1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2

34 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Báo Hiệu R2 – Yêu Cầu Kỹ Thuật Specifications of Signalling System R2
Trường học học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Chuyên ngành công nghệ thông tin
Thể loại tiêu chuẩn
Năm xuất bản 2010
Thành phố hà nội
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 462,5 KB

Cấu trúc

  • 1 Phạm vi áp dụng

  • 2 Tài liệu viện dẫn

  • 3 Thuật ngữ và định nghĩa

  • 4 Yêu cầu kỹ thuật

    • 4.1 Báo hiệu đường dây – Quy định chung

    • 4.2 Báo hiệu đường dây không xung tính cước

      • 4.2.1 Trạng thái mạch và thủ tục báo hiệu đường dây không xung tính cước trong điều kiện bình thường

      • 4.2.2 Trạng thái rỗi

      • 4.2.3 Thủ tục chiếm

        • 4.2.3.1 Chiếm

        • 4.2.3.2 Xác nhận chiếm

      • 4.2.4 Trả lời

      • 4.2.5 Xóa về

      • 4.2.6 Thủ tục xóa đi

      • 4.2.7 Thủ tục giám sát và giải phóng cuộc gọi

        • 4.2.7.1 Điều kiện hoạt động bình thường

        • 4.2.7.2 Điều kiện hoạt động không bình thường

      • 4.2.8 Thủ tục khóa và mở khóa

      • 4.2.9 Trạng thái mạch tương ứng với các mã báo hiệu đường dây không xung tính cước và các thủ tục

      • 4.2.10 Trạng thái mạch tương ứng với các mã báo hiệu đường dây không xung tính cước và các thủ tục

    • 4.3 Báo hiệu đường dây có xung tính cước

    • 4.4 Báo hiệu thanh ghi

      • 4.4.1 Các tần số danh định cho mã báo hiệu thanh ghi (Hz)

      • 4.4.2 Tín hiệu báo hiệu thanh ghi hướng đi

      • 4.4.3 Tín hiệu báo hiệu thanh ghi hướng về

      • 4.4.4 Các tổ hợp tần số tín hiệu báo hiệu thanh ghi

      • 4.4.5 Tín hiệu hướng đi nhóm I

      • 4.4.6 Tín hiệu hướng đi nhóm II

      • 4.4.7 Tín hiệu hướng về nhóm A

      • 4.4.8 Tín hiệu hướng về nhóm B

      • 4.4.9 Phần phát của thiết bị báo hiệu

        • 4.4.9.1 Sai lệch tần số cho phép

        • 4.4.9.2 Mức phát

        • 4.4.9.3 Sai biệt về mức giữa hai tần số trong một tổ hợp đa tần

        • 4.4.9.4 Mức suy hao xuyên âm các tần số báo hiệu trên đường dây

        • 4.4.9.5 Méo hài về giao điệu

        • 4.4.9.6 Sai số về thời gian khi phát tổ hợp đa tần

      • 4.4.10 Yêu cầu đối với thanh ghi ra

      • 4.4.11 Phần thu của thiết bị báo hiệu

        • 4.4.11.1 Phạm vi độ nhạy thu

        • 4.4.11.2 Sai lệch tần số thu

        • 4.4.11.3 Khác biệt về mức giữa hai tần số trong một tổ hợp mã đa tần, dB: phải nhỏ hơn 7.

        • 4.4.11.4 Thời gian hoạt động và giải phóng của phần thu

        • 4.4.11.5 Điều kiện để phần thu không hoạt động

        • 4.4.11.6 Phần thu của thiết bị báo hiệu thanh ghi không được nhận biết các tổ hợp mã trong những điều kiện sau đây:

      • 4.4.12 Yêu cầu đối với thanh ghi thu

      • 4.4.13 Phạm vi của báo hiệu thanh ghi

      • 4.4.14 Độ tin cậy của báo hiệu thanh ghi

      • 4.4.15 Thời gian thực hiện một chu trình báo hiệu bắt buộc đối với các cuộc nối trên mặt đất:

    • 4.5 Phương thức báo hiệu thanh ghi

      • 4.5.1 Đối với các cuộc gọi dùng phương tiện truyền dẫn trên mặt đất: trao đổi bắt buộc

      • 4.5.2 Sử dụng các đường trung kế một chiều để tránh hiện tượng chiếm chồng

    • 4.6 Phương pháp báo hiệu thanh ghi

    • 4.7 Thủ tục thiết lập cuộc gọi với báo hiệu thanh ghi

      • 4.7.1 Thủ tục báo hiệu tại tổng đài chuyển tiếp

      • 4.7.2 Thủ tục báo hiệu tại tổng đài đích

    • 4.8 Thủ tục kết thúc báo hiệu thanh ghi

      • 4.8.1 Tại tổng đài xuất phát

      • 4.8.2 Tại tổng đài chuyển tiếp

      • 4.8.3 Tại tổng đài đích

    • 4.9 Thủ tục giải phóng thanh ghi

      • 4.9.1 Thủ tục giải phóng bình thường

      • 4.9.2 Thủ tục giải phóng không bình thường

        • 4.9.2.1 Thời gian trễ của thanh ghi ra

        • 4.9.2.2 Yêu cầu trễ vượt thời đối với khoảng thời gian gửi các tổ hợp đa tần hướng đi

        • 4.9.2.3 Thời gian trễ của thanh ghi vào

    • 4.10 Chuyển tiếp và tái tạo tín hiệu thanh ghi tại tổng đài chuyển tiếp

    • 4.11 Thủ tục phụ

Nội dung

Báo hiệu đường dây – Quy định chung

Báo hiệu đường dây dùng khe thời gian thứ 16 của hệ thống PCM 30 để truyền tín hiệu đường dây.

Sắp xếp tín hiệu báo hiệu đường dây trong khe thời gian thứ 16 của hệ thống PCM 30 tuân theo Bảng 1.

Bảng 1 - Sắp xếp tín hiệu báo hiệu đường dây trong khe thời gian thứ 16

Khe thời gian thứ 16 của khung 0

Khe thời gian thứ 16 của khung 15

0000xyxx abcd kênh 1 abcd kênh 16 abcd kênh 2 abcd kênh 17

Kênh 15 và kênh 30 được sử dụng để dự phòng, với mức sử dụng tối thiểu là 1 nếu không cần thiết Ngoài ra, kênh y được dùng để chỉ thị cảnh báo đầu ra, trong khi kênh abcd phục vụ cho tín hiệu báo hiệu của các kênh thoại.

Trong bốn bit tín hiệu báo hiệu đường dây abcd chỉ sử dụng hai bit a và b cho mỗi hướng, bit c lấy giá trị 0, bit d lấy giá trị 1.

Hệ thống báo hiệu R2 sử dụng phương pháp báo hiệu từng chặng, trong đó trạng thái "1" biểu thị mức logic cao hoặc điểm báo hiệu vật lý ở trạng thái hở mạch.

"0" tương ứng với mức logic thấp hoặc điểm báo hiệu vật lý ở mức tiếp đất.

Thời gian nhận biết để chuyển trạng thái từ 0 sang 1 hoặc ngược lại trong kênh báo hiệu, ms: 20 ± 10.

Sai biệt về thời gian khi chuyển đồng thời trạng thái ở hai kênh báo hiệu trên cùng một hướng, ms, không lớn hơn: 2.

Tín hiệu giải phóng, ms, phải lớn hơn: 100.

Báo hiệu đường dây không xung tính cước

Trạng thái mạch và thủ tục báo hiệu đường dây không xung tính cước trong điều kiện bình thường

Các trạng thái mạch trong báo hiệu đường dây không xung tính cước và các mã báo hiệu tương ứng được quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 - Trạng thái mạch và các tín hiệu đường dây không xung tính cước

Mã báo hiệu trong khe thời gian 16 Trạng thái của mạch Hướng đi af bf

Xác nhận chiếm Trả lời

Trạng thái rỗi

Khi tổng đài ở trạng thái mạch rỗi, nó sẽ gửi mã báo hiệu af=1 và bf=0 khi gọi ra Nếu mạch vẫn ở trạng thái rỗi, tổng đài sẽ nhận cuộc gọi và gửi lại mã báo hiệu ab=1 và bb=0.

Thủ tục chiếm

Mạch chỉ ở trạng thái chiếm khi mã báo hiệu hướng là ab=1 và bb=0 Để duy trì mã báo hiệu hướng đi af=0 và bf=0, cần chờ đến khi tổng đài gọi ra nhận được tín hiệu xác nhận chiếm.

Tổng đài xuất phát chỉ có khả năng gửi tín hiệu xóa đi sau khi nhận được tín hiệu xác nhận chiếm.

Sau khi nhận được tín hiệu chiếm, tổng đài gọi vào gửi về tín hiệu xác nhận chiếm ab=1, bb=1.

Trả lời

Khi thuê bao nhận cuộc gọi và nhấc máy, tổng đài sẽ gửi mã báo hiệu ab=0, bb=1 Ngay khi nhận được tín hiệu trả lời, trạng thái trả lời cần được thiết lập cho chặng tiếp theo Tham khảo thêm tại mục 4.2.7.

Xóa về

Khi thuê bao nhận cuộc gọi đặt máy, tổng đài sẽ gửi mã báo hiệu ab=1 và bb=1 Ngay khi nhận được tín hiệu xóa, trạng thái xóa về phải được thiết lập trên chặng tiếp theo Tham khảo thêm tại mục 4.2.7.

Thủ tục xóa đi

Khi thuê bao chủ thực hiện cuộc gọi để đặt máy, tổng đài sẽ gửi mã báo hiệu af=1, bf=0 Đường liên lạc chỉ trở lại trạng thái rỗi khi nhận được mã báo hiệu ab=1, bb=0 Xem thêm các mục 4.2.3, 4.2.7, cùng với Bảng 2 và Bảng 3.

Thủ tục giám sát và giải phóng cuộc gọi

4.2.7.1 Điều kiện hoạt động bình thường

Khi thuê bao nhận cuộc gọi, tổng đài đích sẽ gửi tín hiệu trả lời Tất cả các tổng đài chuyển tiếp tham gia vào cuộc gọi đều phải chuyển tiếp tín hiệu này Đồng thời, tổng đài kiểm soát cước sẽ bắt đầu tính phí cho cuộc gọi ngay khi nhận được tín hiệu trả lời.

Khi thuê bao chủ gọi đặt máy, tổng đài xuất phát gửi tín hiệu xóa đi Tổng đài đích nhận tín hiệu này và ngay lập tức bắt đầu quá trình giải phóng, bất kể thuê bao bị gọi có trả lời hay không Tín hiệu xóa đi được lặp lại trên các đường liên lạc Sau khi tổng đài đích hoàn toàn được giải phóng, mã báo hiệu ab=1, bb=0 được thiết lập trên mạch Cuối cùng, mạch trở về trạng thái rỗi, cho phép tổng đài xuất phát sẵn sàng thiết lập cuộc gọi khác.

Khi thuê bao bị gọi đặt máy, tổng đài đích gửi tín hiệu xóa về, các tổng đài chuyển tiếp chuyển tín hiệu này đến tổng đài xuất phát.

Sau khi hoàn tất các hoạt động giải phóng tại tổng đài, quy trình canh phòng nhả sẽ được thực hiện trên đường liên lạc vào Khi trình tự canh phòng nhả tại tổng đài gọi ra kết thúc, đường liên lạc sẽ chuyển sang trạng thái rỗi.

4.2.7.2 Điều kiện hoạt động không bình thường

Trước khi thuê bao nhận cuộc gọi, tổng đài đích sẽ gửi tín hiệu xóa sau 30 giây kể từ khi kết nối được thiết lập, nhằm giải phóng đường dây.

Nếu thuê bao chủ không kết thúc cuộc gọi trong vòng 30 giây sau khi thuê bao bị gọi được kết nối, tổng đài sẽ tự động gửi tín hiệu để hủy bỏ và giải phóng kết nối.

Thủ tục khóa và mở khóa

Khóa mạch rỗi đối với các cuộc gọi mới tại tổng đài xuất phát xảy ra khi tổng đài xuất phát nhận được mã báo hiệu ab=1, bb=1.

Mạch trở lại trạng thái rỗi khi nhận được mã báo hiệu ab=1, bb=0.

Trạng thái mạch tương ứng với các mã báo hiệu đường dây không xung tính cước và các thủ tục

Trạng thái mạch liên quan đến các mã báo hiệu đường dây không tính cước và các quy trình cần tuân thủ từ tổng đài gọi ra, được quy định trong Bảng 3.

Bảng 3 - Trạng thái mạch, mã báo hiệu và thủ tục phía tổng đài gọi ra

Trạng thái mạch ở phía tổng đài gọi ra

Mã thu về ab=0, b b=0 ab=0, b b=1 ab=1, b b=0 ab=1, b b=1 Rỗi/Giải phóng af=1, b f=0

Không bình thường (CHÚ THÍCH 2)

Trả lời Không bình thường

Trả lời Không bình thường

Trả lời Không bình thường

Xoá đi Giải phóng = Rỗi

Trong các điều kiện không bình thường, tổng đài gọi ra cần phải ngăn chặn việc chiếm dụng mạch điện và gửi tín hiệu cảnh báo cho nhân viên khai thác thiết bị chuyển mạch và truyền dẫn.

Chú thích 2: Sau 100-200 ms kể từ khi gửi tín hiệu chiếm cho tuyến mặt đất mà không nhận được tín hiệu xác nhận, hệ thống sẽ phát đi tín hiệu cảnh báo và thông báo tắc nghẽn Nếu không có phản hồi, tín hiệu cảnh báo thủ tục thiết lập cuộc gọi sẽ được lặp lại Đồng thời, tổng đài gọi ra cần ngăn chặn việc chiếm mạch mới Nếu trong khoảng thời gian này không nhận được tín hiệu xác nhận, tín hiệu xoá sẽ được gửi đi.

Nếu sau 1-2 giây nhận tín hiệu xác nhận chiếm mà thiết bị chuyển mạch vẫn nhận được b b = 0, tín hiệu cảnh báo và thông báo tắc nghẽn sẽ được gửi đi Tổng đài gọi ra cần ngăn chặn việc chiếm mạch mới trong trường hợp này Khi mã b b trở lại giá trị 1 sau khoảng thời gian trễ 1-2 giây, tín hiệu xoá sẽ được phát đi.

Trong trường hợp nhận được mã b b =0 khi trả lời hoặc xóa, không cần thực hiện hành động ngay lập tức, vì tín hiệu xóa đã được nhận từ tuyến trước Tín hiệu xóa (a f =1, b f =0) sẽ không cần gửi đi cho đến khi b b trở lại giá trị 1 và có tín hiệu cảnh báo.

Trạng thái mạch tương ứng với các mã báo hiệu đường dây không xung tính cước và các thủ tục

Trạng thái mạch liên quan đến các mã báo hiệu của đường dây không tính cước và các quy trình cần tuân thủ tại tổng đài gọi vào, được quy định trong Bảng 4.

Bảng 4 - Trạng thái mạch, mã báo hiệu và thủ tục phía tổng đài gọi vào

Trạng thái mạch ở phía tổng đài gọi vào

Mã phát đi Mã thu về af=0, bf=0 af=0, bf=1 af=1, bf=0 af=1, bf=1 Rỗi/Giải phóng ab=1, bb=0

Xác nhận chiếm ab=1, bb=1 Xác nhận chiếm

Trả lời ab=0, bb=1 Trả lời Lỗi

Xoá về ab=1, bb=1 Xoá về Lỗi

Xoá đi ab=0, bb=1 hoặc ab=1, bb=1

Khoá ab=1, bb=1 Chiếm không bình thường

CHÚ THÍCH 1 Trong trạng thái rỗi/giải phóng b f và b b phải chuyển thành 1.

Trong trường hợp bộ định thời được khởi động, sau 1,5 đến 3 phút, các cuộc nối qua kênh lỗi sẽ bị xoá Nếu tín hiệu trả lời nhận được vượt quá khoảng thời gian cho phép, bộ định thời sẽ dừng hoạt động, nhưng tín hiệu trả lời chỉ được gửi đi khi mã a = 0 và b = 0 Nếu tín hiệu xoá được nhận trong trạng thái còn lỗi, cuộc nối qua kênh lỗi sẽ được giải phóng ngay lập tức Thêm vào đó, khi thanh ghi vào chưa phát tín hiệu hướng về cuối cùng, thủ tục giải phóng nhanh sẽ được áp dụng.

Trong trường hợp này, không có hành động nào được thực hiện cho đến khi nhận được tín hiệu xoá Khi tín hiệu này được tiếp nhận, cuộc nối qua kênh lỗi sẽ được giải phóng ngay lập tức.

CHÚ THÍCH 4 Với những trường hợp này, các tuyến truyền dẫn phía sau cần giải phóng ngay.

Trong trường hợp này, không cần thực hiện hành động nào Việc giải phóng nhanh mạch sẽ diễn ra khi tổng đài nhận được tín hiệu trả lời với mã a b = 0 và b b = 1.

CHÚ THÍCH 6 Với những trường hợp này không một hành động nào xảy ra.

CHÚ THÍCH 7 Sau khi nhận tín hiệu xoá đi cho đến khi phát mã a b =1, b b =0, tất cả trạng thái chuyển tiếp ở hướng đi được loại bỏ.

(Lưu đồ báo hiệu đường dây điển hình được đưa ra tại Phụ lục A1).

Báo hiệu đường dây có xung tính cước

Báo hiệu đường dây có xung tính cước không được sử dụng cho Việt Nam.

Báo hiệu thanh ghi 16 1 Các tần số danh định cho mã báo hiệu thanh ghi (Hz) .2 Tín hiệu báo hiệu thanh ghi hướng đi .3 Tín hiệu báo hiệu thanh ghi hướng về

Sai lệch tần số cho phép

Sai lệch tần số cho phép, Hz: nhỏ hơn ± 4.

Mức phát

Sai biệt về mức giữa hai tần số trong một tổ hợp đa tần

Sai biệt về mức giữa hai tần số trong một tổ hợp đa tần, dB: nhỏ hơn 1.

Mức suy hao xuyên âm các tần số báo hiệu trên đường dây

Mức suy hao xuyên âm các tần số báo hiệu trên đường dây cần đảm bảo rằng: a) Suy hao phải nhỏ hơn mức danh định của một tần số báo hiệu ít nhất 50 dB khi không có tổ hợp mã đa tần nào truyền trên đường dây; b) Suy hao phải nhỏ hơn mức danh định của một trong hai tần số báo hiệu ít nhất 30 dB khi có tổ hợp mã đa tần truyền trên đường dây.

Méo hài về giao điệu

Mức công suất tổng cộng của các tần số hài và giao điệu trong dải 300-3400 Hz phải nhỏ hơn 37 dB so với mức công suất của một tần số báo hiệu.

Sai số về thời gian khi phát tổ hợp đa tần

Khoảng thời gian bắt đầu phát một trong hai tần số của tổ hợp đa tần, ms, không được lớn hơn: 1.

Yêu cầu đối với thanh ghi ra

Thanh ghi ra điều khiển một đoạn của báo hiệu nhiều chặng cần có khả năng nhận diện tối thiểu tất cả các tín hiệu hướng về sử dụng trên đoạn đường đó.

Thanh ghi ra phải có khả năng gửi tất cả các tổ hợp đa tần sử dụng trên mạng quốc gia với ý nghĩa được quy định tại 4.4.5 và 4.4.6.

Thanh ghi ra cần khởi động cuộc gọi ngay khi nhận được thông tin tối thiểu Tín hiệu bắt đầu được phát đi trước khi có đầy đủ thông tin địa chỉ, tức là trước khi người gọi hoàn tất việc quay số.

Phần thu của thiết bị báo hiệu

4.4.11.1 Phạm vi độ nhạy thu

Phạm vi độ nhạy thu: dBm0: -31,5 ÷ - 5.

4.4.11.2 Sai lệch tần số thu

Sai lệch tần số thu, Hz: nhỏ hơn ± 10.

4.4.11.3 Khác biệt về mức giữa hai tần số trong một tổ hợp mã đa tần, dB: phải nhỏ hơn 7.

4.4.11.4 Thời gian hoạt động và giải phóng của phần thu

Thời gian hoạt động To và thời gian giải phóng TR được tính với các tổ hợp đa tần thử loại A và loại B. a) Tổ hợp đa tần thử loại A:

Tổ hợp bất kỳ của 2 theo n tần số báo hiệu

- Sai số về tần số, Hz, không lớn hơn: ±5

- Mức công suất tuyệt đối của mỗi tần số trong tổ hợp báo hiệu đa tần, dBm: -20 ÷ -5.

- Khác biệt về mức giữa hai tần số, dB, không lớn hơn: 3. b) Tổ hợp thử đa tần loại B:

− Tổ hợp bất kỳ của 2 trong số n tần số báo hiệu

− Sai số về tần số, Hz, không lớn hơn: ±10 ÷

− Khác biệt về mức giữa hai tần số kề nhau, dB: không lớn hơn 5.

Sự khác biệt về mức giữa hai tần số không kề nhau không được lớn hơn 7 dB Đối với tổ hợp thử loại A, tổng thời gian T0 cộng với TR phải nhỏ hơn hoặc bằng 70 ms, trong khi đối với tổ hợp thử loại B, tổng thời gian này không được vượt quá 80 ms.

4.4.11.5 Điều kiện để phần thu không hoạt động

Phần thu của thiết bị báo hiệu thanh ghi không được hoạt động khi các tín hiệu dưới đây là các tín hiệu duy nhất thu được:

− Một tín hiệu hình sin bất kỳ hoặc tổ hợp bất kỳ của hai tín hiệu hình sin, mỗi tín hiệu có mức công suất -42 dBm trong dải 300-3400 Hz.

− Tổ hợp bất kỳ của hai tín hiệu hình sin, mỗi tín hiệu có mức công suất bằng -5 dBm trong dải 1300-

3400 Hz đối với các tần số được sử dụng ở hướng về, và trong dải 2130-3400 Hz đối với các tần số được sử dụng ở hướng đi.

4.4.11.6 Phần thu của thiết bị báo hiệu thanh ghi không được nhận biết các tổ hợp mã trong những điều kiện sau đây:

Các tổ hợp hai tần số báo hiệu không nằm trong danh sách các tổ hợp tần số thông dụng, với mỗi tần số có mức tối đa không vượt quá -5 dBm và độ dài nhỏ hơn 7 ms.

− Các tổ hợp hai tần số báo hiệu có khác biệt về mức lớn hơn 20 dB.

Yêu cầu đối với thanh ghi thu

Thanh ghi thu trên một đoạn báo hiệu nhiều chặng phải có khả năng nhận biết tối thiểu các tín hiệu hướng đi sử dụng trên đoạn đó.

Phạm vi của báo hiệu thanh ghi

Biến thiên của suy hao truyền dẫn theo thời gian, dB: không lớn hơn 1

So với mức tần số báo hiệu lớn nhất, mức giao thoa giữa hai tần số báo hiệu trong giải 520-1160 Hz và1360-2000 Hz, dB: phải thấp hơn ít nhất 24.

Độ tin cậy của báo hiệu thanh ghi

Tỷ lệ lỗi của các tổ hợp thử loại A với mức nhiễu -40 dBm, không được lớn hơn: 10 -5

Tỷ lệ lỗi của các tổ hợp thử loại B với mức nhiễu -45 dBm, không được lớn hơn: 10 -4

Thời gian thực hiện một chu trình báo hiệu bắt buộc đối với các cuộc nối trên mặt đất

Phương thức báo hiệu thanh ghi

Đối với các cuộc gọi dùng phương tiện truyền dẫn trên mặt đất: trao đổi bắt buộc

Phương thức báo hiệu bắt buộc hoạt động như sau:

− Thanh ghi ra tự động phát đi tín hiệu hướng đi đầu tiên sau khi chiếm được kênh.

Thanh ghi gửi đi tín hiệu mang ý nghĩa riêng và được sử dụng như tín hiệu xác nhận ngay sau khi nhận được tín hiệu đó.

− Thanh ghi ra chấm dứt phát tín hiệu hướng đi ngay sau khi nhận được tín hiệu xác nhận thu.

− Thanh ghi vào chấm dứt phát tín hiệu hướng về ngay sau khi nhận biết được tín hiệu hướng đi kết thúc.

− Thanh ghi ra gửi tín hiệu hướng đi tiếp theo tuỳ theo yêu cầu ngay sau khi nhận được tín hiệu xác nhận tín hiệu hướng về kết thúc.

Khi tín hiệu đi và về không bị kiểm soát bởi phương pháp báo hiệu bắt buộc, độ dài của chúng sẽ bị giới hạn bởi thời gian trễ vượt thời gian nhằm giải phóng thanh ghi theo quy định tại mục 4.9.

Phương pháp báo hiệu thanh ghi

Hai phương pháp báo hiệu được sử dụng trên mạng viễn thông quốc gia:

Thủ tục thiết lập cuộc gọi với báo hiệu thanh ghi

4.7.1 Thủ tục báo hiệu tại tổng đài chuyển tiếp

Thanh ghi ra gửi lần lượt các chữ số địa chỉ bằng các tín hiệu nhóm I.

Thanh ghi kiểm tra các chữ số địa chỉ và gửi tín hiệu A-1 hoặc A5 để yêu cầu thêm chữ số hoặc thông tin về thuê bao chủ gọi, nhằm đảm bảo đủ dữ liệu để lập tuyến hoặc không cho phép lập tuyến.

Khi tổng đài chuyển tiếp đã thu đủ chữ số và cho phép cuộc gọi chuyển tiếp đến tổng đài tiếp theo, các thủ tục cần thiết để thiết lập cuộc gọi sẽ được thực hiện theo quy định Đường liên lạc ra sẽ sử dụng phương pháp báo hiệu xuyên suốt.

Sau khi thiết lập được liên lạc, tín hiệu yêu cầu chữ số địa chỉ sẽ được gửi ngay lập tức Chữ số địa chỉ này cần được ghi nhận bởi tổng đài tiếp theo như một tín hiệu đầu tiên Tín hiệu yêu cầu có thể là A-1, A-2, A-7, A-8 hoặc A-9 theo quy định tại Bảng 11 Các tín hiệu A-1, A-2, A-7, A-8 có thể được gửi sau bất kỳ chữ số nào và có thể lặp lại miễn là không mâu thuẫn với quy trình.

Khi tín hiệu được gửi và trình tự báo hiệu hoàn tất, tổng đài sẽ giải phóng các thanh ghi và kết nối thông suốt đến tổng đài tiếp theo Đường liên lạc ra sử dụng phương pháp báo hiệu từng chặng.

Thanh ghi tại tổng đài chuyển tiếp chỉ lặp lại các tín hiệu thanh ghi và yêu cầu các chữ số địa chỉ còn lại thông qua tín hiệu A-1 Đồng thời, thanh ghi ra sẽ truyền tải các chữ số địa chỉ nhận được trên đường liên lạc theo yêu cầu của thanh ghi vào của tổng đài tiếp theo.

Thanh ghi vào có khả năng gửi liên tiếp tín hiệu A-5 để yêu cầu thông tin về loại thuê bao và số thuê bao chủ gọi Khi gửi xong chữ số cuối cùng của số thuê bao, tổng đài xuất phát sẽ phát tín hiệu I-15 để thông báo kết thúc quá trình nhận dạng Trong trường hợp xảy ra tắc nghẽn, tổng đài chuyển tiếp sẽ gửi tín hiệu A-4 Sau khi hoàn thành trình tự báo hiệu, tổng đài chuyển tiếp sẽ giải phóng các thanh ghi và gửi thông báo tắc nghẽn đến thuê bao chủ gọi.

4.7.2 Thủ tục báo hiệu tại tổng đài đích

Tổng đài đích gửi lặp lại tín hiệu A-1 cho đến khi nhận đủ thông tin địa chỉ của số máy bị gọi hoặc lập tuyến không thành công

Tín hiệu A-3 được phát đi khi tổng đài đích có khả năng truyền tải thông tin về trạng thái của đường dây thuê bao được gọi Để phản hồi, thanh ghi ra sẽ gửi tín hiệu tương ứng để phân loại chủ gọi từ II-1 đến II-6.

Thanh ghi cuối cùng xác nhận tín hiệu bằng cách gửi một tín hiệu thích hợp thuộc nhóm B, nhằm thông báo trạng thái của đường dây thuê bao bị gọi Các tổng đài chuyển tiếp sẽ truyền tín hiệu nhóm B đến thanh ghi ra tại tổng đài xuất phát.

Sau khi hoàn tất trình tự báo hiệu bắt buộc, thanh ghi sẽ được giải phóng và kết quả kết nối sẽ phụ thuộc vào tín hiệu nhóm B được gửi đi.

Khi tổng đài nhận tín hiệu cuối cùng, nó sẽ giải phóng thanh ghi và kết nối đường thoại, đồng thời gửi âm tương ứng hoặc thông báo đặc biệt cho người gọi.

Tín hiệu A-6 được gửi thay cho tín hiệu A-3 khi tổng đài đích không thể cung cấp thông tin về trạng thái của đường dây thuê bao Đây là tín hiệu cuối cùng giữa các thanh ghi, sau khi A-6 được phát đi, thanh ghi vào sẽ được giải phóng và đường thoại sẽ được nối thông suốt, đồng thời hồi âm chuông sẽ được gửi đến chủ gọi.

Tín hiệu tắc nghẽn B-4 được gửi đi thay cho tín hiệu A-4 nếu xảy ra tắc nghẽn sau khi tín hiệu địa chỉ đầy đủ A-3 đã chuyển đi.

Thủ tục kết thúc báo hiệu thanh ghi

Tại tổng đài xuất phát

Khi nhận được tín hiệu A-6 hoặc một tín hiệu nhóm B thì tổng đài xuất phát giải phóng thanh ghi ra, nối thông suốt đường thoại.

Tại tổng đài chuyển tiếp

Báo hiệu thanh ghi kết thúc theo một trong hai cách sau đây:

Thanh ghi vào tại tổng đài chuyển tiếp nhận tín hiệu báo hiệu hướng đi cuối cùng mà không xác nhận tín hiệu này Khi đường liên lạc đến tổng đài tiếp theo được nối thông, thanh ghi vào sẽ được giải phóng và đường thoại sẽ được kết nối liền mạch Tín hiệu báo hiệu hướng đi cuối cùng vẫn tiếp tục có hiệu lực và trở thành tín hiệu đầu tiên cho các thanh ghi vào tiếp theo Các hoạt động chuyển mạch cần đảm bảo rằng tín hiệu này vẫn duy trì hiệu lực và các thanh ghi vào tiếp theo sẽ nhận được tín hiệu đó.

Thanh ghi vào tại tổng đài chuyển tiếp nhận tín hiệu cuối cùng và xác nhận bằng tín hiệu hướng về (A-1, A-2, A-7, A-8 hoặc A-9 theo Bảng 11), yêu cầu tín hiệu xác định để gửi đến thanh ghi vào tiếp theo Sau khi hoàn thành trình tự báo hiệu bắt buộc, thanh ghi vào được giải phóng và đường thoại được nối thông suốt.

Trong trường hợp tắc nghẽn, khi không thể thiết lập liên lạc với tổng đài tiếp theo, hệ thống sẽ gửi tín hiệu tắc nghẽn A-4 để xác nhận rằng thanh ghi vào đã được ghi nhận tại tổng đài chuyển tiếp, đồng thời xác nhận tín hiệu hướng đi cuối cùng đã được nhận.

Tại tổng đài đích

Khi cuộc gọi được thiết lập thông qua hệ thống báo hiệu R2, quá trình ghi nhận sẽ hoàn tất ngay khi hệ thống nhận đủ các chữ số địa chỉ.

Các điều kiện sau đây được sử dụng để xác định thanh ghi vào đã nhận đầy đủ các chữ số địa chỉ:

1) Phân tích - Xác định chữ số cuối cùng.

2) Các điều kiện điện được tạo ra bởi thiết bị chuyển mạch kế tiếp sau thanh ghi vào.

3) Giả định rằng sau khoảng thời gian trễ lớn hơn 20 giây không có số nào được gửi tới nữa.

4) Nhận được tín hiệu I-15. Đối với điều kiện 1):

Nếu thanh ghi vào có khả năng gửi tín hiệu nhóm B để thông báo trạng thái của đường dây thuê bao, tín hiệu địa chỉ A-3 sẽ được phát đi khi nhận được chữ số địa chỉ cuối cùng Sau khi xác nhận khả năng thiết lập liên lạc, chỉ tín hiệu nhóm B tương ứng sẽ được gửi đi.

Nếu thanh ghi vào không thể cung cấp thông tin về trạng thái của đường dây thuê bao, tín hiệu địa chỉ đầy đủ A-6 sẽ được gửi ngay sau khi nhận được chữ số địa chỉ cuối cùng, trong khi thanh ghi vào không gửi tín hiệu nhóm B.

Trong cả hai trường hợp, khoảng thời gian giữa thời điểm kết thúc tín hiệu A-6 hoặc tín hiệu nhóm B và thời điểm bắt đầu tín hiệu trả lời tiếp theo không được nhỏ hơn 75 ms.

Khi đường dây bị gọi rỗi, không được gửi tín hiệu nhóm B Để đảm bảo trạng thái thoại, cần gửi tín hiệu A-6 ngay khi nhận biết được trạng thái rỗi.

Khoảng thời gian giữa kết thúc tín hiệu A-6 và bắt đầu tín hiệu trả lời tiếp theo phải tối thiểu là 75 ms.

Tín hiệu địa chỉ đầy đủ A-6 được phát đi dưới dạng xung sau một khoảng thời gian trễ Thời gian kết thúc tín hiệu A-6 và thời điểm bắt đầu tín hiệu trả lời kế tiếp phải đảm bảo không nhỏ hơn 75 ms.

Nếu thuê bao nhận cuộc gọi trả lời trước khi hết thời gian trễ, tín hiệu A-6 cần được gửi ngay sau khi tín hiệu trả lời dạng xung được phát Khoảng thời gian giữa tín hiệu A-6 và tín hiệu trả lời phải từ 75 ms đến 150 ms Trong trường hợp này, chủ gọi sẽ không nghe thấy âm thanh hồi âm chuông.

Thủ tục kết thúc báo hiệu thanh ghi được thực hiện như được mô tả đối với điều kiện 1).

Thanh ghi vào kết thúc báo hiệu khi nhận biết được bất kỳ trạng thái nào cản trở việc thiết lập cuộc gọi.

Tín hiệu A-4 được kích hoạt khi có tắc nghẽn xảy ra Nếu tắc nghẽn diễn ra sau khi tín hiệu A-3 đã được gửi, tín hiệu tắc nghẽn B-4 sẽ được sử dụng để xác nhận tín hiệu nhóm II và khởi động quy trình báo hiệu bắt buộc cuối cùng.

Thủ tục giải phóng thanh ghi

Thủ tục giải phóng bình thường

Thanh ghi được giải phóng khi nhận tín hiệu kết thúc hoặc tín hiệu xoá hướng đi từ tuyến trước.

Thanh ghi sẽ được giải phóng sau khi hoàn tất các hoạt động chuyển mạch cần thiết và khi có tín hiệu kết thúc từ thanh ghi hoặc tín hiệu xoá từ tuyến trước Tín hiệu cuối cùng của thanh ghi trước khi chuyển sang trạng thái thoại là tín hiệu hướng về.

Các bộ thu tổ hợp đa tần ở hai đầu phải được ngắt ra trước khi thiết bị chuyển mạch chuyển sang trạng thái thoại:

1) Thiết bị báo hiệu đa tần của thanh ghi vào phải được ngắt ra trong vòng 30 ms sau khi nhận biết được tín hiệu hướng về cuối cùng kết thúc.

2) Thiết bị báo hiệu đa tần của thanh ghi ra phải được ngắt ra trong vòng 30 ms sau khi công nhận tín hiệu gửi ngược trở lại cuối cùng.

3) Trong tổng đài gọi ra các trạng thái thoại phải được thiết lập trong khoảng từ 30 ms đến 60 ms sau khi công nhận tín hiệu gửi ngược lại cuối cùng.

4) Trong tổng đài gọi vào các trạng thái thoại phải được thiết lập sau tối thiểu 75 ms kể từ khi kết thúc truyền tín hiệu cuối cùng.

Thủ tục giải phóng không bình thường

Để kiểm soát thời gian chiếm giữ của các thanh ghi, cần quy định các điều khoản liên quan đến việc ngắt tín hiệu do sự cố hoặc các nguyên nhân khác, nhằm tránh tình trạng trễ trong các pha khác nhau của chu trình báo hiệu.

4.9.2.1 Thời gian trễ của thanh ghi ra

Bộ phận giám sát thời gian chiếm giữ của các thanh ghi được khởi động khi bắt đầu truyền tổ hợp đa tần và ngừng khi các bộ phận phát đa tần dừng hoạt động Nó sẽ được khởi động lại khi bắt đầu truyền tổ hợp đa tần tiếp theo.

4.9.2.2 Yêu cầu trễ vượt thời đối với khoảng thời gian gửi các tổ hợp đa tần hướng đi

Yêu cầu trễ vượt thời đối với khoảng thời gian gửi các tổ hợp đa tần hướng đi là: 15 + 3 (s)

Yêu cầu trễ vượt thời đối với khoảng thời gian khi không gửi tổ hợp đa tần hướng đi, s, phải lớn hơn: 24.

Sau thời gian trễ vượt thời, bộ phận giám sát thời gian hoạt động để tạo ra:

− Một tín hiệu tương ứng và/hoặc một âm nghe được thông báo cho thuê bao chủ gọi.

− Giải phóng thanh ghi ra và giải phóng cuộc nối khi cuộc nối không còn cần thiết cho hoạt động trên nữa.

Thiết bị ghi lỗi bắt đầu hoạt động và/hoặc gửi cảnh báo trễ cho nhân viên kỹ thuật.

4.9.2.3 Thời gian trễ của thanh ghi vào

Bộ phận giám sát theo dõi khoảng thời gian giữa thời điểm chiếm thanh ghi và thời điểm xác nhận tổ hợp đầu tiên, cũng như khoảng thời gian giữa các lần xác nhận của hai tổ hợp đa tần liên tiếp.

Trễ vượt thời, s, không được lớn hơn: 20.

− Gửi tín hiệu tắc nghẽn A-4 dưới dạng xung;

Giải phóng thanh ghi vào và các thiết bị khác trong tổng đài gọi vào là rất quan trọng Đối với báo hiệu đường dây, không có hoạt động nào được thực hiện, dẫn đến việc thiết bị ghi lỗi bắt đầu hoạt động và gửi cảnh báo cho nhân viên kỹ thuật.

Chuyển tiếp và tái tạo tín hiệu thanh ghi tại tổng đài chuyển tiếp

Khi một tuyến liên lạc nhiều chặng được phân chia thành các đoạn với tín hiệu báo hiệu cho từng chặng, quá trình tái tạo các tín hiệu thanh ghi do thanh ghi thực hiện trở nên quan trọng.

Có 3 thủ tục để chuyển tiếp các tín hiệu thanh ghi bằng thanh ghi ra:

Thanh ghi sẽ xác nhận mỗi tín hiệu trên đường liên lạc bằng cách gửi lại một tín hiệu tương ứng, và hoạt động này diễn ra độc lập với việc phát lại các tín hiệu ra trên đường liên lạc.

2) Tín hiệu địa chỉ thứ (n+1) được thừa nhận trên đường liên lạc vào ngay sau khi tín hiệu địa chỉ n được thừa nhận trên đường liên lạc ra.

Ngay khi tín hiệu hướng đi được nhận trên đường liên lạc vào, một tín hiệu sẽ được gửi đi trên đường liên lạc ra Tín hiệu xác nhận trên đường liên lạc vào chỉ được gửi đi khi tín hiệu gửi ra đã được xác nhận.

Khi không dùng được phương án 1) thì áp dụng phương án 2).

Phương án 3) được sử dụng để lặp lại thông tin liên quan đến các thủ tục kết thúc báo hiệu thanh ghi Tín hiệu địa chỉ A-3 đầy đủ được áp dụng để chuyển đổi từ phương án 1) hoặc 2) sang phương án 3) Khi triển khai phương án 1) và 2), nếu tín hiệu trên chặng báo hiệu thứ hai quá chậm, thời gian chờ của các thanh ghi liên kết với chặng báo hiệu đầu tiên có thể kết thúc.

Thủ tục phụ

Khi có yêu cầu phân loại chủ gọi, tín hiệu A-5 đầu tiên sẽ được gửi đi để thực hiện yêu cầu này Các tín hiệu A-5 tiếp theo sẽ được sử dụng để yêu cầu các chữ số địa chỉ của chủ gọi nhằm nhận dạng chính xác.

PHỤ LỤC A1 (Quy định) Lưu đồ báo hiệu đường dây điển hình

Rỗi Chiếm Xác nhận chiếm

Thu phát báo hiệu thanh ghi

Trả lời Thoại Tính cước Xoá đi Canh phòng nhả Rỗi

Thuê bao bị gọi giải phóng cuộc gọi

Thuê bao bị gọi giải phóng cuộc gọi, chế độ có xung tính cước

Thuê bao chủ gọi giải phóng cuộc gọi

Thoại Xoá về Xoá đi

Giải phóng cưỡng bức

PHỤ LỤC A2 (Qui định) Trình tự báo hiệu đường dây không xung tính cước

Trả lời (hoặc trả lời lại) 5

Canh phòng nhả Xoá đi

PHỤ LỤC A3 (Qui định) Trình tự báo hiệu thanh ghi tổng quát Điểm trao đổi báo hiệu Trao đổi báo hiệu bắt buộc Điểm trao đổi báo hiệu

Trao đổi báo hiệu bắt buộc

Nk A-1 Nl A-3 CAT Báo hiệu nhóm B

Ni, Nk, Nl - các chữ số của số thuê bao bị gọi

ID Nj - Các chữ số của số thuê bao chủ gọi

Ngày đăng: 25/12/2021, 00:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. ITU-T Q.616, Logic procedures for incoming signaling system, 1985-1988 (Các thủ tục lôgíc cho hệthống báo hiệu vào) Sách, tạp chí
Tiêu đề: (Các thủ tục lôgíc cho hệ
4. ITU-T Q.626, Logic procedures for outging signaling system, 1985-1988 (Các thủ tục lôgíc cho hệthống báo hiệu ra) Sách, tạp chí
Tiêu đề: (Các thủ tục lôgíc cho hệ
1. Tổng cục Bưu điện, TCN 68 - 169: 1998, Hệ thống báo hiệu R2 – Yêu cầu kỹ thuật, 1998 Khác
2. ITU-T Q.400-Q.490, Specifications of Signalling System R2, 1985-1988 (Các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống báo hiệu R2) Khác
5. ITU-T Q.684, Logic procedures for interworking of signaling system R2 to No. 7 (TUP), 1985-1988 (Các thủ tục lôgíc cho kết hợp hoạt động của hệ thống báo hiệu R2 với hệ thống báo hiệu số 7 cho phần đối tượng sử dụng điện thoại) Khác
6. ITU-T Q.686, Interworking of signaling systems - Logic procedures for interworking of signaling system R2 to No. 7 (ISUP), 1985-1988 (Các thủ tục lôgíc cho kết hợp hoạt động của hệ thống báo hiệu R2 với hệ thống báo hiệu số 7 cho phần đối tượng sử dụng mạng số tích hợp dịch vụ) Khác
7. Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện, Kết quả đo kiểm hòa mạng tổng đài dung lượng lớn từ tháng 5 năm 1998 đến tháng 7 năm 2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1 - Sắp xếp tín hiệu báo hiệu đường dây trong khe thời gian thứ 16 - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 1 Sắp xếp tín hiệu báo hiệu đường dây trong khe thời gian thứ 16 (Trang 11)
Bảng 2 - Trạng thái mạch và các tín hiệu đường dây không xung tính cước - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 2 Trạng thái mạch và các tín hiệu đường dây không xung tính cước (Trang 12)
Bảng 3 - Trạng thái mạch, mã báo hiệu và thủ tục phía tổng đài gọi ra - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 3 Trạng thái mạch, mã báo hiệu và thủ tục phía tổng đài gọi ra (Trang 14)
Bảng 4 - Trạng thái mạch, mã báo hiệu và thủ tục phía tổng đài gọi vào - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 4 Trạng thái mạch, mã báo hiệu và thủ tục phía tổng đài gọi vào (Trang 15)
Bảng 9 - Các tín hiệu hướng đi nhóm I - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 9 Các tín hiệu hướng đi nhóm I (Trang 17)
Bảng 10 - Các tín hiệu hướng đi nhóm II - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 10 Các tín hiệu hướng đi nhóm II (Trang 18)
Bảng 11 - Các tín hiệu hướng về nhóm A - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 11 Các tín hiệu hướng về nhóm A (Trang 19)
Bảng 12 - Các tín hiệu hướng về nhóm B - TCVN: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT Specifications of Signalling system R2
Bảng 12 Các tín hiệu hướng về nhóm B (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w