1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN TĂNG TRƯỞNG KINH tế, PHÁT TRIỂN KINH tế và QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

41 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Trưởng Kinh Tế, Phát Triển Kinh Tế Và Quy Hoạch Phát Triển
Tác giả Đối Quỳnh Anh, Hoàng Thị Thúy, Nguyễn Xuân Sang
Trường học Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quy Hoạch Phát Triển
Thể loại bài tập nhóm
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 699,29 KB

Cấu trúc

  • Môn học: Quy Hoạch Phát Triển (121) _ 02

  • 1.1.1. Khái niệm

  • 1.1.2. Thước đo

    • + Phương pháp sản xuất

    • + Phương pháp sử dụng cuối cùng

    • + Phương pháp thu nhập

  • 1.1.3. Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế

  • 1.2. Cơ sở lí luận về Phát triển kinh tế

    • 1.2.1. Khái niệm:

    • 1.2.2. Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế

  • 1.3. Sự khác biệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế 

  • 2.1. Khái niệm

    • Thực hiện theo các bước sau đây:

    • 1. Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng mục tiêu phương án nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    • 2. Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch

    • 3. Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch

    • 4. Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất Điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng

    • 5. Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện Điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch

    • 6. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này

    • 7. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch

    • 8. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    • 9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2.5. Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội trong quy hoạch tổng thể

  • 3.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng KT, phát triển KT với quy hoạch phát triển:

  • 3.2. Thực trạng về tăng trưởng KT, phát triển và quy hoạch phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020:

    • 3.2.1. Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020:

      • 3.2.1.1. Mục tiêu phát triển:

      • 3.2.1.2. Định hướng các ngành và lĩnh vực :

      • 3.2.1.3. Định hướng tổ chức không gian :

      • 3.2.1.4 Các giải pháp thực hiện quy hoạch:

    • 3.2.2. Thực trạng về tăng trưởng KT, phát triển KT tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020:

      • 3.2.2.1. Về phát triển kinh tế:

      • 3.2.2.2. Về đời sống xã hội:

  • 3.3. Đánh giá về thực trạng tăng trưởng KT, phát triển KT với quy hoạch phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020:

    • 3.3.1. Về quy hoạch phát triển:

    • 3.3.2. Về tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế :

    • 3.3.3. Về mối tương quan giữa tăng trưởng KT, phát triển KT với quy hoạch phát triển :

  • 3.4. Đề xuất giải pháp cho tăng trưởng KT, phát triển KT dựa trên quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Giang gắn với thực tiễn giai đoạn 2016-2020

  • 3.4.1. Cơ sở lí luận:

Nội dung

Cơ sở lí luận về Tăng trưởng kinh tế

Khái niệm

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc sản lượng bình quân đầu người (PCI) trong một khoảng thời gian nhất định Bản chất của tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi về mặt lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Thước đo

a Đo lường tăng trưởng kinh tế

GDP, hay Tổng sản phẩm quốc nội, là giá trị tiền tệ của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được hiểu là tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh sức mạnh và hiệu quả sản xuất của một quốc gia.

GDP = Giá trị tăng thêm + Thuế nhập khẩu

Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế bao gồm các yếu tố như thu nhập của người sản xuất, tiền công, bảo hiểm, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định và giá trị thặng dư.

+ Phương pháp sử dụng cuối cùng

GDP được xem xét từ góc độ chi tiêu, bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của chính phủ, tích lũy tài sản, và chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia.

C: là tổng giá trị tiêu dùng cho sản phẩm và dịch vụ của các hộ gia đình trong quốc gia đó

I: là tổng giá trị tiêu dùng của các nhà đầu tư

G: là tổng giá trị chi tiêu của chính phủ

NX, hay xuất khẩu ròng, được tính bằng giá trị xuất khẩu trừ đi giá trị nhập khẩu, phản ánh sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia.

GDP bao gồm thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong một kỳ.

Ti : là các khoản thuế đánh vào dịch vụ, hàng hóa bán trên thị trường và trợ cấp của chính phủ cho sản xuất (thuế gián thu ròng).

De : là khấu hao tài sản cố định.

Thu nhập quốc dân (GNI) là chỉ số kinh tế quan trọng phản ánh tổng thu nhập mà một quốc gia tạo ra từ các yếu tố sở hữu, bao gồm cả sản xuất trong nước và nước ngoài GNI thường được tính trong khoảng thời gian một năm, cho thấy hiệu quả kinh tế và mức độ tham gia của quốc gia vào hoạt động sản xuất.

Cách tính GNI (Tổng thu nhập quốc dân) bao gồm GDP (Tổng sản phẩm trong nước) cộng với chênh lệch thu nhập của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài tại Việt Nam gửi ra Ngoài ra, GNI cũng tính đến chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài và thu nhập sở hữu phải trả cho nước ngoài.

Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là giá trị tiền tệ của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do công dân của một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Cách tính: Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.

Tổng sản phẩm bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm quốc nội cho tổng dân số, trong khi tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số Tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối:

Tốc độ tăng trưởng tương đối: g t = y t − y t−1 y t−1 ×100 %

Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh sự gia tăng mức sản xuất và được đo lường thông qua GDP thực tế, một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thường được đo bằng GDP thực tế bình quân đầu người, là chỉ số phản ánh rõ nét mức độ cải thiện đời sống của người dân Công thức tính toán tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm giữa sự chênh lệch GDP của hai thời điểm liên tiếp, cụ thể là: g = (y t − y t−1) / y t−1 × 100 %.

Với Y t là GPD thực tế bình quân đầu người năm t.

Tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kì: y n = y 0 (1+ g a ) n g a = √ n y y n 0 −1

Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp Theo quy luật Okun, khi GDP thực tế tăng 2,5% so với mức tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm 1% Điều này cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và sự cải thiện trong thị trường lao động.

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố an ninh quốc phòng, gia tăng sự ổn định của chế độ chính trị và nâng cao uy tín cũng như vai trò quản lý của nhà nước trong xã hội.

Cơ sở lí luận về Phát triển kinh tế

Khái niệm

Phát triển kinh tế là quá trình gia tăng toàn diện của nền kinh tế, bao gồm cả sự biến đổi về lượng và chất Quá trình này gắn liền với việc hoàn thiện các vấn đề kinh tế và xã hội trong từng quốc gia.

Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo 3 tiêu thức:

• Sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập trên đầu người;

• Sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế;

• Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.

Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế

Điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế Sự tăng trưởng này cần diễn ra trong một khoảng thời gian dài và ổn định để đảm bảo tính bền vững.

Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế được thể hiện qua sự biến động của tỷ trọng giữa các vùng, miền và ngành nghề Cụ thể, tỷ trọng của vùng nông thôn đang giảm so với vùng thành thị, trong khi đó, tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp, đặc biệt là ngành dịch vụ, đang gia tăng đáng kể.

Cuộc sống của phần lớn dân số trong xã hội sẽ ngày càng tươi đẹp hơn nhờ vào việc cải thiện giáo dục, y tế và chăm sóc tinh thần cho người dân, đồng thời đảm bảo môi trường sống.

Trình độ tư duy, quan điểm sẽ thay đổi Để có thể thay đổi trình độ tư duy, quan điểm đòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế.

Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa diễn ra theo thời gian, chịu ảnh hưởng chủ yếu từ các yếu tố nội tại bên trong, quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển.

Sự khác biệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm những cải thiện về chất lượng cuộc sống như phúc lợi xã hội và tuổi thọ Quá trình này cũng liên quan đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế, với việc giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai và tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ Mục tiêu của phát triển kinh tế là hoàn thiện toàn diện các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong một khoảng thời gian nhất định, đảm bảo rằng sự gia tăng GDP đi đôi với mức độ hạnh phúc cao hơn cho người dân.

Sự khác biệt cơ bản giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế được giải thích trong các điểm được đưa ra dưới đây:

Tăng trưởng kinh tế là sự cải thiện đáng kể trong sản lượng thực của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Điều này không chỉ bao gồm sự gia tăng sản xuất mà còn liên quan đến tiến bộ công nghệ và nâng cao mức sống của người dân.

2 Tăng trưởng kinh tế là một trong những đặc điểm của phát triển kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế là một quá trình tự nhiên, diễn ra một cách tự động Ngược lại, phát triển kinh tế là kết quả của những hoạt động được lên kế hoạch và hướng đến mục tiêu cụ thể.

Tăng trưởng kinh tế không chỉ thúc đẩy các chỉ số như GDP và thu nhập bình quân đầu người, mà còn đóng góp vào việc cải thiện các chỉ số xã hội quan trọng như tuổi thọ, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ nghèo.

Tăng trưởng kinh tế được xác định qua sự gia tăng tích cực trong thu nhập quốc dân, trong khi phát triển kinh tế thể hiện qua sự tăng trưởng thực tế của thu nhập quốc dân.

Tăng trưởng kinh tế là một quá trình ngắn hạn, phản ánh sự gia tăng hàng năm của nền kinh tế Ngược lại, phát triển kinh tế là một quá trình dài hạn, tập trung vào sự tiến bộ bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sống ở các nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của các nước đang phát triển Ngược lại, phát triển kinh tế thường được áp dụng cho các nước đang phát triển để đo lường tiến độ và sự tiến bộ trong nền kinh tế.

8 Tăng trưởng kinh tế dẫn đến những thay đổi về số lượng, nhưng phát triển kinh tế mang lại cả những thay đổi về số lượng và chất lượng.

Tăng trưởng kinh tế là thước đo cho sự tăng lên của sản lượng và thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi phát triển kinh tế là một quá trình liên tục và bền vững, thể hiện sự cải thiện lâu dài trong chất lượng cuộc sống và cấu trúc kinh tế.

Cơ sở để so sánh Tăng trưởng kinh tế Phát triển kinh tế Ý nghĩa

Tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi tích cực trong sản lượng thực của đất nước trong một khoảng thời gian cụ thể.

Phát triển kinh tế bao gồm sự gia tăng sản xuất trong nền kinh tế, đi kèm với tiến bộ công nghệ và cải thiện mức sống của người dân.

Khái niệm Hẹp Rộng lớn

Tăng các chỉ số như GDP, thu nhập bình quân đầu người, v.v.

Cải thiện tỷ lệ tuổi thọ, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ nghèo.

Kỳ hạn Quá trình ngắn hạn Quá trình lâu dài

Có thể áp dụng với Các nền kinh tế phát triển Các nền kinh tế phát triển

Làm thế nào nó có thể được đo?

Chuyển động tăng trong thu nhập quốc dân.

Chuyển động tăng trong thu nhập quốc dân thực sự.

Những loại thay đổi được dự kiến?

Thay đổi định lượng Thay đổi định tính và định lượng

Loại quy trình Tự động Hướng dẫn sử dụng

Khi nào nó phát sinh?

Trong một khoảng thời gian nhất định Quá trình liên tục.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH

Khái niệm

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là quá trình phân tích và tổ chức không gian cho các hoạt động kinh tế và xã hội một cách hợp lý, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia Việc này bao gồm việc xác định các ngành và lãnh thổ phù hợp để tối ưu hóa sự phát triển bền vững.

Quy hoạch tổng thể là quy hoạch chung cho tất cả các ngành kinh tế, lĩnh vực xã hội và yếu tố môi trường trong một lãnh thổ nhất định Quá trình quy hoạch phát triển xem xét và đánh giá mọi đối tượng kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm đảm bảo tính tổng thể Điều này đòi hỏi sự sắp xếp và bố trí các đối tượng trong mối liên hệ với nhau, nhằm đạt được sự phối hợp hài hòa và hiệu quả cho sự phát triển bền vững, dựa trên các chỉ số cân bằng và tương quan.

Quy hoạch tổng thể cần xác định mục tiêu tổng quát về kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời bao gồm các mục tiêu cụ thể cho từng ngành kinh tế, lĩnh vực xã hội và môi trường Nó thể hiện sự phân bổ không gian lãnh thổ cho các ngành và đối tượng khác nhau, nhằm đạt được sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ bao gồm hai loại chính: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, thường được gọi là quy hoạch cả nước, và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ, hay còn gọi là quy hoạch lãnh thổ.

Quy hoạch lãnh thổ bao gồm việc xác định các vùng kinh tế - xã hội lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, lãnh thổ đặc biệt, cũng như các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh) và huyện, quận, thị xã (gọi tắt là huyện).

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quốc gia là bước đi cụ thể hóa chiến lược phát triển, nhằm khai thác và phát huy hiệu quả các điều kiện và đặc điểm riêng biệt của từng vùng lãnh thổ.

Vai trò của quy hoạch tổng thể

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò then chốt trong việc triển khai các quy hoạch khác, nhằm thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp, phát huy lợi thế và tiềm năng Mục tiêu chính của quy hoạch này là thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng - an ninh cho quốc gia, địa phương, cũng như các ngành và lĩnh vực cụ thể Đây cũng là nền tảng quan trọng để xây dựng các kế hoạch phát triển hiệu quả.

Trong vòng 5 năm, tỉnh sẽ triển khai kế hoạch hàng năm nhằm quản lý và điều hành quá trình phát triển kinh tế - xã hội Kế hoạch này không chỉ cung cấp thông tin cần thiết về định hướng phát triển và tiềm năng kinh tế mà còn tạo cơ hội đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Các nhân tố của Quy hoạch tổng thể ảnh hưởng đến hệ thống KT-XH

Quy hoạch tổng thể tập trung vào việc tối ưu hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển bền vững Điều này bao gồm bốn yếu tố chính: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, điều kiện môi trường và tài sản, vốn.

Tài nguyên thiên nhiên bao gồm khí hậu, nước, đất, khoáng sản, sinh vật và năng lượng, với sự phân bố không đồng đều giữa các vùng lãnh thổ Trong quy hoạch, việc phân tích và đánh giá chính xác giá trị của các tài nguyên này là rất quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững.

Có 11 dạng tài nguyên cần được nhận diện và sử dụng một cách hợp lý Việc tiết kiệm các loại tài nguyên không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng mà còn góp phần gìn giữ và tái tạo nguồn tài nguyên cho thế hệ tương lai.

Con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng của sản xuất và đời sống, do đó, họ là yếu tố quan trọng nhất trong các nguồn lực Chất lượng con người, đặc biệt là chất lượng đội ngũ lao động, đóng vai trò then chốt trong công tác quy hoạch.

Chất lượng con người được thể hiện qua trình độ văn hóa và phát triển của cộng đồng cư dân Đội ngũ lao động cần có trình độ kiến thức, hiểu biết và tay nghề cao, điều này cần được phân tích kỹ lưỡng trong quy hoạch Ngoài ra, chất lượng con người còn phụ thuộc vào cấu trúc đội ngũ lao động, tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động, cũng như tỷ lệ lao động có tay nghề so với lao động phổ thông Một tỷ lệ hợp lý giữa các trình độ chuyên môn như trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật và công nhân không có tay nghề cũng phản ánh chất lượng của đội ngũ lao động.

Điều kiện môi trường là tài nguyên thiên nhiên mà con người đã sử dụng và cải tạo qua từng giai đoạn trong quá trình tiến hóa và phát triển bền vững Môi trường bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần, và có thể được phân chia thành môi trường sản xuất, môi trường đời sống và môi trường phát triển.

Vị trí địa lý và khả năng giao thông thuận lợi đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các địa phương Dù không sở hữu nhiều tài nguyên thiên nhiên, những quốc gia như Singapore và Hồng Kông vẫn đạt được tốc độ phát triển nhanh chóng nhờ vào điều kiện địa lý thuận lợi, cùng với khả năng tiếp nhận thông tin và trao đổi công nghệ hiệu quả.

Tài sản đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình, cũng như tài sản tinh thần và vật chất Việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại tài sản này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong quy hoạch.

Các chủ trương và chính sách phù hợp tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển, đồng thời phát huy nội lực và thu hút vốn đầu tư Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống.

(2) Nhân tố kỹ thuật tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội

Quy hoạch tổng thể hệ thống kết cấu hạ tầng là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội Một hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ và thuận lợi sẽ hỗ trợ tốt cho sản xuất và đời sống, trong khi kết cấu hạ tầng thiếu thốn và lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển này.

Kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như đường sá, phương tiện giao thông, kho tàng, bến bãi, hệ thống thủy lợi, công trình cung cấp nước, nhà máy điện, và mạng lưới phân phối điện Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như trường học, trạm xá, nhà văn hóa, nhà trẻ, nhà dưỡng lão, nhà thờ, chùa, đình, sân vận động và nhà tập thể dục thể thao, đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển cộng đồng.

Kết cấu hạ tầng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đoàn kết và tình yêu thương trong cộng đồng Nó góp phần tạo ra tâm lý sản xuất thoải mái và xây dựng lòng tin vào cộng đồng cũng như tương lai Nhờ đó, một môi trường sản xuất thuận lợi và đời sống gắn bó, thân ái được hình thành.

(3) Nhân tố hoạt động sản xuất kinh doanh tác động đến hoạt động kinh tế - xã hội

Quy hoạch tổng thể là tạo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh Trong hệ thống sản xuất kinh doanh bao gồm 3 nhóm hoạt động chủ yếu:

Các hoạt động sản xuất công nghiệp

Các hoạt động sản xuất nông nghiệp

Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

Hệ thống sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong các quy hoạch tổng thể, là nền tảng cho sự phát triển Tại đây, nó tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho toàn xã hội.

(4) Nhân tố hệ thống các mục tiêu

Quy hoạch tổng thể tạo ra một hệ thống mục tiêu đồng bộ hài hòa cho sự phát triển trong tương lai.

Hệ thống mục tiêu cần phải đồng bộ và hài hòa, hỗ trợ lẫn nhau để tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Hệ thống các mục tiêu bao gồm:

Phát triển một hệ thống thị trường (khoa học, thông tin, vốn, lao động, hàng hóa

Các mục tiêu kinh tế (GDP, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ )

Quy trình lập bản Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế Xã hộ của cấp tỉnh

Thực hiện theo các bước sau đây:

1 Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng mục tiêu phương án nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

2 Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây

Quy hoạch phát triển địa phương cần được xây dựng dựa trên việc phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố, điều kiện, nguồn lực và bối cảnh phát triển Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội hiện tại là rất quan trọng để đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và định hướng ưu tiên phát triển, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho việc lập quy hoạch hiệu quả.

3 Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch

4 Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất Điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng

5 Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện Điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch

6 Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này

7 Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch

8 Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

9 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội trong quy hoạch tổng thể 16 2.6 Cơ sở lí luận đề xuất giải pháp cho tăng trưởng KT, phát triển

Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội nhằm đạt được các mục đích

Mục đích của nhiệm vụ này là làm rõ trình độ phát triển (vị thế của địa phương

Trong tổng thể nền kinh tế cả nước, cần đánh giá mức độ phát triển của 15 lĩnh vực chủ chốt, xác định các thành tựu nổi bật và những yếu kém cơ bản Đồng thời, cần phân tích nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những kết quả này Những đánh giá này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thành quả đạt được trong giai đoạn vừa qua.

Trong 5 đến 10 năm qua, cần phân tích những khó khăn trong phát triển kinh tế, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho các thách thức này trong giai đoạn tới, bao gồm cả tầm nhìn 5, 10, 20 năm hoặc xa hơn.

Yêu cầu đánh giá thực trạng kinh tế xã hội:

Phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế cần dựa trên các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và kinh tế ngành cụ thể, không chỉ dừng lại ở mô tả chung chung Tập trung vào việc phân tích và đánh giá các nội dung chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát, và các yếu tố tác động đến hiệu suất kinh tế.

- Phân tích, đánh giá tăng trưởng kinh tế;

- Phân tích, đánh giá quá trình phát triển cơ cấu kinh tế;

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực;

- Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng.

- Phân tích thực trạng và chủ trương đầu tư phát triển;

- Phân tích hiện trạng phát triển theo lãnh thổ;

- Phân tích, đánh giá về thực trạng môi trường và những vấn đề đặt ra trong quy hoạch thời kỳ tới;

- Phân tích, đánh giá tác động của các cơ chế, chính sách đang thực hiện đến phát triển kinh tế - xã hội;

- Phân tích, đánh giá tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn vừa qua.

2.5.1 Phân tích, đánh giá tăng trưởng kinh tế

Phân tích tăng trưởng kinh tế được thực hiện thông qua chỉ tiêu GDP tổng thể và GDP của các ngành cụ thể như công nghiệp - xã hội, nông - lâm - ngư nghiệp, và dịch vụ - thương mại Việc đánh giá này giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển của từng lĩnh vực trong nền kinh tế, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày 16 chỉ tiêu giá trị sản xuất, đồng thời thực hiện tính toán và xử lý các tài liệu, tư liệu để đánh giá thực trạng phát triển trong giai đoạn 10 năm qua Mục tiêu là phân tích và làm nổi bật những kết quả đạt được trong quá trình phát triển kinh tế.

Trong thời gian qua, địa phương đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật về tăng trưởng kinh tế, vượt qua các mục tiêu quy hoạch đã đề ra Các chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm được xây dựng không chỉ được hoàn thành mà còn có những kết quả khả quan, góp phần nâng cao chất lượng sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm vốn đầu tư, nguồn lao động, diện tích đất đai, thị trường tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh của hàng hóa địa phương Các yếu tố này tương tác với nhau, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế bền vững Đặc biệt, việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

2.5.2 Phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các ngành trong nền kinh tế tổng thể, thể hiện sự tương tác cả về số lượng và chất lượng Những mối quan hệ này hình thành trong bối cảnh kinh tế xã hội nhất định và luôn biến đổi để đạt được các mục tiêu cụ thể Do đó, việc hiểu rõ cơ cấu ngành kinh tế là rất cần thiết để nắm bắt được sự phát triển và thay đổi của nền kinh tế.

Số lượng các ngành kinh tế không cố định mà luôn thay đổi theo sự phát triển của phân công lao động xã hội Nguyên tắc phân ngành được xác định bởi tính chất phân công lao động, thể hiện qua sự khác biệt trong quy trình công nghệ của các ngành trong việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ Các ngành kinh tế được chia thành ba khu vực chính: Khu vực I bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp, Khu vực II là công nghiệp - xây dựng, và Khu vực III là dịch vụ - thương mại.

Cơ cấu kinh tế phản ánh mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành, thể hiện qua cả số lượng và chất lượng Về mặt số lượng, tỷ trọng của mỗi ngành trong GDP cho thấy vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân Mặt chất lượng thể hiện tầm quan trọng và sự tác động qua lại giữa các ngành, bao gồm cả tác động trực tiếp và gián tiếp, với các tương tác có thể diễn ra cùng chiều hoặc ngược chiều.

Mối quan hệ giữa 17 hệ gián tiếp thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, phản ánh sự biến đổi liên tục về cả số lượng và chất lượng Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động trong nước và quốc tế đã làm cho các mối quan hệ này ngày càng trở nên phức tạp.

Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần tập trung vào những vấn đề chính sau:

- Cơ cấu giữa các nhóm ngành: nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xã hội và dịch vụ - thương mại.

- Cơ cấu trong nội bộ các ngành.

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế.

- Cơ cấu theo lãnh thổ (mối tương quan giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng theo nhóm)

Nội dung phân tích cần tập trung vào những vấn đề chính sau:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là một quá trình quan trọng, mang lại nhiều lợi ích như tối ưu hóa nguồn lực đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số thách thức như sự không đồng bộ trong phân bổ vốn đầu tư và tình trạng thiếu hụt kỹ năng lao động Để đạt được sự phát triển bền vững, cần có những giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện cơ cấu đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch hiệu quả hơn trong cơ cấu kinh tế ngành.

Phân tích chất lượng cơ cấu kinh tế bao gồm việc xem xét mối quan hệ giữa các ngành, các thành phần kinh tế và sự tương tác giữa khu vực thành thị và nông thôn Sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành công nghiệp và dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng, trong khi mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế giúp tối ưu hóa nguồn lực Đồng thời, sự phát triển đồng bộ giữa khu vực thành thị và nông thôn không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn đảm bảo sự công bằng xã hội, góp phần vào sự bền vững của nền kinh tế quốc dân.

- Nguyên nhân tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CẤP TỈNH ( BẮC GIANG )

Cơ sở lý luận về tăng trưởng KT, phát triển KT với quy hoạch phát triển

Quy hoạch phát triển là quá trình phân tích và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội một cách hợp lý, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia Điều này bao gồm việc bố trí hợp lý các ngành và lãnh thổ để tối ưu hóa sự phát triển bền vững.

Hơn nữa, một trong số các nội dung của quy hoạch phát triển là :

- Tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Tạo ra phương án phát triển kinh tế - xã hội

- Đề xuất phải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với không gian và lãnh thổ.

Vậy nên tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và quy hoạch phát triển có quan hệ mật thiết và tương tác qua lại với nhau.

Thực trạng về tăng trưởng KT, phát triển và quy hoạch phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

3.2.1 Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020:

3.2.1.1 Mục tiêu phát triển: a, Mục tiêu tổng quát :

Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn tốc độ phát triển chung của vùng

Trung du và Miền núi phía Bắc đang có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, với việc xây dựng hệ thống hạ tầng trọng tâm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Khu vực này tập trung vào việc khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng, thế mạnh để phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp Đồng thời, việc phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá - xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng được chú trọng để thực hiện hiệu quả các chính sách.

19 sách an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự xã hội Đồng thời, các sách này cũng góp phần củng cố quốc phòng và quân sự địa phương, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10 - 10,5%; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,5 - 9%/năm.

Thu nhập bình quân đầu người hiện đạt khoảng 2.700 - 2.800 USD Cơ cấu kinh tế của khu vực này bao gồm công nghiệp chiếm khoảng 42 - 42,3%, dịch vụ chiếm khoảng 38 - 38,3%, và nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 20%.

19,4%; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5 “ 3,0 tỷ USD.

Về văn hóa, xã hội, giáo dục đào tạo, y tế :

Tỷ lệ tăng trưởng dân số bình quân đạt khoảng 0,76% mỗi năm, trong đó tỷ lệ dân số đô thị là 22,3% Hệ thống y tế cung cấp 25 giường bệnh trên 10.000 dân, với tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 12% Các trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt là 88,5%, 97,7%, 88,8% và 75,5% Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% vào năm 2020, trong khi tỷ lệ giảm nghèo duy trì từ 1,5% đến 2,0% mỗi năm Mỗi năm, khoảng 29.000 - 30.000 việc làm được tạo ra, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn 3,5%.

Về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái :

Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và bền vững là rất quan trọng, đặc biệt là đối với đất đai, nguồn nước, khoáng sản và rừng Việc này cần phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật để bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phấn đấu đạt 100% khu công nghiệp và cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; xử lý khoảng 60% nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn; 100% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh tại khu vực nông thôn; tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 70%, trong đó 98% được xử lý; tỷ lệ che phủ rừng đạt 38% và bảo vệ đa dạng sinh học, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu.

Về không gian và kết cấu hạ tầng :

Tỷ lệ đỏ thị hóa tại Bắc Giang đạt 22,3%, với mục tiêu xây dựng thành phố Bắc Giang và hai thị xã Chũ, Thắng nhằm điều phối phát triển tiểu vùng Địa phương tập trung phát triển không gian sản xuất, đặc biệt chú trọng vào Cụm tương hỗ nông sản và tham gia vào Cụm tương hỗ cơ khí, điện tử khu vực Hà Nội, cũng như phát triển khu nông nghiệp chất lượng cao.

Phấn đấu tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới là 35 - 40%.

Về quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội :

Tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng và an ninh là cần thiết để chủ động nắm bắt tình hình, tránh bị động và bất ngờ Cần chống lại việc lợi dụng dân tộc và tôn giáo, cũng như tuyên truyền xuyên tạc từ các thế lực thù địch, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm Đồng thời, chuẩn bị đầy đủ các phương án, kế hoạch và cơ sở vật chất cần thiết để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống phát sinh.

3.2.1.2 Định hướng các ngành và lĩnh vực : a, Công nghiệp và xây dựng :

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt

Phát triển các sản phẩm chủ lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa, bao gồm điện tử và linh kiện, cơ khí phục vụ sản xuất ô tô và xe máy, cũng như các sản phẩm dệt may và nông, lâm sản như vải thiều, gà đồi, rau sạch và đồ gỗ, là điều cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

Phát triển các ngành công nghiệp quan trọng như công nghiệp hóa chất và sản xuất điện, cùng với tiểu thủ công nghiệp và vật liệu xây dựng, bao gồm gạch tuynel, cát, sỏi, và xi măng, là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

Phát triển các khu, cụm công nghiệp cần chú trọng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, cả bên trong lẫn bên ngoài khu vực Đồng thời, cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ và du lịch để thu hút đầu tư và nâng cao giá trị kinh tế.

Ngành dịch vụ đã có sự bứt phá mạnh mẽ sau năm 2020, với trọng tâm vào các sản phẩm dịch vụ chủ lực Mục tiêu đặt ra là đạt tốc độ tăng trưởng từ 8,5% đến 9% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020.

Phát triển sản phẩm dịch vụ chủ lực bao gồm dịch vụ bán buôn và bán lẻ chất lượng cao, cùng với dịch vụ logistics để khai thác vị trí chiến lược của vùng trung chuyển trong hành lang kinh tế Việt - Trung Đồng thời, dịch vụ du lịch cũng được chú trọng với các tour văn hóa, lịch sử, tâm linh và sinh thái, kết hợp với việc mua sắm các sản phẩm đặc trưng của địa phương.

Để đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, cần phát triển nhiều loại hình dịch vụ khác nhau như tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ, cũng như vận tải hàng hóa và hành khách Đồng thời, nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3 “ 3,5%/năm.

Phát triển sản phẩm chủ lực tại Lục Ngạn bao gồm vải thiều và cây ăn quả, đặc biệt là cây có múi Đồng thời, chú trọng đến sản phẩm chăn nuôi như gà và lợn thịt Ngoài ra, nhóm rau chế biến và nấm cũng được phát triển, cùng với sản phẩm gỗ và chiến lược phát triển rừng bền vững.

Đánh giá về thực trạng tăng trưởng KT, phát triển KT với quy hoạch phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

3.3.1 Về quy hoạch phát triển: a, Về mục tiêu phát triển:

Bản quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020 nhằm mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, đồng thời thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực của cả nước trong cùng thời kỳ Mục tiêu này bao trùm toàn diện ba lĩnh vực phát triển bền vững: kinh tế, xã hội - đời sống và môi trường.

Mục tiêu cụ thể đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nội dung và thiết lập các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, nhằm làm công cụ định hướng cho việc thực hiện, theo dõi và giám sát kết quả của quy hoạch phát triển tỉnh Bắc Giang.

Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ, nhưng vẫn còn một số hạn chế trong việc cải thiện các chỉ tiêu đời sống xã hội tại tỉnh Bắc Giang Cần lượng hóa rõ ràng các mục tiêu liên quan đến đời sống xã hội, bao gồm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường tự nhiên.

33 b, Về định hướng phát triển ngành,lĩnh vực và tổ chức không gian :

Mặt tích cực của định hướng phát triển ngành tại Bắc Giang là sự bao quát rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, cùng với sự sáng tạo trong các ý tưởng nhằm thúc đẩy và tập trung vào các sản phẩm mũi nhọn phù hợp với lợi thế của tỉnh Điều này cũng thể hiện sự gắn kết chặt chẽ với thực tiễn và nguồn lực sẵn có của địa phương.

Mặc dù đã có định hướng cho tổ chức không gian đô thị, các tiểu cụm kinh tế và các ngành, lĩnh vực, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế Cụ thể, các mối quan hệ và cơ sở dựa trên quy hoạch tổ chức không gian hiện hành của đất nước chưa được nêu rõ Do đó, cần có các giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch phát triển hiệu quả hơn.

Bản quy hoạch phát triển đã đưa ra các giải pháp khái quát và hợp lý, nhưng cần bổ sung thứ tự ưu tiên cho từng giải pháp để tránh sự dàn trải, do nguồn lực có hạn.

Bản quy hoạch phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020 đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết cho một quy hoạch phát triển tỉnh Điều này không chỉ cho thấy sự hoàn thiện trong nội dung mà còn phản ánh trình độ nghiên cứu cao của các chuyên gia và tư vấn trong việc xây dựng bản quy hoạch một cách rõ ràng.

3.3.2 Về tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế :

Trong giai đoạn 2016-2020, Bắc Giang đã vượt qua những thách thức từ bối cảnh chính trị và kinh tế thế giới, khẳng định vị thế là một trong những tỉnh điển hình trong phát triển kinh tế - xã hội Mặc dù gặp nhiều khó khăn, tỉnh vẫn đạt nhiều chỉ tiêu tăng trưởng dẫn đầu khu vực Trung du, miền núi phía Bắc và cả nước trong nửa cuối của thời kỳ này.

Bắc Giang đã ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 14%/năm, nằm trong nhóm các địa phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước Quy mô nền kinh tế của tỉnh đã mở rộng, vươn lên vị trí thứ 16/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Năm 2020, GRDP bình quân đầu người đạt 3.000 USD, tương đương với mức bình quân chung của cả nước, hoàn thành mục tiêu Đại hội và tăng 1.470 USD so với năm 2015.

Cơ cấu nền kinh tế của tỉnh Bắc Giang đang chuyển dịch tích cực với tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm xuống còn 18,2%, trong khi ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 57,3% và dịch vụ 22,2% Mặc dù vậy, ngành nông nghiệp vẫn giữ vị trí dẫn đầu trong khu vực với năng lực cạnh tranh cao Các lĩnh vực kinh tế được cơ cấu lại nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả, tăng cường sức cạnh tranh Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch bùng phát vào cuối năm 2019 và năm 2020, Bắc Giang đã đạt mức tăng trưởng cao nhất toàn quốc nhờ những điều chỉnh hợp lý và kịp thời trong phát triển kinh tế.

Tỉnh Bắc Giang đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế giai đoạn 2016-2020, tuy nhiên vẫn còn 7/17 chỉ tiêu trong bản quy hoạch tổng thể chưa được hoàn thành, chiếm hơn 30%.

Cơ cấu nền kinh tế của tỉnh hiện vẫn phụ thuộc vào nguồn lực FDI tại các khu công nghiệp vừa và nhỏ, điều này chưa đảm bảo tính bền vững Mặc dù môi trường đầu tư đã được cải thiện, nhưng tiến trình này vẫn diễn ra chậm.

Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid, hầu hết các ngành sản xuất quan trọng ghi nhận sự tăng trưởng chậm hơn so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Tình hình này đã tác động không nhỏ đến đời sống và xã hội, khiến nhiều người dân gặp khó khăn trong việc duy trì cuộc sống.

Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Giang đạt tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT trên 90% mỗi năm, với xu hướng gia tăng đáng khích lệ Năm 2019, tỉnh hoàn thành xuất sắc 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra, bất chấp những khó khăn do dịch bệnh Bắc Giang đã đồng thời thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch và hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục Các cải cách căn bản trong giáo dục và đào tạo được triển khai mạnh mẽ, giúp chất lượng giáo dục duy trì ổn định và giữ vững vị trí trong tốp dẫn đầu cả nước.

Tỉnh Bắc Giang đã thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân hiệu quả, đặc biệt trong năm 2020 Công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai chủ động, với hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm hoạt động hiệu quả từ tỉnh đến xã, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các dịch bệnh Ngoài ra, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cũng có nhiều tiến bộ đáng kể.

Đề xuất giải pháp cho tăng trưởng KT, phát triển KT dựa trên

Mục đích của quy hoạch phát triển là tối ưu hóa việc khai thác tiềm năng và nguồn lực của lãnh thổ để đạt được sự phát triển bền vững Để nâng cao hiệu quả giữa quy hoạch phát triển và phát triển kinh tế - xã hội, bản quy hoạch cần đáp ứng những yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo sự hài hòa và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên.

Quy hoạch phát triển trong trạng thái động là một quá trình linh hoạt, tập trung vào từng giai đoạn để thích ứng và điều chỉnh phù hợp với biến động của hệ thống kinh tế - xã hội Quy hoạch này cần tìm ra giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn, đồng thời xem xét những vấn đề đã, đang và sẽ phát sinh, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội.

Quy hoạch phát triển cần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, xác định rõ các giải pháp để kiến thiết lãnh thổ một cách hài hòa và đồng bộ Việc xây dựng và phát triển cấu trúc vùng lãnh thổ một cách liên tục sẽ đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững.

Quy hoạch phát triển cần lựa chọn các phương án kiến thiết hợp lý và bền vững Quy hoạch tổng thể phải dựa trên quá trình nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn các giải pháp đa dạng cho từng nhiệm vụ cụ thể Việc này đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong các phương án kiến thiết.

38 lãnh thổ cần xây dựng cả phương án chính và phương án dự phòng Trong phương án chính, cần phải xác định các lãnh thổ dự trữ và thiết lập thứ tự ưu tiên rõ ràng Đồng thời, cần có quy định cụ thể về mức độ và phương thức sử dụng không gian.

Quy hoạch phát triển cần thể hiện sự phân công lao động theo lãnh thổ một cách đa dạng và linh hoạt, tạo sự nhất trí cao trong cộng đồng dân cư và bảo tồn sắc thái văn hóa của từng địa phương Mục tiêu là công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đồng thời xây dựng các vùng nông sản chất lượng cao, phát triển ngành nghề truyền thống và công nghiệp chế biến Bên cạnh đó, cần bảo vệ và chăm sóc cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử văn hóa, đồng thời đáp ứng yêu cầu về an ninh quốc phòng.

Quy hoạch phát triển phải đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ, đồng thời đảm bảo sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững Cần tránh tình trạng phát triển nóng, tôn trọng sự hài hòa và nhịp nhàng của toàn bộ hệ thống và từng phần tử trong lãnh thổ kinh tế - xã hội Hơn nữa, quy hoạch cần duy trì "trật tự" ngắn hạn và yêu cầu phát triển dài hạn, giúp các tổ chức được "đặt" đúng vị trí, tạo điều kiện cho sự nương tựa lẫn nhau trong quá trình phát triển mà không cản trở hay gây tổn hại đến nhau.

3.4.2 Đề xuất giải pháp cho tăng trưởng KT, phát triển KT dựa trên quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Dựa trên các cơ sở lý luận đã nêu, nhóm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Bắc Giang, phù hợp với quy hoạch phát triển trong giai đoạn 2016 – 2020.

Dự báo và điều chỉnh quy hoạch phát triển là cần thiết để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thực tế Ví dụ, sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid trong giai đoạn 2016 – 2020 đã cho thấy rằng quy hoạch cần được cập nhật kịp thời, bao gồm cả lĩnh vực kinh tế và đời sống Những điều chỉnh này nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội ngay cả trong bối cảnh có dịch bệnh.

Mục tiêu phát triển của quy hoạch phát triển phải xây dựng dựa trên sự cân đối giữa nhu cầu phát triển và khả năng phát triển của tỉnh.

Xây dựng một hệ thống giải pháp chi tiết cho việc thực hiện quy hoạch phát triển của tỉnh, bao gồm cả cấp xã và huyện, nhằm định hình rõ ràng cấu trúc vùng lãnh thổ và xác định trách nhiệm trong việc đạt được các mục tiêu phát triển.

Để đạt được hiệu quả trong quy hoạch phát triển, cần phân cấp rõ ràng về độ ưu tiên, dự phòng và mức độ thực hiện từng giải pháp dựa trên nguồn lực của tỉnh, nhằm đảm bảo hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Cân đối và tạo đòn bẩy giữa phát triển kinh tế và xã hội là cần thiết để tối đa hóa lợi ích cho người dân trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và an ninh quốc phòng Việc áp dụng khoa học – công nghệ vào quy hoạch phát triển sẽ giúp phù hợp với xu hướng phát triển hiện tại trong nước và toàn cầu, coi khoa học – công nghệ là lĩnh vực quan trọng bên cạnh các lĩnh vực kinh tế và xã hội khác.

Ngày đăng: 25/12/2021, 15:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh Bắc - TIỂU LUẬN TĂNG TRƯỞNG KINH tế, PHÁT TRIỂN KINH tế và QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh Bắc (Trang 29)
Bảng 3. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020 - TIỂU LUẬN TĂNG TRƯỞNG KINH tế, PHÁT TRIỂN KINH tế và QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Bảng 3. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020 (Trang 30)
Bảng 2. Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn - TIỂU LUẬN TĂNG TRƯỞNG KINH tế, PHÁT TRIỂN KINH tế và QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Bảng 2. Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w