Đái tháo đường là một bệnh lý thường gặp nhất trong số các rối loạn chuyển hóa glucose trầm trọng, có diễn biến phức tạp, với tốc độ phát triển nhanh trên phạm vi toàn cầu. Theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) trên thế giới có hơn 250 triệu người mắc bệnh. Đây là một bệnh mạn tính với những biến chứng nguy hiểm, diễn tiến phức tạp và có tỉ lệ tử vong cao 14. Bàn chân tiểu đường là một trong những biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân Đái tháo đường. Đây là biến chứng nặng nề gây loét, hoại tử bàn chân làm cho bệnh nhân phải nhập viện điều trị và cũng chính là nguyên nhân gây tàn phế cho bệnh nhân Đái tháo đường 14. Sự gia tăng các tổn thương loét bàn chân, nhiễm trùng bàn chân, cắt cụt chi ở người mắc bệnh đái tháo đường đang trở thành một gánh nặng cho bệnh nhân, gia đình người bệnh và xã hội do làm tăng các chi phí tài chính do thời gian nằm viện kéo dài, chi phí sử dụng thuốc. Về lâu dài, tổn thương loét bàn chân và cắt cụt chi còn làm giảm khả năng lao động của người bệnh 13. Các số liệu thống kê dịch tễ học trên thế giới cho thấy, khoảng 85% các trường hợp cắt cụt chi khởi đầu bằng một tổn thương loét hay nói cách khác loét bàn chân ở bệnh nhân. Chính vì vậy, loét bàn chân ngày càng được quan tâm và nghiên cứu nhằm hạn chế những hậu quả của tổn thương này gây ra. Điều trị cho những biến chứng bàn chân nghiêm trọng của bệnh nhân Đái tháo đường rất tốn kém. Bởi vậy đó là 1 gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và nguồn lực của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Theo hiệp hội Đái tháo đường Mỹ, tại Mỹ chi phí điều trị cho một vết loét ở chân là 8000 đô la Mỹ, vết loét có nhiễm trùng là 17000 đô la Mỹ, cho 1 trường hợp bị đoạn chi là 45000 đô la Mỹ 15. Đặc biệt khi có biến chứng ở bàn chân bệnh nhân sẽ gặp khó khăn trong việc tập luyện điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình điều trị bệnh của bệnh nhân ĐTĐ. Trong khi đó những biến chứng ở bàn chân của bệnh nhân ĐTĐ có thể hạn chế, phòng ngừa nếu được chăm sóc thích hợp. Bệnh nhân có tổn thương bàn chân đươc chăm sóc và điều trị đúng có thể giúp bệnh nhân tránh được nguy cơ phải cắt cụt. Nguy cơ bị đoạn chi của người bệnh có thể giảm từ 49% đến 85% nếu có những biện pháp phòng ngừa đúng, giáo dục cho người bệnh biết cách tự chăm sóc.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 nằm điều trị tại khoa nội tim mạch – nội tiết và Ngoại chấn thương theo hồ sơ bệnh án
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 nằm điều trị tại khoa Nội tim mạch – nội tiết và Ngoại chấn thương
Đối tượng có mặt tại thời điểm nghiên cứu
+ Bệnh nhân có rối loạn tâm thần.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội tiết tim mạch- Ngoại chấn thương
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2021
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho một tỷ lệ:
- n: Là cỡ mẫu nghiên cứu
- p: Tỷ lệ từ nghiên cứu trước
- d: Khoảng sai lệch tương đối mong muốn giữa tham số mẫu và tham số quần thể
- Z(1-α/2): Là khoảng tin cậy phụ thuộc mốc ý nghĩa thống kê
- P=0,84 (Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân [7]
Thay vào công thức ta được n= 207
Để chọn mẫu nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn từ danh sách bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại Khoa Tim mạch – Nội tiết, Ngoại chấn thương Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh Sử dụng phần mềm Stata, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 207 bệnh nhân từ file số liệu có sẵn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi.
Các biến số nghiên cứu
Nhóm biến số Tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh ĐTĐ, Có biến chứng bàn chân
Bảng 2.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu
STT Biến số Chỉ số
Phương pháp thu thập Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
A Nhóm thông tin cá nhân
1 Tuổi Số lượng/Tỷ lệ tuổi (dương lịch) của ĐTNC tại thời điểm nghiên cứu, theo nhóm tuổi
2 Giới Số lượng/Tỷ lệ nam hay nữ Nhị phân
Số lượng/ Tỷ lệ bằng cấp cao nhất của ĐTNC tại thời điểm nghiên
4 Nghề nghiệp Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC theo nghề nghiệp
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC có thời gian mắc bệnh phân theo nhóm: <
6 Có biến chứng bàn chân
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC có biến chứng bàn chân tai thời điểm nghiên cứu
B Kiến thức về chăm sóc bàn chân ở đối tượng nghiên cứu
1 Kiểm soát tốt đường huyết
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC kiểm soát tốt đường huyết
2 Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày
3 Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế
4 Đến ngay cơ sở y tế khi
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở bàn
17 có bất thường ở bàn chân (vết thương, trầy xước…) chân (vết thương, trầy xước…)
5 Rửa chân mỗi ngày với nước ấm
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC rửa chân mỗi ngày với nước ấm
6 Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm đặc biệt là vùng kẽ ngón
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm đặc biệt là vùng kẽ ngón
7 Nếu da khô có thể dùng kem làm mềm da
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC dùng kem làm mềm da khi da khô
8 Cắt móng chân phải cắt ngang không cắt khóe
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC cắt móng chân phải cắt ngang không cắt khóe
9 Không đi chân trần, mang giầy dép ngay cả khi đi trong
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC không đi chân trần, mang giầy dép ngay cả khi đi trong nhà
10 Chọn giầy, dép mềm mại, vừa vặn
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC chọn giầy, dép mềm mại, vừa vặn
11 Kiểm tra giầy dép trước khi mang vào
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC kiểm tra giầy dép trước khi mang vào
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC không hút thuốc lá
13 Liên quan giữa giới tính và kiến thức chăm sóc LBC
Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo giới Rời rạc Phân tích
14 Liên quan giữa trình độ văn hóa và kiến thức chăm sóc
Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo trình độ văn hóa
15 Liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức chăm sóc
Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo nghề nghiệp
16 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh kiến thức chăm sóc LBC
Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo thời gian mắc bệnh
Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
2.6.1 Công cụ thu thập thông tin Đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân dựa theo hướng dẫn chăm sóc bàn chân của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2013.[14]
Bảng 2.2 : Bảng đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân ĐTĐ (ADA 2018)
STT Kiến thức chăm sóc bàn chân Đúng Sai
1 Kiểm soát tốt đường huyết
2 Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày
3 Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế
4 Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở bàn chân
5 Rửa chân mỗi ngày với nước ấm
6 Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm đặc biệt là vùng kẽ ngón
7 Nếu da khô có thể dùng kem làm mềm da
8 Cắt móng chân phải cắt ngang không cắt khóe
9 Không đi chân trần, mang giầy dép ngay cả khi đi trong nhà
10 Chọn giầy, dép mềm mại, vừa vặn
11 Kiểm tra giầy dép trước khi mang vào
Nghiên cứu này đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ thông qua phỏng vấn từng vấn đề trong bảng Mỗi câu hỏi được chấm 01 điểm, với tổng điểm tối đa là 12 điểm Kết quả từ các câu trả lời của bệnh nhân sẽ được ghi nhận để phân tích và đánh giá mức độ hiểu biết về chăm sóc bàn chân.
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ kiến thức chăm sóc bàn chân của người bệnh
Mức độ Số điểm Tiêu chuẩn
Tốt > 8 điểm Trả lời đúng > 8 câu hỏi Trung bình 5 - 8 điểm Trả lời đúng ≤ 8 câu hỏi và ≥ 5 câu hỏi Kém 1 Trong đó, bệnh nhân nam chiếm 79,2%, bệnh nhân nữ chiếm 20,8%
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu n= 207
Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 54,4 ± 10,3 tuổi, với nam giới có tuổi trung bình là 54,7 tuổi và nữ giới là 53,3 tuổi Nhóm bệnh nhân từ 50 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,5%, tiếp theo là nhóm tuổi từ 40 - 49 với 30,9% Nhóm tuổi trên 70 chiếm 16,9%, trong khi nhóm tuổi từ 60 - 69 chỉ chiếm 5,3%.
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n= 207)
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Nội dung Số lượng Tỉ lệ (%)
Trong nghiên cứu, bệnh nhân có trình độ học vấn chủ yếu là trung học phổ thông, chiếm 35,7%, tiếp theo là bệnh nhân có trình độ trung học cơ sở với tỷ lệ 34,8% Đặc biệt, không có bệnh nhân nào trong nhóm nghiên cứu là mù chữ.
Bảng 3.3 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n= 207)
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Đa số bệnh nhân thuộc nhóm hưu trí, chiếm tỷ lệ 54,6% Những người làm kinh doanh và buôn bán chiếm 16,4%, trong khi lao động tự do chiếm 15,5% Tỷ lệ bệnh nhân là công nhân viên chức thấp nhất, chỉ đạt 13,5%.
3.2 Kiến thức chăm sóc bàn chân của bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Vinh năm 2021
Bảng 3.4 Thời gian mắc bệnh đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu (n= 207)
Thời gian mắc bệnh Phân bố chung
Khoảng thời gian mắc bệnh từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (40,1%), thời gian mắc bệnh 10 năm chiếm 38,6%
Bảng 3.5 Tổn thương bàn chân của đối tượng nghiên cứu (n 7)
Biến chứng Số lượng Tỷ lệ %
Trong nghiên cứu, không ghi nhận bệnh nhân nào bị cắt cụt bàn chân Có 6 bệnh nhân bị loét bàn chân do đái tháo đường, chiếm 2,9% tổng số Ngoài ra, 11 bệnh nhân bị tổn thương mức chai chân, chiếm 5,3%, và 10 bệnh nhân có biến đổi ngoài da ở bàn chân, chiếm 4,8%.
180 bệnh nhân không có biến chứng tổn thương bàn chân do ĐTĐ chiếm tỷ lệ (87%).
Bảng 3.6 Kiến thức chăm sóc bàn chân của đối tượng nghiên cứu (n 7)
Nội dung SL Tỷ lệ (%)
Kiểm soát tốt đường huyết
Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày
Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế
Không 59 28,5 Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở bàn chân (vết thương, trầy xước…)
Rửa chân mỗi ngày với nước ấm
Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm đặc biệt là vùng kẽ ngón
Nếu da khô có thể dùng kem làm mềm da
Cắt móng chân phải cắt ngang không cắt khóe
Không đi chân trần, mang giầy dép ngay cả khi đi trong nhà
Chọn giầy, dép mềm mại, vừa vặn
Kiểm tra giầy dép trước khi mang vào
Đa số bệnh nhân thể hiện kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân, với 81,6% bệnh nhân thực hiện việc tự quan sát và khám bàn chân hàng ngày Tuy nhiên, chỉ có 71,0% bệnh nhân nắm vững kiến thức về kiểm soát đường huyết, cho thấy cần cải thiện nhận thức về vấn đề này.
Bảng 3.7 Kết quả phỏng vấn kiến thức chăm sóc bàn chân đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu
Trong một nghiên cứu phỏng vấn 207 bệnh nhân về kiến thức chăm sóc bàn chân ở người bệnh tiểu đường (ĐTĐ), kết quả cho thấy có 133 bệnh nhân đạt mức độ kiến thức tốt, chiếm 64,3% Ngoài ra, 44 bệnh nhân có kiến thức ở mức trung bình, tương đương 21,3%, trong khi chỉ có 30 bệnh nhân có kiến thức chăm sóc bàn chân ở mức kém, chiếm 14,5%.
4.3 Một số yếu tố liên quan với kiến thức chăm sóc bàn chân của bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Vinh
Bảng 3.8 So sánh giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với kiến thức chăm sóc bàn chân đái tháo đường
Nhóm nghiên cứu cho thấy, nữ giới có kiến thức chăm sóc bàn chân tốt hơn nam giới, với tỷ lệ lần lượt là 86% và 58,5% Đặc biệt, ở nhóm tuổi từ 50 đến 59, tỷ lệ kiến thức chăm sóc bàn chân đạt 68,6% Ngoài ra, những người mắc bệnh dưới 5 năm cũng thể hiện kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân với tỷ lệ 70,5%.
Bảng 3.8 So sánh giữa trình độ học vấn,nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu với kiến thức chăm sóc bàn chân đái tháo đường
Bảng phân tích chỉ ra rằng trình độ học vấn cao không đồng nghĩa với việc có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân, và biến chứng bàn chân ảnh hưởng đến hiểu biết của người bệnh Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p