1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP

59 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Thang Điểm FINDRISC Dự Báo Nguy Cơ Đái Tháo Đường 10 Năm Của Bệnh Nhân Tiền Đái Tháo Đường Có Tăng Huyết Áp
Tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa, Thái Thị Hương, Lê Thị Huyền
Trường học Bệnh Viện Đa Khoa Thành Phố Vinh
Thể loại đề tài cấp cơ sở
Năm xuất bản 2021
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (10)
    • 1.1. Tăng huyết áp (10)
    • 1.2. Tiền ĐTĐ và các YTNC (0)
  • Chương 2 (27)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (28)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (28)
    • 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (0)
    • 2.5. Các biến số nghiên cứu (29)
    • 2.6. Công cụ và các phương pháp thu thập thông tin (0)
    • 2.7. Xử lý và phân tích số liệu (34)
    • 2.8. Sai số và cách khắc phục (34)
    • 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu (35)
  • Chương 3 (36)
    • 3.1. Tỉ lệ tiền ĐTĐ trên bệnh nhân THA (36)
    • 3.2. Các YTNC của thang điểm FINDRISC trên đối tượng nghiên cứu (38)
    • 3.3. Dự báo nguy cơ ĐTĐ trong vòng 10 năm theo thang điểm FINDRISC trên bệnh nhân tiền ĐTĐ có THA (0)
  • Chương 4 (44)
    • 4.1. Đánh giá tỉ lệ tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp (0)
    • 4.2. Đánh giá các yếu tố nguy cơ nằm trong thang điểm FINDRISC (0)
    • 4.3. Ứng dụng thang điểm FINDRISC để dự báo nguy cơ đái tháo đường típ 2 trong vòng 10 năm trên đối tượng tiền ĐTĐ có tăng huyết áp (0)
  • KẾT LUẬN (52)
    • 1. Tỉ lệ tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp (0)
    • 2. Các thành tố trong thang điểm FINDRISC (52)
    • 3. Ứng dụng thang điểm FINDRISC dự báo nguy cơ mắc ĐTĐ trong vòng (53)

Nội dung

Ngày nay, bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở cả nước phát triển và đang phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng. Sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm đồng hành với tăng chi phí khám chữa bệnh, tăng đầu tư cho y tế và là thách thức lớn cho ngành Y tế trong tương lai. Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 và tăng huyết áp (THA) là hai trong những bệnh lý không lây nhiễm phổ biến nhất trong toàn cầu hiện nay. Nhiều nghiên cứu cho thấy THA và ĐTĐ có mối liên quan mật thiết với nhau vì chúng có chung những yếu tố nguy cơ (YTNC) như: thừa cân béo phì, chế độ ăn uống, lười vận động. THA là một yếu tố làm tăng mức độ nặng của ĐTĐ, ngược lại ĐTĐ cũng làm cho THA trở nên khó điều trị hơn. Bên cạnh đó, tiền ĐTĐ, một trạng thái trung gian giữa người bình thường và người mắc ĐTĐ thực thụ ngày càng được quan tâm. Vào năm 2019, 373,9 triệu người trưởng thành từ 20–79 tuổi trên toàn thế giới, 7,5% dân số trưởng thành, được ước tính mắc rối loạn dung nạp glucose (RLDNG). Phần lớn (72,2%) sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Số người trưởng thành từ 20–79 tuổi mắc RLDNG được dự báo sẽ tăng lên 453,8 triệu hoặc 8,0% dân số trưởng thành vào năm 2030 và lên 548,4 triệu hoặc 8,6% dân số trưởng thành vào năm 2045 18. Ở Việt Nam, năm 2019 có 3,8 triệu bệnh nhân ĐTĐ nhưng có đến 5,3 triệu bệnh nhân tiền ĐTĐ. Đến 2045, số lượng bệnh nhân (BN) tiền ĐTĐ ở Việt Nam sẽ tăng gần 50%, lên đến gần 7,9 triệu người 18. Vì vậy tầm soát ĐTĐ trên bệnh nhân THA có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay có nhiều thang điểm tầm soát đánh giá nguy cơ ĐTĐ nhưng theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, thang điểm FINDRISC đã được chứng minh là công cụ có nhiều ưu điểm vượt trội để tầm soát ĐTĐ ở những đối tượng có nguy cơ 2, 3, 24, 25. Cho đến nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào liên quan đến thang điểm FINDRISC nhằm đánh giá nguy cơ tiến triển ĐTĐ trên bệnh nhân tiền ĐTĐ có THA

Tăng huyết áp

Tăng huyết áp (THA) hiện vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng, với 1,13 tỷ người mắc bệnh trên toàn cầu vào năm 2015 và tỉ lệ hiện mắc ở người trưởng thành khoảng 30-45% Mặc dù có nhiều chiến lược điều trị và thay đổi lối sống hiệu quả, tỉ lệ kiểm soát huyết áp vẫn thấp, với THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm, chiếm khoảng 10 triệu ca tử vong vào năm 2015 Theo WHO, đến năm 2021, ước tính có 1,4 tỷ người bị THA, nhưng chỉ có 14% được kiểm soát Tại Việt Nam, năm 2015, có khoảng 20.8 triệu người (47.3%) bị THA, trong đó 39.1% không được phát hiện và 69% không kiểm soát được Nghiên cứu năm 2020 tại Nam Định cho thấy tỉ lệ THA lên tới 27.2%.

Hàng năm, Hiệp hội THA thế giới và Bộ Y tế Việt Nam liên tục cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng cho bệnh tăng huyết áp, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý và điều trị bệnh lý này.

Theo các hướng dẫn chính, huyết áp cao (THA) được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu (HATT) tại phòng khám đạt ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) đạt ≥ 90mmHg sau khi thực hiện kiểm tra lặp lại.

Các định nghĩa về các loại THA thường gặp:

 THA tâm thu đơn độc: HATT ≥ 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg

 THA tâm trương đơn độc: HATT < 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg

THA áo choàng trắng (White coat hypertension) là tình trạng huyết áp cao chỉ xuất hiện khi bệnh nhân đến phòng khám, trong khi huyết áp ở nhà hoặc trong các tình huống khác lại bình thường Những người mắc hội chứng này có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ở mức trung gian giữa huyết áp bình thường và huyết áp cao thực sự.

THA ẩn giấu (Masked hypertension) là tình trạng huyết áp không cao khi kiểm tra tại phòng khám nhưng lại tăng cao khi đo ở nhà hoặc trong các tình huống khác Những bệnh nhân mắc tình trạng này có nguy cơ gặp phải các biến cố tim mạch tương tự như những người bị tăng huyết áp thực sự.

1.1.3 Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh

Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát) [14]

1.1.3.2 Cơ chế sinh bệnh của THA nguyên phát

THA động mạch thường đi kèm với những thay đổi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ thống renin-angiotensin và các cơ chế huyết động, dịch thể khác.

*Biến đổi về huyết động

Trong giai đoạn đầu, tần số tim và lưu lượng tim tăng dần, kèm theo hiện tượng co mạch để phân bổ lại máu từ ngoại vi về tim phổi Điều này dẫn đến sự gia tăng sức cản mạch máu, khiến tim phải hoạt động bù trừ mạnh mẽ.

5 dày thất trái HA và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần Lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim

Trong các biến đổi huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương sớm và toàn bộ Trước đây, chỉ có tiểu động mạch bị co mạch làm tăng sức cản ngoại biên, nhưng hiện nay, các mạch máu lớn cũng có vai trò quan trọng trong huyết động học của tăng huyết áp (THA) Chức năng ít được biết đến của động mạch lớn là giảm xung động và lưu lượng máu do tim bơm ra Thông số độ dãn động mạch (compliance artérielle) phản ánh khả năng của các động mạch; sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của động mạch lớn, dẫn đến phì đại thất trái do tăng công tim Đồng thời, sự gia tăng nhịp đập (hyperpulsatilité) của động mạch gây hư hỏng các cấu trúc đàn hồi sinh học (bioelastomeres) của vách động mạch.

Tại thận, sự gia tăng sức cản mạch máu dẫn đến giảm lưu lượng máu, gây suy giảm chức năng thận Mặc dù trong giai đoạn đầu, tốc độ lọc cầu thận và hoạt động tổng thể của thận vẫn được duy trì.

 Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở thời kỳ có THA rõ

Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên cũng tăng, dẫn đến thể tích huyết tương có xu hướng giảm Tuy nhiên, khi thận suy, thể tích dịch trong máu có thể gia tăng, gây ra tình trạng phù.

*Biến đổi về thần kinh

Trong giai đoạn đầu, hệ giao cảm tác động đến cơ thể thông qua việc tăng tần số và lưu lượng tim Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn được thể hiện qua nồng độ Catecholamine trong huyết tương và dịch não tủy, bao gồm adrenaline và no-adrenaline Tuy nhiên, nồng độ của các chất này có sự biến đổi đáng kể trong bệnh tăng huyết áp (THA).

Hệ thần kinh tự động giao cảm được quản lý bởi hệ thần kinh trung ương, bao gồm hành não và tủy sống, với sự kết nối giữa hai hệ này thông qua các thụ cảm áp lực.

 Trong THA các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với ngưỡng nhạy cảm cao nhất

*Biến đổi về dịch thể

Hệ RAA đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra huyết áp cao (THA) nhờ vào tác động của angiotensine II tại não Nghiên cứu cho thấy có sự phân loại THA nguyên phát dựa trên nồng độ renine trong huyết tương, với nồng độ renine cao hoặc thấp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nồng độ angiotensine II và tuổi tác.

Angiotensine II được tổng hợp từ angiotesinegène tại gan, dưới tác động của renine, tạo thành angiotesine I và sau đó chuyển thành angiotesine II, một chất co mạch mạnh và kích thích tiết aldosterone Sự phóng thích renine phụ thuộc vào ba yếu tố chính: áp lực tưới máu thận, lượng Na+ tại ống lượn xa và hệ thần kinh giao cảm Để thăm dò hệ thống RAA, có thể định lượng renine trong huyết tương trực tiếp hoặc gián tiếp qua phản ứng miễn dịch và angiotensine II, nhưng phương pháp hiệu quả nhất là sử dụng các ức chế men chuyển.

Vasopressin (ADH) đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh huyết áp cao (THA) bằng cách giảm huyết áp trung ương thông qua việc tăng cường độ nhạy cảm của hệ thần kinh trung ương đối với phản xạ áp lực từ xoang động mạch cảnh và quai động mạch chủ Đồng thời, nó còn có tác dụng ngoại vi gây co mạch, cả trực tiếp và thông qua việc kích hoạt các sợi thần kinh.

 Chất Prostaglandin: tác dụng trung ương làm THA, tác dụng ngoại vi làm giảm HA.[17]

Đối tượng nghiên cứu

Trong thời gian từ tháng 5 đến hết tháng 7 năm 2021, các bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tăng huyết áp nguyên phát đã được nhập viện điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh, theo các tiêu chuẩn đã được quy định.

 Tiền sử đã được chẩn đoán THA nguyên phát và điều trị thuốc hạ HA thường xuyên hoặc mới được chẩn đoán THA nguyên phát

 Được chẩn đoán THA dựa vào phân độ của phân hội THA Việt Nam năm 2018

 Đồng ý tham gia nghiên cứu

 Tiền sử chẩn đoán xác định ĐTĐ và điều trị ĐTĐ trước đây

 Mới được chẩn đoán ĐTĐ

 Những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan như viêm gan vi rút B hoặc C, đã có biến chứng suy gan, xơ gan

 Những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường mật, túi mật, u vùng gan mật

 Sử dụng các thuốc như: acetaminophen, corticoid, fluoroquinolone, phenytoin, thuốc kháng lao, thuốc chống ung thư, methotrexate

 Có bệnh nội tiết phối hợp: hội chứng Cushing, basedow, to đầu chi, u tuyến thượng thận

 Mắc các bệnh nhiễm trùng nặng, thiếu máu nặng, ung thư

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

 Nghiên cứu được thực hiện tại tại khoa nội Tim mạch – Nội tiết, bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh

 Thời gian tuyển chọn bệnh nhân: từ tháng 5 đến hết tháng 7 năm 2021.

Thiết kế nghiên cứu

Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu chỉ một nhóm đối tượng có biến nhị phân Trong đó, chúng tôi nghiên cứu tỉ lệ bệnh nhân tiền ĐTĐ trên nhóm đối tượng bệnh nhân THA Công thức tính cỡ mẫu như sau:

 Z: Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn khoảng tin cậy là 95% tương ứng với Z = 1.96

 d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, trong nghiên cứu này chúng tôi chọn d = 0.05

Trong nghiên cứu của Viên Quang Mai, tỉ lệ ước tính bệnh nhân tiền đái tháo đường là 4.62%, vì vậy chúng tôi đã chọn p = 0.0462 để ước lượng cỡ mẫu Theo công thức tính toán, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 67.4 bệnh nhân Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.

Theo thống kê, khoa Nội Tim mạch - Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh tiếp nhận khoảng 500 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) điều trị nội trú mỗi 3 tháng Sử dụng công thức k = N/n, chúng tôi xác định được khoảng cách mẫu k là 7 Với khoảng cách mẫu này, tất cả bệnh nhân đủ điều kiện sẽ được chọn vào ngày thứ 2 hàng tuần để đưa vào nghiên cứu.

22 nghiên cứu Trên thực tế chúng tôi đã chọn được 83 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu

2.5 Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến số Giá trị Định nghĩa Phân loại

Là khoảng cách từ năm sinh đến lúc BN nhập viện

Giới tính của bệnh nhân Nhị phân

Để đo vòng bụng, sử dụng thước dây và quấn quanh bụng tại vị trí nhỏ nhất Đảm bảo cạnh dưới của thước dây nằm trên mặt phẳng vuông góc với trụ cơ thể Đối với nữ, kích thước vòng bụng cần đạt ≥ 80cm, trong khi đó, đối với nam, kích thước cần đạt ≥ 90cm.

Chiều dài vòng bụng được tính bằng centimet

4 Chỉ số BMI -Gầy: BMI < 18.5

- BMI (kg/m2) = cân nặng (kg) / Chiều cao (m) 2

- Phân loại theo tiêu chuẩn người châu Á

5 Tiền sử sự dụng thuốc huyết áp

Sử dụng thuốc hạ HA thường xuyên được định

23 nghĩa là quên sử dụng thuốc < 5 ngày/tháng

6 Thói quen hoạt động thể lực ≥

Là thói quen bệnh nhân hoạt động thể lực hằng ngày

Có: Đây là nhóm những đối tượng hoạt động thể lực ≥ 30 phút/ngày từ 5 ngày/tuần tương đương

7 Chế độ ăn rau xanh, hoa quả

Những đối tượng có chế độ ăn thường xuyên có rau, quả giàu chất xơ, ăn trên 300g /người/ngày và trên 4 ngày/tuần được xếp vào nhóm

8 Tiền sử phát hiện tăng đường huyết trước đây

-Có tiền sử -Không có tiền sử

Là tiền sử nồng độ Glucose máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đạt chuẩn chẩn đoán ĐTĐ được khai thác qua lời khai hoặc HSBA điện tử

9 Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ

Bố, mẹ, anh, chị, em ruột mắc ĐTĐ

-Thế hệ thứ 2: Ông, bà, chú, bác ruột mắc ĐTĐ -Không có ai

Là tiền sử gia đình mắc ĐTĐ được khai thác qua lời kể của bệnh nhân

Là chỉ số glucose máu tĩnh mạch xét nghiệm buổi sáng sau khi không

-ĐTĐ: ≥ 7.0 mmol/L  loại khỏi nghiên cứu nạp năng lượng >8 giờ qua đêm

Là kết quả xét nghiệm HbA1c sinh hóa

2.6 Công cụ và các phương pháp thu thập thông tin

Nghiên cứu bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và tiến hành các xét nghiệm cần thiết.

 Khám lâm sàng: o Chỉ số BMI: được tính theo công thức:

Để đo chiều cao và cân nặng, sử dụng cân sức khỏe có thước đo chiều cao Shanghai ZT-120 Đo vòng bụng bằng thước vải pha nylon không giãn, bắt đầu bằng cách cố định đầu thước tại đỉnh xương hông, sau đó quấn thước quanh vòng eo ngang mức rốn Lưu ý rằng dây quấn không được quá chặt và phải thẳng ở phía sau lưng Đối tượng đo không được nín thở và cần kiểm tra số đo ngay sau khi thở ra.

Đo huyết áp (HA) được thực hiện bằng máy đo HA đồng hồ ALPK 2 trong tư thế ngồi, với tay duỗi thẳng trên bàn và nếp khuỷu ngang mức tim Mẫu máu tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu được lấy vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, đảm bảo có ít nhất 8 tiếng không dung nạp năng lượng, và được xử lý trên máy xét nghiệm sinh hóa Premier Hb9210 Chỉ số HbA1c cũng được xác định qua mẫu máu tĩnh mạch bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp trên máy Premier Hb9210.

Dựa vào thang điểm FINDRISC để dự báo nguy cơ ĐTĐ típ 2 trong vòng

10 năm trên các đối tượng tiền ĐTĐ có THA [25]

Tham số đánh giá Mức độ Điểm

Hoạt động thể lực hằng ngày ≥ 30 phút

Thường xuyên ăn rau, trái cây Không thường xuyên 1

Dùng thuốc hạ huyết áp thường xuyên

Không 2 Đã có lần tăng glucose máu

Có người thân được chẩn đoán ĐTĐ

Không 0 Ông, bà, cô, dì, chú, bác 3 Cha, mẹ, anh, chị, em ruột 5 Đây là thang điểm đánh giá nguy cơ ĐTĐ ở người da trắng, tuy nhiên các nghiên cứu tại Đan Mạch, Đức, Malaysia ghi nhận đây là công cụ hữu ích để dự báo nguy cơ ĐTĐ típ 2 trong vòng 10 năm nhưng có thể thay đổi BMI,

VB cho phù hợp với các chủng tộc khác nhau [24], [25], [31]

Trong nghiên cứu này, chúng tôi thay BMI, VB trong thang điểm

FINDRISC thành BMI, VB hiệu chỉnh cho phù hợp với người châu Á để tính điểm FINDRISC hiệu chỉnh [1]

Bảng 2.3 BMI và VB hiệu chỉnh

Tham số đánh giá Mức độ Điểm

Thang điểm đánh giá nguy cơ tiến triển bệnh tiểu đường típ 2 được xây dựng dựa trên 8 tiêu chí quan trọng, bao gồm tuổi tác, chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng bụng (VB), mức độ hoạt động thể lực hàng ngày, và thói quen ăn uống với sự chú trọng vào rau quả.

Chúng tôi đã tiến hành phân tích dữ liệu từ 27 trường hợp có tiền sử tăng glucose máu và tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) Trên cơ sở đó, chúng tôi sử dụng hai chỉ số điểm FINDRISC và FINDRISC ModAsian, điều chỉnh theo chỉ số BMI và vòng bụng (VB) để đánh giá mức độ nguy cơ Kết quả được trình bày trong bảng 2.4.

Bảng 2.4 Mức độ dự báo nguy cơ ĐTĐ [25]

Tổng điểm Xếp loại mức độ nguy cơ Tỉ lệ ước tính tiến triển thành ĐTĐ típ 2

2.7 Xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu nghiên cứu được ghi lại trên phiếu điều tra và được xác minh tính chính xác trước khi nhập vào cơ sở dữ liệu điện tử Quá trình kiểm tra nội bộ nhằm phát hiện các số liệu không nhất quán hoặc có lỗi.

 Các số liệu được phân tích thống kê bằng Excel 2016 và được xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0

 Tính tỉ lệ phần trăm %

 Tính trung bình cộng, tính độ lệch chuẩn (Standard Deviation: SD): các thông số được trình bày dưới dạng trung bình cộng ± độ lệch chuẩn

Kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt giữa các giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

2.8 Sai số và cách khắc phục

Sai số trong nghiên cứu có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sai số trong quá trình đo huyết áp, chiều cao và cân nặng, cũng như sai số do hồi tưởng của người tham gia Bên cạnh đó, sai số cũng có thể xảy ra trong việc bảo quản mẫu nghiên cứu, ảnh hưởng đến tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu thu thập được.

Để khắc phục các vấn đề trong quá trình thu thập dữ liệu, bộ công cụ được thiết kế đơn giản và có hệ thống logic, giúp đối tượng phỏng vấn dễ hiểu và trả lời Trước khi thu thập số liệu chính thức, cần thử nghiệm và chỉnh sửa phiếu điều tra Các nghiên cứu viên phải được tập huấn kỹ lưỡng về mục đích và kỹ thuật thu thập thông tin Quá trình thu thập số liệu được giám sát chặt chẽ, với việc giám sát viên rà soát toàn bộ phiếu phỏng vấn Sau mỗi ngày thu thập, điều tra viên và giám sát viên tổ chức họp để trao đổi và giải đáp thắc mắc Những phiếu điều tra không đạt độ tin cậy sẽ được kiểm tra và phỏng vấn lại Cuối cùng, cần làm sạch dữ liệu và nhập kép trước khi tiến hành phân tích.

2.9 Đạo đức trong nghiên cứu

 Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng nghiên cứu khoa học của Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh thông qua trước khi tiến hành nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu cần liên hệ và thông báo trước với khoa phòng về mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được sự đồng thuận trong quá trình thực hiện.

Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến số Giá trị Định nghĩa Phân loại

Là khoảng cách từ năm sinh đến lúc BN nhập viện

Giới tính của bệnh nhân Nhị phân

Để đo vòng bụng, sử dụng thước dây quấn quanh bụng tại vị trí nhỏ nhất Đảm bảo rằng cạnh dưới của thước dây nằm trên mặt phẳng vuông góc với trụ cơ thể Đối với nữ, vòng bụng cần đạt ≥ 80cm, trong khi đó, đối với nam, vòng bụng cần đạt ≥ 90cm.

Chiều dài vòng bụng được tính bằng centimet

4 Chỉ số BMI -Gầy: BMI < 18.5

- BMI (kg/m2) = cân nặng (kg) / Chiều cao (m) 2

- Phân loại theo tiêu chuẩn người châu Á

5 Tiền sử sự dụng thuốc huyết áp

Sử dụng thuốc hạ HA thường xuyên được định

23 nghĩa là quên sử dụng thuốc < 5 ngày/tháng

6 Thói quen hoạt động thể lực ≥

Là thói quen bệnh nhân hoạt động thể lực hằng ngày

Có: Đây là nhóm những đối tượng hoạt động thể lực ≥ 30 phút/ngày từ 5 ngày/tuần tương đương

7 Chế độ ăn rau xanh, hoa quả

Những đối tượng có chế độ ăn thường xuyên có rau, quả giàu chất xơ, ăn trên 300g /người/ngày và trên 4 ngày/tuần được xếp vào nhóm

8 Tiền sử phát hiện tăng đường huyết trước đây

-Có tiền sử -Không có tiền sử

Là tiền sử nồng độ Glucose máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đạt chuẩn chẩn đoán ĐTĐ được khai thác qua lời khai hoặc HSBA điện tử

9 Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ

Bố, mẹ, anh, chị, em ruột mắc ĐTĐ

-Thế hệ thứ 2: Ông, bà, chú, bác ruột mắc ĐTĐ -Không có ai

Là tiền sử gia đình mắc ĐTĐ được khai thác qua lời kể của bệnh nhân

Là chỉ số glucose máu tĩnh mạch xét nghiệm buổi sáng sau khi không

-ĐTĐ: ≥ 7.0 mmol/L  loại khỏi nghiên cứu nạp năng lượng >8 giờ qua đêm

Là kết quả xét nghiệm HbA1c sinh hóa

2.6 Công cụ và các phương pháp thu thập thông tin

Nghiên cứu các bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Nội tiết được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ quá trình hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cần thiết.

 Khám lâm sàng: o Chỉ số BMI: được tính theo công thức:

Để đo chiều cao, sử dụng cân sức khỏe có thước đo chiều cao Shanghai ZT-120 Đo vòng bụng bằng cách sử dụng thước vải pha nylon không giãn, đặt đầu thước cố định tại đỉnh xương hông và quấn quanh vòng eo, ngang mức rốn Lưu ý rằng dây quấn không được quá chặt và phải thẳng ở phía sau lưng Đối tượng nghiên cứu cần thở bình thường và không nín thở trong quá trình đo Kiểm tra số đo trên thước dây ngay sau khi thở ra để đảm bảo độ chính xác.

Đo huyết áp (HA) được thực hiện bằng máy đo HA đồng hồ ALPK 2 trong tư thế ngồi, với tay duỗi thẳng trên bàn và nếp khuỷu ngang mức tim Mẫu máu tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu được lấy vào buổi sáng sau khi đã ngủ ít nhất 8 tiếng mà không dung nạp năng lượng, sau đó được xử lý trên máy xét nghiệm sinh hóa Premier Hb9210 Chỉ số HbA1c được xác định qua mẫu máu tĩnh mạch bằng phương pháp sắc kí lỏng cao áp trên máy Premier Hb9210.

Dựa vào thang điểm FINDRISC để dự báo nguy cơ ĐTĐ típ 2 trong vòng

10 năm trên các đối tượng tiền ĐTĐ có THA [25]

Tham số đánh giá Mức độ Điểm

Hoạt động thể lực hằng ngày ≥ 30 phút

Thường xuyên ăn rau, trái cây Không thường xuyên 1

Dùng thuốc hạ huyết áp thường xuyên

Không 2 Đã có lần tăng glucose máu

Có người thân được chẩn đoán ĐTĐ

Không 0 Ông, bà, cô, dì, chú, bác 3 Cha, mẹ, anh, chị, em ruột 5 Đây là thang điểm đánh giá nguy cơ ĐTĐ ở người da trắng, tuy nhiên các nghiên cứu tại Đan Mạch, Đức, Malaysia ghi nhận đây là công cụ hữu ích để dự báo nguy cơ ĐTĐ típ 2 trong vòng 10 năm nhưng có thể thay đổi BMI,

VB cho phù hợp với các chủng tộc khác nhau [24], [25], [31]

Trong nghiên cứu này, chúng tôi thay BMI, VB trong thang điểm

FINDRISC thành BMI, VB hiệu chỉnh cho phù hợp với người châu Á để tính điểm FINDRISC hiệu chỉnh [1]

Bảng 2.3 BMI và VB hiệu chỉnh

Tham số đánh giá Mức độ Điểm

Thang điểm đánh giá nguy cơ tiến triển bệnh tiểu đường típ 2 dựa trên 8 tiêu chuẩn quan trọng, bao gồm tuổi tác, chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng bụng (VB), mức độ hoạt động thể lực hàng ngày, và chế độ ăn uống với rau củ và trái cây thường xuyên.

Chúng tôi đã tiến hành phân tích dữ liệu từ 27 trường hợp có tiền sử tăng glucose máu và tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường Dựa trên thang điểm FINDRISC và FINDRISC ModAsian, chúng tôi đã điều chỉnh chỉ số BMI và vòng bụng để đánh giá mức độ nguy cơ, theo bảng 2.4.

Bảng 2.4 Mức độ dự báo nguy cơ ĐTĐ [25]

Tổng điểm Xếp loại mức độ nguy cơ Tỉ lệ ước tính tiến triển thành ĐTĐ típ 2

2.7 Xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu nghiên cứu được ghi lại trên phiếu điều tra và được xác minh tính chính xác trước khi nhập vào cơ sở dữ liệu điện tử Quá trình kiểm tra nội bộ giúp phát hiện các số liệu không nhất quán hoặc có lỗi.

 Các số liệu được phân tích thống kê bằng Excel 2016 và được xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0

 Tính tỉ lệ phần trăm %

 Tính trung bình cộng, tính độ lệch chuẩn (Standard Deviation: SD): các thông số được trình bày dưới dạng trung bình cộng ± độ lệch chuẩn

Kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt giữa các giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

2.8 Sai số và cách khắc phục

Sai số trong nghiên cứu có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau Đầu tiên, sai số do thu thập số liệu có thể xảy ra trong quá trình đo huyết áp, chiều cao và cân nặng, dẫn đến kết quả không chính xác Thứ hai, sai số nhớ lại khi người tham gia nghiên cứu không thể nhớ chính xác thông tin cần thiết cũng ảnh hưởng đến độ tin cậy của dữ liệu Cuối cùng, sai số trong việc bảo toàn mẫu nghiên cứu có thể làm giảm tính đại diện và tính chính xác của kết quả nghiên cứu.

Để khắc phục vấn đề trong quá trình thu thập số liệu, cần thiết kế bộ công cụ đơn giản và sắp xếp nội dung một cách logic, giúp đối tượng phỏng vấn dễ hiểu và dễ trả lời Trước khi thu thập số liệu chính thức, cần tiến hành thử nghiệm và chỉnh sửa phiếu điều tra Các nghiên cứu viên phải được tập huấn kỹ lưỡng về mục đích điều tra và kỹ thuật thu thập thông tin Quy trình thu thập số liệu cần được giám sát chặt chẽ, với giám sát viên rà soát và kiểm tra toàn bộ phiếu phỏng vấn Sau mỗi ngày thu thập, điều tra viên và giám sát viên nên họp để trao đổi và giải đáp thắc mắc phát sinh Những phiếu điều tra không đạt độ tin cậy cao sẽ được kiểm tra và phỏng vấn lại Cuối cùng, cần thực hiện làm sạch số liệu và nhập kép trước khi tiến hành phân tích.

2.9 Đạo đức trong nghiên cứu

 Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng nghiên cứu khoa học của Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh thông qua trước khi tiến hành nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu cần liên hệ và thông báo trước với khoa phòng về mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được sự đồng thuận trong quá trình thực hiện.

Nghiên cứu cần được thực hiện với tinh thần trung thực, tôn trọng cộng đồng và đảm bảo không ảnh hưởng đến uy tín của các cá nhân tham gia.

 Thực hiện nghiên cứu trên hồ sơ bệnh án, không làm sai lệch bệnh án Không can thiệp trên người bệnh

 Đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối mà cá nhân đối tượng đã cung cấp

 Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe người bệnh không nhằm một mục đích nào khác.

Xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu trong nghiên cứu được ghi lại trên phiếu điều tra và sau đó được kiểm tra tính chính xác trước khi nhập vào cơ sở dữ liệu điện tử Quá trình kiểm tra nội bộ giúp phát hiện các số liệu không đồng nhất hoặc có lỗi.

 Các số liệu được phân tích thống kê bằng Excel 2016 và được xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0

 Tính tỉ lệ phần trăm %

 Tính trung bình cộng, tính độ lệch chuẩn (Standard Deviation: SD): các thông số được trình bày dưới dạng trung bình cộng ± độ lệch chuẩn

Kết quả so sánh giữa các giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm được kiểm định, với sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

Sai số và cách khắc phục

Sai số trong nghiên cứu có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sai số trong quá trình đo huyết áp, chiều cao và cân nặng Ngoài ra, sai số cũng có thể xảy ra do khả năng nhớ lại thông tin của người tham gia Cuối cùng, việc bảo toàn mẫu nghiên cứu cũng có thể dẫn đến sai số, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu.

Để khắc phục các vấn đề trong quá trình thu thập dữ liệu, bộ công cụ được thiết kế đơn giản và có hệ thống, giúp đối tượng phỏng vấn dễ hiểu và trả lời Trước khi thu thập số liệu chính thức, cần thử nghiệm và chỉnh sửa phiếu điều tra Các nghiên cứu viên sẽ được tập huấn kỹ lưỡng về mục đích điều tra và kỹ thuật thu thập thông tin Việc thu thập số liệu sẽ được giám sát chặt chẽ, với giám sát viên kiểm tra toàn bộ phiếu phỏng vấn và tổ chức họp sau mỗi ngày thu thập để giải đáp thắc mắc Những phiếu điều tra không đạt độ tin cậy sẽ được kiểm tra và phỏng vấn lại Cuối cùng, dữ liệu sẽ được làm sạch và nhập kép trước khi tiến hành phân tích.

Đạo đức trong nghiên cứu

 Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng nghiên cứu khoa học của Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh thông qua trước khi tiến hành nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu cần liên hệ và thông báo trước với khoa phòng về mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được sự đồng thuận trước khi tiến hành.

Nghiên cứu cần được thực hiện với tinh thần trung thực, tôn trọng cộng đồng và đảm bảo không ảnh hưởng đến uy tín của các cá nhân tham gia.

 Thực hiện nghiên cứu trên hồ sơ bệnh án, không làm sai lệch bệnh án Không can thiệp trên người bệnh

 Đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối mà cá nhân đối tượng đã cung cấp

 Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe người bệnh không nhằm một mục đích nào khác

Tỉ lệ tiền ĐTĐ trên bệnh nhân THA

Bảng 3.1 Tỉ lệ rối loạn đường huyết đói trên bệnh nhân THA

Chỉ số đường huyết đói Tần số %

Rối loạn đường huyết đói 53 63.9 Đường huyết đói bình thường 30 36.1

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có rối loạn đường huyết lúc đói chiếm 63.9%

Bảng 3.2 Tỉ lệ rối loạn HbA1c trên bệnh nhân THA

Nhận xét: Tỉ lệ rối loạn HbA1c là 32.5% Mức HbA1c trung bình là

Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ các dạng rối loạn tiền ĐTĐ trên bệnh nhân THA Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc cả 2 dạng rối loạn: RLĐHĐ và rối loạn

Biểu đồ 3.2 Tỉ lệ tiền đái tháo đường nói chung trên bệnh nhân THA

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường là rất cao, chiếm tới 70.3%

RLĐHĐ Rối loạn HbA1c Mắc cả 2 dạng rối loạn

Tiền đái tháo đường Bình thường

Các YTNC của thang điểm FINDRISC trên đối tượng nghiên cứu

3.2.1 Đặc điểm về phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.3 Đặc điểm về phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là bệnh nhân cao tuổi, trong đó tỷ lệ bệnh nhân trên 64 tuổi đạt 66,7% ở nhóm Tiền đái tháo đường và 43,5% ở nhóm Không tiền đái tháo đường.

 Tuổi của bệnh nhân cao nhất là 79 tuổi, thấp nhất là 47 tuổi

3.2.2 Đặc điểm về BMI của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.4 Đặc điểm về BMI của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số Tiền ĐTĐ (n`) Không tiền ĐTĐ (n#)

 Tỉ lệ bệnh nhân thừa cân – béo phì theo tiêu chuẩn châu Á là khá cao ở cả 2 nhóm, đặc biệt là tỉ lệ béo phì

 BMI trung bình trên mức tiêu chuẩn của người châu Á (≥ 23 kg/m 2 )

 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê BMI trung bình giữa 2 nhóm (p = 0.557)

3.2.3 Đặc điểm về vòng bụng của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.5 Đặc điểm về vòng bụng của đối tượng nghiên cứu

 Tỉ lệ béo bụng (béo phì dạng nam) đều rất cao ở cả 2 nhóm nghiên cứu 35% và 47.8%

 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vòng bụng trung bình ở 2 nhóm (p = 0.933)

3.2.4 Vận động thể lực hằng ngày

Bảng 3.6 Vận động thể lực hằng ngày

Vận động thể lực hằng ngày

 Đa số bệnh nhân có thói quen vận động nhiều (từ ≥ 30 phút/ngày)

 Tỉ lệ bệnh nhân có lối sống tĩnh tại chiếm lần lượt 18.3% và 21.7% ở 2 nhóm

3.2.5 Thói quen ăn rau quả

Bảng 3.7 Thói quen ăn rau quả

Thói quen ăn rau quả

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thói quen thường xuyên ăn rau quả chiếm tỉ lệ rất cao ở cả 2 nhóm với tỉ lệ lần lượt là 88.3% và 100%

3.2.6 Tiền sử tăng Glucose máu

Bảng 3.8 Tiền sử tăng Glucose máu

Nhận xét: Số bệnh nhân có tiền sử tăng Glucose máu trước đây chiếm tỉ lệ không cao: 21.7% ở nhóm Tiền ĐTĐ và 26.1% ở nhóm Không tiền ĐTĐ

3.2.7 Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ

Bảng 3.9 Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ

Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ

Bố, mẹ, anh, chị, em ruột 7 11.7% 0 0% Ông, bà, cô, dì, chú, bác 2 3.3% 0 0%

Nhận xét: Chỉ có 9 (15%) bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ và tất cả đều thuộc nhóm Tiền ĐTĐ

3.2.8 Tiền sử dùng thuốc hạ HA

Bảng 3.8 Tiền sử dùng thuốc hạ HA

Tiền sử dùng thuốc hạ HA

 Có 83.3% bệnh nhân thuộc nhóm Tiền ĐTĐ dùng thuốc kiểm soát huyết áp thường xuyên, trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm Không tiền ĐTĐ chỉ là 56.5%

 Có 20/83 bệnh nhân không thường xuyên dùng thuốc kiểm soát huyết áp

3.3 Dự báo nguy cơ ĐTĐ trong vòng 10 năm theo thang điểm FINDRISC trên bệnh nhân tiền ĐTĐ có THA

3.3.1 Nguy cơ ĐTĐ theo thang điểm FINDRISC

Bảng 3.9 Nguy cơ ĐTĐ theo thang điểm FINDRISC Điểm số Xếp loại nguy cơ n % Tỉ lệ ước tính

Dự báo nguy cơ ĐTĐ (Tỉ lệ % x

 Theo thang điểm FINDRISC nguyên bản, nhóm bệnh nhân tiền ĐTĐ trong nghiên cứu chúng tôi đều được xếp loại có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ típ

2 ở mức thấp và thấp nhẹ

 Nguy cơ ĐTĐ 10 năm tới theo thang điểm FINDRISC nguyên bản chỉ ở mức 1.8%

3.3.2 Nguy cơ ĐTĐ theo thang điểm FINDRISC hiệu chỉnh

Bảng 3.10 Nguy cơ ĐTĐ theo thang điểm FINDRISC hiệu chỉnh Điểm số

Xếp loại nguy cơ n % Tỉ lệ ước tính

Dự báo nguy cơ ĐTĐ (Tỉ lệ % x

Theo thang điểm FINDRISC ModAsian đã được điều chỉnh, phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu thuộc nhóm có nguy cơ thấp hoặc thấp nhẹ, tuy nhiên có đến 15% bệnh nhân được phân loại vào nhóm nguy cơ cao.

 Nguy cơ ĐTĐ 10 năm theo thang điểm FINDRISC hiệu chỉnh là 8%

Ngày đăng: 25/12/2021, 16:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trần Hữu Dàng (2015), "Béo phì", Giáo trình sau đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế, pp. 221-245 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Béo phì
Tác giả: Trần Hữu Dàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2015
[2] Trần Hữu Dàng , Nguyễn Đức Kiên (2020), "Nghiên cứu nguy cơ đái tháo đường theo thang điểm FINDRISC trên bệnh nhân tăng huyết áp", Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường. 39, pp. 23-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nguy cơ đái tháo đường theo thang điểm FINDRISC trên bệnh nhân tăng huyết áp
Tác giả: Trần Hữu Dàng , Nguyễn Đức Kiên
Năm: 2020
[3] Nguyễn Văn Vy Hậu , Nguyễn Hải Thủy (2011), "Dự báo nguy cơ đái tháo đường type 2 bằng thang điểm FINDRISC ở bệnh nhân tiền đái tháo đường&gt;= 45 tuổi", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế. 10, pp.20-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo nguy cơ đái tháo đường type 2 bằng thang điểm FINDRISC ở bệnh nhân tiền đái tháo đường >= 45 tuổi
Tác giả: Nguyễn Văn Vy Hậu , Nguyễn Hải Thủy
Năm: 2011
[5] Nguyễn Văn Lành (2014), Thực trạng bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở người Khmer tỉnh Hậu Giang và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở người Khmer tỉnh Hậu Giang và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Lành
Năm: 2014
[6] Viên Quang Mai, Nguyễn Văn Đạt và cs. (2016), "Dự báo tiền đái tháo đường và đái tháo đường không được chẩn đoán ở đối tượng trên 45 tuổi tại tỉnh Khánh Hòa theo thang điểm Findrisc", Tạp chí Y học dự phòng. 27 (8), pp. 95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo tiền đái tháo đường và đái tháo đường không được chẩn đoán ở đối tượng trên 45 tuổi tại tỉnh Khánh Hòa theo thang điểm Findrisc
Tác giả: Viên Quang Mai, Nguyễn Văn Đạt và cs
Năm: 2016
[8] Huỳnh Văn Minh, Lê Thị Bích Thủy và cs. (2021), "Kết quả tầm soát huyết áp ở người trưởng thành tại một tỉnh đồng bằng Bắc bộ năm 2020", Chuyên đề Tim mạch học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả tầm soát huyết áp ở người trưởng thành tại một tỉnh đồng bằng Bắc bộ năm 2020
Tác giả: Huỳnh Văn Minh, Lê Thị Bích Thủy và cs
Năm: 2021
[9] Hội Tim mạch học Việt Nam (2016), Báo động: hơn 5000 người Việt Nam mắc bệnh tăng Huyết áp, ngày truy cập 14/3/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo động: hơn 5000 người Việt Nam mắc bệnh tăng Huyết áp
Tác giả: Hội Tim mạch học Việt Nam
Năm: 2016
[10] Cao Mỹ Phượng, Đinh Thanh Huề và cs. (2010), "Đặc điểm tiền đái tháo đường ở người trên 45 tuổi và dự báo nguy cơ đái tháo đường trong 10 năm tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Nội khoa. 4, pp. 417-425 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm tiền đái tháo đường ở người trên 45 tuổi và dự báo nguy cơ đái tháo đường trong 10 năm tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
Tác giả: Cao Mỹ Phượng, Đinh Thanh Huề và cs
Năm: 2010
[11] Hoàng Anh Tiến , Huỳnh Văn Minh (2013), "Nghiên cứu ảnh hưởng của hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn lên tăng huyết áp nguyên phát", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 66, pp. 220-231 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn lên tăng huyết áp nguyên phát
Tác giả: Hoàng Anh Tiến , Huỳnh Văn Minh
Năm: 2013
[12] Nguyễn Thành Thuận , Nguyễn Thy Khuê (2012), "Mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm công chức – viên chức Quận 10 TP.HCM", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 16, pp. 383-389 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm công chức – viên chức Quận 10 TP.HCM
Tác giả: Nguyễn Thành Thuận , Nguyễn Thy Khuê
Năm: 2012
[13] Nguyễn Ngọc Phương Thư , Nguyễn Thanh Hiền (2010), "Phân tầng nguy cơ mắc bênh mạch vành 10 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp theo thang đo Framingham", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 14, pp. 14-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tầng nguy cơ mắc bênh mạch vành 10 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp theo thang đo Framingham
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phương Thư , Nguyễn Thanh Hiền
Năm: 2010
[14] Nguyễn Lân Việt (2015), "Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp", Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, pp. 122-128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2015
[15] American Diabetes Association (2020), "Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetesd2020", Diabetes Care.43, pp. S14-S31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetesd2020
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2020
[16] American Diabetes Association (2020), "Standards of Medical Care in Diabetes-2020", Diabetes Care. 43, pp. 1-212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standards of Medical Care in Diabetes-2020
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2020
[17] W. de Jong , M. Petty (1982), "Chemical stimulation of the nucleus of the solitary tract and the resulting blood pressure response", J Cardiovasc Pharmacol. 4 Suppl 1, pp. S77-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemical stimulation of the nucleus of the solitary tract and the resulting blood pressure response
Tác giả: W. de Jong , M. Petty
Năm: 1982
[19] D. Ganten, G. Speck và cs. (1981), "The brain renin--angiotensin system", Adv Biochem Psychopharmacol. 28, pp. 359-372 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The brain renin--angiotensin system
Tác giả: D. Ganten, G. Speck và cs
Năm: 1981
[21] Chien K, Cai T và cs. (2008), "A prediction model for type 2 diabetes risk among Chinese people", Diabtetologia. 52 (3), pp. 443-450 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A prediction model for type 2 diabetes risk among Chinese people
Tác giả: Chien K, Cai T và cs
Năm: 2008
[22] H. E. Lebovitz (2001), "Insulin resistance: definition and consequences", Exp Clin Endocrinol Diabetes. 109 Suppl 2, pp. S135-148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Insulin resistance: definition and consequences
Tác giả: H. E. Lebovitz
Năm: 2001
[23] J. F. Liard, O. Deriaz và cs. (1982), "Cardiac output distribution during vasopressin infusion or dehydration in conscious dogs", Am J Physiol. 243 (5), pp. H663-669 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cardiac output distribution during vasopressin infusion or dehydration in conscious dogs
Tác giả: J. F. Liard, O. Deriaz và cs
Năm: 1982
[24] H. M. Lim, Y. C. Chia và cs. (2020), "Performance of the Finnish Diabetes Risk Score (FINDRISC) and Modified Asian FINDRISC (ModAsian FINDRISC) for screening of undiagnosed type 2 diabetes mellitus and dysglycaemia in primary care", Prim Care Diabetes. 14 (5), pp. 494-500 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Performance of the Finnish Diabetes Risk Score (FINDRISC) and Modified Asian FINDRISC (ModAsian FINDRISC) for screening of undiagnosed type 2 diabetes mellitus and dysglycaemia in primary care
Tác giả: H. M. Lim, Y. C. Chia và cs
Năm: 2020

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA theo ISH 2020 - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA theo ISH 2020 (Trang 14)
Bảng 1.3. Phân tầng nguy cơ Tăng huyết áp - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 1.3. Phân tầng nguy cơ Tăng huyết áp (Trang 15)
Bảng 1.5. Thang điểm FINDRISC [25] - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 1.5. Thang điểm FINDRISC [25] (Trang 21)
Bảng 1.6. Xếp loại mức độ dự báo nguy cơ ĐTĐ [25] - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 1.6. Xếp loại mức độ dự báo nguy cơ ĐTĐ [25] (Trang 22)
Bảng 1.7. Sàng lọc người có nguy cơ mắc ĐTĐ theo ADA 2020 [15] - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 1.7. Sàng lọc người có nguy cơ mắc ĐTĐ theo ADA 2020 [15] (Trang 23)
Bảng 2.2. Thang điểm FINDRISC - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 2.2. Thang điểm FINDRISC (Trang 32)
Bảng 2.3. BMI và VB hiệu chỉnh - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 2.3. BMI và VB hiệu chỉnh (Trang 33)
Bảng 3.1. Tỉ lệ rối loạn đường huyết đói trên bệnh nhân THA - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.1. Tỉ lệ rối loạn đường huyết đói trên bệnh nhân THA (Trang 36)
Bảng 3.2. Tỉ lệ rối loạn HbA1c trên bệnh nhân THA - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.2. Tỉ lệ rối loạn HbA1c trên bệnh nhân THA (Trang 36)
Bảng 3.4. Đặc điểm về BMI của đối tượng nghiên cứu - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.4. Đặc điểm về BMI của đối tượng nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 3.6. Vận động thể lực hằng ngày - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.6. Vận động thể lực hằng ngày (Trang 39)
Bảng 3.5. Đặc điểm về vòng bụng của đối tượng nghiên cứu - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.5. Đặc điểm về vòng bụng của đối tượng nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.7. Thói quen ăn rau quả - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.7. Thói quen ăn rau quả (Trang 40)
Bảng 3.8. Tiền sử tăng Glucose máu - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.8. Tiền sử tăng Glucose máu (Trang 40)
Bảng 3.9 Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ - ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM FINDRISC DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.9 Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w