhánh Việt Mường

- Quan hệ họ hàng tiếng Mường, Khơme, Ba-na, Ca-tu

- Quan hệ tiếp xúc tiếng Thái, tiếng Hán

2 Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán

- Chiều hướng chủ đạo: Việt hóa về âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng

- Các cách thức vay mượn tiếng Hán:

+ Vay mượn trọn vẹn từ Hán, chỉ Việt hóa âm đọc, giữ nguyên ý nghĩa và kết cấu:

VD: tâm, tài, đức, mệnh,

VD: cử nhân: cử (cụ cử); tú tài: tú (cậu tú); ngư phủ, canh nông, tiều phu, mục đồng: ngư - tiều- canh - mục,

+ Đảo lại vị trí các yếu tố, đổi yếu tố (trong các từ ghép):

VD: Từ Hán - Từ Việt

+ Đổi nghĩa hoặc thu hẹp hay mở rộng nghĩa của từ Hán:

VD: Thủ đoạn (Hán): cơ mưu, tài lược, công cụ, cách thức

Tiếng Việt: Thủ đoạn- chỉ hành vi mờ ám, độc ác

Khúc chiết (Hán): khúc khuỷu, ngoằn ngoèo

Tiếng Việt: diễn đạt gãy gọn, chặt chẽ Đáo để (Hán): đến đáy, đến tận cùng (từ Hán)

Tiếng Việt: đanh đá, quá mức

3 Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ

Tiếng Việt khẳng định ưu thế ngày càng tinh tế, trong sáng, uyển chuyển, phong phú- Xuất hiện chữ Nôm →

4 Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc

- Tiếng Việt vẫn bị chèn ép

- Nhờ sự thông dụng của chữ quốc ngữ, Tiếng Việt ngày càng tỏ rõ tính năng động

5 Tiếng Việt từ sau Cách mạng Tháng 8 đến nay

Trở thành ngôn ngữ quốc gia

→ Phải bảo vệ sự trong sáng, tính giàu đẹp của tiếng Việt, phải nói viết đúng tiếng Việt, chống lạm dụng từ ngữ nước ngoài

II Chữ viết tiếng Việt

- Theo truyền thuyết và dã sử: người Việt cổ có thứ chữ Viết trông như “đàn nòng nọc đang bơi”

- Xuất hiện cùng với sự du nhập của chữ Hán

Hệ thống chữ viết này là một phương pháp ghi âm tiếng Việt, sử dụng chữ Hán hoặc các phần của chữ Hán được tái cấu trúc Nó dựa trên nguyên tắc ghi âm theo âm tiết, dựa vào cách phát âm chữ Hán của người Việt.

→ Thành quả văn học lớn nhất của người Việt

- Nhược điểm: không được chuẩn hoá, muốn đọc chữ Nôm phải thông suốt chữ Hán

Chữ Quốc Ngữ, được hình thành từ thế kỷ XVII nhờ các giáo sĩ phương Tây truyền giáo, là hệ thống chữ viết ghi âm tiếng Việt dựa trên bảng chữ cái Latin Nó có nhiều ưu điểm, bao gồm sự đơn giản, tính dễ sử dụng và sự phù hợp cao giữa cách viết và cách đọc, góp phần quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ Việt Nam.

Ban đầu, tiếng Việt chỉ được sử dụng hạn chế trong các xứ đạo, nhưng dần dần đã trở nên phổ biến hơn Sau Cách mạng tháng Tám, tiếng Việt đã giành được vị trí xứng đáng trong mọi hoạt động của đất nước.

1 Hãy tìm những ví dụ cho các biện pháp Việt hóa từ ngữ Hán được vay mượn đã nêu trong bài

- Việt hóa theo hình thức sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt:

+ Bô lão → người cao tuổi

+ Tiều phu → Người lấy củi

- Việt hóa theo kiểu rút gọn, đảo vị trí, thay đổi yếu tố:

+ Chính đại quang minh → quang minh chính đại

+ Dương dương tự đắc → tự đắc

+ Đại trượng phu → Trượng phu

+ Dương oai diễu võ → Diễu võ dương oai

- Việt hóa mặt âm đọc, còn vay mượn trọn vẹn những mặt khác: nhân, quốc, sơn, hà, học tập, cách mạng…

2 Hãy tìm 3 ví dụ để minh hoạ cho 3 cách thức đặt thuật ngữ khoa học đã nêu?

+ Phiên âm: glucô, xen lu cô, prôtêin, glu xít, cen ti met

+ Mượn của tiếng Hán: thiên văn, hải dương, pháp lụât, pháp quyền, nhân chủng học

+ Đặt theo tiếng Việt: viêm màng mắt (viêm giác mạc); chảy máu não (xuất huyết não); ca múa nhạc (ca vũ nhạc)

Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn

I Đôi nét về tác giả

- Ngô Sĩ Liên chưa rõ năm sinh và năm mất

- Quê quán: làng Chúc Lí, huyện Chương Đức, nay thuộc xã Chúc Sơn, huyện Chương Mĩ, Hà Nội

- Ông đỗ Tiến sĩ năm 1442 dưới triều Lê Thái Tông, được cử vào Viện Hàn lâm

- Đời Lê Thánh Tông, ông giữa chức Hữu thị lang bộ lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, Tu soạn Quốc sử quán

II Đôi nét về tác phẩm Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn

“Đại Việt sử kí toàn thư” là bộ chính sử quan trọng của Việt Nam thời trung đại, được biên soạn bởi Ngô Sĩ Liên và hoàn thành vào năm 1479 Tác phẩm này gồm 15 quyển, ghi chép lịch sử từ thời Hồng Bàng cho đến khi Lê Thái Tổ lên ngôi vào năm 1428.

- Phần 1 (từ đầu đến “thượng sách giữ nước vậy”): Lời khuyên vua Trần về kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn

- Phần 2 (tiếp đó đến “Quốc Tảng vào viếng”): Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của cha, trong câu chuyện với gia nô và hai con trai

- Phần 3 (còn lại): Những công tích lớn Trần Quốc Tuấn

Đoạn trích này không chỉ làm tăng thêm lòng kính trọng và tự hào về tài năng, phẩm hạnh của anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, mà còn truyền tải những bài học đạo lý quý giá mà ông để lại cho thế hệ sau.

- Khắc hoạ chân dung nhân vật

- Cách kể chuyện linh hoạt, chi tiết chọn lọc

III Dàn ý phân tích Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn

- Giới thiệu về tác giả Ngô Sĩ Liên và tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư

- Giới thiệu về văn bản “Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn”

1 Lời khuyên vua Trần về kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn

Trần Quốc Tuấn đã đưa ra nhiều ví dụ về các phương pháp chiến đấu và bảo vệ đất nước của tổ tiên, nhằm khuyên vua Trần cần linh hoạt trong việc áp dụng sách lược phù hợp với từng thời điểm Ông nhấn mạnh rằng binh pháp chống giặc phải được vận dụng một cách sáng tạo, không nên cứng nhắc theo một khuôn mẫu nhất định.

Từ những bài học trong quá khứ và kinh nghiệm tích lũy qua quá trình lãnh đạo, chúng ta cần áp dụng chiến lược "Tuỳ thời tạo thế", đồng thời khoan thư sức dân và xem dân là gốc rễ của mọi quyết định.

⇒ Vị tướng tài năng, mưu lược, nhìn xa trông rộng, tư tưởng tiến bộ, trí tuệ uyên bác yêu nước, thương dân

2 Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của cha, trong câu chuyện với gia nô và hai con trai

- Thái độ và việc làm trước lời di huấn của cha:

+ Trần Liễu trăng trối: vì cha mà lấy thiên hạ

+ Thái độ của Trần Quốc Tuấn: Ghi để điều đó trong lòng, nhưng không cho là phải

⇒ Trần Quốc Tuấn chọn chữ trung, đặt quyền lợi của cả đất nước lên trên quyền lợi của cá nhân, gia đình

- Chuyện với Yết Kiêu, Dã Tượng:

+ Đem chuyện của cha kể với hai gia nô nhằm thử thách thái độ, cách ứng xử của họ

+ Cảm phục, khen ngợi sự trung thực, thẳng thắn, trung nghĩa của họ

- Chuyện với hai người con trai:

+ Với Quốc Hiến : ngầm cho là phải

+ Với Quốc Tảng : Kết tội, định giết, đến lúc chết không cho gặp mặt

⇒ Trung nghĩa, công bằng, nghiêm khắc

3 Những công tích lớn Trần Quốc Tuấn

+ Là tổng chỉ huy quân đội nhà Trần hai lần đánh thắng quân Nguyên- Mông

+ Tiến cử được nhiều người tài trong sự nghiệp bình Nguyên và xây dựng triều Trần

+ Được truy tặng tước lớn: Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương

"được ví như thượng phụ (cha vua)

+ Được hưởng những quyền hạn đặc biệt, được phong tước cho người khác

Trong những thời điểm khó khăn của đất nước, ông trở thành chỗ dựa tinh thần vững chắc cho vua Trần, với câu nói đầy khí phách gợi nhớ đến lời tuyên bố nổi tiếng của Trần Thủ Độ: “Đầu tôi chưa rơi, xin bệ hạ đừng lo!”

+ Danh vọng và tài thao lược của ông khiến kẻ thù phải kính sợ đến mức ko dám gọi tên

+ Được thần thánh hóa trong tâm thức dân gian

- Vẻ đẹp nhân cách: khiêm tốn, giản dị, luôn kính cẩn giữ lễ vua tôi

⇒ Chân dung Trần Quốc Tuấn hiện lên là một nhân cách vĩ đại, sống mãi trong lòng nhân dân

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

1 Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh:

- Vai trò của phương pháp thuyết minh: là điều kiện cần thiết để hoàn thành tốt một bài văn thuyết minh

- Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh:

+ Phương pháp thuyết minh phục vụ mục đích thuyết minh

+ Mục đích thuyết minh được hiện thực hóa thành bài văn thông qua các phương pháp thuyết minh

2 Một số phương pháp thuyết minh: a Phương pháp liệt kê

Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông gây cản trở sự sinh trưởng của thực vật, làm tăng hiện tượng xói mòn ở vùng đồi núi Việc vứt bỏ bao bì ni lông xuống cống dẫn đến tắc nghẽn hệ thống thoát nước, làm tăng nguy cơ ngập lụt tại các đô thị trong mùa mưa Hệ thống cống rãnh bị tắc cũng tạo điều kiện cho muỗi phát sinh và lây truyền dịch bệnh Ngoài ra, bao bì ni lông trôi ra biển còn gây chết chóc cho các sinh vật biển khi chúng nuốt phải.

(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

Người viết áp dụng phương pháp liệt kê để mô tả các biểu hiện của đối tượng theo thứ tự từ lớn đến nhỏ hoặc ngược lại, giúp người đọc dễ dàng nhận diện đặc điểm và tính chất của sự vật, hiện tượng một cách cụ thể và rõ ràng Bên cạnh đó, phương pháp nêu ví dụ cũng được sử dụng để minh họa, làm tăng tính thuyết phục và sinh động cho nội dung.

Ngày nay, nhiều quốc gia phát triển đang triển khai các chiến dịch mạnh mẽ chống thuốc lá, bao gồm việc cấm hút thuốc ở tất cả các nơi công cộng Những người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt nặng, ví dụ như ở Bỉ, người vi phạm lần đầu sẽ bị phạt 40 đô la và tái phạm sẽ bị phạt lên đến 500 đô la.

Việc đưa ra những ví dụ cụ thể về thái độ nghiêm khắc đối với những người hút thuốc lá nơi công cộng không chỉ có tác dụng thuyết phục về ý thức bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhìn nhận vấn đề thuốc lá một cách nghiêm túc Hơn nữa, việc sử dụng số liệu thống kê cũng là một phương pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức và kêu gọi mọi người tham gia vào nỗ lực giảm thiểu tác hại của thuốc lá.

Các nhà khoa học cho biết rằng trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, trong khi thán khí chiếm 3% Nếu không có biện pháp bổ sung, con người và động vật sẽ tiêu thụ hết dưỡng khí trong vòng 500 năm, trong khi lượng thán khí không ngừng gia tăng Tuy nhiên, dưỡng khí vẫn tồn tại nhờ vào quá trình quang hợp của thực vật, khi chúng hấp thụ thán khí và thải ra dưỡng khí Một héc-ta cỏ có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và thải ra 600 kg dưỡng khí mỗi ngày Do đó, việc trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố là vô cùng quan trọng.

Các số liệu có vai trò quan trọng trong việc minh chứng tầm quan trọng của thực vật, đặc biệt là cỏ, trong các văn bản thuyết minh Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, số liệu chính là nền tảng để người viết giải thích và làm rõ các vấn đề liên quan Để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy, số liệu được sử dụng cần phải được chứng thực qua các phương pháp khoa học đáng tin cậy Phương pháp so sánh cũng là một công cụ hữu ích trong việc phân tích và trình bày thông tin một cách rõ ràng và thuyết phục.

Biển Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất thế giới, có diện tích gần bằng tổng diện tích của ba đại dương khác, và gấp 14 lần diện tích của biển Bắc Băng Dương, đại dương nhỏ nhất.

Biển Thái Bình Dương, với diện tích rộng lớn nhất trong các đại dương trên thế giới, được so sánh với các đại dương khác để người đọc dễ dàng hình dung về quy mô của nó So sánh này không chỉ làm nổi bật sự vĩ đại của Thái Bình Dương mà còn cụ thể hóa đặc điểm của nó, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và sự độc đáo của đại dương này Thông qua việc nêu định nghĩa và giải thích, bài viết tạo ra một cái nhìn toàn diện về biển Thái Bình Dương.

VD: + Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam

+ Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng)

Gợi ý: Các câu trên đều có từ “là” - từ biểu thị nhận định mang tính định nghĩa, giải thích

Phần vị ngữ sau từ “là” thường cung cấp kiến thức khái quát về bản chất, đặc trưng và tính chất của đối tượng được nhắc đến Trong văn bản thuyết minh, những câu này đóng vai trò quan trọng trong việc nêu vấn đề và đưa ra nội dung cần thuyết minh Phương pháp phân loại và phân tích cũng được áp dụng để làm rõ hơn nội dung thuyết minh.

Ba sô, một thi sĩ và người hành hương nổi tiếng sống tại Nhật Bản vào thế kỷ XVIII, đã sử dụng ba bút danh trong sự nghiệp sáng tác của mình Ông bắt đầu với tên gọi Mu-nê-phu-sa trong những vần thơ đầu tiên, sau đó, sau mười năm, ông quyết định chọn bút danh Tô-sây, mang ý nghĩa là “Đào xanh”.

Gợi ý: Những dòng trên phân loại và phân tích về những bút danh và ý nghĩa của những bút danh của Ba- sô h Phương pháp nêu chú thích:

Thanh Hiên thi tập là một trong những tập thơ chữ Hán nổi tiếng của Nguyễn Du Tên Hiệu của Nguyễn

Du là Thanh Hiên Ông đã lấy trên hiệu của mình đặt cho tên của tác phẩm

Gợi ý: Câu “Tên Hiệu của Nguyễn Du là Thanh Hiên” là câu có sử dụng phương pháp chú thích i Phương pháp giảng giải nguyên nhân- kết quả:

Một đệ tử đã mang đến cho ông một cây chuối tiêu, giống cây lạ nhập từ Trung Hoa Ngay lập tức, nhà thơ bị cuốn hút bởi những tàu lá dài và rộng của nó Trong tiếng Nhật, cây chuối được gọi là ba-sô, và cái tên này trở thành bút danh hoàn hảo cho ông, thể hiện tình yêu của ông đối với loài cây này.

Quan hệ nhân- quả: từ niềm say mê cây chuối dẫn đến kết quả thi sĩ đã lấy bút danh là Ba-sô

3 Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh:

- Căn cứ vào mục đích thuyết minh để lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp

- Mục đích vận dụng phương pháp thuyết minh:

+ Cung cấp thông tin đầy đủ, khách quan về đối tượng được thuyết minh

+ Giúp người đọc (nghe) tiếp nhận dễ dàng, hứng thú

1 Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh trong đoạn trích sau:

Trong số vô vàn loài hoa mà thiên nhiên ban tặng, hoa lan nổi bật với sự đồng thuận cao về vẻ đẹp và giá trị của nó.

Hoa lan được coi là "loài hoa vương giả" trong văn hóa phương Đông, trong khi phương Tây tôn vinh nó là "nữ hoàng của các loài hoa".

Lan được chia thành hai nhóm chính: Nhóm phong lan, bao gồm các loài sống bám trên đá và cây, với rễ nằm trong không khí; và nhóm địa lan, gồm những loài có rễ phát triển trong đất hoặc lớp thảm mục.

Trong thế giới hoa, lan là loài có sự phong phú tuyệt vời với sự đa dạng về rễ, thân, lá và hoa Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã thể hiện sự phong phú về hình dáng và màu sắc của hoa và lá Cánh môi của hoa Hài Vệ nữ lượn như gót hài, trong khi cánh hoa mang sắc trắng, vàng, phớt tím và nâu Khi có gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh, giống như những cánh bướm mảnh mai bay lượn.

(Theo Lê Hoàng, Hoa lan Việt Nam, Tạp chí KTC - Tri thức là sức mạnh, số 5, 1997)

Phương pháp chú thích: Hoa lan được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả”… nữ hoàng của các loài hoa

- Phương pháp phân tích, giải thích: “Họ lan được chia thành hai nhóm: nhóm phong lan…lớp thảm mục”

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

I Đôi nét về tác giả

- Nguyễn Dữ (có người đọc là Nguyễn Tự), chưa rõ năm sinh năm mất, sống vào khoảng thế kỉ XVI

- Quê quán: xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

- Ông xuất thân trong gia đình khoa bảng (cha đỗ tiến sĩ đời Lê Thánh Tông)

- Ông từng đi thi và đã ra làm quan, sau đó không bao lâu thì từ quan lui về ẩn dật

Ông là tác giả của tác phẩm nổi tiếng "Truyền kỳ mạn lục", qua đó thể hiện rõ quan điểm sống và tấm lòng sâu sắc của ông đối với cuộc đời.

II Đôi nét về tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

1 Tác phẩm “Truyền kì mạn lục” a) Thể loại truyền kì

- Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường

Trong truyện truyền kỳ, sự giao thoa giữa thế giới con người và cõi âm, nơi có thánh thần và ma quỷ, tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho thể loại này.

Đằng sau các chi tiết phi hiện thực trong tác phẩm, người đọc có thể khám phá những vấn đề cốt lõi của cuộc sống cũng như quan niệm và thái độ của tác giả Tác phẩm "Truyền kỳ mạn lục" thể hiện rõ nét những khía cạnh này, mang đến cái nhìn sâu sắc về hiện thực thông qua lăng kính nghệ thuật độc đáo.

- Truyền kì mạn lục là tác phẩm viết ằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI

+ Hiện thực xã hội đương thời

- Nghệ thuật: có sự tham gia của các yếu tố hoang đường, kì ảo

→ Truyền kì mạn lục vừa có giá trị hiện thực, vừa có giá trị nhân đạo

2 Tóm tắt “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”

Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ khảng khái, chính trực, sống trong làng có ngôi đền thiêng Khi một tướng giặc nhà Minh tử trận gần đền, hồn hắn gây quấy nhiễu Để bảo vệ dân làng, Tử Văn đã đốt đền, nhưng sau đó bị sốt mê man và thấy tên hung thần đòi báo thù Thổ thần cảm phục hành động dũng cảm của Tử Văn, đã chỉ cho chàng biết tội ác của hung thần và cách đối phó Trong cơn bệnh nặng, Tử Văn bị quỷ bắt xuống âm phủ, nhưng đã tố cáo tội ác của hung thần trước Diêm Vương Nhờ đó, Thổ thần được phục chức và Tử Văn được đưa về trần gian Một tháng sau, Thổ thần tiến cử Tử Văn.

Tử Văn giữ chức phán sự đền Tản Viên để tạ ơn

- Phần 1 (từ đầu …không cần gì cả) : Tử Văn đốt đền

- Phần 2 (tiếp…khó lòng thoát nạn) : Tử Văn với viên Bách hộ họ Thôi và Thổ công

- Phần 3 (tiếp…sai lính đưa Tử Văn về) : Tử Văn thắng kiện

- Phần 4 (còn lại) : Tử Văn trở thành phán sự đền Tản Viên

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên khắc họa hình ảnh Ngô Tử Văn, một trí thức Việt Nam dũng cảm, kiên định trong cuộc chiến chống lại cái ác và bảo vệ dân chúng Tác phẩm thể hiện niềm tin vững chắc vào công lý và chính nghĩa, khẳng định rằng những điều tốt đẹp cuối cùng sẽ chiến thắng gian tà.

- Yếu tố kì ảo dày đặc, xen chuyện người, chuyện thần, ma, trần gian, địa ngục…

- Cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ, lo-gic

- Cách dẫn truyện khéo léo, biến hóa, có cao trào, có thắt mở nút

- Nhân vật được xây dựng sắc nét

III Dàn ý phân tích Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

Nguyễn Dữ, một tác giả nổi bật sống vào thế kỷ XVI, đã để lại dấu ấn sâu sắc trong văn học Việt Nam với tác phẩm "Truyền kì mạn lục" Tác phẩm này không chỉ ghi chép những câu chuyện li kì trong nhân gian mà còn phản ánh tâm tư, tình cảm của con người trong bối cảnh xã hội thời bấy giờ.

“Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” là một trong 20 truyện nổi bật trong tập truyền kỳ mạn lục, kể về câu chuyện của chức quan phụ trách xử án tại đền Tản Viên Truyện không chỉ phản ánh những giá trị văn hóa và tín ngưỡng của người Việt, mà còn mang đến những bài học sâu sắc về công lý và đạo đức trong xã hội.

1 Giới thiệu khái quát về nhân vật Ngô Tử Văn

- Tên họ: Ngô Tử Văn, tên là Soạn

- Quê quán: huyện Yên Dũng, tỉnh Lạng Giang

- Tính tình: khẳng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà không chịu được

→ Cách mở đầu trực tiếp, ngắn gọn theo cách mở truyện truyền thống của văn học trung đại tạo sự chú ý của người đọc

2 Ngô Tử Văn – người đốt đền tà

- Nguyên nhân đốt đền: Tức giận trước sự hống hách, lộng hành làm hại dân chúng của hồn ma tiên tướng giặc

- Hành động của Ngô Tử Văn:

+ Tắm gội sạch sẽ, khấn trời

→ Thái độ tôn kính, nghiêm túc

+ Châm lửa đốt đền, vung tay không sợ gì cả mặc cho mọi người lắc đầu lè lưỡi

→ Thái độ dứt khoát, bất chấp hậu quả xấu cho bản thân

⇒ Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ, tính tình khảng khái, cương trực, dũng cảm, vì dân trừ hại, có tinh thần dân tộc mạnh mẽ

- Sau khi đốt đến, Tử Văn bị bệnh, mơ thấy có người đòi đền nhưng chàng vẫn thản nhiên, mặc kệ

- Cuộc giáp mặt giữa Ngô Tử Văn và tên tướng giặc:

+ Tên tướng giặc: trách mắng, đòi trả tiền, đe dọa

+ Ngô Tử Văn: mặc kệ, ngồi ngất ngưởng, tự nhiên

→ Thái độ của con người tin vào việc làm chính nghĩa

- Cuộc gặp gỡ của Ngô Tử Văn với thổ công

Thổ Công tường thuật lại toàn bộ sự việc mà mình bị hại, nhằm giúp Tử Văn nhận diện sự xảo trá và độc ác của tên tướng giặc Ông bày tỏ lo lắng cho Tử Văn và hướng dẫn cách đối phó với hung thần, đồng thời khuyên Tử Văn chuẩn bị đối chất với Diêm Vương.

→ Ngô Tử Văn không chiến đấu đơn độc àm có sự giúp đỡ của thổ công

Ngô Tử Văn được khắc họa rõ nét qua nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn và bất ngờ, kết hợp với yếu tố kì ảo dày đặc Nhân vật này thể hiện sự cương trực, yêu chính nghĩa, bản lĩnh kiên cường và tinh thần dân tộc mạnh mẽ.

3 Ngô Tử Văn bị bắt dẫn xuống Minh Ti và thắng kiện a) Ngô Tử Văn và những thử thách

- Hồn ma tên tướng giặc: Tố cáo Tử Văn với Diêm Vương

- Diêm Vương: Nghe lời tố cáo của tên tướng giặc mà trách măng Tử Văn

Ngô Tử Văn đã thể hiện sự cứng cỏi khi đối diện với Diêm Vương quyền lực, kiên quyết đấu tranh để vạch mặt tên tướng giặc gian tà Qua đó, Ngô Tử Văn không chỉ phơi bày tội ác của kẻ thù mà còn giành chiến thắng trong cuộc chiến chống lại cái ác.

- Hồn ma tên tướng giặc: Tranh cải với Tử Văn, sau lại lo sợ, đạo đức giả: xin giảm án cho Tử Văn

- Ngô Tử Văn: Xin đem tư giấy đến đền Tản Viên chứng thực

- Diêm Vương: Nghi ngờ, cho người đến đền Tản Viên chứng thực → xử cho Tử Văn thắng kiện

Ngô Tử Văn thể hiện tinh thần kiên cường, không hề nao núng hay sợ hãi trước những hình ảnh ghê rợn của địa ngục và ma quỷ xung quanh Chàng quyết tâm chiến đấu cho lẽ phải và công lý, điều này thể hiện phẩm chất đáng quý của con người.

Tử Văn đã giành chiến thắng trong vụ kiện, thể hiện rằng cái thiện và chính nghĩa đã chiến thắng cái ác và gian tà Họ Thôi đã nhận được hình phạt thích đáng, mang lại sự bình an cho dân gian và trả lại quyền cho Thổ công.

4 Ngô Tử Văn nhận chức phán sự ở đền Tản Viên

- Là phần thưởng cho sự cương trực, thẳng thắn, trung nghĩa của Ngô Tử Văn

- Diệt trừ tận gốc cái ác, cái xấu

- Gửi gắm ước mơ của nhân dân về công lí xã hội, về một vị quan cương trực

- Cuộc gặp gỡ của Tử Văn với người quen cũ: thể hiện niềm tin của nhân dân vào vị quan phán sự thanh liêm, giúp đỡ nhân dân

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

+ Nhìn nhận cách sống: Công bằng và hạnh phúc chỉ đến khi người chính trực biết đấu tranh với cái xấu, cái ác, sự gian tà

+ Niềm tin vào lẽ phải: Chính bao giờ cũng thắng tà

Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh

Đoạn văn là đơn vị cơ bản của văn bản, lớn hơn câu và thể hiện một nội dung cụ thể Đoạn văn thường bắt đầu bằng một chỗ lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu tiên và kết thúc bằng dấu ngắt đoạn.

- Một đoạn văn cần đạt các yêu cầu:

+ Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề thống nhất và duy nhất

+ Diễn đạt chính xác ,trong sáng

- Cấu trúc thông thường của một đoạn văn thuyết minh:

+ Câu mở đoạn: Giới thiệu khái quát về đối tượng (đặc điểm) cần thuyết minh

+ Các câu tiếp theo: Thuyết minh cụ thể về đối tượng (đặc điểm)

+ Câu kết đoạn:Khẳng định, kết ý của cả đoạn

2 Viết đoạn văn thuyết minh: a Ví dụ: Viết một đoạn văn thuyết minh vế tác hại của ma túy

- Xác định đối tượng thuyết minh: Tác hại của ma túy

- Phác qua dàn ý đại cương cho bài viết:

+ Thực trạng sử dụng ma túy hiện nay

+ Nguyên nhân dẫn đến việc con người sa vào tệ nạn ma túy

+ Tác hại của ma túy với con người

+ Biện pháp để phòng tránh

- Chọn 1 ý để viết thành đoạn văn: Tác hại của ma túy với con người

Ma túy có nhiều loại như cần sa, thuốc phiện, heroin và ma túy đá, mỗi loại đều gây ra những tác động tiêu cực khác nhau nhưng chung quy lại đều gây nghiện và ảo giác Người nghiện ma túy thường có dấu hiệu bất thường, không làm chủ được hành vi và đầu óc không tỉnh táo Họ sẵn sàng làm mọi cách để có ma túy, dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội như trộm cắp, bạo lực và thậm chí giết người, làm suy đồi đạo đức xã hội Ma túy không chỉ hại cho bản thân người sử dụng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến gia đình và cộng đồng, vì vậy cần phải tránh xa tệ nạn này.

- Sửa những lỗi sai (nếu có) b Cách viết đoạn văn thuyết minh:

* Chuẩn bị: Trả lời: các câu hỏi:

- Viết đoạn văn nào? Đoạn văn đó nằm ở vị trí nào trong bài?

- Câu chuyển đoạn viết thế nào để liên kết ý với đoạn văn trước?

- Sắp xếp các ý như thế nào để đảm bảo tính chặt chẽ, mạch lạc cho đoạn văn?

- Sử dụng những phương pháp thuyết minh nào và diễn đạt như thế nào để đoạn văn thuyết minh vừa chuẩn xác, vừa hấp dẫn?

- Chủ đề có nhất quán không?

- Sử dụng phương pháp thuyết minh có phù hợp không?

- Các câu trong đoạn có rõ nghĩa, có liên kết với nhau không?

1 Em hãy viết đoạn văn thuyết minh về công lao của chủ tịch Hồ Chí Minh với đất nước Việt Nam

Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, là nhà cách mạng xuất sắc và người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam Sinh ra tại Kim Liên, Nghệ An trong một gia đình Nho học, Người đã rời bến cảng Nhà Rồng vào năm 1911 với bí danh Văn Ba để tìm kiếm con đường cứu nước Trong suốt thời gian ở nước ngoài, Người đã nghiên cứu và học hỏi để tìm ra giải pháp cho đất nước Trở về Việt Nam, Hồ Chí Minh lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, dẫn đến thắng lợi Cuộc đời Người gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc và mang lại hạnh phúc cho nhân dân.

2 Hãy viết một đoạn văn thuyết minh về lợi ích của cây lúa

Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

I Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt

1 Về ngữ âm, chữ viết

VD: Những lỗi về chữ viết do ảnh hưởng của phát âm không đúng chuẩn mực, hoặc do phát âm theo giọng địa phương:

Trong tiếng Việt, một số từ thường bị viết sai bao gồm: "chia sẽ" thay vì "chia sẻ", "chín mùi" nên viết là "chín muồi", "chỉnh chu" đúng là "chỉnh sửa", "chuẩn đoán" nên viết là "chẩn đoán", "có lẻ" đúng là "có lẽ", "cổ máy" phải viết là "cỗ máy", "cọ sát" viết đúng là "cọ xát", và "đường xá" nên viết là "đường sá" Việc sử dụng đúng chính tả không chỉ giúp nâng cao khả năng giao tiếp mà còn thể hiện sự tôn trọng đối với ngôn ngữ.

- Cần phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung

- Cần phát âm chuẩn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

- Phải tôn trọng mọi quy định về ngữ âm, chữ viết

VD: Một số câu sử dụng sai từ ngữ do hiểu sai nghĩa của từ và sai trong cách kết hợp từ

+ Cô ấy đẹp dã man → Cô ấy đẹp tuyệt vời

+ Khi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt → Khi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót

- Cần sử dụng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, ý nghĩa, và đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt

- Cần dùng từ chính xác và đúng mục đích

- Dùng từ phù hợp đúng yêu cầu, mang tính toàn dân

VD1: Qua tác phẩm “tắt đèn” của Ngô Tất Tố cho ta thấy hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ

Câu văn trên thiếu chủ ngữ, cần sửa lại:

Qua tác phẩm “tắt đèn”, Ngô Tất Tố cho ta thấy hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ

Hoặc: Tác phẩm “tắt đèn”, Ngô Tất Tố cho ta thấy hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ

Thúy Kiều và Thúy Vân là hai cô gái xinh đẹp, con của ông bà Vương viên ngoại, sống hạnh phúc bên cha mẹ Kiều nổi bật với tài sắc vẹn toàn, khiến hoa phải ghen tị và liễu phải hờn dỗi, trong khi Vân lại mang vẻ đẹp đoan trang, thùy mị Dù Kiều tài giỏi hơn Vân, nhưng nàng lại không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn.

Mặc dù từng câu trong đoạn văn đều đúng, nhưng sự thiếu chặt chẽ và mạch lạc làm cho đoạn văn không đạt yêu cầu Nguyên nhân chính là do các câu chưa được sắp xếp hợp lý, dẫn đến việc thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa chúng.

- Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp

- Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất

4 Về phong cách ngôn ngữ

VD1: Ban tổ chức dỡ tấm nilon phủ ngoài và xẻo chả

Từ "xẻo" có nghĩa là cắt gọn thành miếng nhỏ, nhưng trong phong cách viết, từ này không được ưa chuộng Do đó, có thể thay thế "xẻo" bằng từ "cắt" để cải thiện chất lượng văn bản.

Cô bé học trò hàng ngày tham gia các chương trình người mẫu thời trang âm nhạc và biểu diễn đàn pianô để kiếm sống tại khách sạn Ômni, Tân Thế Giới.

Từ “kiếm ăn” thuộc phong cách khẩu ngữ, thường chỉ dùng trong giao tiếp suồng sã và thân mật, không phù hợp với ngôn ngữ báo chí Thay vào đó, nên sử dụng những từ ngữ trang trọng hơn để đảm bảo tính chuyên nghiệp trong văn bản.

“để tăng thu nhập cho gia đình” hay “để có thu nhập riêng, giúp đỡ bố mẹ”

Kết luận: Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng

II Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao

VD: Trong câu tục ngữ “Chết đứng còn hơn sống quỳ

Các từ “đứng” và “quỳ” không chỉ đơn thuần biểu thị các tư thế của con người, mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc về nhân cách và phẩm giá Sự chuyển nghĩa này cho thấy cách mà ngôn ngữ phản ánh các giá trị và thái độ trong xã hội.

+ “Đứng” hiên ngang, khí phách

+ “Qùy” hèn nhát, quỵ lụy

→ Từ được dùng theo nghĩa chuyển đã diễn đạt được những thứ trừu tượng thành những thứ cụ thể Kết luận:

- Khi nói hoặc viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực, mà cần sử dụng một cách sáng tạo

Để đạt được hiệu quả giao tiếp cao và tính nghệ thuật trong lời nói, cần linh hoạt chuyển đổi theo các phương thức và quy tắc chung, cùng với việc áp dụng các phép tu từ phù hợp.

1 Lựa chọn những cách đánh giá thích hợp (tuỳ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng) đối vói câu văn sau:

“Với nghệ thuật so sánh của tác giả đã làm nổi bật sự hi sinh to lớn của những người mẹ Việt Nam”

C Thừa từ của thứ nhất, cần có quãng ngắt (dấu phẩy) ở chỗ đó

D Thiếu chủ ngữ ở sau từ tác giả cần đánh dấu phẩy và thêm chủ ngữ ở chỗ đó

Có thể lựa chọn một trong ba phương án A, C, D tuỳ thuộc vào ngữ cảnh mà câu này được sử dụng Phương án B sai

2 Trong câu văn sau đây, những từ ngữ nào thừa, lặp ý không cần thiết ? Hãy chữa lại cho đúng

“Diện mạo của một nền văn học Việt Nam giàu tính truyền thống và hiện đại là một chân dung đang hình thành”

Câu văn mắc lỗi do sử dụng từ thừa, dẫn đến sự lặp ý giữa "diện mạo" và "chân dung" Để khắc phục, chỉ cần chọn một trong hai từ này Có hai phương pháp để sửa chữa vấn đề này.

– Bỏ các từ diện mạo của

– Bỏ các từ là một chân dung

3 Đoạn văn sau đây cần những dấu câu gì và cần đặt chúng ở những vị trí nào để đạt được tính mạch lạc, sáng rõ ?

Nguyễn Du là nhà thơ đầu tiên trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam, ông đã khắc họa một bức tranh xã hội toàn diện, phản ánh những đau khổ của con người đương thời Tác phẩm của ông không chỉ đề cập đến những vấn đề cá nhân mà còn chuyển tải những vấn đề xã hội chung, thể hiện sự áp bức và bóc lột trong xã hội Qua đó, Nguyễn Du đã nâng tầm nghệ thuật văn học, đặc biệt là thơ ca Việt Nam, đến một đỉnh cao chưa từng thấy trước đó.

Cần sử dụng một dấu chấm để kết thúc câu, hai dấu phẩy để tách các thành phần nhấn mạnh trong câu, và hai dấu chấm phẩy để phân chia ba vế câu ngang hàng, mỗi vế bắt đầu bằng từ đã, cùng với một dấu gạch ngang để tách các thành phần chú thích.

4 Đọc và chỉ ra câu văn đúng: a) Bằng hình tượng Từ Hải đã nói lên phong trào nông dân khởi nghĩa b) Ở châu Úc, diện tích trồng ngô giảm một nửa, nhưng năng suất lại tăng gấp đôi, nhờ thế mà giữ nguyên được tổng sản lượng c) Với anh một con người luôn hi sinh hạnh phúc của mình cho những ngưòi khác d) Bà lão nhai trầu bằng hai hàm răng

Câu a gây nhầm lẫn giữa trạng ngữ và chủ ngữ, trong khi câu c chỉ bao gồm các thành phần phụ như trạng ngữ "với anh" và phụ chú ngữ "một con người… người khác" Đặc biệt, câu d không cung cấp thông tin mới, do đó không có giá trị trong giao tiếp.

Tóm tắt văn bản thuyết minh

I Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh

- Hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn

- Giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về văn bản đó

- Sát với nội dung văn bản gốc

1 Ngữ liệu: Cho văn bản “Nhà sàn”

Nhà sàn là một loại công trình kiến trúc đặc trưng, thường có mái che và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm nơi ở, tổ chức hội họp và hoạt động văn hóa cộng đồng.

Nhà sàn được xây dựng từ vật liệu tự nhiên như gianh, tre, nứa và gỗ, với mặt sàn làm từ tre hoặc gỗ tốt và bền Gầm sàn thường được sử dụng làm kho chứa củi, nông cụ, hoặc làm nơi nuôi gia súc Cấu trúc nhà gồm ba khoang: khoang lớn ở giữa là không gian chính để sinh hoạt, có thể chia thành các buồng nhỏ, với bệ đất vuông rộng để đặt bếp đun và sưởi ấm Hai khoang đầu, “tắng quản” dùng để tiếp khách hoặc cho khách ở, trong khi “tắng chan” lộ mái rộng rãi phục vụ cho việc rửa tay chân và chuẩn bị nấu ăn Cả hai đầu nhà đều có cầu thang làm bằng gỗ hoặc bương lớn được đẽo thành từng bậc.

Hồi trống Cổ Thành (La Quán Trung)

I Đôi nét về tác giả

- La Quán Trung sinh năm 1330, mất năm 1400 (?), tên là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân

- Quê quán: vùng Thái Nguyên, thuộc tỉnh Sơn Tây cũ

- Thời đại: ông lớn lên vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh

- Con người: tính tình đơn độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó

- Ông là người chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử

- Các sáng tác chính: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…

- La Quán Trung là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc

II Đôi nét về tác phẩm Hồi trống Cổ Thành

1 Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa a) Nguồn gốc tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa

- La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, truyện kịch dân gian để viết Tam quốc diễn nghĩa

- Tam quốc diễn nghãi ra đời vào đầu thời Minh (1368 – 1644), gồm 120 hồi b) Nội dung

- Kể lại quá trình hình thành và diệt vong của ba triều đại phong kiến là Ngụy, Thục và Ngô

- Thể hiện khát vọng hòa bình, thống nhất của nhân dân c) Nghệ thuật

- Giá trị lịch sử, nghệ thuật

- Tài kể chuyện đặc sắc, nghệ thuật miêu tả các trận chiến độc đáo

2 Vị trí đoạn trích Đoạn trích thuộc hồi thứ 28

3 Tóm tắt Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28 Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến

Cổ Thành đã gặp Trương Phi, nhưng sự hiểu lầm về việc Quan Công đầu hàng Tào Tháo đã khiến Trương Phi nghi ngờ và muốn giết Quan Công Để chứng minh lòng trung thành, Quan Công chấp nhận điều kiện của Trương Phi: phải lấy đầu Sái Dương, viên tướng của Tào Tháo, trong ba hồi trống Chỉ sau một hồi, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất, khiến Trương Phi nhận ra tấm lòng chân thành của Quan Công Trong niềm xúc động, Trương Phi đã rơi nước mắt và quỳ lạy Quan Công.

- Phần 1 (từ đầu…đem theo quân mã chứ!) : Trương Phi hiểu lầm Quan Công

- Phần 2 (còn lại) : Quan Công chém Sái Dương, giải hiềm nghi, anh em đoàn tụ

- Hồi trống cổ thành chứa đầy linh hồn của đoạn trích Đó là hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ

- Biếu dương lòng anh hùng, trung nghãi của Trương Phi và Quan Công

- Ngôn ngữ sinh động, sử dụng nhiều lối cổ, lối văn biền ngẫu

- Xây dựng nhân vật đặc sắc

III Dàn ý phân tích Hồi trống Cổ Thành

- Giới thiệu về tác giả La Quán Trung và tác phầm Tam quốc diễn nghĩa

- Giới thiệu khái quát về đoạn trích Hồi trống cổ thành

1 Trương Phi và những hiểu lầm đối với Quan Công a) Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời của Tôn Càn:

- Chẳng nói chẳng rằng lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa

- Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc

⇒ Hành động bột phát, trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù b) Khi Trương Phi gặp Quan Công:

+ Diện mạo: mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược

+ Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công

+ Lập luận buộc tội Quan Công

+ Nguyên nhân: Trương Phi hiểu lầm Quan Công đã phản bội lại mình

⇒ Trương phi là người ngay thẳng, cứng cơi, không dung thứ cho kẻ hai lòng

+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”

+ Nhờ hai chị dâu giải thích hộ

2 Sự xuất hiện của Sái Dương, giải hiềm nghi và hai anh em đoàn tụ

- Ý nghĩa việc xuất hiện của Sái Dương:

+ Đẩy mâu thuẫn của hai anh em lên đến cao trào

+ Là mở nút để minh oan cho Quan Công

- Trương Phi khi thấy Sái Dương xuất hiện:

+ Suy nghĩ: Nghĩ Quan Công đem quân đến bắt mình

+ Hành động: Múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công

+ Yêu cầu: Đánh ba hồi trống để Quan Công chém chết tướng giặc thể hiện lòng thành, thẳng tay đánh trống để thách thức Quan Công

⇒ Thái độ dứt khoát, kiên quyết của con người ngay thẳng

⇒ Quan Công chấp nhận thử thách

- Quan Công giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống:

+ Thái độ, hành động của Trương Phi: rỏ nước mắt, thụp lạy Quan Công

⇒ Thái độ bao dung, phục thiện đúng lúc

⇒ Trương Phi là con người giàu tình cảm, nóng nảy, thô lỗ nhưng khôn ngoan và biết trọng lẽ phải

3 Ý nghãi của hồi trống cổ thành

- Hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ của các anh hùng

- Biểu dương tính cương trực của Trương Phi

- Ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn)

Nội dung Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

I Đôi nét về tác giả

- Đặng Trần Côn hiện chưa rõ năm sinh, năm mất

- Quê quán: làng Nhân Mục, tên nôm là làng Mọc, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội

- Ông sống vào khoảng nửa dầu thế kỉ XVIII

- Sáng tác: Ngoài sáng tác chính là tác phẩm Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán

II Đôi nét về tác phẩm Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)

1 Tác phẩm Chinh phụ ngâm a) Hoàn cảnh ra đời Đầu đời vua Lê Hiền Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long, triều đình cất quân đánh dẹp Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra” b) Giá trị nội dung và nghệ thuật

+ Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa

+ Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi

+ Thể thơ: trường đoản cú (nguyên tác), song thất lục bát (bản dịch)

+ Hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng

+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

+ Bản dịch đã đưa ngôn ngữ dân tộc lên một tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển

2 Vị trí đoạn trích Đoạn trích từ câu 193 đến câu 216 của tác phẩm

- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ

- Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa

4 Giá trị nội dung Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi

- Miêu tả tâm lí nhân vật (tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm…

- Các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ…

III Dàn ý phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)

- Giới thiệu về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm

- Giới thiệu về đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

1 16 câu đầu: Nỗi cơ đơn, lẻ loi của người chinh phụ a) 8 câu thơ đầu

+ Hiên vắng: vắng vẻ, hiu quạnh

+ Khuê phòng: cô đơn, nhớ nhung

+ Đèn: ban đêm, thời gian của tâm trạng

+ Hoa đèn: thời gian qua lâu gợi nỗi niềm khắc khoải

- Hành động của người chinh phụ:

+ Dạo – gieo từng bước: đi đi lại lại, quanh quanh, quẩn quẩn

⇒ Nỗi nhớ như ngưng đọng trong từng bước đi

+ Rủ thác: hành động vô thức, không có chủ đich

+ Nghe ngóng tin tức: nhớ mong, khao khát người chồng trở về

+ Giãi bày, chia sẻ với ngọn đèn – vật vô tri vô giác

Điệp ngữ vòng "đèn biết chăng – đèn có biết" thể hiện tâm trạng buồn bã kéo dài, triền miên trong thời gian và không gian, như một nỗi niềm không bao giờ dứt.

Câu hỏi tu từ "đèn biết chăng?" thể hiện nỗi lòng khắc khoải và hi vọng không nguôi của người chinh phụ Những câu thơ tiếp theo tiếp tục khắc họa tâm trạng đầy day dứt của nhân vật, phản ánh sự chờ đợi và mong mỏi trong tình yêu.

+ Gà eo óc gáy – sương năm trống: gà gáy báo hiệu canh năm, báo hiệu người vợ trẻ xa chồng đã thao thức suốt đêm

⇒ Tiếng gà khắc khoải như xoáy sâu vào tính chất tĩnh lặng của không gian, đồng thời cũng xoáy sâu vào tâm trạng người chinh phụ

+ Hòe phất phơ: cảnh vật quạnh hiu

- Cảm thức của người chinh phụ về thời gian:

Cây hòe trong sân và vườn, với những cành lá ngắn rồi lại dài, phản ánh sự trôi chảy của thời gian, thể hiện nỗi nhớ thương và sự xa cách.

+ Thời gian của tâm trạng:

- Hành động của người chinh phụ:

+ Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành

+ Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt

Người phụ nữ gượng gạo chơi đàn để hồi tưởng về kỷ niệm vợ chồng, nhưng trong lòng lại lo lắng về những điềm gở Sự lo lắng này không chỉ phản ánh nỗi cô đơn mà còn thể hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi Điều này tạo ra sự mâu thuẫn giữa cảm xúc và lý trí trong tâm trí của cô.

⇒ 16 câu thơ đầu thể hiện tình cảnh lẻ loi, nỗi cô đơn sầu muộn của người chinh phụ

2 Nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ a) 6 câu thơ đầu

+ Gió đông: gió mùa xuân, gió báo tin vui, thể hiện sự sum họp, đoàn viên

+ Non Yên: núi Yên Nhiên, nơi phương bắc xa xăm – nơi người chồng đang chinh chiến

+ Hình ảnh ước lệ: non Yên

+ Điệp ngữ vòng: non Yên, trời

+ Từ láy: thăm thẳm, đau đáu

Không gian vô tận, mênh mông và không giới hạn không chỉ là sự chia cách giữa hai vợ chồng, mà còn là nỗi nhớ da diết của người chinh phụ và tình yêu thương sâu sắc của người vợ nơi quê nhà.

- Hai câu thơ mang tính khái quát, triết kí sâu sắc

- Lời thơ chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bày tỏ nỗi lòng người chinh phụ với hình ảnh người chinh phu tràn ngập trong tâm tưởng

⇒ 8 câu thơ cuối như lời gửi gắm nỗi niềm thương nhớ khôn nguôi đến người chồng nơi biên ải xa xôi

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

- Liên hệ với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến có chồng đi lính

Lập dàn ý bài văn nghị luận

I Tác dụng của việc lập dàn ý:

Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của bài văn

- Giúp người viết bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi, mức độ nghị luận

- Tránh được tình trạng xa đề, lạc đề, lặp ý, bỏ sót hoặc ý không cân xứng

- Phân phối thời gian hợp lí khi làm bài

II Cách lập dàn ý bài văn nghị luận

Sách đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con người, giúp mở rộng hiểu biết và khám phá những chân trời mới Theo nhà văn M Go-rơ-ki, sách không chỉ là nguồn tri thức mà còn là cầu nối giữa các nền văn hóa và tư tưởng khác nhau Việc đọc sách giúp phát triển tư duy, mở mang tầm nhìn và nuôi dưỡng tâm hồn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Sách còn là nguồn cảm hứng, khơi dậy những ý tưởng sáng tạo và thúc đẩy con người hướng tới những giá trị tốt đẹp Vì vậy, việc đọc sách nên được khuyến khích để mỗi cá nhân có thể trau dồi kiến thức và phát triển bản thân.

- Đề bài yêu cầu triển khai vấn đề gì? (vai trò của sách)

- Các kiến thức cần huy động ở đâu? (trong cuộc sống thực tế)

- Hình thức thể loại của bài văn là gì? (giải thích và bình luận) b Tìm ý:

- Bài văn cần làm sáng tỏ luận đề: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới

- Đây là một ý kiến xác đáng, cần tán thưởng và làm theo

* Xác định các luận điểm:

- Bài làm có ba luận điểm cơ bản:

(1)Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội)

(2)Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới

(3)Từ ý nghĩa đó, mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách

* Tìm luận cứ cho các luận điểm:

- Các luận cứ cho luận điểm (1):

+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người

+ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại

- Các luận cứ cho luận điểm (2):

+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội

+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian

+ Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình

- Các luận cứ cho luận điểm (3):

+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại

+ Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc vâ học theo các sách có nội dung tốt

+ Học những điều hay trong sách bôn cạnh việc học trong thực tế cuộc sống, c Lập dàn ý:

- Nêu khái quát vai trò tác dụng của sách trong đời sống

- Dẫn câu nói của M Go-rơ-ki

Triển khai lần lượt các luận điểm:

Sách là một sản phẩm tinh thần tuyệt vời của con người, ghi lại những hiểu biết sâu sắc về thế giới tự nhiên và xã hội.

+ Sách là kho tàng trí thức của nhân loại

- Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới

+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội

+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian

+ Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình

- Mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách

+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại

+ Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo các sách có nội dung tốt

+ Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế cuộc sống

* Kết bài: Bằng cách mở rộng vấn đề

+ Tình hình thị trường sách hiện nay phức tạp ra sao? (số lượng đầu sách nhiều, chất lượng sách, đôi khi cả trong việc in ấn không đảm bảo)

+ Trong tình hình ấy, cần phải làm gì để chọn lựa được sách tốt? (nhờ sự tham vấn của thầy cô, của các phương tiện thông tin đại chúng,…)

Hiện nay, giới trẻ có nhiều phương tiện để tiếp cận thông tin và giải trí, nhưng việc đọc sách vẫn giữ được sức hút và mang lại hiệu quả cao.

Để lập dàn ý cho một bài văn nghị luận, trước tiên cần nắm rõ yêu cầu của đề bài Sau đó, hãy xác định hệ thống luận điểm và luận cứ phù hợp, rồi sắp xếp và triển khai chúng theo thứ tự hợp lý và có trọng tâm.

Bài văn nghị luận được cấu trúc thành ba phần chính: Mở bài, nơi giới thiệu và định hướng vấn đề cần thảo luận; Thân bài, nơi lần lượt trình bày các luận điểm và luận cứ để hỗ trợ cho quan điểm; và Kết bài, nhằm nhấn mạnh lại ý chính hoặc mở rộng vấn đề đã bàn luận.

1 Lớp anh (chị) có một số bạn hiền lành, nhút nhát Khi bị kẻ khác bắt nạt, các bạn đó nhẫn nhục chịu đựng, lấy câu tục ngữ "Một sự nhịn, chín sự lành" làm phương châm xử thế Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ trên như thế nào cho đúng ?

- Tục ngữ xưa đã đúc kết nhiều bài học quý về cách xử thế “Một sự nhịn, chín sự lành” là một trong những câu tục ngữ đó

- Cần hiểu và vận dụng bài học đó vào cuộc sống

- Tìm hiểu ý nghĩa của câu tục ngữ

Trong cuộc sống, nếu ta biết nhường nhịn, mềm mỏng một chút (một sự nhịn) thì mọi sự sẽ yên ổn (chín sự lành)

- Mặt đúng của phương châm ứng xử nhường nhịn:

+ Trong giao tiếp, nhiều khi phải nín nhịn để tránh những va chạm không cần thiết

+ Nhường nhịn giúp ta bình tĩnh, thận trọng khi nhìn nhận sự việc

+ Trong quan hệ với mọi người, nhất là với người tốt, người thân, kẻ yếu, cần nhường nhịn

- Mặt hạn chế của phương châm ứng xử nhường nhịn:

+ Bị áp bức mà nhịn nhục có nghĩa là đầu hàng, là hèn nhát

Thiếu dũng khí là khi thấy người yếu bị bắt nạt hoặc người tốt, việc tốt bị cản trở mà không lên tiếng bênh vực Đồng thời, nhu nhược thể hiện qua việc không dám chống lại những hành động phi pháp gây hại cho tập thể.

- Nên vận dụng phương châm nhường nhịn như thế nào:

+ Mềm dẻo, bình tĩnh nhưng có giới hạn, có nguyên tắc mới là phương châm xử thế đúng

+ Nhường nhịn lẽ phải, người tốt, người thân nhưng phải kiên quyết chống lại kẻ ác, việc xấu

- Tục ngữ là "túi khôn" của nhân dân, nhưng không phải mọi lời khuyên đều có giá trị tuyệt đối

- Cần vận dụng câu tục ngữ đúng lúc, đúng chỗ

2 Có ý kiến cho rằng: "Tàn phá rừng là tự thắt cổ mình"

Quan điểm của anh (chị) như thế nào ? Hãy lập dàn ý cho bài viết

Sau đây là một số ý lớn Dựa vào đó, anh (chị) lập dàn ý chi tiết

- Rừng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng đối với môi trường, với cuộc sống của nhân loại

- Dẫn ý kiến nêu trong đề bài (Tàn phá rừng là tự thắt cổ mình)

- Tàn phá rừng là tàn phá nguồn tài nguyên phục vụ con người

- Tàn phá rừng là tàn phá môi trường sống của nhiều loài động - thực vật

- Tàn phá rừng là huỷ hoại môi trường trầm trọng

- Tàn phá rừng là tự làm hại mình

- Trách nhiệm bảo vệ rừng của mọi người.

Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Cuộc đời của Nguyễn Du phản ánh những trải nghiệm phong phú và sâu sắc, từ những biến cố gia đình đến những thăng trầm trong xã hội Những khó khăn và mất mát mà ông trải qua đã hình thành nên tâm hồn nhạy cảm và tinh tế, điều này thể hiện rõ trong các tác phẩm của ông Sự am hiểu về nhân tình thế thái và nỗi đau của con người giúp Nguyễn Du sáng tác những tác phẩm để lại dấu ấn sâu đậm trong văn học Việt Nam, đặc biệt là "Truyện Kiều" Những đặc điểm cuộc đời này không chỉ góp phần giải thích thành công trong sáng tác của ông mà còn làm nổi bật giá trị nhân văn và triết lý sâu sắc trong thơ ca của Nguyễn Du.

Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều:

- Thời đại và gia đình

+ Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh

Ông lớn lên trong một gia đình quý tộc lâu đời, nổi bật với truyền thống làm quan và văn học Cha của ông, tể tướng Nguyễn Nghiễm, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển giáo dục của ông.

Nguyễn Du sống trong một thời kỳ lịch sử đầy biến động khi chế độ phong kiến Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng Các tập đoàn phong kiến Lê - Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực, dẫn đến sự nổi dậy của phong trào nông dân, đặc biệt là phong trào Tây Sơn Ông thể hiện sự cảm thông và thấu hiểu sâu sắc với nỗi khổ của nhân dân trong bối cảnh này.

+ Sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn ở Hà Tĩnh

+ Làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc,

Nguyễn Du là một nhân vật có kiến thức sâu rộng và phong phú về cuộc sống, điều này phần nào được hình thành từ những trải nghiệm phong phú và cuộc đời phiêu bạt của ông.

Câu 2 (trang 96 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Cho biết các sáng tác chính của Nguyễn Du và đặc điểm chủ yếu của chúng

Các sáng tác chính của Nguyễn Du:

+ Đoạn trườ ng tân thanh (Truy ệ n Ki ề u)

+ Văn chiêu hồ n Đặc điểm chung các tác phẩm: các tác phẩm thể hiện tư tưởng, nhân cách, tình cảm của nhà thơ:

Nguyễn Du thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, nhấn mạnh giá trị nhân văn của con người trong các tác phẩm của mình Ông bày tỏ sự cảm thông chân thành đối với cuộc sống của những người nhỏ bé và bất hạnh, điều này phản ánh quá trình quan sát và suy ngẫm của tác giả về cuộc đời và con người.

Truyện Kiều không chỉ lên án những thế lực đen tối chà đạp con người mà còn tôn vinh vẻ đẹp kỳ diệu của tình yêu đôi lứa Tác phẩm thể hiện sự phê phán xã hội đồng thời khẳng định giá trị con người, mang đến thông điệp về lòng trân trọng và sự cao quý của tình yêu.

+ Thơ chữ Hán giản dị, tài hoa, sâu sắc

Thơ Nôm của Nguyễn Du thể hiện đỉnh cao nghệ thuật với sự rực rỡ và tinh tế Ông khéo léo sử dụng hai thể thơ dân tộc là lục bát và song thất lục bát, tạo nên những tác phẩm độc đáo Nguyễn Du đã có công lớn trong việc đổi mới nghệ thuật truyện Nôm, góp phần làm phong phú thêm nền văn học dân tộc.

+ Nguyễn Du đóng góp lớn cho sự phát triển giàu đẹp của ngôn ngữ văn học tiếng Việt

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

1 Ngôn ngữ nghệ thuật a Khái niệm

“Chồng người đi ngược về xuôi,

Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo”

Câu ca dao thể hiện sự đối lập rõ nét giữa hai người đàn ông: một người đảm đang, có trách nhiệm trong việc chăm lo cho gia đình và một người vô tích sự, nhu nhược Thái độ mỉa mai và chê trách được thể hiện rõ ràng trong cách so sánh này.

Khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật. b Phạm vi

- Trong văn bản nghệ thuật:

“Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay”

Quê hương là khái niệm trừu tượng nhưng có thể hình dung rõ ràng qua những hình ảnh thân thuộc, như con đường đến trường, cây khế của tuổi thơ, con đò nhỏ trên dòng sông quê, và dáng mẹ tảo tần sớm khuya Những hình ảnh này tạo nên sự gắn bó sâu sắc với mỗi người, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ về quê hương.

- Trong lời nói hàng ngày:

Ví dụ: Cô ấy trông thật mủm mĩm → cô gái mập mạp, xinh xắn, dễ thương

Anh ấy trông như cây sào → anh chàng cao, gầy, không cân xứng giữa cân nặng và chiều cao

- Phong cách ngôn ngữ khác

“Hai bên cầu có đến mấy vạn quỷ dạ xoa mắt xanh, tóc đỏ, hình dáng nanh ác…”→ Ngôn ngữ tự sự

“Gà eo óc gáy sương năm trống,

Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”→ Ngôn ngữ thơ

Thầy như táo rụng sân đình Em như gái dở đi rình của chua”→ Ngôn ngữ sân khấu c Chức năng:

Ví dụ: Trong bài ca dao:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

+ Chức năng thông tin: cung cấp các thông tin về nơi sống, cấu tạo, hương vị hoa sen

GV: Chức năng thẩm mĩ biểu hiện như thế nào trong bài ca dao?

Chức năng thẩm mỹ của nghệ thuật thể hiện vẻ đẹp, cho thấy rằng cái đẹp có thể tồn tại và được bảo tồn ngay cả trong những môi trường khắc nghiệt Ví dụ, hoa sen vẫn tỏa hương thơm và đẹp đẽ dù nó phát triển trong bùn lầy hôi tanh.

→ Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: Chức năng thông tin và chức năng thẩm mĩ

2 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật a Tính hình tượng

VD: “dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”

Quang Dũng sử dụng ngôn ngữ tạo hình và biện pháp đối lập để miêu tả con đường hành quân của lính Tây Tiến, thể hiện sự gập ghềnh, gấp khúc và những đoạn đường lên cao thẳng đứng, đổ xuống đột ngột Điều này gợi lên cảm giác về những gian nan, nguy hiểm mà người lính phải đối mặt trên hành trình của mình.

Tính hình tượng là khả năng tạo ra hình ảnh sống động thông qua ngôn ngữ, bao gồm màu sắc, âm thanh và biểu tượng Người đọc sẽ sử dụng tri thức và kinh nghiệm sống của mình để liên tưởng, suy nghĩ và rút ra những bài học giá trị từ nội dung.

VD2: “Thân em như tấm lụa đào,

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?”

Tác giả dân gian khéo léo vận dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và ẩn dụ để phản ánh cuộc đời và số phận của người phụ nữ, những người không có quyền tự quyết định tương lai của mình và luôn sống trong lo lắng về những gì đang chờ đợi phía trước.

Biện pháp tu từ tạo hình tượng: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói tránh…

Làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa, tính đa nghĩa quan hệ mật thiết với tính hàm súc b Tính truyền cảm

Ví dụ: Trong câu thơ “Đau đớn thay phận đàn bà, lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”

Tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến Điều này khiến chúng ta phải suy ngẫm về thân phận của họ, từ đó phát sinh tình cảm thương xót và chia sẻ với những nỗi đau mà họ phải gánh chịu.

Tính tryền cảm làm cho người nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích…tạo ra sự giao cảm , hòa đồng, gợi cảm xúc c Tính cá thể hóa

Cả Nam Cao và Ngô Tất Tố đều miêu tả hình ảnh người nông dân nghèo trước cách mạng tháng Tám, nhưng mỗi tác giả lại thể hiện những đặc điểm và phong cách riêng biệt trong tác phẩm của mình.

Đoạn trích: Trao duyên (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Nội dung đoạn trích Trao duyên

I Đôi nét về tác giả

II Đôi nét về tác phẩm Trao duyên

1 Vị trí đoạn trích Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều, là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân

- Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân

- Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò

- Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm

3 Giá trị nội dung Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến

Tác giả đã khéo léo sử dụng hình thức độc thoại, kết hợp ngôn ngữ trang trọng và lối nói giản dị để thể hiện diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.

III Dàn ý phân tích Trao duyên (Trích Truyện Kiều)

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”

- Giới thiệu về đoạn trích Trao duyên

1 Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân (12 câu đầu) a) Hai câu đầu: Lời nhờ cậy

- Lạy: trang nghiêm, hệ trọng

- Thưa: kính cẩn, trang trọng với bề trên hoặc người lớn tuổi hơn mình

→ Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng

Sự kiện bất ngờ và phi lý trong tác phẩm lại mang tính hợp lý, thể hiện rõ tầm quan trọng của việc sắp xếp trong cuộc sống Qua đó, người đọc cảm nhận được sự nhạy cảm, tinh tế và khôn khéo của Thúy Kiều Mười câu còn lại trong tác phẩm phản ánh lí lẽ trao duyên của Thúy Kiều, cho thấy sự sâu sắc trong tâm tư và tình cảm của nhân vật.

- Cảnh ngộ của Thúy Kiều:

+ “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng

+ “sóng gió bất kì”: tai họa ập đến gia đình nàng

+ Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Lựa chọn giữa hiếu và tình

Trong tác phẩm "Truyện Kiều", mối tình duyên giữa Kim và Kiều được thể hiện qua hình ảnh "mối tơ thừa", trong khi Thúy Vân là người "chắp mối" nhận lại tình cảm chưa trọn vẹn Cách diễn đạt này thể hiện sự nhún nhường và trân trọng, cho thấy Kiều hiểu rõ nỗi thiệt thòi của em gái mình.

+ “mặc em”: phó mặc, ủy thác → vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời

- Thúy Kiều kể vắn tắt mối tình với Kim Trọng

→ Mối tình còn giang dở, lời hẹn ước của Thúy Kiều với Kim Trọng vẫn còn đó

- Lời lẽ thuyết phục Thúy Vân

+ “ngày xuân”: Thúy Vân còn trẻ, còn có tương lai

+ “xót tình máu mủ”: Tình chị em, tình ruột thịt thiêng liêng

+ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: Nàng tưởng tượng đến cái chết của mình để gợi sự thương cảm ở Thúy Vân

Thúy Kiều là hình mẫu của sự sắc sảo và tinh tế, thể hiện qua cách lập luận chặt chẽ và thấu tình đạt lý Cô không chỉ có đức hy sinh mà còn là một người con hiếu thảo, luôn coi trọng tình nghĩa trong mối quan hệ gia đình và xã hội.

⇒ 12 câu thơ đầu là lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện

2 Kiều trao kỉ vật và dặn dò em (14 câu tiếp theo) a) Sáu câu thơ đầu: Kiều trao kỉ vật cho em

- Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền

→ Những kỉ vật thiêng liêng, quan trọng đối với Thúy Kiều và Kim Trọng

- Cách sử dụng từ ngữ: Duyên nàu thì giữ, vật này của chung

+ Duyên này: tình riêng của Kiều với Kim Trọng

+ Vật này của chung: của kim,Kiều và của cả Vân nữa

+ Của tin: những kỉ vật gắn bó, chứng giám cho tình yêu của Kim, Kiều

→ Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều b) Tám câu còn lại: Lời dặn dò của Thúy Kiều

- Từ ngữ mang tính giả đinh: mai này, dù có

→ Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai

- Hình ảnh: lò hương, ngọn cỏ, lá cấy, hiu hiu gió, hồn, thân bồ liễu, đền nghì trúc mai, dạ đài, giọt nước, người thác oan

→ Gợi ra cuộc sống cõi âm, đầy thần linh, ma mị

- Nhịp điệu: chậm rãi, nhịp nhàng, thiết tha, tức tưởi như tiếng khóc não nùng, cố nén lại để không bật lên thành lời

→ Sự dằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của Kiều

Trong 14 câu thơ tiếp theo, Thúy Kiều thể hiện một mâu thuẫn sâu sắc trong tâm trạng của mình Việc trao kỉ vật cho em không chỉ đơn thuần là hành động mà còn là sự chất chứa nỗi đau đớn, giằng xé và chua chát Những cảm xúc này tạo nên một bức tranh tâm lý phức tạp, phản ánh sự mất mát và nỗi buồn trong tình yêu của Kiều.

3 Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm (còn lại)

Trong cuộc sống, tình duyên và số phận con người thường gặp phải những trắc trở và tan vỡ, thể hiện qua những thành ngữ như "trâm gãy gương tan", biểu trưng cho sự đổ vỡ; "hoa trôi lỡ làng", phản ánh những cơ hội bị lỡ; và "phận bạc như vôi", nói lên sự bất hạnh và khắc nghiệt của số phận Những hình ảnh này không chỉ gợi nhớ về những kỷ niệm buồn mà còn nhấn mạnh tính chất mong manh của tình yêu và cuộc đời.

- Nghệ thuật đối lập giữa quá khứ và hiện tại gợi nên nỗi đau của Kiều ở hiện tại

- Nghệ thuật độc thoại nội tâm: Lời nói hướng đến Kim Trọng(người vắng mặt) nhưng lại là tự dằn vặt, dày vò chính mình

→ Tâm trạng của Thúy Kiều: vật vã, đau đớn rồi ngất đi trong tiếng kêu thảng thốt, ai oán

⇒ Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

Đoạn trích "Nỗi thương mình" trong tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du thể hiện sâu sắc cảm xúc và vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều Tác giả khéo léo khắc họa nỗi lòng của Kiều, từ đó tôn vinh tài năng nghệ thuật và tâm hồn nhạy cảm của mình Qua đó, người đọc cảm nhận được sự bi thương và những khát khao trong cuộc đời của nàng, làm nổi bật giá trị nhân văn trong tác phẩm.

Nội dung đoạn trích Nỗi thương mình

I Đôi nét về đoạn trích Nỗi thương mình

1 Vị trí đoạn trích Đoạn trích từ câu 1229 đến câu 1248, tả cảnh tình trớ trêu mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm thương xót thân phận của Thúy Kiều

- Phần 1 (4 câu đầu): Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều

- Phần 2 (8 câu tiếp): Niềm thương xót cho thân phận của Kiều

- Phần 3 (còn lại): Cảnh đẹp, thú vui, lòng người buồn bã

3 Giá trị nội dung Đoạn trích thể hiện nỗi thương thân, trách phận, và sự tự ý thức cao độ của Thúy Kiều nhất là ý thức về nhân cách Đồng thời, bằng lòng thương cảm và tài năng của mình, Nguyễn Du đã đem đến một sắc thái mới về sự tự ú thức của con người cá nhân trong văn học trung đại

- Khai thác triệt để các hình thức đối xứng

- Sử dụng hình ảnh ước lệ, điệp từ

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

- Ngòi bút miêu tả tâm lí độc đáo, sắc sảo

II Dàn ý phân tích Nỗi thương mình (Trích Truyện Kiều)

- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều

- Giới thiệu khái quát về đoạn trích

1 Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều ở lầu xanh (4 câu đầu)

- Bút pháp ước lệ, tượng trưng: bướm, ong, cuộc vui, trận cười

→ Cảnh sinh hoạt xô bồ, tấp nập ở chốn lầu xanh

- Sử dụng điển cố, điển tích: lá gió, cành chim, Tống Ngọc, Trường Khanh

- Nghệ thuật tiểu đối, gợi nên sự bẽ bàng, xấu hổ của Thúy Kiều: bướm lả - ong lơi, cuộc vui…- trận cười…., sớm – tối

- Từ ngữ chỉ mức độ: biết bao, đầy tháng, suốt đêm

Cuộc sống bận rộn tại lầu xanh đã khiến Kiều phải tiếp khách làng chơi liên tục, ngày đêm không ngừng nghỉ Tình cảnh này thể hiện sự trớ trêu của cuộc đời Kiều, khi cô bị vùi dập và chà đạp cả về thể xác lẫn nhân phẩm.

2 Niềm thương xót cho thân phận của Kiều

- Thời gian: tàn canh, ban đêm

→ Thời gian, không gian nghệ thuật thích hợp để Kiều soi thấu tâm trạng của mình

- Tâm trạng của Thúy Kiều:

+ Giật mình: bàng hoàng, thảng thốt, không tin vào cảnh sống ở thực tại của bản thân mình

→ Cái giật mình trân quý, làm nên nhân cách cao đẹp của Thúy kiều

Cặp từ đối lập "khi sao" và "giờ sao" tạo nên nghệ thuật đối giữa hai câu lục/bát, nhấn mạnh sự khác biệt rõ rệt Trong khi quá khứ được miêu tả êm đềm, hạnh phúc, thì hiện tại lại hiện lên với nỗi đau đớn, phũ phàng và sự dập vùi.

+ Ngữ điệu hỏi: “mặt sao”, “ thân sao”

+ sử dụng thành ngữ chéo:“dày gió dạn sương” (dày dạn gió sương), “bướm chán ong chường” (ong bướm chán chường) ⇒ nhấn mạnh sự ngỡ ngàng, bàng hoàng

+ Đối lập giữa khách và Kiều

Khi sống thật với bản thân, Kiều trải qua cảm xúc bàng hoàng và xót xa trước số phận của mình, điều này phản ánh tiếng nói đòi quyền sống cá nhân trong xã hội phong kiến mà Nguyễn Du khắc họa Kiều là hình mẫu của con người có nhận thức sâu sắc về hạnh phúc và giá trị cuộc sống của chính mình.

3 Tâm trạng cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều (phần còn lại)

Cuộc sống nơi thanh lâu của Thúy Kiều được miêu tả với vẻ đẹp bốn mùa: phong, hoa, tuyết, nguyệt, cùng với những thú vui như cầm, kì, thi, họa Tuy nhiên, đối với Kiều, cảnh vật chỉ là sự giả tạo, và nàng không thể tìm thấy tri âm, tri kỉ Sự thờ ơ của Kiều với mọi thứ xung quanh phản ánh nỗi cô đơn và khát khao tìm kiếm giá trị thực trong cuộc sống.

Trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tác giả khắc họa tâm trạng của Thúy Kiều tại lầu xanh với hình ảnh dòng sông dập dìu Tại đây, Thúy Kiều không chỉ cảm nhận được nỗi đau của mình mà còn tự thương, tự xót xa cho thân phận bi thảm của bản thân.

- Điệp từ vui, ai…và câu hỏi tu từ là tiếng kêu đến xé lòng của con người tài hoa bạc mệnh

Đoạn trích: Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Nội dung đoạn trích Chí khí anh hùng

I Đôi nét về tác phẩm Chí khí anh hùng

1 Vị trí đoạn trích Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230 của Truyện Kiều, bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại, cho thấy chí khí của Từ Hải

- Phần 1 (4 câu đầu): Khát vọng lên đường của Từ Hải

- Phần 2 (12 câu tiếp): Cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều

- Phần 3 (còn lại): Hành động ra đi dứt khoát của Từ Hải

Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện lí tưởng về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lí

- Bút pháp lí tưởng hóa nhân vật

- Hình ảnh kì vĩ, mang tính ước lệ tượng trưng

II Dàn ý phân tích Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều)

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều

- Giới thiệu khái quát về đoạn trích “Chí khí anh hùng”

1 Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu đầu)

- Hoàn cảnh chia tay: Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống hạnh phúc “hương lửa đương nồng”

+ Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng

→ Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du đối với Từ Hải

+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ, nhanh chóng

+ Động lòng bốn phương: trong lòng nao nức chí tung hoành bốn phương

+ Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch

→ Một tư thế đẹp, hiên ngang, không vướng bận của người quân tử sẵn sàng lên đường

⇒ Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của khát vọng công danh

2 Cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều (12 câu tiếp theo) a) Lời của Thúy Kiều

→ Tình cảm vợ chồng mặn nồng, thắm thiết

- Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng

- Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải

Thúy Kiều không chỉ thể hiện tình yêu và trách nhiệm của một người vợ mà còn khâm phục và tôn trọng Từ Hải Nàng thực sự xứng đáng là tri kỉ của một bậc anh hùng.

- Lời đáp của Từ Hải:

+ Từ chối mong muốn của Thúy Kiều

+ Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ anh hùng

+ Coi Kiều là tri kỉ, là người hiểu mình

→ Tính cách anh hùng của Từ Hải

- Lời hứa của Từ Hải:

+ Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi thường Đó chính là niềm tin vào bản thân, vào sự nghiệp của mình

+ Rước nàng về dinh: hứa đón Kiều trở về

→ Người anh hùng có chí khí, có sự thống nhất giữa lí trí, khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với tri kỉ

+ Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp

+ Lời hẹn”một năm”: mốc thời gain cụ thể, nhanh chóng

→ Lời hẹn ước dứt khoát, ngắn gọn, tự tin

⇒ Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, có chí lớn mà còn là người rất tự tin vào tài năng của mình

3 Hành động ra đi dứt khoát của Từ Hải (2 câu còn lại)

- Hành động: quyết lời, dứt áo ra đi

→ Thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí anh hùng

- Hình ảnh chim bằng: hình ảnh tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ

⇒ Hình ảnh người anh hùng Từ Hải thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du

Khái quát về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm Đoạn trích: Thề nguyền (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Nội dung đoạn trích Thề nguyền

1 Tiêu chí của văn bản văn học

Văn bản văn học đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh hiện thực khách quan, đồng thời khám phá sâu sắc thế giới tình cảm và tư tưởng của con người Những tác phẩm này không chỉ thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ mà còn giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống và cảm xúc của chính mình.

Đoạn trích "Trao duyên" thể hiện nỗi đau và bi kịch của Thúy Kiều khi phải hy sinh tình yêu để thực hiện chữ hiếu, dẫn đến việc cô đành lòng trao duyên cho em.

- Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng, tính thẩm mĩ cao, tính hàm súc, đa nghĩa

VD: Viết về sự biến đổi của đất trời lúc sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh viết:

“Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu”

Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của đất trời vào mùa thu, gợi lên những cảm xúc sâu lắng của nhà thơ Ngôn từ trong đoạn thơ được chọn lọc và trau chuốt, với hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm Sự xuất hiện dày đặc của các từ láy không chỉ tạo hình mà còn làm tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm.

Văn bản văn học được xây dựng theo thể loại nhất định, tuân theo các quy ước và cách thức riêng Mỗi tác phẩm không chỉ là sự kết hợp của biện pháp và kĩ xảo ngôn từ, mà còn là một sáng tạo tinh thần độc đáo của nhà văn Ví dụ, "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi thuộc thể cáo, "Phú sông Bạch Đằng" của Trương Hán Siêu là phú cổ thể, "Cảnh ngày hè" của Nguyễn Trãi là thơ thất ngôn xen lục ngôn, và "Tam quốc diễn nghĩa" của La Quán Trung là tiểu thuyết chương hồi.

2 Cấu trúc của văn bản văn học a Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa

Cái chân thoăn thoắn thoắt

Đoạn thơ trên có nhịp thơ nhanh, sử dụng các từ láy liên tiếp “loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh” gợi sự nhanh nhẹn, tươi trẻ

Để nắm bắt ý nghĩa của một tác phẩm văn học, việc hiểu rõ nghĩa của từ ngữ là rất quan trọng, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng, từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn Việc khám phá tầng ngôn từ là bước đầu tiên để đi sâu vào nội dung của văn bản Tiếp theo, tầng hình tượng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải mã tác phẩm.

- Hình tượng Thúy Kiều được kết dệt nên bởi những hình ảnh về:

“Làn thu thủy nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh…”

“Cung thương làu bậc ngũ âm

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương…”

“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh

Giật mình mình lại thương mình xót xa…”

Nguyễn du đã xây dựng hình tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn nhưng số phận hẩm hiu, nhiều nỗi gian truân…

Hình tượng nghệ thuật là sự tái hiện của các đối tượng trong đời sống mà nghệ sĩ sáng tạo và tưởng tượng trong tác phẩm của mình Những hình tượng này có thể là đồ vật, phong cảnh thiên nhiên hoặc sự kiện xã hội, nhưng thường được nhấn mạnh qua hình tượng con người.

Hình tượng trong văn học được hình thành từ các yếu tố như chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh và tâm trạng Sự khác biệt trong các yếu tố này phụ thuộc vào quy mô và thể loại của văn bản, tạo nên nhiều tầng hàm nghĩa phong phú.

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

Bài ca dao ngợi ca vẻ đẹp của loài hoa bình dị mà thanh cao, ngợi ca phẩm chất trong sạch của người lao động Việt Nam

Tầng hàm nghĩa là những ý nghĩa ẩn sâu và tiềm tàng trong văn bản, phản ánh những tâm tư, tình cảm mà nhà văn, nhà thơ muốn truyền đạt Ý nghĩa này được suy diễn từ ngôn từ và hình tượng mà tác giả sử dụng.

1 Phân tích tầng hàm nghĩa của bài thơ sau:

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dù tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son”

Tác giả đã khéo léo miêu tả chiếc bánh trôi để làm nổi bật vẻ đẹp ngoại hình và tâm hồn của người phụ nữ, phản ánh số phận bấp bênh và chìm nổi của họ Từ đó, tác phẩm truyền tải những giá trị nhân đạo và nhân văn sâu sắc.

- Đó là sự ý thức về xã hội bất công vùi dập người phụ nữ

- Thấy được thái độ đồng cảm, trân trọng, đề cao vẻ đẹp của người phụ n

2 Trong “Truyện Kiều”, tả nỗi đau của Thúy Kiều khi tiễn Thúc Sinh về nhà, Nguyễn Du viết:

“Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường”

Em hãy phân tích tầng hình tượng trong câu thơ trên

Trong câu thơ trên, hình tượng vầng trăng không chỉ nói về mặt trăng, mà còn là biểu tượng của hạnh phúc tròn đầy

Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối

Phép điệp là một biện pháp tu từ quan trọng, sử dụng việc lặp lại các yếu tố như vần, âm, thanh, từ, cụm từ hoặc câu để nhấn mạnh ý nghĩa và biểu đạt cảm xúc Phương pháp này không chỉ làm nổi bật thông điệp mà còn gợi lên những hình tượng nghệ thuật sâu sắc.

2 Các hình thức điệp a Điệp âm

Thông reo bờ suối rì rào

Chim chiều chiu chít ai nào kêu ai

Lơ thơ tơ liễu buông mành

Con oanh học nói trên cành ngẩn ngơ

Ví dụ: điệp thanh trắc

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Anh đi anh nhớ quê nhà

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương

Nhớ ai dãi nắng dầm sương

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao

(Ca dao) e Điệp ngữ (cụm từ)

Bây giờ em đã có chồng,

Như chim vào lồng, như cá mắc câu

Cá mắc câu biết đâu mà gỡ

Chim vào lồng biết thuở nào ra?

(Ca dao) f Điệp cấu trúc cú pháp

3 Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp a Gợi hình ảnh

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

→ Phép điệp từ “dốc” và điệp thanh trắc trong câu thơ đã gợi lên hình ảnh đồi núi trập trùng, hiểm trở b Mô phỏng âm thanh

Những đườmg Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Phép điệp âm “đ” và “r” trong bài viết mô phỏng âm thanh của bước chân một đội quân hùng mạnh, cùng với tiếng rung chuyển của mặt đất dưới sức nặng của họ Điều này không chỉ tạo ra hình ảnh sống động mà còn nhấn mạnh sức mạnh và sự uy nghi của đoàn người.

Em yêu màu xanh: Đồng bằng, rừng núi

Phép điệp ngữ "em yêu" thể hiện tình yêu sâu sắc của nhân vật đối với những biểu tượng thiêng liêng của Tổ quốc như lá cờ, khăn quàng đội viên, cùng với vẻ đẹp của đồng bằng, rừng núi, biển và trời Sự lặp lại này không chỉ nhấn mạnh cảm xúc mà còn tạo ra một danh sách đầy ý nghĩa về những gì mà nhân vật trân trọng và yêu mến.

Phép điệp từ “có” trong bài viết liệt kê những yếu tố quý giá được kết tinh trong hạt gạo làng, từ đó thể hiện tình cảm trân trọng và yêu quý của tác giả đối với hạt gạo.

Phép đối là kỹ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các thành phần câu song song để tạo ra hiệu quả diễn đạt mạnh mẽ Kỹ thuật này không chỉ nhấn mạnh ý nghĩa mà còn gợi lên liên tưởng, hình ảnh sinh động và tạo nhịp điệu cho lời nói Qua đó, phép đối giúp biểu đạt cảm xúc và tư tưởng một cách sâu sắc hơn.

- Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau

VD: Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng

- Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ)

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

Các từ đối nghĩa, trái nghĩa, cùng trường nghĩa, hoặc đồng nghĩa đều mang lại hiệu quả bổ sung và hoàn chỉnh về mặt nghĩa Việc sử dụng chúng một cách hợp lý không chỉ làm phong phú thêm nội dung mà còn giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn thông điệp mà bài viết muốn truyền tải Sự kết hợp khéo léo giữa các từ này sẽ tạo nên sự hài hòa và sâu sắc trong diễn đạt.

VD: Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn

3 Phân loại: Có hai loại đối:

+ Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng

VD: Hoa cười ngọc thốt đoan trang

+ Trường đối (bình đối): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau

VD: Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

- Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản)

Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử

Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi

- Tạo ra sự hài hoà về thanh

Nội dung và hình thức của văn bản văn học

I Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học

1 Các khái niệm thuộc về mặt nội dung a) Đề tài:

- Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB

VD: + Đề tài người phụ nữ trong Xxã hội phong kiến: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều),

+ Đề tài người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc, Chí Phèo (Nam Cao), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), b) Chủ đề:

Vấn đề cơ bản được nêu trong văn bản không chỉ thể hiện sự quan tâm của nhà văn mà còn phản ánh chiều sâu nhận thức của họ về cuộc sống.

VD: + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong xã hội phong kiến bất công tàn bạo

Chủ đề chính của tác phẩm "Chí Phèo" xoay quanh hiện tượng người nông dân bị lưu manh hóa, đồng thời khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của họ Tác phẩm cũng mạnh mẽ tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã chà đạp lên quyền sống của con người.

- Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc

VD: Tư tưởng văn bản Truyện Kiều:

Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn, bao gồm quan lại, quý tộc, những kẻ buôn bán người và các thế lực đồng tiền, đang chà đạp lên quyền sống của con người.

+ Khát vọng tình yêu tự do

+ Tư tưởng định mệnh d) Cảm hứng nghệ thuật:

Nội dung chủ đạo của văn bản thể hiện trạng thái tâm hồn và cảm xúc sâu sắc của tác giả, tạo nên sức hấp dẫn cho người đọc Những cảm xúc được truyền tải một cách nhuần nhuyễn giúp người đọc cảm nhận rõ tư tưởng và tình cảm mà tác giả muốn gửi gắm.

VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều:

+ Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn

+ Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người

+ Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người

2 Các khái niệm thuộc về mặt hình thức a) Ngôn từ:

- Là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học

- Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật, đều được xây dựng bằng ngôn từ

Ngôn từ là nền tảng thiết yếu của văn bản văn học, giúp chúng ta khám phá và hiểu rõ từng lớp nghĩa sâu sắc của tác phẩm.

- Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệu văn bản

Ngôn từ trong văn bản văn học không chỉ phản ánh quy ước chung của một cộng đồng dân tộc về cách sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu, mà còn mang đậm dấu ấn cá nhân của từng nhà văn, thể hiện qua khả năng và sở thích riêng biệt của họ Kết cấu của tác phẩm cũng góp phần tạo nên sự độc đáo trong cách thể hiện ý tưởng và cảm xúc.

Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành 1 đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa c) Thể loại:

Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,

II Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học là n- Hình thức: ngôn từ, kết cấu, thể loại hững yếu tố đầu tiên người đọc tiếp cận với văn bản văn học

Bài viết này khám phá đề tài, chủ đề và tư tưởng của văn bản, đồng thời nhấn mạnh cảm hứng nghệ thuật mà tác giả truyền tải Đặc biệt, hai yếu tố quan trọng nhất là những cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc mà tác phẩm để lại trong lòng người đọc Những yếu tố này không chỉ làm nổi bật giá trị nghệ thuật mà còn tạo ra sự kết nối cảm xúc mạnh mẽ giữa tác phẩm và độc giả.

Yêu cầu: thống nhất giữa nội dung và hình thức.

+ Nội dung tư tưởng cao đẹp

+ Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ

1 So sánh đề tài của 2 tác phẩm: Tắt đèn và Bước đường cùng:

Đề tài của bài viết xoay quanh cuộc sống nông thôn và nông dân Việt Nam trước cách mạng Tháng 8/1945, đặc biệt là những ngày tháng sưu thuế Trong bối cảnh này, nông dân phải đối mặt với cuộc sống cơ cực, bị địa chủ lợi dụng thông qua các hình thức cho vay nặng lãi, dẫn đến việc bị cướp lúa và cướp đất Sự áp bức này đã đẩy họ vào bước đường cùng, buộc nông dân phải đứng lên đấu tranh chống lại những bất công.

2 Hãy nêu chủ đề và ý nghĩa của truyện sau: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG

Xưa có một thợ mộc đầu tư toàn bộ vốn liếng để mua gỗ, chuyên làm nghề đẽo cày Cửa hàng của anh nằm ngay bên đường, thu hút nhiều người qua lại dừng chân xem anh làm việc.

Một hôm, một ông cụ nói:

– Phải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ

Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao

Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn đống cày, lắc đầu nói:

– Đẽo thế này thì cày sao được ! Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày

Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua Chợt có người đến bảo:

Ở miền núi, việc canh tác chủ yếu sử dụng sức kéo của voi để cày ruộng Nếu bạn nhanh chóng chế tạo những chiếc cày lớn gấp đôi hoặc gấp ba kích thước thông thường, chắc chắn sẽ tiêu thụ hết và mang lại lợi nhuận cao.

Nghe nói làm cày cho voi có thể mang lại lợi nhuận cao, anh ta đã quyết định dùng toàn bộ số gỗ còn lại trong nhà để chế tạo cày Tuy nhiên, sau nhiều tháng chờ đợi, không ai đến mua sản phẩm của anh Kết quả là số gỗ anh ta đã đẽo bị hỏng, với nhiều chiếc cày không đạt yêu cầu về kích thước Cuối cùng, anh nhận ra rằng mình đã quá cả tin và đánh mất tất cả vốn liếng.

Câu chuyện kể về một chàng trai ngồi đẽo cày bên đường, nhưng lại nghe theo mọi ý kiến của người qua đường, dẫn đến việc cày bị hỏng và không thể bán được Điều này cho thấy rằng việc làm theo ý kiến của người khác mà không có lập trường vững vàng sẽ chỉ tạo ra những sản phẩm vô dụng Qua đó, ông cha ta khuyên rằng cần giữ vững quan điểm và kiên định với mục tiêu của bản thân, đồng thời chỉ lắng nghe và chọn lọc ý kiến của người khác một cách có cân nhắc.

3 Tìm hiểu cảm hứng nghệ thuật của bài thơ sau:

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ

Trong bài thơ “Từ ấy”, Tố Hữu khéo léo sử dụng hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lý và vườn hoa lá để biểu đạt lý tưởng Những động từ như bừng, chói cùng các cụm từ như đậm hương, rộn tiếng chim được nhà thơ sáng tạo nhằm thể hiện niềm vui sướng tột cùng khi ông gia nhập hàng ngũ những người cộng sản.

Dưới ánh sáng của lý tưởng, Tố Hữu nhận thức mới về lẽ sống, khẳng định rằng lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung Ông tự nguyện sống chan hòa, đồng cảm chân thành với mọi người, từ đó hòa mình vào khối đoàn kết và kết nối sâu sắc với cộng đồng.

Ôn tập phần tiếng Việt Câu 1

Câu 1 (trang 138 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Hoạt động giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin giữa các cá nhân thông qua ngôn ngữ Trong quá trình này, có nhiều nhân tố tham gia và chi phối, bao gồm người nói, người nghe, ngữ cảnh và phương tiện giao tiếp Hoạt động giao tiếp còn diễn ra qua các quá trình như truyền đạt ý tưởng, tiếp nhận thông tin và phản hồi, giúp tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau giữa các bên.

Hoạt động giao tiếp là quá trình trao đổi tư tưởng và tình cảm giữa con người trong xã hội, nhằm truyền đạt thông tin Các nhân tố giao tiếp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc trao đổi này.

- Nhân vật giao tiếp, gồm có: người nói và người nghe

- Nội dung giao tiếp: thông tin, thông điệp, ngôn bản

- Mục đích giao tiếp: (gọi tắt là đích) là chủ đích mà các hành vi giao tiếp hướng tới

Hoàn cảnh giao tiếp bao gồm thời gian, địa điểm, phương tiện và cách thức giao tiếp, tất cả đều ảnh hưởng đến nội dung thông điệp Điều này có nghĩa là ý nghĩa của từ ngữ trong văn bản, dù là nói hay viết, sẽ thay đổi tùy thuộc vào người nói, người nghe và các điều kiện giao tiếp khác nhau.

Trong giao tiếp, các yếu tố như điệu bộ, cử chỉ và hành vi tạo ra những "thông điệp" không lời, bổ sung ý nghĩa cho lời nói Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá trình cơ bản.

- Quá trình tạo lập văn bản (nói, viết)

- Quá trình tiếp nhận văn bản (nghe, đọc)

Câu 2 (trang 138 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (theo mẫu SGK, trang 138)

Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng Các yếu tố phụ trợ

Giao tiếp tự nhiên hàng ngày thường diễn ra giữa người nói và người nghe trong một môi trường tương tác trực tiếp, cho phép họ thay phiên nhau trong vai trò của mình Điều này giúp người nghe có khả năng phản hồi ngay lập tức, từ đó người nói có thể điều chỉnh và sửa đổi nội dung Do tính chất tức thời của giao tiếp, người nói thường không có nhiều thời gian để lựa chọn hay tinh chỉnh ngôn ngữ, trong khi người nghe cần phải tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, ít có cơ hội để suy ngẫm sâu sắc.

Ngôn ngữ nói thể hiện sự đa dạng qua ngữ điệu, một yếu tố quan trọng giúp bộc lộ và bổ sung thông tin Bên cạnh đó, nét mặt và cử chỉ điệu bộ cũng đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ trong giao tiếp.

Ngôn ngữ viết được thể hiện qua chữ viết trong văn bản và tiếp nhận bằng thị giác Để viết và đọc hiệu quả, cả người viết và người đọc cần nắm vững các ký hiệu chữ viết, quy tắc chính tả và cách tổ chức văn bản Việc này giúp đảm bảo thông điệp được truyền đạt một cách rõ ràng và mạch lạc.

Ngôn ngữ viết thiếu ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố bổ trợ, nhưng được hỗ trợ bởi hệ thống dấu câu, ký hiệu văn tự và hình ảnh minh họa Điều này tạo điều kiện cho người đọc suy ngẫm, lựa chọn và gọt giũa ý tưởng Họ có thể đọc lại, phân tích và nghiền ngẫm để hiểu sâu sắc hơn Nhờ vào việc ghi chép bằng chữ, ngôn ngữ viết có thể tiếp cận đông đảo người đọc trong không gian rộng lớn và thời gian lâu dài thông qua các biểu bảng, sơ đồ.

Câu 3 (trang 138 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấy qua một văn bản cụ thể trong SGK Ngữ văn 10

Lời giải chi tiết: a Các đặc điểm chính của văn bản:

- Có tính thống nhất về chủ đề

- Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự

- Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc

Mỗi văn bản được viết với một mục đích giao tiếp cụ thể, và để hiểu rõ hơn về điều này, chúng ta cần phân tích một văn bản cụ thể Việc xác định mục đích giao tiếp sẽ giúp người viết truyền đạt thông điệp hiệu quả hơn và người đọc tiếp nhận thông tin một cách chính xác.

Bài thơ "Cảnh ngày hè" của Nguyễn Trãi thể hiện sự thống nhất về chủ đề qua việc miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của con người trong những ngày hè oi ả Tác phẩm không chỉ khắc họa cảnh sắc mùa hè mà còn phản ánh những cảm xúc sâu lắng, mang đến cho người đọc cảm nhận rõ nét về sự hòa quyện giữa thiên nhiên và tâm hồn Sự kết hợp này tạo nên một bức tranh sinh động, thể hiện tinh thần yêu thiên nhiên và lòng trăn trở của tác giả.

Bài thơ "Cảnh ngày hè" tập trung vào việc ngâm vịnh vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc và lòng yêu nước, yêu dân của tác giả.

Theo đó, ta thấy toàn bài thơ đều tập trung vào việc bộc lộ cảm hứng chủ đạo

- Câu đầu (Rồi hóng mát thuở ngày trường) là câu mở đầu, nêu lên khung cảnh thưởng thức và miêu tả cảnh đẹp ngày hè

- Câu thơ thứ hai đã đi vào miêu tả cảnh đẹp của ngày hè, bắt đầu là cây lựu xanh tươi, tràn đầy sức sống:

“Hoè lục đùn đùn tán rợp dương”

(Cây hoè xanh sum suê, tán rợp ánh nắng mặt trời)

- Hai câu 3-4 tiếp tục miêu tả cảnh cây và hoa xung quanh nhà

“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”

(Cây thạch lựu ngoài hiên còn phun (hoa) màu đỏ

Hoa sen hồng nở rộ trong ao, tỏa hương thơm ngát, tạo nên khung cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa hè ở thôn quê Hình ảnh này không chỉ hấp dẫn bởi vẻ đẹp thanh bình mà còn phản ánh sâu sắc bản sắc dân tộc và cuộc sống giản dị nơi nông thôn.

- Hai câu 5-6 vẫn tiếp tục tả cảnh ngày hè, nhưng chuyển sang cảm nhận bằng thính giác:

“Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”

Âm thanh mùa hè không chỉ đến từ thiên nhiên mà còn từ những hoạt động của con người, như chợ cá, tạo nên một bức tranh sinh động cho ngày hè Những âm thanh dắng dỏi, tương tự như “inh ỏi” hay “rền rĩ”, kết hợp với khung cảnh lầu tịch dương, mang đến cảm giác ấm áp và gần gũi.

Bức tranh mùa hè qua sáu câu thơ đã gợi lên một thiên nhiên tươi đẹp, với cuộc sống thái bình, no đủ của nhân dân

Hai câu kết thúc bài thơ thể hiện rõ tâm trạng khoan khoái và thái độ ngợi ca của tác giả đối với đất nước và triều đại Đồng thời, đó cũng là lời nhắc nhở các bậc quân vương cần chú ý đến đời sống của nhân dân.

“Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương”

(Giá có đàn Ngu của vua Nghiêu Thuấn sẽ gảy lên một khúc ca ngợi cuộc sống nhân dân giàu đủ khắp mọi phương)

Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc và tấm lòng rộng mở của con người trước cảnh sắc đất trời Qua đó, tác giả ngợi ca vẻ đẹp của đất nước thái bình và cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân Mỗi câu, mỗi chữ trong bài thơ đều gắn liền với chủ đề này, tạo nên sự thống nhất về nội dung Đồng thời, các câu được liên kết chặt chẽ, ý tưởng được sắp xếp mạch lạc và có trình tự rõ ràng.

Tổng kết phần văn học Câu 1

Câu 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Văn học Việt Nam được chia thành hai phần chính: văn học dân gian và văn học viết, cả hai đều thể hiện những đặc trưng truyền thống như tinh thần yêu nước, nhân văn và đề cao đạo lý Mặc dù có những điểm chung, văn học dân gian và văn học viết vẫn sở hữu những đặc trưng riêng biệt, phản ánh sự đa dạng và phong phú của nền văn học Việt Nam.

Câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Về bộ phận văn học dân gian, học sinh đọc ba nội dung gợi ý để trả lời câu hỏi (mục 2, SGK trang

146) a Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:

- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng)

- Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể)

Văn học dân gian bao gồm nhiều thể loại phong phú như thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ và chèo Những thể loại này không chỉ phản ánh văn hóa và truyền thống của mỗi dân tộc mà còn góp phần lưu giữ và truyền bá tri thức qua các thế hệ.

Thần thoại là những tác phẩm tự sự dân gian kể về các vị thần, có vai trò giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người trong thời kỳ cổ đại.

Sử thi là một thể loại tác phẩm tự sự dân gian lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần và nhịp điệu, nhằm xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng và hào hùng Thể loại này kể về những biến cố quan trọng trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.

Truyền thuyết là thể loại tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử, thường mang xu hướng lý tưởng hóa Qua đó, nó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân Bên cạnh đó, một số truyền thuyết còn vừa đề cao, vừa phê phán các nhân vật lịch sử, tạo nên một bức tranh đa chiều về vai trò của họ trong xã hội.

Truyện cổ tích là thể loại tác phẩm tự sự dân gian, với cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ đích, phản ánh số phận của con người bình thường trong xã hội, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động Ngược lại, truyện ngụ ngôn là những tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, có kết cấu chặt chẽ, sử dụng các hình tượng loài vật để truyền tải những thông điệp về con người, từ đó rút ra triết lý nhân sinh và bài học kinh nghiệm quý báu về cuộc sống.

Truyện cười là một thể loại tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có cấu trúc chặt chẽ và thường kết thúc bất ngờ Những câu chuyện này phản ánh những sự việc xấu và trái tự nhiên trong cuộc sống, không chỉ mang lại tiếng cười mà còn phục vụ mục đích giải trí và phê phán xã hội.

Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, súc tích, thường mang tính hình ảnh, có vần và nhịp điệu, phản ánh kinh nghiệm thực tiễn của con người Chúng thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, thể hiện trí tuệ và văn hóa của dân tộc.

Câu đố là một thể loại văn học độc đáo, thường dưới dạng bài văn vần hoặc câu nói có vần, sử dụng ẩn dụ và hình ảnh phong phú để mô tả một vật nào đó Mục đích của câu đố không chỉ là giải trí mà còn giúp rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức về cuộc sống.

Ca dao là một thể loại thơ trữ tình dân gian, thường được trình bày kết hợp với âm nhạc trong các buổi diễn xướng Những tác phẩm này được sáng tác nhằm thể hiện sâu sắc thế giới nội tâm của con người.

Vè là một thể loại tác phẩm tự sự dân gian được viết bằng văn vần, với lối kể chuyện mộc mạc Nội dung của vè thường xoay quanh các sự kiện, sự việc diễn ra trong làng quê và trong nước, mang tính thời sự và phản ánh đời sống xã hội.

Truyện thơ là một thể loại văn học dân gian tự sự, thể hiện số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi cũng như sự công bằng xã hội.

Chèo là một thể loại kịch hát dân gian đặc trưng, kết hợp giữa yếu tố trữ tình và trào lộng nhằm ca ngợi những tấm gương đạo đức và chỉ trích những tiêu cực trong xã hội Bên cạnh chèo, sân khấu dân gian còn bao gồm các hình thức nghệ thuật khác như tuồng dân gian, múa rối và các trò diễn mang tính chất truyện Để làm rõ các đặc điểm, nội dung và nghệ thuật của thể loại này, có thể phân tích một số tác phẩm hoặc đoạn trích từ sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao và tục ngữ.

(Xem lại các bài đã học) c Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích

- Học sinh xem lại các truyện đã học, rèn luyện khả năng kể

- Cần có sổ tay ghi chép các bài ca dao trong SGK và sưu tầm thêm để dễ học thuộc lòng, tích luỹ vốn

Câu 3 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Đọc mục 3 (SGK, trang 147) Trả lời câu hỏi: a Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển?

Văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển nổi bật với ba nội dung lớn: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự Sự phát triển của văn học Việt Nam chịu ảnh hưởng qua lại giữa các yếu tố truyền thống dân tộc và việc tiếp biến từ văn học nước ngoài Một số hiện tượng văn học tiêu biểu như thơ ca kháng chiến, tác phẩm của các nhà văn hiện đại đã minh chứng cho sự giao thoa này, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa và tâm tư của người Việt.

Văn học viết Việt Nam được hình thành từ nền tảng văn học và văn hóa dân gian, thể hiện rõ qua các tác phẩm nổi bật như Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn Du và thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, trong đó chứa đựng nhiều yếu tố từ tục ngữ và ca dao Truyền kì mạn lục của Nguyễn cũng là một minh chứng cho sự giao thoa này.

Dữ mang nhiều yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì

Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 10 Học kì 1 (Đề 1) Đề kiểm tra Ngữ Văn 10 - Học kì 1

Thời gian làm bài: 15 phút

Trong thơ ca Việt Nam, đã có nhiều tác phẩm miêu tả vẻ đẹp của mùa thu một cách tinh tế Còn đối với máy móc và thiết bị nhập khẩu, việc kiểm soát là rất cần thiết, vì có thể bị khai báo không đúng sự thật một cách tùy tiện.

Câu 2: Bài học lịch sử cần rút ra qua truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” là gì? Đáp án và thang điểm

Trong thơ ca Việt Nam, mùa thu được miêu tả qua nhiều bức tranh đẹp, thể hiện sự lãng mạn và tinh tế Tuy nhiên, trong lĩnh vực công nghiệp, việc nhập khẩu máy móc và thiết bị từ nước ngoài cần được kiểm soát chặt chẽ, bởi có tình trạng khai báo quá mức thực tế, gây ra nhiều hệ lụy không thể chấp nhận.

Câu 2: Bài học lịch sử:

- Tinh thần cảnh giác thường trực trước âm mưu đen tối nhâm hiểm của kẻ thù xâm lược

- Trách nhiệm của người lãnh đạo đứng đầu quốc gia

Bài học về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, cũng như giữa gia đình và đất nước, đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức vận mệnh tổ quốc của mỗi người dân Đề kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 10 học kỳ 1 (Đề 2) sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về những giá trị này.

Thời gian làm bài là 15 phút, yêu cầu chép thuộc lòng phần phiên âm và dịch thơ bài "Tỏ lòng" của Phạm Ngũ Lão Bài viết cần phân tích ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối Kèm theo đó là đáp án và thang điểm để đánh giá.

- Học sinh viết đúng phần phiên âm và dịch thơ bài thơ “Tỏ lòng”

- Tác giả Phạm Ngũ Lão thẹn vì:

+ Chưa có tài năng, trí tuệ như Gia Cát Lượng (Khổng Minh- đời Hán) để giúp dân, cứu nước

+ Trí và lực có hạn mà trách nhiệm dựng xây giang sơn còn bộn bề

Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện trách nhiệm sâu sắc của ông đối với dân tộc và đất nước, đồng thời tôn cao nhân cách của một người luôn hướng tới sự tận trung với quốc gia.

Thời gian làm bài: 15 phút Đề bài: Viết một số câu khác tiếp theo câu văn dưới đây để tạo một văn bản có nội dung thống nhất

“ Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị hủy hoại ngày càng nghiêm trọng” Đáp án và thang điểm

Môi trường sống của con người đang bị tàn phá nghiêm trọng do việc chặt phá rừng đầu nguồn và khai thác bừa bãi, dẫn đến các thiên tai như lũ lụt và hạn hán kéo dài Không khí xung quanh bị ô nhiễm bởi khói bụi và khí thải, gây ra nhiều bệnh về da và hô hấp Hơn nữa, chất thải chưa qua xử lý bị vứt bừa bãi, xả thẳng ra môi trường, góp phần làm cạn kiệt nguồn nước sạch Các chất thải từ khu công nghiệp và nhà máy không được xử lý đúng cách cũng là một nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường Tình trạng ô nhiễm hiện nay đã đến mức báo động, đe dọa sức khỏe và cuộc sống của con người.

Ngày đăng: 25/12/2021, 23:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Cột 2: Hình thức và cách thức tiến hành - Chuyên đề bài tập ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực
t 2: Hình thức và cách thức tiến hành (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w